Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã đức long, huyện hòa an, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

HOÀNG THỊ THÊU
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ ĐỨC LONG, HUYỆN HÒA AN
TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh tế và phát triển nông thôn

Khóa học

: 2015-2019



THÁI NGUYÊN, 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

HOÀNG THỊ THÊU
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ ĐỨC LONG, HUYỆN HÒA AN
TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Lớp


: K47 - PTNT N02

Khoa

: Kinh tế và phát triển nông thôn

Khóa học

: 2015-2019

Giảng viên hướng dẫn : Th.S Đặng Thị Bích Huệ

THÁI NGUYÊN, 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, nay em đã hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp theo kế hoạch của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên với
tên đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn
mới tại xã Đức Long - huyện Hòa An - tỉnh Cao Bằng”
Có được kết quả này lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Th.S
Đặng Thị Bích Huệ - Giảng viên khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn. Cô đã
chỉ bảo và hướng dẫn tận tình cho em những kiến thức lý thuyết và thực tế
cũng như các kỹ năng trong khi viết bài, chỉ cho em những thiếu sót và sai
lầm của mình, để em hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp với kết quả
tốt nhất. Cô luôn động viên và theo dõi sát sao quá trình thực tập và cũng là
người truyền động lực cho em, giúp em hoàn thành tốt đợt thực tập của mình.
Cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành tới các phòng, cán bộ UBND xã

Đức Long đã nhiệt tình giúp đỡ em, cung cấp những thông tin và số liệu cần
thiết để phục vụ cho bài báo cáo. Ngoài ra, các cán bộ xã còn chỉ bảo tận tình,
chia sẻ những kinh nghiệm thực tế trong quá trình công tác, đó là những ý
kiến hết sức bổ ích cho em sau này khi ra trường. Đã tạo mọi điều kiện giúp
em hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp này.
Em cũng xin cảm ơn người dân xã Đức Long đã tạo điều kiện cho em
trong thời gian ở địa phương thực tập.
Thái Nguyên, ngày tháng
Sinh viên

Hoàng Thị Thêu

năm 2019


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất của xã Đức Long năm 2017 ....................... 27
Bảng 4.2: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính
của xã Đức Long năm 2017 ............................................................................ 29
Bảng 4.3: Số lượng gia súc, gia cầm của xã Đức Long .................................. 29
qua 3 năm 2015 - 2017 .................................................................................... 29
Bảng 4.4: Dân số, lao động xã Đức Long năm 2015 - 2017........................... 31
Bảng 4.5: Tình hình thực hiện tiêu chí quy hoạch của xã Đức Long ............. 33
Bảng 4.6: Thực trạng hạ tầng - kinh tế của xã Đức Long ............................... 34
Bảng 4.7: Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất của xã Đức Long .............. 41
Bảng 4.8: Thực trạng văn hóa, xã hội, môi trường của xã Đức Long ............ 43
Bảng 4.9: Thực trạng hệ thống chính trị của xã Đức Long ............................ 47
Bảng 4.10: Bảng tổng hợp các tiêu chí đã đạt và chưa đạt củaxã Đức Long . 49

Bảng 4.11. thông tin chung về các hộ điều tra ................................................ 50
Bảng 4.12: Sự hiểu biết của người dân về nông thôn mới và mức độ trao đổi
thông tin với cán bộ cấp xã ............................................................................. 51
Bảng 4.13: Nhận thức của người dân về sự cần thiết của việc xây dựng
NTM ................................................................................................................ 52
Bảng 4.14: Mức độ tự nguyện tham gia của người dân khi thực hiện xây dựng
nông thôn mới ................................................................................................. 53
Bảng 4.15: Mức độ của người dân tham gia đóng góp ý kiến vào xây dựng
nông thôn mới ................................................................................................. 54
Bảng 4.16: Sự tham gia của người dân vào các công trình nông thôn mới .... 55


