Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT nội bộ TRONG CHU TRÌNH bán HÀNG và THU TIỀN tại CÔNG TY TNHH lắp máy và xây DỰNG PHÚ THỌ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.92 KB, 54 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
------ֻ------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN
TẠI CÔNG TY TNHH LẮP MÁY VÀ XÂY DỰNG PHÚ THỌ

Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Thị Phương Anh

Lớp:

K19KTG

Khóa học:

2016 - 2020

Mã sinh viên:

19A4020054

Giảng viên hưởng dẫn:

TS. Hoàng Thị Hồng Vân


Hà Nội, Tháng 5 năm 2020
1


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài: “Kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng - thu tiền tại
Công ty TNHH Lắp Máy và Xây Dựng Phú Thọ” là một công trình nghiên cứu độc
lập dưới sự hướng dẫn của TS. Hoàng Thị Hồng Vân, không có sự sao chép của
người khác. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận
xét, đánh giá được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu
tham khảo. Đề tài là một sản phẩm mà em đã nỗ lực nghiên cứu trong quá trình học
tập tại trường cũng như thực tập tại Công ty TNHH Lắp Máy và Xây Dựng Phú
Thọ. Trong quá trình viết bài có sự tham khảo một số tài liệu có nguồn gốc rõ ràng,
dưới sự hướng dẫn của TS. Hoàng Thị Hồng Vân - Học viện Ngân Hàng. Em xin
cam đoan nếu có vấn đề gì em sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Người cam đoan
Nguyễn Thị Phương Anh

2


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên với tình cảm sâu sắc và chân thành nhất, cho phép em được bày tỏ
lòng biết ơn đến Học Viện Ngân Hàng đã tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ em trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài này. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu
học tập tại trường đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý
Thầy Cô.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô ở Khoa Kế toán –
Kiểm toán Trường Học Viện Ngân Hàng đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho

chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Nhờ có những lời hướng dẫn, dạy
bảo của các thầy cô nên báo cáo tốt nghiệp của em mới có thể hoàn thiện tốt đẹp.
Đồng thời cũng cảm ơn toàn bộ CBCNV Công ty TNHH Lắp Máy và Xây dựng
Phú Thọ đã tạo điều kiện để cho em hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn TS Hoàng Thị Hồng Vân - người đã trực
tiếp giúp đỡ, quan tâm, hướng dẫn em hoàn thành tốt bài báo cáo tốt nghiệp này
trong thời gian qua. Cảm ơn cô vì đã luôn chỉ bảo tận tình, giải đáp những thắc mắc
để em có thể trình bày báo cáo khoa học, rõ ràng hơn.
Bài báo cáo tốt nghiệp thực hiện trong khoảng thời gian đi thực tập. Bước đầu
đi vào thực tế của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ nên không tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô
để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn đồng thời có điều kiện
bổ sung, nâng cao ý thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

3


4


DANH MỤC VIẾT TẮT

Từ viết tắt
KSNB
KTNB
HTKSNB
KTV
ĐĐH
NPT

BCTC
BCKQHDKD
TNHH

Nguyên nghĩa
Kiểm soát nội bộ
Kiểm toán nội bộ
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm soát viên
Đơn đặt hàng
Nợ phải thu
Báo cáo tài chính
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn

MỤC LỤC

5


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng

6

Bảng

Trang


1.1

Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý

6

1.2

Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán

10

2.1

Các rủi ro xảy ra trong chu trình bán hàng và thu tiền

19

2.2

Kết quả khảo sát về Môi trường kiểm soát

23

2.3

Kết quả khảo sát về Quy trình đánh giá rủi ro

26


2.4

Kết quả khảo sát về Hoạt động kiểm soát

28

2.5

Kết quả khảo sát về Thông tin và truyền thông

30

2.6

Kết quả khảo sát về Giám sát kiểm soát

32


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO - đây cũng là bước tiến lớn trong
sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Bước tiến này không những mang đến nhiều
lợi ích kinh tế cho các doanh nghiệp Việt Nam, các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư
vào Việt Nam mà còn tạo ra cho các doanh nghiệp này những thử thách và thách
thức cần phải vượt qua, những cạnh tranh khốc liệt trên thị trường quốc tế. Một
doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển thì doanh
nghiệp không chỉ dừng lại ở việc có chiến lược kinh doanh khôn khéo, có một đội
ngũ nhân viên lành nghề, giàu kinh nghiệm. Mà còn đòi hỏi doanh nghiệp phải

không ngừng hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát, nâng cao năng lực quản lý
của mình để hạn chế những gian lận sai sót có thể xảy ra, đảm bảo nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh phục vụ cho quá trình phát triển và mở rộng công ty.
Hiện nay các doanh nghiệp luôn nâng cao dịch vụ và sản phẩm của mình để
cạnh tranh trên thị trường. Công ty TNHH Lắp Máy và Xây Dựng Phú Thọ là công
ty với đặc điểm ngành nghề kinh doanh trên nhiều lĩnh vực như: Kinh doanh lắp đặt
máy móc và thiết bị công nghiệp; Bán buôn các thiết bị cơ khí, máy móc, phụ tùng,
nhiên liệu; Sản xuất dụng cụ kim loại và cho thuê xe… Hoạt động kinh doanh cho
các khách hàng chủ yếu là các đại lý lớn, doanh nghiệp, xí nghiệp, nhà máy là hoạt
động mang lại doanh thu lớn nhất cho công ty. Tình hình bán hàng và thu tiền của
công ty xảy ra thường xuyên rất dễ dẫn đến sai sót và gian lận. Việc kiểm soát các
hoạt động này là điều quan trọng để giúp công ty bảo vệ tài sản và tăng hiệu quả
hoạt động. Tuy nhiên, hiện nay công tác kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu
tiền tại công ty đang còn một số vấn đề bất cập, còn nhiều thiếu sót đòi hỏi phải
hoàn thiện để có thể đảm bảo doanh thu được tính đúng, tiền thu bán hàng được thu
đủ cũng như hàng hoá không bị thất thoát. Từ những yêu cầu thiết thực trên, Công
ty TNHH Lắp Máy và Xây Dựng Phú Thọ cần hoàn thiện hơn KSNB trong chu
trình bán hàng và thu tiền để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Do
đó em đã chọn đề tài ”Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong chu trình bán hàng và
7


