Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Nâng cao chất lượng nhân lực của Cục Quản trị (H51) thuộc Tổng cục Hậu CầnKỹ thuật, Bộ công an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 98 trang )

z

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----***-----

Nguyễn Thị Bích Ngân

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC CỦA
CỤC QUẢN TRỊ (H51) THUỘC TỔNG CỤC HẬU
CẦN KỸ THUẬT, BỘ CÔNG AN
CHUYÊN NGÀNH
LỚP
: K23M

: Kinh tế chính trị

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đặng Văn Thắng

Hà Nội, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu
trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Bích Ngân



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp.
Với tấm lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành đến
cán bộ, chiến sỹ tại Cục Quản trị (H51) thuộc Tổng cục Hậu Cần-Kỹ thuật, Bộ công
an. Đặc biệt xin chân thành cảm ơn PGS.TS Đặng Văn Thắng đã trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, xin cám ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm, chia sẻ và động viên tôi
hoàn thành bản luận văn này.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Bích Ngân


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................2
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................3
MỤC LỤC................................................................................................................. 4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................7
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU.....................................................................8
TÓM TẮT LUẬN VĂN.............................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................6
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................6
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài..................................................................................7
3. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................8
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................8
6. Đóng góp khoa học của luận văn............................................................................8
7. Kết cấu luận văn....................................................................................................8
CHƯƠNG 1............................................................................................................. 10
NGUỒN NHÂN LỰC VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SỸ

QUAN NGHIỆP VỤ................................................................................................10
1.1. Những vấn đề chung về sỹ quan nghiệp vụ........................................................10
1.1.1. Khái niệm và phân loại sỹ quan nghiệp vụ....................................................10
1.1.2. Đặc điểm của sỹ quan nghiệp vụ...................................................................10
1.1.3. Chất lượng sỹ quan nghiệp vụ tại Cục Quản trị thuộc Tổng cục Hậu cần - Kỹ
thuật, Bộ công an.....................................................................................................11
1.1.4. Những tiêu chí đánh giá chất lượng sỹ quan nghiệp vụ.................................13
1.2. Nội dung nâng cao chất lượng sỹ quan nghiệp vụ..............................................20
1.2.1. Những yếu tố liên quan đến chất lượng sỹ quan nghiệp vụ...........................20
1.2.1.1. Yếu tố tuyển dụng............................................................................20
1.2.1.2. Yếu tố sử dụng quản lý....................................................................23
1.2.1.3. Yếu tố chế độ, chính sách................................................................23
1.2.1.4. Yếu tố đào tạo, bồi dưỡng................................................................25
1.2.1.5. Yếu tố khen thưởng và kỷ luật.........................................................25
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng sỹ quan nghiệp vụ..............................27
1.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng nhân lực sỹ quan..........................................32
1.3.1. Kinh nghiệm thực tiễn của Cục hậu cần thuộc Tổng cục hậu cần, Bộ quốc
phòng....................................................................................................................... 32
1.3.2. Bài học kinh nghiệm nâng cao chất lượng nhân lực cho Cục quản trị thuộc
Tổng cục Hầu cần Kỹ thuật – Bộ công an...............................................................34
CHƯƠNG 2............................................................................................................. 36
THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG SỸ QUAN NGHIỆP VỤ CỦA CỤC CHÍNH
TRỊ (H51) THUỘC TỔNG CỤC HẬU CẦN – KỸ THUẬT, BỘ CÔNG AN..........36
2.1. Khái quát về Cục quản trị (H51) thuộc Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật Bộ công an


................................................................................................................................. 36
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành Cục quản trị (H51) thuộc Tổng cục Hậu cần –
Kỹ thuật Bộ công an................................................................................................36
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cục quản trị (H51) thuộc Tổng cục Hậu cần – Kỹ

thuật Bộ công an......................................................................................................36
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Cục quản trị (H51)..........................................................39
2.1.4. Nhân lực tại Cục quản trị (H51) thuộc Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật Bộ công
an............................................................................................................................. 40
2.2. Thực trạng về chất lượng sỹ quan nghiệp vụ của Cục quản trị (H51) thuộc Tổng
cục Hậu cần Kỹ thuật, Bộ công an...........................................................................42
2.2.1. Cơ cấu nhân lực theo giới tính và theo tuổi...................................................42
2.2.2. Thực trạng chất lượng sỹ quan nghiệp vụ về năng lực trình độ chuyên môn. 44
2.2.3. Thực trạng chất lượng sỹ quan nghiệp vụ về phẩm chất chính trị và đạo đức
nghề nghiệp.............................................................................................................46
2.2.4. Thực trạng công tác phát triển nguồn nhân lực tại Cục chính trị (H51) thuộc
Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật, Bộ công an..............................................................47
2.2.4.1. Thực trạng công tác tuyển dụng, bổ nhiệm nhân lực cho Tổng cục
Hậu cần – Kỹ thuật..................................................................................................47
2.2.4.2. Thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực của Cục
quản trị....................................................................................................................48
2.2.4.3. Thực trạng chính sách phát triển nguồn nhân lực tại Cục quản trị
thuộc Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật.........................................................................52
2.3. Đánh giá chung về tình hình chất lượng sỹ quan nghiệp vụ của Cục quản trị
(H51), thuộc Tổng cục Hậu cần Kỹ thuật, Bộ công an..............................................55
2.3.1. Những thành tựu đạt được.............................................................................55
2.3.2. Những mặt hạn chế chủ yếu..........................................................................57
2.3.3. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế......................................................58
CHƯƠNG 3............................................................................................................. 61
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG SỸ QUAN NGHIỆP VỤ CỦA CỤC QUẢN TRỊ (H51) THUỘC TỔNG
CỤC HẬU CẦN KỸ THUẬT, BỘ CÔNG AN........................................................61
3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng sỹ quan nghiệp vụ của Cục quản trị (H51)
thuộc Tổng cục Hậu cần- Kỹ thuật, Bộ công an trong thời gian tới..........................61
3.1.1. Phương hướng nâng cao tinh thần trách nhiệm, phẩm chất chính trị và đạo

đức nghề nghiệp của sỹ quan nghiệp vụ của Cục quản trị (H51) thuộc Tổng cục Hậu
cần- Kỹ thuật, Bộ công an.......................................................................................61
3.1.2. Phương hướng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sỹ quan nghiệp vụ
của Cục quản trị (H51) thuộc Tổng cục Hậu cần- Kỹ thuật, Bộ công an.................62
3.1.3. Phương hướng nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ
sỹ quan nghiệp vụ....................................................................................................63
3.1.3. Phương hướng quản lý nhân lực hiệu quả......................................................65