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

UBND

Uỷ ban nhân dân

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa hiện đại hóa

NTM

Nông thôn mới

PTNT


Phát triển nông thôn

THCS

Trung học cơ sở

BQ

Bình quân

HTX

Hợp tác xã

THPT

Trung học phổ thông

TDTT

Thể dục thể thao

KHKT

Khoa học kỹ thuật

TNBQ

Thu nhập bình quân




Lao động

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TH-THCS

Tiểu học- Trung học cơ sở


iv

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4

2.1.1. Khái niệm về nông thôn .......................................................................... 4
2.1.2. Khái niệm về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới ..................... 4
2.1.3. Mục tiêu xây dựng NTM......................................................................... 5
2.1.4. Đặc trưng của nông thôn mới................................................................. 6
2.1.5. Sự cần thiết phải xây dựng NTM ............................................................ 6
2.1.6. Nguyên tắc xây dựng NTM..................................................................... 7
2.1.7. Trình tự các bước tiến hành xây dựng NTM .......................................... 9
2.1.8. Vai trò của mô hình NTM trong phát triển kinh tế - xã hội.................... 9
2.1.9. Nội dung của bộ tiêu chí quốc gia về NTM .......................................... 10
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 13
2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới..... 13
2.2.2. Tình hình xây dựng NTM ở một số địa phương tại Việt Nam ............. 18
Phần 3. ĐÔI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 21


v

3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
3.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 22
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 22
3.3.2. Phương pháp tổng hợp và xử lí số liệu ................................................. 24
3.3.3. Phương pháp thống kê mô tả................................................................. 24
3.3.4. Một số chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................... 24
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 25
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 25
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ....................................................................... 28

4.2. Thực trạng xây dựng NTM tại xã Đức Long so với bộ tiêu chí xây dựng
NTM ................................................................................................................ 32
4.2.1. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch ....................................................... 33
4.2.2. Hạ tầng kinh tế - xã hội của xã.............................................................. 33
4.2.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất ................................................................... 41
4.2.4. Văn hóa, xã hội, môi trường ................................................................. 42
4.2.5. Hệ thống chính trị.................................................................................. 47
4.2.6. Sự tham gia của người dân vào chương trình xây dựng nông thôn mới
tại xã Đức Long ............................................................................................... 50
4.3. Phân tích những thuận lợi, khó khăn trong việc xây dựng NTM ở xã Đức
Long................................................................................................................. 56
4.3.1. Thuận lợi ............................................................................................... 56
4.3.2. Khó khăn ............................................................................................... 56
4.4. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xây dựng NTM tại xã Đức Long ....... 57
4.4.1. Giải pháp về vốn ................................................................................... 57
4.4.2. Giải pháp về GD - ĐT ........................................................................... 57
4.4.3. Giải pháp về kinh tế - sản xuất.............................................................. 57


vi

4.4.4. Giải pháp nhằm thúc đẩy sự tham gia của người dân vào xây dựng
NTM ................................................................................................................ 58
Phần 5. KẾT LUẬN ........................................................................................ 59
5.1. Kết luận .................................................................................................... 59
5.2. Kiến nghị..................................................................................................59
5.2.1. Kiến nghị đối với các cấp chính quyền ................................................. 60
5.2.2. Đối với người dân ................................................................................. 61



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia nông nghiệp với hơn 70% dân cư sinh sống ở
nông thôn. Phát triển nông nghiệp nông thôn đã và đang là mối quan tâm hàng
đầu trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Nghị quyết Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng xác định mục tiêu xây dựng nông
thôn mới là: “Xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công
bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại”. [15]
Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung
ương Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định
số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc
gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, Chương trình mục tiêu
Quốc gia xây dựng nông thôn mới được triển khai trên phạm vi cả nước,
nhằm phát triển nông thôn toàn diện, với nhiều nội dung liên quan đến hầu hết
các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, hệ thống chính trị cơ sở.
Xã Đức Long là một xã thuộc huyện Hoà An, tỉnh Cao Bằng, cách
thành phố Cao Bằng 17km. Trong những năm qua xã đã thực hiện nhiều hoạt
động như làm đường bê tông, xây dựng kênh mương, các thiết chế văn hóa,
chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng vật nuôi... theo chương trình dựng nông
thôn mới. Trong quá trình triển khai thực hiện Quyết định số 491/QĐ-TTg
ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng nông thôn mới theo
chuẩn nông thôn mới, xã Đức Long gặp khá nhiều khó khăn, do là một xã
thuần nông, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ còn hạn chế, đời sống của