thu tiền tại Công ty TNHH Lắp Máy và Xây Dựng Phú Thọ” để có thể tìm ra
được những giải pháp nâng cao hiệu quả và hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong chu
trình bán hàng và thu tiền tại công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu thực trạng về kiểm soát nội bộ trong chu trình bán hàng và thu
tiền ở Công ty Lắp Máy và Xây Dựng Phú Thọ, chỉ ra những hạn chế còn tồn đọng
cần được khắc phục cũng như đánh giá được những ưu điểm trong công tác kiểm
soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền.Từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện

kiểm soát nội bộ trong chu trình bán hàng và thu tiền tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kiểm soát nội bộ chu trình bán
hàng và thu tiền tại Công ty TNHH Lắp Máy và Xây Dựng Phú Thọ.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong việc tìm hiểu thực tế công tác
kiểm soát nội bộ trong chu trình bán hàng và thu tiền tại Công ty TNHH Lắp Máy
và Xây Dựng Phú Thọ trong lĩnh vực kinh doanh máy móc và thiết bị công nghiệp
giai đoạn 2015-2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được áp dụng trong đề tài gồm: Phương pháp tiếp cận thu
thập thông tin, phương pháp tổng hợp; Phương pháp phân tích - so sánh và phương
pháp thống kê.
- Phương pháp tiếp cận thu thập thông tin: Sử dụng tài liệu do công ty cung
cấp như Bảng cân đối kế toán hợp nhất và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Phương pháp so sánh: Được sử dụng trong phân tích kết quả sản xuất kinh
doanh, và phân tích các tỷ số tài chính thông qua việc so sánh các số liệu của năm
này và năm khác để có được tỷ số thể hiện mối quan hệ giữa chúng, qua đó đánh giá
những biến động kinh doanh là tốt hay xấu từ đó đề ra những giải pháp thích hợp.
- Phương pháp thống kê: Là việc tập hợp các dữ liệu thô thành các dạng thích
hợp hơn cho việc hiểu và giải thích chúng.
8


5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề bao gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về Công ty TNHH Lắp Máy và Xây Dựng Phú Thọ
Chương II: Thực trạng kiểm soát nội bộ trong chu trình bán hàng và thu tiền
tại Công ty Lắp Máy và Xây Dựng Phú Thọ
Chương III: Một số kiến nghị hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong chu trình bán
hàng va thu tiền tại Công ty Lắp Máy và Xây Dựng Phú Thọ.


9


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH LẮP MÁY VÀ
XÂY DỰNG PHÚ THỌ
1.1 Tổng quan về Công ty TNHH Lắp Máy và Xây Dựng Phú Thọ
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty: Công ty TNHH Lắp Máy và Xây Dựng Phú Thọ
* Loại hình công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn
* Mã số thuế: 2600869388
* Địa chỉ: Số 9, đường Phan Chu Trinh, Phường Gia Cẩm, Thành phố Việt
Trì, Tỉnh Phú Thọ
* Đại diện pháp luật: Nguyễn Đức Dũng
* Năm thành lập: 1/11/2011
* Điện thoại: 02103811304
* Fax: 02103811304
* Vốn điều lệ: 4.000.000.000 (VNĐ)
Tháng 11/2011 Công ty TNHH Lắp Máy và Xây Dựng Phú Thọ được thành
lập với ngành nghề kinh doanh đa lĩnh vực, ban đầu với số vốn còn hạn chế, hoạt
động quy mô nhỏ, số lượng nhân viên ít ỏi. Tuy nhiên sau kinh nghiệm gần 10 năm
hoạt động công ty ngày càng xây dựng được sự vững chắc và đội ngũ nhân viên lên
đến hơn 100 nhân viên với 36 nhân viên kí hợp đồng lâu năm với công ty, nhân viên
giàu kinh nghiệm. Năm 2016 công ty lần đầu lên mạng lưới đấu thầu quốc gia.
Từ 2011 đến nay, Công ty không ngừng nâng cao thế mạnh, nỗ lực phát triển
khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực lắp máy và các thiết bị công nghiệp. Với
đội ngũ công nhiên viên lành nghề, công ty đã thực hiện rất nhiều dự án cho các xí
nghiệp, nhà máy lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp; Lắp hệ thống điện - nước
cho các nhà máy, công trình xây dựng; Xây dựng các công trình đường sắt,.. Mạng

lưới khách hàng công ty phục vụ không những ở Phú Thọ mà còn trải khắp các tỉnh
miền Bắc.
10


