Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

ĐặC điểm lâm SàNG và THƯƠNG tổn GIảI PHẫU BệNH CHấN THƯƠNG ĐộNG MạCH CHI dưới tại BệNH VIệN hữu NGHị VIệT đức GIAI đoạn 2017 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.52 MB, 85 trang )

B GIO DC V O TO
B Y T
TRNG I HC Y H NI

ON HU HOT

ĐặC ĐIểM LÂM SàNG Và THƯƠNG TổN
GIảI PHẫU BệNH CHấN THƯƠNG ĐộNG MạCH CHI
DƯớI
TạI BệNH VIệN HữU NGHị VIệT ĐứC GIAI ĐOạN
2017 - 2019
Chuyờn ngnh : Ngoi khoa
Mó s
: 60720123
LUN VN THC S Y HC
Ngi hng dn khoa hc:
1. PGS.TS. NGUYN HU C
2. TS. V NGC T

H NI - 2019


LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn
PGS.TS. Nguyễn Hữu Ước, TS. Vũ Ngọc Tú, Người thầy đã trực tiếp hướng
dẫn, dạy bảo và giúp đỡ cho tôi rất nhiều trong học tập và trong quá trình thực
hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn của mình tới: Ban Giám hiệu, Phòng đào
tạo sau đại học, Bộ môn ngoại Trường Đại học Y Hà Nội đã tạo điều kiện và
cho phép tôi bảo vệ luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, Phòng kế hoạch tổng hợp


và các khoa, phòng của Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Tập thể khoa Ngoại tim mạch lồng
ngực, khoa gây mê hồi sức Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức đã tận tình chỉ bảo,
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập và làm
luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám đốc, Tập thể khoa
Ngoại Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định đã cho phép và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài này.
Tôi xin cảm ơn sâu sắc Bố mẹ, vợ và các con, anh chị em trong gia
đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn đồng hành, chia sẻ, động viên tôi về vật
chất cũng như tinh thần trong học tập và cuộc sống.
Hà Nội, ngày 07 tháng 07 năm 2019
Người viết luận văn
Đoàn Hữu Hoạt


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Đoàn Hữu Hoạt, cao học khóa 26, Trường Đại học Y Hà Nội,
chuyên ngành: Ngoại khoa, xin cam đoan.
1. Đây là Luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS. Nguyễn Hữu Ước và TS. Vũ Ngọc Tú.
2. Công trình này không trùng` lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp nhận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 07 tháng 07 năm 2019
Người viết cam đoan


Đoàn Hữu Hoạt


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Phẫu thuật chấn thương mạch máu trên thế giới và Việt Nam 3
1.1.1. Trên thế giới....................................................................................3
1.1.2. Ở Việt Nam......................................................................................4
1.2. Đặc điểm dịch tễ học chấn thương ĐM chi dưới. 5
1.2.1. Tần suất gặp thương tổn mạch máu chi...........................................5
1.2.2. Đặc điểm tuổi - giới - nghề ngiệp...................................................5
1.2.3. Đặc điểm nguyên nhân – cơ chế chấn thương mạch máu ngoại vi.....6
1.2.4. Tình hình sơ cứu và điều trị thực thụ cho BN chấn thương ĐM
ngoại vi............................................................................................7
1.3. Giải phẫu bệnh chấn thương ĐM chi dưới. 7
1.3.1. Đại thể.............................................................................................7
1.3.2. Vi thể...............................................................................................8
1.4. Giải phẫu ứng dụng hệ mạch chi dưới 9
1.4.1. Hệ ĐM chi dưới..............................................................................9
1.4.2. Hệ TM chi dưới.............................................................................13
1.5. Giải phẫu - sinh lý bệnh chấn thương ĐM chi dưới. 14
1.5.1. Cấu trúc và chức năng bình thường của ĐM................................14
1.5.2. Sinh lý bệnh chấn thương ĐM chi dưới........................................14
1.6. Các tổn thương phối hợp. 17
1.6.1. Các tổn thương tại chỗ ngoài ĐM:................................................17
1.6.2. Tổn thương phối hợp toàn thân.....................................................18
1.7. Chẩn đoán chấn thương ĐM chi dưới. 18
1.7.1. Chẩn đoán lâm sàng......................................................................18
1.7.2. Đặc điểm cận lâm sàng.................................................................19

1.8. Điều trị chấn thương ĐM chi dưới. 22
1.8.1. Sơ cứu ban đầu..............................................................................22
1.8.2. Điều trị phẫu thuật.........................................................................22
1.8.3. Điều trị và chăm sóc sau phẫu thuật phục hồi lưu thông mạch.....25
1.8.4. Biến chứng sau phẫu thuật phục hồi lưu thông mạch...................26
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27


2.1. Đối tượng nghiên cứu 27
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn đối tượng............................................................27
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng........................................................27
2.2. Phương pháp nghiên cứu 27
2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu
28
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu 28
2.4.1. Đặc điểm chung.............................................................................28
2.4.2. Đặc điểm lâm sàng chẩn đoán chấn thương ĐM chi dưới............29
2.4.3. Thăm dò cận lâm sàng...................................................................31
2.4.4. Đặc điểm thương tổn giải phẫu bệnh trong mổ.............................31
2.4.5. Các tổn thương ĐM gặp trong mổ và xử trí:.................................32
2.5. Xử lí số liệu33
2.6. Đạo đức nghiên cứu 33
2.7. Sơ đồ nghiên cứu 33
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 34
3.1. Đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng: 34
3.1.1. Đặc điểm tuổi BN..........................................................................34
3.1.2. Đặc điểm giới................................................................................35
3.1.3. Đặc điểm nghề nghiệp...................................................................35
3.1.4. Đặc điểm địa dư............................................................................36
3.1.5. Nguyên nhân gây tai nạn...............................................................36