3.2. Những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng sỹ quan nghiệp vụ của Cục quản
trị (H51) thuộc Tổng cục Hậu cần- Kỹ thuật, Bộ công an.........................................66
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về công chức, công vụ.................................................66
3.2.2. Đổi mới công tác tuyển dụng cán bộ, sỹ quan nghiệp vụ...............................69
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện cán
bộ, sỹ quan nghiệp vụ..............................................................................................70
3.2.4. Xây dựng, hoàn thiện quy chế, quy trình đánh giá cán bộ, sỹ quan nghiệp vụ
................................................................................................................................. 75
3.2.5. Thực hiện đúng đắn việc bố trí, sử dụng, đề bạt, luân chuyển cán bộ............77
3.2.6. Thực hiện tốt chế độ chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, sỹ quan nghiệp vụ..80
3.2.7. Tăng cường công tác thanh tra công vụ.........................................................82
3.2.8. Kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tham mưu về
công tác cán bộ, sỹ quan..........................................................................................83
3.2.9. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc nâng cao chất lượng cán bộ,
sỹ quan....................................................................................................................84
KẾT LUẬN.............................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................1


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


TỪ VIẾT TẮT

NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ

ANQG

An ninh quốc gia

BCA

Bộ công an

CAND

Công an nhân dân

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

ĐUCA

Đảng ủy công an

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

NXB


Nhà xuất bản

NĐ-CP

Nghị định – Chính phủ

PGS.TS

Phó giáo sư – Tiến sỹ

TTATXH

Trật tự an toàn xã hội

TCTW

Tổ chức Trung ương

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................2
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................3
MỤC LỤC................................................................................................................. 4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................7
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU.....................................................................8
TÓM TẮT LUẬN VĂN.............................................................................................1

PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................6
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................6
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài..................................................................................7
3. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................8
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................8
6. Đóng góp khoa học của luận văn............................................................................8
7. Kết cấu luận văn....................................................................................................8
CHƯƠNG 1............................................................................................................. 10
NGUỒN NHÂN LỰC VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SỸ
QUAN NGHIỆP VỤ................................................................................................10
1.1. Những vấn đề chung về sỹ quan nghiệp vụ........................................................10
1.1.1. Khái niệm và phân loại sỹ quan nghiệp vụ....................................................10
1.1.2. Đặc điểm của sỹ quan nghiệp vụ...................................................................10
1.1.3. Chất lượng sỹ quan nghiệp vụ tại Cục Quản trị thuộc Tổng cục Hậu cần - Kỹ
thuật, Bộ công an.....................................................................................................11
1.1.4. Những tiêu chí đánh giá chất lượng sỹ quan nghiệp vụ.................................13
1.2. Nội dung nâng cao chất lượng sỹ quan nghiệp vụ..............................................20
1.2.1. Những yếu tố liên quan đến chất lượng sỹ quan nghiệp vụ...........................20
1.2.1.1. Yếu tố tuyển dụng............................................................................20
1.2.1.2. Yếu tố sử dụng quản lý....................................................................23
1.2.1.3. Yếu tố chế độ, chính sách................................................................23
1.2.1.4. Yếu tố đào tạo, bồi dưỡng................................................................25
1.2.1.5. Yếu tố khen thưởng và kỷ luật.........................................................25
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng sỹ quan nghiệp vụ..............................27
1.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng nhân lực sỹ quan..........................................32
1.3.1. Kinh nghiệm thực tiễn của Cục hậu cần thuộc Tổng cục hậu cần, Bộ quốc
phòng....................................................................................................................... 32
1.3.2. Bài học kinh nghiệm nâng cao chất lượng nhân lực cho Cục quản trị thuộc
Tổng cục Hầu cần Kỹ thuật – Bộ công an...............................................................34

CHƯƠNG 2............................................................................................................. 36
THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG SỸ QUAN NGHIỆP VỤ CỦA CỤC CHÍNH
TRỊ (H51) THUỘC TỔNG CỤC HẬU CẦN – KỸ THUẬT, BỘ CÔNG AN..........36
2.1. Khái quát về Cục quản trị (H51) thuộc Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật Bộ công an
................................................................................................................................. 36


2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành Cục quản trị (H51) thuộc Tổng cục Hậu cần –
Kỹ thuật Bộ công an................................................................................................36
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cục quản trị (H51) thuộc Tổng cục Hậu cần – Kỹ
thuật Bộ công an......................................................................................................36
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Cục quản trị (H51)..........................................................39
2.1.4. Nhân lực tại Cục quản trị (H51) thuộc Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật Bộ công
an............................................................................................................................. 40
2.2. Thực trạng về chất lượng sỹ quan nghiệp vụ của Cục quản trị (H51) thuộc Tổng
cục Hậu cần Kỹ thuật, Bộ công an...........................................................................42
2.2.1. Cơ cấu nhân lực theo giới tính và theo tuổi...................................................42
2.2.2. Thực trạng chất lượng sỹ quan nghiệp vụ về năng lực trình độ chuyên môn. 44
2.2.3. Thực trạng chất lượng sỹ quan nghiệp vụ về phẩm chất chính trị và đạo đức
nghề nghiệp.............................................................................................................46
2.2.4. Thực trạng công tác phát triển nguồn nhân lực tại Cục chính trị (H51) thuộc
Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật, Bộ công an..............................................................47
2.2.4.1. Thực trạng công tác tuyển dụng, bổ nhiệm nhân lực cho Tổng cục
Hậu cần – Kỹ thuật..................................................................................................47
2.2.4.2. Thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực của Cục
quản trị....................................................................................................................48
2.2.4.3. Thực trạng chính sách phát triển nguồn nhân lực tại Cục quản trị
thuộc Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật.........................................................................52
2.3. Đánh giá chung về tình hình chất lượng sỹ quan nghiệp vụ của Cục quản trị
(H51), thuộc Tổng cục Hậu cần Kỹ thuật, Bộ công an..............................................55

