Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG CÔNG TÁC DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA TẠI HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (963.26 KB, 97 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------

LÊ VĂN ĐÁNG

VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG CÔNG TÁC
DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA TẠI HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Công tác xã hội

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------

LÊ VĂN ĐÁNG

VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG CÔNG TÁC
DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA TẠI HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Nguyễn Thị Mai Hồng


HÀ NỘI – 2015

1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn- Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn- Đại học Quốc Gia Hà Nội, đặc biệt là những
thầy cô đã tận tình dạy bảo cho tôi suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc nhất tới TS Nguyễn Thị Mai
Hồng đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn tôi hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn- Đại học Quốc gia Hà Nội cùng các thầy cô trong khoa Xã hội
học đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành tốt khóa học .
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Chính quyền các cấp của huyện
Ba Vì, các xã Châu Sơn, Tản Hồng, Đồng Thái và Phú Phương đã tạo điều
kiện cho tôi trong quá trình thu thập thông tin nghiên cứu tại địa phương.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng cả sự nhiệt tình,
tâm huyết và năng lực của của bản thân, tuy nhiên không thể tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy cô và
các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn
Hà Nội, tháng 3 năm 2015
Học viên
Lê Văn Đáng


2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được
thực hiên dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sỹ Nguyễn Thị Mai Hồng.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn
này hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công
trình nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình
Học viên
Lê Văn Đáng


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lý do lựa chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ..................................................................... 4
3. Ý nghĩa của nghiên cứu................................................................................. 6
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ............................................... 7
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 7
6. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 8
7. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 8
8. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 8
9. Cấu trúc của luận văn .................................................................................. 10
NỘI DUNG CHÍNH ...................................................................................... 11
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........... 11
1.1 Cơ sở lý luận ............................................................................................. 11

1.1.1 Các khái niệm công cụ ........................................................................... 11
1.1.1.1 Vai trò .................................................................................................. 11
1.1.1.2 Công tác xã hội và vai trò của công tác xã hội .................................. 14
1.1.1.3 Công tác dồn điền đổi thửa ................................................................. 21
1.1.1.4 Truyền thông và kỹ năng của truyền thông......................................... 23
1.1.2 Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu .................................................... 26
1.1.2.1 Lý thuyết vai trò xã hội........................................................................ 26
1.1.2.2 Lý thuyết nhận thức hành vi ................................................................ 28
1.1.2.3 Thuyết nhu cầu của Maslow................................................................ 30
1.2 Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 33
1.2.1 Thực trạng công tác dồn điền đổi thửa ở Việt Nam.................................. 33
1.2.2 Khái quát chung về huyện Ba Vì .............................................................. 36
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA VÀ
VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG CÔNG TÁC DỒN ĐIỀN
ĐỔI THỬA TẠI HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI....................... 40


2.1 Thực trạng công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Ba Vì ........................... 40
2.1.1. Phương án dồn điền đổi thửa ................................................................ 40
2.1.1.1. Thành lập tiểu ban dồn điền đổi thửa ................................................ 40
2.1.1.2. Nội dung phương án dồn điền đổi thửa ............................................ 41
2.1.1.3 Phương pháp dồn điền đổi thửa tại huyện Ba Vì ................................ 41
2.1.2 Kết quả công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Ba Vì ............................. 44
2.1.3 Những tồn tại trong công tác dồn điền đổi thửa .................................... 52
2.1.4 Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác dồn điền đổi thửa tại
huyện Ba Vì ..................................................................................................... 54
2.2 Thực trạng vai trò của công tác xã hội trong công tác dồn điền đổi thửa tại
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. ..................................................................... 55
2.2.1 Vai trò vận động, kết nối nguồn lực ....................................................... 55
2.2.2 Vai trò tư vấn, tham vấn ......................................................................... 57

2.2.3 Vai trò trợ giúp xây dựng và thực hiện kế hoạch cộng đồng. ................ 60
2.2.4 Vai trò tuyên truyền, vận động chính sách ............................................ 62
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG CÔNG TÁC DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA TẠI
HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................... 65
3.1 Những giải pháp chung ............................................................................. 65
3.2 Vận dụng kỹ năng truyền thông nhằm nâng cao vai trò của công tác xã
hội trong công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội...... 67
3.2.1 Kỹ năng truyền thông trong công tác dồn điền đổi thửa ở huyện Ba Vì 67
3.2.2 Xây dựng mô hình truyền thông nhằm nâng cao vai trò của công tác xã
hội trong công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Ba Vì ................................... 70
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 80
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTXH

Công tác xã hội

CTV

Cộng tác viên

DĐĐT

Dồn điền đổi thửa

GD- ĐT


Giáo dục, đào tạo

NTM

Nông thôn mới

LĐ-TB&XH

Lao động thương binh và xã hội

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ

Bảng 1.1: Mô hình truyền thông của H. Lasswell
Bảng 1.2: Các phần tử của mô hình truyền thông xúc tiến hỗn hợp
Hảng 2.1: Hình ảnh thể hiện công tác tuyên truyền trong công tác dồn điền
đổi thửa
Hình 2.2: Sự tham gia của người dân trong công tác dồn điền đổi thửa
Hình 2.3: Nhân dân bức xúc do thiếu, thừa diện tích trong quá trình dồn điền,
đổi thửa.



PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã xây dựng và thực
hiện nhiều chương trình, chính sách quốc gia với mục tiêu: Xây dựng nông
thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh
tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy
hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc;
môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống
vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao, theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Hiện nay một trong các chương trình cấp bách đã và đang được thực
hiện đó chính là công tác dồn điền đổi thửa. Thành phố Hà Nội cũng đang đẩy
mạnh mẽ công tác này. Nếu tiến hành thành công DĐĐT sẽ có tác động tích
cực tới hầu hết 19 tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới. Chính vì vậy, để
triển khai thắng lợi Chương trình 02-CTr/TU, Ban ch đạo Thành Phố Hà Nội
đã xác định một trong những khâu đột phá là tập trung ch đạo thực hiện công
tác DĐĐT diện tích đất nông nghiệp không nằm trong quy hoạch công nghiệp
và quy hoạch đô thị.
Ngay sau khi Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội có Kế hoạch số
68/KH-UBND ngày 09/5/2012 và Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn có
Hướng dẫn số 29/HD-SNN về "Quy trình thực hiện công tác DĐĐT đất sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội , các huyện, thị xã đã nhanh
chóng xây dựng kế hoạch và ban hành nghị quyết về công tác DĐĐT, đồng
thời giao ch tiêu kế hoạch cụ thể để các xã căn cứ phấn đấu thực hiện. Các xã
đã bám sát hướng dẫn của Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tiến hành
xây dựng phương án DĐĐT trình duyệt, đồng thời rà soát nhân khẩu, hộ


1


khẩu, diện tích đất nông nghiệp giao theo Nghị định số 64/CP, một số xã đã
và đang tiến hành đo đạc, quy hoạch giao thông, thủy lợi nội đồng.
Trong xây dựng nông thôn mới, khó khăn nhất là việc dồn điền đổi
thửa, bởi liên quan đến đất đai, tư liệu sản xuất chủ yếu của người nông dân.
Cũng vì thế, dồn điền đổi thửa là tiền đề mang tính quyết định nhất đến sự
thành công của công cuộc xây dựng nông thôn mới. Hà Nội có một vùng
nông thôn rộng lớn và là một trong những địa phương làm tốt việc xây dựng
và phát triển nông thôn mới, trong đó có việc dồn điền đổi thửa. Cho đến nay,
toàn thành phố đã hoàn thành phần lớn các ch tiêu xây dựng nông thôn mới;
có những huyện có hàng chục xã hoàn thành về cơ bản các ch tiêu, huyện nào
cũng có những xã "về đích" sớm so với kế hoạch xây dựng nông thôn mới.
Tất cả các huyện và xã hoàn thành cơ bản các ch tiêu đều đã làm tốt và rút ra
được nhiều bài học quý về dồn điền đổi thửa. Sau khi triển khai xong việc dồn
điền đổi thửa, không ch mở ra nhiều triển vọng làm ăn lớn mà tình xóm làng,
nghĩa tương thân tương ái trong nông dân cũng tăng lên, niềm tin vào tổ chức
Đảng, chính quyền cơ sở cũng tăng theo.
Tuy nhiên, như đã nói, dồn điền đổi thửa là vấn đề khó và hơn thế còn
rất nhạy cảm. Trong quá trình dồn điền đổi thửa ở các địa phương đã xuất hiện rất
nhiều vấn đề vướng mắc liên quan đến quyền lợi của người nông dân như hoán
đổi ruộng xấu, ruộng tốt; ruộng xa ruộng gần; ruộng gần nguồn nước thuận tiện
canh tác và ruộng nhiều mồ mả, không vuông vắn, khó canh tác; ruộng trong và
ngoài quy hoạch; ruộng thiếu hoặc thừa diện tích… Chính vì những điều đó mà
Hà Nội vẫn còn trên diện tích rất lớn chưa dồn điền đổi thửa xong. Nhiều xã chưa
hoàn thành các ch tiêu nông thôn mới ch vì những vướng mắc trong khâu này.
Nhiều nơi đã xuất hiện khiếu kiện, tranh chấp, mâu thuẫn nội bộ, bỏ ruộng không
canh tác hoặc bỏ hoang hóa dù đã chậm thời vụ.
Thực trạng trên rõ ràng đã gây bức xúc trong dư luận, làm chậm tiến độ

một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông dân và nông

2


thôn. Để khắc phục những bất cập này, quá trình triển khai dồn điền đổi thửa ở
các địa phương cần chống bệnh hình thức, bệnh thành tích; bảo đảm công khai
minh bạch, hợp với nguyện vọng chính đáng của người dân. Đặc biệt, quá trình
thực hiện cũng chính là "liều thuốc thử" đối với tính tiền phong gương mẫu, chí
công vô tư, hy sinh quyền lợi bản thân vì lợi ích chung của cán bộ, đảng viên.
Ch có như vậy mới tạo nên sự đồng thuận của nhân dân, bởi: "Dễ trăm lần
không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong". Sự đồng thuận của nhân
dân chính là yếu tố làm nên thành công của công tác dồn điền đổi thửa nói
riêng và công cuộc xây dựng nông thôn mới nói chung.
Đây là một công việc gắn liền với lợi ích trực tiếp của người nông
dân. Vì vậy để công việc này vừa hợp lòng dân lại đúng với kế hoạch được
đề ra thực sự là một bài toán khó. Trong thời gian qua huyện Ba Vì của
thành phố Hà Nội đã đẩy mạnh thực hiện công tác này.
Năm 2013, huyện Ba Vì đã có nhiều khởi sắc trong phát triển kinh tế
-xã hội, trong đó điểm nhấn trong phát triển nông nghiệp bền vững là vận
động nhân dân dồn điền đổi thửa. Để đạt được thành công trong công tác
này trước hết phải kể đến sự lãnh đạo, ch đạo quyết liệt của Huyện ủy, Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận tổ quốc huyện Ba Vì;
đặc biệt là sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị từ lãnh đạo đến các cán bộ
thôn, xóm, hợp tác xã trên địa bàn huyện. Huyện Ba Vì đã có những xã
hoàn thành tốt kế hoạch đề ra.
Tuy nhiên có rất nhiều xã đã gặp phải nhiều khó khăn khi thực hiện công
tác DĐĐT. Hiện nay, trên địa bàn huyện đã có những cán bộ kiêm nhiệm công
tác xã hội tham gia công tác này. Vậy kết quả thực sự như thế nào và vai trò
của công tác xã hội đã được thể hiện như thế nào trong công tác dồn điền đổi