3.1.6. Cơ chế chấn thương ĐM...............................................................37
3.1.7. Tình trạng sơ cứu - vận chuyển.....................................................37
3.1.8. Thời gian từ lúc tai nạn đến khi vào viện......................................38
3.1.9. Thời gian từ khi vào viện đến khi được mổ..................................38
3.1.10. Thời gian từ khi tai nạn đến khi được phầu thuật.......................39
3.1.11. Dấu hiệu lâm sàng khi vào viện..................................................39
3.1.12. Tổn thương phối hợp tại chỗ.......................................................40
3.1.13. Thương tổn toàn thân phối hợp...................................................40
3.1.14. Các thăm dò cận lâm sàng...........................................................41
3.2. Thương tổn trong mổ và phương pháp phẫu thuật 41
3.2.1. Thương tổn rách da trong mổ........................................................41
3.2.2. Thương tổn dập nát phần mềm trong mổ......................................42
3.2.3. Vị trí ĐM tổn thương....................................................................42
3.2.4. Hình thái tổn thương ĐM trong mổ..............................................43
3.2.5. Phương pháp phẫu thuật phục hồi lưu thông mạch máu...............43
3.2.6. Phương pháp phẫu thuật kết hợp mở cân......................................44


3.3. Kết quả sớm sau mổ. 44
3.3.1. Mức độ phục hồi chi sau mổ.........................................................44
3.3.2. Phẫu thuật thì hai...........................................................................44
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 45
4.1. Đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng trước mổ 45
4.1.1. Đặc điểm dịch tễ học.....................................................................45
4.1.2. Đặc điểm lâm sàng trước mổ........................................................51
4.2. Đặc điểm thương tổn trong mổ và phương pháp phẫu thuật 56
4.2.1. Mức độ thương tổn rách da, dập nát phần mềm trong mổ............56
4.2.2. Vị trí ĐM tổn thương....................................................................57
4.2.3. Hình thái tổn thương ĐM trong mổ..............................................58
4.2.4. Phương pháp phẫu thuật phục hồi lưu thông mạch.......................59

4.2.5. Phẫu thuật mở cân phối hợp trong mổ..........................................61
4.3. Kết quả sớm sau mổ 61
KẾT LUẬN 63
KIẾN NGHỊ 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BN

: Bệnh nhân

CTĐM

: Chấn thương động mạch

CTSN

: Chấn thương sọ não

ĐM

: Động mạch

TM

: Tĩnh mạch

TK


: Thần kinh

HCK

: Hội chứng khoang

TNGT

: Tai nạn giao thông

TNLĐ

: Tai nạn lao động

TNSH

: Tai nạn sinh hoạt

TNXH

: Tai nạn bạo lực xã hội


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5

Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9
Bảng 3.10
Bảng 3.11
Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.14
Bảng 3.15
Bảng 3.16

Phân bố theo độ tuổi BN ............................................................34
Đặc điểm địa dư..........................................................................36
Thời gian từ lúc tai nạn đến khi vào viện....................................38
Thời gian từ khi BN vào viện đến khi được mổ.........................38
Thời gian từ khi BN tai nạn đến khi được mổ............................39
Dấu hiệu lâm sàng khi vào viện..................................................39
Tổn thương phối hợp tại chỗ.......................................................40
Tổn thương toàn thân phối hợp...................................................40
Thương rổn rách da trong mổ.....................................................41
Thương tổn dập nát phần mềm trong mổ....................................42
Vị trí ĐM tổn thương..................................................................42
Hình thái tổn thương ĐM trong mổ............................................43
Phương pháp phẫu thuật phục hồi lưu thông mạch máu.............43
Phương pháp phẫu thuật kết hợp mở cân....................................44
Mức độ phục hồi chi sau mổ ......................................................44
Tỷ lệ phẫu thuật thì hai ..............................................................44



DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1
Biểu đồ 3.2
Biểu đồ 3.3
Biểu đồ 3.4
Biểu đồ 3.5
Biểu đồ 3.6

Giới tính....................................................................................35
Nghề nghiệp..............................................................................35
Nguyên nhân tai nạn.................................................................36
Cơ chế chấn thương ĐM...........................................................37
Biểu đồ thể hiện tình trạng sơ cứu và vận chuyển....................37
Một số thăm dò cận lâm sàng....................................................41


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 1.3
Hình 1.4
Hình 1.5
Hình 1.6
Hình 4.1
Hình 4.2
Hình 4.3
Hình 4.4
Hình 4.5


Các dạng thương tổn chấn thương ĐM ...........................................8
Sơ đồ các ĐM chi dưới ..................................................................12
Hệ thống TM nông chi dưới ..........................................................13
Hình ảnh tổn thương ĐM trên film chụp cắt lớp vi tính................21
Khâu nối phục hồi lưu thông mạch................................................23
Kết hợp xương bằng khung cố định ngoài kèm máng bột.............24
Hình ảnh gãy đầu trên 2 xương cẳng chân trái...............................48
Một số thương tổn phối hợp...........................................................54
Hình thái tổn thương giải phẫu bệnh của chấn thương ĐM...........58
Phẫu thuật điều trị chấn thương ĐM chi dưới................................60
Phẫu thuật mở cân cẳng chân.........................................................61


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thương tổn mạch máu ngoại vi chiếm trên 85% tổng số các chấn
thương - vết thương mạch máu nói chung. Theo Nguyễn Hữu Ước (2007) cấp
cứu mạch máu ngoại vi chiếm 2% cấp cứu ngoại khoa chung, và 3,1% cấp
cứu ngoại chấn thương; trong đó thương tổn mạch chi dưới chiếm 42,3%, với
nguyên nhân chủ yếu là chấn thương mạch (74,4%) do tai nạn giao thông
(TNGT); phần lớn bệnh nhân (BN) là người trẻ đang ở độ tuổi lao động .
Theo Mavrogenis. A. F(2016) thì tổn thương này chiếm 2,2% tổng số các cấp
cứu do chấn thương, trong đó 1,6% ở người trường thành và 0,6% ở người
dưới 18 tuổi . Theo Tanga C (2018) thì tỷ lệ chấn thương mạch máu chi dưới
chiếm 80,8% chấn thương động mạch (ĐM) ngoại vi .
Hệ động mạch chi dưới liên quan đến chấn thương mạch máu thường
bao gồm: động mạch chậu ngoài, đùi chung, đùi nông, đùi sâu, động mạch
khoeo, thân chày mác, động mạch chày trước và chày sau ,.
Cơ chế gây tổn thương mạch máu khá phức tạp và đa dạng, từ chấn

