Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh nam hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN ĐÌNH KHÔI

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN ĐÌNH KHÔI

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản trị các tổ chức tài chính
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân và không sao
chép các công trình nghiên cứu của ngƣời khác để làm sản phẩm của riêng mình.
Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày
trong luận văn đƣợc thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực chƣa từng
đƣợc ai công bố trƣớc đây. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và
nguyên bản của luận văn.
Hà Nội, tháng năm 2020

Tác Giả


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ iv
LỜI NÓI ĐẦU ...........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN .......................................5
1.1. Tổng quan nghiên cứu quản trị rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng ............5
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới ..............................................................................5
1.1.2. Nghiên cứu tại Việt Nam ..............................................................................6
1.2. Cơ sở lý luận về Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần ............................................................................................................................7
1.2.2. Tín dụng tại ngân hàng TMCP .......................................................................7

1.2.3. Rủi ro tín dụng của NHTM ...........................................................................10
1.2.3. Quản trị rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại ...............................16
1.2.4. Tiêu chí đánh giá quản trị rủi ro tín dụng ....................................................18
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị tín dụng .............................................24
1.3. Kinh nghiệm quản trị RRTD ở một số nƣớc trên thế giới và bài học cho
Việt Nam...................................................................................................................28
1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại một số ngân hàng trên thế giới ..28
1.3.2. Bài học đối với Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt
Nam - chi nhánh Nam Hà Nội ................................................................................30
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................32
CHƢƠNG 2 : PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................33
2.1. Quy trình nghiên cứu .......................................................................................33
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................33
2.2.1. Nghiên cứu định tính .....................................................................................34
2.2.2. Nghiên cứu định lượng ..................................................................................34
2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng của NHTM. 37
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH NAM
HÀ NỘI ....................................................................................................................39
3.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP đầu tƣ và phát triển Việt nam – Chi
nhánh Nam Hà Nội..................................................................................................39
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ...............................................................39
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ .......................................................39
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ......................................................................42
3.2. Thực trạng công tác quản trị RRTD tại BIDV, chi nhánh Nam Hà Nội ....54
i


3.2.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng .............................................................................54
3.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng ................................................................................56

3.2.3. Phòng ngừa rủi ro tín dụng ...........................................................................57
3.2.4. Quản lý và xử lý rủi ro tín dụng ....................................................................58
3.2.5. Công tác kiểm tra kiểm soát rủi ro tín dụng .................................................64
3.2.6. Xây dựng quan hệ với khách hàng, đánh giá và phân loại khách hàng .....66
3.3. Đánh giá chung về quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP đầu tƣ và
phát triển Việt nam – Chi nhánh Nam Hà Nội.....................................................70
3.3.1. Ưu điểm ..........................................................................................................70
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ...............................................................................71
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................76
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI .................................................................................77
4.1. Mục tiêu và định hƣớng chung .......................................................................77
4.1.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng ...................................................77
4.1.2. Định hướng tăng cường công tác với QTRR tín dụng .................................80
4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả QTRR tín dụng tại Ngân hàng TMCP
đầu tƣ và phát triển Việt nam – Chi nhánh Nam Hà Nội ...................................81
4.2.1. Xây dựng chính sách cho vay hợp lý .............................................................81
4.2.2. Đa dạng hóa danh mục cho vay ....................................................................82
4.2.3. Giải pháp phòng ngừa rủi ro .........................................................................83
4.2.4. Xây dựng văn hóa quản trị rủi ro tín dụng ...................................................87
4.2.5. Giải pháp hạn chế , bù đắp khi có rủi ro xảy ra ...........................................88
4.2.6. Giải pháp về nhân sự .....................................................................................90
4.3. Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc và Chính phủ ...........................90
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ...............................................................................90
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước .............................................................91
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ........................................................................................95
KẾT LUẬN ..............................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................97


ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BIDV

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu Tƣ Và Phát Triển Việt
Nam

2

PTDV

Phát triển dịch vụ

3

NH

Ngân hàng

4


NHBL

Ngân hàng bán lẻ

5

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

6

NHTMCP

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

7

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

8

NHTW

Ngân hàng trung ƣơng

9


KH

Khách hàng

10

KHCN

Khách hàng cá nhân

11

PGD

Phòng giao dịch

12

TSCĐ

Tài sản cố định

13

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

iii



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 : Tình hình hoạt động đầu tƣ của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội ..........................................................................44
Bảng 2.2 : Tình hình dƣ nợ cho vay của TMCP Ngân hàng Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam - chi nhánh Nam Hà Nội ..............................................................46
Bảng 2.3 : Tỷ lệ nợ xấu tại chi nhánh ....................................................................49
Bảng 2.4: Dƣ nợ, nợ xấu phân theo đối tƣợng khách hàng từ ............................50
Bảng 2.5 : Cơ cấu dƣ nợ theo cho vay có bảo đảm ..............................................51
Bảng 2.6: Tình hình nợ xấu theo bảo đảm tiền vay từ ........................................51
Bảng 2.7: Cơ cấu cho vay theo lĩnh vực, đối tƣợng ..............................................52
Bảng 2.8: Thu nhập từ hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP BIDV- chi
nhánh Nam Hà Nội..................................................................................................53
Bảng 2.9 : Tình hình thu hồi nợ của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển
Việt Nam - chi nhánh ..............................................................................................60
Bảng 2.10 : Kết quả trích lập dự phòng RRTD của chi nhánh ..........................63
Bảng 2.11: Các mức xếp hạng khách hàng theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ ...............................................................................................................................68

iv


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Xu hƣớng tự do hóa trong lĩnh vực tài chính đã tạo ra cơ hội cho các ngân
hàng thƣơng mại mở rộng hoạt động về mặt địa lý, giúp cho các ngân hàng hạn chế
đƣợc những tổn thƣơng do những thay đổi điều kiện kinh tế trong nƣớc.Tuy
nhiên,cạnh tranh giữa các tổ chức tài chính trên phạm vi toàn cầu cũng tạo ra một
thị trƣờng tài chính rủi ro hơn. Trong bối cảnh đó, không một ngân hàng hay tổ