thửa tại đây. Để làm rõ hơn được vai trò công tác xã hội tôi đã quyết định lựa
chọn và thực hiện đề tài: “Vai trò của công tác xã hội trong công tác dồn điền
đổi thửa tại huyện Ba Vì- thành phố Hà Nội”.

3


2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Hiện nay công tác dồn điền đổi thửa đã và đang diễn ra ở nhiều nơi.
Phần lớn đều áp dụng chuyển đổi từ ô thửa nhỏ sang ô thửa lớn để tích tụ
ruộng đất, hình thành các trang trại chăn nuôi, trồng trọt theo mô quy mô
lớn với hiệu quả cao hơn.
Dồn điền đổi thửa tuy không phải là một tiêu chí trong xây dựng
nông thôn mới nhưng có tác động tích cực, quyết định sự thành công của
quá trình này. Theo lời của ông Lê Thiết Cương, Chi cục trưởng Chi cục Phát
triển Nông thôn (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) đưa ra tại buổi
giao ban báo chí Thành ủy Hà Nội chiều ngày 1 tháng 4 năm 2014: “Chương
trình 02-CTr/TU về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, từng
bước nâng cao đời sống nông dân giai đoạn 2011-2015 do Thành ủy Hà
Nội ban hành (tháng 8-2011), ch trong một thời gian ngắn gần 2 năm (từ
tháng 5-2012 đến tháng 2-2014) toàn thành phố đã DĐĐT được một khối
lượng diện tích đất nông nghiệp lớn là 73.237,03ha/ 76.365,07ha (bằng
95,9% kế hoạch). Tuy nhiên, đến nay Hà Nội vẫn còn 4,1% (3.128,04ha
theo kế hoạch và 572,01ha đăng ký tăng thêm) chưa thực hiện DĐĐT xong,
nằm rải rác trên địa bàn 48 xã thuộc 12 huyện . Nguyên nhân một số địa
phương do nhiều lý do đã để nhân dân phản ứng tụ tập khiếu kiện đông
người gây mất trật tự an ninh, thậm chí thành điểm nóng ảnh hưởng đến
phong trào chung của toàn thành phố trong việc xây dựng nông thôn mới;
một số địa phương vẫn để đất ruộng hoang. Những tồn tại trên là do sự vào
cuộc của một số chính quyền địa phương chưa tập trung, quyết liệt, công

tác tuyên truyền, vận động nhân dân vẫn còn hạn chế, chưa tích cực để
người dân thấy được lợi ích trước mắt cũng như lâu dài của công tác
DĐĐT. Công tác DĐĐT là một việc làm khó, đòi hỏi cán bộ trực tiếp ch
đạo, hướng dẫn thực hiện phải có tâm huyết, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ. Tuy nhiên, trên thực tế, cán bộ làm công tác DĐĐT đều là cán bộ kiêm
nhiệm, năng lực chuyên môn chưa phù hợp với công việc được giao, khối
4


lượng công việc lớn… nên cán bộ ở một số địa phương ngại, không muốn
làm, đã đăng ký rồi nhưng xin để lại với nhiều lý do.
Những khó khăn này không ch xảy ra ở Hà Nội mà còn diễn ra trên
nhiều t nh thành trên cả nước. Từ thực tế đó đã có một số những đề tài có liên
quan đến công tác dồn điền đổi thửa sau:
Huỳnh Văn Chương, Nguyễn Thị Đoan khoa tài nguyên đất và môi
trường nông nghiệp, Đại học Nông Lâm Huế với đề tài: “Thực tiễn công tác
dồn điền đổi thửa và tác động đến nông nghiệp và nông thôn tại huyện Phú
Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế”. Nghiên cứu này được thực hiện bằng cách tiếp
cận và nghiên cứu thực địa. Nghiên cứu đã ch ra những thuận lợi sau khi thực
hiện công tác dồn điền đổi thửa và những khó khăn bất cập sau khi thực hiện
công tác dồn điền đổi thửa. Nghiên cứu chủ yếu đưa ra những nội dung liên
quan đên quá trình sử dụng đất.
Vũ Hào Quang (2013), “Biến đổi xã hội nông thôn trong quá trình
dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất và đô thị hóa”. Việc nghiên cứu này
được thực hiện tại t nh Hải Dương với tư cách là một cuộc nghiên cứu
trường hợp. Trong cuốn sách này, tác giả đã miêu tả sơ lược về sựu biến
đổi các cơ cấu xã hội trong bối cảnh t nh Hải Dương là một trong những
t nh có quá trình đô thị hóa diễn ra khá mạnh mẽ, trong khi đó, quá trình
tích tụ ruộng đất lại diễn ra khá chậm chạp và khó khăn. Từ đó tìm ra
nguyên nhân chủ quan và khách quan của các quá trình này. Tuy nhiên