thương gây đụng dập, giằng xé, xoắn vặn do gãy xương hay trật khớp chi .
Nguyên nhân hay gặp nhất là các tai nạn giao thông (TNGT), tai nạn
lao động (TNLĐ), tai nạn sinh hoạt (TNSH). Các loại chấn thương này ngày
càng gia tăng theo đà phát triển của xã hội ,,. Bệnh nhân bị tai nạn phần lớn
đang trong độ tuổi lao động, nam giới chiếm ưu thế, nơi xảy ra tai nạn thường
xa các trung tâm phẫu thuật mạch máu ,. Nhìn chung đối với các chấn thương
động mạch chi, cần được chẩn đoán sớm và xử lý kịp thời tổn thương mạch tốt nhất là trong 6 giờ đầu sau khi bị thương, nhằm hạn chế các biến chứng, di
chứng của thiếu máu chi không hồi phục như: mất chức năng chi, hoại tử - cắt
cụt chi, thậm chí gây tử vong ,.
Tuy nhiên ở Việt Nam, vì nhiều lý do khác nhau như: chẩn đoán chậm,
sót thương tổn mạch trong xử trí ban đầu, người bệnh ở xa các trung tâm phẫu
thuật tim mạch …; nên nghiên cứu gần đây vẫn cho thấy tỷ lệ bệnh nhân được


2
phẫu thuật phục hồi lưu thông mạch máu muộn sau bị thương 6 giờ chiếm
92,7-98,9%, và sau 24 giờ chiếm tới 21,3-29,5% ,. Khi thương tổn động mạch
chi được chẩn đoán và xử trí muộn, đa số sẽ tiến triển dần dần thành thiếu
máu chi không hồi phục một phần, rồi không hồi phục hoàn toàn - phải cắt
cụt chi, thậm chí hoại tử chi gây nhiễm độc, suy thận và tử vong ,. Trên thực
tế hiện nay tại tuyến cơ sở chúng tôi việc chẩn đoán và điều trị chấn thương
động mạch chi nói chung và động mạch chi dưới nói riêng còn rất nhiều hạn
chế, để sảy ra tình trạng chẩn đoán muộn, bỏ sót tổn thương do những hạn
chế, khó khăn về trang thiết bị kỹ thuật máy móc hỗ trợ và sự thiếu kinh
nghiệm của các bác sỹ lâm sàng trong việc khám, chẩn đoán các bệnh lý về
chấn thương động mạch chi. Ý thức và hiểu rõ được việc chẩn đoán - xác
định thương tổn giải phẫu bệnh là vấn đề quan trọng và cần thiết ngay từ các
tuyến cơ sở, nhằm nâng cao chất lượng chẩn đoán và xác định các thương
tổn giải phẫu giai đoạn sớm trong chấn thương động mạch chi, sẽ giúp cho
người thầy thuốc có một thái độ xử trí phù hợp, nhằm mục đích nâng cao kết

quả điều trị và khả năng bảo tồn, hồi phục của chi sau chấn thương ngay từ
các tuyến cơ sở. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên chúng tôi thực hiện đề
tài: “Đặc điểm lâm sàng và thương tổn giải phẫu bệnh chấn thương động
mạch chi dưới tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2017 - 2019”, với
2 mục tiêu như sau:
1. Mô tả đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng chấn thương động mạch chi
dưới tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2017 - 2019.
2. Nhận xét đặc điểm tổn thương giải phẫu bệnh trong mổ chấn thương
động mạch chi dưới tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2017 2019.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Phẫu thuật chấn thương mạch máu trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Trên thế giới
Trước công nguyên, Sushruta dùng dây gai để thắt mạch cầm máu. Thế
kỉ thứ 2 sau công nguyên, Galen đã thực hiện thắt nhiều mạch một lúc. Tuy
nhiên, hầu hết các ca phẫu thuật đều thất bại do nhiễm trùng, hoại tử chi vì
thiếu máu không hồi phục. Đến thế kỉ 16, tại chiến trường Danillers,
Ambroise Paré mới thành công trong việc thắt mạch kết hợp dùng hóa chất
chống nhiễm trùng .
Năm 1759, lần đầu tiên Hallowel đã thực hiện thành công trong việc khâu
vết thương bên động mạch ĐM cánh tay. Năm 1896, Jaboulay và Briau đã khâu
nối thành công tổn thương ĐM cảnh phương pháp tận - tận. Một năm sau,
Murphy cũng đã khâu nối tận - tận ĐM đùi tổn thương do đạn bắn .
Năm 1906, nhà phẫu thuật người Pháp là Alexis Carel đã thành công
trong việc ghép đoạn ĐM bằng tĩnh mạch (TM) tự thân và đưa ra kỹ thuật khâu
nối mạch máu 3 mũi chuẩn hình tam giác. Nhờ những đóng góp to lớn của mình

cho nền y học, Carel đã được nhận giải thưởng Nobel vào năm 1912 .
Tuy nhiên, trong thế chiến lần thứ 2 (1939- 1945), De Bakey và
Simeone (1946) thống kê có 2471 ca tổn thương ĐM, nhưng phương pháp
chủ yếu vẫn là thắt mạch cầm máu, tỉ lệ cắt cụt là 49% .
Năm 1958, trong chiến tranh Triều Tiên, Hughes CW đã thống kê trong
số 304 tổn thương mạch có 269 được phục hồi lưu thông, còn lại được thắt
mạch, tỉ lệ cắt cụt chi là 13% . Như vậy so với thế chiến thứ 2, rõ ràng việc
điều trị tổn thương mạch máu đã thu được kết quả thành công hơn, giảm được tỉ
lệ cắt cụt chi. Có nhiều nguyên nhân phải kể đến đó là việc vận chuyển bệnh
nhân (BN) nhanh chóng từ chiến trường về cơ sở phẫu thuật bằng máy bay trực
thăng, sự kết hợp giữa gây mê với phẫu thuật, kháng sinh, truyền máu .


