Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Đánh giá tính dễ bị tổn thương do xâm nhập mặn đối với sản xuất nông nghiệp tại các khu vực cửa sông ven biển tỉnh nam định trong bối cảnh biến đổi khí hậu và khả năng thích ứng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.41 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

NGUYỄN CAO VĂN

ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƢƠNG DO XÂM NHẬP MẶN ĐỐI VỚI SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI CÁC KHU VỰC CỬA SÔNG VEN BIỂN TỈNH
NAM ĐỊNH TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ KHẢ NĂNG
THÍCH ỨNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

HÀ NỘI – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

NGUYỄN CAO VĂN

ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƢƠNG DO XÂM NHẬP MẶN ĐỐI VỚI SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI CÁC KHU VỰC CỬA SÔNG VEN BIỂN TỈNH
NAM ĐỊNH TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ KHẢ NĂNG
THÍCH ỨNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Chuyên ngành: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Mã số: 8900201.01QTĐ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Lê Tuấn


HÀ NỘI – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện
dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Lê Tuấn, không sao chép các công trình
nghiên cứu của ngƣời khác. Nguồn số liệu sử dụng trong luận văn là nguồn tin cậy và
kết quả của luận văn chƣa từng đƣợc công bố ở bất kì một công trình khoa học nào
khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc
trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng quy cách.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Học viên

Nguyễn Cao Văn

i


LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu này đƣợc thực hiện trong khuôn khổ đề tài luận văn tốt nghiệp lớp
cáo học chuyên ngành Biến đổi khí hậu tại Khoa Các khoa học liên ngành, Đại học
Quốc gia Hà Nội. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo cùng toàn thể các thầy cô
Khoa Các khoa học liên ngành, Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong quá trình tham gia
khóa học, tôi đã nhận đƣợc sự chỉ dạy tận tình của các thầy cô đối với từng môn học
cũng nhƣ sự hỗ trợ nhiệt tình của các thầy cô, cán bộ Phòng Đào tạo và Công tác sinh
viện; thầy cô, cán bộ khác trong khoa.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Lê Tuấn, ngƣời
thầy đã tận tình hƣớng dẫn, định hƣớng, giúp đỡ, khích lệ tối trong quá trình thực hiện
luận văn, truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức và những ý kiến quý giá để hoàn thiện bản

luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đề tài Khoa học và Công nghệ cấp Nhà nƣớc:
“Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
và môi trƣờng khu vực cửa sông ven biển vùng đồng bằng sông Hồng và đề xuất giải
pháp khai thác sử dụng hợp lý - BĐKH.33” do TS. Nguyễn Lê Tuấn làm chủ nhiệm đã
hỗ trợ trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các bạn đồng
nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện
đề tài luận văn thạc sĩ.
Học viên
Nguyễn Cao Văn

ii


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU VÀ GIỚI THIỆU KHU
VỰC NGHIÊN CỨU ......................................................................................................3
1.1. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu ...........................................................................3
1.1.1. Một số khái niệm về tính dễ bị tổn thƣơng ........................................................... 3
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu ................................................................................................ 4
1.2. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ...........................................................................7
1.2.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................................7
1.2.2. Tình hình phát triển ngành nông nghiệp ............................................................. 12
CHƢƠNG II. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 17
2.1. Phƣơng pháp kế thừa và tổng hợp tài liệu .............................................................. 17

2.2. Phƣơng pháp điều tra khảo sát thực địa .................................................................17
2.3. Phƣơng pháp và quy trình đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng dƣới tác động của xâm
nhập mặn........................................................................................................................ 17
2.3.1. Phƣơng pháp đánh giá ......................................................................................... 17
2.3.2. Quy trình đánh giá ............................................................................................... 19
2.4. Ứng dụng mô hình MIKE 11 trong việc phân tích xâm nhập mặn ........................ 27
2.4.1. Lý do chọn mô hình toán ..................................................................................... 27
2.4.2. Giới thiệu mô hình toán ....................................................................................... 28
2.4.3. Kiểm định mô hình .............................................................................................. 29
2.5. Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý GIS trong việc xây dựng bản đồ phân vùng
tính dễ bị tổn thƣơng......................................................................................................30
2.6. Phƣơng pháp chuyên gia ........................................................................................ 31
CHƢƠNG III. ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƢƠNG DO XÂM NHẬP MẶN VÀ
KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG TRONG NÔNG NGHIỆP CỦA CÁC HUYỆN VEN
BIỂN TỈNH NAM ĐỊNH .............................................................................................. 32
3.1. Tác động của xâm nhập mặn đến ngành nông nghiệp và khả năng thích ứng .......32
3.1.1. Tác động của xâm nhập mặn ...............................................................................32
iii


3.1.2. Khả năng thích ứng của ngành nông nghiệp ....................................................... 34
3.2. Diễn biến xâm nhập mặn theo mô hình MIKE 11 .................................................42
3.2.1. Sơ đồ mạng lƣới sông .......................................................................................... 42
3.2.2. Số liệu tính toán mô hình..................................................................................... 43
3.2.3. Kiểm định mô hình .............................................................................................. 48
3.2.4. Các bƣớc thiết lập mô hình .................................................................................. 49
3.2.5. Phân tích diễn biến xâm nhập mặn qua kết quả mô hình ....................................53
3.3. Đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng do xâm nhập mặn đến lĩnh vực nông nghiệp .......58
3.3.1. Kết quả tính toán độ phơi nhiễm (E) ...................................................................58
3.3.2. Kết quả tính toán độ nhạy cảm (S) ......................................................................61

3.3.3. Kết quả tính toán khả năng thích ứng (AC) ........................................................ 65
3.3.4. Đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng ............................................................................69
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 74

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
AC
BĐKH

Nguyên nghĩa
Khả năng thích ứng
Biến đổi khí hậu

E

Độ phơi nhiễm

GTSX

Giá trị sản xuất

HST

Hệ sinh thái

NBD


Nƣớc biển dâng

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

RNM

Rừng ngập mặn

S
TDBTT
XNM

Độ nhạy cảm
Tính dễ bị tổn thƣơng
Xâm nhập mặn

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Danh sách trạm khí tƣợng thủy văn trong khu vực [8] ...................................9
Bảng 1.2. Mực nƣớc bình quân tháng, năm trên các sông [8].......................................11
Bảng 2.1. Sơ bộ về tác động của xâm nhập mặn đến lĩnh vực nông nghiệp .................21

Bảng 2.2. Chỉ số phơi nhiễm E với vấn đề xâm nhâp mặn.........................................22
Bảng 2.3. Bộ chỉ số nhạy cảm S với vấn đề xâm nhập mặn .......................................23
Bảng 2.4. Bộ chỉ số thích ứng AC với vấn đề xâm nhập mặn ....................................24
Bảng 2.5. Tiêu chuẩn đánh giá hệ số tƣơng quan [36] .................................................. 30
Bảng 3.1. Tổng hợp đề xuất xây dựng công trình trữ ngọt ngăn mặn [17] ................... 35
Bảng 3.2. Số lƣợng mặt cắt địa hình lòng dẫn sông ...................................................... 43
Bảng 3.3. Tỷ lệ lƣu lƣợng dòng chảy tại các trạm so trạm Sơn Tây năm 1998 -1999..44
Bảng 3.4. Mực nƣớc biển dâng theo kịch bản RCP 4.5 [4]...........................................48
Bảng 3.5. Chỉ số đánh giá độ tƣơng quan .....................................................................48
Bảng 3.6. Thời gian xâm nhập mặn tại các sông theo khoảng cách.............................. 56
Bảng 3.7. Thời gian duy trì độ mặn 1,5%o liên tục dài nhất .........................................58
Bảng 3.8. Số liệu độ phơi nhiễm E ................................................................................59
Bảng 3.9. Kết quả tính toán chỉ số độ phơi nhiễm E ..................................................... 60
Bảng 3.10. Số liệu độ nhạy cảm S .................................................................................62
Bảng 3.11. Kết quả tính toán độ nhạy cảm S ................................................................ 63
Bảng 3.12. Bảng số liệu khả năng thích ứng AC .......................................................... 66
Bảng 3.13. Kết quả tính toán chỉ số khả năng thích ứng AC ........................................67
Bảng 3.14. Số lƣợng các trại sản xuất giống thủy sản mặn và lợ của tỉnh Nam Định
giai đoạn 2011 – 2017 [18] ............................................................................................ 69
Bảng 3.15. Kết quả tính toán chỉ số tổn thƣơng V ........................................................ 70