cuốn sách này chủ yếu tập trung nghiên cứu và phân tích những nguyên
nhân chủ quan, đó là khả năng thích ứng của người nông dân dưới tác
động của những nhân tố đô thị hóa, tích tụ ruộng đất và dồn điền đổi thửa
với tư cách là những nhân tố khách quan. Những biến đổi về hệ thống giá
trị với tư cách là nhân tố điều ch nh hành vi của các chủ thể hành động sẽ
cho chúng ta thấy khả năng thích ứng của những người dân đang sống ở
nông thôn hiện nay trước sự biến đổi chức năng của xã hội nông thôn từ
5


một xã hội tự cung tự cấp bị điều tiết của kinh tế thị trường . Công trình
này nghiên cứu trường hợp ở t nh Hải Dương là một mô hình điển hình về
biến đổi xã hội dưới tác động của đô thị hóa, tích tụ ruộng đất và dồn điền
đổi thửa ở Việt Nam hiện nay.
Đào Thế Anh (2014), Báo cáo tổng kết đề tài: “Nghiên cứu thực tiễn dồn
điền đổi thửa ở một số tỉnh và đề xuất chính sách khuyến khích dồn điền đổi
thửa nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở đồng bằng sông Hồng”. Báo cáo này
thể hiện thực tiễn dồn điền đổi thửa tại các t nh đồng bằng sông Hồng. Những
hiệu quả từ công tác dồn điền đổi thửa cũng như những điểm còn tồn tại, từ đề
xuất những giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sau khi
dồn điền đổi thửa.
Như vậy, hiện nay có rất ít đề tài nghiên cứu trong lĩnh vực dồn điền đổi
thửa ở nước ta. Nếu có thì chủ yếu tập trung vào quá trình cấp và sử dụng đất
cho người dân mà chưa chú ý tới tâm tư, nguyện vọng, công tác tư tưởng,
truyền thông với người dân. Tuy nhiên theo những gì mà cá nhân tôi tìm hiểu
thì chưa có đề tài nào nghiên cứu về vai trò của công tác xã hội trong công tác
dồn điền đổi thửa tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
3. Ý nghĩa của nghiên cứu
3.1 Ý nghĩa lý luận
Những thông tin thu được trong quá trình nghiên cứu đóng góp thêm

vào hệ thống cơ sở lý luận trong công tác dồn điền đổi thửa.
Nghiên cứu sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu về sau,
đánh giá hiệu quả công tác dồn điền đổi thửa nói chung.
Nghiên cứu sẽ góp phần làm sáng tỏ lý thuyết công tác xã hội và vai trò
của công tác xã hội trong công tác dồn điền đổi thửa.
3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài giúp phát huy vai trò của công tác xã hội trong công tác dồn điền
đổi thửa tại địa phương và có ý nghĩa to lớn với người dân. Một khi vai trò

6


công tác xã hội được thực hiện và mang lại hiệu quả thì có thể nhân rộng ra
các địa phương khác tại thành phố Hà Nội và trên cả nước. Đề tài sẽ đóng góp
những kinh nghiệm thực tế cho quá trình xây dựng và thực hiện công tác dồn
điền đổi thửa trên cả nước.
4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Vai trò của công tác xã hội trong công tác dồn điền đổi thửa.
4.2 Khách thể nghiên cứu
Luận văn tiến hành phỏng vấn sâu trên số khách thể là 20 người dân
trên địa bàn điển cứu là 4 xã Châu Sơn, Tản Hồng và Phú Phương và
Đồng Thái
Cơ quan chính quyền các cấp tại huyện Ba Vì là 4 người.
Những người làm công tác giảm nghèo, công tác an sinh xã hội, công
tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện Ba Vì là 4 người.
4.3 Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Công tác dồn điền đổi thửa từ năm 2011 đến nay. Địa bàn
nghiên cứu: Đề tài chọn 4 xã là Châu Sơn, Tản Hồng, Phú Phương và Đồng
Thái làm địa bàn nghiên cứu cho đề tài. Ngoài ra luận văn đề cập tới vai trò

của công tác xã hội trong đó nhấn mạnh tới vai trò của nhân viên công tác xã
hội trong công tác dồn điền đổi thửa như vai trò vận động và kết nối nguồn
lực, vai trò tư vấn, tham vấn, vai trò trợ giúp xây dựng kế hoạch cộng đồng.
Đặc biệt luận văn chú trọng tới vai trò tuyên truyền, vận động chính sách
trong quá trình thực hiện công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Ba Vì, thành
phố Hà Nội.
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Mục đích nghiên cứu
Góp phần làm sáng tỏ lý thuyết của công tác xã hội và những lý thuyết
liên quan.
Nâng cao hiệu quả của kỹ năng truyền thông trong công tác dồn điền
đổi thửa tại địa huyện Ba Vì
7


