Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Câu hỏi nhận định đúng sai môn luật ngân hàng ( có đáp án)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.29 KB, 16 trang )

Câu hỏi nhận định đúng sai môn luật ngân hàng
Mục lục:
Chương 1. Những vấn đề lý luận chung về ngân hàng và pháp luật
ngân hàng
1.
Khái quát về ngân hàng và hoạt động ngân hàng
2.
Khái quát về luật ngân hàng
3.
Quan hệ pháp luật ngân hàng
Chương 2. Địa vị pháp lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1.
Khái niệm, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
2.
Cơ cấu tổ chức, lãnh đạo và điều hành Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
3. Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Chương 3. Địa vị pháp lý của các tổ chức tín dụng
1.
Khái niệm, đặc điểm, các loại hình tổ chức tín dụng
2.
Thủ tục thành lập, điều kiện hoạt động, kiểm soát đặc biệt, giải
thể, phá sản, thanh lý tổ chức tín dụng.
3.
Cơ cấu tổ chức, quản lý, điều hành, giám sát tổ chức tín dụng
4. Hoạt động của tổ chức tín dụng
Chương 4. Pháp luật về quản lý nhà nước về tiền tệ và ngoại hối (tự
nghiên cứu)
1. Pháp luật về quản lý về tiền tệ
2. Pháp luật về quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối.


Chương 5. Pháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng của tổ chức
tín dụng
1. Khái quát về tín dụng ngân hàng.
2. Chế độ pháp lý về hoạt động cho vay và bảo đảm tiền vay
3.
Chế độ pháp lý về các hình thức cấp tín dụng khác
Chương 6. Pháp luật về dịch vụ thanh toán qua tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán
1. Khái niệm dịch vụ thanh toán
2. Quy chế pháp lý về tài khoản thanh toán


3.

Pháp luật điều chỉnh các phương thức thanh toán không dùng tiền
mặt qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Nhận định luật ngân hàng chương 1
(Những vấn đề lý luận chung về ngân hàng và pháp luật ngân hàng)
1.
Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng ở Việt Nam là kết quả
tất yếu của sự phát triển kinh tế, xã hội. => Nhận định này đúng.
2. Tiền đề cho sự xuất hiện hoạt động ngân hàng là hoạt động gửi giữ
tiền. => Nhận định này sai.
3.
Hệ thống ngân hàng một cấp là hệ thống ngân hàng trong đó các
ngân hàng vừa phát hành tiền vừa thực hiện hoạt động kinh doanh.
=> Nhận định này đúng.
4.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ tham gia vào quan hệ pháp

luật ngân hàng với tư cách là chủ thể mang quyền lực nhà nước. =>
Nhận định này sai (tạm ứng ngân sách nhà nước)
5.
Nguồn của Luật ngân hàng là các văn bản quy phạm pháp luật do
nhà nước ban hành. => Nhận định này sai (khoản 4 Điều 3 Luật Các
tổ chức tín dụng)
6. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh có điều kiện =>
Nhận định này đúng.
7.
Cá nhân muốn tham gia Quốc hộiPL ngân hàng phải từ đủ 18 tuổi.
=> Nhận định này sai (3 chủ thể: Cơ quan nhà nước, tổ chức tín
dụng, cá nhân tc. Tùy vào quan hệ mà mà sẻ có các điều kiện khác
nhau ví dụ quan hệ cho vay cá nhân phải có năng lực hành vi. Quan
hệ gửi tiền thì có tiền là gửi.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được phép kinh doanh tiền tệ. =>
Nhận định này sai.
9.
Đối tượng điều chỉnh của luật ngân hàng có thể là đối tượng điều
chỉnh của các luật khác. => Nhận định này đ (cơ cấu quản lý của
ngân hàng nhà nước chịu sự điều chinh của luật ngân hàng Nhà nước
+ Luật Hành chính, Khoản 3 Điều 32).
Nhận định luật ngân hàng chương 2