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Bản đồ hành chính tỉnh Nam Định [44] .......................................................... 8
Hình 2.1. Phƣơng pháp đánh giá tính dễ tổn thƣơng [26] .............................................19
Hình 2.2. Quy trình đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng ...................................................... 19
Hình 2.3. Phân vùng khu vực nghiên cứu .....................................................................20
Hình 2.4. Các bƣớc thành lập bản đồ tính dễ bị tổn thƣơng [20] ..................................27

Hình 3.1. Đê biển huyện Nghĩa Hƣng [17] ...................................................................36
Hình 3.2. Để biển huyện Hải Hậu [17] ..........................................................................36
Hình 3.3. Đê biển huyện Giao Thủy [17] ......................................................................37
Hình 3.4. Hệ thống giám sát mặn tự động tại TTN Xuân Thuỷ - Nam Định [43] ........38
Hình 3.5. Giao diện trang web cập nhật số liệu quan trắc mặn [43] ............................. 38
Hình 3.6. Sơ đồ mạng thủy lực tại khu vực nghiên cứu ................................................42
Hình 3.7. Đƣờng quá trình mực nƣớc Hà Nội từ tháng I – XII từ năm 2002-2009 [8] 44
Hình 3.8. Các hồ chứa đã và đang xây dựng phía Trung Quốc trên lƣu vực sông .......45
Hình 3.9. Biểu đồ quá trình mực nƣớc tại Hà Nội và lƣu lƣơng xả qua nhà máy thuỷ
điện Hoà Bình thời đoạn giờ mùa kiệt năm 2010 [8] .................................................46
Hình 3.10. Quá trình mực nƣớc Hà Nội từ 2001-2009 [8] ............................................46
Hình 3.11. Quá trình mực nƣớc Nam Định từ 2001-2010 [8].......................................46
Hình 3.12. Mạng lƣới sông vùng nghiên cứu sau khi đƣợc số hóa ............................... 49
Hình 3.13. Nhập số liệu mặt cắt ngang sông .................................................................50
Hình 3.14. Sơ đồ mặt cắt ngang sông thuộc mạng lƣới ................................................50
Hình 3.15. Nhập chuôi dữ liệu đầu vào cho mô hình .................................................... 51
Hình 3.16. Thiết lập thông số nhám đáy .......................................................................51
Hình 3.17. Cài đặt mô đun khuếch tán ..........................................................................52
Hình 3.18. Cài đặt file kết quả ....................................................................................... 53
Hình 3.19. Sơ đồ xâm nhập mặn năm 2050 theo kịch bản RCP4.5 .............................. 54
Hình 3.20. Sơ đồ xâm nhập mặn năm 2100 theo kịch bản RCP4.5 .............................. 54
Hình 3.21. Diễn biến xâm nhập mặn năm 2050 tại cửa Ba Lạt theo kịch bản RCP4.5 55
Hình 3.22. Diễn biến xâm nhập mặn năm 2050 tại cửa Ninh Cơ theo kịch bản RCP4.5
.......................................................................................................................................55
Hình 3.23. Diễn biến xâm nhập mặn năm 2050 tại cửa Đáy theo kịch bản RCP4.5 ....56
vii


Hình 3.24. Thời gian xâm nhập mặn ở vị trị 15 km tại 3 cửa sông ............................... 57
Hình 3.25. Thời gian xâm nhập mặn ở vị trị 10 km tại 3 cửa sông ............................... 57

Hình 3.26. Thời gian xâm nhập mặn ở vị trị 5 km tại 3 cửa sông .................................57
Hình 3.27. Bản đồ phân vùng độ phơi nhiễm E ............................................................ 61
Hình 3.28. Bản đồ phân vùng độ nhạy cảm S ............................................................... 64
Hình 3.29. Bản đồ phân vùng khả năng thích ứng AC .................................................68
Hình 3.30. Bản đồ phân vùng tính dễ bị tổn thƣơng ..................................................... 70

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo kịch bản biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng, sự gia tăng nhiệt độ, biến
động lƣợng mƣa và nƣớc biển dâng (NBD) là những mối đe dọa lớn đối với Việt Nam
trong tƣơng lai không xa [4]. Cùng với mực NBD, tình trạng hạn hán và xâm nhập mặn
(XNM) đang gia tăng rõ rệt tại nhiều vùng trên cả nƣớc. Điều này đã tác động lớn lên
nhiều lĩnh vực ở nhiều vùng miền, nhiều khu vực khác nhau. Đặc biệt là tác động lên
những vùng cửa sông ven biển của Việt Nam.
Khu vực cửa sông ở tỉnh Nam Định thuộc vùng ven biển đồng bằng sông Hồng
nên mang hầu hết đặc tính của đồng bằng sông Hồng. Hầu hết vùng đất cửa sông ven
biển tỉnh Nam Định là vùng đất thấp, với phần lớn diện tích có độ cao dƣới 2,5 m so
với mực nƣớc biển. Cộng thêm nƣớc biển đang dâng cao dẫn đến quá trình xâm nhập
mặn diễn ra càng nhanh chóng.
XNM tác động tiêu cực đến hàng loạt các lĩnh vực chính bao gồm sản xuất
nông nghiệp, hệ sinh thái, môi trƣờng và cơ sở hạ tầng [19]. Trong khi đó ngành nông
nghiệp tỉnh Nam Định là ngành chiếm tỉ trọng lớn với gần 18% giá trị sản xuất toàn
tỉnh tƣơng đƣơng với hơn 25.000 nghìn tỉ đồng. Mặt khác nông nghiệp là một trong
những hoạt động sản xuất phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết, khí hậu và đặc biệt
là nguồn nƣớc. XNM càng sâu vào trong đất liền thì ảnh hƣởng của nó đến các vùng
bên trong cửa sông càng nghiêm trọng, dẫn tới ảnh hƣởng đến đời sống ngƣời dân
cũng nhƣ môi trƣờng sinh thái tại các khu vực cửa sông ven biển tỉnh Nam Định.

