Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Phương pháp chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở chó đến khám chữa tại bệnh xá thú y chi cục chăn nuôi và thú y tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 53 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

LẠI THỊ MINH TRANG
Tên chuyên đề:
PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH
THƯỜNG GẶP TRÊN CHÓ ĐẾN KHÁM CHỮA TẠI BỆNH XÁ THÚ Y
CHI CỤC CHĂN NUÔI VÀ THÚ Y TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Dược - Thú Y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2015-2019

Thái Nguyên, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

LẠI THỊ MINH TRANG
Tên chuyên đề:
PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH
THƯỜNG GẶP TRÊN CHÓ ĐẾN KHÁM CHỮA TẠI BỆNH XÁ THÚ Y
CHI CỤC CHĂN NUÔI VÀ THÚ Y TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Dược - Thú Y

Lớp:

47- Dược Thú Y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:


2015-2019

Giảng viên hướng dẫn: TS. Đoàn Quốc Khánh

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trong
Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cùng toàn
thể các thầy cô trong khoa đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian thực tập và rèn luyện tại trường.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo,
cán bộ Khoa Chăn nuôi thú y - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Ban lãnh đạo, các cô chú ở bệnh xá thú y chi cục chăn nuôi và thú y
tỉnh Tuyên Quang đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. ĐOÀN QUỐC
KHÁNH đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, người thân, bạn bè và đồng
nghiệp đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin kính chúc các thầy cô và cán bộ công nhân viên chức
của khoa, của trường luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên


LẠI THỊ MINH TRANG


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Phác đồ điều trị bệnh ở chó tại bệnh xá thú y ............................... 27
Bảng 4.1: Số lượng chó được khám chữa bệnh tại bệnh xá............................ 29
Bảng 4.2. Số lượng chó đến tiêm phòng Vắc xin tại bệnh xá thú y ............... 30
Bảng 4.3. Nhóm các bệnh thường gặp ở chó tại bệnh xá thú y ...................... 31
Bảng 4.4. Tình hình nhiễm một số bệnh cụ thể ở chó đến khám tại bệnh xá
thú y ................................................................................................................. 33
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh giữa các giống chó ................................................ 35
Bảng 4.6: Tỷ lệ mắc bệnh ở chó theo nhóm tuổi ............................................ 36


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ mắc các bệnh thường gặp ở chó tại bệnh xá ............. 31
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ khỏi các nhóm bệnh thường gặp ở chó tại bệnh xá ... 32
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh giữa các giống chó .................................... 35
Hình 4.4. Biểu đồ mắc bệnh theo nhóm tuổi tại bệnh xá ................................ 36


iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCN

: Ban chủ nhiệm

I.M

: Intramuscular, tiêm bắp.

I.V

: Intravenous, tiêm tĩnh mạch.

Nxb

: Nhà xuát bản

P.O

: Per Os, đường uống

S.C

: Subcutaneous injection, tiêm dưới da

TT

: Thể trọng



v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện của cơ sở ................................................................................. 3
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................ 3
2.2.1. Đặc điểm sinh lý của chó ........................................................................ 3
2.2.2. Một số giống chó nuôi phổ biến ở Việt Nam.......................................... 6
2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó................................................................... 9
2.3.1. Bệnh đường tiêu hóa ............................................................................... 9
2.3.2. Bệnh về hệ tiết niệu, sinh dục ............................................................... 14
2.3.3. Bệnh hệ hô hấp ...................................................................................... 16
2.3.4. Bệnh ký sinh trùng ................................................................................ 17
2.3.5. Bệnh về hệ thần kinh, vận động ............................................................ 21
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 24
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 24
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 24
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện. ................................................... 24



vi

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 24
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 25
3.4.3. Phương pháp chẩn đoán và điều trị ....................................................... 25
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 28
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ....................................... 29
4.1. Tình hình khám chữa bệnh cho chó tại bệnh xá thú y tỉnh Tuyên Quang.
......................................................................................................................... 29
4.2. Thống kê số lượng chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá thú y tỉnh
Tuyên Quang. .................................................................................................. 30
4.3. Nhóm các bệnh thường gặp ở chó tại bệnh xá thú y ................................ 30
4.4. Tỷ lệ mắc bệnh giữa các giống chó.......................................................... 35
4.5. Tỷ lệ nhiễm bệnh của chó theo lứa tuổi tại phòng khám ......................... 36
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ÐỀ NGHỊ ............................................................. 39
5.1. Kết luận .................................................................................................... 39
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 40
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong số các loài động vật được con người thuần hóa nuôi dưỡng thì chó
có lịch sử gắn bó và được coi là người bạn trung thành đáng tin cậy nhất.