chức tài chính nào có thể tồn tại lâu dài mà không có hệ thống quản trị rủi ro hữu
hiệu. Việc xây dựng một hệ thống quản trị nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói
riêng có vai trò sống còn đối với hoạt động ngân hàng.
Rủi ro tín dụng luôn song hành với hoạt động tín dụng, không thể loại bỏ hoàn
toàn, mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp để phòng ngừa và giảm tối đa thiệt hại
khi rủi ro xảy ra. Chính vì vậy công tác quản trị rủi ro nói chung và đặc biệt là quản
trị rủi ro tín dụng là một trong những công tác quan trọng để giảm thiểu tổn thất,
bảo đảm cho ngân hàng hoạt động kinh doanh hiệu quả. Nhận thức đƣợc vai trò
quan trọng của công tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng, tôi chọn
đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP đầu tƣ và phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Nam Hà Nội ” - nơi tôi đang công tác cho luận văn Thạc sỹ.
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam, mang lại 80 - 90% thu nhập của mỗi ngân hàng, tuy nhiên rủi ro của nó
cũng không nhỏ. Rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động
kinh doanh ngân hàng. Đứng trƣớc những thời cơ và thách thức của tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng
thƣơng mại trong nƣớc với các ngân hàng thƣơng mại nƣớc ngoài, mà cụ thể là
nâng cao chất lƣợng tín dụng, giảm thiểu rủi ro đã trở nên cấp thiết. Bên cạnh đó,
tình hình kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp và nguy cơ khủng hoảng tín dụng
tăng cao. Việt Nam là một nƣớc có nền kinh tế mở nên không tránh khỏi những ảnh
hƣởng của nền kinh tế thế giới. Đứng trƣớc tình hình đó, đòi hỏi các ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam phải đề cao công tác quản trị rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức
thấp nhất có thể những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro.
Quá trình toàn cầu hóa làm tăng thêm mức độ phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền
kinh tế trên thế giới. Xu hƣớng tự do hóa trong lĩnh vực tài chính ngân hàng cũng
không ngoại lệ, toàn cầu hóa trong lĩnh vực tài chính ngân hàng đã tạo ra cơ hội cho
các ngân hàng mở rộng hoạt rộng kinh doanh trên phạm vi toàn cầu, giúp cho các
ngân hàng gia tăng thu nhập, hạn chế đƣợc những rủi ro tổn thất do những ñiều kiện
kinh tế, chính trị trong nƣớc. Tuy nhiên, cùng với cơ hội của hội nhập kinh tế thế
giới trong lĩnh vực tài chính ngân hàng thì sự canh tranh giữa các tổ chức, tập đoàn

1


tài chính ngày càng gây gắt và khốc liệt hơn và cũng tạo ra một thị trƣờng tài chính
rủi ro hơn. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam, lợi nhuận từ hoạt
động tín dụng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong thu nhập của các ngân hàng. Tuy nhiên,
hoạt động này luôn tiềm ẩn rủi ro cao, đặc biệt là ở các nƣớc có nền kinh tế mới nổi
nhƣ Việt Nam bởi hệ thống thông tin thiếu minh bạch, trình độ quản trị rủi ro còn
nhiều hạn chế, tính chuyên nghiệp của nhân viên ngân hàng chƣa cao…
2. Tình hình nghiên cứu
Dựa trên tầm quan trọng và thực tiễn của vấn đề quản trị rủi ro tín dụng, đã có
rất nhiều tác giả nghiên cứu, làm rõ trong các luận văn và các công trình nghiên cứu
trong và ngoài nƣớc. Trong đó có thể kể đến một số những nghiên cứu nổi bật nhƣ
sau:
Tác giả Nguyễn Anh Đức, 2012. Đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần công th ƣơng Việt Nam”, luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế
Quốc dân. Trong luận án tác giả đã đề cập đến thực trạng và một số giải pháp nâng
cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam.
Tác giả Đàm Xuân Yên, 2012. Đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Th ƣơng tín (Sacombank Phú Thọ)”, luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại
học Kinh tế và quản trị kinh doanh – Đại học Thái Nguyên. Tác giả đã sử dụng các
phƣơng pháp so sánh, phân tích, thống kê, .... vào phân tích thực trạng hoạt động tín
dụng của Sacombank Phú Thọ. Từ đó đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm nâng
cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank Phú Thọ.
Tác giả Đặng Thị Minh Thúy, 2013. Đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng
tại NHTM cổ phần Đại Dƣơng – Chi nhánh Thăng Long”, luận văn thạc sĩ kinh tế,
Học viện Ngân hàng. Tác giả đã dựa vào nguồn số liệu quá khứ qua các năm về tình
hình nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu, căn cứ vào các nghị quyết, các chiến lƣợc kinh doanh,
kế hoạch của Ngân hàng và vận dụng các phƣơng pháp phân tích khác nhau để làm
sáng tỏ thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đại D ƣơng – Chi

Nhánh Thăng Long.
Tác giả Lê Thị Minh Hà, 2014. Đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ tại ngân hàng TMCP Việt Nam”, luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh
tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong luận văn tác giả đã sử dụng dữ liệu thứ cấp,
tổng hợp các số liệu thực tế hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tại Ngân hàng
Quốc Tế VN (VIB). Điểm nổi bật trong luận văn này là tác giả đã áp dụng kinh
nghiệm quản trị rủi ro từ CBA - Ngân hàng bán lẻ số 1 tại Úc để làm rõ vấn đề.
Nguyễn Hoàng Bích Trâm , 2014. “Kiểm định rủi ro tín dụng cho các NHTM
niêm yết tại Việt Nam”, số 14, Tạp chí phát triển và hội nhập. Tác giả đã ứng dụng
phƣơng pháp thử sức căng (Stress Test) để xem xét tác động vĩ mô lên rủi ro tín
dụng của các NHTM Việt Nam. Kết quả cho thấy mối tƣơng quan giữa tỷ lệ nợ xấu
2


và tăng trƣởng GDP với độ trễ hai quý. Bài nghiên cứu còn sử dụng Credit Var để
tính toán khả năng vỡ nợ của khu vực NHTM và nhận thấy rằng các NHTM không
thể hấp thụ đ ƣợc khoản tổn thất tín dụng d ƣới các kịch bản vĩ mô bất lợi. Điều này
có thể đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính. Những ƣớc lƣợng này cũng rất hữu
ích cho ngân hàng trong việc xác định rủi ro tín dụng và tính toán tỷ số an toàn tối
thiểu cần thiết khi tr ƣờng hợp xấu có thể xảy ra.
Nguyễn Thị Vân Anh, 2014. “Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng thông
qua áp dụng Basel II – nhìn từ kinh nghiệm quốc tế”. Tạp chí Thị trƣờng tài chính
tiền tệ, Số 20/2014, Tr.36 – 39.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hang
TMCP, đồng thời khuyến nghị với các cơ quan chức năng nhằm hoàn thiện công tác
quản trị RRTD tại BIDV chi nhánh Nam Hà Nội, cụ thể:
- Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thƣơng cổ phần BIDV - chi nhánh nam Hà Nội, từ đó rútra những ƣu điểm và hạn
và nguyên nhân của hạn chế.

- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
TMCP BIDV-chi nhánh Nam Hà Nội.
4. Các câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn cần trả lời các câu
hỏi nghiên cứu sau:
Những kinh nghiệm phát triển và nâng cao quản trị rủi ro tín dụng của một số
ngân hàng?
Các yếu tố nào tác động đến quá trình quản trị rủi ro tín dụng
Mức độ tác động của các yếu tố động đến việc quản trị rủi ro tín dụng của
BIDV Nam Hà Nội nhƣ thế nào?
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Đề tài tập trung nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng
của Ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh Nam Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu :
+ Về không gian : Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàngtại
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Nam Hà Nội.
+ Về thời gian : Đề tài này đƣợc thực hiện với bộ dữ liệu thu thập đƣợc trong
khoảng thời gian từ năm 2016 đến 2018.
6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm 04 chƣơng :
Chương 1: Tổng quan và cơ sở lý luận về Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần
3


Chương 2 : Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Nam Hà Nội giai đoạn 2016 - 2018
Chương 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Nam Hà Nội


4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
1.1. Tổng quan nghiên cứu quản trị rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới
Pham Huu Hong Thai (2007), với nghiên cứu “Access to bank loans in
transition economies ’’. Luận án đã phân tích vốn vay ngân hàng trong nền kinh tế
chuyển đổi ở Việt Nam. Sử dụng số liệu ngân hàng và doanh nghiệp Việt Nam
thông qua phƣơng pháp phân tích mô hình kinh tế lƣợng. Bên cạnh đó, luận án cũng
chỉ ra rằng các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc (ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc)
ƣu đãi cho các doanh nghiệp nhà nƣớc (doanh nghiệp nhà nƣớc) vay vốn mặc dù
các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ.
World Bank (2006), với nghiên cứu “World Bank lending for lines of credit:
An IEG evaluation , đã đƣa ra đánh giá tình hình cho vay của ngân hàng Thế giới
đối với các dòng tín dụng trong các năm tài chính từ 1993-2003, nghiên cứu xu
hƣớng trong cho vay, báo cáo và giám sát dòng tín dụng theo chính sách của ngân
hàng. Cơ sở của việc đánh giá là nghiên cứu của nhóm đánh giá độc lập (IEG) trên
tất cả các dòng tín dụng.
Valderama, D ( 2008) ,với nghiên cứu “Credit Situation in Korea and
Thailand after the crisis years 1997-1998” Chính phủ Hàn Quốc và Thái Lan đã cố
gắng thúc đẩy kinh tế bằng việc mở rộng tín dụng trong nƣớc. Nghiên cứu đã chỉ ra
mối lo ngại lớn về việc mở rộng tín dụng một cách nhanh chóng liệu có đảm bảo
đồng vốn đƣợc sử dụng và phân phối một cách hiệu quả không, nhất là khi các ngân
hàng không thể kiểm soát việc phân phối tín dụng một cách hiệu quả.
Glen Bullivant (2010), với nghiên cứu “Credit Management”. Tác giả đã trình
bày bao quát các khía cạnh của quản lý tín dụng. Nội dung trọng tâm, xuyên suốt
mà tác giả đƣa ra là vấn đề dòng tiền, quản lý dòng tiền, vấn đề về lợi nhuận có thể

đƣợc cải thiện, nâng cao bằng nhiều kế hoạch tƣơng thích. Tất cả các vấn đề kiểm
soát tín dụng quan trọng đƣợc đề cập một cách chi tiết, bao gồm cả hƣớng dẫn về
chính sách tín dụng và quản lý các chức năng tín dụng, điều kiện tín dụng, đánh giá
rủi ro, quản lý và mô hình hóa, thu hồi nợ, bảo hiểm tín dụng, tín dụng xuất khẩu,
tín dụng tiêu dùng, luật tín dụng thƣơng mại và các dịch vụ tín dụng.
Sam N. Basu (2006), với nghiên cứu “Trategic credit management”. Tác giả
bắt đầu với một đánh giá chuyên sâu và phân tích chuyên sâu về toàn bộ lĩnh vực
quản lý tín dụng dựa trên nhiều thay đổi đã càn quét ngành công nghiệp kể từ khi
bãi bỏ quy định bắt đầu vào đầu những năm 1980. Sau đó, họ xác định rõ ràng các
vấn đề hệ thống bắt nguồn từ sâu, góp phần vào hầu hết các ngân hàng thƣơng mại
thất bại cho vay. Hoạt động từ nguyên tắc đầu tiên là mục tiêu của quy trình quản lý

5


tín dụng không phải là tránh các khoản nợ xấu, nhƣng để tạo ra các khoản nợ tốt,
tiếp theo họ sẽ đƣa ra một bộ hƣớng dẫn cắt giảm rõ ràng và các bƣớc hành động
mà độc giả có thể thực hiện để tái cấu trúc chiến lƣợc của tổ chức của mình quá
trình. Các tác giả cung cấp các chiến lƣợc đã đƣợc chứng minh và cắt giảm các kỹ
thuật cạnh biên để phân tích tín dụng thành công, quản lý tín dụng, cơ cấu cho vay
và tập luyện cho vay.
1.1.2. Nghiên cứu tại Việt Nam
Lê Thị Huyền Diệu (2010),“Luận cứ khoa học về xác định mô hình quản lý
rủi ro tín dụng tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam” .Tác giả đã tiếp cận,
luận giải vấn đề quản lý RRTD và mô hình quản lý RRTD trên các góc độ riêng lẻ
và tổng thể. Đồng thời, luận án đã phân tích thực trạng RRTD và mô hình quản lý
RRTD tại hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất một mô
hình quản lý RRTD cho hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.
Lê Đức Thọ (2005),“Hoạt động tín dụng của hệ thống Ngân hàng Thương mại
Nhà nước ở nước ta hiện nay” .Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về

hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại, phân tích rõ vai trò quan trọng hoạt
động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại trong nền kinh tế, đánh giá thực trạng hoạt
động tín dụng của hệ thống ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc và các khuyến nghị
đƣa ra nhằm đẩy mạnh hoạt động tín dụng của các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc.
Nguyễn Hữu Trung (2007),“Những giải pháp chủ yếu hạn chế rủi ro tín dụng
ngân hàng thương mại ở nước ta trong giai đoạn hiện nay” đã đề cập đến việc mở
rộng quy mô tín dụng vƣợt quá khả năng quản lý, điều hành của ngân hàng thƣơng
mại và những nguyên nhân của nó. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm hạn chế
và ngăn ngừa RRTD.
Nguyễn Đức Tú (2012),“Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Công Thương Việt Nam”. Tác giả đã đánh giá những kết quả và tồn tại
trong quản lý RRTD của Ngân hàng Công Thƣơng. Từ đó, đƣa ra giải pháp nhằm
thực hiện tốt hơn công tác quản lý RRTD tại ngân hàng.
Lê Thị Kim Nga (2015),“Giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín
dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam” .Tác giả đã hệ thống hóa những nội
dung cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại, đánh giá thực
trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. Đề
xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng quản trị rủi ro tín dụng, đặc biệt công trình
nghiên cứu đã đề xuất khung quản trị rủi ro tín dụng cho các ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam.

