Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

skkn sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học phần đất, phân bón môn công nghệ 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.96 KB, 22 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài:
Trong dạy học nói chung, trong dạy học Công Nghệ nói riêng, vấn đề đặt ra
là cần phải đổi mới chiến lược đào tạo con người. Đặc biệt cần đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng phát triển thế hệ mới năng động, sáng tạo nhằm tạo ra
nguồn lực nội sinh cho mỗi con người đồng thời tạo nên động lực cho sự phát triển
kinh tế - xã hội.
Luật giáo dục điều 24.2 đã ghi rõ: “phương pháp dạy học cơ sở phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với từng đặc
điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh”.
Mục đích, nội dung và phương pháp luôn có mối quan hệ biện chứng với
nhau. Song song với việc nâng cao chất lượng nội dung sách giáo khoa thì việc đổi
mới phương pháp dạy học là điều cần thiết. Chương trình và sách giáo khoa Công
Nghệ 7 đã được triển khai đại trà trong cả nước từ năm 2006 – 2007. Trong đó yêu
cầu làm việc với hình ảnh là một trong những nội dung được nhấn mạnh và quan
tâm.
Hình ảnh là hệ thống cung cấp nguồn kiến thức, hình thành và rèn luyện kỹ
năng cho học sinh. Nó vừa làm nhiệm vụ cung cấp, định hướng tri thức vừa là
phương tiện để giáo viên hướng dẫn học sinh cách học, cách khai thác tri thức.
Đồng thời, tạo điều kiện cho học sinh trong quá trình học tập vừa tiếp thu được
kiến thức, vừa rèn luyện được các kỹ năng và nắm vững phương pháp học tập, tạo
hứng thú cho học sinh. Tuy nhiên hình ảnh dùng để dạy học trong sách giáo khoa
Công Nghệ 7 nói chung và trong phần Đất, Phân bón nói riêng vẫn chưa đủ để có


thể khai thác tốt lượng kiến thức cần truyền đạt. Vì vậy việc sử dụng đồ dùng trực
quan trong dạy học phần Đất và Phân bón môn Công Nghệ 7 là điều cần thiết.
Trong xu thế đổi mới phương pháp dạy học bộ môn hiện nay, để thực hiện có
hiệu quả yêu cầu đối với việc hình thành và rèn luyện kỹ năng sử dụng hình ảnh


theo hướng tích cực hoá người học là việc làm không thể thiếu. Tuy nhiên thực tế
sử dụng hình ảnh trong giảng dạy còn gặp nhiều khó khăn. Đa số giáo viên còn
lúng túng trong việc bổ sung và sử dụng hình ảnh trong quá trình dạy học. Đặc biệt
là việc sử dụng hình ảnh theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh. Hình ảnh chứa đựng nhiều nguồn thông tin, trong khi giáo viên lại quen
sử dụng sách cũ (hình ảnh chủ yếu tồn tại với chức năng minh hoạ, số lượng lại ít),
với việc quen sử dụng phương pháp cũ (chủ yếu dùng để giải thích, minh họa cho
bài học). Do vậy, hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh chưa thực sự đáp
ứng việc sử dụng hình ảnh theo yêu cầu đổi mới.
Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học
môn Công Nghệ 7 nói chung và dạy học phần Đất, Phân bón nói riêng một cách có
hiệu quả.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Sử dụng đồ dùng trực quan
trong dạy học phần Đất, Phân bón môn Công Nghệ 7 – Trung học cơ sở ’’.
II. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu về hiệu quả cuả việc sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học
phần đất, phân bón môn Công nghệ 7.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy
học môn Công Nghệ 7, phần Đất, Phân bón.


- Sử dụng hình ảnh để tổ chức học sinh lĩnh hội tri thức trong phần Đất, Phân
bón – Công Nghệ 7 nhằm phát huy tính tích cực của học sinh.
III. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Các biện pháp sử dụng đồ dùng trực quan để tổ chức học sinh lĩnh hội tri
thức trong phần Đất, Phân bón môn Công nghệ 7 nhằm phát huy tính tích cực của
học sinh.

