Tải bản đầy đủ (.docx) (128 trang)

THỰC TRẠNG kế TOÁN bán HÀNG và kết QUẢ bán HÀNG tại CÔNG TY TRÁCH NHIỆM hữu hạn CÔNG NGHỆ ĐÔNG tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.04 KB, 128 trang )

MỤC LỤC

1


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Diễn giải

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

CPTM

Chi phí thu mua

TK
CKTM
GGHB
HBBTL
GVHB
KKTX
KKĐK
GTGT
XNK
TTĐB
BVMT
DTT
QLDN


TSCĐ

Tài khoản
Chiết khấu thương mại
Giảm giá hàng bán
Hàng bán bị trả lại
Giá vốn hàng bán
Kê khai thường xuyên
Kiểm kê định kỳ
Giá trị gia tăng
Xuất nhập khẩu
Tiêu thụ đặc biệt
Bảo vệ môi trường
Doanh thu thuần
Quản lý doanh nghiệp
Tài sản cố định

2


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ

Số trang

Sơ đồ 1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(Trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)

34


Sơ đồ 1.2. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(Trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)

35

Sơ đồ 1.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

35

Sơ đồ 1.4. Kế toán giá vốn hàng bán theo phương
pháp KKTX

36

Sơ đồ 1.5. Kế toán giá vốn hàng bán theo phương
pháp KKĐK

37

Sơ đồ 1.6. Kế toán chi phí bán hàng
Sơ đồ 1.7. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ 1.8. Kế toán kết quả bán hàng

38
39
40

Sơ đồ 1.9. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật
ký chung


42

Sơ đồ 1.10. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
Chứng từ ghi sổ

44

Sơ đồ 1.11. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật
ký – Sổ cái

46

Sơ đồ 1.12. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật
ký – Chứng từ

48

Sơ đồ 1.13. Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên
máy vi tính

50

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
TNHH Công Nghệ Đông Tây

54

3



Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty
TNHH Công Nghệ Đông Tây

4

56


LỜI MỞ ĐẦU
Trên thị trường kinh doanh hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
là điều không thể tránh khỏi, cạnh tranh giúp các doanh nghiệp nỗ lực hoạt
động, phát huy được những thế mạnh, khắc phục được những điểm yếu của
mình và khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Mỗi doanh nghiệp với
mỗi ngành nghề kinh doanh lại có những đặc điểm, những cơ hội và thách thức
khác nhau. Và để có thể hiểu rõ được những đặc điểm, nắm bắt được những cơ
hội tốt giúp đẩy mạnh kinh doanh thì bộ phận kế toán trong doanh nghiệp nắm
giữ vai trò rất quan trọng – cung cấp số liệu thông tin chính xác về tình hình
hoạt động của công ty để từ đó giúp nhà quản trị có chiến lược kinh doanh đúng
đắn.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực thương mại thì hoạt động
chính mang lại nguồn lợi nhuận chính là bán hàng. Bán hàng chính là giai đoạn
then chốt, không những quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp mà còn có vai trò quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Vì
vậy kế toán bán hàng là nội dung chủ yếu của công tác kế toán trong doanh
nghiệp thương mại, phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng như
giúp nhà quản trị biết được tình hình hoạt động của doanh nghiệp như thế nào để
có những chính sách phát tiển phù hợp đúng đắn. Như vậy kế toán bán hàng có ý
nghĩa sống còn đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
Hiểu được vai trò và ý nghĩa vô cùng quan trọng của kế toán bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại, cũng như vận dụng lý luận đã được học tại

trường kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế toán tại công ty TNHH
Công nghệ Đông Tây, em đã lựa chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và kết quả
bán hàng tại công ty TNHH Công nghệ Đông Tây” cho bài khóa luận của
mình.
Bố cục bài khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại

5


Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại công ty
TNHH Công nghệ Đông Tây
Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại công ty
TNHH Công nghệ Đông Tây
Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan, Ban Giám đốc và
phòng Kế toán tại công ty TNHH Công nghệ Đông Tây đã nhiệt tình giúp đỡ và
tạo điều kiện cho em để em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình trong
thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn!

