Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý đầu tư xây dựng trong ngành giáo dục bằng nguồn vốn ngân sách tại huyện đăk hà, tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.84 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VÕ HOÀI BẢO QUỐC

QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG TRONG NGÀNH GIÁO DỤC
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
TẠI HUYỆN ĐĂK HÀ, TỈNH KON

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 8.34.04.10

ĐÀ NẴNG – NĂM 2020


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. VÕ XUÂN TIẾN

Phản biện 1: PGS.TS. Bùi Quang Bình
Phản biện 2: PGS.TS. Đỗ Ngọc Mỹ

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ Quản lý
kinh tế, họp tại Trường đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày
01 tháng 3 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nói đến sự nghiệp giáo dục - đào tạo, Đảng và Nhà nước ta
luôn xem giáo dục là quốc sách hàng đầu. Cùng với quá trình đổi
mới toàn diện của đất nước, sự nghiệp giáo dục – đào tạo của nước ta
cũng được đổi mới cả về tổ chức, thể chế, quản lý và nội dung,
chương trình, phương pháp.
Trước tình hình phát triển mới, Lãnh đạo huyện nhận thấy
cần phải đẩy mạnh đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa lại
các trường học để đáp ứng nhu cầu thực tế. Tuy nhiên, nguồn ngân
sách đầu tư lại có hạn không thể hoàn thiện, đáp ứng toàn bộ nhu cầu
về cơ sở vật chất của các cơ sở giáo dục trong một thời gian ngắn, vì
vậy, các Lãnh đạo của huyện cần phải đề ra chính sách, kế hoạch đầu
tư dài hạn để phù hợp và kịp thời với sự phát triển của ngành GDĐT
tránh gây ra tình trạng lãng phí, làm giảm sút hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư và chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Do
đó, vai trò của công tác quản lý đầu tư xây dựng, nhằm tăng cường,
hoàn thiện cơ sở vật chất cho các trường học trong thời gian tới là rất
quan trọng. Đây là lý do, mà tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý đầu tư
xây dựng trong ngành giáo dục bằng nguồn vốn ngân sách tại
huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum” để nghiên cứu luận văn thạc sĩ,
nhằm góp phần giải quyết vấn đề trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa lý luận về quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước để làm khung cơ sở lý luận cho nghiên cứu;
- Đánh giá thực trạng quản lý đầu tư xây dựng trong ngành

giáo dục bằng nguồn vốn ngân sách tại huyện Đăk Hà, Kon Tum;


2

- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý
đầu tư xây dựng trong ngành giáo dục bằng nguồn vốn ngân sách tại
huyện Đăk Hà, Kon Tum.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác
quản lý đầu tư xây dựng trong ngành giáo dục bằng nguồn vốn ngân
sách tại huyện Đăk Hà, Kon Tum.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản
lý đầu tư xây dựng trong ngành giáo dục bằng nguồn vốn ngân sách
tại huyện Đăk Hà, Kon Tum.
- Về thời gian: Đánh giá thực trạng công tác quản lý đầu tư
xây dựng trong ngành giáo dục bằng nguồn vốn ngân sách tại huyện
Đăk Hà, Kon Tum giai đoạn từ năm 2014 – 2018 và đưa ra các giải
pháp có ý nghĩa trong những năm đến.
- Về không gian nghiên cứu: Luận văn tiến hành nghiên cứu
các nội dung trên tại huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
4.2. Phương pháp phân tích thống kê
4.3. Phương pháp phân tích so sánh
5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu

tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:


3

Chương 1. Một số vấn đề lý luận về quản lý đầu tư từ nguồn
vốn NSNN
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý đầu tư xây dựng
trong ngành giáo dục bằng nguồn vốn ngân sách tại huyện Đăk Hà,
tỉnh Kon Tum.
Chương 3. Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng
trong ngành giáo dục bằng nguồn vốn ngân sách tại huyện Đăk Hà,
tỉnh Kon Tum.
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG TỪ NGUỒN VỐN NSNN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC LÝ
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC
a. Đầu tư
Đầu tư là sự bỏ vốn (chi tiêu vốn) cùng với các nguồn lực
khác trong hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó (tạo ra, khai
thác, sử dụng một tài sản) nhằm thu về các kết quả có lợi trong tương
lai [27].
b. Đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển là hình thức đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp
đến việc tăng tiềm lực của nền kinh tế nói chung, tiềm lực sản xuất
kinh doanh của từng cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng [27].
c. Xây dựng cơ bản và đầu tư Xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản và đầu tư Xây dựng cơ bản là những hoạt

động với chức năng tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế thông qua