3.2. Khách thể nghiên cứu:
Quá trình dạy học Công nghệ 7 ở trường Trung học cơ sở.
IV. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
- Nghiên cứu chủ trương, đường lối, tài liệu và các công trình nghiên cứu đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá việc học của học sinh.
- Nghiên cứu về cấu trúc và nội dung chương trình Công nghệ 7 (Phần Đất,
Phân bón).
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về các phương pháp, biện pháp bổ sung hình ảnh
trong sách giáo khoa Công nghệ nói chung và phần Đất, Phân bón nói riêng theo
hướng phát huy tính tích cực của học sinh.
4.2. Phương pháp chuyên gia:
Gặp gỡ, trao đổi, tiếp thu ý kiến của các giảng viên và giáo viên chuyên
ngành Kỹ thuật nông nghiệp để tham khảo ý kiến làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề
tài.
V. Giới hạn đề tài:
Sử dụng đồ dùng trực quan để tổ chức học sinh lĩnh hội tri thức trong phần
Đất, Phân bón môn Công Nghệ 7 trong các bài lên lớp nghiên cứu tài liệu mới.


PPDH TRUYỀN THỐNG
1.Cung cấp nhiều sự kiện, được xem
là tiêu chí cho chất lượng giáo dục.

PPDH PHÁT HUY TÍNH TÍCH
CỰC CỦA HS
1.Cung cấp những kiến thức cơ bản
được chọn lựa phù hợp với yêu cầu,
trình độ của HS, nhằm vào mục tiêu
đào tạo.


2.GV là nguồn kiến thức duy nhất,
phần lớn thời gian trên lớp dành cho
GV thuyết trình, giảng giải, HS thụ
động tiếp thu kiến thức thông qua
nghe và ghi lại lời của GV.
3.HS chỉ làm việc một mình trên lớp,
ở nhà hoặc với GV khi kiểm tra.

2.Ngoài bài giảng của GV ở trên lớp
HS được tiếp xúc với nhiều nguồn
kiến thức khác, vốn kiến thức đã học,
kiến thức của bạn bè, SGK, tài liệu
tham khảo, thực tế cuộc sống.
3.HS ngoài việc tự nghiên cứu còn
trao đổi, thảo luận với các bạn trong
tổ, lớp, trao đổi ngoài giờ. HS đề xuất
ý kiến, thắc mắc, trao đổi với GV.

4.Nguồn kiến thức thu nhận được của
HS rất hạn hẹp, thường giới hạn ở các
bài giảng của GV, SGK.
5.Hình thức tổ chức dạy học chủ yếu
ở trên lớp.

4.Nguồn kiến thức của HS thu nhận
rất phong phú, đa dạng.
5.Dạy ở trên lớp, ở thực địa, ngay tại
gia đình, lớp học, các hoạt động ngoại
khóa…


Như vậy qua so sánh hai phương pháp dạy học trên ta thấy phương pháp
phát huy tính tích cực của học sinh sẽ đem lại hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên nó đòi
hỏi GV và HS phải được “tích cực hóa’’ trong quá trình dạy- học, phải chủ động
sáng tạo. Muốn đạt được điều đó, GV cần áp dụng nhiều phương pháp dạy học
trong đó có phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan.


B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học
phần Đất, Phân bón môn Công nghệ 7 – Trung học cơ sở
1. Tổng quan tài liệu liên quan đến đề tài:
* Ở Việt Nam
Cùng với xu thế của thế giới, ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu
của nhiều tác giả về các hình thức tổ chức hoạt động nhằm phát huy tính tích cực
của học sinh trong việc lĩnh hội tri thức như: Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức
Thành, Trần Bá Hoành… và một số luận án tiến sĩ, thạc sĩ, khoá luận tốt nghiệp có
liên quan. Trong đó các đề tài về xây dựng và sử dụng nguồn tư liệu phục vụ cho
dạy và học đang là vấn đề được nhiều tác giả quan tâm, đặc biệt trong một vài năm
gần đây.
Phan Đức Duy và Phạm Đình Văn với bài viết: “Kỹ năng sưu tầm, khai thác,
sử dụng tư liệu phục vụ việc giảng dạy CSông nghệ ở trường trung học cơ sở”.
Nguyễn Duân với bài viết: “Bổ sung tư liệu dạy học Công Nghệ 7 (phần
nông nghiệp)” và “hướng dẫn học sinh sưu tầm và sử dụng tư liệu học tập môn
Công Nghệ (nông nghiệp) ở trường Trung học cơ sở”..
Và nhiều công trình nghiên cứu có liên quan đến việc sử dụng tư liệu trong
dạy học như các khoá luận tốt nghiệp.


