Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong việc bảo vệ an ninh môi trường tại huyện hoài đức, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 82 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH
*** *** ***

HỒ TRUNG NGHĨA

TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG VIỆC BẢO VỆ AN NINH MÔI TRƢỜNG TẠI
HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS)

Hà Nội - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH
*** *** ***

HỒ TRUNG NGHĨA

TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG VIỆC BẢO VỆ AN NINH MÔI TRƢỜNG TẠI
HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản trị An ninh phi truyền thống
Mã số: 8900201.05QTD

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS)



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Thắng

Hà Nội - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam kết rằng kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả nghiên cứu
của chính tác giả thu đƣợc chủ yếu trong thời gian học tập, nghiên cứu và chƣa đƣợc
công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu khoa học nào khác.
Những kết quả nghiên cứu và tài liệu trích dẫn của các công trình nghiên cứu
khoa học/tài liệu khác (trích dẫn, bảng, biểu, công thức, đồ thị cùng những tài liệu
khác) đƣợc sử dụng trong luận văn này đã đƣợc các tác giả đồng ý và có trích dẫn cụ
thể.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng bảo vệ luận văn, Khoa Quản trị
và Kinh doanh, Đại học Quốc gia Hà Nội, và pháp luật về những cam kết nói trên.


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học cao học và làm luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận đƣợc
sự hƣớng dẫn giúp đỡ quý báu của rất nhiều ngƣời.
Trƣớc hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo khoa, các thầy cô đã tận
tình giảng dạy trong quá trình tôi theo học tại nhà trƣờng. Đặc biệt, tôi xin chân
thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Ngọc Thắng đã rất tận tình quan tâm, hƣớng dẫn và
góp ý cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Tôi cũng xin chân thành
cảm ơn các thầy cô giáo và những cán bộ Khoa Quản trị và kinh doanh.
Tôi xin chân thành cảm ơn các doanh nghiệp đã tham gia khảo sát, cung cấp
thông tin và tạo điều kiện để tôi hoàn thành công trình nghiên cứu của mình.
Cuối cùng, tôi xin đƣợc cám ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã hỗ trợ
và động viên tôi trong toàn bộ thời gian khóa học này.



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ................................................................... i
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................................................ iii
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH
NGHỆP TRONG VIỆC BẢO VỆ AN NINH MÔI TRƢỜNG ................................... 8
1.1. Cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp..................................... 8
1.1.1. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ........................................................ 8
1.1.2. Xu hướng thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ...................... 10
1.1.3. Quá trình hình thành nội hàm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ...... 12
1.1.4. Tầm quan trọng của trách nhiệm xã hội đối với doanh nghiệp ................... 17
1.1.5. Trách nhiệm xã hội và chiến lược của doanh nghiệp .................................. 19
1.2. Nội dung trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong việc bảo vệ an ninh môi
trƣờng ..................................................................................................................... 24
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG VIỆC BẢO VỆ AN NINH MÔI TRƢỜNG TẠI HUYỆN HOÀI ĐỨC.... 28
2.1. Giới thiệu chung về huyện Hoài Đức .............................................................. 28
2.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 28
2.1.2. Thông tin chung về kinh tế - xã hội ........................................................... 29
2.1.3. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường .......................................................... 29
2.1.4. Kết quả đánh giá chất lượng không khí xung quanh tại các làng nghề ... 37
2.1.5. Tình hình phát sinh chất thải .................................................................... 39
2.1.6. Các vấn đề môi trường chính .................................................................... 41
2.2. Tình hình thực hiện bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn huyện Hoài Đức ........... 29
2.2.1. Cơ cấu tổ chức và nguồn lực bảo vệ môi trường ...................................... 29
2.2.2. Ban hành các văn bản hướng dẫn về bảo vệ môi trường ......................... 32
2.2.3. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường...................... 34

2.2.4. Các hoạt động bảo vệ môi trường............................................................. 35
2.3. Kết quả khảo sát doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm môi trƣờng................. 42
2.4. Đánh giá chung kết quả đạt đƣợc, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ............... 50


2.4.1. Kết quả đạt được ....................................................................................... 50
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế trong bảo vệ môi trường tại huyện Hoài Đức ..... 52
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong công tác bảo vệ môi
trường tại huyện Hoài Đức ................................................................................. 54
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM CỦA
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI AN NINH MÔI TRƢỜNG TẠI HUYỆN HOÀI ĐỨC .. 57
3.1 Các giải pháp cho doanh nghiệp trong việc bảo vệ an ninh môi trƣờng .......... 57
3.1.1. Giải pháp đối với phòng ngừa ô nhiễm .................................................... 57
3.1.2. Giải pháp đối với sử dụng tài nguyên bền vững ....................................... 59
3.1.3. Giải pháp đối với bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và khôi phục môi
trường sống tự nhiên. .......................................................................................... 61
3.2. Giải pháp đối với chính quyền địa phƣơng ..................................................... 62
3.2.1. Giải pháp về cơ cấu tổ chức quản lý môi trường ..................................... 62
3.2.2. Giải pháp về mặt tài chính, đầu tư cho bảo vệ môi trường ...................... 63
3.2.3. Tăng cường các hoạt động giám sát chất lượng, quan trắc và cảnh báo ô
nhiễm môi trường ................................................................................................ 64
3.2.4. Vấn đề nguồn lực con người, giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng
đồng bảo vệ môi trường ...................................................................................... 65
3.2.5. Nhóm giải pháp khoa học – công nghệ để nâng cao chất lượng môi trường.. 65
3.2.6. Giải pháp giáo dục truyền thông .............................................................. 66
3.3. Kiến nghị đối với Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội .................................. 66
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 69
PHỤ LỤC................................................................................................................... 71
Phụ lục 1: Phiếu khảo sát........................................................................................ 71

Phụ lục 2: Câu hỏi phỏng vấn sâu .......................................................................... 73