2

nhân dân còn khó khăn. Để đánh giá được cụ thể những khó khăn và tìm ra
những giải pháp tháo gỡ những vướng mắc đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới tại
xã Đức Long - huyện Hòa An - tỉnh Cao Bằng”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và mô hình
nông thôn mới tại xã Đức Long từ đó đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh quá
trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Đức Long.
- Đánh giá được thực trạng nông thôn mới của xã Đức Long, huyện
Hoà An, tỉnh Cao Bằng theo bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
- Phân tích được những thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai
xây dựng nông thôn mới ở xã Đức Long.
- Đề xuất được một số giải pháp đẩy mạnh quá trình xây dựng nông
thôn mới tại xã Đức Long, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp bản thân có thể vận dụng những kiến thức đã học để xử lí số
liệu, viết báo cáo.
- Nâng cao được năng lực cũng như rèn luyện kĩ năng của bản thân, vận
dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn đồng thời bổ sung những
kiến thức còn thiếu cho bản thân.
- Rèn luyện kĩ năng xây dựng đề án phát triển kinh tế xã hội.
- Đề tài có thể dùng làm tài liệu nghiên cứu trong lĩnh vực nông thôn mới.



3

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Giúp hiểu thêm về tình hình xây dựng nông thôn mới và tình hình
kinh tế xã hội tại địa bàn xã Đức Long.
- Nhận thức được những gì làm được và chưa làm được khi đưa ra
những giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn xã để được hướng đi đúng.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Khái niệm về nông thôn
Hiện nay trên thế giới chưa có sự thống nhất về định nghĩa nông thôn,
do đó có rất nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng cần dựa vào
chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, có nghĩa là vùng nông thôn có
cơ sở hạ tầng không phát triển bằng vùng đô thị. Quan điểm khác lại cho rằng
nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác
định vùng nông thôn vì cho rằng nông thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và
khả năng tiếp cận thị trường so với đô thị là thấp hơn. Một quan điểm khác
nêu ra, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, nông
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu và nguồn sinh kế chính của cư dân
trong vùng là từ sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, trong điều kiện của Việt
Nam hiện nay, dưới góc độ nhà quản lý có thể hiểu “Nông thôn là vùng sinh
sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này
tham gia vào các hoạt động kinh tế, xã hội và môi trường trong một thể chế

chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”.[3]
2.1.2. Khái niệm về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới
2.1.2.1. Khái niệm về nông thôn mới
- Nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn, không phải là thị tứ, thị
trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống.
- Là nông thôn mà ở đó đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của người
dân được đảm bảo, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị, khoảng
cách giàu nghèo giữa nông thôn và đô thị được rút ngắn. Nông dân được đào
đạo và tiếp thu các tiến bộ về khoa học kĩ thuật để áp dụng vào đời sống sản
xuất, nông dân có bản lĩnh chính trị và đóng vai trò làm chủ NTM.


5

- Nông thôn mới là nơi có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở
hạ tầng được xây dựng hiện đại, phát triển theo quy hoạch, có sự gắn kết chặt
chẽ giữa phát triển nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ. Nông thôn ổn
định, môi trường sinh thái được bảo vệ, giàu bản sắc văn hóa dân tộc. Hệ
thống chính trị được đảm bảo, giữ vững an ninh trật tự xã hội. [5]
2.1.2.2. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng gia đình, thôn, xã giàu
đẹp, khang trang, sạch sẽ, phát triển toàn diện về nông nghiệp, công nghiệp và
dịch vụ. Người dân có nếp sống văn hóa, môi trường sinh sống và an ninh ở
vùng nông thôn được đảm bảo, đời sống vật chất và thu nhập của người dân
được nâng cao và ổn định.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiêp và cách mạng của toàn Đảng,
toàn dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề về
kinh tế - xã hội mà còn bao gồm vấn đề về kinh tế - chính trị.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho người dân có niềm tin, trở nên chăm