6


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại ảnh hưởng đến công tác
kế toán bán hàng và kết quả bán hàng
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông
phân phối hàng hoá trên thị trường buôn bán của từng quốc gia

riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với nhau, nói một cách cụ thể
là hoạt động đó thực hiện quá trình lưu chuyển hàng hoá từ nơi
sản xuất tới nơi tiêu dùng, hoạt động thương mại mang những
đặc điểm chủ yếu sau:
- Về hoạt động: Hoạt động cơ bản của kinh doanh thương
mại là lưu chuyển hàng hóa – là sự mua bán trao đổi và dự trữ
hàng hóa.
- Về đối tượng kinh doanh thương mại: Là các loại hàng hoá
được phân loại theo từng ngành hàng:
+ Hàng vật tư thiết bị.
+ Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng
+ Hàng lương thực, thực phẩm chế biến
- Về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Có hai phương thức
bán buôn và bán lẻ, trong đó: bán buôn là bán hàng hoá cho
người kinh doanh trung gian mà không bán thẳng cho người tiêu
dùng, bán lẻ là bán thẳng cho người tiêu dùng cuối cùng.
Bán buôn và bán lẻ hàng hoá được thực hiện bằng nhiều
hình thức như: Bán thẳng, bán qua kho, bán trực tiếp và gửi bán
qua đại lý, ký gửi.
- Về tổ chức kinh doanh thương mại: Có thể theo một trong
các mô hình như tổ chức bán buôn, tổ chức bán lẻ, chuyên
doanh hoặc kinh doanh tổng hợp hoặc chuyển môi giới... ở các
quy mô tổ chức quầy, cửa hàng, công ty, tổng công ty...

7


- Về sự vận động của hàng hoá: Sự vận động của hàng hoá
trong kinh doanh thương mại cũng không giống nhau, tuỳ thuộc
vào nguồn hàng, ngành hàng, do đó chi phí thu mua và thời

gian lưu chuyển hàng hoá cũng khác nhau giữa các loại hàng
hoá.
Hoạt động kinh doanh thương mại là sự mua bán trao đổi và
dự trữ hàng hóa. Khâu tiêu thụ là khâu quan trọng của hoạt
động kinh doanh thương mại, là cơ sở hình thành doanh thu và
lợi nhuận cho doanh nghiệp thương mại. Qua tiêu thụ mới
khẳng định được năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy
để hoạt động kinh doanh thương mại đạt hiệu quả cao nhất
thiết cần có kế toán bán hàng. Từ đó, kế toán bán hàng là nội
dung chủ yếu trong doanh nghiệp thương mại, cung cấp thông
tin chính xác và đầy đủ về tình hình kinh doanh và tình hình tiêu
thụ hàng hóa cho Ban quản lý để có thể đưa ra những quyết
định kinh doanh phù hợp.
Vì vậy những đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương
mại có ảnh hưởng lớn đến công tác kế toán bán hàng trong
doanh nghiệp. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
cần phải thực hiện các yêu cầu sau:
- Thứ nhất: Xác định đúng thời điểm hàng hóa được coi là
tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh
thu. Phản ánh thường xuyên, kịp thời tình hình bán hàng và
thanh toán với khách hàng, đảm bảo giám sát chặt chẽ lượng
hàng tiêu thụ cả về mặt số lượng lẫn chất lượng, đồng thời đôn
đốc việc thu tiền hàng tránh hiện tượng thất thoát tiền hàng
làm ảnh hưởng đến kết quả chung của toàn đơn vị.
- Thứ hai: Tổ chức chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển
hợp lý, hợp pháp đảm bảo yêu cầu quản lý và nâng cao hiệu