2.3.1. Những thành tựu đạt được.............................................................................55
2.3.2. Những mặt hạn chế chủ yếu..........................................................................57
2.3.3. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế......................................................58
CHƯƠNG 3............................................................................................................. 61
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG SỸ QUAN NGHIỆP VỤ CỦA CỤC QUẢN TRỊ (H51) THUỘC TỔNG
CỤC HẬU CẦN KỸ THUẬT, BỘ CÔNG AN........................................................61
3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng sỹ quan nghiệp vụ của Cục quản trị (H51)
thuộc Tổng cục Hậu cần- Kỹ thuật, Bộ công an trong thời gian tới..........................61
3.1.1. Phương hướng nâng cao tinh thần trách nhiệm, phẩm chất chính trị và đạo
đức nghề nghiệp của sỹ quan nghiệp vụ của Cục quản trị (H51) thuộc Tổng cục Hậu
cần- Kỹ thuật, Bộ công an.......................................................................................61
3.1.2. Phương hướng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sỹ quan nghiệp vụ
của Cục quản trị (H51) thuộc Tổng cục Hậu cần- Kỹ thuật, Bộ công an.................62
3.1.3. Phương hướng nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ
sỹ quan nghiệp vụ....................................................................................................63
3.1.3. Phương hướng quản lý nhân lực hiệu quả......................................................65
3.2. Những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng sỹ quan nghiệp vụ của Cục quản


trị (H51) thuộc Tổng cục Hậu cần- Kỹ thuật, Bộ công an.........................................66
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về công chức, công vụ.................................................66
3.2.2. Đổi mới công tác tuyển dụng cán bộ, sỹ quan nghiệp vụ...............................69
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện cán
bộ, sỹ quan nghiệp vụ..............................................................................................70
3.2.4. Xây dựng, hoàn thiện quy chế, quy trình đánh giá cán bộ, sỹ quan nghiệp vụ
................................................................................................................................. 75
3.2.5. Thực hiện đúng đắn việc bố trí, sử dụng, đề bạt, luân chuyển cán bộ............77
3.2.6. Thực hiện tốt chế độ chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, sỹ quan nghiệp vụ..80
3.2.7. Tăng cường công tác thanh tra công vụ.........................................................82

3.2.8. Kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tham mưu về
công tác cán bộ, sỹ quan..........................................................................................83
3.2.9. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc nâng cao chất lượng cán bộ,
sỹ quan....................................................................................................................84
KẾT LUẬN.............................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................1


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Công an nhân dân Việt Nam là một lực lượng vũ trang trọng yếu của Đảng
Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, có vai trò
làm nòng cốt, xung kích trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự
an toàn xã hội.
Trong xu thế kinh tế tri thức và toàn cầu hoá, đòi hỏi phải tăng cường vai trò
sỹ quan nghiệp vụ, nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của sỹ quan nghiệp vụ
để tham mưu cho Đảng và Nhà nước trong việc đề ra các chủ trương, chính sách,
biện pháp bảo vệ an ninh, trật tự. Thực hiện quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự
trong phạm vi cả nước. Tiến hành các biện pháp phòng ngừa và đấu tranh làm thất
bại mọi âm mưu và hành động gây tổn hại đến an ninh, trật tự bảo vệ chế độ xã hội
chủ nghĩa và cuộc sống tự do, hạnh phúc, lao động hoà bình của nhân dân.
Vì vậy để hoàn thành nhiệm vụ đặt ra đối với Đảng và Nhà nước đòi hỏi phải
nâng cao chất lượng sỹ quan nghiệp vụ. Đó là lý do để tác giả lựa chọn đề tài:
“Nâng cao chất lượng nhân lực của Cục Quản trị (H51) thuộc Tổng cục Hậu CầnKỹ thuật, Bộ công an” cho luận văn thạc sỹ kinh tế.
Công an nhân dân là lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt trong thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh
phòng, chống tội phạm.
Công an nhân dân gồm lực lượng An ninh nhân dân, lực lượng Cảnh sát nhân
dân và Công an xã.
Theo Luật Công an nhân dân số 73/2014/QH13 ban hành ngày 27 tháng 11
năm 2014: Sĩ quan nghiệp vụ là công dân Việt Nam được tuyển chọn, đào tạo, huấn

luyện và hoạt động trong các lĩnh vực nghiệp vụ của Công an nhân dân được phong,
thăng cấp bậc hàm cấp tướng, cấp tá, cấp úy, hạ sĩ quan.
Chất lượng của đội ngũ sỹ quan nghiệp vụ được tạo nên bởi nhiều nhân tố,
bao gồm số lượng cán bộ, cơ cấu cán bộ, cấu trúc bộ máy, cơ chế tổ chức, điều
hành, phương thức quản lý và lãnh đạo, vv.. Chất lượng của đội ngũ sỹ quan nghiệp
vụ được cấu thành từ chất lượng của mỗi người cán bộ. Đó là trình độ được đào tạo
về chuyên môn bậc cao, có phẩm chất chính trị tư tưởng vững vàng, đạo đức cách
mạng trong sáng, có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn dày dạn, có năng lực lãnh

1


đạo, quản lý, năng lực tổ chức và điều hành, vv..
Những tiêu chí đánh giá chất lượng sỹ quan nghiệp vụ bao gồm:
Một là, phẩm chất chính trị, đạo đức của sỹ quan nghiệp vụ.
Hai là, năng lực của sỹ quan nghiệp vụ
Ba là, kỹ năng xử lý công việc
Bốn là, khả năng bao quát công việc, nắm bắt tình hình, đề xuất sáng kiến,
biện pháp nâng cao hiệu quả công tác
Các yếu tố liên quan đến chất lượng sỹ quan nghiệp vụ bao gồm: tuyển dụng;
sử dụng và quản lý cán bộ; chế độ và chính sách; đào tạo và bồi dưỡng; khen
thưởng và kỷ luật.
Đối với các cán bộ, sỹ quan nghiệp vụ trong ngành Công an,
việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là yêu cầu cấp thiết
trong điều kiện xã hội có nhiều biến động phức tạp, tình hình an
ninh trật tự có nhiều chuyển biến xấu. Sứ mệnh bảo vệ Đảng, bảo
vệ nhân dân đòi hỏi người cán bộ, sỹ quan công an nhân dân cần
không ngừng rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
bản lĩnh chính trị vững vàng để có thể đấu tranh trấn áp mọi loại
tội phạm, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước đã

giao phó.
Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật là cơ quan đảm bảo hậu cần, kỹ thuật cấp I của
Bộ Công an, có chức năng tham mưu với Đảng ủy Công an Trung ương và Bộ
trưởng về công tác đảm bảo hậu cần, kỹ thuật. Thống nhất quản lý Nhà nước về
công tác hậu cần, kỹ thuật trong Công an nhân dân, trực tiếp tổ chức đảm bảo hậu
cần, kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng đáp ứng yêu cầu công tác chiến đấu và
xây dựng lực lượng Công an nhân dân trong điều kiện thường xuyên và đột xuất.
Cục quản trị (H51) là một trong 12 đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà
nước thuộc Tổng cục Hậu cần Kỹ thuật.
Theo kết quả báo cáo tháng 12/2015, nhân lực của Cục quản trị (H51) thuộc
Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật Bộ công an vào khoảng 605 người, trong đó biên chế
Công an là 416 người, lao động hợp đồng các loại có 189 người. Theo định hướng
phát triển Đảng bộ, định hướng của Tổng cục Hậu cần kỹ thuật bộ công an, Cục
quản trị sẽ tiếp tục có các chỉ tiêu tuyển dụng thêm nhân lực nhưng tập trung vào