(Địa vị pháp lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
1.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan duy nhất được quyền
cấp giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng cho các tổ chức tín
dụng. => Nhận định này sai theo Nghị định 96 thì trừ 1 số trường
hợp sẻ do Thủ tướng quyết định (ví dụ như ngân hành chính sách xã

hội).
2.
Chủ tịch Hiệp hội ngân hàng có thẩm quyền quyết định xử
phạt hành chính trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng. => Nhận định này
sai (Điều 37 Nghị định 202).
3.
Mọi tổ chức tín dụng đều được phép vay vốn từ ngân hàng Nhà
nước dưới hình thức tái cấp vốn. => Nhận định này sai (Điều 119
Luật Các tổ chức tín dụng) + điều kiện tái cấp vốn.
4.
Ngân hàng Nhà nước là cơ quan quản lý nợ nước ngoài của Chính
phủ. => sai (Điều 2 và Điều 4 luật ngân hàng Nhà nước).
5.
Ngân hàng Nhà nước phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp cho
phần chênh lệch thu chi tài chính của mình. => Nhận định này sai
(Điều 44 + 45 luật ngân hàng Nhà nước) + thuế tndn thu vào lợi
nhuận mà ngân hàng Nhà nước hoạt động không là doanh nghiệp và
hoạt động không vì lợi nhuận.
6.
Bộ tài chính là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và
hoạt động cho công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính. => Nhận
định này sai.
7.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan trực thuộc Quốc Hội.
=> Nhận định này sai do hoạt đông ngân hàng là hoạt động nhạy cảm
nên cần có sự quyết định linh hoạt nhưng Quốc hội họp 1 năm 2 lần
và việc quyết định rất mất thời gian => Nhận định này phải thuộc
chính phủ. Cần có sự am hiểu, quốc hội là cơ quan lập pháp, vấn đề
cơ cấu tổ chức
8. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là một

pháp nhân. => Nhận định này sai.
9. Thống đốc ngân hàng là thành viên của Chính phủ. => Nhận định
này sai đúng.


10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ cho tổ chức tín dụng là ngân
hàng vay vốn. => Nhận định này sai (Điểm c k1 điều 108 Luật Các
tổ chức tín dụng).
11.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bảo lãnh cho tổ chức, cá nhân vay
vốn khi có chỉ định của Thủ tướng Chính phủ. => Nhận định này sai
(đ 25) vay nước ngoài + ngân hàng Nhà nước là ngân hàng cấp 1.
12. Ngân hàng Nhà nước cho ngân sách Nhà nước vay khi ngân sách
bị thiếu hụt do bội chi. => Nhận định này sai. Điều 26. Cho ngân
sách Nhà nước vay là việc phát hành tiền mà bội cho là do việc chi
không hiệu quả (tiền vẫn còn trong lưu thông) => cho vay tiếp sẻ dẫn
đến lạm phát, thời điểm cho vay là cuối năm => nhập nhằng trong
viếc trả tiền.
13. Mọi tổ chức thực hiện hoạt động ngân hàng đều phải thực hiện dự
trữ bắt buộc. => Nhận định này sai. Do tổ chức tài chính vi mô
không thực hiện dự trữ bắt buộc do quy mô nhỏ.
14. Hội đồng chính sách tiền tệ quốc gia là đơn vị trực thuộc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam. => Nhận định này sai. Hội đồng chính
sách tiền tệ quốc gia thuộc chính phủ.
15. Mọi tổ chức tín dụng đều được phép thực hiện hoạt động kinh
doanh ngoại tệ. => Nhận định này sai. Điều 31 luật ngân hàng Nhà
nước chỉ có các tổ chức tín dụng được cấp giấy phép kinh doanh
ngoại tệ + Điều 105 + 116 Luật Các tổ chức tín dụng.
Nhận định luật ngân hàng chương 3
(Địa vị pháp lý của các tổ chức tín dụng)

1.
Công ty cho thuê tài chính không được cho Giám đốc của chính
công ty ấy thuê tài sản dưới hình thức cho thuê tài chính.=> Nhận
định này đúng. Khoản 1 Điều 126. Nhằm đảm bảo tính khách quan
trong hợp đồng cấp tín dụng.
2.
Tổ chức tín dụng nước ngoài muốn hoạt động ngân hàng tại Việt
nam chỉ được thành lập dưới hình thức chi nhánh ngân hàng nước
ngoài. => Nhận định này sai. Khoản 8 8 Điều 4 Luật Các tổ chức tín
dụng.