Những năm gần đây, điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội ngày càng phát triển
ngoài mục đích giữ nhà, chó còn sử dụng để giải trí, phục vụ công tác nghiên
cứu khoa học, học tập, phục vụ cho công tác an ninh quốc phòng… Hiện nay,
do nhu cầu và sở thích của con người số lượng và giống chó ở Việt Nam ngày
càng đa dạng phong phú. Các đàn chó nuôi được nhập về Việt Nam từ nhiều
nước trên thế giới phong phú về chủng loại và mang giá trị kinh tế khác
nhau. Các dịch vụ liên quan đến vật nuôi cũng được phát triển theo như dịch
vụ làm đẹp, thời trang, thức ăn, đồ dùng cho chó… và không thể thiếu được
đó là các bệnh xá, phòng khám thú y, bệnh viện thú y. Để đáp nhu cầu ngày
càng cao của người dân, các bệnh viện, phòng khám, bệnh xá thú y được
trang bị máy móc, trang thiệt bị ngày càng hiện đại, đội ngũ bác sỹ ngày
càng đông và trình độ ngày càng cao. Tuy vậy các bệnh trên chó vẫn phổ
biến và ngày càng có những diễn biến phức tạp.
Bệnh xá thú y chi cục chăn nuôi và thú y tỉnh Tuyên Quang được thành
lập năm 2017 chính thức đi vào hoạt động khám chữa cho động vật trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang và các tỉnh lân cận, mặc dù mới đi vào hoạt động
nhưng bệnh xá thú y tỉnh Tuyên Quang đã được chủ các thú cưng biết đến và
đưa thú cưng vào chăm sóc, khám chữa bệnh tại đây ngày một nhiều.
Xuất phát từ tình hình thực tế, được sự đồng ý của BCN khoa, giáo viên
hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chuyên đề “Phương
pháp chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở chó đến khám chữa
tại bệnh xá thú y Chi cục chăn nuôi và thú y tỉnh Tuyên Quang”.


2

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Xác định tình hình nhiễm các bệnh trên chó đến khám tại bệnh xá thú
y tỉnh Tuyên Quang.

- Thực hành phương pháp chẩn đoán, phòng và điều trị bệnh cho chó
đến khám chữa tại bệnh xá.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Thành thạo phương pháp chẩn đoán và phác đồ điều trị bệnh cho chó.
- Xác định được tỷ lệ nhiễm các bệnh trên chó đến khám chữa tại
bệnh xá


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của cơ sở
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Bệnh xá thú y chi cục chăn nuôi và thú y tỉnh Tuyên Quang nằm trên
địa bàn phường Tân Hà, thành phố Tuyên Quang,
Ranh giới của bệnh xá được xác định như sau:
- Phía đông giáp với phường Minh Xuân
- Phía tây giáp xã Trung Môn, huyện Yên Sơn
- Phía nam giáp phường Ỷ La
- Phía bắc giáp sông Lô
2.1.1.2. Tình hình khám và điều trị bệnh cho chó tại cơ sở
Bệnh xá thú y tỉnh Tuyên Quang là một đơn vị hành chính sự nghiệp
thuộc Chi cục chăn nuôi và thú y tỉnh Tuyên Quang. Bệnh xá thực hiện nhiệm
vụ tư vấn, khám chữa bệnh và các dịch vụ về CNTY cho gia súc gia cầm.
Ngoài công tác chẩn đoán, phòng và điều trị, bệnh xá còn thực hiện các
dịch vụ làm đẹp cho thú cưng như cắt tai thẩm mĩ cho các dòng chó như
Doberman, pitbull,…, dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, triệt sản,… Với đầy đủ
các thiết bị để phục vụ các hoạt động về chăm sóc chẩn đoán bệnh cho thú

cưng như máy siêu âm, máy khí dung, kính hiển vi, tủ lạnh, máy sấy, đèn mổ,
dao điện và nhiều dụng cụ hỗ trợ khác.
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Đặc điểm sinh lý của chó
2.2.1.1 Thân nhiệt
Thân nhiệt là nhịêt độ của cơ thể gia súc. Được đo qua trực tràng. Ở
trạng thái sinh lý bình thường, thân nhiệt của chó là 37,5 - 39,00C. Trong tình
trạng bệnh lý thân nhiệt thay đổi tuỳ thuộc vào tính chất và mức độ bệnh.


4

Nhiệt độ của cơ thể chó bình thường cũng bị thay đổi bởi các yếu tố:
Lứa tuổi (chó non có thân nhiệt cao hơn chó trưởng thành), tính biệt (con cái
có nhiệt độ cao hơn con đực). Sự vận động cũng ảnh hưởng đến nhiệt độ của
chó, khi vận động nhiều thân nhiệt của chó thường cao hơn bình thường.
Thân nhiệt của chó vào lúc sáng sớm thường thấp hơn buổi chiều và chênh
lệch từ 0,2 0C - 0,50C.
* Ý nghĩa chẩn đoán: Thông qua việc kiểm tra nhiệt độ cơ thể gia súc,
có thể xác định được con vật có bị sốt hay không. Qua đó sơ bộ xác định được
nguyên nhân gây bệnh, mức độ, tính chất và tiên lượng bệnh. Sự giảm nhiệt
độ thường do mất máu, bị nhiễm lạnh do một số hoá chất tác dụng, do tổn
thương phóng xạ, đặc biệt là do trúng độc… Sự tăng nhiệt độ gặp khi nhiệt độ
môi trường quá cao, gặp trong bệnh cảm nóng, cảm nắng, các bệnh truyền
nhiễm do vi khuẩn, virus, bệnh kí sinh trùng… gây nên trạng thái sốt cao.
2.2.1.2 Tần số hô hấp (số lần thở/ phút)
Tần số hô hấp là số lần thở trong một phút. Tần số hô hấp phụ thuộc
vào cường độ trao đổi chất, tuổi, tầm vóc, trạng thái dinh dưỡng, trạng thái
làm việc, trạng thái sinh lý, thời tiết, khí hậu và tình trạng bệnh lý…
Ở trạng thái sinh lý bình thường, chó con có tần số hô hấp từ 18 - 20