4

các hình thức xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hoá hoặc khôi phục
các tài sản cố định [27].
d. Vốn đầu tư và vốn đầu tư xây dựng cơ bản
- Vốn đầu tư:
Vốn đầu tư chính là tiền tích luỹ của xã hội của các cơ sở sản
xuất kinh doanh, dịch vụ là vốn huy động của dân và vốn huy động
từ các nguồn khác, được đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất
xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền sản
xuất xã hội.
- Vốn đầu tư Xây dựng cơ bản
Vốn đầu tư Xây dựng cơ bản là toàn bộ những chi phí tập
trung vào NSNN để đạt được mục đích đầu tư bao gồm chi phí cho
việc khảo sát thiết kế và xây dựng, mua sắm, lắp đặt máy móc thiết
bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán [26, tr.4].
e. Quản lý đầu tư xây dựng
Theo quy định tại khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng thì quản
lý dự án xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến
việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình
xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng
công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời gian nhất định
[13].
f. Quản lý đầu tư xây dựng trong ngành giáo dục
Quản lý đầu tư xây dựng trong ngành giáo dục là các hoạt
động chấp hành và điều hành công tác đầu tư xây dựng có tính tổ
chức, được thực hiện trên cơ sở thi hành các quy định của pháp luật,

được bảo đảm thực hiện chủ yếu bởi hệ thống các cơ quan hành
chính nhà nước [6, tr.23].


5

1.1.1. Đặc điểm của quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách
- Tính khoa học [1, tr. 33].
- Tính đồng nhất [1, tr. 33].
- Tính thực tiễn [1, tr. 33].
- Tính pháp lý [1, tr. 33].
1.1.2. Vai trò của quản lý đầu tƣ xây dựng trong ngành
giáo dục bằng nguồn vốn ngân sách
Đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) là hoạt động đầu tư
nhằm tạo ra các công trình xây dựng theo mục đích của người đầu tư,
là lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra các tài sản cố định (TSCĐ) và tạo
ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. ĐTXDCB là một hoạt động
kinh tế [17, tr.32].
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG TỪ NGUỒN
VỐN NSNN
1.2.1. Xây dựng quy hoạch, lập kế hoạch đầu tƣ
Quy hoạch là quá trình sắp xếp và phân bố không gian các
hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, môi trường để sử
dụng hiệu quả các nguồn lực phục vụ mục tiêu phát triển bền vững
do Nhà nước đặt ra cho thời kỳ dài hạn trên lãnh thổ xác định [25,
tr.21].
Quản lý xây dựng quy hoạch, lập kế hoạch, chủ trương đầu
tư các công trình trong ngành giáo dục là quản lý việc lập kế hoạch,
chủ trương đầu tư xây dựng các công trình xây dựng sao cho phù hợp

với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát
triển của các ngành liên quan, quy hoạch sử dụng đất, trên cơ sở tuân
thủ các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu


6

tư, Bộ Xây dựng và các Bộ, Ngành có liên quan. Quy hoạch chi tiết
xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chung xây dựng, bảo đảm
quốc phòng - an ninh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục [25,
tr.21].
1.2.2. Tổ chức đấu thầu các công trình
Đấu thầu là một quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng được
yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu
[28, tr.12]. Lợi ích của hình thức này là chọn được nhà thầu có
phương án đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật của công trình và có
chi phí tài chính thấp nhất.
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực
hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm
hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp
đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử
dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và
hiệu quả kinh tế [28, tr.12].
1.2.3. Đầu tƣ thực hiện các công trình
Tiến độ thực hiện các công trình là quá trình vận hành của
công trình, quá trình thực hiện công trình diễn ra nhanh hay chậm,
hiệu quả hay không được căn cứ vào việc thực hiện của công trình
[30, tr.23]. Tiến độ thực hiện của một dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
được xem xét qua đại lượng thời gian. Đó là khoảng thời gian từ khi
lập dự án đến khi đưa dự án vào hoạt động và hoàn thiện dự án.

Quản lý tiến độ thực hiện các công trình trong ngành giáo
dục từ nguồn vốn NSNN nhằm mục đích thiết lập trình tự thực hiện
các nhiệm vụ theo mục tiêu đã đặt ra, phù hợp với điều kiện thực
hiện cụ thể, những yêu cầu nhất định về nhân lực, thiết bị, vật tư, tài


7

chính và quy định của pháp luật để hoàn thành các công trình xây
dựng với chất lượng tốt nhất, thời gian xây dựng ngắn nhất và chi phí
thấp nhất [30, tr.23].
1.2.4. Theo dõi chất lƣợng công trình
Quản lý chất lượng công trình xây dựng là hoạt động quản lý
của các chủ thể tham gia các hoạt động xây dựng theo quy định hiện
hành trong quá trình chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng công trình
và khai thác, sử dụng công trình nhằm đảm bảo các yêu cầu về chất
lượng, an toàn, bền vững, kỹ thuật, mỹ thuật của công trình và phù
hợp với thiết kế, các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng,
hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật [21, tr.32].
Quản lý chất lượng công trình xây dựng là quá trình quản lý
có hệ thống việc thực hiện dự án các công trình đầu tư nhằm đảm
bảo đáp ứng được yêu cầu về chất lượng [21, tr.32].
1.2.5. Sử dụng vốn đầu tƣ
Quản lý vốn đầu tư xây dựng trong ngành giáo dục từ nguồn
vốn NSNN được hiểu là quá trình Nhà nước điều khiển và hướng
dẫn hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN để đạt
mục tiêu về cơ sở vật chất [19, tr.28].
Căn cứ Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của
Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước thì việc quản lý và thanh toán vốn

đầu tư các dự án sử dụng vốn NSNN phải đảm bảo đúng mục đích,
đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả, chấp hành đúng quy định về
quản lý tài chính đầu tư và xây dựng của pháp luật hiện hành.