3.

Chủ tịch HĐQT của tổ chức tín dụng này có thể tham gia điều
hành tổ chức tín dụng khác. => Nhận định này đúng. Khoản 1 Điều
34 Luật Các tổ chức tín dụng.
4. Người gửi tiền phải là chủ thể đóng phí bảo hiểm tiền gửi. =>
Nhận định này sai. tổ chức tín dụng phải là người đóng phí.
5. Kiểm soát đặc biệt áp dụng đối với tổ chức tín dụng hoạt động
ngân hàng khi mất khả năng thanh toán. => Nhận định này đúng.
6. Người gửi tiền là thành viên HĐQT không được bảo hiểm theo chế
độ tiền gửi. => Nhận định này sai. Nếu gửi tiền tại tổ chức tín dụng
khác.
7. Mọi loại tiền gửi của cá nhân đều được bảo hiểm tiền gửi. => Nhận
định này sai ngoại tệ thì không được + Điều 19 Luật Bảo hiểm tiền
gửi.
8. Bảo hiểm tiền gửi chỉ áp dụng cho tổ chức tín dụng có nhận tiền
gửi. =>
9.

Tổ chức tín dụng không được kinh doanh bất động sản. => Nhận
định này đúng bản chất là không được phép trừ các th loại trừ điều
132 Luật Các tổ chức tín dụng do tín rủi ro của bất động sản và kinh
doanh bất động sản là kinh doanh dài hạn, chống sự cạnh
tranh không lành mạnh.
10. Mọi tổ chức tín dụng đều được nhận tiền gửi không kì hạn của các
cá nhân, hộ gia đình. => Nhận định này sai. Điều 108.
11.
Tổ chức tín dụng chỉ được thành lập dưới hình thức công ty cổ
phần. => Nhận định này sai.
12. Mọi tổ chức tín dụng đều được phép thực hiện hoạt động kinh
doanh ngoại tệ. => Nhận định này sai.
13. Chỉ có Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mới có quyền ra
quyết định đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt. =>
Nhận định này sai. Khoản 2 Điều 5 Thông tư 07.
14. Ban kiểm soát đặc biệt được quyền yêu cầu ngân hàng Nhà nước
cho tổ chức tín dụng vay khoản vay đặc biệt => Nhận định này sai.
Điểm d khoản 2 Điều 148.
15. Công ty tài chính không được mở tài khoản và cung cấp các dịch
vụ thanh toán cho khách hàng => Nhận định này sai. Điều 108.


Tổ chức tín dụng không được thành lập dưới hình thức công
ty trách nhiệm hữu hạn. => Nhận định này sai.
17. Công ty cho thuê tài chính được quyền phát hành giấy tờ có giá để
huy động vốn. => Nhận định này đúng. Khoản 2 Điều 112.
18. Tổ chức tín dụng được dùng vốn huy động được để góp vốn mua
cổ phần của doanh nghiệp và của tổ chức tín dụng khác theo quy
định của pháp luật. => Nhận định này sai điều 103
19. Tổ chức tín dụng không được cho vay trên cơ sở cầm cố bằng cổ

phiếu của chính tổ chức tín dụng cho vay. => Nhận định này đúng.
Cổ phiếu là 1 phần tài sản của tổ chức tín dụng vay cầm cố = cổ
phiếu nếu không trả nợ được => xử lý => tiển sau khi sử lý sẻ trả
cho người gửi tiền. => giảm tài sản => Nhận định này mất an toàn
cho tổ chức tín dụng.
20. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng không đươc làm dịch vụ thanh
toán. => Nhận định này sai.
16.