4
Năm 1992, theo thống kê của Schlickewei W. và cộng sự (1992) thì
trong 20 năm (1970 - 1990) có 113 BN bị gãy xương chi trên và chi dưới kèm tổn
thương ĐM, trong đó có 90 BN được phẫu thuật bảo tồn chi, tỷ lệ mổ kết hợp
xương kèm phục hồi lưu thông mạch kết hợp mở cân là 28,3% .
Nghiên cứu của Katsamouris A.N. và cộng sự thuộc Bệnh viện trường
đại học Heraklion (Hy Lạp) năm 1995 cho thấy có 25 BN bị tổn thương ĐM
chi liên quan với gãy xương, trong đó có 18 BN tổn thương ĐM chi dưới. Đa
số tổn thương ĐM được phục hồi lưu thông bằng ghép TM tự thân, ghép
mạch nhân tạo hoặc nối tận tận, chỉ có 8 ĐM bị thắt. 12 trong 18 BN tổn
thương ĐM chi dưới được mở cân. Kết quả hậu phẫu có 2 BN phải cắt cụt chi
do thiếu máu chi đến muộn, huyết khối tắc mạch, hoại tử cơ, nhiễm trùng
huyết nặng sau mổ. Theo dõi sau 2 năm 14 BN phục hồi chức năng chi dưới
rất tốt và tốt, 2 BN chức năng chi trung bình và kém .
1.1.2. Ở Việt Nam
Cùng với sự phát triển của chuyên ngành phẫu thuật mạch máu trên thế
giới, phẫu thuật tim mạch cũng đã phát triển ở Việt Nam từ đầu những năm 60

của thế kỷ trước, trong đó có phẫu thuật chấn thương mạch máu ngoại vi. Sau
chiến tranh, cùng với sự phát triển chung của y học, phẫu thuật mạch máu đã
dần trở thành một chuyên khoa sâu và phát triển rộng khắp trên cả nước. Đã
có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về chẩn đoán và điều trị thương tổn
mạch máu ngoại vi. Nghiên cứu của Lương Từ Hải Thanh (1986) về vết
thương mạch máu ngoại vi thời bình tại bệnh viện Việt Đức , Hoàng Kỷ
(1993) về chẩn đoán thương tổn mạch ngoại vi bằng siêu âm Doppler ,
Nguyễn Sinh Hiền (1999) về chẩn đoán và điều trị tổn thương mạch máu
ngoại vi do chấn thương , Đoàn Quốc Hưng và cộng sự (2000) về sử dụng
TM tự thân trong phẫu thuật mạch máu , Phạm Quang Phúc và Nguyễn
Hữu Ước (2002) về hội chứng thiếu máu chi trong tổn thương mạch máu ,
Lê Ngọc Thành (2009) về chỉ định mở cân và cắt cụt chi , Dương Đức


5
Hùng (2010) về tổn thương mạch máu trong gãy xương , Nguyễn Hải Thụy
(2010) về thương tổn ĐM ngoại vị trong chấn thương xương khớp , của Lê
Minh Hoàng (2015) về tổn thương ĐM lớn trong gãy xương, sai khớp chi
dưới . Các nghiên cứu này cho thấy khả năng chẩn đoán CTĐM chi dưới
ngày càng tốt và hiện đại hơn, theo đó chất lượng điều trị ngày càng được
nâng cao. Tuy nhiên phẫu thuật điều trị bệnh lý này vẫn tập trung chủ yếu ở
các bệnh viện và các trung tâm phẫu thuật tim mạch lớn. Ngoài ra trong các
nghiên cứu này vẫn còn các trường hợp tổn thương mạch máu chi đến
muộn, và tỷ lệ cắt cụt chi do thiếu máu vẫn còn cao (5,7-28,6%), với
nguyên nhân chính là bỏ sót tổn thương mạch máu trong chẩn đoán - xử trí
ban đầu ở các tuyến cơ sở.
1.2. Đặc điểm dịch tễ học chấn thương ĐM chi dưới.
1.2.1. Tần suất gặp thương tổn mạch máu chi
Chấn thương, vết thương ĐM ngoại vi là một cấp cứu ngoại khoa khá
thường gặp: Theo Rich N.M (1970) tỷ lệ tổn thương mạch chiếm 2% các loại

thương tổn của lính Mỹ tại Việt Nam , Snyder W.H (1992) tỷ lệ tổn thương
mạch chiếm 1,5% trong cấp cứu chấn thương , Nguyễn Hữu Ước (2007) chấn
thương vết thương mạch máu ngoại vi chiếm 3,1% cấp cứu ngoại chấn
thương; trong đó CTĐM chi dưới chiếm 74,4% CTĐM ngoại vi , Mavrogenis
A. F(2016) chấn thương mạch máu ngoại vi chiếm 2,2% cấp cứu do chấn
thương .
1.2.2. Đặc điểm tuổi - giới - nghề ngiệp
Đa số bệnh nhân còn rất trẻ đang trong độ tuổi lao động. Theo Nguyễn
Hữu Ước (2007) tuổi trung bình của bệnh nhân có chấn thương - vết thương
ĐM chi là 30,3 ± 11,8 , Nguyễn Thái Hoàng (2013) tuổi trung bình là 31,2 ±
12,1 , Lê Minh Hoàng (2015) tuổi trung bình là 33,15 ± 13,95 .
Hay gặp CTĐM chi dưới ở nam giới, theo Nguyễn Hữu Ước (2007)
nam giới chiếm 91,9% , Lê Minh Hoàng (2015) nam giới chiếm 75% .