Nâng cao vai trò của công tác xã hội trong công tác dồn điền đổi thửa
tại huyện Ba Vì.
5.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Ba Vì
Những chương trình chính sách liên quan đến công tác dồn điền đổi thửa
Vai trò của công tác xã hội trong công tác dồn điền đổi thửa tại huyện
Ba Vì
Những giải pháp nhằm nâng cao vai trò của công tác xã hội trong công
tác dồn điền đổi thửa tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Ba Vì được tổ chức thực
hiện và có kết quả như thế nào?
Huyện Ba Vì đã triển khai những chính sách gì nhằm nâng cao hiệu quả
trong công tác dồn điền đổi thửa?
Vai trò của công tác xã hội trong công tác dồn điền đổi thửa được thể

hiện trong thời gian qua như thế nào ở huyện Ba Vì?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Ba Vì đã được thực hiện trong
thời gian qua và mang lại những hiệu quả thiết thực, tuy nhiên công tác này
đã gặp phải không ít khó khăn.
Huyện Ba vì đã triển khai nhiều chính sách nhằm nâng cao hiệu quả
trong công tác dồn điền đổi thửa
Công tác xã hội bước đầu đã thể hiện được vai trò quan trọng khi đã góp
phần mang lại hiệu quả trong công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Ba Vì
thông qua lồng ghép vai trò vào một số hoạt động xã hội.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1 Phương pháp phân tích tài liệu.
Đề tài nghiên cứu những kế hoạch, chương trình quốc gia về xây dựng
nông thôn mới của chính phủ. Đề tài nghiên cứu kế hoạch của thành Ủy Hà
8


Nội về công tác dồn điền đổi thửa. Đề tài nghiên cứu những tài liệu có sẵn,
nguồn tài liệu là những tài liệu chính thức, công khai: báo chí, các giáo trình,
các báo cáo, các giấy tờ chính thức của các nhà quản lý, các cơ quan tổ chức
liên quan đến công tác dồn điền đổi thửa.
Đặc điểm quan trọng của phân tích hình thức hóa các nhà nghiên cứu
phải xác định được các ch báo trên cơ sở mục tiêu của đề tài, phù hợp với
những khía cạnh nhất định của nội dung đề tài, tiến hành thống kê và đo
lường chúng.
Đề phục vụ đề tài nghiên cứu, tác giả đã nghiên cứu các báo cáo về
công tác giảm nghèo của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, các tờ trình đề án
về chương trình xây dựng nông thôn mới của huyện Ba Vì, của thành phố Hà
Nội và của chính phủ đã được đưa ra. Từ đó nắm được tình hình công tác
giảm nghèo và quá trình thực công tác dồn điền đổi thửa trong thời gian qua

và phương hướng trong thời gian tới tại huyện Ba Vì.
8.2 Phương pháp phỏng vấn sâu
Tác giả đã sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu trực tiếp 20 người dân
trên địa bàn 4 xã Tản Hồng, Châu Sơn, Phú Phương và Đồng Thái. Tác giả
cũng phỏng vấn sâu trực tiếp cán bộ lãnh đạo tại các xã và những người trong
ban công tác dồn điền đổi thửa là 8 người. Trong đó bao gồm cả những người
đã thực hiện dồn điền đổi thửa xong và những người chưa thực hiện công tác
dồn điền đổi thửa. Với việc phỏng vấn sâu nhiều người dân khác nhau, đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, những người trong ban công tác dồn điền đổi thửa sẽ
cho chúng ta cách nhìn cụ thể về công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Ba Vì.
Nội dung của các cuộc phỏng vấn sâu chính là những quan điểm, chính sách,
tâm tư, nguyện vọng và nhu cầu của người dân lien quan đến công tác dồn
điền đổi thửa. Từ đó ch ra những lợi ích, hiệu quả cũng như những bất cập,
tồn tại trong công tác dồn điền đổi thửa để có thể đề ra những giải pháp hiệu
quả hơn trong thời gian tới.

9


8.3 Phương pháp quan sát.
Tác giả đã quan sát người dân trên địa bàn huyện bằng cách tham gia
trực tiếp vào hoạt động sản xuất để tìm hiểu về công tác dồn điền đổi tại địa
phương. Tác giả quan sát về thái độ của người dân trong công tác dồn điền
đổi thửa. Từ đó có được nhưng thông tin xác thực nhất để có thể phục vụ cho
quá trình nghiên cứu của luận văn.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận
văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Thực trạng công tác dồn điền đổi thửa và vai trò của công tác

xã hội trong công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của công tác xã hội
trong công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.