Nguyễn Văn Khanh trong khoá luận tốt nghiệp: “sử dụng tư liệu hình ảnh

trong dạy học chương trồng trọt, lâm nghiệp đại cương môn Công Nghệ 7”..
Hoàng Hữu Tình trong khoá luận tốt nghiệp: “sử dụng tư liệu hình ảnh trong
dạy học chương chăn nuôi môn Công Nghệ 7”.
Phạm Thị Thu Hà trong khoá luận tốt nghiệp: “Sử dụng kênh hình trong sách
giáo khoa Công Nghệ 7 để tổ chức dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh”.
2. Một số khái niệm cơ bản:
2.1. Dạy học tích cực:
2.1.1. Khái niệm tích cực:
- Theo từ điển tiếng Việt
- Tích cực: Tỏ ra chủ động, có những hoạt động nhằm tạo sự biến đổi.
- Tích cực: Tỏ ra nhiệt tình, hăng hái với nhiệm vụ, với công việc.
- Tích cực là một nét quan trọng của nhân cách, là một đức tính rất quý báu
của con người.
2.1.2. Tích cực trong học tập:
Trong học tập, tích tích cực có ý nghĩa là hoàn thành một cách chủ động, tự
giác, có nghị lực, có định hướng rõ rệt, có sáng kiến và đầy hào hứng. Những hành
động có vận dụng cả trí óc và chân tay nhằm nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo,
vận dụng chúng vào học tập và thực tiễn.
Tích cực trong học tập thực chất là tích cực nhận thức thể hiện ở sự khát
khao tìm kiếm, hiểu biết tri thức, khát vọng về hiểu biết, nghị lực cao trong quá
trình chiếm lĩnh tri thức.
2.1.3. Hoạt động của giáo viên, học sinh trong phương pháp dạy học tích
cực:
2.1.3.1. Hoạt động của giáo viên


Hoạt động dạy của giáo viên là hoạt động do thầy làm chủ thể. Dạy học tích
cực là một hình thức dạy học mà giáo viên không đưa ra tri thức cho học sinh dưới
dạng có sẵn mà hướng dẫn, tổ chức cho các em tự tìm ra tri thức bằng các phương

pháp dạy học tích cực.
Như vậy dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, người giáo
viên chỉ là người hướng dẫn, thiết kế và tổ chức cho học sinh tự tìm tòi, khám phá,
hoàn thành nhiệm vụ học tập .
2.1.3.2. Hoạt động của học sinh
Hoạt động học do học sinh làm chủ thể. Đây là một hoạt động cơ bản, có
tính chất chủ động ở lứa tuổi học sinh phổ thông. Học sinh phải thực hiện các thao
tác tư duy (phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá, trừu tượng hoá…). Qua các
hoạt động này mà học sinh giải quyết được nhiệm vu học tập, chiếm lĩnh tri thức,
hình thành và phát triển nhân cách.
2.2. Hình ảnh:
2.2.1. Khái niệm về hình ảnh:
Đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến khái niệm hình ảnh. Theo từ
điển Tiếng Việt hình ảnh có nghĩa là hình người, vật, cảnh tượng thu được bằng khí
tượng quang học (như máy ảnh).
Tô Xuân Giáp cho rằng: “Tranh ảnh dùng bố cục đường nét để biểu diễn
người, địa điểm, đồ vật và các khái niệm để chỉ ra mối liên quan giữa các phần tử
hay giải thích quá trình thực hiện một công việc như thế nào, cấu tạo một vật thể ra
sao”. Hình ảnh dạy học dùng để truyền đạt các lượng tin bằng các loại tranh, biểu
đồ, sơ đồ, đồ thị…
Những dạng hình ảnh được sử dụng trong dạy học được gọi là tư liệu hình
ảnh. Vậy tư liệu hình ảnh có thể được hiểu là những loại vật chất chứa đựng các


hình ảnh sử dụng trong việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập môn học, bài học
hay vấn đề học tập.
Với đặc thù của môn Công Nghệ 7 nói chung và phần Đất, Phân bón nói
riêng, tư liệu hình ảnh không chỉ là nguồn cung cấp thông tin mà còn là đồ dùng
trực quan thể hiện hình dạng, cấu trúc, đặc tính của sự vật, hiện tượng, được giáo
viên và học sinh sử dụng trong quá trình dạy và học, mang lại hứng thú học tập