Với gần 10 năm hoạt động trong các lĩnh vực máy móc và thi công thiết bị
công nghiệp, Công ty không ngừng mở rộng quy mô đội ngũ nhân viên ban đầu từ
số lượng ít ỏi, tay nghề chưa vững đến quy mô hiện nay là 120 công nhân viên trong
đó có 36 nhân viên đã ký hợp đồng và làm việc lâu năm tại công ty. Lực lượng công
nhân viên được bổ sung liên tục, giàu kinh nghiệm trong thi công công trình và lắp
thiết bị.
Đi đôi với đội ngũ công nhân viên lành nghề, công ty cũng đầu tư nâng cao
chất lượng thiết bị máy móc thi công, cung cấp những thiết bị máy móc, sản phẩm
công nghiệp chất lượng và uy tín nhất đáp ứng được mọi yêu cầu của khách hàng.
Bằng sự nỗ lực không ngừng nghỉ trong vòng gần 10 năm qua, công ty luôn tự hào
vì luôn làm hài lòng khách hàng cả về dịch vụ thi công và chế độ bảo hành. Không
những đáp ứng yêu cầu của khách hàng mà công ty còn luôn cố gắng duy trì chế độ
đãi ngộ tốt cho công nhân viên, giúp nhân viên có công việc ổn định - đây chính là
phương châm giúp công ty ngày càng phát triển và vững mạnh hơn.
1.1.2 Chức năng nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh chính
Công ty TNHH Lắp Máy và Xây Dựng Phú Thọ được thành lập năm 2011 và
hoạt động trên các lĩnh vực sau: Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp; Xây
dựng nhà các loại; Xây dựng các công trình đường sắt, các công trình kỹ thuật dân
dụng; Lắp đặt hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước, hoàn thiện các công trình xây
dựng; Gia công linh kiện, phụ tùng; Bán buôn máy móc, thiết bị, phụ tùng máy khai
khoáng xây dựng; Kinh doanh nhiên liệu rắn, lỏng, khí; Nguyên liệu như đá, cát,
sỏi,..; Kinh doanh các sản phẩm trong cửa hàng tổng hợp và vận tải hàng hóa đường
bộ; Sản xuất và kinh doanh thùng, bể chứa, dụng cụ kim loại; Cho thuê máy móc,
thiết bị xây dựng và xe động cơ; Kinh doanh kho bãi và lưu giữ hàng hóa; Kiến trúc
và tư vấn kỹ thuật có liên quan; Thẩm tra thiết kế và dự toán công trình về điện,

công trình công nghiệp thương mại, dân dụng; Kiểm định, sửa chữa thiết bị đo đếm
điện, nước, vật liệu điện; Kinh doanh những sản phẩm khác không cùng nhóm
không bao gồm kinh doanh thuốc trừ sâu vầ hóa chất nhà nước cấm.
Với phương châm “Cùng khách hàng vững bước tới thành công” công ty
luôn tự tin đem đến những công trình chất lượng, sản phẩm hoàn hảo tới khách

11


hàng. Chính điều này là mục tiêu giúp công ty phát triển và không ngừng mở rộng
khẳng định vị trí của mình đối với khách hàng.
1.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy tổ chức quản lý công ty được xây dựng, đứng đầu là Giám Đốc, dưới
Giám đốc là Phó Giám Đốc, tiếp đến là các phòng ban chức năng; sau đó là các
xưởng sản xuất và đội thi công. Mô hình tổ chức quản lý của Công ty được xây
dựng là mô hình quản lý kiểu trực tuyến, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh, tạo thuận lợi và có hiệu quả trong quá trình triển khai sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty
(Nguồn: Công ty TNHH Lắp Máy và Xây Dựng Phú Thọ )
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÂN XƯỞNG SẢN

PHÒNG KỸ THUẬT

ĐỘI THI CÔNG CÔNG
TRÌNH


ĐỘI THI CÔNG 1

XUẤT

PHÒNG KẾ TOÁN

PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ

ĐỘI BẢO TRÌ

ĐỘI THI CÔNG 2

* Chức năng của từng phòng ban:
- Giám đốc là người đại diện pháp luật của công ty, là cá nhân đại diện cho
công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của công ty, đại diện
cho công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật của công ty, người có

12


quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án, quyền và nghĩa vụ khác theo
quy định pháp luật.
- Phó Giám đốc là người chịu trách nhiệm và tham mưu cho giám đốc về mọi
hoạt động có liên quan trong việc kinh doanh của công ty. Đồng thời giải quyết mọi
vấn đề xảy ra khi Giám đốc vắng mặt.
- Các phòng ban nghiệp vụ: Theo chức năng nhiệm vụ của mình quản lý chất
lượng, quản lý vật tư, tài chính phục vụ thi công công trình đảm bảo tiến độ, chất
lượng.
- Bộ phận kế toán: Chịu trách nhiệm cung cấp tình hình tài chính cho giám
đốc, ghi chép đầy đủ các số liệu trong hoạt động kinh doanh, cập nhật thông tin mua

hàng hoá hằng ngày. Theo dõi NPT, lãi vay, hạch toán các nghiệp vụ.
- Bộ phận kinh doanh: Có trách nhiệm tìm kiếm nguồn khách hàng, cung cấp
hàng hoá kịp thời.
- Bộ phận hành chính: Sắp xếp và tổ chức bộ máy, đề xuất và thực hiện các
chính sách về người lao động, cung cấp các giấy tờ, hợp đồng, biểu mẫu, văn thư,
văn phòng phẩm
- Xưởng sản xuất: theo chức năng thực hiện sản xuất các sản phẩm chính của
công ty, phục vụ trực tiếp các đơn hàng của khách hàng.
- Đội thi công và bảo trì: Các đội thi công công trình đảm bảo nhân lực, sử
dụng máy móc thiết bị thi công, đáp ứng tiến độ thi công. Sau đó trong khoảng thời
gian công trình hay máy móc gặp vấn đề trong thời gian bảo hành, đội bảo trì sẽ
trực tiếp thực hiện sữa chữa lại, đáp ứng chất lượng.
1.2 Kiểm soát nội bộ chung tại Công ty TNHH Lắp Máy và Xây Dựng Phú Thọ
1.2.1 Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của một đơn vị, là nền tảng
đối với các bộ phận khác của KSNB bao gồm: Đặc thù về quản lý, cơ cấu tổ chức,
chính sách nhân sự, phương án lập kế hoạch và các nhân tố bên ngoài
Đặc thù về quản lý
Ban lãnh đạo của công ty giám sát việc thiết lập các chuẩn mực đạo đức,
a.