8

1.2.6. Thanh tra, kiểm tra
Một số nội dung của thanh tra, kiểm tra đầu tư xây dựng
trong ngành giáo dục bằng nguồn vốn NSNN gồm kiểm tra công tác
xây dựng quy hoạch, lập kế hoạch đầu tư xây dựng từ nguồn vốn
ngân sách; công tác đấu thầu các công trình; tiến độ thực hiện các
công trình; chất lượng công trình; kiểm tra việc sử dụng vốn đầu tư;
kiểm tra công tác đánh giá kết quả đầu tư.
Một số hình thức kiểm tra đầu tư xây dựng trong ngành giáo
dục bằng nguồn vốn NSNN thường được sử dụng đó là thanh tra,
kiểm tra đột xuất; thanh tra, kiểm tra thường xuyên; thanh tra, kiểm
tra chuyên ngành hoặc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành theo quyết
định của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền. Trong đó, cần đẩy
mạnh hình thức thanh tra, kiểm tra đột xuất và liên ngành để nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng trong ngành giáo
dục bằng nguồn vốn NSNN.
1.2.7. Xử lý vi phạm
Sau khi thanh tra, kiểm tra, các hành vi vi phạm pháp luật về
đầu tư xây dựng trong ngành giáo dục bằng nguồn vốn NSNN bị
phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm túc, đảm bảo làm gương cho các
đối tượng khác và đảm bảo hiệu quả của công tác đầu tư xây dựng
trong ngành giáo dục bằng nguồn vốn NSNN. Tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà các đối tượng, cá nhân, tổ chức bị xử lý kỷ luật,
xử phạt hành chính, thậm chí là truy cứu trách nhiệm hình sự nếu vi

phạm nặng, gây thất thoát lớn cho ngân sách nhà nước. Trong trường
hợp vi phạm nặng, gây thất thoát lớn cho NSNN, các đối tượng vi
phạm phải bồi thường theo đúng quy định của pháp luật.


9

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG TRONG NGÀNH GIÁO DỤC BẰNG
NGUỒN VỐN NSNN
1.3.1. Đặc điểm tự nhiên
1.3.2. Đặc điểm kinh tế
1.3.3. Đặc điểm xã hội
1.3.4. Năng lực của bộ máy quản lý
1.3.5. Cơ chế chính sách về quản lý đầu tƣ xây dựng
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
TRONG NGÀNH GIÁO DỤC BẰNG NGUỒN VỐN NSNN TẠI
HUYỆN ĐĂK HÀ, TỈNH KON TUM
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN ĐĂK

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Huyện Đăk Hà nằm cách trung tâm thị xã Kon Tum 20 km
về phía Bắc, phía Tây giáp huyện Sa Thầy, phía Bắc giáp huyện Đăk
Tô, phía Đông giáp huyện Kon Rẫy.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế
Cùng với sự phát triển kinh tế của cả tỉnh Kon Tum, kinh tế
huyện Đăk Hà trong những năm qua đã có sự tăng trưởng khá ổn
định. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trong 5 năm (2014-2018)
đạt 34,416%, trong đó tốc độ tăng trưởng bình quân ngành dịch vụ

tăng với 8,474%, ngành công nghiệp xây dựng với mức 11,642% và
ngành nông, lâm, thủy sản 14,30%.