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT

Nguyên nghĩa

Ký hiệu viết tắt

1

BSCI

Tuân thủ trách nhiệm xã hội trong kinh doanh

2

CSR

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

3

ISO

Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế

i



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Tổng hợp kết quả khảo sát về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong
việc phòng ngừa ô nhiễm môi trƣờng ........................................................................ 43
Bảng 2: Một số doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm về phòng ngừa ô nhiễm môi trƣờng..... 44
Bảng 3: Tổng hợp kết quả khảo sát về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong
việc sử dụng tài nguyên bền vững ............................................................................. 46
Bảng 4: Tổng hợp kết quả khảo sát về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong
việc bảo vệ môi trƣờng, đa dạng sinh học, và khôi phục môi trƣờng sống tự nhiên . 47
Bảng 5: Một số doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm về bảo vệ môi trƣờng ................. 48

ii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình 1: Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 6
Hình 2: Mô hình kim tự tháp CSR của Carroll .......................................................... 13
Hình 3: Cấu trúc 7 vấn đề trọng yếu Trách nhiệm xã hội của tổ chức. ..................... 16
Hình 4: Hình tháp khả năng cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp ........................ 21

iii


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hóa khiến các doanh nghiệp, ngƣời tiêu dùng, nhà hoạch định chính
sách, các tổ chức phi chính phủ… trên toàn thế giới ngày càng quan tâm hơn tới ảnh
hƣởng của doanh nghiệp đến môi trƣờng xã hội và phúc lợi cộng đồng. Trƣớc xu
hƣớng này, các doanh nghiệp muốn phát triển bền vững thì ngoài nhiệm vụ tăng lợi

nhuận, duy trì tăng trƣởng dài hạn còn phải tuân theo những chuẩn mực về trách
nhiệm xã hội liên quan đến bảo vệ môi trƣờng, an toàn lao động, đảm bảo quyền lợi
và đối xử công bằng, có kế hoạch, chiến lƣợc trong đào tạo, bồi dƣỡng nhân viên và
phát triển cộng đồng... Bản thân việc thực hiện tốt trách nhiệm xã hội cũng sẽ góp
phần xây dựng hình ảnh và thƣơng hiệu của doanh nghiệp đối với cộng đồng. Từ đó,
doanh nghiệp sẽ có uy tín cao, đƣợc hƣởng lợi từ việc hàng hóa và dịch vụ của mình
đƣợc tiêu thụ tốt hơn, doanh nghiệp có cơ hội thu hút và giữ chân đƣợc ngƣời giỏi
tốt hơn. Vì vậy, việc thực hiện tốt trách nhiệm xã hội sẽ làm tăng khả năng cạnh
tranh bền vững và lâu dài của doanh nghiệp trên thị trƣờng.
Bên cạnh những chỉ tiêu ISO14001, BSCI về bảo vệ môi trƣờng và phát triển
bền vững đƣợc nhiều ngƣời biết tới ở Việt Nam, ngày 1 tháng 11 năm 2010, tổ chức
Tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) đã chính thức cho ra mắt tiêu chuẩn về trách nhiệm xã
hội ISO 26000. Đây thực sự là một mắt xích quan trọng giúp các doanh nghiệp vừa
và nhỏ tìm ra phƣơng pháp chiến lƣợc để tiếp cận và thực hiện trách nhiệm xã hội.
Bộ tài liệu này đƣợc coi là một chuẩn mực quan trọng trong việc truyền bá, định
hƣớng, hƣớng dẫn thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
Thực tế tại Việt Nam, việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đang
là một định hƣớng và đƣợc các bên liên quan khuyến khích doanh nghiệp thực hiện.
Các chủ trƣơng, chính sách, quy định liên quan đến trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp đƣợc đề cập đến trong nhiều văn kiện và các bộ Luật hiện hành nhƣ Luật lao
động, Luật bảo vệ môi trƣờng, Luật bảo vệ ngƣời tiêu dùng, Luật Bình đẳng giới...
Việc thực hiện trách nhiệm xã hội là một công việc không thể bỏ qua trên con đƣờng
hội nhập của các doanh nghiệp Việt Nam, bởi nó vừa mang lại lợi ích cho doanh
1


nghiệp, vừa mang lại lợi ích cho xã hội, đặc biệt là nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp, của quốc gia. Thực hiện trách nhiệm xã hội đối với các doanh nghiệp
Việt Nam là sự cần thiết khách quan, bởi lẽ, trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập
quốc tế, nếu doanh nghiệp không tuân thủ trách nhiệm xã hội thì sẽ không thể tiếp

cận đƣợc với thị trƣờng thế giới, thậm chí tự loại mình ra khỏi thị trƣờng và cộng
đồng doanh nghiệp.
Huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội trong những năm vừa qua đã có những
bƣớc phát triển và tăng trƣởng mạnh mẽ về kinh tế, đạt khoảng 11,3%. Cơ cấu kinh
tế dịch chuyển từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ (chiếm trên 90% của cơ
cấu kinh tế cả huyện). Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp phát triển với
hơn 2.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa, và 12 làng nghề nằm trong 12 cụm công nghiệp
với tổng diện tích hơn 278 ha. Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp của các doanh
nghiệp trên địa bàn cho phát triển kinh tế của huyện, việc kiểm tra về lĩnh vực môi
trƣờng trong thời gian vừa qua cho thấy, số doanh nghiệp, hộ kinh doanh trong các
làng nghề đầu tƣ xây dựng hệ thống xử lý nƣớc thải vẫn còn thấp. Việc chấp hành
các quy định về bảo vệ môi trƣờng tại một số doanh nghiệp, hộ kinh doanh đƣợc
kiểm tra còn chƣa thƣờng xuyên và nghiêm túc; còn hiện tƣợng xả nƣớc thải vƣợt
quy chuẩn cho phép...
Đứng trƣớc thực trạng đó, học viên nhận thấy việc thực hiện tốt trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp trên khía cạnh bảo vệ môi trƣờng tại các doanh nghiệp huyện
Hoài Đức, thành phố Hà Nội sẽ không chỉ góp phần vào việc phát triển doanh nghiệp
tại địa phƣơng mà còn giúp cho môi trƣờng sống đƣợc trong sạch hơn. Chính vì vậy
mà học viên chọn đề tài “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong việc bảo vệ an
ninh môi trƣờng tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ quản
trị an ninh phi truyền thống.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Thuật ngữ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social
Responsibility - CSR) đƣợc chính thức định hình lần đầu vào năm 1953, khi
H.R.Bowen công bố cuốn sách của mình với nhan đề “Trách nhiệm xã hội của doanh
nhân” (Social Responsibilities of the Businessmen) nhằm mục đích tuyên truyền và
kêu gọi ngƣời quản lý tài sản không làm tổn hại đến các quyền và lợi ích của ngƣời
2