6


1.2. Cơ sở lý luận về Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần
1.2.2. Tín dụng tại ngân hàng TMCP
1.2.2.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng
* Khái niệm
Tín dụng là “Phạm trù kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa ngƣời cho vay và

ngƣời vay. Trong quan hệ này ngƣời cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử
dụng tiền hoặc hàng hóa cho ngƣời đi vay trong thời gian nhất định, khi tới thời hạn
trả nợ ngƣời đi vay có nghĩa vụ hoàn trả số tiền hoặc giá trị hàng hóa đã vay, kèm
theo một khoản lãi”
Tín dụng ngân hàng bao gồm các hình thức: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và
cho thuê tài chính. Vì vậy, tín dụng là một khái niệm rộng hơn cho vay bởi nó bao
hàm cả cho vay, tuy nhiên trong hoạt động tín dụng thì nghiệp vụ cho vay lại là
nghiệp vụ quan trọng nhất, cơ bản nhất và chiếm tỷ trọng lớn ở hầu hết các NHTM.
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên
cho vay (Ngân hàng và các định chế tài chính) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp
và các chủ thể kinh tế khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi
vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Cũng nhƣ quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung :
+ Có sự chuyển nhƣợng quyền sử dụng vốn từ ngƣời sở hữu sang cho ngƣời
sử dụng.
+ Sự chuyển nhƣợng này mang tính tạm thời hoặc có thời hạn.
+ Sự chuyển nhƣợng này có kèm theo chi phí.
* Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Mối quan hệ tín dụng phải thỏa mãn 4 đặc trƣng : Lòng tin, tính hoàn trả, tính
thời hạn và ẩn chứa nhiều khả năng rủi ro.
Một là, quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở lòng tin. Ngƣời ta chỉ cho vay khi
ngƣời ta tin tƣởng, ngƣời đi vay có ý muốn trả nợ và có khả năng trả nợ. Đồng thời
ngƣời ta tin rằng ngƣời sử dụng lƣợng giá trị đó sẽ thu đƣợc lƣợng giá trị cao hơn,
đạt hiệu quả sau một thời gian nhất định, ngƣời cho vay cũng tin tƣởng ngƣời đi vay
có ý muốn trả nợ thì quan hệ tín dụng mới xảy ra. Nhƣ vậy có thể nói đây là điều
kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng.
Hai là, tính hoàn trả. Đối với quan hệ tín dụng thì đây là đặc trƣng cơ bản nhất
và sự hoàn trả là tiêu chuẩn phân biệt quan hệ tín dụng với các quan hệ tài chính
khác. Trong tính hoàn trả thì lƣợng vốn đƣợc chuyển nhƣợng phải đƣợc hoàn trả

đúng hạn về cả thời gian và về giá trị bao gồm hai bộ phận : Gốc và lãi. Phần lãi
phải đảm bảo cho lƣợng giá trị hoàn trả lớn hơn lƣợng giá trị ban đầu. Sự chênh
7


lệch này là giá trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời. Nói cách khác, nó là giá trị cho
sự sinh quyền sử dụng vốn hiện tại của ngƣời sở hữu, vì thế nó phải đủ hấp dẫn để
ngƣời sở hữu có thể sẵn sàng hy sinh quyền sử dụng nó. Mặt khác nếu không có sự
hoàn trả thì đó là quan hệ tín dụng không hoàn hảo.
Ba là, tính thời hạn. Xuất phát từ bản chất của tín dụng là sự tín nhiệm, ngƣời
cho vay tin tƣởng ngƣời đi vay sẽ hoàn trả vào một ngày trong tƣơng lai. Ngƣời đi
vay chỉ đƣợc sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi hết thời gian
sử dụng theo thỏa thuận, ngƣời đi vay hoàn trả cho ngƣời cho vay.
Bốn là, tín dụng ẩn chứa nhiều khả năng rủi ro. Do sự không cân xứng về
thông tin và ngƣời cho vay không hiểu rõ hết về ngƣời đi vay. Một mối quan hệ tín
dụng đƣợc gọi là hoàn hảo nếu ngƣời đi vay hoàn trả đƣợc đầy đủ gốc và lãi đúng
thời hạn.
* Phân loại tín dụng
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên
một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để
thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín
dụng. Phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau đây :
Dựa vào mục đích cho vay
Về mục đích cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thƣơng nghiệp. Mục đích của
hình thức cho vay này thƣờng là phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, cá nhân.
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân: Phục vụ mục đích tiêu dùng của các cá nhân.
+ Cho vay mua bán bất động sản: Phục vụ nhu cầu vay mua bán bất động sản
của các cá nhân.

+ Cho vay sản xuất nông nghiệp: Phục vụ hoạt động sản xuất các sản phẩm
nông nghiệp, nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản.
+ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu: Mục đích cho các tổ chức vay xuất
nhập khẩu các mặt hàng công thƣơng nghiệp.
Dựa vào thời hạn cho vay
Dựa vào thời hạn cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại
sau:
+ Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến 1 năm. Mục đích của loại
cho vay này thƣờng là nhằm hỗ trợ cho việc đầu tƣ vào tài sản lƣu động.
+ Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của
loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tƣ vào tài sản cố định.
+ Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại
vay này thƣờng là nhằm tài trợ đầu tƣ vào các dự án đầu tƣ.
8


- Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, hoạt động tín dụng có thể phân
chia thành các loại sau:
+ Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của ngƣời khác mà chị dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
vay vốn để quyết định cho vay.
+ Cho vay có không bảo đảm: abcx là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm
cho tiền vay nhƣ thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
Dựa vào phương thức cho vay
Dựa vào phƣơng thức cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các
loại sau:
+ Cho vay theo món vay: là loại cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và
tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: là loại cho vay mà tổ chức tín dụng và
khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trọng một khoảng

thời gian nhất định.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vƣợt số tiền có trên tài khoản
thanh toán của khách hàng.
Dựa vào xuất xứ tín dụng
Dựa vào xuất xứ tín dụng, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại
sau:
+ Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho ngƣời có nhu cầu, đồng
thời ngƣời đi vay trực tiếp trả nợ vay cho ngân hàng.
+ Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay đƣợc thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ƣớc hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán nhƣ là:
Chiết khấu thƣơng mại, bao thanh toán.
+ Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay đƣợc thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ƣớc hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán nhƣ là:
Chiết khấu thƣơng mại, bao thanh toán.
1.2.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng
- Tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình tái sản xuất đồng thời góp
phần đầu tƣ vào phát triển kinh tế.
- Tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
- Tín dụng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hóa và luân chuyển tiền tệ.
- Tín dụng góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế.
- Tín dụng tạo điều kiền hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tín dụng là công cụ tài trợ vốn cho các ngành kinh tế kém phát triển và các
ngành kinh tế trọng điểm.
9