2


nhân lực chất lượng cao hơn là tuyển dụng với số lượng lớn. Vì vậy, công tác tuyển
chọn đòi hỏi công dân có trình độ chuyên môn, kỹ thuật giỏi, có phẩm chất đạo đức
tốt, có năng khiếu và công tác tuyển chọn nhân lực Cục quản trị ngày càng khắt khe
hơn.
Công an nhân dân là ngành đặc thù, yêu cầu sức mạnh cơ thể và sự khéo léo
tác chiến, do vậy thu hút chủ yếu nam giới. Tuy nhiên, Cục quản trị (H51) có khá
nhiều ngành nghề đa dạng yêu cầu cả sự khéo léo và dẻo dai của phụ nữ. Theo báo
cáo ngành năm 2014 cho thấy, tỷ trọng nam cao hơn so với nữ (nam chiếm 73,2%,
nữ chiếm 26,8%). Với số liệu này năm 2015 thì tỷ trọng nam và nữ vẫn có sự chênh
lệch đáng kể: nam 66,9% nữ 32,1%.
Cơ cấu nhân lực giữa các độ tuổi có xu hướng trẻ hóa. Nguồn nhân lực trong
Cục quản trị, dưới 30 tuổi chiếm tới 40%, từ 31-40 tuổi chiếm 38%, từ 41-50 tuổi

chiếm 20%, và trên 50 tuổi chiếm 2%. Nhân lực kế cận và nhân lực đang làm việc
của ngành đang ở độ tuổi hợp lý, cung cấp sức lao động, chiến đấu tốt nhất, đảm
bảo được yêu cầu của công việc, cơ cấu độ tuổi hợp lý, có thể chuyển giao giữa các
thế hệ.
Trình độ đào tạo nhân lực của Cục quản trị khá cao, các vị trí lãnh đạo, quản
lý và thuộc bộ phận thuộc Cục tập trung nhiều nhân lực có trình độ đại học trở lên.
Với nhóm các đơn vị sự nghiệp có thu, trình độ của nhân lực tập trung chủ yếu vào
nhóm cao đẳng, trung cấp do thuộc tính công việc sản xuất nhiều hơn.
Nhân lực Cục quản trị có trình độ chính trị cao, nhận thức vai trò và trách
nhiệm của cá nhân, công việc của cá nhân tốt. Chi bộ Cục quản trị được thành lập
theo quyết định số 209 – QĐ/ĐUCA(X13) ngày 18/3/2010 của Đảng ủy Công an
Trung ương. Trong suốt nhiệm kỳ 2010 – 2015, đã bầu Ban chấp hành Chi bộ gồm
11 đồng chí, Ban Thường vụ Chi bộ gồm 03 đồng chí. Chi bộ có 150 đảng viên.
Điểm mạnh của Chi bộ Cục quản trị là chi bộ có số lượng Đảng viên đông và trình
độ học vấn không đồng đều và đa ngành nghề. Đảng viên phân bố sinh hoạt trên địa
bàn cả nước tham gia ở nhiều lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ, môi trường và
các ngành kinh tế, sản xuất gắn với các hoạt động đảm bảo phục vụ các biện pháp
nghiệp vụ. Tuy vậy, một trong những điểm yếu liên quan đến trình độ chính trị và
hệ tư tưởng đó là do tỷ lệ tuyển dụng nhân lực từ các trường ngoài ngành khá cao

3


dẫn đến cần có thêm những công tác bồi dưỡng chuyên sâu hơn về chính trị tư
tưởng, đảm bảo nhân lực có được tư tưởng thông suốt và vững vàng so với yêu cầu
của ngành.
Công tác tuyển dụng vào Cục quản trị được Đảng ủy Tổng cục Hậu cần Kỹ
thuật, Bộ công an chỉ đạo thực hiện theo đúng quy định trong công tác cán bộ và
công tác tuyển dụng, sắp xếp và bố trí sử dụng nhân lực cán bộ theo năng lực, trình
độ chuyên môn. Có hình thức tuyển dụng chính vào cơ quan là thi tuyển và xét

tuyển. Xét tuyển đối với những công dân có chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư, trình
độ Tiến sỹ, Thạc sỹ có chuyên môn phù hợp, bác sỹ chuyên khoa cấp I, II và các đối
tượng khác theo quy định của Pháp luật. Đối với việc ký kết hợp đồng lao động thì
do Tổng cục phân bổ chỉ tiêu cho Cục quản trị, để thủ trưởng các đơn vị ký kết theo
thẩm quyền. Đối với tuyển dụng biên chế, thì do Bộ Công an phân bổ chỉ tiêu.
Hệ thống chế độ chính sách phát triển nguồn nhân lực tại Cục quản trị tập
trung vào hai nội dung chính: thứ nhất là tình hình thực hiện các quy định pháp luật
về chính sách, chế độ đối với cán bộ chiến sĩ và thứ hai là các chương trình đào tạo,
tập huấn nhằm nâng cao chất lượng nhân lực.
Qua đánh giá về tình hình chất lượng sỹ quan nghiệp vụ của Cục quản trị
(H51), thuộc Tổng cục Hậu cần Kỹ thuật, Bộ công an có thể thấy được những thành
tựu đạt được như sau: nhân lực của Cục quản trị được rèn luyện, thử thách, có bản
lĩnh chính trị vững vàng, năng động, sáng tạo, tuân thủ theo các chính sách, quy
định của Đảng và Nhà nước theo đúng chủ trương, đường lối phát triển và định
hướng của Đảng và Nhà nước. Mỗi cán bộ, chiến sĩ cũng có ý thức trách nhiệm,
nhiệt tình và tâm huyết với nghề nghiệp, gắn bó với đơn vị, cơ quan, đóng góp cho
những thành tựu của Tổng cục trong những năm qua và đóng góp cho hệ thống cán
bộ, chiến sỹ tinh nhuệ trong hệ thống ngành công an nhân dân. Đa số đều có trình
độ kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và năng lực quản lý nhà nước, nghiên
cứu đào tạo, quản trị, kho vận, kỹ thuật, kinh doanh ngày một nâng cao, chấp nhận
những thử thách theo đúng chương trình và yêu cầu công việc, giữ được đạo đức,
phẩm chất cách mạng, có lối sống lành mạnh. Bên cạnh những cán bộ công tác lâu
năm, có nhiều cống kiến và những nhà khoa học, cán bộ cấp cao trong hệ thống