chỉ, tích cực, đoàn kết hỗ trợ giúp đỡ nhau trong sự nghiệp xây dựng nông
thôn mới phát triển giàu đẹp, dân chủ, công bằng văn minh.
Theo Quyết định số 491/QĐ - TTg ngày 16/4/2009 [6] và Quyết định
số 800/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ: “Xây dựng nông thôn mới là xây
dựng nông thôn đạt 19 tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới ” [2].
2.1.3. Mục tiêu xây dựng NTM
Mục tiêu xây dựng nông thôn mới là nhằm nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của dân cư nông thôn; xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền
vững theo hướng hiện đại; nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong
sản xuất; sản phẩm nông nghiệp có sức cạnh tranh cao; xây dựng nông thôn
mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và hiện đại, nhất là đường
giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, khu dân cư,…; xây dựng xã hội


6

nông thôn dân chủ, ổn định, văn minh, giàu đẹp, bảo vệ môi trường sinh thái,
giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; an ninh trật tự được giữ vững theo định
hướng xã hội chủ nghĩa; tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong hệ thống
chính trị ở nông thôn, củng cố vững chắc liên minh công nhân - nông dân trí thức. [8]
2.1.4. Đặc trưng của nông thôn mới
Đặc trưng của nông thôn mới thời kì CNH - HĐH, giai đoạn 2010 –
2020 bao gồm:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của dân cư nông
thôn được nâng cao;
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã
hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ;
- Trình độ dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ
vững và phát huy;
- An ninh tốt, quản lí dân chủ;

- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao. [7]
2.1.5. Sự cần thiết phải xây dựng NTM
Việc xây dựng NTM xuất phát từ thực tiễn nông thôn hiện nay. Cụ thể:
Kết cấu hạ tầng nội thôn (điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi, còn nhiều
yếu kém, vừa thiếu, vừa không đồng bộ); nhiều hạng mục công trình đã
xuống cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hoá thấp; giao thông nội
đồng ít được quan tâm đầu tư; hệ thống thuỷ lợi cần được đầu tư nâng cấp;
chất lượng lưới điện nông thôn chưa thực sự an toàn; cơ sở vật chất về giáo
dục, y tế, văn hoá còn rất hạn chế, mạng lưới chợ nông thôn chưa được đầu tư
đồng bộ, trụ sở xã nhiều nơi xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn đạt chuẩn quốc gia rất khó khăn, dân cư phân bố rải rác, kinh tế hộ
kém phát triển.


7

Sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn
chế, chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản
chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng
khoa học công nghệ trong nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong
nông nghiệp còn thấp; cơ giới hoá chưa đồng bộ.
Thu nhập của nông dân thấp; số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn còn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các thành phần
kinh tế khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại,
hợp tác xã còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn cao, cơ hội có
việc làm mới tại địa phương không nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp qua
đào tạo thấp; tỷ lệ hộ nghèo còn cao.
Đời sống tinh thần của nhân dân còn hạn chế, nhiều nét văn hoá truyền
thống đang có nguy cơ mai một (tiếng nói, phong tục, trang phục…); nhà ở
dân cư nông thôn vẫn còn nhiều nhà tạm, dột nát. Hiện nay, kinh tế – xã hội

khu vực nông thôn chủ yếu phát triển tự phát, chưa theo quy hoạch.
Yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, cần 3
yếu tố chính: đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Qua việc xây dựng nông thôn
mới sẽ triển khai quy hoạch tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa.
Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp. Vì vậy, một nước công nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn
lạc hậu, nông dân nghèo khó.[13]
2.1.6. Nguyên tắc xây dựng NTM
Điều 2 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHDT-BTC,
ngày 13 tháng 4 năm 2011 về hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết
định 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 – 2020 đã đề ra 6 nguyên tắc trong xây dựng nông thôn mới như sau:


8

- Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng nông thôn mới
phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm
2009 [6] của Thủ tướng Chính phủ.
- Xây dựng NTM theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng
đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban
hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và
hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở
thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác
đang triển khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần

thiết; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần
kinh tế; huy động đóng góp của tầng lớp dân cư.
- Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm
bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm
quyền xây dựng.
- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình,
dự án của Chương trình xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò làm chủ
của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá.
- Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và
toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá
trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch, và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát
huy vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới. [7]


9

2.1.7. Trình tự các bước tiến hành xây dựng NTM
Theo điều 3 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐTBTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp PTNT, Bộ Kế hoạch
đầu tư, Bộ Tài chính quy định các bước xây dựng nông thôn mới, cụ thể:
Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện.
Bước 2: Tổ chức thông tin tuyên truyền về thực hiện Chương trình xây
dựng nông thôn mới.
Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của
Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Bước 4: Xây dựng quy hoạch nông thôn mới của xã .
Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới của xã.

Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án.
Bước 7: Giám sát đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện Chương
trình. [7]
2.1.8. Vai trò của mô hình NTM trong phát triển kinh tế - xã hội
2.1.8.1. Về kinh tế
Nông thôn có nền sản xuất hàng hoá mở, hướng đến thị trường và giao
lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện
đại, tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán.
- Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi
người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm
bớt sự phân hoá giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa
nông thôn và thành thị.
- Hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp tác
xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất kinh doanh, phát
triển ngành nghề ở nông thôn.


10

- Sản xuất hàng hoá có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của
từng vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ
sản xuất, chế biến bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch. [12]
2.1.8.2. Về chính trị
Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ làng, hương
ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn
trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã.
Phát huy tối đa quy chế dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các
đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực
vào xây dựng nông thôn mới.[12]

2.1.8.3. Về văn hoá xã hội
Xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, giúp nhau xoá đói giảm
nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng. [12]
2.1.8.4. Về môi trường
Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường, sinh thái. Bảo vệ rừng đầu
nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải từ các
khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.[12]
2.1.9. Nội dung của bộ tiêu chí quốc gia về NTM
Nội dung xây dựng nông thôn mới được thể hiện trong chương trình
MTQG xây dựng NTM (Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010), gồm
11 nội dung sau:
Thứ nhất, quy hoạch xây dựng nông thôn mới bao gồm:
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho sự phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường, phát triển
các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trong xã.
Thứ hai, phát triển hạ tầng kinh tế


11

- Xã hội với mục tiêu đạt yêu cầu tiêu chí số 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 trong
bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Hoàn thiện hệ thống đường giao thông đến trụ sở UBND xã và hệ
thống đường giao thông trên địa bàn xã.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ
sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế
trên địa bàn xã.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ chuẩn hóa về giáo dục

trên địa bàn xã.
- Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ.
- Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã.
Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập nhằm
đạt tiêu chí số 10; 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng
phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao.
- Tăng cường công tác khuyến nông; Đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp.
- Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp.
- Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm “mỗi
làng một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương.
- Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công
nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao
động nông thôn.
Thứ tư, giảm nghèo và an sinh xã hội nhằm mục tiêu đạt tiêu chí số 11
của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.


12

- Thực hiện có hiệu quả các chương trình giảm nghèo nhanh và bền
vững cho 64 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao.
- Tiếp tục triển khai chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo.
Thứ năm, đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu
quả ở nông thôn nhằm mục tiêu đạt yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí
quốc gia NTM.
- Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã.
- Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn.

- Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại
hình kinh tế ở nông thôn.
Thứ sáu, phát triển giáo dục
- Đào tạo ở nông thôn nhằm đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 14 của bộ tiêu
chí quốc gia về NTM. Với nội dung tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia trong lĩnh vực về giáo dục - đào tạo, đáp ứng yêu cầu bộ tiêu chí
quốc gia NTM.
Thứ bảy, phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn nhằm đạt
yêu cầu tiêu chí số 5 và 15 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM. Với nội dung tiếp
tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực y tế, đáp ứng yêu
cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.
Thứ tám, xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông
thôn nhằm đạt tiêu chí số 6 và 16.
- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia NTM về văn hoá,
đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
- Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu Bộ
tiêu chí quốc gia NTM.
Thứ chín, cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nhằm đạt yêu cầu tiêu
chí số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM.


13

- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn;
- Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã,
thôn theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát
nước trong thôn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã;
chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong
khu dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng.

Thứ mười, nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể
chính trị xã hội trên địa bàn.
- Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp
ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới;
- Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào
tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn để nhanh chóng chuẩn hoá đội ngũ cán bộ ở các vùng này;
- Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức
trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới;
Thứ mười một, giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn nhằm mục
tiêu đạt yêu cầu tiêu chí số 19 của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.
- Ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng chống
các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu;
- Điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều
kiện cho lượng lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo
an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới. [2]
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới
2.2.1.1. Phong trào Làng mới của Hàn Quốc
Vào cuối thập kỷ 60, xã hội Hàn Quốc đã thay đổi tới tận gốc rễ bởi sự
bất đồng về tư tưởng và đói nghèo. GDP bình quân đầu người thời bấy giờ chỉ


14

có 85USD/năm. Phần lớn người dân thậm chí không đủ ăn. Kinh tế Hàn Quốc
thời đó chủ yếu vẫn dựa vào nông nghiệp, trong khi khắp đất nước, lũ lụt và
hạn hán liên tiếp hoành hành. Xã hội Hàn Quốc được nhận xét là một xã hội
“thờ ơ, hỗn độn và vô vọng”. Sau trận lụt năm 1969, người dân phải tu sửa lại
nhà cửa và đường sá mà không có sự trợ giúp của Chính phủ. Đến năm 1970,

80% người dân nông thôn vẫn phải sống trong nhà mái lá và 80% không có
điện thắp sáng mà vẫn phải dùng đèn dầu. Mối lo lớn nhất của Chính phủ là
làm sao thoát khỏi đói nghèo. Điều này làm Tổng thống Park Chung Hee suy
nghĩ rất nhiều, làm sao tìm ra cách để giúp phát triển các vùng nông thôn.
Park Chung Hee nhận ra rằng viện trợ của Chính phủ cũng là vô nghĩa nếu
người dân không nghĩ cách tự giúp chính mình. Hơn thế nữa, khuyến khích
người dân tự hợp tác và giúp đỡ nhau là điểm mấu chốt để phát triển nông
thôn. Những ý tưởng này chính là nền tảng của Saemaul Undong [9].
- Cách thức tổ chức thực hiện của Saemaul Undong. Nguyên mẫu
Saemaul Undong bắt đầu bằng việc Chính phủ giao quyền tự quản rộng rãi
cho chính quyền xã. Một số các cơ quan ban ngành khác của Chính phủ cũng
tham gia hỗ trợ thực thi công cuộc này trong đó có cả chính quyền địa phương
cấp tỉnh và cấp huyện. Hội đồng xã và thị trấn thành lập Ủy ban điều hành để
đảm bảo kế hoạch được thực thi suôn sẻ. Các làng đều có một người lãnh đạo
(nam hoặc nữ) song hành cùng với ban phát triển tự quản. Ban phát triển có
hai phân ban chính của phụ nữ và thanh niên cùng với một số tiểu ban khác.
Họ có nhiệm vụ lập kế hoạch và điều hành các tiểu ban để tăng được thu nhập
xã và thúc đẩy những giá trị và tư tưởng tiến bộ. Tiêu chí chọn dự án mới là
sự cần thiết đối với người dân, điều kiện sống được cải thiện cho tất cả người
dân trong vùng và lợi ích lâu dài của dự án.
- Một số chỉ đạo của chính phủ trong phong trào Saemaul Undong.
Trong thập kỷ 70, Chính phủ không có kinh phí để thực hiện kế hoạch
này. Tuy nhiên, với khoản viện trợ ít ỏi của Chính phủ, nhiều nhu cầu thiết


15

yếu đã được giải quyết. Chính phủ đưa ra thử nghiệm 10 dự án lớn trong phát
triển nông thôn, bao gồm mở rộng và nắn thẳng đường xá, làm lại mái nhà
bếp và hàng rào, mở các dịch vụ giặt là.