Nhận định luật ngân hàng chương 4
(Pháp luật về quản lý nhà nước về tiền tệ và ngoại hối – tự nghiên cứu)
Nhận định luật ngân hàng chương 5
(Pháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng)
1.
Tài sản đang cho thuê không được dùng để đảm bảo nghĩa vụ. =>
Nhận định này sai. Điều 24 Nghị định 163 và khoản 1 Điều 3 Nghị
định 163 và chủ sỡ hữu có 3 quyền chiếm hữu sử dụng định đoạt cho
thuê chỉ là chuyển quyền sử dụng => chủ sở hữu vẫn có quyền theo
đi thế chấp.
2.
Tài sản đăng ký giao dịch bảo đảm phải thuộc sở hữu của người
đăng ký giao dịch bảo đảm. => Nhận định này sai. Điều 5 Nghị định
83 bên nhận và bên bảo đảm có thể đi đăng ký giao dịch bảo đảm.
3. Tổ chức tín dụng không được cho vay trên cơ sở cầm cố bằng cổ
phiếu của chính tổ chức tín dụng cho vay. => Nhận định này đúng.
Điều 126.


4.


Công ty cho thuê tài chính được quyền phát hành giấy tờ có giá để
huy động vốn. => Nhận định này sai. Điều 112.
5.
Tài sản trong biện pháp thế chấp luôn phải là bất động sản =>
Nhận định này sai. Điều 342 BLDS.
6.
Giao dịch đảm bảo chỉ có hiệu lực pháp lý khi được đăng ký =>
Nhận định này sai. Điều 10 Nghị định 163.
7. Bảo lãnh ngân hàng là một trong các hình thức cấp tín dụng =>
Nhận định này đúng. Khoản 14 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng + 4
đặc điểm của quan hệ cấp tín dụng.
8. Giao dịch bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết. => Nhận
định này sai. điểu 10 Nghị định 163.
9.
Hợp đồng tín dụng phải được lập thành văn bản và có công
chứng, chứng thực mới có hiệu lực pháp luật. = > Nhận định này sai.
Điều 17 quyết định 1627 quy chế cho vay.
10. Tín dụng ngân hàng là một hình thức của hoạt động cho vay. =>
Nhận định này sai. Khoản 14 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng +
tcdnh là gì + định nghĩa cho vay => cho vay là 1 hình thức cấp tín
dụng.
11.
Ngân hàng phải có nghĩa vụ cho vay nếu bên vay có tài sản thế
chấp. => Nhận định này sai. Điều 7 Quyết định 1627/2001/QĐNHNN trường hợp cấm cho vay và tài sản phải được phép giao dịch
cho vay là quyền của ngân hàng.
12. Công chứng, chứng thực và đăng ký giao dịch bảo đảm có ý
nghĩa pháp lý như nhau và có thể thay thế cho nhau. => Nhận định
này sai. nêu định nghĩa công chứng chứng thực xác định tính hợp
pháp chức thực của hợp đồng còn đk.
13. Tổ chức tín dụng không được cho Giám đốc của chính tổ chức tín

dụng vay vốn. => Nhận định này sai. Khoản 2 Điều 126 Luật Các tổ
chức tín dụng.
14. Mọi tổ chức tín dụng khi thực hiện hoạt động cấp tín dụng đều
phải tuân theo hạn mức cấp tín dụng. => Nhận định này sai. k3 k7
Điều 128 Luật Các tổ chức tín dụng.
15. Một khách hàng không được vay vượt quá 15% vốn tự có tại một
ngân hàng. => Nhận định này sai. Khoản 3 Điều 128.