6
Trong nghiên cứu tổn thương mạch máu thời nay, nghề nghiệp của bệnh
nhân đa phần là nông dân hoặc không rõ nghề nghiệp (tự do). Theo Nguyễn Hữu
Ước (2007) tỷ lệ nông dân chiếm 52,9% , Nguyễn Văn Đại (2015) tỷ lệ nông
dân chiếm 31,9% và không rõ nghề nghiệp chiếm 33% .
1.2.3. Đặc điểm nguyên nhân – cơ chế chấn thương mạch máu ngoại vi
Nguyễn nhân gây CTĐM chi dưới hay gặp: Tai nạn giao thông
(TNGT), tai nạn lao động (TNLĐ), tai nạn bạo lực xã hội (TNXH), tai nạn
sinh hoạt (TNSH), trong đó nguyên nhân chủ yếu là TNGT. Theo Nguyễn
Hữu Ước (2007) chấn thương mạch do TNGT chiếm 73,5% , Nguyễn Thái
Hoàng (2013) là 78,6% , Lê Minh Hoàng (2015) là 88,7% , Nguyễn Văn Đại
(2015) tỷ lệ này là 39,6% .
Cơ chế chấn thương ĐM: có 2 cơ chế
Cơ chế gián tiếp: chiếm đa số trong CTĐM chi, thường sau gãy xương,
trật khớp (>90%). Đầu xương, khớp gãy - trật khi di lệch sẽ chọc vào hoặc

giằng xé gây dập nát hay đứt đoạn ĐM chạy sát xương. Theo cơ chế này ở chi
dưới, vị trí gãy xương, trật khớp vùng quanh gối có tỷ lệ tổn thương ĐM cao
nhất (61%), Các thương tổn đó là: gãy 1/3 dưới xương đùi, vỡ lồi cầu đùi, gãy
mâm chày, gãy 1/3 trên xương chày, trật hay bán trật khớp gối. Do vậy, cần
tìm hội chứng thiếu máu cấp tính chi một cách hệ thống khi có sang chấn ở
vùng này .
Cơ chế trực tiếp: chỉ chiếm < 10% CTĐM chi. Do các vật tù chọc vào
hoặc va đập mạnh trực tiếp vào vùng chi có ĐM đi qua, nhất là những ĐM ở
nông (như vùng trước trong đùi, khoeo) gây đụng dập nặng phần mềm chi tại
chỗ trong đó có ĐM. Có thể có hoặc không kèm theo gãy xương tại vị trí bị
va đập .
1.2.4. Tình hình sơ cứu và điều trị thực thụ cho BN chấn thương ĐM
ngoại vi.
Biện pháp sơ cứu vết thương mạch máu chủ yếu là băng ép cầm máu
và cố định xương gãy. Theo Nguyễn Hữu Ước (2007) băng ép chiếm 71,5% .


7
Theo Theo Nguyễn Văn Đại (2015) tỷ lệ này là 36,8% . Thời gian thiếu máu
chi (thời gian từ khi tai nạn đến lúc mổ) còn cao trong các nghiên cứu trong
nước. Theo Nguyễn Sinh Hiền (1999) thời gian bệnh nhân được mổ sau 6 giờ
chiếm 74% . Theo Nguyễn Thái Hoàng (2013) là 90% . Theo Theo Nguyễn
Văn Đại (2015) là 93,2% .Theo Phạm Văn Chung (2015) là 97,6% .
1.3. Giải phẫu bệnh chấn thương ĐM chi dưới.
1.3.1. Đại thể
Dựa vào hình ảnh đại thể khi phẫu thuật, tổn thương ĐM được chia làm
5 hình thái khác nhau sắp xếp từ hay gặp tới ít gặp ,:
Dập nát hay đụng dập một đoạn mạch + huyết khối ở bên trong: Nhìn bề
ngoài đoạn mạch đập chỉ thấy đổi màu tím, chắc và không đập, kích thước
mạch gần như bình thường. Thương tổn này hay gặp nhất (gần 90%).

Dập nát + đứt rời một đoạn mạch: Đụng dập toàn bộ cả một đoạn mạch
(thường 2-5 cm) gây đứt rời mạch hoặc còn dính nhau bởi một phần tổ chức
thành mạch. Đây là tổn thương mất tổ chức nên khi phục hồi lưu thông mạch
thường phải tiến hành ghép mạch.
Đụng dập một đoạn mạch ngắn (< 5mm): lúc đầu mạch còn thông, sau
tiến triển hình thành huyết khối tắc mạch sớm ở bên trong. Nhìn ngoài chỉ
thấy thành mạch vùng tổn thương hơi tím nhẹ, dễ bỏ sót nếu không thăm
khám kỹ. Phục hồi lưu thông mạch bằng lấy huyết khối và khâu nối trực tiếp.
Co thắt ĐM: do đầu xương gãy tỳ vào ĐM, hoặc di lệch làm mạch bi
căng ra gây co thắt. ĐM thường còn thông trong thời gian đầu, tuy lưu lượng
rất giảm, dấu hiệu thiếu máu cấp tính tiến triển chậm, nhưng nếu bỏ sót cũng
rất nguy hiểm.
Đụng dập nội mạc ĐM: tổn thương này rất nguy hiểm vì dễ bỏ sót. Tuy
nhiên rất hiếm gặp. Do lúc đầu mạch vẫn lưu thông bình thường, sau đó huyết
khối hình thành tại thương tổn sẽ gây tắc mạch tại chỗ, hoặc trôi xuống gây
tắc mạch hạ lưu.


8

A

B

C

D

E


Hình TỔNG QUAN.1 Các dạng thương tổn chấn thương ĐM
A. Đứt rời và dập nát một đoạn mạch.
B. Dập nát một đoạn dài ĐM.
C. Đụng dập một đoạn ngắn ĐM.
D. Đụng dập nội mạc hình thành huyết khối lòng mạch.
E. Co thắt ĐM.
* Nguồn: Nguyễn Hữu Ước 2013
1.3.2. Vi thể
Dựa vào cấu tạo ba lớp của ĐM mà thương tổn được chia làm 3 loại ,,:
Tổn thương cả 3 lớp áo: Ba lớp đều bị phá vỡ, màng ngăn chun trong và
màng ngăn chun ngoài đều bị tổn thương gây chảy máu ra ngoài lòng mạch.
Mạch bị đụng dập khi có sự phối hợp giữa xé và mất tổ chức thành mạch.
Tổn thương lớp nội mạc và lớp cơ: tổn thương cả lớp nội mạc và áo
giữa, màng ngăn chun ngoài còn nguyên vẹn. Hậu quả làm chảy máu và tụ
máu thành mạch, có thể gây bóc tách lớp nội mạc-áo giữa kèm huyết khối
lòng mạch.
Tổn thương lớp nội mạc: đó là sự phá vỡ lớp tế bào nội mô, tấm ngoại
bào lộ ra trước dòng máu chảy, giới hạn chun trong còn nguyên vẹn. Hậu quả
là làm rối loạn chức năng lớp tế bào nội mô (chuyển hóa, chống đông) dẫn tới
tình trạng tăng đông, ngưng tập tiểu cầu. Phân biệt hai loại tổn thương:
+Vạt nội mạc nhỏ: phất phơ theo chiều dòng máu, thường không có
biểu hiện lâm sàng (không mổ mà chỉ theo dõi lâm sàng, chụp ĐM, dùng
chống đông để tránh hiện tượng dài đuôi huyết khối).