Ba mươi lăm ngàn xã, trung bình mỗi xã được cấp miễn phí 355 bao xi
măng. Toàn bộ kế hoạch đều do chính ủy ban xã đó quản lý. Kết quả là mười
sáu ngàn xã tức là phân nửa số xã ở nông thôn đã được cải thiện rõ rệt. Kế
hoạch triển khai trên quy mô toàn quốc và phần lớn dựa vào quỹ của xã và lực
lượng lao động sẵn có.
Tới năm thứ hai, Chính phủ quyết định tiếp tục giúp đỡ những xã đã tự
biết giúp chính mình bằng cách cấp thêm cho mỗi xã 500 bao xi măng và một
tấn thép. Nhà tranh vách đất được dần thay thế bằng nhà mái ngói và tường
xây. Khắp nơi trên các làng xã, đường xá được mở rộng, đê điều được tu bổ
và cầu cống được xây dựng. Làng xã phát triển chóng mặt, người dân nông
thôn lấy lại được sự tự tin vốn có, những người trước đây sống rất thờ ơ giờ
cũng bắt tay xây dựng lại ngôi làng của chính mình. Nông thôn Hàn Quốc
hiển hiện những dấu hiệu của sự phát triển và đô thị hóa.
Năm thứ ba, dựa theo mức độ phát triển của các làng xã, Chính phủ
quyết định chia ba mươi lăm ngàn xã thành ba mức độ: CỞ SỞ, TỰ LỰC và
TỰ LẬP tuy theo tốc độ phát triển và mỗi lĩnh vực lại nhận được khoản tiền
trợ cấp khác nhau. [11]
- Thành công và bất cập của Saemaul Undong: Có hai lý do giải thích
cho thành công của Saemaul Undong
+ Lý do thứ nhất là chính sách cạnh tranh của chính phủ đã tạo ra động
lực thu hút sự tham gia của khu vực nông thôn. Chính đội ngũ lãnh đạo đầy
sáng tạo và trợ cấp của Chính phủ đã thúc đẩy những người nông dân tham
gia. Thêm nữa, việc tôn vinh và trao thưởng cho những địa phương thực hiện
thành công cũng là một yếu tố thúc đẩy đáng kể.


16

+ Lý do thứ hai phải kể đến là tâm sức của những người lãnh đạo cũng
như sự tham gia một cách toàn diện của người dân. Ai cũng ngạc nhiên trước

thành quả đạt được. Những thành quả đó làm họ tự tin hơn và là động lực
thúc đẩy cho những thành công tiếp sau. Người dân cần cù lao động và thực
sự hiểu được ý nghĩa của sự hợp tác.
2.2.1.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc
Từ khi khởi xướng chương trình “Tam nông”, Chính phủ Trung Quốc đã
ngày càng tăng đầu tư và bảo hộ cho phát triển nông thôn - nông nghiệp.
Trong đó xác định: Xây dựng NTM là công trình thế kỷ, liên quan đến lợi ích
của gần 1 tỷ nông dân, phạm vi xây dựng rộng, nội dung thực hiện lớn, lại
tiến hành trong tình hình nguồn tài chính quốc gia trợ cấp không thể đủ nên
việc phải làm thế nào để các tầng lớp xã hội, đặc biệt là doanh nghiệp công thương thấy được lợi ích từ phong trào này mà tham gia đầu tư, tài trợ mạnh
mẽ, thì khi đó xây dựng NTM mới có thể thành công.
Từ đầu năm 2000, Trung Quốc chỉ đạo xây dựng 10 làng mẫu, những
làng đầu tiên có thiết kế kiến trúc “thô cứng” đường thẳng tắp, dân cư chia
thành các ô bàn cờ vuông vức, kiến trúc các nhà dân theo một số kiểu giống
nhau, tuy nhiên những làng xây dựng về sau có tiếp thu được nhiều ý kiến
đóng góp nên quy hoạch kiến trúc cảnh quan. Bất kể làng mới nào cũng có
điểm nổi bật là: Hạ tầng công cộng rất đầy đủ và hiện đại, nhất là đường sá,
trụ sở, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, dịch vụ. Nhà dân có khuôn viên
rộng khoảng 300-500m2 đều xây dựng nhà 2-3 tầng kiến trúc hiện đại, tiện
nghi sinh hoạt của các gia đình đều đầy đủ, nhiều nhà có ô tô du lịch và máy
móc cơ khí cho sản xuất nông nghiệp. Đồng ruộng được cải tạo lại, sản xuất
chuyên canh. Mỗi làng đều có doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất hoặc chế
biến nông sản. Nông dân có thể nhượng đất hoặc cho doanh nghiệp thuê đất.
Hầu hết lao động ở nông thôn đều có việc làm, nhiều người làm dịch vụ môi
trường, thương mại, sửa chữa thiết bị máy móc. [14]