1.2.3. Rủi ro tín dụng của NHTM
1.2.3.1. Khái niệm
Thực tế đã có rất nhiều khái niệm về RRTD ngân hàng, cụ thể nhƣ: Anthony

Sauders (2007) định nghĩa: “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm năng khi ngân hàng
cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản
vay của ngân hàng không thể đƣợc thực hiện cả về số lƣợng và thời hạn”.
Theo Timothy W.Koch (2006) thì “Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của
thu nhập thuần và thị giá khi khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn”.
Theo khoản 1 điều 3 Thông tƣ số 02/2013/TT-NHNN: “Rủi ro tín dụng là tổn thất
có khả năng xảy ra đối với nợ của TCTD, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài do
khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn
bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Nhƣ vậy, có thể hiểu RRTD là những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra trong
quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, do khách hàng vay không thực hiện nghĩa
vụtrả nợ (bao gồm lãi vay và gốc) hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng nhƣ
đã cam kết trong hợp đồng. Đây là rủi ro gắn liền với hoạt động tín dụng, dẫn đến
tổn thất tài chính nhƣ giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trƣờng của vốn.
1.2.3.2. Hình thức của rủi ro tín dụng
Rủi ro do không hoàn trả nợ đúng hạn (rủi ro đọng vốn)
Chẳng hạn NH huy động nguồn vốn kỳ hạn 12 tháng trị giá 1 triệu USD để
tiến hành hoạt động cho vay đảm bảo sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Nếu NH
cho khách hàng A vay 9 tháng, để sử dụng tối đa đồng vốn, NH dự định cho khách
hàng B vay 3 tháng tiếp. Nhƣng nếu sau 9 tháng, khách hàng A không hoàn trả vốn
tín dụng, buộc NH phải huy động trên thị trƣờng để bù đắp vốn cho vay chƣa đƣợc
thu hồi của khác hàng A. Có thể là đi vay ngân hàng khác, hoặc đi vay ngân hàng
trung ƣơng, hoặc bán giấy tờ có giá, thậm chí có thể bán ngay khoản tín dụng đó.
Nhƣng trong trƣờng hợp đó, NH vẫn phải chịu khoản tổn thất do chi phí vay vốn
cao hơn, và tốn một khoản thời gian, đấy là chƣa nói đến khả năng không thể huy
động đƣợc. Khi đó NH sẽ mất cơ hội đầu tƣ, tức là không cho khách hàng B vay
đƣợc, do đó sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn và ảnh hƣởng đến lợi nhuận và uy
tín của NH.
Gây cản trở và khó khăn cho việc chi trả cho ngƣời gửi tiền.NH là một tổ chức
đi vay để cho vay. Chính vì thế, khi NH huy động đƣợc môt khoản tiền thì ngay lập

tức, NH dùng số tiền đó để đầu tƣ cho vay. Nếu khi đến hạn mà ngƣời vay không
trả nợ, NH sẽ không đủ tiền thanh toán cho khách hàng gửi tiền vào, điều này làm
giảm khả năng thanh toán và uy tín của NH. Nếu khoản tiền đó lớn có thê gây nguy
hiêm cho NH trong việc hoạch định chi trả tiền gửi cho khách hàng.
Rủi ro không có khả năng trả nợ rủi ro bị mất vốn một phần hoặc toàn bộ
10


Là rủi ro xảy ra trong trƣờng hợp doanh nghiệp đi vay đã mất khả năng chi trả.
Do vậy, NH chỉ còn trông chờ vào giá trị thanh lý tài sản của doanh nghiệp để đỡ
một phần nợ gốc. Tuy nhiên, vấn đề này hết sức khó khăn vì:
- Giá trị thanh lý bị giảm rất nhiều so với thời điểm thẩm định ban đầu.
- Bản thân tài sản thanh lý đó rất khó bán do không ai muốn mua chúng.
- Giá trị của tài sản thƣờng bị chia sẻ với các chủ nợ ƣu tiên trƣớc nhƣ: nộp
thuế cho nhà nƣớc, trả lƣơng cho cán bộ nhân viên.
- Các món nợ này là loại rủi ro khá phức tạp và khó thu hồi vốn đƣợc cho ngân
hàng.
1.2.3.3. Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tuỳ theo mục đích, yêu cầu
nghiên cứu. Tuỳ theo tiêu chí phân loại mà ngƣời ta chia rủi ro tín dụng thành các
loại khác nhau.
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
Rủi ro giao dịch làm một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn ( rủi ro có liên quan đến quá
trình quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, phƣơng án vay vốn để quyết định tài
trợ của ngân hàng ), rủi ro đảm bảo nhƣ mức cho vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể
đảm bảo…); rủi ro nghiệp vụ ( rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
xử lý các khoản vay có vấn đề).

Rủi ro danh mục là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn
chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, đƣợc phân thành rủi ro nội tại
(xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của khách hàng vay vốn, lĩnh vực
kinh tế) và rủi ro tập trung (rủi ro do ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều vào
một số khách hàng, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định
hoặc cùng một lại hình cho vay có rủi ro cao).
Phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro
Nếu phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro
thì rủi ro tín dụng đƣợc phân ra thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan. Rủi ro
khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan nhƣ thiên tai, địch hoạ, ngƣời
vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm thất thoát vốn vay
trong khi ngƣời vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách. Rủi ro chủ quan do
nguyên nhân thuộc về chủ quan ngƣời vay và ngƣời cho vay vì vô tình hay cố ý làm
thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ quan khác.

11


Ngoài ra còn nhiều hình thức phân loại khác nhƣ phân loại căn cứ theo những
cơ cấu các loại hình rủi ro, phân loại theo nguồn gốc hình thành, theo đối tƣợng sử
dụng vốn vay…
1.2.3.4. Nguyên nhân phát sinh đến rủi ro tín dụng
RRTD do nguyên nhân khách quan
- Các yếu tố về môi trƣờng kinh tế :
Chu kỳ phát triển kinh tế
Khi nền kinh tế tăng trƣởng và ổn định thì hoạt động tín dụng cũng sẽ tăng
trƣởng theo và ít rủi ro hơn. Ngƣợc lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái thì sản xuất
kinh doanh của khách hàng bị thu hẹp hoặc đình trệ, dẫn tới thua lỗ và bị phá sản.
Nếu ngân hàng vẫn mạo hiểm tăng trƣởng tín dụng ở mức cao thì khả năng rủi ro
không thu đƣợc nợ sẽ tăng lên.