thiết lập cơ chế giám sát nhằm thiết lập mục tiêu. Thiết lập cam kết về tính trung
13


thực và giá trị đạo đức. Cam kết này được xác thực qua việc lãnh đạo công ty thiết
lập các chuẩn mực đạo đức, giám sát tuân thủ các chuẩn mực, làm gương về việc
tuân thủ các chuẩn mực đạo đức và đưa ra các biện pháp xử lý trước những hành vi
vi phạm. Do đó, ta nhận thấy công ty rất chú trọng vào tính trung thực và các giá trị
đạo đức.

b. Cơ cấu tổ chức

Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến. Cơ cấu tổ
chức đơn giản phân thành các phòng bạn với chức năng cụ thể như Phòng kế toán,
Phòng kinh doanh, Phòng hành chính và Phân xưởng. Mô hình quản lý được thiết
lập phù hợp với quy mô công ty và thị trường mà công ty hướng đến.
c. Chính sách nhân sự
Theo cơ cấu tổ chức công ty hiện không có phòng nhân sự tách rời mà gộp
chung với phòng hành chính. Công ty cũng ban hành chính sách tuyển dụng, đào
tạo; chế độ làm việc; điều kiện lao động; khen thưởng và kỷ luật, bố trí nhân sự giữa
các phòng ban; chính sách tiền lương, thưởng và phúc lợi phù hợp với điều kiện
kinh doanh của công ty và yêu cầu của các phòng ban trong đơn vị.
d. Phương án lập kế hoạch

Các kế hoạch của công ty bao gồm các kế hoạch tháng, kế hoạch quý, kế
hoạch năm. Kế hoạch được lập, giao và thực hiện với từng đơn vị phòng ban trong
công ty. Ngoài ra công ty còn đưa ra những kế hoạch chung về doanh thu hàng năm,
doanh thu hàng tháng, hàng quý đồng thời xây dựng những định hướng chung cho
toàn công ty và đáp ứng được những điều kiện thực tế của đơn vị.
e. Ban kiểm soát
Vai trò của Ban kiểm soát chưa rõ ràng, chưa được thể hiện rõ ràng trong các
công việc kiểm soát tại đơn vị. Bên cạnh đó số lượng kiểm soát viên còn ít, phải
f.

kiêm nhiệm nhiều công việc khác. Dẫn đến chưa đạt được hiệu quả kiểm soát.
Các nhân tố bên ngoài
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều các công ty cùng lĩnh vực kinh doanh
dẫn đến những cạnh tranh, thách thức lớn đối với đơn vị. Sự kiểm soát của cơ quan
chức năng, môi trường,.. cũng ảnh hưởng tới kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó
đặc thù là doanh nghiệp xây lắp nên các yếu tố bên ngoài có thể ảnh hưởng lớn đối

với sản xuất kinh doanh của công ty.

14


1.2.2 Quy trình đánh giá rủi ro
Theo COSO 1992 để đánh giá rủi ro nhà quản lý cần:
- Xác định mục tiêu
- Nhận dạng rủi ro
- Phân tích rủi ro
Các rủi ro không chỉ đến từ môi trường bên ngoài mà còn xuát phát từ môi
trường bên trong doanh nghiệp, xuất phát từ những thay đổi trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Theo COS0 2013 tổng hợp để nhận diện và đánh giá rủi ro thì
bước ban đầu là đơn vị phải thiết lập, xác định mục tiêu rõ ràng và đầy đủ. Công ty
TNHH Lắp Máy và Xây Dựng Phú Thọ đã xác định mục tiêu dựa trên các tiêu chí:
Mục tiêu hoạt động, mục tiêu báo cáo tài chính, mục tiêu tuân thủ.
Nhận diện rủi ro trong việc đạt được mục tiêu của đơn vị, tiến hành đánh giá,
phân tích và nghiên cứu rủi ro ở từng bộ phận.Các rủi ro có thể phát sinh từ trong
bản chất hoạt động của đơn vị hay yếu kém của HTKSNB. Các rủi ro đã được nhận
định cần phân tích để đưa ra các biện pháp hạn chế rủi ro, chấp nhận rủi ro, giảm
thiểu rủi ro và kiểm soát rủi ro. Với những rủi ro được đánh giá không đạt mục tiêu
của doanh nghiệp cần phải xem xét các loại gian lận tiềm tàng.
1.2.3. Hoạt động kiểm soát
Công ty Lắp Máy và Xây Dựng Phú Thọ đã có những chính sách xây dựng
thủ tục kiểm soát dựa trên các nguyên tắc: Nguyên tắc phân công, phân nhiệm;
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm; Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn.
a. Nguyên tắc phân công, phân nghiệm: Trách nghiệm và công việc cần được
phân loại cụ thể cho các phòng ban và các nhân viên trong phòng. Việc phân công
phân nghiệm rõ ràng tạo sự chuyên môn hóa trong công việc, hạn chế sai sót xảy ra.
b. Nguyên tắc bất kiêm nghiệm: Nhằm ngăn ngừa các sai phạm và hành vi

lạm dụng quyền hạn (bảo vệ tài sản với kế toán, phê chuẩn các nghiệp vụ kinh tế
với thực hiện các nghiệp vụ đó, giữa việc điều hành với trách nhiệm ghi sổ).
c. Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn: Các nghiệp vụ kinh tế phải được phê
chuẩn đúng đắn, đúng thẩm quyền, quy trình được quy định rõ ràng. Các thủ tục
kiểm soát được xây dựng và vận hành ở mọi cấp, mọi nơi trong doanh nghiệp nhằm
15