lần/phút. Chó trưởng thành: Giống chó to có tần số hô hấp từ 10 - 20 lần/phút,
chó nhỏ có tần số hô hấp 20 - 30 lần/phút.
Tần số hô hấp còn phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Nhiệt độ bên ngoài môi trường: Khi thời tiết quá nóng nên chó phải thở
nhanh để toả nhiệt, ở chó nhịp thở có thể lên đến tới 100 - 160 lần/phút.
Thời gian trong ngày: Ban đêm và sáng sớm chó thở chậm hơn, buổi
trưa và buổi chiều chó thở nhanh hơn.
Tuổi: Con vật càng lớn thì tần số hô hấp càng thấp.
Những con mang thai, sự sợ hãi cũng làm cho tần số hô hấp tăng lên.


5

2.2.1.3 Tần số tim (lần/phút)
Tim co bóp hoạt động liên tục trong suốt cuộc đời con vật theo một
nhịp điệu nhất định gọi là một chu kỳ, khi tim co bóp gọi là tâm thu và khi tim
giãn được gọi là tâm trương. Tần số tim mạch được quy định bằng số lần tim
co bóp trong một phút. Nhịp tim cũng thể hiện cường độ trao đổi chất, trạng
thái sinh lý, bệnh lý của cơ thể cũng như của tim.
Ở trạng thái sinh lý bình thường:
Chó con: 200 - 220 lần/phút
Chó trưởng thành: 70 - 120 lần/phút
Chó già: 70 - 80 lần/phút
* Ý nghĩa chẩn đoán: Tần số tim đập tăng khi gia súc bị các bệnh
truyền nhiễm cấp tính, bệnh van tim, các trường hợp thiếu máu, hạ huyết áp,
các nguyên nhân gây kích thích thần kinh, các bệnh làm tăng áp lực xoang
bụng (trướng hơi, giãn dạ dày…). Tần số tim đập giảm khi gia súc mắc bệnh
làm tăng áp lực sọ não, tăng hưng phấn thần kinh mê tẩu, hoặc trong trường
hợp gia súc bị viêm thận cấp, huyết não tăng hoặc trúng độc.
2.2.1.4 Tuổi thành thục sinh dục và chu kỳ lên giống

Theo Trần Tiến Dũng và cs (2001) [9], tuổi thành thục về tính còn phụ
thuộc vào giống chó. Giống chó nhỏ thường thành thục sớm hơn giống chó to.
Theo Nguyễn Hữu Nam và cs (2016) [10], thời gian thành thục của chó là:
Chó đực: 8 - 10 tháng tuổi, những lần phóng tinh đầu tiên của chó đực
vào lúc khoảng 8 - 10 tháng. Tuy nhiên, việc thụ tinh của chó đực có hiệu quả
bắt đầu từ 10 - 15 tháng.
Chó cái: 9 -15 tháng tuổi tùy theo giống và cá thể, có khi lên đến 24
tháng. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2015) [11], chu kỳ lên giống ở chó cái
thường xảy ra mỗi năm 2 lần, trung bình khoảng 6 - 8 tháng. Thời gian động
dục từ 12 - 21 ngày, giai đoạn thích hợp phối giống là từ 9 - 13 ngày sau khi
có biểu hiện động dục.


6

2.2.2. Một số giống chó nuôi phổ biến ở Việt Nam
2.2.2.1 Các giống chó địa phương
Nhóm chó ta hay chó nội địa được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng
cách đây 3.000 - 6.000 năm trước công nguyên. Theo Nguyễn Văn Thanh và
cs (2011) [33], ở nước ta có tập quán nuôi chó thả rông vì thế sự phối giống
một cách tự nhiên giữa các giống chó kết quả là tạo ra nhiều thế hệ con lai với
đặc điểm ngoại hình rất đa dạng và nhiều tên gọi dựa vào màu sắc bộ lông và
từng địa phương để gọi tên.
 Giống chó vàng: chó vàng được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng
cách đây khoảng từ 3.000- 4.000 năm trước công nguyên. Chúng có tầm vóc
trung bình, con trưởng thành nặng khoảng 12-18kg, chiều cao 50-55cm, chó
cái thường nhỏ hơn chó đực. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [31], đây
là giống chó nhanh nhẹn, hoạt bát, có sự thích ứng tốt với điều kiện bgoaij
cảnh, ít bị ốm, dễ ăn uống và bơi lội giỏi, chó đực phối giống được ở 15-18
tháng tuổi, chó cái sinh sản được ở tuổi 12-14 tháng, mỗi lứa trung bình đẻ 5