9
+ Tổn thương toàn bộ chu vi cùng với mất chất dạng vòng có thể tạo ra
một vạt nội mạc dạng van gây huyết khối tắc mạch (trường hợp này phải mổ
lấy huyết khối bằng Fogarty).
Atteberry L.R. và cộng sự (1996) đã nhận thấy khi lớp nội mạc bị tổn

thương do mạch máu bị bầm dập, các tiểu cầu ngưng kết tạo cục máu đông.
Trên lâm sàng sẽ xuất hiện các triệu chứng của thiếu máu ngoại vi sau chấn
thương một thời gian .
1.4. Giải phẫu ứng dụng hệ mạch chi dưới
1.4.1. Hệ ĐM chi dưới ,
Hệ động mạch chi dưới bao gồm: ĐM đùi chung, ĐM đùi nông, ĐM
đùi sâu, ĐM khoeo, ĐM chày trước, ĐM chày sau và thân ĐM chày mác.
1.4.1.1. ĐM đùi :
ĐM đùi chung tiếp tục đường đi của ĐM chậu ngoài từ giữa cung đùi
tới vòng cơ khép lớn. Ở dưới cung đùi khoảng 4-6 cm, ĐM phân ra hai nhánh
tận: ĐM đùi sâu và ĐM đùi nông.
ĐM đùi chung: Từ nguyên ủy ĐM chạy theo phân giác của tam giác đùi
Scarpa mà sườn ngoài là cơ may và cơ thắt lưng chậu, sườn trong là cơ khép nhỡ
và cơ lược, có cân sàng đậy nắp rãnh. Thọc qua cân sàng có TM hiển trong và
nằm trên cân sang có 4 đám bạch huyết. ĐM này cấp máu cho bụng dưới (ở phía
ngoài có nhánh mũ chậu nông, ở giữa có nhánh dưới bụng và ở phía trong có hai
ĐM thẹn ngoài trên và dưới chạy vào bộ phận sinh dục ngoài).
ĐM đùi nông: Qua tam giác đùi, tiếp theo của ĐM đùi chung, ĐM đùi
nông đi xuống chạy trong ống cơ khép (ống Hunter), cùng với một TM và 2
dây thần kinh (hiển trong và phụ hiển) và tận hết ở vòng cơ khép đổi tên là
ĐM khoeo. Ống cơ khép là do cơ tứ đầu đùi uốn vặn từ trước ra sau để tạo
nên một đường đi cho ĐM. Ống cơ khép trên một thiết đồ ngang có mặt trước
là cơ rộng trong, mặt sau là cơ khép lớn và nhất là thừng cơ khép và mặt trong
là trẽ cân nối cơ rộng trong vào cơ khép lớn, trẽ cân này còn gọi là cân
Hunter. ĐM đùi chung mang máu xuống đầu gối và cẳng chân.


10
ĐM đùi sâu: Tách ra từ mặt sau-ngoài của ĐM đùi ở dưới dây chằng
bẹn khoảng 3,5cm. Nó là nguồn cấp máu chính cho các cơ của đùi. ĐM đi

xuống ở sau các mạch đùi, trên bề mặt của cơ lược và cơ khép ngắn, cho tới
tận bờ trên cơ khép dài. Từ đây, nó đi xuống trong khe giữa cơ khép dài và cơ
khép lớn, trờ nên bị ngăn cách với các mạch đùi bởi cơ khép dài. Cuối cùng,
ĐM đùi sâu tận cùng bằng nhánh xuyên thứ tư tiếp nối với các nhánh cơ trên
của ĐM khoeo .
ĐM đùi có nhiều nhánh bên tạo thành 2 vòng nối, trong đó vòng nối dưới
đùi, quanh khớp gối chỉ có các ĐM nhỏ là ĐM xiên và ĐM gối xuống nối với
nhánh trên khớp và các nhánh bên của ĐM khoeo, khả năng tái lập tuần hoàn
kém. Theo Nguyễn Hữu ước (2007) nếu tổn thương ĐM đùi ở dưới vòng nối này
thì nguy cơ hoại tử chi cao
1.4.1.2. ĐM khoeo:,
ĐM khoeo chạy tiếp theo ĐM đùi, bắt đầu từ lỗ gân khép, lúc đầu chạy
chếch từ trên xuống và ra ngoài, về sau chạy thẳng xuống tới bờ dưới cơ
khoeo thì chia thành 2 nhánh tận là: ĐM chày trước và ĐM chày sau, hoặc
ĐM chày trước và thân chày mác .
ĐM khoeo cho các nhánh bên sau: 2 nhánh khớp gối trên, 1 nhánh khớp
gối giữa, 2 nhánh khớp gối dưới, 2 nhánh nuôi cơ sinh đôi.
ĐM khoeo nằm trong trám khoeo sau khớp gối, được giới hạn bởi 2
thành và 4 cạnh: thành trước là mặt sau khớp gối do các đầu xương đùi,
xương chày, các dây chằng sau khớp gối tạo nên; và thành sau mỏng gồm da,
tổ chức dưới da, cân nông và cân sâu; cạnh trên ngoài tạo bởi cơ và gân cơ nhị
đầu; cạnh trên trong tạo bởi cơ bán gân, bán mạc, cơ may, cơ thẳng trong; hai
cạnh dưới ngoài và trong do cơ sinh đôi ngoài và trong tạo thành. Cấu tạo
trám khoeo giải thích tại sao mạch máu dễ bị tổn thương khi bị va đập hay
gãy xương. Tại khoeo ĐM nằm sâu nhất và trong nhất, sát nền xương, rồi tới
TM khoeo, thần kinh (TK) chày nằm ở nông nhất và ngoài nhất.
Các nhánh khớp gối của ĐM khoeo nối với nhau tạo thành vòng nối
quanh khớp gối và vòng nối quanh bánh chè. Những nhánh nối này nhỏ, khó