điều hành hoạt động của toàn doanh nghiệp và giúp doanh nghiệp đạt được các mục
tiêu đã được đặt ra một cách có hiệu quả.
d. Thủ tục kiểm soát: Đơn vị có những chính sách cụ thể để thực hiện các
chính sách kiểm soát, áp dụng một cách linh hoạt, tập trung vào những yêu cầu cụ
thể mà nhà quản lý đưa ra.
1.2.4. Thông tin và truyền thông
a. Hệ thống thông tin kế toán
Công ty Lắp Máy và Xây Dựng Phú Thọ có cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
theo mô hình phòng có 5 người: 1 kế toán trường, 1 thủ quỹ và 3 kế toán viên.
Trong đó: Kế toán trưởng: là người quảnlý và chỉ đạo mọi hoạt động, kiểm tra toàn
bộ công tác tài chính kế toán của công ty; Thủ quỹ: là người trực tiếp quản lý tiền
mặt, chịu trách nhiệm về số dư tiền tại quỹ trong đơn vị; Kế toán viên đảm nhận các
công việc kế toán tại doanh nghiệp.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức máy tổ chức kế toán
(Nguồn: Công ty TNHH Lắp Máy và Xây Dựng Phú Thọ)
Kế toán trưởng

z

Thủ quỹ
Kế toán
viên


Kế toán
viên

Kế toán
viên

Công ty đã xây dựng một hệ thống thông tin cho các phòng ban, qua hệ
thống xử lý trên máy tính, thủ công, hệ thống thông tin kế toán là phân hệ quan
trọng nhất trong hệ thống thông tin. Hệ thống kế toán đơn vị thông qua việc ghi
chép, tính toán, phân loại các nghiệp vụ, vào sổ sách tổng hợp và lập các báo cáo tài
chính. Hệ thống thông tin kế toán bao gồm hệ thống chứng từ kế toán, sổ sách kế
toán và báo cáo kế toán. Tất cả đều hướng tới mục tiêu sau:
16


- Tính có thực: Ghi chép các nghiệp vụ có thực
- Tính đánh giá: Các nghiệp vụ được phản ánh đúng giá trị
- Sự phê chuẩn: Các nghiệp vụ phải được phê duyệt đúng nguyên tắc
- Tính đầy đủ: Các nghiệp vụ kinh tế phải được ghi chép đầy đủ trong sổ kế toán
- Tính đúng kỳ: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải được ghi chép kịp thời,
đúng kỳ, đúng niên độ kế toán.
b. Truyền thông
Truyền thông những thông tin cần thiết trong đơn vị kịp thời, nhanh chóng,
cần thiết đến ban lãnh đạo và nhân viên. Truyền thông đến các đối tượng trong và
ngoài đơn vị. Truyền thông nội bộ có thể qua các phương tiện truyền thông như:
Mail, báo cáo, họp,.. việc sử dụng phương tiện truyền thông nào tùy thuộc vào tính
chất thông tin. Ngoài ra Công ty TNHH Lắp Máy và Xây Dựng Phú Thọ còn xây
dựng một hệ thống truyền thông đối với các đối tượng bên ngoài đơn vị như: Khách
hàng, nhà cung cấp. Các thông tin từ bên ngoài (khách hàng, nhà cung cấp) được hệ

thống thông tin của đơn vị ghi nhận một cách trung thực và đầy đủ nhờ đó đơn vị có
thể phản ứng kịp thời với mọi sự thay đổi.
1.2.5. Giám sát kiểm soát
Công ty cũng chú trọng vào giám sát kiểm soát các hoạt động của đơn vị.
Luôn chủ động giám sát thường xuyên các hoạt động của công ty thông qua các báo
cáo hoạt động, các ý kiến của khách hàng và nhà cung cấp. Các hoạt động giám sát
giúp nhà quản lý dễ dàng thực hiện và giám sát chất lượng của hệ thống kiểm soát
nội bộ. Do mục tiêu và rủi ro luôn thay đổi dẫn đến các hoạt động kiểm soát có thể
không hiệu quả, do đó giám sát kiểm soát trở nên quan trọng trong đánh giá các
hoạt động kiểm soát còn phù hợp hay không. Qua giám sát thì các khuyết điểm
được thông báo tới lãnh đạo và đưa ra được những giải pháp cụ thể.
1.3 Vị trí thực tập
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Lắp Máy và Xây Dựng Phú Thọ,
được làm việc tại phòng kế toán nội bộ của công ty, hỗ trợ kế toán nội bộ các công
việc liên quan đến chứng từ, hóa đơn cụ thể như: Ghi chép, thu thập, xử lý và kiểm

17


tra tính hợp lệ, hợp pháp và hợp lý của các chứng từ kế toán nội bộ và luân chuyển
các chứng từ kế toán nội bộ theo đúng trình tự được quy đinh.
Lập các hóa đơn bán hàng, xuất kho,.. sau đó hạch toán và kê khai các chứng
từ vào phần mềm. Lên công nợ phải thu khách hàng, phải trả nhà cung cấp, lập kế
hoạch thu nợ, giãn nợ.
Tiến hành lưu trữ các chứng từ kế toán nội bộ theo quy định của kế toán để
dễ dàng tìm kiếm khi có yêu cầu. Hỗ trợ kế toán lên báo cáo định kỳ, hỗ trợ các
công việc khác khi có yêu cầu.

18



CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CHU TRÌNH BÁN
HÀNG VÀ THU TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH LẮP MÁY VÀ XÂY
DỰNG PHÚ THỌ
2.1 Lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng - thu tiền
2.1.1 Lý luận về kiểm soát nội bộ chung trong Công ty TNHH Lắp Máy và Xây
Dựng Phú Thọ
a. Khái niệm và mục tiêu của kiểm soát nội bộ
Theo COSO (The Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway
Commission hay Ủy ban các tổ chức tài trợ) định nghĩa kiểm soát nội bộ như sau:
“Kiểm soát nội bộ là một quá trình, chịu ảnh hưởng bởi Hội đồng quản trị, nhà quản
lý và các nhân viên của đơn vị, được thiết kế để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý
nhằm được các mục tiêu về hoạt động, báo cáo tài chính và tuân thủ”.
Theo chuẩn mực kểm toán Việt Nam số 315 (VSA - Ban hành kèm
theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài
Chính): “Kiểm soát nội bộ là quy trình do Ban quản trị, Ban Giám đốc và các cá
nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về
khả năng đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo
tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy định
có liên quan”. Thuật ngữ “kiểm soát” được hiểu là bất cứ khía cạnh nào của một
hoặc nhiều thành phần của kiểm soát nội bộ.
Kiểm soát nội bộ được hiểu là việc thiết lập hệ thống dựa trên các thủ tục,
quy định hay quy trình được doanh nghiệp đề ra liên quan đến quản lý, tài chính,
nhân lực, sản xuất - kinh doanh. Nhờ vào việc kiểm soát nội bộ mà các doanh
nghiệp đã tránh được những rủi ro, tối giản được phần nào về chi phí thất thoát. Hệ
thống kiểm soát nội bộ không đơn thuần là các chính sách mà bao gồm cả kiểm soát
nội bộ và còn có cả yếu tố con người cùng với những phương tiện có tính chất kỹ
thuật, cấu trúc hướng vào kiểm soát mang tính bền vững, ổn định, đảm bảo và lâu
dài. Hệ thống kiểm soát nội bộ thường được bản thân các lãnh đạo đơn vị xây