8



quả công tác kế toán. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản và
sổ sách phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Thứ ba: Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong quá trình
bán hàng, phân bổ chi phí hợp lý cho số hàng còn lại cuối kỳ và
kết chuyển chi phí cho hàng tiêu thụ trong kỳ để xác định kết
quả bán hàng một cách chính xác.
Khi thực hiện tốt các yêu cầu trên sẽ đem lại hiệu quả thiết
thực cho công tác tiêu thụ nói riêng và cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nói chung, góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng
thời cung cấp thông tin một cách kịp thời, đầy đủ cho các đối
tượng sử dụng thông tin.
1.2. Những vấn đề chung về bán hàng và kết quả bán hàng
1.2.1. Khái niệm và vai trò của bán hàng
1.2.1.1. Khái niệm bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại, là quá trình người bán chuyển giao quyền sở hữu
hàng hóa cho người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền ở
người mua.
Trong các doanh nghiệp thương mại, bán hàng chủ yếu là bán hàng hóa,
dịch vụ cho bên ngoài. Quá trình bán hàng của doanh nghiệp thương mại là quá
trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn hàng hóa sang vốn bằng tiền và hình
thành một phần kết quả kinh doanh (kết quả bán hàng). Quá trình bán hàng hoàn
tất khi hàng hóa đã được giao cho người mua và bên mua đã trả tiền hoặc chấp
nhận thanh toán.
Qua đó, quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và ở doanh
nghiệp thương mại nói riêng có những đặc điểm sau:
- Về mặt hành vi: Quá trình bán hàng diễn ra sự trao đổi, thỏa thuận giữa
người mua và người bán trong đó người bán đồng ý bán và người mua chấp


9


nhận mua, người bán xuất giao hàng cho người mua và người mua trả tiền hoặc
chấp nhận trả tiền.
- Về mặt bản chất kinh tế: Quá trình bán hàng là quá trình diễn ra sự thay
đổi quyền sở hữu hàng hóa. Sau khi bán hàng quyền sở hữu hàng hóa đã chuyển
sang người mua.
1.2.1.2. Vai trò của bán hàng
Quá trình bán hàng cung cấp hàng hóa cần thiết đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của xã hội một cách đầy đủ kịp thời cả về số lượng và chất lượng.
Dự kiến sự biến động của môi trường kinh doanh, định hướng sản xuất,
khuyến khích tiêu dùng nhằm đảm bảo sự phát triển cân đối trong từng ngành,
từng khu vực cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Thông qua bán hàng doanh nghiệp thương mại có thể tạo ra thu nhập để bù
đắp chi phí, xác định được mục tiêu cần phấn đấu thực hiện, qua đó thấy được
ưu thế và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Bán hàng là hoạt động vừa liên quan đến người sản xuất –
người bán vừa liên quan đến người tiêu dùng – người mua. Vì
vậy nó thúc đẩy tính chủ động sáng tạo của các doanh nghiệp.
Qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp có thể thu hút được đầy
đủ, chính xác các thông tin về cung, cầu, giá cả, thị hiếu... của
người tiêu dùng. Từ đó doanh nghiệp có thể tổ chức các hoạt
động sản xuất kinh doanh những mặt hàng phù hợp, tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động bán hàng đạt hiệu quả cao hơn.
1.2.2. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh
toán
1.2.2.1. Các phương thức bán hàng
Việc bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại nội địa

có thể thực hiện theo hai phương thức: bán buôn và bán lẻ
 Bán buôn:

10


Bán buôn hàng hoá là hình thức bán hàng cho các đơn vị
thương mại, các doanh nghiệp sản xuất.... Đặc điểm của hàng
hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông,
chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá trị sử dụng
của hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng bán buôn thường được
bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn. Giá bán biến động
tuỳ thuộc vào số lượng hàng bán và phương thức thanh toán.
Trong bán buôn thường bao gồm hai phương thức:
- Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho: Bán buôn hàng
hoá qua kho là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó,
hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp.
Bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện dưới hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng
trực tiếp: bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp
thương mại để nhận hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất kho
hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện
bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ,
hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển
hàng: căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt
hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá, chuyển
hàng đến kho của bên mua. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Chỉ khi nào được
bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì

số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ, người bán mất
quyền sở hữu về số hàng đã giao.
- Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Theo
phương thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng,
nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng

11


cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình
thức:
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức
giao hàng trực tiếp (còn gọi là hình thức giao tay ba): doanh
nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại
diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi đại diện bên mua
ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp
nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức
chuyển hàng: doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng,
nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê
ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã
được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại.
 Bán lẻ:
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho
người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế
tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo
phương thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực
lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng
của hàng hoá đã được thực hiện. Bán lẻ có thể thực hiện dưới

các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập
trung là hình thức bán hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu
tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua.
Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền
của khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến
nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao.