khác, kêu gọi lòng từ thiện nhằm bồi hoàn những thiệt hại do các doanh nghiệp làm
tổn hại cho xã hội.
Thực tế thì trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp phản ánh sự mong đợi của xã
hội ở những thời điểm cụ thể, và do đó có thể thay đổi theo thời gian. Do đó, nội
hàm trách nhiệm xã hội hoàn toàn mở và đƣợc điều chỉnh và thay đổi theo thời gian.
Hoặc thậm chí, tùy theo mỗi tổ chức, công ty, chính phủ họ có những nhìn nhận CSR
dƣới những góc độ và quan điểm riêng, phụ thuộc vào điều kiện, đặc điểm và trình
độ phát trển của mình. Keith Davis (1973) cho rằng “CSR là sự quan tâm và phản
ứng của doanh nghiệp với các vấn đề vƣợt ra ngoài việc thỏa mãn những yêu cầu
pháp lý, kinh tế, công nghệ”. Quan điểm này đã chỉ ra rằng CSR là kỳ vọng của xã
hội (gián tiếp thừa nhận tiêu chuẩn cho CSR có thể thay đổi). Tuy nhiên, khái niệm
này còn khá mơ hồ khiến cho các tổ chức, doanh nghiệp khó có căn cứ và định
hƣớng để thực hiện. Trong khi đó, Carroll (1999) cho rằng CSR bao gồm tất cả các
khía cạnh liên quan đến kinh tế, pháp lý, đạo đức, và từ thiện.
Ngày này, các doanh nghiệp đã và đang sử dụng các nguồn lực của xã hội, khai
thác các nguồn lực tự nhiên và trong quá trình đó họ gây ra những tác động không
tốt đối với môi trƣờng tự nhiên và cộng đồng. Vì vậy, ngoài việc đóng thuế, doanh
nghiệp còn phải có trách nhiệm xã hội đối với môi trƣờng, cộng đồng, ngƣời lao
động, v.v… Ngày nay, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đã bao hàm nhiều khía
cạnh hơn nhƣ đƣợc nêu trong bộ tiểu chuẩn ISO 26000 gồm: (i) Bảo vệ môi trƣờng;
(ii) Hoạt động và cạnh tranh minh bạch; (iii) Bảo đảm lợi ích và an toàn cho ngƣời
tiêu dùng; (iv) Phát triển và có trách nhiệm với cộng đồng; (v) Thực hành lao động
và quan hệ tốt với ngƣời lao động; (vi) Quản trị tổ chức và Đảm bảo lợi ích cho cổ
đông; (vii) Thực hiện và tuân thủ quyền con ngƣời.
Đối với hoạt động kinh doanh có trách nhiệm và bảo vệ môi trƣờng, khi doanh
nghiệp quan tâm đến việc ngăn ngừa ô nhiễm và sử dụng tài nguyên thiên nhiên bền
vững, kết quả có thể đem lại là hiệu suất cho doanh nghiệp. Thực tế kinh nghiệm
quốc tế chỉ ra rằng, lợi ích từ việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đã
mang lại lợi nhuận về tài chính có thể đo lƣờng đƣợc cho doanh nghiệp là giảm chi
phí năng lƣợng hoặc xử lý chất thải, từ đó giúp doanh nghiệp có đƣợc giá cả cạnh

tranh hơn.

3


Tại Việt Nam, bên cạnh các dự án do các tổ chức phi chính phủ tài trợ về xây
dựng và nâng cao năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội cho các Doanh nghiệp Việt
Nam, giới nghiên cứu cũng bắt đầu có những bài viết, đề tài nghiên cứu về lĩnh vực
này. Nigel Twose và Tara Rao (2003) đã thực hiện nghiên cứu và đề xuất các giải
pháp nhằm thúc đẩy sự cam kết của chính phủ các quốc gia đang phát triển đối với
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Việt Nam, trong khi Shizuo Fukada (2007) đã
có nghiên cứu về việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Nhật Bản tại
Việt Nam.
Nguyễn Ngọc Thắng (2010) cũng đã có nghiên cứu về vấn đề gắn quản trị nhân
sự với trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Trong đó, tác giả đã chỉ ra các xu thế về
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và hƣớng dẫn việc lồng ghép các hoạt động
quản trị nhân sự với thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Các tác giả
khác, Nguyễn Đình Cung, Lƣu Minh Đức (2008), đã có bài viết về trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp tiếp cận từ góc nhìn chính sách đối với việc khuyến khích doanh
nghiệp Việt Nam thực hiện trách nhiệm xã hội. Các tác giả này cũng chỉ ra những tồn tại
và yêu cầu đổi mới trong tƣ duy quản lý nhà nƣớc về trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp tại Việt Nam.
Từ thực tế tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy đã có một số học giả nghiên
cứu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu về
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với việc bảo vệ an ninh môi trƣờng tại các
quận huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội rất ít. Vì vậy, học viên cho rằng chúng ta
cần tiếp tục thực hiện nghiên cứu trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với việc
bảo vệ an ninh môi trƣờng trên địa bàn Hà Nội nhằm đề xuất các giải pháp góp phần
phát triển bền vững môi trƣờng Hà Nội trong các năm tới.
3. Mục tiêu nghiên cứu

a. Mục tiêu chung
Nghiên cứu trích nhiệm xã hôi của doanh nghiệp trong việc bảo vệ an ninh
môi trƣờng tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
b. Mục tiêu cụ thể
-

Hệ thống hoá cơ sở lý thuyết liên quan đến trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp.

4


-

Đánh giá thực trạng trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại huyện Hoài
Đức, thành phố Hà Nội trong việc bảo vệ an ninh môi trƣờng.

-

Đề xuất các giải pháp nhằm giúp cho doanh nghiệp thực hiện thành công
trách nhiệm xã hội đối với việc bảo vệ an ninh môi trƣờng trên địa bàn
huyện.

4. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động thực hiện trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp trên khía cạnh môi trƣờng tại các doanh nghiệp huyện Hoài Đức,
thành phố Hà Nội. Luận văn cũng xem xét việc thực hiện hiện trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp đối với vấn đề an ninh môi trƣờng trên địa bàn huyện và đƣa ra
các giải pháp giúp cho các bên liên quan tại địa bàn huyện Hoài Đức thực hiện thành
công vấn đề an ninh môi trƣờng, góp phần vào sự phát triển bền vững của huyện.

5. Phạm vi nghiên cứu
hạm vi hông gian Học viên sẽ nghiên cứu việc thực hiện trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. Luận văn này
cũng sẽ làm r thêm sự đóng góp của việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp trên khía cạnh môi trƣờng sẽ góp phần vào việc bảo vệ an ninh môi trƣờng
trên địa bàn huyện.
hạm vi thời gian Luận văn sẽ nghiên cứu việc thực hiện trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp trên khía cạnh môi trƣờng sẽ góp phần vào việc bảo vệ an ninh
môi trƣờng trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2015 –
2019. Luận văn cũng sẽ dùng số liệu khảo sát tại các doanh nghiệp trên địa bàn
huyện về việc thực hiện trách nhiệm xã hội và phỏng vấn trực tiếp chuyên gia về vấn
đề an ninh môi trƣờng thời gian tháng 6/2019.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Học viên dự định sẽ khảo sát 100 doanh nghiệp trên địa bàn huyện về việc thực
hiện trách nhiệm xã hội trong tháng 6/2019. Các phiếu điều tra sử dụng thang đo
likert 5 mức độ, kết quả khảo sát thu về họp lệ sẽ đƣợc xử lý bằng phƣơng pháp
thống kê toán học. Phƣơng pháp phân tích thống kê mô tả đƣợc sử dụng để mô tả đặc
tính của các biến trong bảng khảo sát nhƣ giá trị trung bình, tỷ lệ phần trăm, nhằm
làm sáng tỏ các đặc điểm của mẫu khảo sát theo những tiêu chí đã đƣợc xây dựng
trong phiếu điều tra. Sử dụng phƣơng pháp phân tích chi tiết, phƣơng pháp so sánh,...
5


để làm r kết quả nghiên cứu. Các kết quả nghiên cứu sau khi đƣợc xử lý sẽ đƣợc
trình bày trong luận văn dƣới dạng các bảng số liệu, biểu đồ, đồ thị… Bên cạnh đó,
học viên cũng sẽ phỏng vấn chuyên gia nhằm kiểm chứng lại các kết quả khảo sát và
đƣa ra bức tranh tổng thể về việc gắn trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với việc
bảo vệ an ninh môi trƣờng trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội trong
thời gian qua.
Để thực hiện nghiên cứu này, tác giả đã áp dụng quy trình nghiên cứu và các

phƣơng pháp cụ thể sau đây:

Lý thuyết về CSR và an ninh
môi trƣờng

Xác định các trụ cột chính của
CSR trên khía cạnh môi
trƣờng

Nghiên cứu định tính

Câu hỏi khảo sát

Nghiên cứu định lƣợng

Chọn mẫu, thu thập
dữ liệu

Phân tích và bình luận

Kết quả

Tổng hợp và so sánh

Gợi ý, khuyến nghị, kết luận

Hình 1: Quy trình nghiên cứu

7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

bao gồm 3 chƣơng chính dƣới đây:
6


Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong việc
bảo vệ an ninh môi trƣờng
Chƣơng 2: Thực trạng việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
trong việc bảo vệ an ninh môi trƣờng trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà
Nội
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp trong việc bảo vệ an ninh môi trƣờng trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố
Hà Nội

7


CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA
DOANH NGHỆP TRONG VIỆC BẢO VỆ AN NINH MÔI TRƢỜNG
1.1. Cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
1.1.1. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility - CSR)
ra đời vào năm 1953 trong cuốn sách của H.R.Bowen với nhan đề “Trách nhiệm xã
hội của doanh nhân” (Social Responsibilities of the Businessmen) nhằm mục đích
tuyên truyền và kêu gọi ngƣời quản lý tài sản không làm tổn hại đến các quyền và lợi
ích của ngƣời khác, kêu gọi lòng từ thiện nhằm bồi hoàn những thiệt hại do các
doanh nghiệp làm tổn hại cho xã hội. Kể từ đó, chủ đề này đã gây ra cuộc tranh luận
sôi nổi giữa hai trƣờng phái quản trị “đại diện” và “đa bên” trong quản trị công ty;
trên bình diện lớn hơn, đây là sự tranh chấp giữa chủ nghĩa tƣ bản tự do (bảo thủ,
cánh hữu) và chủ nghĩa tƣ bản xã hội (dân chủ, cánh tả). Nội dung chính của cuộc
tranh luận xoay quanh hai vấn đề then chốt trong CSR là: (i) bản chất của doanh

nghiệp hiện đại, và (ii) mối quan hệ ba bên: doanh nghiệp - xã hội - nhà nƣớc.
Trƣờng phái phản đối trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp cho rằng các
chƣơng trình của doanh nghiệp lấy tên “trách nhiệm xã hội” chỉ là những chƣơng
trình truyền thông với mục tiêu cuối cùng vẫn là vì lợi nhuận của doanh nghiệp mà
thôi. Những ngƣời ủng hộ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp không bác bỏ toàn
bộ những lập luận trên. Nhƣng họ đƣa ra một lập luận khác cũng hết sức thuyết phục
là bản thân công ty khi đi vào hoạt động đã là một chủ thể của xã hội, sử dụng nguồn
lực của xã hội và môi trƣờng, do đó có thể tác động tiêu cực tới xã hội và môi
trƣờng. Vì vậy, doanh nghiệp phải có ý thức về những tác động từ hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình và có trách nhiệm với chính hành vi của mình trƣớc xã
hội. Henry Mintzberg đã lấy ví dụ công ty Dow Chemicals quyết định bán chất
Napalm cho quân đội Mỹ để sử dụng trong chiến tranh Việt Nam, để lại hậu quả
nặng nề cho hàng triệu nạn nhân chất độc da cam. Có thể nói bản chất của doanh
nghiệp không thể chỉ vì lợi nhuận mà doanh nghiệp ngay từ đầu đã đóng vai trò quan
trọng trong việc góp phần làm cho xã hội tốt đẹp hơn.