Chính vì vậy, việc nghiên cứu chi tiết ảnh hƣởng của xâm nhập mặn đến khu
vực này là rất cấp bách và cần thiết. Đề tài “Đánh giá tính dễ bị tổn thương do xâm
nhập mặn đối với sản xuất nông nghiệp tại các khu vực cửa sông ven biển tỉnh Nam
Định trong bối cảnh biến đổi khí hậu và khả năng thích ứng” mang ý nghĩa thực tiễn
cao và thực sự cần thiết trong giai đoạn BĐKH đang ngày càng gia tăng về cƣờng độ
cũng nhƣ độ lớn của chúng tại Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài xác định ảnh hƣởng của XNM đến phát triển ngành nông nghiệp và khả
năng thích ứng của ngành trƣớc bối cảnh XNM đang ngày càng gia tăng do BDKH.
Bằng phƣơng pháp đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng phân vùng các khu vực chịu ảnh
hƣởng do tác động của XNM.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác lập cơ sở khoa học đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng do XNM đến nông
nghiệp khu vực cửa sông ven biển tỉnh Nam Định;
1


- Xác định thực trạng phát triển và khả năng thích ứng của ngành nông nghiệp
trƣớc bối cảnh XNM;
- Thành lập bản đồ đánh giá tính dễ bị tổn thƣởng do XNM khu vực cửa sông
ven biển tỉnh Nam Định.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Các yếu tố liên quan đến XNM gây tổn thƣơng tài nguyên - môi trƣờng nhƣ:
sự dâng cao mực nƣớc biển, xâm nhập mặn, hạn hán,
Các đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng gồm các vấn đề liên quan đến nông nghiệp
nhƣ đất nông nghiệp s dễ bị tổn thƣơng hơn các loại hình sử dụng đất khác; những
khu vực ngƣời dân sống nhờ nông nghiệp hay những khu vực tập trung dân cƣ đông s
dễ bị tổn thƣơng hơn khu vực khác; nhóm phụ nữ dễ bị tổn thƣơng hơn nam giới;
nhóm ngƣời già và tr em, nhóm ngƣời thu nhập thấp, hộ ngh o, ngƣời có trình độ dân

trí thấp có tính tổn thƣơng cao,
Khả năng ứng phó, phục hồi, thích ứng của các đối tƣợng bị tổn thƣơng trƣớc
bối cảnh XNM.
- Phạm vi nghiên cứu: Gồm 3 huyện Giao Thủy, Hải Hậu và Nghĩa Hƣng
thuộc địa bàn tỉnh Nam Định. Trong đó có phần nƣớc mặt thuộc 3 cửa sông là cửa Ba
Lạt, cửa Ninh Cơ, cửa Đáy và không gian phần đất liền tính từ đƣờng mép nƣớc biển
thấp nhất trung bình trong nhiều năm [5] đến đƣờng ranh giới phân chia 3 huyện trên
với các huyện khác thuộc tỉnh Nam Định.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Hoạt động sản xuất nông nghiệp tại các khu vực cửa sông ven tỉnh Nam Định
đang bị ảnh hƣởng do XNM.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc cấu trúc thành 3 chƣơng:
- Chƣơng I: Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu và giới thiệu khu vực nghiên
cứu;
- Chƣơng II: Phƣơng pháp nghiên cứu;
- Chƣơng III: Đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng do xâm nhập mặn và khả năng
thích ứng trong nông nghiệp của các huyện ven biển tỉnh Nam Định.

2


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU VÀ GIỚI THIỆU KHU
VỰC NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu
1.1.1. Một số khái niệm về tính dễ bị tổn thương
Trên thế giới hiện nay có khá nhiều định nghĩa và phƣơng pháp khác nhau để
đánh giá tổn thƣơng. Tuy nhiên chƣa có một định nghĩa thống nhất đƣợc thừa nhận
trên toàn thế giới. Trong đó, các định nghĩa phổ biến về tính dễ bị tổn thƣơng
(TDBTT) nhƣ:

- Tổn thƣơng là khả năng mẫn cảm của tài nguyên tài nguyên tự nhiên, tài
nguyên xã hội trƣớc những tác động tiêu cực của tai biến [38].
- Tổn thƣơng có liên hệ chặt ch với mức độ ảnh hƣởng của một tai biến nào đó
đối với sinh kế của con ngƣời và điều này chủ yếu đƣợc xác định bởi các yếu tố xã hội,
vật chất, kinh tế, môi trƣờng và chính trị, làm tăng tính nhạy cảm của cộng đồng trƣớc
tác động của tai biến [29].
- Tổn thƣơng là mức độ thiệt hại của một thành tố hoặc một tập hợp các thành
tố trong khu vực bị ảnh hƣởng bởi các mối nguy hiểm [41]. Các thành tố này có thể
gồm một xã hội, một cộng đồng hay một hộ gia đình. Các hộ gia đình và cộng đồng có
thể bị phơi lộ dƣới nhiều dạng tai biến khác nhau bao gồm các sự kiện thời tiết bất
thƣờng, thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng kinh tế, xung đột dân sự, áp lực môi
trƣờng
- Tính dễ bị tổn thƣơng là một hàm của 2 biến của mức độ tổn thất do tai biến,
khả năng chống chịu và phục hồi) [37].
- Tính dễ bị tổn thƣơng là khả năng bị tổn thƣơng của hệ thống tự nhiên – xã
hội, là những đặc tính của hệ thống cho phép nó cảm nhận, ứng phó, chống đỡ và phục
hồi từ những thay đổi bên ngoài tác động vào hệ thống [35].
- Khả năng tổn thƣơng xác định các đặc điểm của cá nhân hay cộng đồng về
khả năng dự báo, ứng phó, chống chịu và phục hồi từ tác động của tai biến [42]. Rủi ro
tai biến là một hàm của tai biến và khả năng tổn thƣơng, điều đó có nghĩa là khả năng
tổn thƣơng chỉ mức độ địa phƣơng, cộng đồng, hộ gia đình hay cá nhân có thể bị ảnh
hƣởng khi tai biến xảy ra.
- TDBTT đề cặp đến xu hƣớng các nhân tố của môi trƣờng bị tác động từ bên
ngoài, đối lập với nó là khả năng phục hồi và ứng phó lại trƣớc các yếu tố tác động của
chính các nhân tố.
- Khái niệm về tổn thƣơng do BĐKH đƣợc Ban Liên chính phủ về BĐKH
(IPCC hoàn chỉnh qua từng thời kỳ. Theo khái niệm của IPCC, “Tính dễ bị tổn
3



thƣơng do Biến đổi khí hậu là mức độ mà hệ thống dễ bị tác động và không có khả
năng chống chịu trƣớc những tác động bất lợi bao gồm các hình thái thời tiết cực
đoan và BĐKH ” [33]. IPCC cũng đã đƣa ra tính tổn thƣơng là một hàm số của 3 yếu
tố: E của hệ thống trƣớc các tác động bất lợi của BĐKH; S của hệ thống trƣớc
những thay đổi của khí hậu; năng lực thích ứng với BĐKH. Nhƣ vậy, mối quan hệ của
chỉ số tính tổn thƣơng với các chỉ số thành phần có thể viết ngắn gọn lại theo mối quan
hệ toán học [34], và s đƣợc trình bày cụ thể tại chƣơng II mục 2.2.
Nhƣng nhận xét chung các định nghĩa này đều mang các đặc điểm chung của
TDBTT là đánh giá về sự tác động của các yếu tố bên ngoài đến đối tƣợng bị tổn
thƣơng và sự phục hồi hay ứng phó lại của chính đối tƣợng đó.
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu
1.1.2.1. Thế giới
Hơn 20 năm trƣớc, TDBTT đƣợc các nhà khoa học quan tâm tới. Nhƣng từ
những năm 90 của thế kỷ XX, TDBTT đƣợc quan tâm nhiều hơn. Nó đƣợc thể hiện
trong các công trình của M.J. Watts và H.G. Bohle (1993); Blaikie (1994); R.H.
Adams (1995); W.N. Adger (1996 ; Cục Quản lý đại dƣơng và khí quyển quốc gia Mỹ
– NOAA 1999 ; Sander Evan der Leeuw và Chr. Aschan-Leygonie (2000); W.N.
Adger và, P.M. Kelly (2001); v.v. [16].
Vào cuối thế kỷ XX, NOAA và Cutter đã đƣa ra một số mô hình về tổn thƣơng
và phƣơng pháp đánh giá tổn thƣơng, dựa trên các thông số đƣợc lƣợng hóa có hệ
thống và đã đƣợc định hình trên thế giới. Trong đó, mô hình đánh giá tổn thƣơng của
NOAA với sự đánh giá về mức độ nguy hiểm do các tai biến, mật độ đối tƣợng bị tổn
thƣơng; mặt khác mô hình của Cutter lại xây dựng đánh giá tổn thƣơng xã hội với các
tiêu chí đánh giá mang tính xã hội cao nhƣ tuổi, mật độ dân số, trình độ học vấn,
Các mô hình trên đƣợc xây dựng với mục tiêu, cách tiếp cận khác nhau nhƣng đều cho
kết quả là thành lập bản đồ TDBTT dựa trên các thành phần liên quan trong nghiên
cứu. Một số khía cạnh đƣợc đề cập nhiều nhƣ tổn thƣơng do kinh tế, do chiến tranh
khủng bố, do các tai biến thiên nhiên, [20].
Đặc biệt, các nghiên cứu của NOAA [38] đã xây dựng quy trình đánh giá khả
năng bị tổn thƣơng gồm các bƣớc: nhận định các tai biến, phân tích tai biến, cơ sở hạ