12


- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này,
nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng
cho khách.
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này,
khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến bàn tính tiền để
tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm
hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách
hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách
hàng và bảo quản hàng hoá ở quầy (kệ) do mình phụ trách.
Hình thức này được áp dụng phổ biến ở các siêu thị.
- Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, người mua
được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương
mại, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm
ở người mua một khoản lãi do trả chậm.
- Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình
thức bán lẻ hàng hoá mà trong đó, các doanh nghiệp thương
mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một
hoặc một vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi công cộng.
Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng

ra cho người mua.
- Hình thức gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá: Gửi đại lý
bán hay ký gửi hàng hoá là hình thức bán hàng mà trong đó
doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để
các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ
trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa
hồng đại lý.
1.2.2.2. Các phương thức thanh toán
Trong kinh doanh thương mại, các phương thức thanh toán
đã được quy định rõ trong hợp đồng mua bán. Tùy vào đặc điểm
kinh doanh mỗi doanh nghiệp chọn các phương thức thanh toán
13


phù hợp. Một số phương thức thanh toán được các doanh
nghiệp thương mại sử dụng như:
- Phương thức thanh toán trực tiếp ( thanh toán ngay): là
phương thức thanh toán mà quyền sở hữu tiền tệ được chuyển
giao từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu
được chuyển giao. Gồm có:
 Thanh toán ngay bằng tiền mặt: Ngay sau khi quyền sở hữu sản
phẩm hàng hóa được chuyển giao cho khách hàng thì người bán
sẽ nhận được số tiền mặt tương ứng số hàng mà mình đã bán.
 Thanh toán ngay không dùng tiền mặt: Ngoài tiền mặt, người
mua có thể thanh toán cho người bán bằng chuyển khoản, séc,
cổ phiếu, trái phiếu, hàng đổi hàng…
- Phương thức thanh toán trả chậm: Thời điểm thanh toán
tiền hàng diễn ra sau thời điểm ghi nhận quyền sở hữu hàng
hóa. Thông thường doanh nghiệp bán sẽ đặt điều kiện tín dụng
cho doanh nghiệp mua quy định thời hạn thanh toán cho phép,

thời hạn thanh toán được hưởng chiết khấu thanh toán và tỷ lệ
chiết khấu được hưởng (nếu có).
1.2.3. Các chỉ tiêu liên quan đến bán hàng và kết quả bán
hàng
1.2.3.1. Doanh thu bán hàng
 Khái niệm:
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã
thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi
ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi
là doanh thu (Ví dụ: Khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ
hàng, thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các

14


khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng
không là doanh thu.
 Cách xác định:
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp
lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết
khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán
bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ

thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo
tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể
nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao
dịch tạo ra doanh thu. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa
hoặc dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch
tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý
của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc
tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp
lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị
hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản
tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
 Điều kiện và thời điểm ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm
điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

15


- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Thời điểm ghi nhận doanh thu:
- Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần

lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho
người mua trong từng trường hợp cụ thể. Trong hầu hết các
trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời
điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua. Trường hợp
doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán
hàng và doanh thu không được ghi nhận.
- Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro
gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa thì việc bán hàng được xác
định và doanh thu được ghi nhận. Ví dụ doanh nghiệp còn nắm
giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ để đảm bảo sẽ nhận
được đủ các khoản thanh toán.
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là
doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp
lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không
chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc
chắn này đã xử lý xong. Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong
trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ
phải thu này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh
thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được
(Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi
16


khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng
nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
- Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải

được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí,
bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày giao hàng (như chi phí
bảo hành và chi phí khác), thường được xác định chắc chắn khi
các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn. Các khoản
tiền nhận trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh
thu mà được ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại thời điểm
nhận tiền trước của khách hàng. Khoản nợ phải trả về số tiền
nhận trước của khách hàng chỉ được ghi nhận là doanh thu khi
đồng thời thỏa mãn năm điều kiện ghi nhận doanh thu.