con.
 Chó lào: Theo Lê Văn Thọ, (1997) [36], chó lào lông xồm, màu hung
với hai vện trắng trên mí mắt, có tầm vóc lớn hơn chó H’Mông, cao 60-65cm,
nặng 18-25kg. Tuổi thành thục con đực từ16-18 tháng tuổi, con cái từ 13-15
tháng tuổi. Được nuôi nhiều ở vùng bắc và tây bắc nước ta, chó cái đẻ trung
bình mỗi lứa 6 con.
 Chó Bắc Hà: Theo Hoàng Nghĩa (2005) [21] Giống chó Bắc Hà xuất
hiện nhiều ở tỉnh Lào Cai, ít gặp ở các địa phương khác, chúng có bộ lông dài
tương tự như giống chó H’mông lông dài nhưng phần mặt lại không có những
đám lông dài. Chó đực có chiều cao 52-65cm, chó cái có chiều cao 52-60cm,
nặng 25-35kg.
 Chó Phú quốc: Theo Lê Văn Thọ (1997) [36], chúng có nguồn gốc từ
đảo Phú Quốc- Việt Nam. Chó có hình thể khá lớn, cao 60-65cm, nặng 2025kg, là giống chó tinh khôn. Màu sắc lông môt màu có thể màu vàng, đen,


7

vện, xán hoặc màu lá úa, đường lưng thẳng, trên lưng có một xoáy dày, chó
Phú Quốc thông minh, nhanh nhẹn và có thể huấn luyện tốt, nhân dâ ta
thường sử dụng làm chó đi săn, giữ nhà hoặc làm chó bảo vệ, chó cái đẻ mỗi
lứa trung bình 5 con.
2.2.2.2 Các giống chó nhập ngoại
Nhóm chó cảnh
 Chó Chihuahua: Đây là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ và là giống
chó có thân hình nhỏ nhất trong các loại chó trên thế giới. Tên của giống chó
này được lấy từ tên của bang Chihuahua của Mexico, nơi mà các nhà thám
hiểm đã tìm ra chúng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [15], chó Chihuahua lông ngắn, đầu
hình quả táo, tai lớn mắt tròn và lồi, mõm ngắn, đuôi mọc ở phần cao uốn cong
lên lưng, lưng bằng bốn chân thẳng, chiều cao khoảng 15-23cm, nặng từ 1-3kg.

Chihuahua không chịu được lạnh và hay bị run lên vì rét. Nó tỏ ra dễ thích nghi
với thời tiết ấm áp hơn là lạnh. Đây là loại chó thích hợp nuôi ở căn hộ.
 Giống chó Fox: Chó Fox có nguồn gốc từ Pháp, có hai loại chó Fox
hươu và chó Fox lợn phân biệt do hình dáng bên ngoài. Một loại mõm nhỏ,
chân khẳng khiu như hươu; một loại mõm vẩu, béo tròn như lợn. Lông ngắn,
màu trắng, vàng da bò hoặc pha trắng vàng. Đây là giống chó cảnh đẹp rất
nghịch, khi nuôi tốn ít công chăm sóc. Giống Fox thuần hiện nay có ít chủ yếu
là chó Fox lai.
 Giống chó Berger: Chó Berger Đức lông thường có màu đen pha vàng
xỉn, tai dựng, mắt gần nhau trông dữ, thông minh nhanh nhẹn, khoẻ, thích
nghi với điều kiện khí hậu ở Việt Nam. Do có nhiều ưu điểm nên chó Berger
Đức thường được nuôi bảo vệ nhà, kho tàng hay bảo vệ an ninh quốc phòng.
 Giống chó Bắc Kinh: Chó Bắc Kinh là loài chó này dáng thấp nhỏ: dài
40-45cm, cao 20-25cm, trọng lượng 5-6kg. Mũi tẹt gãy, lông dài mượt hơi
lượn sóng phủ kín toàn thân có màu trắng tinh. Chó Bắc Kinh khá tinh khôn
và hiền lành, thích gần người.


8

 Giống chó Geat Dane: Geat Dane mà quen gọi là chó ngao, là giống
chó có ngoại hình đẹp, lông thường là màu trắng có thể có vết đốm, đôi khi có
màu da đen tuyền, xám tro với những đốm trắng ở cổ, cuối đuôi và chân. Tầm
vóc tương đối lớn chiều cao 76-81cm, nặng 45-60kg.
 Giống chó Bull dog: Bull dog là chó có thân hình thấp nhưng to
ngang, đầu to khỏe. Mũi to, ngắn; đuôi ngắn, thường cụp và buông thõng.
Lông có màu nâu, vàng trắng, thường là bộ lông pha trộn. Chó Bull Dog được
đánh giá là giống chó rất tình cảm, đáng tin cậy và quan trọng nhất là rất hiền
lành với trẻ nhỏ.
 Giống chó Pug: có nguồn gốc từ Trung Quốc. Chó Pug có thân hình