tích cực cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng lĩnh hội tri thức. Tư liệu hình ảnh
góp phần rất lớn trong việc đổi mới phương pháp dạy học .
2.2.2. Vai trò của hình ảnh trong dạy học:
Sách giáo khoa Công nghệ 7 có những hình ảnh đã đem lại những chuyển
biến nhất định trong kết quả dạy và học. Nhất là trong thời đại ngày nay, thông tin
bùng nổ với tốc độ chóng mặt, việc bổ sung, sử dụng hình ảnh phục vụ việc dạy và
học là việc làm cần thiết nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học, đưa
việc học đến gần với thực tiễn hơn .
2.2.2.1. Cập nhật, bổ sung, mở rộng kiến thức trong sách giáo khoa
Do nguyên tắc “sách giáo khoa phải ngắn gọn, nội dung phải súc tích” nên
nội dung các bài học không thể trình bày một cách chi tiết cho người học nghiên
cứu. Hơn nữa, sách giáo khoa được thiết kế trong một giai đoạn phát triển kinh tế,
xã hội xác định và sử dụng trong một thời gian nhất định. Vì vậy không thể cập
nhật hết những nội dung kiến thức, mang tính thời sự, tính thực tiễn sản xuất ở địa
phương hay những thông tin kiến thức đặc trưng của các vùng miền. Do đó, trong
tổ chức dạy học, giáo viên phải bổ sung hình ảnh để cập nhật, bổ sung, mở rộng
kiến thức trong sách giáo khoa.
2.2.2.2. Củng cố, hoàn thiện kiến thức
Nội dung sách giáo khoa Công Nghệ 7 nói chung và phần “Đất, Phân bón”
nói riêng được thiết kế dựa trên tính nguyên lý của quy trình kỹ thuật, do đó, mang


tính chất chung cho mọi vùng miền và cho nhiều đối tượng. Trong tổ chức dạy học,
giáo viên phải sử dụng hình ảnh cho học sinh nghiên cứu ở các đối tượng cụ thể
nhằm củng cố thêm kiến thức nguyên lý và vận dụng kiến thức nguyên lý trong
thực tế sản xuất ở các vùng miền khác nhau.
2.2.2.3. Góp phần đa dạng hoá phương tiện và đổi mới phương pháp dạy
học
Trong dạy học Công Nghệ 7 nói chung và dạy học phần “Đất, Phân bón” nói
riêng, sử dụng các loại hình ảnh ngoài sách giáo khoa và các kênh hình trong sách

giáo khoa đã góp phần làm phong phú thêm phương tiện để giáo viên tổ chức quá
trình dạy học. Không những thế việc sử dụng nhiều dạng hình ảnh đã góp phần
thay đổi hình thức tổ chức của bài lên lớp và thay đổi hoạt động của thầy và trò
trong quá trình tổ chức dạy học: Giáo viên không mất thời gian cung cấp kiến thức,
mà kiến thức đã có sẵn trong hình ảnh, do đó giáo viên có nhiều thời gian hơn để
hướng dẫn, tổ chức học sinh học tập; Học sinh không chép bài dạy của giáo viên
mà tăng cường hoạt động tìm tòi, thảo luận…Chính vì vậy, sử dụng đồ dùng trực
quan trong dạy học môn Công Nghệ 7 nói chung và phần “Đất, Phân bón” nói
riêng phát huy được tính sáng tạo, tích cực trong học tập của học sinh.
2.2.2.4. Góp phần gây hứng thú học tập cho học sinh
Trong dạy học việc gây hứng thú học tập cho học sinh là một trong những
biện pháp tích cực để nâng cao hiệu quả tiếp thu kiến thức. Với hệ thống hình ảnh
có nhiều ảnh đẹp, sống động chứa nhiều thông tin bổ ích sẽ gây hứng thú học tập
cho học sinh, giúp học sinh chủ động trong tư duy, sáng tạo trong học tập và làm
không khí lớp học trở nên sôi nổi, vui vẻ, chất lượng giờ học được nâng cao.
2.2.2.5. Kiểm tra kết quả học tập của học sinh
Ngoài những vai trò trên, tư liệu có thể dùng để kiểm tra, đánh giá kỹ năng
phân tích, tổng hợp, kỹ năng vận dụng kiến thức lý luận vào thực tiễn sản xuất.