19


dựng, thiết lập hướng vào kiểm soát các hoạt động trong phạm vi và trách nhiệm
của đơn vị. Để có thể đạt được mong muốn của nhà quản lý thì cần phải xây dựng
một chiến lược kiểm soát, luôn hướng đến mục tiêu:
- Đảm bảo tính hữu hiệu và hiệu quả của việc sử dụng nguồn nhân lực, mở
rộng hoạt động và quy mô kinh doanh. Luôn hoạt động dựa trên cơ chế chi phí bỏ ra
là thấp nhất nhưng doanh thu luôn tối đa. Cần phải kiểm soát để đưa ra những chiến
lược hạn chế thất thoát và lãng phí nguồn lực trong đơn vị.
- Đảm bảo tính trung thực và hợp lý của các báo cáo tài chính, các thông tin.
Các báo cáo phải được lập đúng hạn và đáng tin cậy. Báo cáo tài chính phải được
trình bày hợp lý và dựa theo các chính sách kế toán hiện hành.
- Đảm bảo việc chấp hành pháp luật và các quy định pháp lý. Tuân thủ các
quy định pháp lý, pháp luật của nhà nước cũng như các quy định quản lý của đơn
vị. Công ty cần lên kế hoạch thiết lập để nhân viên luôn tuân theo các quy định của
nhà nước và đơn vị.
- Bảo vệ an toàn sử dụng các nguồn lực, tài sản của đơn vị, tài sản chính là
nguồn lực kinh tế của đơn vị. Cần quản lý chặt chẽ các tài sản để không bị mất mát
hay tổn thất, hư hại xảy ra. Chính vì vậy tài sản cần được quản lý bởi hệ thống kiểm
soát nội bộ.
b. Chức năng của kiểm soát nội bộ
- Ngăn chặn, phát hiện các sai phạm và gian lận trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh và các hoạt động khác của các bộ phận trong doanh nghiệp.
- Ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác, hợp lý và đúng thể thức về các nghiệp
vụ kế toán và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đảm bảo việc lập các BCTC kịp thời, hợp lệ và tuân theo các chuẩn mực kế
toán và các yêu cầu pháp định có liên quan.
- Bảo vệ tài sản và thông tin không bị lạm dụng và sử dụng sai mục đích.
- Điều khiển và quản lý sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả, phát hiện

những vẫn đề còn tồn động trong kinh doanh và đề ra các biện pháp để giải quyết.
c. Các yếu tố và nguyên tắc cấu thành kiểm soát nội bộ
20


Theo báo cáo COSO 2013 Hệ thống kiểm soát nội bộ được cấu thành bởi các
yếu tố cơ bản sau: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát,
thông tin và truyền thông và giám sát kiểm soát. Nhưng trong nội dung chi tiết cho
từng yếu tố có sự thay đổi sao cho phù hợp với môi trường kinh doanh và hệ thống
kiểm soát.
- Môi trường kiểm soát: Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của
một đơn vị, chi phối ý thức kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị, là nền tảng
đối với các bộ phận khác của KSNB. Nói đến môi trường kiểm soát, đề cập đến
những vấn đề như: Đặc thù về quản lý, cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự, phương
án lập kế hoạch và các nhân tố bên ngoài. Tính trung thực và giá trị đạo đức là kết
quả của chuẩn mực đạo đức và cách cư xử trong một đơn vị và việc họ được truyền
thông tin. Đây là căn cứ quan trọng để thiết lập nề nếp và văn hóa của công ty.
- Đánh giá rủi ro: Các nhà quản lý phải đánh giá, phân tích những nhân tố
ảnh hưởng tạo nên rủi ro làm cho những mục tiêu, kể cả mục tiêu chung và mục tiêu
cụ thể cho từng hoạt động của đơn vị. Bước ban đầu cần thiết lập mục tiêu của tổ
chức, sau đó tiến hành nhận dạng, phân tích rủi ro khiến tổ chức không thể đạt được
các mục tiêu.
- Hoạt động kiểm soát: Hoạt động kiểm soát là những chính sách và thủ tục
đảm bảo cho các chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện. Môi trường kiểm soát tốt là
điều kiện cần, quan trọng để hoạt động kiểm soát có hiệu quả. Vì vậy cần thiết lập
và thực hiện nghiêm túc các thủ tục kiểm soát.
- Thông tin và truyền thông: Hình thành các báo cáo để cung cấp thông tin về
hoạt động, tài chính và sự tuân thủ, bao gồm cả nội bộ và bên ngoài. Hệ thống trợ
giúp việc trao đổi thông tin, mệnh lệnh và chuyển giao kết quả trong công ty. Các
thông tin được thực hiện trung thực, đáng tin cậy, đồng thời quá trình truyền thông