chắc nẳn, gọn gàng. Cơ thể của loài chó này được cho là cân đối vưới chiều
cao tính đến gần tương đương với chiều dài từ vai đến mông. Chó chẩn đoán
có hình dáng giống quả lê, phần vai rộng hơn phần hông.
Theo Đỗ Hiệp (1994) [10], chúng có bộ lông ngắn, mềm mại, dễ chải, có
màu đen và vàng. Da chúng mềm mại, tạo cảm giác dễ chịu khi vuốt ve. Đầu
tròn đặt biệt mõm hình vuông và rất ngắn so với chiều dì của sọ, trên trán có
những vết nhăn sâu, chúng có đôi mắt tròn lồi màu sẫm và hàm dưới hơi trề
ra. Đuôi thẳng hoặc xoắn, trọng lượng lúc 12 tháng tuổi đạt 9kg.
 Chó poodle: chó poodle là giống chó nhanh nhẹn, thông minh. Cơ thể
dạng hình vuông, đầu tròn và nhỏ. Mõm dài, thẳng, hốc mắt hình bầu dục
cách xa nhau. Đôi tai dài thẳng rủ xuống. Chân thẳng, bàn chân có hình bầu
dục khá nhỏ và các ngón chân cong lên, móng chân thường được cắt đi, chúng
có bộ lông xoăn và rất đa dạng: đen, nâu, vàng, kem,…
Nhóm chó làm việc
 Giống chó Rottweiler: Rottweiler hay còn gọi là Rottweil
Metzgerhund, là giống chó xuất xứ từ Đức. Bộ lông màu đen xen lẫn màu
vàng như gỗ tươi. Đặc điểm của giống chó này là sủa rất to, giống chó này
từng phục phụ trong thế chiến thứ I và thứ II, hiện tại chúng thường được sử
dụng trong bảo vệ hoặc cảnh sát.


9

 Giống chó Alaska: Chó Alaska là loại chó có ngoại hình đẹp, lông có
màu trắng có thể có vết đốm, đôi khi có màu đen tuyền, xám tro với những đốm
trắng ở cổ, cuối đuôi và chân. Giống này thường phàm ăn, thích vận động, cơ thể
phát triển chậm, đến 20 tháng tuổi mới phát triển hoàn thiện. Giống chó này có
tầm vóc tương đối lớn nên có thể nuôi để làm bảo vệ, bạn tốt của con người
 Chó Doberman: chó Doberman có nguồn gốc từ Đức. Chúng là giống
chó có sức khỏe tốt, ít bệnh tật, tuổi thọ trung bình từ 11-13 năm, thông

thường Doberman có bộ ngực to khỏe, cơ thể săn chắc vạm vỡ, bộ lông
thường có màu đen, nâu… Tai của chúng được cắt để chúng được đứng lên,
đuôi cũng được cắt ngắn mấy ngày sau sinh.
 Chó Pit bull: là giống chó nhập ngoại có nguồn gốc từ Mỹ, đặc tính
rất hiếu chiến và hung dữ, được coi là hung thần của các loại chó chọi, với
sức mạnh của cơ thể và hàm răng sắc nhọn.
Pit bull là giống chó trung bình và nhỏ tuổi thọ trung bình 8-15 năm,
chúng cao từ 45-55cm, nặng khoảng 16-30kg có sức mạnh và cơ bắp hơn bất
kỳ dòng chó khác. Chó Pit bull rất thân thiện và hiền lành trừ khi chúng bị tấn
công hoặc đe dọa, ngoài ra pitbull rất trung thành và tình cảm với chủ, chúng
có nhiều màu như: nâu, vàng, nâu đỏ…
 Chó Golden Retriever: có nguồn gốc từ Scotland. Là giống chó loại
nhỡ thân hình cân đối khỏe mạnh. Chúng có bộ lông màu vàng kem đến màu
vàng nâu, bộ lông được cấu tạo không thấm nước bên ngoài và một lớp lông
mịn dày bên trong. Chúng có cái đầu to, mõm hơi vát nhưng kèm với bộ hàm
rộng và khỏe cùng với hàm răng sắc nhọn, có tuổi thọ 12-15 năm.
2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó
2.3.1. Bệnh đường tiêu hóa
2.3.1.1. Bệnh viêm dạ dày- ruột
Theo Nguyễn Văn Biện (2001) [1], viêm ruột là chỉ chứng viêm màng
nhầy ruột cấp tính hay mãn tính. Viêm ruột có thể xẩy ra ở các vùng ruột non
hay lan ra cả vùng dạ dày và ruột già.


10

Nguyên nhân gây bệnh
- Do vi rút: Parvo vi rút, vi rút gây bệnh Care…
- Do vi khuẩn: Escherichia coli, Salmonella spp, Clostridium spp…
- Do ký sinh trùng ruột: Toxocaracanis, Toxascarisleonina, sán dây…