Tổ chức tín dụng được quyền dùng vốn huy động để đầu tư
vào trái phiếu. => Nhận định này đúng ???
17. Con của giám đốc ngân hàng có thể vay tại chính ngân hàng đó
nếu như có tài sản bảo đảm. => Nhận định này sai. Khoản 3 Điều
126
18. Chủ thể cho vay trong quan hệ cấp tín dụng cho vay là mọi tổ chức
tín dụng. => Nhận định này sai. Công ty cho thuê tài chính chủ yếu
dùng vốn huy động và vốn tự có để thực hiện hợp đồng cho thuê tài
chính.
19. Hợp đồng tín dụng vô hiệu thì hợp đồng bảo đảm cho nghĩa vụ
trong hợp đồng tín dụng đó đương nhiên chấp dứt hiệu lực pháp lý.
=> Nhận định này sai. Điều 15 Nghị định 163
20. Tổ chức tín dụng chỉ cho vay trên cơ sở nhu cầu vốn của khách
hàng và vốn tự có của tổ chức tín dụng đó. => Nhận định này sai. Có
thuộc các trường hợp không được phép cho vay hay.
21. Chủ tịch Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng này không được
tham gia Điều hành tổ chức tín dụng khác. => Nhận định này đúng.
Khoản 1 Điều 34 Luật Các tổ chức tín dụng)
22. Giá trị tài sản bảo đảm phải lớn nghĩa vụ được bảo đảm. => đúng
về ng tắc giá trị tài sản đb phải lớn hơn giá trị nv được bảo đảm. Ý
nghĩa tài sản bào đảm là bp bảo đảm đề thu hồi nợ và là nguồn thu

nợ dự phòng
23. Tài sản bảo đảm phải thuộc sở hữu của bên vay. => Nhận định này
sai. Khoản 3 Điều 4 nghị định 163
24. Một tài sản có thể dùng để bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ trả nợ tại
nhiều ngân hàng khác nhau nếu giá trị tài sản lớn hơn tổng các nghĩa
vụ trả nợ. => Nhận định này sai. Điều 5 nghị định 163.
25. Tổ chức tín dụng không được đòi bên bảo đảm tiếp tục trả nợ nếu
giá trị tài sản bảo đảm sau khi xử lý không đủ thu hồi vốn. => Nhận
định này sai.
16.

Nhận định luật ngân hàng chương 6
(Pháp luật về dịch vụ thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán)


Mọi tổ chức tín dụng đều được cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài
khoản => Nhận định này sai điểu 1 quyết định 226 thì quỹ tín
dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô không được thực hiện dịch
vụ thanh toán qua tài khoản => Nhận định này chỉ có ngân hàng
được cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản (Nghị định 16, Nghị
định. 59).
2. Người bị ký phát hành sec có trách nhiệm thanh toán nếu tờ sec
được xuất trình. => Nhận định này sai khoản 1 Điều 71 Luật các
công cụ chuyển nhượng.
3. Người thụ hưởng được quyền truy đòi bất kỳ chủ thể nào liên quan
đến việc ký phát hành sec. => Nhận định này sai. Khoản 1 Điều 48
(người có liên quan Điều 4 khoản 10).
4. Người ký phát hành sec phải đảm bảo khả năng thanh toán để chi
trả toàn bộ số tiền ghi trên sec cho người thụ hưởng tại thời điểm ký

phát hành sec. => Nhận định này sai khoản 1 Điều 3 quyết định 30
và khoản 2 Điều 12 Quyết định 226.
5.
Tờ sec nếu không đảm bảo tính liên tục của dãy chữ ký chuyển
nhượng thì không có giá trị thanh toán. => Nhận định này đúng. Séc
phải đảm bảo tính hình thức vì vậy việc chữ ký không liên tục làm
cho séc không hoàn chỉnh về mặt hình thức => séc không có giá trị
thanh toán.
6.
Người bị ký phát phải bồi thường thiệt hại cho người thụ hưởng do
chậm thanh toán sec. => Nhận định này sai khoản 2 Điều 71 xác
định lỗi của ai
7.
Trong phương thức thanh toán bằng thư tín dụng, ngân hàng
chỉ căn cứ vào bộ chứng từ nêu trong thư tín dụng. => Nhận định này
đúng trong phương thức thanh toán bằng L/C ngân hàng
8. Sec bảo lãnh là cam kết trả tiền của ngân hàng đối với người thụ
hưởng. => Nhận định này sai Điều 68 Luật Các tổ chức tín dụng.
9. Thư tín dụng là cam kết bảo lãnh ngân hàng. => Nhận định này sai.
10. Hợp đồng thanh toán bằng thư tín dụng vô hiệu nếu hợp đồng mua
bán hàng hóa phát sinh nghĩa vụ thanh toán vô hiệu. => Nhận định
này sai.
1.