1.2.3.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
 Chiết khấu thương mại (CKTM): Là khoản doanh nghiệp bán
giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
 Giảm giá hàng bán (GGHB): Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng
hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
 Hàng bán bị trả lại (HBBTL): Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác
định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
1.2.3.3. Giá vốn hàng bán
 Khái niệm:
Giá vốn hàng bán (GVHB) được hiểu đơn giản là toàn bộ chi
phí để tạo ra một sản phẩm. Nó liên quan đến quá trình bán
hàng bao gồm giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Đối với các công ty thương mại, giá vốn hàng bán là tổng
các chi phí để hàng có mặt tại kho gồm giá mua từ nhà cung
cấp, bảo hiểm, VAT, phí vận chuyển,…
Giá vốn của hàng
tiêu thụ

=


Giá trị hàng
hóa xuất
kho tiêu thụ

17

+

Chi phí thu
mua phân bổ
cho hàng tiêu


thụ

 Các phương pháp xác định giá vốn bán hàng (GVHB):
 Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị
hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước, và giá trị
hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất
gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được
tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị
của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm
cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn
hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời
cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của
hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ
tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.

Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là làm cho doanh thu hiện
tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này,
doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được
từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát
sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như
khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
 Phương pháp giá thực tế đích danh:
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế
của từng lần nhập hàng hóa mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp
dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện
chi tiết về giá nhập của từng lô hàng tồn kho.

18


Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt
khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có
giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có
thể áp dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều
loại hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này.
 Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có
thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều
kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho được tính căn cứ vào số lượng hàng
hóa xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền:
Trị giá vốn thực tế = Số lượng hàng hóa xuất kho x Đơn giá bình quân
Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng):

Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất
kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng
tồn kho căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để
tính giá đơn vị bình quân:

Trị giá vốn thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vốn thực tế hàng hóa nhập tr
Đơn giá bình quân =
Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ+ Số lượng hàng hóa nhập trong kỳ

Phương pháp này có ưu điểm là tính toán đơn giản, dễ dàng, chỉ cần tính
một lần vào cuối kì. Bên cạnh đó, nhược điểm của phương pháp này là độ
chính xác không cao, chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay

19


tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây
ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác.
Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm):
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá
trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được
tính theo công thức sau:

Trị giá thực tế tồn kho trước khi nhập lần i + Trị giá thực tế nhập kh
Đơn giá sau lần nhập thứ i =
Số lượng tồn kho trước khi nhập lần i + Số lượng nhập kho lần i

Ưu điểm của phương pháp này là khắc phục được những hạn chế của
phương pháp bình quân gia quyền cuối kì nhưng nhược điểm là việc tính toán
phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm trên mà phương pháp này

được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng
nhập xuất ít.
 Phương pháp giá hạch toán:
Đối với các doanh nghiệp mua vật tư hàng hoá thường
xuyên có sự biến động về giá cả, khối lượng và chủng loại vật tư
hàng hoá nhập, xuất kho nhiều thì có thể sử dụng giá hạch toán
để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Giá hạch toán là
loại giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng, giá này không có
tác dụng giao dịch với bên ngoài. Việc nhập, xuất kho hàng
ngày được thực hiện theo giá hạch toán. Cuối kỳ kế toán phải
tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp. Để tính được trị
giá thực tế của hàng xuất kho, trước hết phải tính hệ số chênh
lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng luân chuyển
trong kỳ (H).