4


quản lý vẫn tiếp tục cống hiến cho ngành, hơn nữa, số lượng các cán bộ trẻ được
đào tạo cơ bản, xác định được hướng đi rõ ràng cho bản thân mình.
Những mặt hạn chế có thể kể đến như công tác điều lệnh, quân sự, võ thuật

của lực lượng trong Cục còn bộc lộ một số những hạn chế như tổ chức tập huấn còn
ít, công tác tổ chức còn kém hiệu quả do những vấn đề liên quan đến thời gian tập
huấn và địa điểm. Công tác kỷ luật trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quy
trình, quy chế công tác, phấn đấu, hội họp, học tập, sinh hoạt chưa cao, khả năng
sẵn sàng chiến đấu chưa được hoàn thiện. Cơ cấu nhân lực chưa đồng bộ và năng
lực chưa tương xứng với bằng cấp. Những nhân lực có trình độ cao hoặc chưa cao
bị phân bố, thuyên chuyển chưa phù hợp với tính chất công việc trong khi đó, cán
bộ, chiến sỹ có trình độ, tay nghề cao chưa nhiều và ngày càng thiếu những cán bộ
đi đầu làm nòng cốt đào tạo cho cán bộ trẻ hơn.
Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác nhân sự của Cục quản trị là
do:
Một là, việc tuyển dụng cán bộ vẫn còn có biểu hiện chưa thực sự căn cứ vào
nhu cầu công việc và vị trí công tác. Bên cạnh đó, việc thông báo công khai mọi
thông tin về điều kiện, tiêu chuẩn chuyên ngành tuyển dụng công chức vẫn chưa
được thực hiện theo đúng quy định về hình thức, nội dung công khai…
Hai là, chưa quản lý chặt chẽ đối với các cán bộ được cử đi đào tạo bồi
dưỡng nâng cao nghiệp vụ
Ba là, việc thanh tra, kiểm tra công vụ, kiểm tra việc thực hiện các nội quy,
quy định của cơ quan không được làm thường xuyên, thiếu nghiêm túc, còn nể
nang, xuê xoa. Quy chế làm việc của một số cơ quan chưa được mọi người tôn
trọng, được thực hiện một cách tùy tiện.
Mục tiêu của Cục chính trị (H51) từ nay đến 2020 là xây dựng đội ngũ cán
bộ, sỹ quan nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý có bản lĩnh chính trị vững
vàng, có phẩm chất đạo đức lối sống lành mạnh, có tinh thần đoàn kết, có ý thức tổ
chức kỷ luật cao và phong cách làm việc khoa học, gắn bó với nhân dân; không
quan liêu, tham nhũng, lãng phí và kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham
nhũng, lãng phí; có năng lực lãnh đạo, quản lý, có tư duy đổi mới, sáng tạo, có kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm,

5



hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong
thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
Để thực hiện được những mục tiêu trên, Cục quản trị cần thực hiện đồng bộ
các giải pháp sau:
Thứ nhất, Hoàn thiện pháp luật về công chức, công vụ
Thứ hai, Đổi mới công tác tuyển dụng cán bộ, sỹ quan nghiệp vụ
Thứ ba, Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và rèn
luyện cán bộ, sỹ quan nghiệp vụ.
Bao gồm: Đổi mới cách thức, quy trình thực hiện quy hoạch cán bộ; Đổi mới
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
Thứ tư, Xây dựng, hoàn thiện quy chế, quy trình đánh giá cán bộ, sỹ quan
nghiệp vụ
Thứ năm, Thực hiện đúng đắn việc bố trí, sử dụng, đề bạt, luân chuyển cán
bộ.
Thứ sáu, Thực hiện tốt chế độ chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, sỹ quan
nghiệp vụ.
Thứ bảy, Tăng cường công tác thanh tra công vụ
Thứ tám, Kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tham
mưu về công tác cán bộ, sỹ quan
Thứ chín, Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc nâng cao chất
lượng cán bộ, sỹ quan.

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công an nhân dân Việt Nam là một lực lượng vũ trang trọng yếu của Đảng
Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, có vai trò
làm nòng cốt, xung kích trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự
an toàn xã hội.

Trong xu thế kinh tế tri thức và toàn cầu hoá, đòi hỏi phải tăng cường vai trò
sỹ quan nghiệp vụ, nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của sỹ quan nghiệp vụ
để tham mưu cho Đảng và Nhà nước trong việc đề ra các chủ trương, chính sách,
biện pháp bảo vệ an ninh, trật tự. Thực hiện quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự
trong phạm vi cả nước. Tiến hành các biện pháp phòng ngừa và đấu tranh làm thất

6


bại mọi âm mưu và hành động gây tổn hại đến an ninh, trật tự bảo vệ chế độ xã hội
chủ nghĩa và cuộc sống tự do, hạnh phúc, lao động hoà bình của nhân dân.
Vì vậy để hoàn thành nhiệm vụ đặt ra đối với Đảng và Nhà nước đòi hỏi phải
nâng cao chất lượng sỹ quan nghiệp vụ. Đó là lý do để tác giả lựa chọn đề tài:
“Nâng cao chất lượng nhân lực của Cục Quản trị (H51) thuộc Tổng cục Hậu CầnKỹ thuật, Bộ công an” cho luận văn thạc sỹ kinh tế.