- Do các nguyên nhân sinh động vật khác: Giardia, Toxaplasma, cầu
trùng, Trichomonas, …
- Do nuốt phải các dị vật không tiêu hóa được hoặc ăn phải chất độc.
Triệu chứng chủ yếu
- Tiêu chảy đi đôi với ỏi mửa khi có sự viêm xẩy ra ở dạ dày hoặc ruột
non. Đau đớn khi đi ỉa thì vùng viêm đã lan đến ruột già và trực tràng.
- Phân lỏng có mùi hôi tanh khó chịu. Phân có màu xanh đậm, nâu hoặc
đen do xuất huyết ở dạ dày, ruột non nếu phân hồng nhạt hoặc đỏ tươi thì sự
xuất huyết diễn ra ở ruột già.
- Sốt là hiện tượng do nhiễm trùng.
- Quan sát thấy chó nằm sấp, chống khuỷu 2 chân trước xuống, nhổm
cao phần bụng sau, bồn chồn khó chịu do bị đau bụng.
- Có thể nghe tiếng sôi bụng do nhu động ruột tăng lên hoặc do bụng đầy hơi
- Mất nước và điện giải: biểu hiện da kém đàn hồi, mắt trũng sâu. Mất
máu dẫn đến niêm mặt mắt miệng nhợt nhạt.
Điều trị
Điều trị theo nguyên tắc: điều trị nguyên nhân kết hợp vưới chữa triệu
chứng và trợ sức trợ lực cho cơ thể.
Điều trị nguyên nhân: tùy nguyên nhân mà sử dụng thuốc. Có thể dùng
một trong số loại kháng sinh sau để điều trị: amoxicillin, gentamicin,…
- Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch
ringer lactat, Nacl 0,9%, glucose 5% kết hợp với truyền tĩnh mạch Vitamin C.
- Dùng thuốc chống nôn: atropin tiem dưới da hoặc truyền tĩnh mạch.


11

- Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: diosmectite
- Nếu sốt có thể dùng hạ sốt: paracetamol, anagil
- Tiêm thuốc trợ sức trợ lực: B-complex,

Liệu tình điều trị thường 3-5 ngày.
2.3.1.2.Bệnh do Parvovirus
Theo Nguyễn Như Pho (2003) [12], đây là bệnh lây lan nhanh và tỷ lệ
chết cao. Tiêu chảy nghiêm trọng, gây xuất huyết, hoại tử đường ruột hoặc
viêm cơ tim.
Là bệnh lây lan nhanh và tỷ lệ chết cao. Tiêu chảy nghiêm trọng, gây xuất
huyết, hoại tử đường ruột hoặc viêm cơ tim.
Nguyên nhân gây bệnh
Do Canine parvovirus (CPV) gây ra, chúng xâm nhập và tấn công vào
mạch bạch huyết vùng hầu rồi nhân lên và phát triển trên khắp cơ thể. Mục
tiêu cuối cùng là niêm mạc ruột và các mô bạch huyết.
Bệnh ỉa chảy do Parvovirus rất đa dạng nhưng có thể chia làm 3 dạng:
+ Dạng đường ruột: dạng này phổ biến, thường mắc ở chó 6 tuần tới 1
năm tuổi.
+ Dạng tim: thường thấy ở chó 4 – 8 tuổi, biểu hiện chủ yếu là suy tim,
chó thường chết bất thình lình và khó chẩn đoán.
+ Dạng kết hợp tim – ruột: thường thấy ở chó 6 – 16 tuần tuổi, chó ỉa
chảy nặng, mạch yếu và lặn, thiếu máu, chó chết rất nhanh trong 24 giờ.
Triệu chứng chủ yếu
- Chó bỏ ăn, nôn. Sốt kéo dài từ khi bỏ ăn tới lúc tiêu chảy nặng nhất.
Thân nhiệt chỉ giảm khi chó kiệt sức và lịm dần.
- Ỉa chảy nặng, lúc đầu ỉa lỏng, phân loãng, thối. Sau đó ỉa ra máu, phân
có màu hồng hoặc đỏ tươi. Chó gầy sút nhanh, bỏ ăn hoàn toàn sau đó suy
kiệt mà chết.


12

Điều trị
- Không có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh này. Tuy nhiên theo Y Nhã

(1998) [6], có thể sử dụng phác đồ can thiệp để điều trị triệu chứng. Việc điều
trị chỉ có kết quả tốt khi phát hiện bệnh sớm.
- Điều trị theo nguyên tắc điều trị nguyên nhân kết hợp với chữa triệu
chứng và trợ sức, trợ lực cho cơ thể.
Việc điều trị chỉ có kết quả tốt khi phát hiện bệnh sớm.
- Hộ lý và chăm sóc tốt: không cho ăn các đồ ăn có mỡ, đồ ăn tanh.
Chăm sóc và giữ vệ sinh tốt.
- Điều trị nguyên nhân: tùy nguyên nhân mà sử dụng thuốc. Có thể dùng
một trong số loại kháng sinh sau để điều trị: amoxicillin, colistin, biseptol,
gentamicin…
- Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch
ringer lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% hoặc glucose 10% kết hợp với tiêm tĩnh
mạch vitamin C.
- Dùng thuốc chống nôn: Atropinsunfat 0,1% tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch.
- Cho uống thuốc làm săn se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy:
Diosmectite, Tanin…
- Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: Paracetamol, Anagil C
- Cầm máu bằng vitamin K.
- Tăng cường sức đề kháng bằng vimekat hoặc B-complex
Liệu trình điều trị thường khá dài 7 – 10 ngày.
Nguyễn Bá Hiên và cs (2010) [7] cho biết, tốt nhất tiêm phòng vắc xin
để phòng bệnh Parvo cho chó.
2.3.1.3. Hiện tượng ngoại vật trong đường tiêu hóa
Ngoại vật ở thực quản
Theo Vũ Như Quán, Chu Đức Thắng (2010) [26], các ngoại vật như
kim, lưỡi câu, xương bị vướng chỗ giữa cửa vào lồng ngực và phần đáy của