10

2.1.3. Đặc điểm xã hội
Huyện Đăk Hà có diện tích 84.360ha. Trong đó đất nông
nghiệp là 18.958ha, đất lâm nghiệp 44.919ha, đưa diện tích sử dụng
lên tới 65.637ha. Tổng dân số trong toàn huyện năm 2018 là 74.805
người (nữ giới có người 37.399 người, nam giới chiếm 37.406
người), dân số ở khu vực thành thị chiếm 21,45%, khu vực nông
thôn chiếm 78,57%. Trong đó người Kinh có 39.195 người, chiếm
52,40%.
2.2. TÌNH HÌNH ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT
CHO CÁC TRƢỜNG TRONG NGÀNH GIÁO DỤC BẰNG
NGUỒN VỐN NSNN TẠI HUYỆN ĐĂK HÀ, TỈNH KON TUM
Giai đoạn 2014-2018 trên địa bàn huyện có 653 phòng học,
trong đó phòng học kiên cố và bán kiên cố là 643 phòng đạt tỷ lệ
98,4%; 200 phòng chức năng, 37 phòng học bộ môn, có 11 trường
TH, THCS có phòng máy vi tính để dạy học.
2.2.1. Hệ thống trƣờng mầm non
Đến năm học 2017 - 2018, toàn huyện có 106 phòng học
thuộc các trường mầm non, trong đó có 102 phòng bán kiên cố và 04
phòng kiên cố, huyện có 9 trường mầm non đạt chuẩn quốc gia với
tỷ lệ đạt chuẩn 64,3%, với 5.011 học sinh mẫu giáo, 338 học sinh
nhà trẻ. Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi nhà trẻ đạt 8%, tỷ lệ trẻ em
trong độ tuổi đi học mẫu giáo đạt 82%.
100% xã, thị trấn trên địa bàn đều có trường mầm non, có
xã, thị trấn có 2 - 3 trường ở các điểm trường thôn, đáp ứng nhu cầu

học tập của con em nhân dân trên từng địa bàn xã, thị trấn.
2.2.2. Hệ thống trƣờng phổ thông
* Hệ thống trường tiểu học


11

Đến năm học 2017 - 2018, toàn huyện có 380 phòng học,
trong đó có 163 phòng kiên cố, 210 phòng bán kiên cố, 05 phòng
tạm, 03 phòng thuê mượn, huyện có 13 trường tiểu học đạt chuẩn
quốc gia với tỷ lệ đạt chuẩn 61,9%, với 9.160 học sinh. Tỷ lệ học
sinh đi học đúng độ tuổi đạt 95%.
* Hệ thống trường THCS
Đến năm học 2017 - 2018, toàn huyện có 167 phòng học,
trong đó có 139 phòng kiên cố, 27 phòng bán kiên cố, huyện có 4
trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia với tỷ lệ đạt chuẩn 28,6%, với
5.781 học sinh. Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi đạt 90%.
2.2.3. Tình hình đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị
ngành giáo dục và triển khai các chƣơng trình, kế hoạch, đề án
liên quan đến lĩnh vực giáo dục
Hàng năm, thực hiện triển khai các chương trình, đề án, của
Chính phủ các sở, ban ngành, địa phương đã phối hợp để tham mưu
triển khai các Đề án của ngành GDĐT một cách có hiệu quả trên cơ
sở các nguồn lực hiện có của địa phương.
2.2.4. Tình hình đầu tƣ phát triển giáo dục dân tộc, miền
núi, giáo dục vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn
Trong những năm qua, sự nghiệp giáo dục và đào tạo vùng
dân tộc thiểu số, miền núi (DTTS, MN) đã nhận được sự quan tâm
đặc biệt của của Đảng, Nhà nước thông qua các chủ trương, chính
sách hỗ trợ, đầu tư phát triển. Nhờ đó, sự nghiệp giáo dục và đào tạo

vùng DTTS, MN đã có những chuyển biến đáng kể: hệ thống trường,
lớp học được quan tâm đầu tư xây dựng ngày càng khang trang, đảm
bảo đủ điều kiện để từng bước nâng cao chất lượng dạy và học. Tỷ lệ
học sinh (HS) đến trường tăng cao, HS lưu ban, bỏ học ngày càng


12

giảm. Tỷ lệ HS tốt nghiệp THCS hằng năm tăng rõ rệt. Các chế độ,
chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên và người học là người
DTTS được thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định. Qua đó đã
khuyến khích công tác dạy và học, tạo sư bình đẳng trong giáo dục,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG TRONG
NGÀNH GIÁO DỤC BẰNG NGUỒN VỐN NSNN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN ĐĂK HÀ, TỈNH KON TUM THỜI GIAN QUA
2.3.1. Xây dựng quy hoạch, lập kế hoạch đầu tƣ
Trong 5 năm qua, công tác quy hoạch xây dựng và quản lý
xây dựng các trường học theo quy hoạch trên địa bàn huyện luôn
được các cấp chính quyền quan tâm, đã ban hành nhiều cơ chế, chính
sách phù hợp để thực hiện công tác quy hoạch và phát triển các
trường học, phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo.
Việc lập và quản lý quy hoạch cho đầu tư xây dựng trong
ngành giáo dục từ nguồn vốn NSNN luôn được các cấp chính quyền
ở địa phương quan tâm. Trong những năm qua, huyện Đăk Hà đã
thực hiện hoàn thành các đề án nâng cao chất lượng giáo dục học
sinh DTTS ngành giáo dục và đào tạo, quy hoạch đầu tư cơ sở vật
chất kiên cố hóa trường lớp và nhà công vụ cho giáo viên nhằm phục
vụ tốt cho công tác phát triển giáo dục và dào tạo.
Trong giai đoạn 2014 - 2018, huyện đã phê duyệt 64 dự án

cho công tác xây dựng, sửa chữa trường học với tổng mức đầu tư
67.432 triệu đổng.
Kế hoạch bổ sung đất cho các trường công lập đến năm 2020
được thể hiện qua bảng sau:


13

Nhìn vào bảng trên, ta thấy, thị trấn Đăk Hà được bổ sung
9,3ha; huyện Đăk Long được bổ sung 9,7ha; huyện Đăk Ngọc được
bổ sung 7,5ha; huyện Đăk Hring được bổ sung 5ha; huyện Đăk Mar
được bổ sung 6ha và tổng cộng là huyện Đăk Hà đã lập kế hoạch bổ
sung thêm 37,5ha cho các trường công lập đến năm 2020.
2.3.2. Tổ chức đấu thầu các công trình
Công tác đấu thầu được thực hiện theo Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội. Nhìn
chung, công tác đấu thầu ngày càng được cải tiến, công khai, minh
bạch, nhờ đó, chất lượng công trình ngày càng được cải thiện và tiết
kiệm được đáng kể chi phí cho NSNN thông qua công tác đấu thầu.
Trong giai đoạn từ năm 2014 - 2018, có 64 gói thầu thuộc
các dự án xây dựng trường học được tổ chức đấu thầu. Trong đó, có
52 gói thầu tư vấn được lựa chọn nhà thầu theo hình thức chỉ định
thầu; 12 gói thầu xây lắp được lựa chọn nhà thầu theo hình thức đấu
thầu rộng rãi. Tổng giá trị của các gói thầu là 67.432 triệu đồng, tổng
giá trị trúng thầu là 64.060 triệu đồng. Thông qua công tác đấu thầu,
đã tiết kiệm cho ngân sách được 3.372 triệu đồng.
2.3.3. Đầu tƣ thực hiện các công trình
Công tác tuyên truyền, vận động và tổ chức giải phóng mặt
bằng để triển khai thực hiện một số dự án quan trọng đạt kết quả tốt,
được dư luận đồng tình, ủng hộ.

Bên cạnh một số kết quả đạt được, công tác quản lý tiến độ
thực hiện các công trình vẫn còn một số mặt tồn tại; vẫn còn xảy ra
tình trạng nhiều công trình xây dựng chậm tiến độ nhưng các chủ đầu
tư, các đơn vị có liên quan vẫn chưa có biện pháp giải quyết, xử lý
hiệu quả.


14

Công tác giải phóng mặt bằng chưa đúng tiến độ theo yêu
cầu; vẫn còn một số dự án đầu tư chưa được sự ủng hộ, đồng thuận
của người dân.
Sự phối kết hợp giữa các cấp, các ngành vẫn chưa chặt chẽ,
kịp thời. Các khâu giải quyết thủ tục hành chính còn chậm, kéo dài.
2.3.4. Theo dõi chất lƣợng công trình
Nhận thức được vấn đề này, trong thời gian qua, công tác
quản lý chất lượng các công trình trường học luôn được chú trọng;
từng dự án thi công đều tổ chức giám sát, nghiệm thu chất lượng
công trình. Mô hình quản lý chất lượng thông qua các tổ chức tư vấn
giám sát thay cho mô hình cũ do chủ đầu tư tự tổ chức giám sát được
áp dụng rộng rãi. Năng lực đội ngũ quản lý chất lượng công trình
từng bước được nâng cao, trang thiết bị phục vụ công tác giám định
được đổi mới, nâng cấp. Do vậy, công tác quản lý chất lượng đối với
các công trình xây dựng trường học trong những năm qua là tương
đối tốt, không có sự cố và thiệt hại nào đáng kể xảy ra trong quá
trình thi công cũng như đưa công trình vào sử dụng.
a. Công tác quản lý chất lượng khảo sát, thiết kế xây dựng
Nhìn chung, các Chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn, các nhà thầu
tham gia quản lý về xây dựng công trình tuân thủ nghiêm túc các quy
định quản lý về khâu khảo sát, thiết kế xây dựng.

b. Công tác quản lý chất lượng trong quá trình thi công
Công tác quản lý chất lượng các công trình trường học trong
quá trình thi công luôn được đặt lên hàng đầu trong quá trình quản lý
dự án. Ngay từ khi bắt đầu triển khai các dự án, các hoạt động quản
lý nâng cao chất lượng trong quá trình thi công được các đơn vị tham