được thực hiện chính xác, kịp thời.
- Giám sát: Giám sát là quá trình mà người quản lý đánh giá chất lượng của
hệ thống kiểm soát. Bao gồm giám sát thường xuyên và giám sát định kỳ. Giám sát
giúp cho các nhà quản lý xác định hệ thống cần thay đổi những gì, đánh giá các
thiết kế và các hoạt động kiểm soát và thực hiện các hoạt động điều chỉnh cần thiết.
21


Đối với mỗi doanh nghiệp thì đều có những quy định, phương pháp định
hướng phát triển hay các chính sách, thủ tục kiểm soát khác nhau. Tuy nhiên để có
thể thực hiện được hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với thực tiễn doanh nghiệp và
đảm bảo hiệu quả hoạt động cần thiết để quản lý các rủi ro có thể phát sinh trong
quá trình thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Các thủ tục kiểm soát được thiết
kế phù hợp với từng loại nghiệp vụ và với đặc điểm của đơn vị. Các thủ tục kiểm
soát được xây dựng theo 3 nguyên tắc chỉ đạo:
Nguyên tắc 1: Nguyên tắc phân công, phân nhiệm
Đòi hỏi công việc và trách nhiệm cần phải được phân chia một cách rõ ràng
cho nhiều người trong một bộ phận hoặc nhiều bộ phận trong doanh nghiệp để đảm
bảo không một cá nhân hay bộ phận nào được thực hiện mọi mặt của một nghiệp vụ
từ khi hình thành cho đến khi kết thúc. Điều này giúp thực hiện chuyên môn hoá
công việc nhằm nâng cao tính hiệu quả của từng công việc, các nhân viên, bộ phận
có thể kiểm soát lẫn nhau.
Nguyên tắc 2 : Nguyên tắc bất kiêm nhiệm
Việc phân chia trách nhiệm đòi hỏi phải tách biệt giữa các trách nhiệm bảo
vệ tài sản với trách nhiệm kế toán, trách nhiệm phê chuẩn các nghiệp vụ kinh tế với
trách nhiệm bảo quản tài sản có liên quan, trách nhiệm thực hiện nghiệp vụ với
trách nhiệm kế toán. Nhằm ngăn ngừa các sai phạm (nhất là sai phạm cố ý) và hành
vi lạm dụng quyền hạn.
Nguyên tắc 3: Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn
Để đảm bảo các mục tiêu kiểm soát thì tất cả các nghiệp vụ kinh tế phải được

phê chuẩn đúng đắn bởi sự uỷ quyền của người quản lý. Nguyên tắc uỷ quyền và
phê chuẩn yêu cầu tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được cấp có thẩm
quyền phê chuẩn một cách thích hợp. Phê chuẩn có thể là phê chuẩn chung hoặc
phê chuẩn cụ thể. Các thủ tục kiểm soát được xây dựng và vận hành ở mọi cấp, mọi
nơi trong doanh nghiệp nhằm điều hành hoạt động của toàn doanh nghiệp và giúp
doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đã được đặt ra một cách có hiệu quả.
d. Các hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ

22


Các bộ phận cấu thành của hệ thống KSNB có tính linh hoạt cao. Tuy nhiên
kiểm soát nội bộ được thiết lập và vận hành bởi yếu tố con người, vì vậy chắc chắn
sẽ tồn tại nhiều mặt hạn chế, những vấn đề còn tồn đọng gây ảnh hưởng đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kiểm soát nội bộ sẽ không thể phát hiện
và ngăn ngừa mọi sai phạm xảy ra với những nguyên nhân sau:
- Kiểm soát nội bộ không thể ngăn ngừa được sự thông đồng giữa các cá
nhân trong công ty với bên ngoài hay nhân viên với nhau, không thể ngăn ngừa các
sai phạm của nhân viên do thiếu thận trọng và sai lầm, thiếu chủ ý gây ra sai sót.
- Hệ thống KSNB không thể ngăn ngừa được sự lạm dụng quyền hành của
các nhà quản lý, gian lận trong quá trình quản lý.
- Nhà quản lý thường yêu cầu những chi phí cho hệ thống KSNB không vượt
quá những lợi ích mà hệ thống đó mang lại. Nếu chi phí bỏ ra nhiều hơn những lợi
ích thu được thì những chính sách, thủ tục kiểm soát sẽ không được thực hiện.
- Các thủ tục kiểm soát có thể đã bị lỗi thời hay không còn phù hợp với đơn
vị, dẫn đến các thủ tục gây mất tính hiệu quả và trở thành trở ngại cho đơn vị.
Xuất phát từ mục tiêu của của Hệ thống KSNB, KTV cần nắm rõ đầy đủ về
HTKSNB để có thể xác định độ tin cậy vào HTKSNB, từ đó đánh giá rủi ro kiểm
soát, xác định và lựa chọn được phương pháp kiểm toán hợp lý về nội dung, phạm
vi và thời gian cho các cuộc khảo sát cơ bản cần phải thực hiện.

2.1.2 Lý luận về kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng thu tiền tại Công ty
Lắp Máy và Xây Dựng Phú Thọ
a. Kiểm soát nội bộ trong chu trình bán hàng và thu tiền
Chu trình bán hàng và thu tiền là quá trình chuyển nhượng quyền sở hữu sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng qua trao đổi hàng - tiền giữa doanh nghiệp
với khách hàng của doanh nghiệp. Đây là giai đoạn cuối cùng và quan trọng nhất
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Chu trình này bao gồm các khâu : xử lý đơn đặt
hàng của khách hàng , xét duyệt bản chịu, giao hàng, lập hóa đơn, cuối cùng là theo
dõi nợ phải thu và thu tiền .
Kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng và thu tiền là quy trình nhằm
đảm bảo quá trình bán hàng được thực hiện một cách hợp pháp, hợp lý đồng thời
các thủ tục thực hiện không phù hợp với tiêu chuẩn kiểm tra sẽ được nhận biết và
xử lý kịp thời. KSNB đối với chu trình bán hàng và thu tiền cũng để quản lý tín
23