2. Tổng quan nghiên cứu đề tài
Cho đến nay cũng đã có nhiều nghiên cứu về con người, nguồn lực con
người như:
- “Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới” -Nguyễn
Minh Đường (chủ biên);
- “Các giá trị truyền thống và con người Việt Nam hiện nay” của Phan Huy
Lê.
Nói chung đây là những nghiên cứu xã hội học thuộc Chương trình khoa học
- công nghệ cấp Nhà nước KX-07: “Con người Việt Nam - mục tiêu và động lực của
sự phát triển kinh tế xã hội” do GS.VS Phạm Minh Hạc làm chủ nhiệm với sự tham
gia của gần 300 nhà khoa học thuộc nhiều chuyên ngành khác nhau.
Ngoài ra, còn có những ấn phẩm đề cập đến kinh nghiệm về quản lý và phát
triển nguồn nhân lực của một số nước có ý nghĩa tham khảo đối với Việt Nam như:
- “ Phát triển nguồn nhân lực - kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta”,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996 của Trần Văn Tùng - Lê Ái Lâm;

- “Chiến lược con người trong thần kỳ kinh tế Nhật Bản”, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 1996 của Lưu Ngọc Trịnh.
Mặc dù vậy, như lời mở đầu của nhiều cuốn sách, các nhà khoa học đều cho
rằng đây là vấn đề lớn, cần được nghiên cứu lâu dài trên nhiều phương diện nhằm
phát huy cao nhất vai trò của yếu tố con người trong sự phát triển kinh tế xã hội
Hiện tại, chưa có một đề tài nghiên cứu nào nghiên cứu từ góc độ kinh tế
chính trị tiếp cận nghiên cứu một cách hệ thống, cụ thể về vấn đề “nâng cao chất
lượng nhân lực của Cục Quản trị (H51) thuộc Tổng cục Hậu Cần-Kỹ thuật, Bộ công
an”.

3. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu là đề xuất giải pháp định hướng nâng cao chất lượng

7


nhân lực của Cục Quản trị (H51) trực thuộc Tổng cục Hậu cần-Kỹ thuật, Bộ công
an. Để đạt mục đích trên, nhiệm vụ của luận văn là:
- Nghiên cứu làm rõ nội dung chất lượng sỹ quan nghiệp vụ, hệ thống chỉ
tiêu đánh giá và những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sỹ quan nghiệp vụ.
- Phân tích thực trạng thể lực, trí lực so với nhu cầu thực tế hiện nay và
nguyên nhân tác động đến thực trạng đó.
- Đề xuất, định hướng phát triển và các giải pháp hoàn thiện.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu vấn đề nâng cao chất lượng nhân lực
của Cục Quản trị (H51) trực thuộc Tổng cục Hậu Cần-Kỹ thuật, Bộ công an.
- Phạm vi nghiên cứu: về mặt lý luận, chất lượng sỹ quan nghiệp vụ là tống
hòa của ba yếu tố: thế lực, trí lực và phấm chất của người lao động. Tuy nhiên, để
có thể nghiên cứu sâu, luận văn chỉ tập trung phân tích thực trạng và giải pháp nâng

cao chất lượng về mặt thể lực và trí lực của sỹ quan nghiệp vụ.

5. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để
giải quyết các vấn đề chủ yếu; phối hợp các phương pháp tư duy logic, phân tích,
thống kê, tổng hợp, so sánh.. .để đánh giá thực tiễn và đưa ra những giải pháp, đóng
góp của đề tài.
- Nghiên cứu lý thuyết và tổng kết thực tiễn

6. Đóng góp khoa học của luận văn
- Luận văn góp phần làm rõ khái niệm, vai trò và sự cần thiết phải nâng cao
chất lượng sỹ quan nghiệp vụ.
- Phân tích thực trạng chất lượng sỹ quan nghiệp vụ hiện nay.
- Luận văn góp phần làm rõ những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất
lượng sỹ quan nghiệp vụ và đề xuất giải pháp cơ bản có tính định hướng nâng cao
chất lượng về mặt thể lực, trí lực sỹ quan nghiệp vụ của Cục Quản trị (H51) thuộc
Tổng cục Hậu Cần-Kỹ thuật, Bộ công an hiện nay.

7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, mục lục, luận
văn kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Nguồn nhân lực và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng sỹ quan

8


nghiệp vụ.
Chương 2: Thực trạng về chất lượng sỹ quan nghiệp vụ của Cục quản trị
(H51) thuộc Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật, Bộ công an.
Chương 3: Quan điểm và một số giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng sỹ

quan nghiệp vụ của Cục quản trị (H51) thuộc Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật, Bộ
công an.

9


CHƯƠNG 1
NGUỒN NHÂN LỰC VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG SỸ QUAN NGHIỆP VỤ
1.1. Những vấn đề chung về sỹ quan nghiệp vụ
1.1.1. Khái niệm và phân loại sỹ quan nghiệp vụ
Công an nhân dân là lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt trong thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh
phòng, chống tội phạm.
Công an nhân dân gồm lực lượng An ninh nhân dân, lực lượng Cảnh sát nhân
dân và Công an xã.
Theo Luật Công an nhân dân số 73/2014/QH13 ban hành ngày 27 tháng 11
năm 2014: Sĩ quan nghiệp vụ là công dân Việt Nam được tuyển chọn, đào tạo, huấn
luyện và hoạt động trong các lĩnh vực nghiệp vụ của Công an nhân dân được phong,
thăng cấp bậc hàm cấp tướng, cấp tá, cấp úy, hạ sĩ quan.
Hệ thống cấp bậc hàm sỹ quan nghiệp vụ bao gồm:
- Sĩ quan cấp tướng có bốn bậc: Đại tướng; Thượng tướng; Trung tướng; và
Thiếu tướng.
- Sĩ quan cấp tá có bốn bậc: Đại tá; Thượng tá; Trung tá và Thiếu tá.
- Sĩ quan cấp úy có bốn bậc: Đại úy; Thượng úy; Trung úy và Thiếu úy.
- Hạ sĩ quan có ba bậc: Thượng sĩ; Trung sĩ và Hạ sĩ.
1.1.2. Đặc điểm của sỹ quan nghiệp vụ
a) Hạn tuổi phục vụ của sỹ quan nghiệp vụ
Hạn tuổi phục vụ cao nhất của sĩ quan Công an nhân dân quy định như sau:
Cấp úy: 53; Thiếu tá, Trung tá: nam 55, nữ 53; Thượng tá: nam 58, nữ 55; Đại tá:

nam 60, nữ 55; Cấp tướng: nam 60, nữ 55.
Trường hợp đơn vị công an có nhu cầu, sĩ quan phục vụ thêm thời gian, nếu
có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khỏe tốt và tự nguyện thì
có thể được kéo dài tuổi phục vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, nhưng
không quá 60 đối với nam và 55 đối với nữ.
Sĩ quan là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp, nữ sĩ quan cấp
tướng có thể được kéo dài hạn tuổi phục vụ hơn 60 đối với nam và hơn 55 đối với
nữ theo quy định của Chính phủ; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài khi có yêu cầu