Rủi ro do quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế
Xu hƣớng toàn cầu hóa đang diễn ra sôi động trên toàn thế giới có thể làm cho
nợ xấu ngày càng gia tăng khi tạo ra một môi trƣờng cạnh tranh gay gắt, khốc liệt,
khiến những khách hàng của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy
luật đào thải khắc nghiệt của thị trƣờng. Thêm vào đó, sự cạnh tranh của các ngân
hàng nƣớc ngoài cũng khiến cho các ngân hàng trong nƣớc nếu không quản trị
RRTD hiệu quả bị lép vế và mất dần các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn.
- Các yếu tố về môi trƣờng pháp lý :
Nhiều khe hở trong áp dụng thi hành luật pháp
Luật và các văn bản có liên quan của nƣớc ta không đồng bộ, còn nhều khe hở,
điển hình là việc quy định NHTM có quyền xử lý TSĐB nợ vay khi khách hàng
không trả đƣợc nợ. Thực tế, các NHTM không làm đƣợc điều này vì ngân hàng là
một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quy ền lực Nhà nƣớc nên không có chức
năng cƣỡng chế, do đó phải đƣa ra Toà án xử lý qua con đƣờng tố tụng, dẫn đến
thời gian thu hồi đƣợc nợ là khá lâu, phức tạp và tốn không ít chi phí cũng nhƣ nhân
lực.
Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước mang nặng tính
hình thức
Mô hình tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập, chƣa phát huy hết
khả năng, hoạt động thanh tra giám sát thƣờng chỉ tiến hành tại chỗ là chủ yếu, còn
thụ động theo kiểu xử lý “khi sự đã rồi”, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa
rủi ro. Vì thế có những sai phạm của các NHTM không đƣợc thanh tra ngân hàng
Nhà nƣớc cảnh báo sớm, để đến khi hậu quả nặng nề xảy ra rồi mới can thiệpthì đã
quá muộn.sdfsdfsd
- RRTD do nguyên nhân từ khách hàng vay :
Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ
12


Đối với các doanh nghiệp, khi hồ sơ vay vốn trình lên các các CBTD thì đều

có mục đích rõ ràng, phƣơng án kinh doanh cụ thể và khả thi; còn các cá nhân thì kê
khai đầy đủ mục đích và khả năng tài chính có thể trả nợ đúng hạn. Tuy nhiên
không ít khách hàng sau khi vay lại sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí
trả nợ sẽ làm cho các ngân hàng bị tổn thất và rủi ro trong vấn đề thu hồi nợ.
Khả năng quản lý hoạch định chiến lược kinh doanh kém
Nếu chiến lƣợc kinh doanh không đƣợc quản lý hoạch định tốt sẽ ảnh hƣởng
đến nguồn trả nợ. Ngân hàng cho vay dựa trên kế hoạch, chiến lƣợc kinh doanh vì
đấy là nguồn trả nợ tốt nhất, tuy nhiên nếu sự quản lý hoạch định ấy yếu kém, sẽlàm
cho phƣơng án kinh doanh có thể đi vào phá sản, ảnh hƣởng đến khả năng trảnợ của
khách hàng.
Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch
Hiện nay các BCTC của các doanh nghiệp cung cấp vẫn chƣa phải là nguồn
thông tin xác thực, bởi chúng đƣợc “phù phép” sao cho đẹp để dễ tiếp cận vốn vay.
Mặc dù có những báo cáo tốt, có lợi nhuận nhƣng bên trong lại tiềm ẩn, chứa đựng
nhiều vấn đề, rủi ro. Do đó ngân hàng không có căn c ứ chính xác đáng tin cậy dựa
vào thông tin doanh nghiệp cung cấp mà phải dùng TSTC làm chỗ dựa để phòng
chống RRTD.
RRTD do nguyên nhân chủ quan
- Rủi ro do chính sách tín dụng của ngân hàng :
Chính sách tín dụng không rõ ràng làm cho hoạt động tín dụng trở nên lệch
lạc, dẫn đến việc cấp tín dụng sai lầm, tạo ra những kẽ hở cho ngƣời sử dụng vốn
lách luật và cuối cùng thì ngân hàng lại phải chịu thiệt thòi.
- Do những yếu kém và thiếu sót của CBTD :
Các CBTD không nắm vững nghiệp vụ có thể tính toán không chính xác hoặc
bỏ lỡ các dự án đầu tƣ hiệu quả. Hoặc các CBTD do bị áp doanh số cho vay, cần
hoàn thành chỉ tiêu nên đã bất chấp mà cấp vốn cho các dự án không có hiệu quả,
điều này sẽ gây ra rủi ro lớn cho ngân hàng.
Nhiều vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ ngân
hàng đã cho thấy sự xuống cấp đạo đức của họ. Một số cán bộ ngân hàng cùng với
khách hàng làm giả hồ sơ vay, nâng giá TSTC, cầm cố để đƣợc cấp tín dụng nhiều

hơn, gây thất thoát không nhỏ cho ngân hàng.
Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố quyết định để hạn chế RRTD. Một
cán bộ kém về năng lực thì có thể trau dồi thêm kinh nghiệm, nhƣng một cán bộ “có
tài mà không có đức” đƣợc bố trí trong công tác tín dụng thì vô cùng bất lợi đối với
ngân hàng.
- Thiếu giám sát và quản lý sau cho vay :