10


NỘI DUNG CHÍNH
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Các khái niệm công cụ
1.1.1.1 Vai trò
“Vai trò là tập hợp hành vi hoặc các mô hình hành vi gắn với vị thế cá
nhân để khẳng định bản sắc cá nhân và thuộc phạm trù của một quá trình
tương tác giữa cá nhân và cấu trúc xã hội” [28].
Trong các khoa học xã hội nói chung và xã hội học nói riêng, có bốn
hướng tiếp cận lí thuyết về vai trò.
Theo hướng tiếp cận tâm lí học xã hội của MAISONNEUVE Jean (1973),
khi bàn đến vai trò thì cần bàn đến ba khía cạnh hay ba cấp độ: (1) cấp độ
thiết chế; (2) cấp độ cá nhân và (3) cấp độ tương tác giữa thiết chế và cá nhân.
Ở cấp độ thiết chế, “vai trò là toàn thể các hành vi mang tính chuẩn mực
của một tác nhân khi tác nhân ấy có một địa vị xã hội. Những chuẩn mực
hành vi ấy phù hợp với các biến số tuổi, giới tính, nghề nghiệp, vị thế gia đình
và vị thế chính trị”. Dựa vào định nghĩa vai trò ở cấp độ thiết chế như vậy, tác
giả này phân biệt vai trò mang tính thiết chế và vai trò mang tính chức năng.
Ở nghĩa vai trò mang tính thiết chế, tác giả nhấn mạnh yếu tố chuẩn mực hành
vi trong thiết chế của các chủ thể, trong khi đó, ở nghĩa vai trò mang tính chức
năng, tác giả nhấn mạnh đến hoạt động của các tác nhân ở trong các nhóm xã
hội thuộc thiết chế. Trên cơ sở này, Bales đã mô tả mô hình hành vi của các
tác nhân trong các nhóm nhỏ là thường định hướng hoạt động của mình theo

nhiệm vụ chung của nhóm. Trong trường hợp ấy, vai trò mang tính chức năng
thường được phân tích ở cấp độ liên cá nhân, ở cấp độ xúc cảm tích cực hay
tiêu cực. Bên cạnh đó, một vài tác giả khác như BENNET và SHEATS tập
trung phân tích định hướng hành vi của các tác nhân đến nhiệm vụ của nhóm
11


mà họ là thành viên để duy trì sự cố kết nhóm và mức độ đáp ứng nhu cầu cho
các thành viên nhóm
Ở cấp độ cá nhân, nhờ có vai trò mà cá nhân có thể diễn đạt được nhân
cách và bản sắc của bản thân.
Ở cấp độ tương tác giữa cấu trúc xã hội và cá nhân, MAISONNEUVE
nêu lên khái niệm vai trò kì vọng và sự tiến triển bên trong của vai trò. Trên
cơ sở ấy, “vai trò kì vọng là quá trình mường tượng trước các mô hình hành vi
của tác nhân khác theo các vị thế xã hội và tình huống xã hội. Căn cứ theo
quá trình phát triển các tương tác giữa cá nhân và cấu trúc xã hội, có thể có sự
biến đổi mô hình hành vi hướng đến người khác .
Theo hướng tiếp cận chức năng trong xã hội học của FILLOUX, vai
trò được hiểu theo cách của MERTON như sau: “Cấu trúc xã hội là sự sắp
xếp các vai trò và vị thế, tức là tổng thể vai trò và vị thế gắn kết với nhau và
những chuỗi hành vi được sinh ra từ sự gắn kết ấy”. Cũng trên tinh thần ấy,
khi bàn đến nền tảng văn hóa của con người, LINTON đã đưa ra quan niệm
như sau về vai trò: “Vai trò là khái niệm để chỉ thái độ, giá trị và hành vi mà
xã hội gán cho một người có một địa vị”. Cũng cần phải lưu ý rằng, ở một địa
vị xã hội tương đương với không ch một vai trò, mà là nhiều chuỗi vai trò
phối hợp. Như vậy, vai trò thể hiện tính chức năng và luôn luôn động.
Theo tiếp cận tích hợp tâm lí học xã hội và xã hội học của CHAPUIS
và THOMAS (1995), những tác giả rất bị ảnh hưởng của JAMES,
BALDWIN, LINTON, MEAD, MORENO, GOFFMAN, vai trò gắn với ba
nhóm ch báo gồm nhân cách, chuẩn mực và giá trị. “Vai trò là tổng thể các

mô hình hành vi văn hóa tích hợp ở một địa vị xã hội. Đây là quá trình nhập
tâm hay nội hóa các giá trị chung của xã hội và của các nhóm thuộc tính cho
phép cá nhân phối hợp các hoạt động khác nhau” . Các tác giả này phân biệt
ba cấp độ vai trò:

12


Vai trò được quy định hoặc vai trò gán cho tương ứng với vai trò kì
vọng;
Vai trò chủ quan hay quan niệm của chủ thể về vai trò và đánh giá của
chủ thể về hoạt động thực hiện vai trò của mình theo kì vọng;
Vai trò thực tiễn hay vai trò khách quan.
Do cá nhân có nhiều vai trò nên khả năng xuất hiện xung đột các vai trò
là rất cao bởi vì vào cùng một thời gian và không gian, cá nhân khó có thể hài
hòa được mọi vai trò của mình. Hơn nữa, đặt trong chiều cạnh động học, vai
trò luôn luôn tiến triển nên nó bị ảnh hưởng bởi các tâm tính văn hóa khác.
CHAPUIS và THOMAS đã dẫn lại định nghĩa vai trò của ROCHEBLAVESPENLÉ như sau: “Vai trò là một mô hình hành vi có tổ chức tương ứng với
vị thế của cá nhân trong một tập hợp tương tác”. Như vậy, định nghĩa này
biểu hiện một sự thỏa hiệp giữa một bên là vai trò “gán cho , vai trò quy định
đối với một địa vị xã hội và bên kia là cá nhân tìm cách hành động phù hợp
với mô hình hành vi chuẩn mực ấy. ROCHBLAVE-SPENTÉ không ch nhấn
mạnh đến sự tiến triển của các vai trò do có những biến đổi kinh tế - xã hội,
mà tác giả này còn phân tích những biến đổi chuẩn mực và giá trị xã hội do có
những thay đổi vai trò.
Ở một khía cạnh khác, khi đề cập đến mối quan hệ giữa địa vị và vai trò,
CHAPUIS và THOMAS cho rằng, địa vị là yếu tố cốt lõi của quá trình tổ
chức các quan hệ xã hội và vai trò là yếu tố cốt lõi của quá trình tiến triển tâm
tính và giá trị văn hóa. Thực vậy, các vai trò bị ảnh hưởng bởi hệ quả của
khủng hoảng các nền văn minh.