10


theo quyết định của Chủ tịch nước.
Sĩ quan Công an nhân dân được nghỉ hưu khi có đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật; trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của pháp luật
mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành được
hoặc sĩ quan tự nguyện xin nghỉ nếu nam sĩ quan có đủ hai mươi lăm năm, nữ sĩ
quan có đủ hai mươi năm phục vụ trong Công an nhân dân thì được nghỉ hưu trước
hạn tuổi quy định.
b) Nghĩa vụ, trách nhiệm của sĩ quan nghiệp vụ Công an nhân dân
- Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước.
- Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, điều lệnh Công an nhân dân, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên.
- Trung thực, dũng cảm, cảnh giác, sẵn sàng chiến đấu, hoàn thành mọi
nhiệm vụ được giao.
- Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
liên hệ chặt chẽ với Nhân dân; tận tụy phục vụ Nhân dân, kính trọng, lễ phép đối
với Nhân dân.
- Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chính trị, pháp luật, khoa học - kỹ
thuật, chuyên môn, nghiệp vụ; rèn luyện phẩm chất cách mạng, ý thức tổ chức kỷ

luật và thể lực.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về những mệnh lệnh của
mình, về việc chấp hành mệnh lệnh của cấp trên và việc thực hiện nhiệm vụ của cấp
dưới thuộc quyền. Khi nhận mệnh lệnh của người chỉ huy, nếu có căn cứ cho là
mệnh lệnh đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trong
trường hợp vẫn phải chấp hành mệnh lệnh thì báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp
của người ra mệnh lệnh và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi
hành mệnh lệnh đó.
c) Những việc sĩ quan nghiệp vụ Công an nhân dân không được làm
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để xâm phạm lợi ích của Nhà
nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Những việc trái với pháp luật, điều lệnh Công an nhân dân và những việc
mà pháp luật quy định cán bộ, sỹ quan không được làm.
1.1.3. Chất lượng sỹ quan nghiệp vụ tại Cục Quản trị thuộc Tổng cục Hậu cần
- Kỹ thuật, Bộ công an

11


Theo từ điển bách khoa Việt Nam "Chất lượng là một phạm trù triết học
biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương
đối của sự vật và phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan
của sự vật, biểu thị ra bên ngoài qua các thuộc tính. Chất lượng của sự vật, hiện
tượng biểu thị trình độ phát triển của nó, chất lượng càng cao thì mức độ phát triển
của sự vật càng lớn".
Theo Từ điển tiếng Việt, chất lượng được xem là "Cái tạo nên phẩm chất, giá
trị của mỗi con người, một sự vật, sự việc". Đây là cách đánh giá một con người,
một sự việc, một sự vật trong cái đơn nhất, trong tính độc lập của nó.
Chất lượng của đội ngũ sỹ quan nghiệp vụ được tạo nên bởi nhiều nhân tố,
bao gồm số lượng cán bộ, cơ cấu cán bộ, cấu trúc bộ máy, cơ chế tổ chức, điều

hành, phương thức quản lý và lãnh đạo, vv.. Chất lượng của đội ngũ sỹ quan nghiệp
vụ được cấu thành từ chất lượng của mỗi người cán bộ. Đó là trình độ được đào tạo
về chuyên môn bậc cao, có phẩm chất chính trị tư tưởng vững vàng, đạo đức cách
mạng trong sáng, có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn dày dạn, có năng lực lãnh
đạo, quản lý, năng lực tổ chức và điều hành, vv..
Chất lượng của mỗi người cán bộ nói chung, sỹ quan nghiệp vụ nói riêng
trước hết được biểu hiện ở bản lĩnh chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, ở trình độ
được đào tạo về chuyên môn, kiến thức văn hóa và giao tiếp, thể hiện ở kinh
nghiệm và năng lực lãnh đạo, quản lý, tổ chức, điều hành bộ máy và năng lực tổ
chức thực tiễn, đồng thời được biểu hiện ở hiệu quả hoạt động lãnh đạo, quản lý, ở
uy tín của họ trước tập thể và nhân dân..
Tuy nhiên, mỗi chức danh, mỗi cương vị và mỗi loại sỹ quan khác nhau có
yêu cầu chất lượng ở mức độ chuyên sâu khác nhau. Nhưng nhìn chung ở bất cứ
cương vị và lĩnh vực nào thì yêu cầu về tố chất chính trị của sỹ quan nghiệp vụ phải
được đặt lên hàng đầu. Tố chất đạo đức là cái gốc và trình độ, kiến thức năng lực là
nhân tố quyết định đến hiệu quả công tác. Chất lượng hoạt động của những đơn vị
như Cục chính trị thuộc Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật – Bộ công an suy cho cùng
chính là chất lượng của đội ngũ sỹ quan nghiệp vụ làm việc trong Cục. Do vậy, khi
nói đến chất lượng nhân lực của Cục chính trị là nói đến tổng thể những phẩm chất,
năng lực của người sỹ quan nghiệp vụ đang làm việc tại Cục, những phẩm chất và

12


năng lực này thể hiện khả năng và kết quả thực hiện công việc của họ, cụ thể hơn là
thực hiện những nhiệm vụ của Cục mà họ được cấp có thẩm quyền phân công.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu Chất lượng sỹ quan nghiệp vụ là tổng
hợp những phẩm chất giá trị về chính trị, đạo đức, trình độ, năng lực và kết quả
hoàn thành nhiệm vụ được phân công của mỗi công chức trong việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan mình phục vụ.

1.1.4. Những tiêu chí đánh giá chất lượng sỹ quan nghiệp vụ
Sinh thời, chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định hai quan điểm lớn bao trùm,
xuyên suốt có tính nguyên tắc là:
Thứ nhất: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có những con
người xã hội chủ nghĩa"
Thứ hai: “Cán bộ là gốc của mọi công việc”. “Muôn việc thành công hay thất
bại đều do cán bộ tốt hay kém”.
Như vậy, con người nói chung và người cán bộ sỹ quan nghiệp vụ nói riêng
luôn luôn là nhân tố quan trọng và có vị trí then chốt quyết định, có mối quan hệ
biện chứng thống nhất, có sự tác động qua lại và là nguyên nhân của mọi nguyên
nhân. Trong đó, đội ngũ sỹ quan nghiệp vụ đóng vai trò rất quan trọng, họ làm việc
để phục vụ quân đội, bảo vệ nhân dân,vì vậy họ phải có đạo đức cách mạng, giác
ngộ lý tưởng xã hội chủ nghĩa, suốt đời sống, chiến đấu vì độc lập tự do của tổ
quốc, của dân tộc, vì hạnh phúc của nhân dân. Họ phải ra sức trau dồi đạo đức cách
mạng, thực hành cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư mới đủ sức đánh bại chủ
nghĩa cá nhân, mới là con người hoàn toàn. Từ quan niệm chung về con người, Hồ
Chí Minh nói tới người cách mạng và bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau với
đạo đức cách mạng là nền tảng, là “gốc” của nhân cách làm người. Người đã dạy
cán bộ, đảng viên, sỹ quan quân đội có tài phải có cả đức, đức quyết định. Người
nói: "Cũng như sông có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải
có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo
đức thì tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”. “Mọi việc thành hay
bại, chủ chốt là do cán bộ có thấm nhuần đạo đức cách mạng hay là không ”, “Tuy
năng lực và công việc mỗi người khác nhau, người làm việc to, người làm việc nhỏ,
nhưng ai giữ được đạo đức đều là người cao thượng”. Theo Người, đạo đức cách