15

gia từ Chủ đầu tư, tư vấn giám sát, tư vấn thiêt kế, các nhà thầu và
các địa phương quan tâm và thực hiện đảm bảo theo quy định.
2.3.5. Theo dõi sử dụng vốn đầu tƣ
a. Công tác xây dựng kế hoạch và bố trí vốn đầu tư
Trong những năm qua, huyện Đăk Hà đã tập trung chỉ đạo
các ban ngành, các cấp, các địa phương, các chủ đầu tư trong tổ chức
triển khai, bám sát công tác xây dựng kế hoạch và bố trí vốn đầu tư.
Vì thế, nguồn vốn NSNN cho đầu tư xây dựng các trường học được
phân bổ đúng mục đích, tập trung, thực hiện theo đúng mục tiêu đề
ra; nợ khối lượng xây dựng cơ bản các công trình hoàn thành được
ưu tiên bố trí hoàn trả, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp,
đặc biệc là các dự án có khả năng hoàn thành trong năm, hạn chế tối
đa các dự án khởi công mới không có khả năng hoàn thành.
b. Công tác thẩm định và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
Công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành
của các công trình trường học được thực hiện đúng quy định hiện
hành của nhà nước, đảm bảo đúng pháp luật và tuân thủ theo Thông
tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính về Quy
định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.
Công tác phê duyệt quyết toán được các cơ quan chuyên môn tham
mưu đúng quy trình và ban hành đúng thẩm quyền, tạo điều kiện

thuận lợi cho việc quyết toán các công trình hoàn thành.
2.3.6. Công tác thanh tra, kiểm tra
Công tác thanh tra, kiểm tra về quản lý đầu tư xây dựng
trong ngành giáo dục sử dụng nguồn vốn NSNN được thực hiện
được các cơ quan, đơn vị có chức năng trên địa bàn huyện Đăk Hà
nói riêng, tỉnh Kon Tum nói chung quan tâm, chú trọng. Từ năm


16

2014-2018, trên địa bàn huyện đã tổ chức nhiều hình thức thanh tra,
kiểm tra như thanh tra, kiểm tra đột xuất; thanh tra, kiểm tra thường
xuyên; thanh tra, kiểm tra liên ngành; thanh tra, kiểm tra chuyên
ngành.
Như vậy, số lượng thanh tra, kiểm tra đột xuất và liên ngành
chưa nhiều, thậm chí còn có xu hướng giảm trong một số năm.
2.3.7. Thực trạng xử lý vi phạm
Nhìn chung, việc xử lý vi phạm pháp luật về đầu tư xây
dựng trong ngành giáo dục sử dụng nguồn vốn NSNN trên địa bàn
huyện Đăk Hà chưa thực sự nghiêm túc, chỉ mới dừng lại ở mức
nhắc nhở, rút kinh nghiệm nên chưa tạo được sự nghiêm minh, làm
gương cho các đơn vị, tổ chức khác chú trọng hơn nữa trong công tác
đầu tư xây dựng trong ngành giáo dục sử dụng nguồn vốn NSNN. Vì
vậy, hiện tượng vi phạm đầu tư xây dựng trong ngành giáo dục sử
dụng nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện Đăk Hà trong những năm
gần đây đang có dấu hiệu gia tăng, ngày càng phức tạp.
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG TRONG NGÀNH GIÁO DỤC BẰNG NGUỒN
VỐN NSNN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂK HÀ
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc

- Công tác xây dựng quy hoạch, lập kế hoạch, chủ trương
đầu tư đã được các cấp chính quyền quan tâm bằng việc ban hành
nhiều cơ chế, chính sách phù hợp để thực hiện công tác quy hoạch,
phát triển các trường.
- Công tác tổ chức đấu thầu các công trình ngày càng được
cải tiến, công khai, minh bạch nên chất lượng công trình ngày càng
được cải thiện và tiết kiệm đáng kể chi phí cho NSNN.


17

- Công tác đầu tư thực hiện các công trình đã có nhiều
chuyển biến tích cực.
- Công tác theo dõi chất lượng công trình đã được chú trọng.
- Công tác theo dõi sử dụng vốn đầu tư được thực hiện theo
đúng quy định, chủ trương của Nhà nước, đảm bảo kiềm chế lạm
phát và an sinh xã hội.
- Công tác thanh tra, kiểm tra được quan tâm, thực hiện.
Hình thức thanh tra, kiểm tra đa dạng, phù hợp.
- Công tác xử lý vi phạm đã được tiến hành, bước đầu đạt
được một số kết quả nhất định, kịp thời xử lý các vụ việc vi phạm
pháp luật về đầu tư xây dựng trong ngành giáo dục sử dụng nguồn
vốn NSNN.
2.4.2. Những mặt hạn chế
- Công tác xây dựng quy hoạch, lập kế hoạch, chủ trương
đầu tư xây dựng trong ngành giáo dục bằng nguồn vốn NSNN trên
địa bàn huyện Đăk Hà chưa đáp ứng yêu cầu, tốc độ phát triển kinh
tế - xã hội.
- Công tác tổ chức đấu thầu các công trình chưa mang lại
hiệu quả tiết kiệm cao.

- Công tác đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và thiết bị trường
học đã được quan tâm đầu tư trong các năm qua nhưng nhiều đơn vị,
trường học vẫn còn thiếu các phòng bộ môn, thiếu trang thiết bị dùng
chung.
- Công tác theo dõi chất lượng công trình còn tồn tại nhiều
hạn chế như: Chất lượng công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án và
thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán chưa được quan tâm.