13


tim hoặc phần đáy của tim với cơ hoành. Chó gặp phổ biến hơn mèo.
Triệu chứng chủ yếu: Khạc thường xuyên, tiết nước bọt, nôn ọe, không
ăn được hoặc ăn xong sẽ nôn ra ngay. Cổ có xu hướng rướn ra trước.
Chẩn đoán: Dùng tay sờ nắn để tìm ngoại vật, Chẩn đoán chính xác
bằng cách chụp X-quang.
Hướng điều trị:
+ Nếu ngoại vật ở phần thực quản có thể dùng kẹp gắp ra.
+ Nếu ngoại vật ở quá sâu thì phải can thiệp ngoại khoa để mổ lấy
ngoại vật ra.
Ngoại vật trong dạ dày
Theo Vũ Như Quán (2009) [25], bệnh khá phổ biến tren chó mèo với
các nguyên nhân khác nhau như nuốt phải đá, bóng cao su, xương hoặc tóc
tạo khối trong dạ dày.
Triệu chứng chủ yếu: rất thay đổi và khó nhận biết, thường thấy là con vật
thỉnh thoảng ói sau bữa ăn vật sắc nhọn thì gây tổn thương dạ dày và chảy máu.
Chẩn đoán chính xác nhất là chụp X-quang.
Điều trị: Gây nôn với những vật thể nhỏ hơn hoặc mổ với những ngoại
vật có kích thước quá lớn.
2.3.1.4. Bệnh viêm gan truyền nhiễm trên chó
Nguyên nhân gây bệnh
Do vi rút thuốc họ Adenoviridae. Nguồn vi rút chính: chất ở mũi, phân,
nước tiểu, máu, những mô bị tổn thương. Vi rút xâm nhập chủ yếu là đường
tiêu hóa, lây lan trực tiếp từ những chó nuốt chung hoặc gián tiếp qua thức ăn,
nước uống bị nhiễm, qua dụng cụ chăm sóc, ...
Cơ chế gây bệnh
Sau khi nuôi nhốt, vi rút sẽ nhân lên đầu tiên ở những hạch amidan và
mảng payer ở ruột. Sau đó chúng vào máu và đến gây nhiễm những tế bào nội
mô của nhiều mô nhất là những cơ quan phủ tạng.



14

Triệu chứng chủ yếu
Niêm mạc, da vùng mỏng vàng: mắt, dưới bụng, tai...
Sốt cao 40oC, bỏ ăn, suy nhược, khát nước, sung huyết màng niêm mạc,
đặc biệt niêm mạc miệng, có thể xuất huyết.
Viêm hạch amidan, viêm hàu họng, ói mửa, tiêu chảy phan sậm màu,
snwg gan đau đớn vùng bụng, viêm kết mạc mắt, chảy nhiều nước mũi, nước
mắt, thủy thũng dưới da vùng cổ, đầu, thân.
Điều trị
Tiêm kháng sinh chống kế phát: tylosine, oxytatracyline, dexamethasone.
Bổ sung nước và chất điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer
lactat, nacl 0.9%, glucose 5% hoặc kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C.
Nếu sốt có thể dùng hạ sốt: paracetamol, anagil
Dùng thuốc chống nôn: atropins, tiêm dưới da
Tiêm thuốc trợ sức trợ lực:B-complex, vitamin B1, B6, B12.
2.3.2. Bệnh về hệ tiết niệu, sinh dục
2.3.2.1. Bệnh viêm tử cung cấp tính.
Bệnh thường xảy ra sau các ca đẻ khó, đẻ bình thường cũng có thể mắc.
Có thể gọi là chứng nhiễm trùng tử cung cấp tính.
Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh thường xảy ra sau đẻ khó, sau khi xảy thai, thai chết lưu, sót
nhau. Có thể do quá trình can thiệp kéo thai ra ngoài làm xước niêm mạc tử
cung dẫn tới nhiễm trùng. Cũng có thể do thụ tinh nhân tạo hoặc phối giống
nhiều lần trong một lần lên giống. Bị nhiễm vi khuẩn Escherichia coli là phổ
biến nhất, có thể còn thấy Streptococcus, Staphylococcus.
Triệu chứng chủ yếu
Sốt, suy nhược, biếng ăn, có nhiều dịch tiết bất thường từ âm đạo chảy
ra, có thể ói mửa. Dịch tiết có lẫn mủ và mùi hôi tanh khó chịu.