13


Việc theo dõi giám sát sau cho vay là nhiệm vụ rất cần thiết và quan trọng đối
với CBTD. Thƣờng xuyên thăm hỏi khách hàng sẽ giúp ngân hàng xác nhận khách
hàng có tuân thủ của các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng hay không, đồng
thời sớm phát hiện ra đƣợc vấn đề khó khăn, nguy cơ tiềm ẩn của khách hàng để có
những biện pháp giảm thiểu rủi ro thích hợp. Tuy nhiên do tâm lý sợ gây phiền hà
cho khách hàng, CBTD phải di chuyển nhiều đến tận cơ sở khách hàng và thiếu
thông tin quản lý nên công tác giám sát sau cho vay chƣa hiệu quả. Chƣa có sự hợp
tác giữa các ngân hàng và Trung tâm Thông tin Tín dụng (CIC) để thực hiện tốt vai
trò của mình.
Ngày nay, tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, do đó
hiếm có sự hợp tác với nhau để nắm bắt kịp thời thông tin về khách hàng vay.
Chính vì thiếu sự trao đổi thông tin giữa các ngân hàng mà một khách hàng mất uy
tín do không trả đƣợc ở ngân hàng này lại chạy sang các ngân hàng khác vay, dẫn
đến rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một ngân hàng nào.Nhiệm vụ của
CIC là cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để các ngân hàng có căn cứ để quyết
định cho vay hợp lý. Điều đáng tiếc là hiện nay ngân hàng dữ liệu của CIC chƣa đầy
đủ và thông tin còn quá sơ sài, chƣa đƣợc cập nhật và xử lý thƣờng xuyên nên đã
lạc hậu.
1.2.3.5. Hậu quả của rủi ro tín dụng trong NHTM
Rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn trong kinh doanh ngân hàng và đã gây ra những

hậu quả nghiêm trọng, ảnh hƣởng nhiều mặt đến đời sống kinh tế - xã hội của mỗi
quốc gia, thậm chí có thể lan rộng trên phạm vi toàn cầu.
+ Đối với ngân hàng bị rủi ro : do không thu hồi đƣợc nợ (gốc, lãi và các loại
phí) làm cho nguồn vốn ngân hàng bị thất thoát, trong khi ngân hàng vẫn phải chi
trả tiền lãi cho nguồn vốn hoạt động, làm cho lợi nhuận bị sa sút, thậm chí nếu trầm
trọng hơn thì có thể bị phá sản.
+ Đối với hệ thống ngân hàng rủi ro tín dụng của một Ngân hàng trong một
quốc gia có liên quan đến hệ thống ngân hàng và các tổ chức kinh tế, xã hội và các
nhân trong nền kinh tế. Do vậy nếu một ngân hàng có kết quả hoạt động xấu, thậm
chí dẫn đến mất khả năng thanh toán và phá sản thì sẽ có những tác động dây
chuyền ảnh hƣởng xấu các ngân hàng và các bộ phận kinh tế khác. Nếu không có sự
can thiệp kịp thời của NHNN và Chính phủ thì tâm lý sợ mất tiền sẽ lây lan đến
toàn bộ ngƣời gửi tiền và họ sẽ đồng loạt rút tiền tại các NHTM làm cho các ngân
hàng khác vô hình chung cũng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
+ Đối với nền kinh tế : ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là
kênh thu hút và bơm tiền cho nền kinh tế, vì vậy rủi ro tín dụng gây nên sự phá sản
một ngân hàng sẽ làm cho nền kinh tế bị rối loạn, hoạt động kinh tế bị mất ổn định

14


và ngƣng trệ, mất bình ổn về quan hệ cung cầu, lạm phát, thất nghiệp, tệ nạn xã hội
gia tăng, tình hình an ninh chính trị bất ổn…
+ Trong quan hệ kinh tế đối ngoại : làm ảnh hƣởng đến vị thế và hình ảnh của
hệ thống ngân hàng – tài chính quốc gia nhƣ toàn bộ nền kinh tế của quốc gia đó.
Nhƣ vậy, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra sẽ gây ảnh hƣởng ở các mức độ
khác nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi phải trích lập dự phòng,
không thu hồi đƣợc lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu hồi đƣợc vốn
gốc và lãi vay, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu
tình trạng này kéo dài không khắc phục đƣợc, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả

nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì
vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện
pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
1.2.3.6. Một số dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng từ phía khách hàng
Các chuyến thăm khách hàng thƣờng xuyên là cách tốt nhất để phát hiện
nhanh chóng những dấu hiệu này. Những chuyến thăm luôn phải có việc kiểm tra
tình hình thực tế và sổ sách của khách hàng. Sau đây là một số dấu hiệu thƣờng thấy
từ phía khách hàng cần đƣợc kiểm tra:
+Từ báo cáo tài chính:
- Ngân hàng không nhận đƣợc báo cáo tài chính từ ngƣời vay một cách kịp
thời.
- Khả năng thanh khoản giảm
- Những thanh đổi nhanh chóng của TSCĐ.
- Xuất hiện những khoản nợ mà công ty vay hoặc cho vay cán bộ hoặc cổ
đông của công ty.
- Doanh số bán hàng giảm hoặc gia tăng một cách nhanh chóng.
- Mức độ chênh lệch lớn giữa tổng doanh thu và thu nhập ròng.
- Doanh thu tăng nhƣng lợi nhuận giảm.
- Xuất hiện các khoản lỗ từ hoạt động kinh doanh.
- Thay đổi về phạm vi kinh doanh.
- Mất những dây chuyền sản xuất chính, quyền phân phối sản phẩm hoặc
nguồn cung cấp.
+ Từ hoạt động kinh doanh :
- Mất một hay nhiều khách hàng có năng lực tài chính tốt hoặc nhà cung ứng
chính.
- Thay đổi đáng kể về giá trị của đơn đặt hàng hoặc hợp đồng mà có thể làm
mất năng lực sản xuất hiện hành.
+ Những dấu hiệu liên quan đến công ty:
- Báo cáo và quản lý tài chính kém cỏi
15



- Các chức năng điều hành và phân công xử lý công việc thể hiện một sự chắp
vá.
- Mong muốn hoặc khăng khăng đòi „„đánh bạc‟‟ với kinh doanh có những rủi
ro quá mức.
- Đặt giá bán hàng hóa và dịch vụ một cách không thực tế.
- Những thay đổi trong quản lý, quyền sở hữu hoặc những nhân vật chủ chốt.
- Chậm trễ trong việc phản ứng lại với sự đi xuống của thị trƣờng hoặc các
điều kiện kinh tế.
Tuy nhiên khi khách hàng có một trong những dấu hiệu trên thì không đáng kể
nhƣng khi một số dấu hiệu xảy ra đồng thời thì cán bộ tín dụng cần xem xét, đánh
giá kỹ để có thể hạn chế và giảm thiểu các tác động của rủi ro tín dụng gây nên.
1.2.3. Quản trị rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Khái niệm
Quản trị rủi ro tín dụng là một khái niệm rộng với nội hàm gồm nhiều nội
dung khác nhau trong quản trị điều hành một ngân hàng. Do đó có nhiều cách hiểu
nên có nhiều khái niệm khác nhau về vấn đề này. Song theo tác giả thì quản trị rủi
ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lƣợc, chính sách, biện pháp
có liên quan đến hoạt động tín dụng để nhằm ngăn ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng (Nguyễn Tuấn Anh, 2012). Theo khái niệm trên thì
nội hàm của quản trị rủi ro tín dụng bao gồm một hệ thống:
- Chiến lƣợc hoạt động tín dụng
- Các chính sách của ngân hàng trong hoạt động tín dụng .
- Các biện pháp đƣợc triển khai trong toàn bộ hệ thống NHTM nhằm
phòngngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
1.2.3.2. Mục đích của quản trị rủi ro tín dụng trong NHTM
Rủi ro tín dụng ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi nhuận, tài sản, uy tín của Ngân
hàng. Vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng luôn đƣợc ngân hàng đặc biệt quan tâm.
Mục đích của nhà quản trị ngân hàng trong quản trị rủi ro tín dụng là nhằm tối