8


Một số học giả cho rằng doanh nghiệp có thể hoạt động vì lợi nhuận nhƣng cần bù
đắp lại chi phí xã hội, cũng nhƣ “trả tiền” cho các dịch vụ công mà doanh nghiệp hƣởng
lợi thông qua việc đóng thuế, chúng ta sẽ thấy những ô nhiễm môi trƣờng và chi phí xã
hội mà doanh nghiệp gây ra có thể lớn hơn rất nhiều lần lợi ích mà công ty này mang lại
từ tiền thuế hay tạo việc làm (nhƣ trƣờng hợp công ty Vedan). Nhà quản trị với tƣ cách
là ngƣời quản lý doanh nghiệp cần thực hiện các trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp vì nghĩa vụ và lợi ích của chính doanh nghiệp mình. Trách nhiệm của họ
không phải là việc quyết định điều gì tốt hay xấu cho xã hội, mà là đáp ứng những
điều mà xã hội mong muốn và trông đợi ở doanh nghiệp nhƣ một thành viên đầy đủ
trong đó. CSR chính là lực cản cuối cùng giúp giữ doanh nghiệp không đi quá đà vì
lợi ích kinh tế mà vi phạm các chuẩn mực đạo đức (vốn không phải lúc nào cũng

đƣợc thể hiện đầy đủ bằng các quy định pháp luật), bỏ quên những tác động tiêu cực
của mình đến các thành phần khác trong xã hội.
Thực hiện trách nhiệm xã hội cũng góp phần giúp cho doanh nghiệp phát triển
bền vững. Thực tế cho thấy ngƣời tiêu dùng và nhà đầu tƣ ngày càng tính đến các
tiêu chí thành tích của công ty về đạo đức, lao động, môi trƣờng, xã hội trong các
quyết định tiêu dùng hay đầu tƣ của mình. Hơn thế nữa, không chỉ liên quan đến tính
cạnh tranh, CSR còn liên quan trực tiếp đến tính bền vững của công ty. Những vụ đổ
vỡ của tập đoàn Enron, công ty kiểm toán Arthur Anderson, hoặc ngay vụ các cây
xăng gian lận bị rút giấy phép là những minh chứng rõ nét nhất cho thấy rằng thiếu
CSR, doanh nghiệp sẽ tự loại mình ra khỏi thị trƣờng và cộng đồng doanh nghiệp.
Chính vì vậy mà tổ chức ISO đã xây dựng bộ tiêu chuẩn ISO 26000 (ra đời năm
2010) về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp nhƣ một tài liệu hƣớng dẫn các doanh
nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội.
Tại Việt Nam, bên cạnh các dự án do các tổ chức phi chính phủ tài trợ về xây
dựng và nâng cao năng lực thực hiện CSR cho các Doanh nghiệp Việt Nam, giới
nghiên cứu cũng bắt đầu có những bài viết, đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này. Nigel
Twose và Tara Rao (2003) đã thực hiện một báo cáo có tiêu đề “Thúc đẩy sự cam
kết của chính phủ các quốc gia đang phát triển đối với trách nhiệm xã hội của Doanh
nghiệp: Kết luận và kiến nghị từ Việt Nam”. Shizuo Fukada (2007) đã có nghiên cứu
về Trách nhiệm xã hội của Doanh nghiệp tại Việt nam, thực trạng, tầm nhìn và thách
9


thức đối với các Doanh nghiệp Nhật Bản, trong khi Nguyễn Ngọc Thắng (2010) đã
có nghiên cứu về vấn đề gắn quản trị nhân sự với trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp. Trong đó, tác giả đã chỉ ra các xu thế của CSR và hƣớng dẫn việc lồng ghép
các hoạt động quản trị nhân sự với thực hiện trách nhiệm xã hội của Doanh nghiệp.
Nguyễn Đình Cung, Lƣu Minh Đức (2008) cũng đã có bài viết về Trách nhiệm xã hội
của Doanh nghiệp, một số vấn đề lý luận và yêu cầu đổi mới trong quản lý nhà nƣớc đối
CSR ở Việt nam, đăng trên tạp chí Quản lý Kinh tế số 23. Tại đó, các tác giả lƣợc lại

các cuộc tranh luận về CSR và quá trình hình thành khái niệm CSR, điểm lại một số
thực trạng thực hiện CSR tại Việt nam. Các tác giả cũng chỉ ra những tồn tại và yêu cầu
đổi mới trong tƣ duy quản lý nhà nƣớc về CSR tại Việt Nam.
Bên cạnh những công trình kể trên, một số tác giả khác với nhiều cách tiếp cận
khác nhau đã cung cấp những luận cứ, luận chứng, những dữ liệu rất quan trọng liên
quan đến việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Tuy nhiên các công
trình này hầu hết chƣa đi sâu vào nghiên cứu từng khía cạnh cụ thể của trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp, cụ thể là 7 khía cạnh đƣợc đề cập trong Tiêu chuẩn ISO
26000:2010. Những kết quả nghiên cứu đã nêu cũng là cơ sở lý luận và thực tiễn
quan trọng mà tác giả tham khảo trong quá trình hoàn thành luận văn này và trong
những công trình nghiên cứu của mình về sau.
1.1.2. Xu hướng thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Quá trình hội nhập và toàn cầu hóa khiến cho bất cứ cá nhân hay tổ chức nào
đều có thể dễ dàng tìm kiếm và truy cập để biết về mọi thông tin về các quyết định
và các hoạt động của các doanh nghiệp. Điều này cũng có nghĩa là các quyết định và
các hoạt động của doanh nghiệp đều có thể bị giám sát một cách kỹ lƣỡng bởi nhiều
bên liên quan. Việc này khiến cho các doanh nghiệp cần tìm ra đƣợc những cách
thức để triển khai công việc và giải quyết vấn đề sao cho an toàn và có lợi nhất trƣớc
sự phán xét của công chúng thế giới. Chính sách hoặc thực tiễn áp dụng của các
doanh nghiệp tại các địa điểm khác nhau có thể dễ dàng đƣợc so sánh. Bên cạnh đó,
hội nhập và toàn cầu hóa khiến các doanh nghiệp phụ thuộc nhau không chỉ ở góc độ
địa lý mà còn do tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Điều này khiến cho các vấn đề
xảy ra trên phạm vi thế giới đều có thể ảnh hƣởng đến những doanh nghiệp cụ thể, ở
những địa chỉ cụ thể. Điều quan trọng là các tổ chức, doanh nghiệp cần xác định
10