tầng, tài nguyên, kinh tế, xã hội và phân tích cơ hội giảm thiểu thiệt hại và những ứng
dụng của việc đánh giá này quy hoạch sử dụng đất, bảo vệ tài nguyên và tăng khả
năng giảm thiểu, tái phát triển và sửa chữa lại các công trình bị hƣ hỏng, đƣa ra các
chính sách đầu tƣ và phát triển cần đƣợc ƣu tiên . Bên cạnh đó, mô hình đánh giá
khả năng bị tổn thƣơng của Cutter [30] đƣợc xây dựng áp dụng cho đánh giá TDBTT
của hệ thống tài nguyên, môi trƣờng. Trong đó, khả năng bị tổn thƣơng của hệ thống
4


tài nguyên, môi trƣờng có thể thay đổi theo thời gian do sự biến động của các yếu tố
tai biến gây tổn thƣơng, sự thay đổi năng lực của cộng đồng đối phó với tai biến. Mức
độ thiệt hại do tai biến không chỉ phụ thuộc vào bản thân các tai biến cƣờng độ, quy
mô, tần suất

mà còn phụ thuộc vào đặc tính và khả năng bị tổn thƣơng của đối

tƣợng chịu tác động của tai biến. Mô hình này có ý nghĩa quan trọng, là cơ sở cho việc
phòng tránh tai biến và xây dựng chiến lƣợc phát triển kinh tế, xã hội theo cách tiếp
cận “tiên đoán và ngăn chặn” những tác động tiêu cực của tai biến. Đến năm 2000,
Cutter đã nghiên cứu và đánh giá khả năng bị tổn thƣơng xã hội do tai biến. Trong đó,
các yếu tố ảnh hƣởng tới khả năng bị tổn thƣơng xã hội gồm: cơ sở hạ tầng, đƣờng
thoát hiểm, khả năng ứng phó với tai biến thấp, tín ngƣỡng và phong tục tập quán,
thiếu thông tin, trí thức, thiếu quyền tiếp cận tài nguyên.
Trong các nghiên cứu của SOPAC [39], bộ 50 chỉ số về tổn thƣơng môi trƣờng
(EVI - Environmental Vulnerability Index đã tập trung xây dựng vào các khía cạnh
nhƣ: khí hậu thay đổi, đa dạng sinh học, nƣớc, nông nghiệp và thủy sản, sức khỏe cộng
đồng, các tai biến động đất, sóng thần,
và hiện tƣợng thiên nhiên bão, lốc, cháy
rừng,... . Từng yếu tố gây tổn thƣơng đến môi trƣờng đều đƣợc định lƣợng và đề xuất ra
các biện pháp giảm thiểu. Công trình nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng và là nguồn

dữ liệu phục vụ phát triển kinh tế tại các nƣớc đang phát triển. Bên cạnh đó, nghiên cứu
của USGS đã đánh giá khả năng tổn thƣơng cho đới ven biển toàn cầu do NBD, trong
đó đã xây dựng đƣợc chỉ số tổn thƣơng đới bờ CVI - Coastal Vulnerability Index và từ
đó đã thiết lập đƣợc bản đồ tổn thƣơng cho từng khu vực cụ thể.
Hầu hết các nghiên cứu tổn thƣơng về trƣớc có xu hƣớng tập trung vào từng tác
nhân riêng l nhƣ dâng cao mực nƣớc biển USGS, 2005 , lũ lụt Harvey, 2008 , xói lở
bờ biển Boruff, 2005 . Trong những năm sau này, các hƣớng nghiên cứu mới về tổn
thƣơng theo tiếp cận tổng hợp các tác nhân của BĐKH đã đƣợc chú ý tới, trong đó có
các công trình nghiên cứu của IPCC. Cộng thêm sự phát triển của viễn thám và GIS đã
giúp các nhà nghiên cứu xây dựng lên hệ thống cơ sở dữ liệu về các chỉ tiêu đánh giá
TDBTT, chỉ tiêu đánh giá mức độ nguy hiểm do tai biến, chỉ tiêu đánh giá mật độ đối
tƣợng bị tổn thƣơng, chỉ tiêu đánh giá khả năng ứng phó.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu TDBTT đƣợc xây dựng dựa vào hệ
thống cơ sở dữ liệu bao gồm: các yếu tố gây tổn thƣơng các tai biến, các yếu tố ảnh
hƣởng tới đặc điểm tự nhiên, xã hội ; đối tƣợng bị tổn thƣơng tài nguyên, môi trƣờng,
cơ sở hạ tầng, cộng đồng ngƣời
và khả năng ứng phó/phục hồi của hệ thống. Các
nghiên cứu về tổn thƣơng và dự báo mức độ tổn thƣơng đã và đang đóng góp đáng kể
trong việc quản lý tổng hợp, khai thác bền vững tài nguyên, hình thành các chƣơng
trình ƣu tiên và bảo tồn, hoạch định chính sách, định hƣớng quy hoạch phát triển kinh
5


tế, xã hội làm cơ sở cho đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc và quy hoạch cơ sở hạ tầng
tiếp cận gần với mục tiêu sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.
Do kết quả đang đƣợc áp dụng tại nhiều nơi trên thế giới và có độ chính xác
cao, nên luận văn đã sử dụng các công trình nghiên cứu tổn thƣơng do BĐKH của
IPCC. Trong đó, IPCC đã chỉ ra 7 yếu tố quan trọng khi đánh giá tổn thƣơng, đó là: 1
cƣờng độ tác động; 2 thời gian tác động; 3 mức độ dai dẳng và tính thuận nghịch
của tác động; 4 mức độ tin cậy trong đánh giá tác động và tính dễ bị tổn thƣơng; 5