Các tìm kiếm liên quan đến câu hỏi nhận định đúng sai môn luật ngân
hàng: câu hỏi và đáp án môn luật ngân hàng, de thi luat ngan hang co
dap an, bài tập tình huống môn luật ngân hàng, bài tập nhận định luật
ngân hàng, bài tập luật ngân hàng có đáp án, bai tap luat ngan hang co
loi giai, bài tập tình huống luật ngân hàng có đáp án, trắc nghiệm môn

luật ngân hàng, đề cương môn luật ngân hàng, nhận định luật ngân hàng
chương 1, chương 5, bài tập tình huống tín dụng ngân hàng có lời giải,
nhận định và bài tập luật ngân hàng có đáp án,


1. Phân tích sự tác động của một kế họach thu, chi NSNN đối với
vấn đề lạm phát và thiểu phát của nền kinh tế quốc gia?
Thu ngân sách nhà nước là hoạt động của nhà nước nhằm tạo lập quỹ
NSNN theo những trình tự và thủ tục luật định, trên cơ sở các khoản thu
đã đựơc cơ quan Nhà nứơc có thẩm quyền quyết định để thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Việc thu ngân sách nhà
nước theo dự toán NSNN để đảm bảo chi và tạo nguồn dự trữ tài
chính là vấn đề quan trọng của một quốc gia. Nếu thu không đảm bảo
mà phải chi theo dự toán ngân sách sẽ nảy sinh tình trạng bội chi do
chênh lệch thiếu giữa tổng chi NSNN và tổng số thu NSNN của năm
ngân sách. Bắt buộc nhà nước phải áp dụng các biện pháp để khắc phục
như vay trong và ngoài nước hoặc phát hành thêm tiền. Việc phát hành
thêm tiền là biện pháp đơn giản nhưng dễ phát sinh tình trạng lạm phát
do không bảo đảm bởi một tài sản có thật.
Chi ngân sách nhà nước là hoạt động không thể thiếu trong bộ máy nhà
nước. Ngoài việc chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển còn có nhiều
khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Nếu dự toán kế hoạch chi
trong năm ngân sách mà không được bảo đảm sẽ gây trì trệ và phát sinh
tình trạng thiếu phát trong cả nước, làm cho nền kinh tế quốc gia không
thể đứng vững, trật tự xã hội không ổn định được.
Kế hoạch thu, chi ngân sách được xây dựng hàng năm ngân sách có tác
động cân đối nguồn thu, chi để định hướng phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia.
2. Việc chi tiêu NSNN ảnh hưởng như thế nào đến tăng trưởng kinh
tế của một quốc gia?

Tác động tích cực:
– Chi NSNN trực tiếp thúc đẩy phát triển kinh tế : Thông qua hoạt động
chi Ngân sách, Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí đầu tư cho cơ sở kết cấu
hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ
sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (có thể thấy rõ nhất tầm
quan trọng của điện lực, viễn thông, hàng không đến hoạt động kinh
doanh của các Doanh nghiệp). Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình thành


các doanh nghiệp Nhà nước là một trong những biện pháp căn bản để
chống độc quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh
tranh không hoàn hảo. Và trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí
trong ngân sách cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển
của các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho
việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn.
– Chi NSNN Giải quyết các vấn đề xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển
của kinh tế:
Trợ giúp trực tiếp dành cho những người có thu nhập thấp hay có hoàn
cảnh đặc biệt như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình
thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu, các khoản chi phí để thực
hiện chính sách dân số, chính sách việc làm, chống mù chữ, hỗ trợ đồng
bào bão lụt.
– Góp phần ổn định thị trường, chống lạm phát, bình ổn giá cả thị trường
hàng hoá: Cơ chế điều tiết thông qua chi cho trợ giá, điều chỉnh chi tiêu
của chính phủ đã góp phần tạo nền thị trường ổn định, là tiền đề thúc
đấy kinh tế phát triển.
– Tác động tiêu cực:
Tuy nhiên, nếu việc sử dụng ngân sách Nhà nước chưa đúng cách, đúng
lúc, tình trạng bao cấp tràn lan, sự yếu kém trong việc quản lí thu chi