đƣợc rõ các trách nhiệm xã hội của mình mà không cần phân biệt hoàn cảnh xã hội
hoặc trình độ phát triển kinh tế. Các công cụ nhƣ Tuyên bố Rio về Môi trƣờng và
Phát triển, Tuyên bố Johannesburg về Phát triển bền vững, các Mục tiêu Phát triển

Thiên niên kỷ và Tuyên bố ILO về các nguyên tắc và Quyền cơ bản tại nơi làm việc
đã nhấn mạnh sự phụ thuộc lẫn nhau trên toàn thế giới này.
Trong những thập kỷ gần đây, toàn cầu hóa đã dẫn đến sự gia tăng ảnh hƣởng
của các tổ chức khác nhau - bao gồm cả những tổ chức của khu vực tƣ nhân, các tổ
chức phi chính phủ và tổ chức chính phủ đối với cộng đồng và môi trƣờng. Trong
thời gian của cuộc khủng hoảng kinh tế và tài chính, tổ chức nên tìm cách duy trì
hoạt động của họ liên quan đến trách nhiệm xã hội. Cuộc khủng hoảng nhƣ vậy có
tác động đáng kể đến các nhóm có lợi ích dễ bị tổn thƣơng, và do đó cho thấy một
nhu cầu lớn hơn đối với trách nhiệm xã hội tăng lên. Sự mong đợi của xã hội về việc
thực hiện của các doanh nghiệp tiếp tục phát triển. Một số lƣợng ngày càng tăng của
các tổ chức đƣợc giao tiếp với các bên liên quan của họ, bao gồm cả việc lập các báo
cáo trách nhiệm xã hội, để đáp ứng nhu cầu của họ để biết thông tin về hoạt động của
doanh nghiệp. Chính vì vậy mà CSR đã trở thành một phong trào thực thụ và trƣởng
thành, phát triển rộng khắp thế giới. Hàng vạn bài báo, nghiên cứu, sách, tạp chí,
diễn đàn, trang web của các tổ chức phi chính phủ, giới khoa học, doanh nghiệp, nhà
tƣ vấn, báo chí và chính phủ nói về chủ đề CSR.
Thực tế cho thấy, ngƣời tiêu dùng tại các nƣớc Âu-Mỹ hiện nay không chỉ quan
tâm đến chất lƣợng sản phẩm mà còn coi trọng cách thức các công ty làm ra sản
phẩm đó, có thân thiện với môi trƣờng sinh thái, cộng đồng, nhân đạo, và lành mạnh.
Nhiều phong trào bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng và môi trƣờng phát triển rất
mạnh, chẳng hạn nhƣ phong trào tẩy chay thực phẩm gây béo phì nhằm vào các công
ty sản xuất đồ ăn nhanh, nƣớc giải khát có ga; phong trào thƣơng mại công bằng
FairTrade (bảo đảm điều kiện lao động và giá mua nguyên liệu của ngƣời sản xuất ở
các nƣớc thế giới thứ 3), phong trào tẩy chay sản phẩm sử dụng lông thú, tẩy chay
sản phẩm bóc lột lao động trẻ em (nhằm vào công ty Nike, Gap), phong trào tiêu
dùng theo lƣơng tâm.
Trƣớc áp lực từ xã hội, hầu hết các công ty lớn đã chủ động đƣa trách nhiệm xã
hội vào chƣơng trình hành động của mình một cách nghiêm túc. Rất nhiều chƣơng
11



trình đã đƣợc thực hiện nhƣ tiết kiệm năng lƣợng, giảm khí thải carbon, sử dụng vật
liệu tái sinh, năng lƣợng mặt trời, cải thiện nguồn nƣớc sinh hoạt, xóa mù chữ, xây
dựng trƣờng học, cứu trợ, ủng hộ nạn nhân thiên tai, thành lập quỹ và trung tâm
nghiên cứu vắc-xin phòng chống Aids và các bệnh dịch khác ở các nƣớc nhiệt đới,
đang phát triển. Có thể kể đến một số tên tuổi đi đầu trong các hoạt động này nhƣ
TNT, Google, Intel, Unilever,

CocaCola, GE, Nokia, HSBC, Levi Strauss,

GlaxoSmithKline, Bayer, DuPont, Toyota, Sony, UTC, Samsung, Gap, BP,
ExxonMobil… Hơn nữa, hầu hết các công ty đa quốc gia đều xây dựng các bộ quy
tắc ứng xử (code of conduct) có tính chất chuẩn mực áp dụng đối với nhân viên của
mình trên toàn thế giới. Lợi ích đạt đƣợc qua những cam kết CSR đã đƣợc ghi nhận.
Không những hình ảnh công ty đƣợc cải thiện trong mắt công chúng và ngƣời dân
địa phƣơng giúp công ty tăng doanh số bán hàng hay thực hiện các thủ tục đầu tƣ
đƣợc thuận lợi hơn, mà ngay trong nội bộ công ty, sự hài lòng và gắn bó của nhân
viên với công ty cũng tăng lên, cũng nhƣ các chƣơng trình tiết kiệm năng lƣợng giúp
giảm chi phí hoạt động cho công ty không nhỏ. Vì vậy, CSR đã có chỗ đứng khá
vững chắc trong nhận thức của giới doanh nghiệp. Một số trung tâm, viện nghiên
cứu về trách nhiệm doanh nghiệp đã đƣợc các trƣờng đại học ở Mỹ thành lập. 78%
sinh viên ngành quản trị doanh nghiệp cho rằng chủ đề CSR nên đƣợc đƣa vào các
chƣơng trình giảng dạy.
1.1.3. Quá trình hình thành nội hàm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Thực tế cho thấy sự kỳ vọng của xã hội ở mỗi thời kỳ sẽ quyết định nội hàm
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và do đó có thể thay đổi theo thời gian. Chính
vì vậy mà khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là một khái niệm mở,
đƣợc điều chỉnh và thay đổi theo thời gian. Lịch sử ghi nhận trách nhiệm xã hội đƣợc
sử dụng rộng rãi từ đầu những năm 70, mặc dù nhiều khía cạnh khác nhau của trách
nhiệm xã hội đã là chủ đề hành động của các tổ chức và chính phủ ngay từ cuối thế

kỷ 19 và thậm chí còn sớm hơn. Ban đầu, trách nhiệm xã hội ban đầu chỉ đƣợc tập
trung cho giới kinh doanh. Giờ đây, thuật ngữ “Trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp” trở nên quen thuộc với mọi ngƣời hơn là thuật ngữ “Trách nhiệm xã hội”.
Việc thực hiện trách nhiệm xã hội đƣợc coi là góp phần vào chiến lƣợc phát triển bền
vững của doanh nghiệp.
12