năng lực thích ứng; 6 sự phân bố các khía cạnh của tác động và tính dễ bị tổn
thƣơng, và 7 tầm quan trọng của hệ thống khi gặp nguy hiểm. Các yếu tố này có thể
đƣợc sử dụng kết hợp với việc đánh giá những hệ thống có độ nhạy cảm S cao với
các điều kiện về khí hậu nhƣ đới ven biển, hệ sinh thái, các chuỗi thức ăn,... [34].
1.1.2.2. Việt Nam
Năm 1994, Ngân hàng Phát triển Châu Á đã xếp Việt Nam nằm trong nhóm
quốc gia có nguy cơ tổn thƣơng cao do tác động của BĐKH và NBD. Điều này đã thúc
đẩy việc nghiên cứu TDBTT vào những năm cuối thế kỷ 20. Đi đầu là công trình năm
1996 của Tom, G và các cộng sự đã nghiên cứu về tổng thể TDBTT đới ven biển Việt
Nam trƣớc các nguy cơ BĐKH [12].
Tiếp theo đó là một loạt các đề tài của GS.TS. Mai Trọng Nhuận, với các
nghiên cứu TDBTT đến hệ thống tài nguyên, môi trƣờng đới ven biển miền Trung và
Nam Trung Bộ. Cụ thể trong giai đoạn 2001-2002 với đề tài “Nghiên cứu, đánh giá
TDBTT của đới duyên hải Nam Trung Bộ làm cơ sở khoa học để giảm nhẹ tai biến,
quy hoạch sử dụng đất bền vững”; Năm 2009 với đề tài “Điều tra đánh giá tài nguyên môi trƣờng các vũng vịnh trọng điểm ven bờ phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và bảo
vệ môi trƣờng”; Hay đề tài nghiên cứu tổn thƣơng ở đới ven bờ Việt Nam năm 2011
“Điều tra, đánh giá tổng hợp mức độ tổn thƣơng tài nguyên - môi trƣờng vùng biển và
đới ven biển Việt Nam, đề xuất các giải pháp phát triển bền vững”;
Qua các đề tài
của GS.TS. Mai Trọng Nhuận, bƣớc đầu thiết lập đƣợc quy trình công nghệ thành lập
bản đồ TDBTT của tài nguyên, môi trƣờng. Nhận định, đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng
tới TDBTT, đánh giá hiện trạng TDBTT và phân vùng TDBTT. Điều này đã góp phần
quan trọng trong công tác giảm thiểu thiệt hại tai biến, bảo vệ tài nguyên và môi
trƣờng, quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên.
Tác động của XNM và NBD là những thách thức lớn nhất của nhân loại trong
thế kỷ XXI. Việt Nam cũng không nằm ngoại lệ, trong cuộc điều tra 84 Quốc gia đang
phát triển ven biển Việt Nam đứng đầu về những tác động đối với dân số, GDP, khả
năng mở rộng đô thị cũng nhƣ xếp hạng 2 đối với các ảnh hƣởng quỹ đất và khả năng
mở rộng đất nông nghiệp. XNM đã, đang và s làm thay đổi toàn diện, sâu sắc tới các
6



hệ sinh thái tự nhiên, đời sống kinh tế - xã hội, quá trình phát triển, đe dọa nghiêm
trọng an ninh lƣơng thực và đặc biệt là nguồn nƣớc. Vì vậy hƣớng nghiên cứu chuyên
sâu các tác động của XNM đang là hƣớng đi cho các nhà khoa học trong thời gian tới
đây. Điển hình với một số các đề tài nhƣ: Năm 2012 với đề tài “Đánh giá tổn thƣơng
có sự tham gia: Trƣờng hợp xâm nhập mặn ở đồng bằng sông Cửu Long” của Nguyễn
Thanh Bình [1], năm 2013 với đề tài “Tổn thƣơng của cộng đồng cƣ dân ven biển Bắc
bộ dƣới tác động của nƣớc biển dâng do biến đổi khí hậu” của Trần Văn Đạt [7], năm
2017 với đề tài “Hiện trạng và khả năng dễ bị tổn thƣơng do nhiễm mặn trong bối cảnh
biến đổi khí hậu ở thành phố Đà Nẵng” của Nguyễn Ngọc Trực [21], năm 2017 với đề
tài “Tổng quan nghiên cứu về đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng do biến đổi khí hậu” Lê
Ngọc Tuấn [22],
1.2. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
1.2.1.1. Vị trí địa lý
Nam Định là tỉnh thuộc đồng bằng ven biển sông Hồng, cách thủ đô Hà Nội 90
km về phía Nam và rất gần khu vực tam giác tăng trƣởng kinh tế: Hà Nội - Hải Phòng
- Quảng Ninh. Nam Định có tọa độ địa lý từ 19o52’ đến 20o30’ vĩ độ Bắc và 105o55’
đến 106o35’ kinh độ Đông.
- Phía Bắc giáp tỉnh Hà Nam, Thái Bình.
- Phía Đông giáp tỉnh Thái Bình.
- Phía Tây giáp tỉnh Ninh Bình.
- Phía Đông Nam và Nam giáp biển Đông.
Đơn vị hành chính của tỉnh có thành phố Nam Định và 9 huyện bao gồm 194
xã, 35 phƣờng và thị trấn [24]. Trong đó khu vực nghiên cứu là 3 huyện ven biển với
diện tích 72,477 ha chiếm hơn 43% diện tích toàn tỉnh.
Thứ tự 3 huyện và 3 con sông lớn là đƣợc sắp xếp lần lƣợt nhƣ sau: sông Hồng,
huyện Giao Thủy, huyện Hải Hậu, sông Ninh Cơ, huyện Nghĩa Hƣng và kết thúc là
sông Đáy.


7


Hình 1.1. Bản đồ hành chính tỉnh Nam Định [44]

1.2.1.2. Đặc điểm địa hình
Các huyện ven biển tỉnh Nam Định nằm ở cuối hạ lƣu hai con sông lớn là sông
Hồng và sông Đáy, nên địa hình chủ yếu là đồng bằng ven biển. Khu vực này tƣơng
đối bằng phẳng, phì nhiêu do đƣợc phù sa sông Hồng, sông Đáy bồi đắp.
Vì là vùng đồng bằng ven biển nên các huyện Giao Thủy, Hải Hậu và Nghĩa
Hƣng có lợi thế bờ biển dài 72 km và đất đai khá phì nhiêu. Điều này giúp khu vực
này có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế tổng hợp ven biển.
Phía Nam huyện Nghĩa Hƣng ngoài một số tiểu khu có địa hình lòng chảo,
trũng cục bộ phân bố thì địa hình tƣơng đối bằng phẳng.
Địa hình huyện Giao Thuỷ nói chung có xu hƣớng thoải dần từ Tây Bắc
xuống Đông Nam, cao độ đất tự nhiên trung bình khoảng từ 0,7 - 0,8 m.
+ Huyện Hải Hậu có địa hình cao nhất có cao độ tự nhiên trung bình khoảng từ
0,8 - 1 m, cao trình thấp nhất khoảng 0,6 m, cao trình cao nhất khoảng 1,3 m tập trung
tại ven Bắc đƣờng TL56 .
1.2.1.3. Đặc điểm đất đai, thổ nhưỡng
Đất đai của khu vực nghiên cứu hầu hết có nguồn gốc từ đất phù sa của lƣu vực
sông Hồng, sông Đáy và sông Ninh Cơ bồi tụ tạo nên.

8


Thành phần cơ lý: chủ yếu thuộc loại thịt nhẹ, ở các vùng cao ven sông thuộc
loại đất cát và đất thịt pha cát. Ở một số vùng trũng cục bộ thƣờng bị ngập nƣớc thuộc
loại đất thịt nặng.