20


Trị giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ+ Trị giá thực tế của hàng nhập tron
Hệ số chênh lệch (H) =

Trị giá hạch toán của hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hạch toán của hàng nhập t

Hệ số giá của vật tư hàng hóa có thể tính theo từng loại
hàng, nhóm hàng hay từng mặt hàng tuỳ theo yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp. Sau đó tính trị giá thực tế của hàng xuất
trong kỳ và hiện còn cuối kỳ:

Trị= giá hạch toán của hàng xuất trongxkỳH
Trị giá thực tế của hàng xuất trong kỳ


Trị giá thực tế của hàng tồn cuối kỳ = Trị giá hạch toán của hàng tồn cuối xkỳ H
Chi phí thu mua (CPTM) của hàng tiêu thụ trong kì:
Nếu doanh nghiệp xử lý chi phí thu mua theo từng lô hàng
thì chi phí thu mua của lô hàng nào xử lý trực tiếp cho lô hàng
đó. Nếu không, doanh nghiệp chỉ tiến hành phân bổ chi phí thu
mua vào cuối kì cho tất cả các mặt hàng theo công thức:

CPTM đầu kỳ + CPTM phát sinh trong kỳ
CPTM phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ =

Tiêu thức phân bổ

x của hàng tiêu th

Tổng tiêu thức phân bổ của hàng tiêu thụ trong kỳ và tồn cuối kỳ

21


1.2.3.4. Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
 Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ. Chi phí bán hàng được theo dõi chi tiết theo từng nội dung
chi phí như: Chi phí nhân viên bán hàng gồm lương nhân viên và các khoản
trích theo lương, vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao TSCĐ, bảo hành,
dịch vụ mua ngoài,chi phí bằng tiền khác dùng cho bộ phận bán hàng. Tùy theo
đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý theo từng ngành, từng doanh nghiệp, chi
phí bán hàng có thể theo dõi chi tiết thêm một số nội dung chi phí.
 Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí có liên
quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà

không tách riêng được cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản
lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý gồm lương
nhân viên và các khoản trích theo lương, chi phí vật liệu, công
cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài
và các chi phí bằng tiền khác dùng cho bộ phận quản lý.
1.2.3.5. Kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về
bán hàng và các khoản chi phí kinh doanh liên quan đến quá
trình bán hàng bao gồm trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã
bán.
Kết quả bán hàng = DTT – GVHB – Chi phí bán hàng – Chi
phí QLDN
Trong đó:
DTT = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ doanh thu
1.3. Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng
1.3.1. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và kết quả bán hàng
Hoạt động bán hàng có vị trí vô cùng quan trọng trong
doanh nghiệp thương mại, mang lại nguồn lợi nhuận chính cho

22


doanh nghiệp, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Vì vậy, nhiệm vụ của kế toán bán hàng bao gồm:
- Cập nhật ghi chép phản ánh kịp thời các thông tin giao nhận
hàng hóa hàng ngày, kiểm tra số lượng đơn giá của từng sản
phẩm, lấy đó làm căn cứ xuất hóa đơn cho khách hàng, vào
bảng kê chi tiết các hóa đơn bán hàng và tính tổng giá trị hàng
đã bán, thuế giá trị gia tăng trong ngày.

Với một doanh nghiệp thường là kinh doanh đa mặt hàng. Vì
vậy việc ghi chép, phản ánh chi tiết đến từng loại mặt hàng cả
về số lượng và giá cả là điều rất quan trọng. Nó ảnh hưởng trực
tiếp đến việc ra quyết định của doanh nghiệp đến mặt hàng đó,
nên tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh hay hạn chế kinh
doanh mặt hàng đó để từ đó doanh nghiệp có những chiến lược
kinh doanh cụ thể đến với từng mặt hàng, từng đơn vị kinh
doanh để phù hợp với thị hiếu của khách hàng nhằm đem lại lợi
nhuận cao nhất.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá trị thanh toán của
hàng hóa dịch vụ bán ra gồm cả doanh thu bán hàng hóa và
cung ứng dịch vụ, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm
mặt hàng hóa khác nhau, từng hóa đơn bán hàng hay từng
khách hàng, từng đơn vị trực thuộc…
Điều này giúp cho doanh nghiệp có được một cái nhìn tổng
quan nhất về hoạt động kinh doanh của đơn vị: Đâu là mặt
hàng đem lại doanh thu chính cho doanh nghiệp, đâu là đơn vị
có doanh thu cao nhất để từ đó doanh nghiệp có những biện
pháp khắc phục điểm yếu và phát huy điểm mạnh của mình.
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng hóa đã được
tiêu thụ đồng thời phân bổ chi phí mua hàng cho hàng tiêu thụ
nhằm xác định giá vốn hàng bán và kết quả bán hàng.