18

- Công tác theo dõi sử dụng vốn đầu tư: Việc bố trí vốn dàn
trải, thiếu tập trung, chưa dứt điểm các công trình trọng điểm, chuyển
tiếp; tình trạng nợ đọng kéo dài nhiều năm gây thất thoát và lãng phí,
dẫn đến hiệu quả đầu tư thấp.
- Công tác thanh tra, kiểm tra còn thiếu nghiêm túc do ít các
cuộc thanh tra, kiểm tra liên ngành, đột xuất.
- Công tác xử lý vi phạm chưa đủ nghiêm minh.
2.4.3. Nguyên nhân của những mặt hạn chế
Các hạn chế trên là do các nguyên nhân sau:
- Đối với công tác xây dựng quy hoạch, lập kế hoạch, chủ
trương đầu tư, hạn chế là do quá trình quản lý dự án đầu tư công
hiện nay thiếu một văn bản nhất quán, thiếu những quy định về chính
sách đầu tư công, thiếu các quy định về tài chính sách đầu tư công .
- Công tác tổ chức đấu thầu các công trình chưa minh bạch,
công khai là do UBND huyện Đăk Hà chưa chỉ đạo quyết liệt, yêu
cầu các dự án phải được đấu thầu công khai rộng rãi, qua mạng.
- Công tác đầu tư xây dựng: Nguyên nhân là do năng lực của
một số chủ đầu tư, điều hành quản lý dự án còn hạn chế.
- Công tác theo dõi chất lượng công trình: Nguyên nhân là

do một số chủ đầu tư, ban quản lý dự án còn chậm trong việc nghiệm
thu khối lượng hoàn thành, chậm hoàn thành thủ tục quyết toán.
- Công tác theo dõi sử dụng vốn đầu tư: Nguyên nhân là do
việc phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước còn dàn trải, số vốn
bình quân phân bổ cho các dự án hàng năm còn thấp.
- Công tác thanh tra, kiểm tra: Nguyên nhân là do cơ chế
giám sát, kiểm tra, thanh tra, cải cách hành chính thực hiện đầu tư
công có lúc chưa được quyết liệt.


19

- Công tác xử lý vi phạm: Nguyên nhân là do chưa có văn
bản cụ thể quy định về việc xử lý vi phạm, quy định rõ mức độ xử lý
các vi phạm nên các cơ quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra
không có cơ sở để xử lý vi phạm.
CHƢƠNG 3
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
TRONG NGÀNH GIÁO DỤC BẰNG NGUỒN VỐN NSNN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂK HÀ, TỈNH KON TUM
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Mục tiêu tổng quát phát triển – kinh tế xã hội của
huyện Đăk Hà đến năm 2025
3.1.2. Định hƣớng phát triển các trƣờng học trong ngành
giáo dục của huyện Đăk Hà
- Dự báo hệ thống GDĐT huyện đến năm học 2024 -2025 có
82 đơn vị trường học với khoảng 35.945 học sinh và 1.027 lớp học.
Trong đó: 27 trường mầm non, mẫu giáo, nhà trẻ, 36 trường tiểu học,
19 trường THCS.
- Dự báo hệ thống GDĐT huyện đến năm 2034 -2035 có 103

đơn vị trường học với khoảng 74.765 học sinh và 1.279 lớp học.
Trong đó: 38 trường mầm non, mẫu giáo, nhà trẻ, 41 trường tiểu học,
24 trường THCS.


20

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU
TƢ XÂY DỰNG TRONG NGÀNH GIÁO DỤC BẰNG NGUỒN
VỐN NSNN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂK HÀ, TỈNH KON
TUM
3.2.1. Hoàn thiện xây dựng quy hoạch, lập và thực hiện
kế hoạch, chủ trƣơng đầu tƣ
- Nâng cao nhận thức trong tầng lớp nhân dân về tầm quan
trọng của côn tác quy hoạch:
- Thường xuyên cập nhật cụ thể các nội dung quy hoạch.
- Cụ thể hóa quy hoạch các kế hoạch 5 năm, hàng năm:
- Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực của
đội ngũ cán bộ .
3.2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức đấu thầu các công
trình
- Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
về đấu thầu.
- Cần đẩy mạnh triển khai đấu thầu trực tiếp qua mạng.
- Tăng cường hoạt động giám sát, kiểm tra công tác đấu thầu
của các đoàn ở cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu cũng như địa
phương đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước.
- Thắt chặt công tác quản lý sau đấu thầu.
- Địa phương cần xây dựng mô hình trung tâm hỗ trợ đấu
thầu nhằm chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa hoạt động đấu thầu.

- Thực hiện nghiêm quy định về hợp đồng trọn gói đối với
các gói thầu quy mô nhỏ nhằm hạn chế tình trạng điều chỉnh bổ sung
tổng mức đầu tư.