Theo kết quả điều tra của ngành nông - lâm nghiệp Nam Định thì đất ở đây chỉ
có 2 loại chính là:
- Đất thuộc chân ruộng thƣờng ngập nƣớc trong mùa mƣa to, có thể cấy 2 vụ
lúa/năm. Thành phần chủ yếu thuộc loại thịt trung đến thịt nặng, mạch nƣớc ngầm
dâng cao chƣa hoàn toàn thoát đƣợc nên năng suất cây trồng chƣa ổn định.
- Đất ở nơi cao các bãi sông: đây là vùng đất thịt nhẹ, cát pha, phù sa có độ phì
khá nhƣng ngh o mùn và đạm. Loại đất này rất thích hợp cho phát triển trồng cây
công nghiệp.
1.2.1.4. Đặc trưng khí hậu và thủy văn
a) Khí hậu
Do khu vực nghiên cứu nằm trong địa bàn tỉnh Nam Định nên về các đặc trƣng
khí hậu của khu vực có cùng giá trị với đặc trƣng khí hậu của tỉnh Nam Định.
- Lưới trạm quan trắc khí tượng
Danh sách trạm đo khí tƣợng thủy văn trong khu vực gồm:
Bảng 1.1. Danh sách trạm khí tƣợng thủy văn trong khu vực [8]

STT
1
2
3
4

Tên trạm
Nam Định
Liễu Đề Nghĩa Hƣng
Vụ Bản
Giao Thủy

Yếu tố đo
T, X, Z

X
X
X

Tọa độ địa lý
20o26’ – 106o10’
20o10’ – 106o10’
20o20’ – 106o08’
20o16’ – 106o20’

Thời gian đo đạc
1978 - nay
1980 - nay
1980 - nay
1980 - nay

- Nhiệt độ
Nhiệt độ không khí trung bình năm khoảng 23o- 24oC. Mùa đông nhiệt độ trung
bình là 18.90C, tháng lạnh nhất là vào tháng 1 và tháng 2. Mùa hạ, có nhiệt độ trung
bình là 270C, tháng nóng nhất là tháng 7 với nhiệt độ trung bình là 29.40C nhiệt độ
nóng nhất có thể lên tới hơn 400C).
- Độ ẩm
Nam Định có độ ẩm trung bình các tháng đều vƣợt trên 80%. Độ ẩm không khí
trung bình tháng nhiều năm vào khoảng 82 - 90%. Độ ẩm giữa các tháng trong năm
biến đổi rất ít. Tỉnh Nam Định vào những ngày mùa đông khô hanh, độ ẩm có thể
giảm dƣới 20%. Còn trong những ngày mƣa phùn độ ẩm không khí có thể tăng lên đến
trên 90%.
9



- Mưa
Tổng lƣợng mƣa bình quân nhiều năm tỉnh Nam Định khoảng 1.757 mm. Trong
đó, vào mùa h lƣợng mƣa tƣơng đối dồi dào và tập trung vào các tháng 6, 7, 8 chiếm
70% lƣợng mƣa cả năm).
- Gió, bão
Do vị trí địa lý của tỉnh Nam Định nằm ở ven biển do vậy tỉnh luôn chịu ảnh
hƣởng của bão. Theo số liệu của Tổng cục Khí tƣợng - Thủy văn, trung bình mỗi năm
khu vực ven biển tỉnh Nam Định có 2 cơn bão đổ bộ và thƣờng xảy ra từ tháng 5 đến
tháng 11, nhiều nhất vào tháng 6 đến tháng 9. Bão gây thiệt hại nghiêm trọng về ngƣời
và của cho các huyện ven biển tỉnh Nam Định. Đặc biệt, cơn bão số 5 xuất hiện tháng
9/1996 có sức gió giật trên cấp 12 đã gây thiệt hại nặng nề cho tỉnh, là trận bão lớn
nhất trong gần 100 năm trở lại đây.
b) Thủy văn
- Mạng lưới sông ngòi:
Các huyện ven biển tỉnh Nam Định có hệ thống sông ngòi dày đặc gồm nhiều
sông lớn chảy qua:
+ Sông Hồng: Chảy qua phía Đông lƣu vực, đây là con sông có hàm lƣợng phù
sa lớn, là nguồn nƣớc tƣới cho lƣu vực, đồng thời cũng là con sông nhận nƣớc tiêu.
Mùa lũ trên sông Hồng bắt đầu từ tháng VI đến hết tháng X. Về mùa lũ nƣớc sông
thƣờng dâng lên rất cao, chênh lệch mực nƣớc và cao độ đất trong đồng từ 1 – 1,5 m
ảnh hƣởng lớn đến việc tiêu úng.
Về mùa kiệt chịu tác động điều tiết của hồ Hoà Bình nên mực nƣớc mùa kiệt
đƣợc nâng cao hơn, tuy nhiên vào các tháng mùa kiệt mực nƣớc vẫn thấp hơn cao độ
trong đồng nên lấy nƣớc tƣới cho vùng phải tƣới bằng động lực. Chỉ vào các tháng đầu
và cuối mùa lũ có thể lợi dụng mực nƣớc lớn nhất trong ngày để lấy nƣớc tự chảy.
+ Sông Đáy: Chảy ở phía Tây và phía Nam lƣu vực. Sông Đáy có bãi rộng và
nhiều khu trũng nên khả năng điều tiết lũ lớn nhƣng thoát lũ chậm do phần hạ lƣu sông
hẹp, lại bị ảnh hƣởng lũ sông Hoàng Long và sông Đào Nam Định nên mực nƣớc kéo
dài ngày ảnh hƣởng đến việc tiêu thoát lũ của tỉnh.
Lũ sông Đáy có phần ảnh hƣởng chế độ bão gió miền Trung, thƣờng có mƣa

nhiều vào tháng IX, đỉnh lũ chính vụ thƣờng xuất hiện từ 15/VII đến cuối tháng VIII.

10


Bảng 1.2. Mực nƣớc bình quân tháng, năm trên các sông [8]

Đơn vị: Cm
Trạm

Sông

Hƣng Yên

Bình quân tháng
V
VI VII VIII

I

II

III

IV

IX

X


XI

XII

Hồng

128

113

105

120

168

310

462

493

415

319

236

164


Nam Định

Đào

86

76

71

80

106

184

273

294

251

200

151

108

Ninh Bình


Đáy

60

54

50

58

76

119

163

180

178

146

111

75

+ Sông Đào: Sông Đào bắt nguồn từ sông Hồng ở phía dƣới cầu Tân Đệ Thái
Bình chảy ngang qua Thành phố Nam Định, gặp sông Đáy ở Độc Bộ và hợp thủy lại
tạo thành sông Đại Giang đổ ra biển. Sông có chiều dài 45 - 50) km, chiều rộng trung
bình 500 - 600) m. Đây là con sông quan trọng đƣa nguồn nƣớc ngọt dồi dào của sông

Hồng bổ sung cho hạ du lƣu vực sông Đáy cả mùa kiệt và mùa lũ.
+ Sông Ninh Cơ: Sông Ninh Cơ là phân lƣu cuối cùng ở bờ hữu sông Hồng
nhận nƣớc sông Hồng ở Mom Rô và đổ ra biển tại cửa Lạch Giang. Sông có dòng chảy
quanh co, uốn lƣợn, chiều rộng trung bình 400 - 500 m, chiều dài từ 35 - 40 km. Sông
chịu ảnh hƣởng mạnh của thủy triều, về mùa lũ sông chịu ảnh hƣởng của lũ sông
Hồng, thoát lũ hỗ trợ cho sông Hồng từ 1000 - 1200 m3/s, khả năng thoát lũ lớn nhất
tới 3600 m3/s, là tuyến giao thông thủy quan trọng trong vùng lƣu lƣợng hàng hoá từ
160.000 tấn đến 200.000 tấn ngày đêm.
+ Sông Sò: Bị bồi lấp từ khi xây dựng cống thay cửa Ngô Đồng và xây dựng
đập Nhất Đỗi. Hiện nay sông này từ đập Nhất Đỗi ra biển chỉ còn lại là một lạch biển,
làm giảm khả năng tiêu úng.
- Tài nguyên nước mặt
Nhờ hệ thống sông ngòi và hệ thống hồ, đầm, ao, kênh mƣơng dày đặc nên
nguồn nƣớc mặt tại khu vực nghiên cứu khá phong phú. Sông Hồng là sông lớn nhất
chảy qua địa bàn, sông Đáy và sông Ninh Cơ là chi lƣu của sông Hồng.
- Tài nguyên nước ngầm
Trên khu vực nghiên cứu có 2 tầng chứa nƣớc chính có ý nghĩa quan trọng
trong khai thác và sử dụng. Đó là tầng chứa nƣớc lỗ hổng Hôlôxen hệ tầng Thái Bình
và tầng chứa nƣớc Pleistoxen hệ tầng Hà Nội.
+ Tầng chứa nƣớc lỗ hổng Hôlôxen hệ tầng Thái Bình có trữ lƣợng tiềm năng là
485.638,916 m3/ngày.
11