13


mạng được thể hiện ở nhân, trí, dũng, liêm, được quy tụ ở những chuẩn mực giá trị

và nguyên tắc đạo đức là cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, là chiến thắng chủ
nghĩa cá nhân, để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, để nhân dân muôn đời con
cháu mai sau sống ấm no, hạnh phúc. Hồ Chí Minh cũng đề cao vai trò của đạo đức
trong mối liên hệ không tách rời với năng lực, bởi theo Người không có năng lực thì
mọi điều tốt đẹp của con người chỉ dừng lại ở mong muốn. Chính vì vậy, trong di
chúc để lại, Người căn dặn: Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc
làm rất quan trọng và cần thiết. Phải giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ nước ta thành
nhữngchiến sỹ cách mạng, đào tạo họ thành những người thừa kế xây dựng chủ
nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên”.
Thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng con người mới xã hội chủ
nghĩa, đặc biệt là xây dựng đội ngũ cán bộ, sỹ quan “vừa hồng, vừa chuyên”. Đảng
và Nhà nước ta đã và đang quyết tâm xây dựng đôi ngũ sỹ quan nói chung, sỹ quan
nghiệp vụ thuộc Bộ công an nói riêng vừa có đức, vừa có tài và phải lấy đức làm
gốc. Sỹ quan công an phải là lực lượng bảo vệ nhân dân, phải có đủ cả đức lẫn tài
hay phẩm chất và năng lực trong hoạt động xã hội cũng như trong khi thi hành công
vụ. Đó cũng chính là hai yếu tố nền tảng trong tiêu chí đánh giá cán bộ, sỹ quan ở
các giai đoạn lịch sử khác nhau của mọi thời đại. Tuy nhiên, ở mỗi giai đoạn lịch sử
khác nhau thì những yêu cầu về phẩm chất năng lực đòi hỏi khác nhau. Trong phạm
vi đề tài này, chúng tôi xem xét phẩm chất và năng lực của sỹ quan nghiệp vụ trong
giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tiêu chí thứ nhất, là phẩm chất chính trị, đạo đức của sỹ quan nghiệp vụ.
Phẩm chất ở đây trước hết là "Đức" trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Cụ thể hơn ở
người sỹ quan chính là "đạo đức cách mạng". Đạo đức nói chung và đạo đức cách
mạng như Bác dạy đó là "Trung với Đảng, hiếu với dân, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh
vì độc lập, tự do của tổ quốc và chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành,
khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng" . Theo Hồ Chủ Tịch,
người cách mạng mưu sự nghiệp lớn phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng. Coi
đạo đức là gốc Người đã sớm nhận rõ vai trò, động lực của đạo đức đối với sự phát
triển xã hội. Đây là đạo đức để hành động, đấu tranh cho lợi ích chung của xã hội và


14


để tu dưỡng bản thân trong đời sống hàng ngày chứ không phải đạo đức trừu tượng,
thoát ly thực tiễn. Đạo đức ấy là đạo đức cần thiết cho con người trong tu dưỡng và
trong đấu tranh cách mạng vì hạnh phúc của nhân dân. Bởi lẽ, với những sỹ quan
nghiệp vụ nhất là sỹ quan tại Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật mà đặt quyền lợi cá
nhân lên trên quyền lợi tập thể, lười biếng, tham nhũng; những người bàng quan
đứng ngoài thời cuộc thì không thể là nhân tố tích cực trong việc góp phần xây
dựng và bảo vệ xã hội mới. Phải có những con người một lòng trung thành với mục
tiêu lý tưởng của dân tộc, những người có kiến thức, biết vì nhân dân quên mình, vì
chủ nghĩa xã hội thì sự nghiệp cách mạng mới thành công. Đề cập đến tư cách của
người cách mạng, người nêu ra ba mối quan hệ chủ yếu:
- Đối với mình chớ tự kiêu, tự đại (tự kiêu, tự đại là khờ dại, là thoái bộ);
luôn cầu tiến bộ; luôn tự kiểm điểm, tự phê bình. Đối với người, trừ bọn việt gian
bán nước, phát xít thực dân ác quỷ , phải kiên quyết đánh đổ, còn đối với người
khác phải yêu quý, kính trọng, giúp đỡ. Phải học người và giúp người tiến tới, chân
thành, khiêm tốn, thật thà, đoàn kết. Đối với việc, phải để công việc nước lên trên,
trước việc tư, việc nhà. Đã phụ trách việc gì thì quyết làm cho kỳ được, cho đến nơi,
cho đến chốn, không sợ khó nhọc, không sợ nguy hiểm. Bất kỳ việc to, việc nhỏ
phải có sáng kiến, phải có kế hoạch, phải quyết làm cho thành công.
Phẩm chất chính là giá trị và tính chất tốt đẹp của con người. Phẩm chất đó
được biểu hiện ở mục tiêu, lý tưởng, đạo đức, lối sống, tinh thần, thái độ đối với xã
hội, đối với con người. Là sỹ quan nghiệp vụ - những con người là lực lượng nòng
cốt của quân đội, công an thì đòi hỏi về phẩm chất đối với họ khắt khe hơn nhiều.
Bởi lẽ, họ được sử dụng quyền lực nhà nước để phục vụ nhân dân, phụng sự tổ
quốc. Đối với họ, phẩm chất không chỉ được xã hội đánh giá trên cơ sở những tiêu
chuẩn đạo đức địa phương vùng miền họ sinh sống đặt ra mà những tiêu chuẩn ấy
đã được pháp luật quy định cụ thể và bản thân họ bắt buộc phải thực hiện. Trong
thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phẩm chất của sỹ quan nghiệp vụ

được thể hiện ở phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức.
Phẩm chất chính trị của sỹ quan nghiệp vụ được thể hiện ở mức độ nhận
thức, ý thức chấp hành và kỹ năng vận dụng được những tư tưởng, đường lối chủ

15


×