ngân sách sẽ dẫn dến tình trạng thâm hụt ngân sách Nhà nước, ảnh
hưởng tiêu cực đến sự phát triển của nền kinh tế. Chẳng hạn như cơ cấu
chi tiêu ko hợp lý có thể dẫ đến bội chi ngân sách Nhà nước, trong khi
đó tác động tiêu cực
của bội chi ngân sách đến các hoạt động kinh tế-xã hội là hết sức rộng
lớn. Ví dụ như, để bù đắp bội chi vừa qua để bù đắp bội chi chúng ta
quyết
định
kế
hoạch
55.000
tỷ
đồng trái
phiếu
Chính phủ. Nhưng về góc độ vĩ mô, phát hành trái phiếu hơn 50 tỷ đồng
này thực chất là một gói nợ. Mà đã nợ thì không những phải trả gốc mà
còn phải lo trả nợ cả phần lãi. Và nếu không điều hành khéo léo thì việc
phát hành trái phiếu sẽ có hiệu ứng cả tích cực lẫn phản ứng phụ (cả gián
tiếp và trực tiếp) trực tiếp như lạm phát và ảnh hưởng trên tỷ giá đồng
tiền. Về ảnh hưởng gián tiếp, khoản nợ này đã lấy đi những cơ hội đầu
tư khác….


3. Bản kế họach thu, chi tài chính của Nhà nứơc trong một năm
dương lịch sau khi đựơc Quốc Hội thông qua có tên gọi là gì? Giải
thích tại sao lại có tên gọi như vậy?
Được gọi là Luật NSNN thường niên. Vì:
– Vì sao gọi là luật: vì nó cũng được ban hành bởi cơ quan quyền
lực nhà nước chính là QH thông qua một trình tự thủ tục nhất định,
có giá trị bắt buộc trong phạm vi toàn quốc.

– Vì sao gọi là thường niên: Vì so với các đạo luật khác thường không
có thời gian hiệu lực xác định thì luật NSNN thường niên chỉ có hiệu lực
trong vòng một năm. Chính phủ chỉ được phép thi hành trong năm đó.
Sau một năm ngân sách, QH lại phải tiến hành thông qua một bản dự
toán ngân sách mới.
Do đó tên gọi như vậy là để nhấn mạnh điểm khác biệt của đạo luật này
so với các văn bản pháp luật khác.
4. Trình bày hệ thống NSNN của nứơc ta hiện nay? Phân tích
mối quan hệ giữa các cấp ngân sách trong hệ thống NSNN?
Hệ thống ngân sách nhà nước là tập hợp ngân sách các cấp chính quyền
nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ và
công khai.
Tùy thuộc mô hình nhà nước mà có các hệ thống ngân sách khác nhau
(nhà nước liên bang, nhà nước đơn nhất ) => Nhằm thực hiện các chức
năng nhiệm vụ của nhà nước.
Các thành phần trong hệ thống này có tác động qua lại, phụ thuộc lẫn
nhau.
Điều 4 luật ngân sách nhà nước qui định “ Ngân sách nhà nước bao gồm
ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương
bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có hội đồng nhân
dân và ủy ban nhân dân “.
Hệ thống ngân sách Việt nam là hệ thống ngân sách 2 cấp: Ngân sách
Trung ương và Ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương hiện nay
bao gồm cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã (cấp huyện có thể bị lọai bỏ


trong tương lai) hội đồng nhân dân thể hiện nguyên tắc tập trung.cấp
tỉnh được trao quyền để quản lý tòan bộ ngân sách cấp địa phương
Nguyên tắc dân chủ công khai chưa được phát huy tốt (không công
bố dự tóan ngân sách nhà nước, việc góp ý của quốc hội mang tính hình

thức).
Mối quan hệ giữa các cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà
nước:
Tính độc lập tương đối giữa ngân sách các cấp:
– giao các nguồn thu và chi cho các cấp NS và cho phép mỗi cấp có
quyền quyết định NS của mình:
Nguồn thu của ngân sách cấp nào thì cấp đó sử dụng.
Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp nào thì cấp đó phải đảm nhận.
Tính phụ thuộc giữa ngân sách cấp dưới và ngân sách cấp trên:
– Ngân sách cấp trên có thể chi bổ sung cân đối cho ngân sách cấp dưới
để địa phương hòan thành nhiệm vụ.
– Ngân sách cấp trên có thể chi bổ sung có mục tiêu để địa phương có
thể thực hiện được chính sách mới.