11
phát triển trong mô xơ, khó giãn rộng tái lập tuần hoàn khi ĐM bị tổn thương,
dễ gây thiếu máu chi không hồi phục. Tuy nhiên trong một số trường hợp tổn
thương ĐM khoeo ở vị trí thấp thì da và cơ sinh đôi vẫn được cấp máu nuôi
dưỡng, còn nhóm cơ sâu như cơ dép thì bị hoại tử do thiếu máu và tổn thương
này dễ bị bỏ qua ở giai đoạn đầu ,.
1.4.1.3. ĐM chày trước:
ĐM chày trước là một trong hai nhánh tận của ĐM khoeo, bắt đầu từ bờ
dưới cơ khoeo đi qua bờ trên màng gian cốt ra khu cẳng chân trước. ĐM đi
giữa các cơ duỗi tới giữa hai mắt cá, chui qua mạc hãm giữa các gân duỗi rồi
đổi tên thành ĐM mu chân . ĐM chày trước chạy trong khe giữa các cơ của
vùng cẳng chân trước cùng với TK mác sâu.
1.4.1.4. ĐM chày sau:
ĐM chày sau nếu được coi như một nhánh tận của ĐM khoeo thì nó
được tách ra từ bờ dưới cơ khoeo, nhưng nếu coi như nhánh tận của thân ĐM
chày mác thì bắt đầu từ 4cm dưới của bờ dưới cơ khoeo. ĐM tiếp tục đi
xuống giữa cơ gan chân và các cơ gấp, đến 1/3 dưới cẳng chân thì hơi chếch
vào trong để vào rãnh cơ gấp dài ngón cái ở mặt trong xương gót, chia làm
hai nhánh tận là ĐM gan chân trong và ĐM gan chân ngoài. ĐM nằm giữa hai
lớp cơ khu cẳng chân sau, dưới mạc sâu cẳng chân. Cùng đi có hai TM chày
sau. TK chày nằm ngoài ĐM chày sau.
ĐM chày sau và ĐM chày trước có nhiều nhánh bên và nhiều vòng tiếp
nối với nhau nên khi một trong hai ĐM chày bị tổn thương thì dấu hiệu thiếu
máu ngoại vi không rõ nên thường bỏ sót.
1.4.1.5. Thân ĐM chày mác:
Thân ĐM chày mác bắt đầu từ cung cơ dép và chạy xuống 4cm thì chia
ra ĐM mác và ĐM chày sau (nếu quan niệm ĐM khoeo chia ra làm 2 nhánh:
ĐM chày trước và ĐM chày sau thì không có thân chày mác và ĐM mác chỉ
là một nhánh của ĐM chày sau, lúc đó ĐM chày sau bắt đầu từ cung cơ dép).



12

Hình TỔNG QUAN.2 Sơ đồ các ĐM chi dưới
*Nguồn: Netter Frank H. Atlat giải phẫu người (Nguyễn Quang Quyền dịch) 2001
1.4.2. Hệ TM chi dưới
TM chi dưới gồm 2 hệ thống là hệ TM sâu và TM nông. TM sâu đi
kèm với ĐM và mang tên như ĐM, khẩu kính lớn, vận chuyển 90% lưu lượng
máu về tim. ĐM khoeo và ĐM đùi chỉ có một TM đi kèm, các ĐM còn lại có
hai TM đi kèm . Hệ TM sâu gồm: TM chày sau, TM mác, TM chày trước, TM
khoeo, TM đùi nông, TM đùi chung. Do đó khi có chấn thương ĐM có thể có
tổn thương TM sâu đi kèm.
TM nông nằm ngay dưới da, vận chuyển 10% lưu lượng máu về tim, dễ
bị tổn thương cùng với phần mềm khi bị đụng dập. TM nông và sâu được nối


13
với nhau bởi các TM xuyên. Các TM này đều có các van TM đảm bảo cho
dòng máu di chuyển một chiều từ ngoại vi về trung tâm.
Hệ TM nông chi dưới gồm TM hiển lớn và TM hiển bé, trong đó TM
hiển lớn thường được sử dụng ghép đoạn ĐM . TM hiển bé bắt đầu cổ chân
tại phía sau mắt cá ngoài, đi lên dọc theo bờ ngoài gân gót cùng với TK bắp
chân, sau đó lệch dần vào đường giữa bắp chân và đổ vào TM khoeo ở hố
khoeo. TM hiển lớn nhận máu từ cung TM mu chân, chạy lên trên trước mắt
cá trong rồi theo dọc bờ trong xương chày lên mặt trong đùi, cuối cùng qua lỗ
TM hiển ở mạc đùi để đổ vào TM đùi.

Hình TỔNG QUAN.3 Hệ thống TM nông chi dưới
A + B: TM hiển lớn đoạn cẳng chân và đùi
C: TM hiển bé

*Nguồn: Netter Frank H. Atlat giải phẫu người (Nguyễn Quang Quyền dịch) 2001
1.5. Giải phẫu - sinh lý bệnh chấn thương ĐM chi dưới.
1.5.1. Cấu trúc và chức năng bình thường của ĐM
Thành ĐM gồm 3 lớp áo xếp thứ tự từ trong ra ngoài ,:
- Áo trong (lớp nội mạc) cấu tạo bởi một lớp đơn các tế bào nội mô
mỏng, có tác dụng làm kín lòng mạch, ngăn không cho máu đi qua thành
mạch và tiểu cầu bám vào, dễ bị tổn thương gây nên tình trạng tăng đông
máu, tạo huyết khối gây tắc mạch.
- Áo giữa tạo bởi các tế bào cơ trơn, bao quanh là các sợi collagen,
elastin, ngăn cách với lớp áo ngoài bởi màng ngăn chun ngoài. Các tế bào cơ