23


- Kiểm tra chặt chẽ đôn đốc tình hình thu hồi đồng thời quản lý
tiền hàng, quản lý khách hàng nợ, theo dõi chi tiết từng khách
hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả nợ.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì công nợ là điều tất

yếu xảy ra. Việc này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý công nợ
thật tốt để sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả nhất, tránh
gây lãng phí nguồn vốn làm suy giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp.
- Tập hợp đầy đủ chính xác kịp thời các khoản chi phí bán hàng
thực tế đã phát sinh trong kỳ và kết chuyển hoặc phân bổ chi
phí bán hàng cho hàng tiêu thụ làm căn cứ để xác định kết quả
bán hàng.
Bên cạnh việc tổng hợp doanh thu, doanh nghiệp cũng cần
phải tổng hợp các chi phí phát sinh trong kỳ để xác định kết quả
hoạt động kinh doanh. Để đem lại lợi nhuận kinh doanh cao
nhất cho doanh nghiệp, bên cạnh việc có doanh thu tốt còn đòi
hỏi doanh nghiệp phải quản lý chi phí một cách hiệu quả nhất.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng hóa dịch vụ
phục vụ cho việc chỉ đạo và điều hành các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Tùy theo yêu cầu quản trị mà bản báo cáo sẽ khác nhau
giữa các đơn vị: có thể báo cáo bán hàng theo hóa đơn, báo cáo
theo mặt hàng, báo cáo theo công nợ, báo cáo theo từng khu
vực…
- Tham mưu cho các lãnh đạo cấp trên về các giải pháp để thúc
đẩy quá trình bán hàng.
1.3.2. Chứng từ kế toán sử dụng
Chứng từ kế toán là những giấy tờ, vật mang tin thể hiện
nội dung các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh, được dùng làm căn
cứ ghi sổ kế toán.
24


Các loại chứng từ được sử dụng trong kế toán bán hàng bao

gồm:
- Liên quan đến tiền mặt: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị
thanh toán, Giấy đề nghị tạm ứng,….
- Liên quan đến ngân hàng: Giấy báo nợ, Giấy báo có, Séc, Ủy
nhiệm chi,…
- Liên quan đến mua hàng, bán hàng: Hợp đồng mua bán, Đơn
đặt hàng, Bảng báo giá, Biên bản bàn giao, Phiếu nhập kho,
Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT đầu vào, Hóa đơn GTGT đầu ra,…
- Trong doanh nghiệp thương mại xuất nhập khẩu sẽ có nhưng
chứng từ gồm: Hóa đơn thương mại, Tờ khai hải quan, Chứng từ
thanh toán qua ngân hàng, Chứng từ nộp thuế khâu nhập khẩu,
….
1.3.3. Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản kế toán là công cụ để phản ánh, phân loại và hệ thống hoá các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt, nó tác động
tới đối tượng ghi nhận của kế toán là dự vận động của các tài sản và nguồn vốn.
Vậy nên, tất cả những biến đổi về nguồn vốn, về tài sản sẽ được thể hiện trong
hệ thống tài khoản kế toán.
Các tài khoản kế toán được sử dụng ở nghiệp vụ bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại gồm:
 Tài khoản 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp trong 1 kỳ kế toán, bao gồm cả doanh thu bán hàng hóa, sản
phẩm, cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con trong từng tập đoàn.
Kết cấu tài khoản 511:
TK 511
- Các khoản thuế gián thu phải nộp - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa,
(GTGT, TTĐB, XNK, BVMT) tính bất động sản và cung cấp dịch vụ của
trên doanh thu bán hàng thực tế.
doanh nghiệp trong kỳ kế toán.

- Doanh thu hàng bán bị trả lại
- Các khoản giảm trừ doanh thu kết

25


×