Hướng tiếp cận lí thuyết thứ tư mang tính chất tương tác theo quan
niệm của MONTMOLLIN . Vai trò có ba ngữ nghĩa rất rõ: (1) “Vai trò là
tổng thể những đòi hỏi và quy định (chuẩn mực, kì vọng, trách nhiệm, sự gán
cho…) xuất phát từ cấu trúc xã hội và được tích hợp ở một vị thế nào đó
trong cấu trúc xã hội”; (2) “Vai trò là toàn thể hành vi mà cá nhân thực hiện
13


với tư cách là cá nhân ấy có một vị thế trong một cấu trúc xã hội”; (3) “Vai
trò là định hướng và quan niệm về hành động mà một cá nhân có được khi cá
nhân ấy là thành viên của một tổ chức, tức là hệ thống thái độ và giá trị của
cá nhân ấy”. Theo GOFFMAN, vai trò tương ứng với một mô hình hành
động được quy định trước: “Vai trò là quá trình cập nhật quyền và nghĩa vụ
gắn với một địa vị xã hội”.
Từ các hướng tiếp cận ấy sẽ là thông tin quan trọng để tôi lựa chọn
những vai trò quan trọng và phù hợp của công tác xã hội liên quan đến công
tác dồn điền đổi thửa.
1.1.1.2 Công tác xã hội và vai trò của công tác xã hội
Công tác xã hội: Trên thế giới, Công tác xã hội đã được khẳng định là
một ngành khoa học độc lập có đối tượng nghiên cứu riêng, có hệ thống lý
luận, phương pháp nghiên cứu riêng. Tuy nhiên bấy lâu nay ở nước ta Công
tác xã hội bị đánh đồng với hoạt động từ thiện. Và khi nghiên cứu về CTXH
đã có rất nhiều những quan niệm khác về CTXH.
Năm 1970, hiệp hội Quốc gia các nhân viên xã hội – NASW( Hoa Kỳ)
định nghĩa : Công tác xã hội là hoạt động mang tính chuyên môn nhằm giúp
đỡ những cá nhân, nhóm, cộng đồng tăng cường hoặc khôi phục năng lực
thực hiện chức năng xã hội của họ và tạo ra những điều kiện thích hợp nhằm
đạt được những mục tiêu ấy [13, tr.43].
Năm 2000, tại Đại hội Montreal, Liên đoàn CTXH chuyên nghiệp quốc
tế (IFSW) đã phát triển CTXH theo hướng tiếp cận mới: Công tác xã hội

chuyên nghiệp thúc đẩy sự thay đổi xã hội, thúc đẩy việc giải quyết các vấn
đề trong mối quan hệ con người và sự tăng quyền lực và giải phóng người dân
nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái và dễ chịu. Vận dụng
các lý luận hành vi con người và hệ thống xã hội, CTXH can thiệp ở những
điểm tương tác giữa con người và môi trường của họ. Nhân quyền và công
bằng xã hội là các nguyên tắc cơ bản của nghề CTXH [13, tr.44].

14


Năm 2004, Liên đoàn CTXH chuyên nghiệp quốc tế họp ở Canada đã
thảo luận, bổ sung và đưa ra định nghĩa: CTXH là hoạt động chuyên nghiệp
nhằm tạo ra sự thay đổi của xã hội, bằng sự tham gia vào quá trình giải quyết
các vấn đề xã hội ( vấn đề nảy sinh trong quan hệ xã hội ) vào quá trình tăng
cường năng lực và giải phóng tiềm năng của mỗi cá nhân, gia đình và cộng
đồng. CTXH đã giúp cho con người phát triển đầy đủ và hài hòa hơn và đem
lại cuộc sống tố đẹp hơn cho mọi người dân [13, tr.45].
Như vậy, qua lịch sử hình thành và rất nhiều quan niệm khác nhau thì
có thể đưa ra một định nghĩa khái quát chung về CTXH như sau: CTXH là
một hoạt động chuyên nghiệp được thực hiện dựa trên nền tảng khoa học
chuyên ngành nhằm hỗ trợ đối tượng có vấn đề xã hội ( Cá nhân, nhóm, cộng
đồng) giải quyết vấn đề gặp phải, cải thiện hoàn cảnh, vươn lên hòa nhập
cuộc sống theo hướng tích cực bền vững [13, tr.46].
Những năm gần đây, CTXH đã được tái khôi phục, phát triển ở Việt
Nam. Hội nghị “Định hướng phát triển công tác xã hội ở Việt Nam do bộ
LĐ-TB&XH chủ trì với sự hỗ trợ của UNICEF ngày 29/8/2005 là cái mốc
lịch sử quan trọng cho ngành này tại Việt Nam. Hội nghị đã quy tụ lãnh
đạo cao cấp của các ban ngành như Bộ LĐ-TB&XH, Bộ GD- ĐT, Ban
Khoa giáo Trung Ương, Ủy ban các vấn đề xã hội của Quốc hội, Ủy ban
Dân số-Gia đình &Trẻ em, Viện Chiến lược và chính sách y tế (Bộ Y tế),