14
trơn có vai trò quan trọng trong chấn thương: co thắt, mở đầu cho quá trình co
thắt ĐM, đặc biệt ở các mạch có khẩu kính nhỏ, nên có tác dụng cầm máu.
- Áo ngoài: gồm các tế bào xơ, cơ trơn xen lẫn các bó sợi collagen và
proteoglycane.
* Bao bọc cả 3 lớp áo trên còn có một bao tạo bởi mô liên kết thưa và
mô mỡ chứa mạch máu và TK của mạch.
1.5.2. Sinh lý bệnh chấn thương ĐM chi dưới.
 Hội chứng thiếu máu cấp tính ngoại vi:
Theo Hafez H.M (2001), ĐM bị đứt, dập nát và tắc sau khi bị thương
dẫn đến ngừng cấp máu chi một cách đột ngột theo đường ĐM chính, nên chỉ
còn sống nhờ vào hệ thống vòng nối trong thời gian ngắn, Sau đó, do hệ thống
vòng nối chưa kịp phát triển để đảm đương thay thế, nên sẽ nhanh chóng dẫn
đến thiếu máu cấp tính phía ngoại vi .
Giai đoạn đầu, khi chi còn tạm thời được nuôi dưỡng nhờ hệ thống tuần
hoàn phụ - gọi là giai đoạn thiếu máu có hồi phục. Sau đó thiếu máu nặng lên,
chuyển dần sang giai đoạn thiếu máu không hồi phục. Giai đoạn thiếu máu
còn hồi phục dài hay ngắn tùy thuộc vào một số yếu tố, như: vị trí ĐM bị

thương, mức độ tổn thương phần mềm, tình trạng huyết động, kỹ thuật cấp
cứu ban đầu ,. Atteberry L.R. và cộng sự cho rằng giai đoạn thiếu máu có hồi
phục diễn ra trong vòng 6 giờ sau khi bị thương, nếu kịp thời lập lại lưu thông
mạch máu thì chi sẽ được phục hồi hoàn toàn. Sau 24 giờ thì chi sẽ bị thiếu máu
không hồi phục hoàn toàn, tức là không còn khả năng bảo tồn chi ,,. Khoảng thời
gian đầu của giai đoạn thiếu máu không hồi phục còn được gọi là “giai đoạn
thiếu máu không hồi phục một phần” .
Hậu quả của thiếu máu ngoại vi là hoại tử mô. Theo Salazar G.M.M
(2009) , sự nhạy cảm với tình trạng thiếu oxy của các loại tế bào là khác nhau.
Cơ là thành phần đầu tiên bị tổn thương khi chi bị thiếu máu, sau đó đến TK,
mỡ, da và xương. Nếu tổ chức cơ thiếu máu sau 4 giờ, tổ chức TK thiếu máu
sau 8 giờ, tổ chức mỡ thiếu máu sau 13 giờ, da sau 24 giờ và xương sau 4


15
ngày thì rất khó hồi phục khi được cấp máu lại. Phạm vi tổn thương cơ sau 3
giờ, 4 giờ, và 5 giờ thiếu máu lần lượt là 2%, 30% và 90%. Hậu quả của sự
hoại tử mô này là tăng tiết dịch khoảng kẽ gây phù nề cơ và tổ chức, từ đó gây
tăng áp lực khoang cân - cơ, dẫn đến cản trở sự tưới - tiêu máu tổ chức qua hệ
thống tuần hoàn phụ, làm tiến triển thiếu máu chi càng nhanh hơn, lúc đàu là
hoại tử một nhóm cơ, rồi lan rộng hơn thành một khoang cơ thậm chí toàn bộ
cơ của chi ,.
Khi các cơ bị bị hoại tử do chấn thương (giập nát) và do thiếu máu, quá
trình chuyển hóa yếm khí sẽ tạo ra các sản phẩm chuyển hóa trung gian, các
gốc tự do có thể gây nên tình trạng nhiễm độc toàn thân (nhất là sau khi mổ
hồi phục lưu thông mạch máu), như: suy thận, hoại tử ống thận, myoglobin
niệu, trụy tim mạch, toan chuyển hóa và có thể gây tử vong.
Ở một số trường hợp, tiến triển thiếu máu có thể chuyển sang mạn tính,
khí đó ngoài hậu quả mất một phần hoặc toàn bộ chức năng của các mô cơ,
còn có hiện tượng xơ hóa các khối cơ và làm thương tổn chức năng của các

dây TK chi phối tại chỗ gây nên tình trạng co rút các cơ và khớp ở tư thế gấp,
như Volkmann mô tả lần đầu tiên vào năm 1881 .
Mức độ hoại tử mô, cơ ở giai đoạn thiếu máu không hồi phục một phần
được hiểu là chỉ khu trú ở một số nhóm tổ chức, nên vẫn có thể phẫu thuật
khâu nối phục hồi lưu thông dòng máu để bảo tồn chi, song hầu hết phải phối
hợp với thủ thuật mở cân để giảm áp lực khoang, thậm chí mổ cắt lọc bớt các
nhóm tổ chức hoại tử. Chi bảo tồn sẽ mất chức năng ở các vùng đã hoại tử.
Hội chứng tái tưới máu:
Hội chứng này rất hay xẩy ra ở BN chấn thương ở giai đoạn thiếu máu chi
không hồi phục, được mổ bảo tồn chi bằng khâu nối mạch. Do quá trình chuyển
hóa thiếu oxi kéo dài nhiều giờ cộng với đụng dập phần mềm lớn tại chi bị thiếu
máu nên khi được cấp máu trở lại, các sản phẩm chuyển hóa từ quá trình hủy
hoại cơ vân như Serum glutamic oxaloacetic transaminsase (SGOT), Lactat
dehydrogenase

(LDH),

Creatine

phosphokinase

(CPK),

Creatinkinase,

Myoglobine, Axit lactic, K+, H+ sẽ tràn vào máu đột ngột có thể gây biến chứng


×