đa hóa lợi nhuận và duy trì rủi ro tín dụng trong phạm vi ngân hàng có thể chấp
nhận đƣợc, phù hợp với quy định, chính sách tín dụng của ngân hàng và phù hợp
với quy định của pháp luật.
1.2.3.3. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng
* Nhận biết Rủi ro tín dụng :
Đây là quá trình xác định và phát hiện các nguy cơ rủi ro tiềm ẩn tồn tại trong
hoạt động tín dụng, bao gồm rủi ro đang có, rủi ro chƣa đƣợc phát hiện và rủi ro
mới. Ngân hàng bằng cách sử dụng nghiệp vụ và các công cụ để phân tích và nhận
biết các dấu hiệu rủi ro hiện hữu trong hoạt động cho vay của mình. Ngân hàng có
thể căn cứ trên các nhân tố dẫn đến rủi ro để xem xét. Xác định rủi ro phải là quá
16


trình liên tục và đƣợc hiểu ở cả cấp giao dịch và cấp danh mục.
Nhận diện rủi ro bao gồm các bƣớc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trƣờng
hoạt động và quy trình cho vay để thống kê các dạng rủi ro tín dụng, nguyên nhân từng
thời kỳ và dự báo đƣợc những nguyên nhân tiềm ẩn có thể gây ra rủi ro tín dụng.
Để nhận dạng rủi ro, nhà quản trị phải lập đƣợc bảng kê tất cả các dạng rủi ro
đã, đang và sẽ có thể xuất hiện bằng các phƣơng pháp lập bảng nghiên cứu, tiến
hành điều tra, phân tích các hồ sơ tín dụng, đặc biệt quan tâm điều tra các hồ sơ đã
có vấn đề. Kết quả phân tích sẽ cho ra những dấu hiệu, biểu hiện, nguyên nhân gây
ra rủi ro tín dụng, từ đó tìm ra biện pháp hữu hiệu để quản trị rủi ro hiệu quả.
Nhƣng cần phải chú ý là các dấu hiệu này đôi khi nhận ra qua một quá trình
chứ không hẳn là một thời điểm, do vậy ngƣời quản lý khoản vay phải biết cách
nhận biết chúng một cách có hệ thống. Chúng ta có thể xếp các dấu hiệu xẩy ra rủi
ro tín dụng thành các nhóm sau:
Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ giữa khách hàng với
ngân hàng
Các hoạt động cho vay:
- Mức độ vay thƣờng xuyên gia tăng.

- Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi.
- Thƣờng xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn.
- Yêu cầu các khoản vay vƣợt quá nhu cầu dự kiến.
Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phƣơng pháp quản lý của khách
hàng
- Thay đổi thƣờng xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều hành.
- Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục đích, quản trị,
điều hành độc đoán hoặc ngƣợc lại quá phân tán.
- Cách thức hoạch định có biểu hiện:
+ Đƣợc hoạch định bởi Hội đồng quản trị hoặc giám đốc điều hành ít hay
không có kinh nghiệm.
+ Hội đồng quản trị hoặc giám đốc điều hành các doanh nghiệp lớn tham gia
quá sâu vào vấn đề thƣờng nhật.
+ Thiếu quan tâm đến lợi ích của cổ đông và của chủ nợ.
+ Thuyên chuyển nhân viên diễn ra thƣờng xuyên.
Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến các ƣu tiên trong kinh doanh.
- Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn: Khách hàng bị ấn tƣợng bởi một khách
hàng có tên tuổi mà sau này có thể trở nên lệ thuộc, ban giám đốc cắt giảm lợi
nhuận nhằm đạt đƣợc hợp đồng lớn.
- Dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp: Không đúng lúc hoặc bị ám ảnh bởi một
sản phẩm mà không chú ý đến các yếu tố khác.
17


- Sự cấp bách không thích hợp nhƣ: Do áp lực nội bộ dẫn tới việc tung sản
phẩm dịch vụ ra quá sớm, các hạn mức thời gian kinh doanh đƣa ra không thực tế,
tạo mong đợi trên thị trƣờng không đúng lúc.
Nhóm 4: Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật và thƣơng mại, biểu
hiện: - Khó khăn trong phát triển sản phẩm mới.
- Thay đổi trên thị trƣờng: Tỷ giá, lãi suất, thay đổi thị hiếu, cập nhật kỷ thuật

mới, mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn, thêm đối thủ cạnh tranh.
- Những thay đổi từ chính sách của Nhà nƣớc: Đặc biệt chú ý sự tác động của
các chính sách thuế, điều kiện thành lập và hoạt động, môi trƣờng.
- Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao.
Nhóm 5: Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin về tài chính, kế toán
- Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ, trì hoãn nộp các báo
cáo tài chính.
- Những kết luận về phân tích tài chính cho thấy:
+ Sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thƣờng xuyên.
+ Khả năng tiền mặt giảm.
+ Tăng doanh số bán hàng nhƣng lãi giảm hoặc không có.
+ Các tài khoản hạch toán vốn điều lệ không khớp.
+ Những thay đổi về tỷ lệ lãi gộp và lãi ròng trên doanh số bán.
+ Lƣợng hàng hóa tăng nhanh hơn doanh số bán.
+ Số khách hàng nợ tăng nhanh và thời hạn thanh toán của cá con nợ kéo dài.
+ Hoạt động lỗ.
+ Lập kế hoạch trả nợ mà nguồn vốn không đủ.
+ Không hạch toán đúng tài sản cố định.
+ Làm đẹp bảng cân đối kế toán bằng cách tạo ra các tài sản vô hình.
+ Thƣờng xuyên không đạt mức kế hoạch về sản xuất và bán hàng.
1.2.4. Tiêu chí đánh giá quản trị rủi ro tín dụng
1.2.4.1. Đo lường rủi ro tín dụng :
Chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
Để quản lý và hạn chế RRTD, Ngân hàng cần nắm bắt đƣợc thực trạng rủi ro
của hoạt động tín dụng. Xét dƣới giác độ Ngân hàng, RRTD đƣợc phản ánh qua các
chỉ tiêu sau đây:
- Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ:
Tỷ lệ nợ quá hạn là: phản ánh số dƣ nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chƣa thu hồi
đƣợc.


18


×