Theo thời gian, khái niệm CSR đã trải qua quá trình thay đổi và phát triển với
những nội hàm khác nhau hoặc đƣợc bổ sung dần theo thời gian. Hoặc thậm chí, tùy
theo mỗi tổ chức, công ty, chính phủ, họ có những nhìn nhận CSR dƣới những góc
độ và quan điểm riêng, phụ thuộc vào điều kiện, đặc điểm và trình độ phát triển của
mình. Keith Davis (1973) đƣa ra một khái niệm khá rộng “CSR là sự quan tâm và phản
ứng của doanh nghiệp với các vấn đề vƣợt ra ngoài việc thỏa mãn những yêu cầu pháp lý,
kinh tế, công nghệ”. Khái niệm này đã chỉ đƣợc ra CSR là kỳ vọng của xã hội (gián tiếp
thừa nhận tiêu chuẩn cho CSR có thể thay đổi). Tuy nhiên, khái niệm này còn khá mơ hồ
khiến cho các tổ chức, Doanh nghiệp khó có căn cứ và định hƣớng để thực hiện. Trong
khi đó, Carroll (1999) cho rằng CSR còn có phạm vi lớn hơn “là tất cả các vấn đề
kinh tế, pháp lý, đạo đức, và những lĩnh vực khác mà xã hội trông đợi ở doanh
nghiệp trong mỗi thời điểm nhất định.”
TỪ THIỆN
ĐẠO ĐỨC
PHÁP LÝ
KINH TẾ

Hình 2: Mô hình kim tự tháp CSR của Carroll

Nguồn: Carroll (1999)
Theo mô hình kim tự tháp CSR của Carroll (1999), trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp bao gồm trách nhiệm kinh tế, pháp lý, đạo đức và từ thiện:

(i) Trách nhiệm kinh tế - tối đa hóa lợi nhuận, cạnh tranh, hiệu quả và tăng trƣởng,
là điều kiện tiên quyết bởi doanh nghiệp đƣợc thành lập trƣớc hết từ động cơ tìm kiếm lợi
nhuận của doanh nhân. Hơn thế, doanh nghiệp là các tế bào kinh tế căn bản của xã hội. Vì
vậy, chức năng kinh doanh luôn phải đƣợc đặt lên hàng đầu. Các trách nhiệm còn lại đều
phải dựa trên ý thức trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp.
(ii) Trách nhiệm tuân thủ pháp luật chính là một phần của bản “khế ƣớc” giữa
doanh nghiệp và xã hội. Nhà nƣớc có trách nhiệm “mã hóa” các quy tắc xã hội, đạo
đức vào văn bản luật, để doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu kinh tế trong khuôn khổ
đó một cách công bằng và đáp ứng đƣợc các chuẩn mực và giá trị cơ bản mà xã hội
13


mong đợi ở họ. Trách nhiệm kinh tế và pháp lý là hai bộ phận cơ bản, không thể
thiếu của CSR.
(iii) Trách nhiệm đạo đức là những quy tắc, giá trị đƣợc xã hội chấp nhận
nhƣng chƣa đƣợc “mã hóa” vào văn bản luật. Thông thƣờng, luật pháp chỉ có thể đi
sau để phản ánh các thay đổi trong các quy tắc ứng xử xã hội vốn luôn mới. Hơn
nữa, trong đạo đức xã hội luôn tồn tại những khoảng “xám”, đúng - sai không rõ
ràng; mà khi các cuộc tranh luận trong xã hội chƣa ngã ngũ, chúng chƣa thể đƣợc cụ
thể hóa vào luật. Cho nên, tuân thủ pháp luật chỉ đƣợc coi là sự đáp ứng những đòi
hỏi, chuẩn mực tối thiểu mà xã hội đặt ra. Doanh nghiệp còn cần phải thực hiện cả
các cam kết ngoài luật. Trách nhiệm đạo đức là tự nguyện, nhƣng lại chính là trung
tâm của CSR.
(iv) Trách nhiệm từ thiện là những hành vi của doanh nghiệp vƣợt ra ngoài sự
trông đợi của xã hội, nhƣ quyên góp ủng hộ cho ngƣời yếu thế, tài trợ học bổng,
đóng góp cho các dự án cộng đồng… Điểm khác biệt giữa trách nhiệm từ thiện và
đạo đức là doanh nghiệp hoàn toàn tự nguyện. Nếu họ không thực hiện CSR đến
mức độ này, họ vẫn đƣợc coi là đáp ứng đủ các chuẩn mực mà xã hội trông đợi.
Đây là mô hình có tính toàn diện và khả thi cao, có thể đƣợc sử dụng làm
khuôn khổ cho tƣ duy chính sách của nhà nƣớc về CSR. Hơn nữa, việc đặt trách

nhiệm kinh tế làm nền tảng không những thỏa mãn cả nhu cầu về lý thuyết “đại
diện” trong quản trị công ty, mà còn giải quyết đƣợc những hoài nghi về tính trung
thực trong các chƣơng trình CSR của doanh nghiệp. Từ đó, vấn đề vì doanh nghiệp
hay vì xã hội sẽ đƣợc doanh nghiệp giải quyết bởi vì hai mục đích đó là không thể
tách rời. Ranh giới giữa các tầng trong “kim tự tháp” là luôn chồng lấn, tác động
bành trƣớng lẫn nhau. Việc tuân thủ quy định pháp luật chắc chắn đƣa đến các chi
phí kinh tế cho doanh nghiệp. Và quy tắc đạo đức xã hội ngoài luật luôn mở rộng
(theo trình độ phát triển của xã hội), tạo áp lực lên hệ thống pháp luật, bắt buộc các
nhà làm luật phải luôn bám sát thực tiễn xã hội. Chính vì tính toàn diện và khả thi
cao mà mô hình CSR của Caroll đã đƣợc sử dụng khá rộng rãi. Tuy nhiên, cách diễn
đạt của Caroll dƣờng nhƣ khiến ngƣời ta hiểu rằng để phấn đấu thực hiện đƣợc nghĩa
vụ ở cấp cao hơn thì doanh nghiệp phải thỏa mãn đƣợc cấp thấp hơn trƣớc và có sự
phân biệt khá rạch ròi giữa đạo đức và từ thiện, giữa nghĩa vụ kinh tế và nghĩa vụ
14