+ Tầng chứa nƣớc lỗ hổng Pleistoxen hệ tầng Hà Nội có trữ lƣợng tiềm năng là
140.970,95 m3/ngày.
Về chất lƣợng nƣớc ngầm thì tổng độ khoáng hoá biến đổi tăng dần theo hƣớng
đi từ biển vào đất liền.
- Dòng chảy bùn cát
Tại khu vực nghiên cứu bùn cát đƣợc bồi tụ tập trung chủ yếu tại khu vực cửa

Ba Lạt, cửa Ninh Cơ và cửa Đáy. Vào mùa h 80% lƣợng bùn cát đƣợc đổ ra biển.
lƣợng bùn cát phân bố lại không đều. Đặc biệt, dòng chảy bùn cát khu vực huyện Hải
Hậu vào mùa lũ lƣợng bùn cát là 91,5% nhƣng vào mùa kiệt lƣợng bùn cát chỉ còn
8,5%, do phụ thuộc vào yếu tố động lực ven bờ và chịu ảnh hƣởng trực tiếp lƣợng vận
chuyển bùn cát của các con sông.
- Đặc điểm thủy triều
Khu vực nghiên cứu là vùng bị ảnh hƣởng bởi thủy triều Vịnh Bắc Bộ, chế độ
nhật triều, biên độ triều trung bình từ 1,6 - 1,7 m, lớn nhất là 3,31 m và nhỏ nhất là
0,11 m. Thời gian triều lên trong ngày khoảng 8 - 9 giờ, thời gian triều xuống khoảng
15 - 16 giờ. Hàng tháng trung bình có 2 lần triều cƣờng, 2 lần triều kém, mỗi kỳ triều
khoảng 14 - 15 ngày.
Ảnh hƣởng của thủy triều mạnh nhất vào các tháng mùa kiệt, giảm đi trong các
tháng lũ lớn.
Sóng đỉnh triều truyền sâu vào nội địa 150 km về mùa cạn và 50 - 100 km về
mùa lũ.
1.2.2. Tình hình phát triển ngành nông nghiệp
Theo một báo cáo năm 2016, cơ cấu kinh tế của tỉnh tiếp tục chuyển dịch theo
hƣớng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp. Giá trị sản xuất của toàn tỉnh Nam Định là
107.685 tỷ đồng, trong đó: Giá trị sản xuất GTSX) ngành nông nghiệp giảm từ
28,28% năm 2010 xuống còn 22,99% năm 2016, ngành công nghiệp tăng từ 36,47%
năm 2010 lên 42,01% năm 2016. Tuy tỉnh đang có chủ chƣơng chuyển đổi nhƣng tại 3
huyện nghiên cứu giá GTSX ngành nông nghiệp vẫn tăng lần lƣợt là huyện Giao Thủy
tăng 17,04%, huyện Hải Hậu tăng 12,66% và huyện Nghĩa Hƣng tăng 13,45% so với
năm 2010. Dƣới đây là chi tiết tình hình phát triển từng lĩnh vực:
- Trồng trọt
Năm 2016, GTSX ngành trồng trọt toàn tỉnh đạt 7.763 tỷ đồng chiếm 52,79% tỷ
trọng toàn ngành nông nghiệp. Trong đó 3 huyện Giao Thủy, Hải Hâu và Nghĩa Hƣng
là một trong các huyện quan trọng.
12



Diện tích cây lƣơng thực có hạt ở 3 huyện chiếm hơn 37% diện tích cây lƣơng
thực có hạt toàn tỉnh, với thứ tự lần lƣợt là Hải Hậu 21.659 ha và Nghĩa Hƣng 21.448
ha, Giao Thủy 15.171 ha. Trong đó diện tích trồng lúa chiếm hơn 95% diện tích cây
lƣơng thực có hạt của vùng nghiên cứu. Diện tích cây lƣơng thực có tại 3 huyện đều
giảm so với năm 2010, dẫn tới sản lƣợng cây lƣơng thực có hạt tại 3 huyện cũng bị sụt
giảm, thứ tự sụt giảm lần lƣợt là huyện Nghĩa Hƣng với 7,7%, huyện Giao Thủy với
7,23% và nhỏ nhất là huyện Hải Hậu với 5,5%.
Theo quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Nam Định đến năm
2020 s hình thành các vùng sản xuất nông sản hàng hoá tập trung gắn với bảo quản,
chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp đa dạng nhƣ vùng nguyên liệu lạc tập trung ở
các huyện Ý Yên, Nam Trực, Vụ Bản, Giao Thủy, Hải Hậu. Cụ thể nhƣ sau:
Vùng sản xuất rau chuyên canh tập trung ở các chân ruộng cao - thịt nhẹ
trồng lúa thuộc các huyện phía nam của tỉnh Nam Định, cụ thể vùng nghiên cứu là
huyện Hải Hậu.
Quy hoạch vùng phát triển cây rau quả phục vụ công nghiệp chế biến và xuất
khẩu với diện tích từ 3.000 - 5.000 ha tập trung. Trong đó vùng nghiên cứu có 2 huyện
là Hải Hậu cà chua 500 - 800 ha và cải dầu 300 - 500 ha; Nghĩa Hƣng cà chua 500 800 ha.
Vùng khoai tây tập trung ở các xã vùng màu và bãi bồi ven sông, cụ thể vùng
nghiên cứu thuộc các huyện Nam Trực, Giao Thuỷ. Tập trung đầu tƣ thâm canh đƣa
các giống khoai tây Đức và Hà Lan vào sản xuất đại trà để tăng năng suất và sản
lƣợng.
Vùng trồng ngô trung thuộc các huyện Hải Hậu 1.070 ha, Nghĩa Hƣng 560
ha, Giao Thủy 400 ha.
Vùng trồng đậu tƣơng tập trung ở huyện Hải Hậu 1.100 ha, Nghĩa Hƣng 990
ha, Giao Thủy 880 ha.
Vùng lúa tám, lúa nếp tại Hải Hậu, Nghĩa Hƣng.
Vùng dƣợc liệu: Nam Định là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng dƣợc liệu của
thủ tƣớng chính phủ, đây là 1 trong 8 vùng dƣợc liệu lớn nhất cả nƣớc đƣợc quy hoạch
phát triển trồng khoảng 20 loại dƣợc liệu bao gồm 12 loài bản địa và 8 loài nhập nội.