Cục Văn hóa thông tin cơ sở… và đại diện một số trường đại học có khoa
CTXH. Hội nghị đã có những bước chuẩn bị cho một chiến lược quốc gia
cho sự phát triển ngành CTXH một cách đồng bộ, bền vững cho tương lai
lâu dài, và đây cũng chính là những thách thức lớn đối với những nhân viên
công tác xã hội tiên phong.
Trong Công tác xã hội gồm có ba phương pháp chủ yếu: Công tác xã
hội với cá nhân, Công tác xã hội nhóm và Công tác xã hội trong phát triển
cộng đồng.
Công tác xã hội với cá nhân là một trong những phương pháp chủ yếu
15


và cơ bản Công tác xã hội. Công tác xã hội với cá nhân xuất hiện sớm nhất
trong lịch sử hình thành và phát triển Công tác xã hội cả trên phương diện lý
thuyết lẫn thực tế. Việc hoàn thiện, phát triển lý luận và thực tiễn của Công
tác xã hội với cá nhân đã trải qua một quá trình lâu dài từ nửa sau thế kỷ XIX.
Cho đến nay đã có rất nhiều định nghĩa, nhiều quan điểm khác nhau về Công
tác xã hội với cá nhân. Sau đây là một định nghĩa khác nhau về Công tác xã
hội với cá nhân:
Theo Grace Mathew, “Công tác xã hội cá nhân là một phương pháp
giúp đỡ cá nhân con người thông qua mối quan hệ một-một. Nó được nhân
viên xã hội ở các cơ sở xã hội sử dụng để giúp những người có vấn đề về
chức năng xã hội và thực hiện chức năng xã hội [ 1, tr.11].
Theo Helen Harris Perlman “Công tác xã hội cá nhân là một tiến trình
được các cơ quan lo về an sinh con người sử dụng để giúp các cá nhân đối
phó hữu hiệu hơn với các vấn đề thuộc chức năng xã hội của họ [ 1, tr.11].
Trên cơ sở kế thừa và phát triển, chúng ta có thể đưa ra một định nghĩa
về Công tác xã hội cá nhân như sau:
Công tác xã hội với cá nhân là một quá trình là một phương pháp tác
động đến cá nhân có vấn đề xã hội (bị mất hoặc yếu về chức năng xã hội),

giúp cá nhân tự nhận ra vấn đề của bản thân, củng cố, khôi phục và phát huy
năng lực của bản thân để có thể tự giải quyết được vấn đề của mình trong tình
huống, nghĩa là giải quyết vấn đề cá nhân trong mối quan hệ tương tác với
môi trường xã hội của cá nhân đó [13, tr.138].
Trong Công tác xã hội cá nhân gồm các thành phần:
Con người (person) : Gồm thân chủ và nhân viên xã hội.
Vấn đề của thân chủ ( problem);
Cơ quan giải quyết vấn đề ( place);
Công cụ: Tiến trình giải quyết vấn đề ( problem- solving process).
Tiến trình giải quyết vấn đề của thân chủ gồm:
Tiếp cận thân chủ
16


Nhận diện vấn đề
Thu thập thông tin
Đánh giá chẩn đoán
Vạch kế hoạch giải quyết vấn đề
Lượng giá- tiếp tục giúp đỡ hoặc chấm dứt sự giúp đỡ.
Công tác xã hội nhóm là phương pháp Công tác xã hội nhằm tăng
cường, củng cố chức năng xã hội của cá nhân thông qua các hoạt động nhóm
và khả năng ứng phó với các vấn đề của cá nhân, có nghĩa là:
Ứng dụng những kiến thức, kỹ năng liên quan đến tâm lý nhóm.
Nhóm nhỏ thân chủ có cùng vấn đề giống nhau hoặc có liên quan đến
vấn đề.
Các mục tiêu xã hội được thiết lập bởi nhân viên xã hội trong kế hoạch
hỗ trợ thân chủ (cá nhân, nhóm, cộng đồng) thay đổi hành vi, thái độ, niềm
tin, nhằm giúp thân chủ tăng cường năng lực đối phó, chức năng xã hội thông
qua các kinh nghiệm của nhóm có mục đích nhằm để giải quyết vấn đề của
mình và thỏa mãn nhu cầu.

Tiến trình Công tác xã hội nhóm gồm có:
Giai đoạn thứ nhất: Chuẩn bị và thành lập nhóm.
Giai đoạn thứ hai: Khởi động và tiến hành hoạt động – giai đoạn đầu.
Giai đoạn tập trung hoạt động – giai đoạn trọng tâm.
Giai đoạn lượng giá và kết thúc hoạt động- giai đoạn cuối.
Phát triển cộng đồng: Theo định nghĩa chính thức của Liên hợp quốc
từ năm 1956 thì phát triển cộng đồng là: “ Những tiến trình qua đó nỗ lực của
dân chúng kế hợp với nỗ lực của chính quyền để cải thiện các điều kiện kinh
tế, văn hóa, xã hội của các cộng đồng và giúp đỡ các cộng đồng này hội nhập
và đồng thời đóng góp vào đời sống quốc gia [13, tr.210].
Trong “ Tổ chức cộng đồng – lý thuyết và thực tiễn các tác giả Murray
17


×