21

3.2.3. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình
Các công trình xây dựng trước khi triển khai phải được lập
tiến độ thi công xây dựng. Tiến độ thi công công trình phải phù hợp
với tổng tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt.
Những công trình có quy mô lớn và thời gian thi công kéo
dài thì tiến độ xây dựng công trình phải được lập cho từng giai đoạn
theo tháng, quý, năm.
Nhà thầu thi công xây dựng có nghĩa vụ lập tiến độ thi công
xây dựng công trình chi tiết tới từng hạng mục.
Tổ chức tốt việc nhận định, phân tích, lựa chọn kỹ lưỡng các
phương án trước khi tiến hành lựa chọn các phương án khả thi nhất
cho dự án.
3.2.4. Hoàn thiện công tác quản lý chất lƣợng đầu tƣ xây
dựng
Tổ chức tốt công tác đấu thầu, tăng nhanh tỷ lệ dự án đấu
thầu rộng rãi ở các khâu tư vấn, thi công và giám sát.
Tổ chức tập huấn, hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp
luật xây dựng và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy
phạm, công nghệ xây dựng tiên tiến, vật liệu mới áp dụng trong thiết
kế, thi công các công trình xây dựng.
Nâng cao chất lượng trong các khâu khảo sát xây dựng, thiết
kế xây dựng; tổ chức giám sát và quản lý chất lượng thi công xây
dựng theo quy định hiện hành; tuân thủ các quy định về bảo hành

công trình xây dựng; lựa chọn các tổ chức tư vấn giám sát có đầy đủ
năng lực.
Quản lý chặc chẽ nguồn vật liệu đưa vào xây dựng công
trình.


22

Nhà thầu thi công phải quản lý an toàn cho lao động.
3.2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách cho đầu
tƣ xây dựng
Thực hiện tốt công tác quản lý cấp phát và thanh toán vốn
đầu tư.
Tập trung bố trí vốn để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ các
dự án quan trọng, dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển
kinh tế - xã hội của huyện.
Hạn chế việc đầu tư dàn trải, ưu tiên bố trí vốn cho các công
trình cấp thiết, trọng điểm, trọng yếu.
Nâng cao trách nhiệm của các chủ đầu tư, các ban quản lý dự
án, các đơn vị tư vấn quản lý đầu tư; tăng cường quản lý vốn đầu tư.
Thực hiện kiểm soát việc sử dụng nguồn Vốn chuẩn bị đầu
tư và vốn thực hiện dự án trong kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng
năm đúng mục đích.
3.2.6. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác
quản lý đầu tƣ xây dựng
Xác định trách nhiệm cá nhân của chủ đầu tư đối với các
hoạt động từ khâu đầu tới khâu cuối.
Tổ chức lại ban quản lý dự án, đảm bảo chủ đầu tư thực sự
phải gắn trách nhiệm trong quá trình sử dụng vốn đầu tư, quản lý tài
sản khi dự án kết thúc.

Tổ chức những lớp học nâng cao năng lực quản lý cho chủ
đầu tư là vấn đề rất cần thiết.
Trong quá trình quản lý đầu tư và xây dựng từ nguồn vốn
NSNN, vốn đầu tư được giao cho chủ đầu tư quản lý và chịu trách
nhiệm trước pháp luật.


23

- Cần đẩy mạnh việc thực hiện đạo đức công vụ theo tinh
thần: “Trách nhiệm”, “Chuyên nghiệp”, “Trung thực”, “Kỷ cương”,
“Gương mẫu” và chống các biểu hiện: “Quan liêu”, “Tiêu cực”,
“Bệnh hình thức”.
3.2.7. Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra
Tăng cường tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên sâu
về đầu tư xây dựng trong ngành giáo dục bằng nguồn vốn ngân sách.
Đẩy mạnh hơn nữa các cuộc thanh tra, kiểm tra đột xuất.
Đăng tải đầu đủ kết quả thanh tra, kiểm tra về đầu tư xây
dựng trong ngành giáo dục bằng nguồn vốn ngân sách trên các
phương tiện thông tin đại chúng để công khai, nhắc nhở, làm gương
cho các đơn vị khác.
Quy định nghiêm ngặt rằng những đơn vị bị xử lý vi phạm
trong quá trình thi công các công trình.
3.2.8. Hoàn thiện xử lý vi phạm
Kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm, dù là nhỏ trong quá
trình đầu tư xây dựng trong ngành giáo dục sử dụng vốn ngân sách.
Không nể nang, né tránh, làm qua loa, hình thức.
Thực hiện đấu thầu các công trình xây dựng trong ngành
giáo dục bằng sử dụng vốn ngân sách công khai, rộng rãi, lựa chọn
đúng nhà thầu xây dựng có năng lực, phẩm chất, kinh nghiệm để hạn

chế tối đa những vi phạm.
Xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm trong quá trình đầu
tư xây dựng trong ngành giáo dục sử dụng vốn ngân sách.


×