17

Công tác quy hoạch trong xây dựng NTM ở Trung Quốc cũng rất bài

bản, đồng bộ. Cấp thôn được chọn làm đơn vị quy hoạch. Việc công khai quy
hoạch với dân được coi trọng đặc biệt, tại bất cứ mô hình NTM nào được
triển khai cũng đều có đầy đủ sơ đồ, bản vẽ thiết kế được treo nơi công cộng.
Khi thu hồi đất, cách làm cũng dân chủ, công khai, bàn bạc với dân trên
nguyên tắc “không để cho dân thiệt”. Mỗi xã đều có ít nhất 2-3 kỹ sư xây
dựng và kiến trúc sư của Nhà nước ở tại đó đã hướng dẫn và giám sát xây dựng.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của xây dựng NTM là phải phát
triển, hiện đại hóa nông nghiệp. Ngoài việc hiện đại hóa hạ tầng sản xuất như:
Thủy lợi, đường sắt, thông tin, chế biến, xử lý ô nhiễm môi trường…thì cần
phải chuyên môn hóa, thâm canh cho các sản phẩm chủ lực của địa phương,
gắn kết được thị trường trong nước và quốc tế…thì mới có điều kiện tăng sức
cạnh tranh của nông sản và tăng thu nhập cho khu vực nông thôn. Chính vì
vậy mà việc đưa doanh nghiệp đầu tư mạnh mẽ vào khu vực này là có ý nghĩa
vô cùng quan trọng. Và chính phủ Trung Quốc đã có một loạt các chính sách
để thúc đẩy thu hút doanh nghiệp đầu tư như: Truyền thông rộng rãi cho các
tầng lớp và giới doanh nghiệp công thương thấy rõ cơ hội và lợi ích khi tham
gia đầu tư vào nông nghiệp và xây dựng NTM; Dùng lợi ích thiết thực để
khuyến khích thu hút các doanh nghiệp công thương và cá nhân đầu tư vào
nông nghiệp, xây dựng NTM... Với các chính sách như vậy, nông nghiệp
nông thôn Trung Quốc đã thu hút được nhiều doanh nghiệp đầu tư. Đó là yếu
tố quyết định làm thay đổi lớn năng lực cạnh tranh quốc tế của nhiều mặt
hàng nông sản, đồng thời là yếu tố quan trọng tác động làm thay đổi diện mạo
nông thôn Trung Quốc. [14]
Chính quyền Trung Quốc cho biết: Họ xây dựng mô hình làng mới đó để
thay đổi tư duy cho người Trung Quốc, rằng: NTM là phải như thế và có thể
làm được. Nơi có điều kiện, cán bộ giỏi thì có thể hoàn thành trong 5-7 năm.
Nơi kém thì có thể sau 50 năm cũng không sao cả. Tuy nhiên đến nay đã hình



×