pháp lý. Trên thực tế, các khía cạnh cần lồng ghép với nhau và thực hiện đồng thời
trong doanh nghiệp.
Sau đó, Matten và Moon (2004) đã đƣa ra khái niệm trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp: “CSR là một khái niệm chùm bao gồm nhiều khái niệm khác nhƣ đạo
đức kinh doanh, doanh nghiệp làm từ thiện, công dân doanh nghiệp, tính bền vững
và trách nhiệm môi trƣờng. Đó là một khái niệm động và luôn đƣợc thử thách trong
từng bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội đặc thù.” Nhƣ vậy, bản chất của CSR là quan
điểm về vai trò của doanh nghiệp trong mối tƣơng quan với vai trò của nhà nƣớc
khiến khái niệm CSR luôn biến đổi, luôn mới tùy thuộc không những phạm vi không
gian mà còn thời gian nơi cuộc tranh luận về CSR diễn ra.
Để tạo sự thống nhất cho một tiêu chuẩn chung đối với khái niệm Trách nhiệm
xã hội, tổ chức Tiêu chuẩn quốc tế (ISO) nhận thấy cần có sự thống nhất thành chuẩn
mực chung. Quá trình xây dựng tiêu chuẩn ISO 26000 đƣợc bắt đầu từ tháng 4/2001,
khi Hội đồng ISO đề nghị Ủy ban ISO về chính sách đối với ngƣời tiêu dùng

(COPOLCO) cân nhắc về việc phát triển một tiêu chuẩn về Trách nhiệm xã hội
Doanh nghiệp. Sau 9 năm rƣỡi chuẩn bị, ISO 26000 đã đƣợc ban hành năm 2010 với
sự đóng góp tích cực của hàng trăm chuyên gia từ 99 quốc gia (thuộc 6 nhóm hữu
quan khác nhau) và 42 tổ chức liên lạc. Tiêu chuẩn này đã định nghĩa: Trách nhiệm
xã hội của tổ chức (trong đó có doanh nghiệp) về các hoạt động và quyết định của
mình đối với các hoạt động xã hội và môi trƣờng, thông qua sự minh bạch hóa và
ứng xử có đạo đức, gồm việc: (i) có đóng góp đối với mục tiêu phát triển bền vững,
bao gồm chăm sóc sức khỏe và phúc lợi cho xã hội; (ii) quan tâm đến những mong
muốn và kỳ vọng của các bên liên quan trong các quyết định và hoạt động của tổ
chức; (iii) phù hợp với các quy định của pháp luật sở tại và phù hợp với các tiêu
chuẩn quốc tế, và (iii) đƣợc tích hợp thống nhất trên phạm vi toàn tổ chức và đƣợc
triển khai ở mọi sự liên hệ của tổ chức.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đƣợc thể hiện trong ISO 26000 bao gồm
các yếu tố nhƣ: (i) Bảo vệ môi trƣờng; (ii) Đóng góp cho cộng đồng xã hội; (iii)
Thực hiện tốt trách nhiệm với nhà cung cấp; (iv) Bảo đảm lợi ích và an toàn cho
ngƣời tiêu dùng; (v) Thực hành lao động; (vi) Đảm bảo lợi ích cho cổ đông; và (vii)
Quyền con ngƣời trong doanh nghiệp. Trong đó, bốn yếu tố đầu tiên thể hiện trách
15


nhiệm bên ngoài của doanh nghiệp, còn hai yếu tố cuối thể hiện trách nhiệm bên trong,
nội tại của doanh nghiệp. Tất nhiên, sự phân chia thành trách nhiệm bên ngoài và trách
nhiệm bên trong chỉ có ý nghĩa tƣơng đối và không thể nói trách nhiệm nào quan trọng
hơn trách nhiệm nào. Với những nội dung cụ thể nhƣ vậy về trách nhiệm xã hội thì việc
thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp không chỉ làm cho doanh nghiệp phát
triển bền vững, mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội nói chung.

6.8*
Phát triển
cộng đồng


6.7*
Ngƣời tiêu
dùng

6.6*
Hoạt động
minh bạch

Tiếp cận tổng
thể

6.2*
Quản trị
Tổ chức

Phụ thuộc lẫn

6.3*
Quyền con
ngƣời

6.4*
Thực hành
lao động

6.5*
Môi
trƣờng


* Các con số biểu thị số điều khoản trong ISO 26000

Hình 3: Cấu trúc 7 vấn đề trọng yếu Trách nhiệm xã hội của tổ chức.

Hình 3: Cấu trúc 7 vấn đề trọng yếu Trách nhiệm xã hội của tổ chức.
Nguồn: ISO 26000-2010
Các đặc tính thiết yếu của trách nhiệm xã hội là sự sẵn lòng của một tổ chức để
kết hợp các đặc điểm xã hội và môi trƣờng trong việc đƣa ra quyết định của mình và
chịu trách nhiệm về tác động của quyết định và các hoạt động của nó đối với xã hội
và môi trƣờng. Điều này có nghĩa cả hai hành vi minh bạch và đạo đức góp phần vào
sự phát triển bền vững, phù hợp với pháp luật áp dụng và phù hợp với tiêu chuẩn
quốc tế của hành vi. Nó cũng ngụ ý rằng trách nhiệm xã hội đƣợc tích hợp toàn bộ tổ
chức, đƣợc thực hành trong mối quan hệ của nó và tính đến lợi ích của các bên liên
quan. Những bên liên quan sẽ quan tâm khi bị ảnh hƣởng do những quyết định và
hoạt động của tổ chức. Mối quan tâm này khiến cho họ tạo thành bên có liên quan
với tổ chức và điều đó dẫn tới việc hình thành nên mối quan hệ với tổ chức. Các bên
16


×