15

Điều trị
- Thụt rửa bằng nước muối sinh lý, thuốc tím hoặc cồn iod pha loãng.
- Dùng các loại kháng sinh để diệt vi khuẩn: Amoxcicillin, Gentamicin,
Enrofloxacin …
- Tăng cường trợ sức trợ lực: truyền dịch và tiêm thuốc bổ như B –
complex, vitamin B1, B6, B12
- Nếu quá nặng thì can thiệp bằng phương pháp ngoại khoa: phẫu thuật
cắt bỏ buồng trứng và tử cung.
Cắt bỏ tử cung là phương pháp triệt để nhất.
2.3.2.2. Đẻ khó
Theo Tô Du, Xuân Giao (2006) [12], đẻ khó là vấn đề khá phổ biến
với chó mèo, đặc biệt là những giống chó mèo nuôi nhỏ để làm cảnh. Vì vậy,
ta phải nhận định và can thiếp kịp thời.
Nguyên nhân gây bệnh
Do khiếm khuyết của cơ tử cung, bất thường trong quá trình biến
dưỡng, xoang chậu hẹp, thai quá lớn, thai chết, tư thế thai không bình
thường,…
Chẩn đoán
Theo Huỳnh Văn Kháng (2003) [13], gia súc có nhiệt độ hạ, sau 24h
mà chưa thấy đẻ.
Thành bụng co thắt mạnh từ 1-2h mà không thấy thai nhào ra
Đã đẻ được mà con tiếp theo sau 1-2h không thấy ra tiếp
Mang thai quá lâu mà chưa thấy đẻ (>60 ngày)
Tiền sử đẻ khó, con ra không hết, bị vướng lại
Điều trị
Tiêm oxytocin, sau 30 phút chưa thấy đẻ thì tiêm thêm 1 mũi nữa.
Mổ đẻ: gây mê mổ và lấy thai ra.



16

2.3.2.3. Viêm bàng quang
Nguyên nhân gây bệnh
Sự nhiễm trùng bàng quang có thể do vi khuẩn xâm nhập từ máu bạch
huyết. Có thê do vi khuẩn lên từ đường niệu đạo. Đây là dạng thứ phát do tổn
thương cơ học, sự căng bàng quang trên chó mèo thường thấy chủ yếu là các
vi khuẩn gram âm: Pseudomonas proteusmira. Vi khuẩn gram dương ít thấy
hơn: Streptococus, Staphylococcus…
Triệu chứng chủ yếu
Đi tiểu khó, bí tiểu, bồn chồn, sốt, biếng ăn. Nước tiểu có màu sẫm, có
thể lẫn máu. Bàng quang căng cứng, có thể nhìn thấy rõ từ bên ngoài. Nếu để
lâu có thể dẫn tới trúng độc.
Điều trị
Dùng kháng sinh: amoxicillin
Kết hợp cầm máu bằng vitamin K
Thông tiểu hằng ngày cho con vật
Tăng cường trợ sức, trợ lực: truyền dịch và thuốc bổ trợ như Bcomplex, vitamin B1, B6, B12.
2.3.3. Bệnh hệ hô hấp
2.3.3.1. Bệnh viêm phế quản, phổi
Bệnh đặc trưng là sự rối loạn hô hấp, giảm oxy máu, gây ảnh hưởng tới
triệu chứng toàn thân.
Nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân đa dạng nhưng thường do kế phát bệnh viêm đường hô
hấp trên.
Do virus: như Canine Distenpa - Adenovirus I, II tác động lên đoạn
cuối đường hô hấp tạo điều kiện cho các nhiễm trùng thứ phát.
Các loại vi khuẩn thường thấy: Mycobacterium tuberculosis,

Pasteurella, Pseudomonas.


17

Do nấm: Aspergillus, hoặc do kí sinh trùng xâm nhập phế quản.
Do ngoại vật đi vào: cát, bụi …
Triệu chứng chủ yếu
Chó lừ đừ, bỏ ăn, ho ngắn và sâu. Có biểu hiện khó thở, thở nhanh và
nông, thở thể bụng, phồng môi để thở. Quan sát thấy chó tím tái, nhất là lúc
vận động. Mũi chảy mủ trắng, xanh. Sốt cao.
Điều trị
Để con vật nằm chỗ ấm áp, kín gió, tránh vận động mạnh.
Tiêm kháng sinh: Cefuroxime, Amoxicillin, Gentamicin, Tylosin…
Ho, khó thở tiêm thêm bromhexine, dexamethasone.
Tăng cường trợ sức trợ lực: truyền dịch và tiêm thuốc bổ như B –
complex, vitamin B1, B6, B12.
2.3.4. Bệnh ký sinh trùng
2.3.4.1.Bệnh giun móc
Theo Tô Minh Châu và cs (2001) [5]
Bệnh giun móc chó phân bố rộng ở khắp nơi trên thế giới. Bệnh ở chó
gây ra do giun móc với các dấu hiệu đặc trưng: viêm ruột và chảy máu ruột
làm chó chết nhiều.
Ở nước ta, bệnh có ở chó khắp các tỉnh từ Bắc đến Nam.
Nguyên nhân
Giun móc là loài giun rất nhỏ, chỉ dài 8-12mm ký sinh ở ruột non chó.
Giun móc có 3 cặp răng sắc nhọn, bám vào thành ruột non chó để hút máu gây
ra các tổn thương, từ đó vi khuẩn xâm nhập vào ruột gây viêm ruột chảy máu.
Giun sống ở ruột non, đẻ trứng ở đó. Trứng theo phân ra ngoài nở thành
ấu trùng khi gặp điều kiện thuận lợi. Chó nuốt phải ấu trùng có trong thức ăn,

nước uống, ấu trùng vào ruột sẽ phát triển thành giun trưởng thành, gây ra
bệnh giun móc ở chó.


×