dụng khách hàng theo đúng quy định giảm thiểu rủi ro liên quan đến công nợ phải
thu, khả năng thanh toán nợ của khách hàng ảnh hưởng việc xác định kết quả kinh
doanh khó chính xác.
* Mục tiêu hướng đến của chu trình bán hàng và thu tiền:
- Sự phê chuẩn: Các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền phải được sự phê chuẩn
đúng đắn từ các cá nhân có liên quan tránh tình trạng gây thất thoát tài sản doanh
nghiệp.
- Tính có căn cứ hợp lý: Các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền phải có căn cứ
hợp lý, không có các nghiệp vụ ma trong sổ sách kế toán.
- Tính đầy đủ: Các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền đã phát sinh đều phải
được ghi sổ. Mục tiêu này yêu cầu tất cả doanh thu phát sinh hợp lý phản ánh đầy
đủ không bị bỏ sót. Nếu mục tiêu này không được tuân thủ sẽ ảnh hưởng đến
BCTC và BCKQHDKD của doanh nghiệp.
- Sự đánh giá và tính toán: Các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền phải được

đánh giá và tính toán đúng đắn. Thể hiện ở khoản tiền thu được đúng với số tiền
trên hoá đơn, phiếu thu tiền. Phải được kiểm tra, đối chiếu hợp đồng kinh tế hay
đơn đặt hàng tương ứng.
- Sự phân loại: Các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền đều phải đựơc phân loại
đúng đắn, rõ ràng từng nội dung .
-Tính đúng kỳ và kịp thời: Doanh thu phản ánh đúng kỳ, các khoản tiền thu
được phản ánh chính kịp thời tại thời điểm phát sinh.
* Nguyên tắc kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng và thu tiền:
- Sự phân chia trách nhiệm: Khi mức độ phân nhiệm càng cao thì các sai
phạm càng dễ bị phát hiện thông qua sự kiểm tra tương hỗ giữa các phần hành hay
khi đối chiếu tài liệu giữa các bộ phận khác nhau. Giảm cơ hội cho các nhân viên
thực hiện các hành vi gây ra sai sót gian lận. HTKSNB hữu hiệu về hoạt động bán
hàng và thu tiền thường đòi hỏi phải tách biệt các chức năng và phân nhiệm cho
những cá nhân hay bộ phận khác nhau phụ trách.
- Kiểm soát vật chất: Thủ tục đảm bảo an toàn tài sản của đơn vị đặc biệt là
các tài sản nhạy cảm như hàng tồn kho, tiền mặt,.. Trách nhiệm thông qua thủ kho
và thủ quỹ.

24


- Các thủ tục phê chuẩn: Phê chuẩn nghiệp vụ bán hàng một cách đúng đắn,
chính xác và hợp lý nhằm hạn chế các gian lận.
- Kiểm soát độc lập: Các thủ tục được kiểm tra bởi các cá nhân độc lập tránh
tình trạng bao che hoặc cố tình làm sai, bỏ qua các sai sót.
b. Các rủi ro có thể xảy ra trong chu trình bán hàng và thu tiền
Hệ thống kiểm soát nội bộ nào cũng không hoàn toàn tuyệt đối. Nó tồn tại
những hạn chế dẫn đến không đạt mục tiêu. Do vậy khi thiết lập hệ thống kiểm soát
nội bộ, doanh nghiệp nên quan tâm đến những rủi ro có thể xảy ra để có thể hạn chế
nó ở mức tối đa.

Bảng 2.1: Các rủi ro xảy ra trong chu trình bán hàng và thu tiền
(Nguồn: Tác giả)
STT
1

2

Các khâu
Tiếp nhận và
xử lý đơn đặt
hàng
của
khách hàng
Xét duyệt bán
chịu

3
Giao hàng

4
Lập hóa đơn
5
Ghi sổ và theo
dõi nợ phải
thu

6
Thanh
tiền


25

toán

Các rủi ro có thể xảy ra
- Chấp nhận ĐĐH nhưng không được phê duyệt
- ĐĐH được chấp nhận nhưng có điều khoản, điều kiện không
chính xác như hợp đồng ghi sai số lượng, đơn giá.
- ĐĐH không có khả năng cung cấp nhưng được xác nhận
- Người không có nhiệm vụ nhận đơn thực hiện nhận
- Nhân viên bán hàng có thể tự ý chấp nhận quá nhiều định mức
bán chịu để đẩy mạnh doanh thu bán hàng nên làm cho đơn vị
phải gánh chịu rủi ro tín dụng quá mức.
- Giao hàng không đúng chủng loại, số lượng, không giao đúng lịch
hẹn cho khách hàng, giao nhầm khách hàng, nhầm địa điểm dẫn đến
hàng bán bị trả lại ảnh hưởng đến doanh thu của công ty
- Giao hàng khi chưa được xét duyệt ĐĐH và bán chịu
- Trong quá trình giao hàng có thể xảy ra thất thoát, rơi mất
hàng hóa
- Nhân viên lập hóa đơn ghi sai hóa đơn, quên không ghi hóa
đơn cho hàng đã giao, lập hóa đơn thành 2 lần
- Lập hóa đơn khống nhưng không giao hàng
- Nợ phải thu bị thất thoát, mất mát do nhiều yếu tố
- Ghi nhận sai tên khách hàng, thời hạn, số tiền thanh toán
- Ghi sai niên độ về doanh thu và nợ phải thu khách hàng.
- Quản lý nợ phải thu khách hàng kém dẫn đến thành nợ phải
thu khó đòi
- Xóa nợ trước khi yêu cầu được xét duyệt
- Tiền có thể mất mát do thủy quỹ hay nhân viên thu ngân đánh
cắp, bị chiếm đoạt.

- Thanh toán tiền giả hoặc nhầm lẫn trong lúc thanh toán dẫn
đến thất thoát tiền.


×