Trong đó 2 huyện Hải Hậu và Nghĩa Hƣng là khu vực chính của vùng dƣợc liệu tỉnh
Nam Định với các giống cây điển hình là Đinh Lăng, Dây Thìa Canh, Hoa Hòe.
Tỉnh Nam Định phân vùng nông nghiệp và các vùng trọng điểm sản xuất các
cây trồng - vật nuôi chính thành 2 vùng. Trong đó 3 huyện Giao Thuỷ, Nghĩa Hƣng,
Hải Hậu thuộc phân vùng nam sông Đào. Vùng nam sông Đào là vùng đồng bằng ven
13


biển ngoài 3 huyện vùng nghiên cứu vùng này còn gồm một số các huyện khác nhƣ
Nam Trực, Trực Ninh, Xuân Trƣờng. Diện tích đất nông nghiệp tại vùng nam sông
Đào chiếm khoảng 67% diện tích đất nông nghiệp toàn tỉnh. Đây là vùng có địa hình
bằng phẳng, đất đai màu mỡ, có hệ thống thuỷ lợi đồng bộ, nguồn nƣớc tƣới là nƣớc
phù sa sông Hồng, tƣới tiêu khá chủ động.
Đây là vùng lúa có năng suất cao, sản lƣợng lƣợng lớn, có truyền thống sản
xuất lúa đặc sản và có tiềm năng mở rộng diện tích sản xuất lúa chất lƣợng cao, trồng
dâu nuôi tằm và phát triển rau màu rau đậu thực phẩm, lạc .
- Chăn nuôi
Tỉnh Nam Định tiếp tục phát triển chăn nuôi theo hƣớng chăn nuôi trang trại,
gia trại quy mô vừa và nhỏ. Cộng thêm nhiều tiến bộ kỹ thuật mới về giống thức ăn,
thú y đƣợc đƣa vào sản xuất nhƣ nuôi lợn ngoại tỷ lệ nạc cao, gà Tam Hoàng, gà
Kabia, vịt siêu trứng, ngan pháp,... đã giúp giá trị sản xuất ngành chăn nuôi toàn tỉnh
năm 2016 đạt 6.084 tỷ đồng.
Chăn nuôi lợn luôn chiếm tỷ trọng cao trong sản xuất của toàn ngành chăn nuôi
của tỉnh. Điều này cũng đúng với 3 huyện thuộc vùng nghiên cứu, khi số lƣợng đàn gia
súc bao gồm: trâu, bò, lợn, dê, ngựa của toàn tỉnh là 832.505 con thì 3 huyện đã
chiếm hơn 38% lƣợng gia súc và trong số 38% thì lợn chiếm đến 36,55%.
Cũng giống nhƣ trồng trọt, khu vực nghiên cứu thuộc phân vùng nam sông Đào.
Nơi đây thế mạnh là chăn nuôi lợn thịt nạc và đặc biệt là nuôi lợn nái sinh sản, sản
xuất con giống, sản xuất lợn choai, lợn sữa xuất khẩu.
Về gia cầm, số lƣợng gia cầm tại 3 huyện nghiên cứu lần lƣợt là chiếm 42,3%

trong tổng số 7.773 nghìn con gia cầm của toàn tỉnh. Huyện Hải Hậu với lƣợng giá
cầm 1.277 con nên đã đƣợc xếp là một trong ba huyện nuôi nhiều gia cầm nhất toàn
tỉnh.
Theo định hƣớng đến 2020 tầm nhìn 2030 Nam Định s quy hoạch các vùng
chăn nuôi tập trung với các giống chuyên thịt chất lƣợng cao. Cụ thể tại khu vực
nghiên cứu nhƣ sau:
+ Vùng chăn nuôi bò thịt tập trung ở các xã ven sông Hồng, sông Đáy, sông
Ninh Cơ và sông Đào;
+ Vùng chăn nuôi bò sữa: Quy hoạch tại huyện Nghĩa Hƣng và một số xã có
điều kiện diện tích đất bãi ven sông lớn, quy hoạch để phát triển bò sữa đến năm 2020
khoảng 350 ha;
+ Vùng chăn nuôi lợn sữa xuất khẩu ở 7 huyện trong đó có huyện Nghĩa Hƣng
và Hải Hậu thuộc khu vực nghiên cứu;
14


+ Đối với trang trại chăn nuôi gà công nghiệp tập trung phát triển ở 4 huyện
trong đó có 2 huyện thuộc vùng nghiên cứu là huyện Hải Hậu và huyện Nghĩa Hƣng.
- Lâm nghiệp
Năm 2016 giá trị sản xuất ngành Lâm nghiệp của tỉnh theo giá so sánh 2010 là
40,35 tỷ đồng trong đó trồng và chăm sóc rừng chiếm 4,41%, khai thác gỗ và lâm sản
khác chiếm 94,17%, thu nhặt các sản phẩm từ rừng không phải gỗ và lâm sản chiếm
0,28%.
Diện tích rừng hiện có của toàn tỉnh là 3.111 ha. Trong đó Nghĩa Hƣng và Giao
Thủy là 2 huyện có diện tích rừng lớn nhất toàn tỉnh. Diện tích rừng của huyện Nghĩa
Hƣng là 1.202 ha, đã bị thu hẹp 504 ha so với năm 2010. Diện tích rừng huyện Giao
Thủy năm 2016 là 1.787 ha mở rộng 10 ha so với năm 2010.
Năm 2016 toàn tỉnh trồng mới đƣợc 146 ha rừng, toàn bộ là rừng phòng hộ,
trong đó tập trung tại 3 huyện Nghĩa Hƣng, Giao Thủy, Hải Hậu. Sản lƣợng gỗ năm
2016 của tỉnh Nam Định đạt 6.920 m3 toàn bộ là gỗ rừng trồng.

- Thủy sản
Năm 2016 tổng sản lƣợng thủy sản đạt 129,218 tấn, tăng 6,3% so với năm
2015. Giá trị sản xuất ngành thủy sản của tỉnh Nam Định đạt 3.479 tỷ đồng theo giá
so sánh 2010 . GTSX ngành nuôi trồng thủy sản ngày càng chiếm tỷ trọng cao từ
61,72% năm 2010 lên 64,74% năm 2016, tỷ trọng ngành đánh bắt giảm từ 34,33%
năm 2010 xuống còn 29,23% năm 2016. Trong đó 3 huyện thuộc vùng nghiên cứu
chiếm phần lớn trong GTSX thủy sản của tỉnh.
Năm 2016, trong 15.513 ha diện tích nuôi trồng thủy sản của toàn tỉnh thì vùng
nghiên cứu chiếm đến 66,12% với giá trị diện tích lần lƣợt là Giao Thủy với 5.108 ha,
Nghĩa Hƣng với 2.751 ha và cuối cùng là Hải Hâu với 2.389 ha. Giá trị sản phẩm thu
đƣợc trên 1 ha mặt nƣớc nuôi trồng thủy sản của 3 huyện đều cao hơn của tỉnh khoảng
100 triệu đồng, với giá trị lần lƣợt tại 3 huyện là Giao Thủy 468,69 triệu đồng, Hải
Hậu 450,85 triệu đồng và nhỏ nhất huyện Nghĩa Hƣng 446,65 triệu đồng.
Trên địa bàn tỉnh Nam Định có tổng số 426 trang trại thì 3 huyện Giao Thủy,
Nghĩa Hƣng, Hải Hậu số trang trại nuôi trồng thủy sản tập trung chủ yếu ở đây, do đây
là vùng ven biển có bờ biển dài 72 km, đất đai phì nhiêu, có tiềm năng phát triển kinh
tế biển. Trong đó Giao Thủy là huyện có nhiều trang trại nhất trên địa bàn tỉnh, số
trang trại này chủ yếu là nuôi trồng thủy sản 175/184 trang trại của toàn huyện.
+ Chế biến xuất khẩu và dịch vụ hậu cần nghề cá
Về dịch vụ hậu cần nghề cá: Có 1 cảng cá kết hợp khu neo đậu tàu thuyền tránh
trú bão Ninh Cơ đã đƣợc xây dựng trên diện tích 10 ha và đƣa vào sử dụng năm 2008
15


×