5. Điều 4 Luật NSNN quy định: “NSNN bao gồm NSTW và NSĐP.
NSĐP là ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân
dân và Uûy ban nhân dân”. Hãy giải thích tại sao Luật NSNN không
quy định: NSĐP là ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, và
ngân sách cấp xã, mà lại quy định về NSĐP như trên?
Điều 4 Luật NSNN ngày 16/12/2002 quy định: “NSNN bao gồm: NS
trung ương và NS địa phương. NS địa phương bao gồm NS của đơn vị
hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân”. Luật
Ngân sách nhà nước 2002 không chỉ rõ các cấp ngân sách trong hệ
thống ngân sách nhà nước đây là điểm khác biệt so với quy định trước
đây. Luật NSNN năm 1996 có quy định rõ hệ thống NSNN gồm 4 cấp :


TW, NS cấp tỉnh, NS cấp huyện, NS cấp xã và cấp tương đương. Lý do
của sự khác biệt:
Thứ nhất, Luật NSNN năm 2002 được ban hành khi Luật tổ

chức HĐND, UBND sửa đổi chưa được quốc hội thông qua, vì vậy để
phù hợp với Luật tổ chức HĐND, UBND ban hành sau này cần quy định
như trên để Luật NSNN không bị mâu thuẫn trong trường hợp Luật tổ
chức HĐND, UBND quy định cấp chính quyền địa phương có hội đồng
nhân dân ở 1, 2 hoặc cả 3 cấp.
Thứ hai, Do Luật NSNN năm 1996 có quy định rõ hệ thống NSNN gồm
4 cấp, việc quy định như vậy là phù hợp với hệ thống hành chính. Tuy
nhiên, thực tế thực hiện cho thấy quy định về hệ thống NSNN như vậy là
chưa phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý ở từng địa phương, cụ
thể:
Một là, do sự khác biệt khá lớn giữa các địa phương về nguồn lực và
trình độ khả năng quản lý, nên vị trí vai trò của NS cấp huyện, NS cấp
xã ở từng Tỉnh, Thành phố rất khác nhau, trong khi đó Luật NS 1996
phân định cụ thể và chi tiết nguồn thu, nhiệm vụ chi thống nhất cho từng
cấp NS ở tất cả các địa phương là không phù hợp .
Hai là, vị trí, vai trò của chính quyền cấp Tỉnh trong quản lý và điều
hành NS các cấp ở địa phương là rất quan trọng, nhưng chưa được thể rõ
và đề cao trong Luật NSNN 1996.
Ba là, trong hệ thống NSNN, NS xã là một khâu quan trọng, nhưng các
quy định về nguồn thu, nhiệm vụ chi của NS xã quy định trong Luật
NSNN 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung Luật NSNN năm 1998 chưa tương
xứng với vai trò, vị trí của cấp NS này theo tinh thần Nghị quyết trung
ương 5 khoá IX.
Việc quy định hai bộ phận NSNN để khi phân cấp chỉ phân định nguồn
thu nhiệm vụ chi cho hai bộ phận đó và trao quyền cho HĐND tỉnh phân
cấp cụ thể nguồn thu nhiệm vụ chi cho các cấp NS ở địa phương trên cơ
sở nguyên tắc chung cho phù hợp với điều kiện thực tế và năng lực cán
bộ ở địa phương, đề cao vai trò chính quyền cấp tỉnh trong quản lý điều
hành NSĐP.



6. Quan hệ pháp luật Ngân sách nhà nước là gì? Trình bày các yếu
tố cấu thành quan hệ pháp luật Ngân sách nhà nước?



×