2.2.3. Các loại tư liệu hình ảnh trong dạy học:
Như trên đã phân tích, sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học là các dạng
vật chất. Tuỳ theo tính chất, đặc điểm và cách sử dụng của các vật chất mà hình
ảnh trong dạy học được chia ra các loại khác nhau.
- Sơ đồ, biểu đồ.
- Hình vẽ, ảnh chụp.
- Mô hình mô phỏng.
Trong dạy học phần Đất trồng, Phân bón môn Công nghệ 7, tư liệu hình ảnh
được thu thập dưới nhiều dạng khác nhau, từ nhiều nguồn khác nhau.
- Giáo viên tự thiết kế trên các phần mềm thông dụng.

- Thu thập từ máy scan, máy ảnh kỹ thuật số, mạng internet…
- Từ các nguồn phim tư liệu, phim phổ biến kỹ thuật cho nông dân. Từ các
phim này, giáo viên có thể biên tập lại bằng các phần mềm cắt phim, chụp ảnh theo
những ý đồ sư phạm, phù hợp với nội dung bài học.
3. Mục tiêu, cấu trúc, nội dung phần Đất, Phân bón:
3.1. Mục tiêu:
Sau khi học xong phần “Đất, Phân bón” học sinh phải trình bày được nội
dung kiến thức.
3.1.1. Về kiến thức
- Nêu và giải thích được một số tính chất cơ bản của đất như: Tính hấp phụ
và cơ sở của tính hấp phụ, tính chua, kiềm và cơ sở của nó, các loại độ chua và đặc
điểm của mỗi loại.
- Trình bày được khái niệm về độ phì nhiêu.
- Củng cố, vận dụng kiến thức đã học về phản ứng chua của đất.
- Phân biệt cách xác định độ chua hoạt tính và độ chua tiềm tàng.


- Giải thích được nguyên nhân hình thành đất xám bạc màu, đất xói mòn, đất
mặn, đất phèn.
- Nêu được đặc điểm của đất xám bạc màu, đất xói mòn, đất mặn, đất phèn.
- Đề xuất các biện pháp cải tạo và hướng dẫn sử dụng đất xám bạc màu, đất
xói mòn, đất mặn, đất phèn.
- Nhận biết, phân biệt được các tầng đất qua mặt phẫu diện, từ các tầng đất
mà học sinh củng cố, hệ thống lại kiến thức về các nhân tố hình thành đất.
- Nêu được đặc điểm của phân hoá học, phân hữu cơ và phân vi sinh.
- Từ đặc điểm của mỗi loại mà đề xuất cách sử dụng để có hiệu quả đối với
từng loại đất, cây trồng.
- Trình bày được nguyên lý chung trong sản xuất phân vi sinh vật.
- Giải thích đặc điểm của một số loại phân vi sinh thường dùng hiện nay,
biện pháp sử dụng có hiệu quả.

3.1.2. Về kỹ năng
- Phát triển kỹ năng so sánh qua cấu tạo của keo âm và keo dương.
- Thực hiện đúng kỹ thuật của từng bước trong quá trình xác định độ chua
(pH) hoạt tính, tiềm tàng của một loại đất cụ thể.
- Phát triển năng lực tư duy logic qua mối quan hệ từ: nguyên nhân dẫn đến
đặc điểm và suy ra biện pháp cải tạo một số loại đất xấu.
- Phát triển kỹ năng quan sát, so sánh qua quan sát, nhận biết các tầng đất ở
bề mặt phẫu diện.
- Phát triển kỹ năng phân tích qua đặc điểm của từng loại phân và kỹ năng
tổng hợp qua phối hợp các loại phân bón cho từng loại đất, loại cây.


- Phát triển khả năng phân tích qua việc tìm ra những nội dung cơ bản khi
nghiên cứu mỗi loại phân vi sinh vật. Qua ứng dụng phân vi sinh vật trong sản xuất
một số loại phân bón mà phát triển tư duy kỹ thuật.
3.1.3. Về ý thức, thái độ
- Từ tính chất và độ phì nhiêu làm cơ sở để hình thành ý thức bảo vệ, sử
dụng hợp lý.
- Có ý thức và thái độ làm việc khoa học, chính xác.
- Từ nguyên nhân gây đất xám bạc màu, đất xói mòn, đất mặn, đất phèn mà
có ý thức ngăn chặn, phòng tránh để bảo vệ đất trồng và môi trường sống.
- Có ý thức góp phần cùng gia đình tăng nguồn phân bón và cách sử dụng
hợp lý để nâng cao hiệu quả trong sản xuất (vùng phi nông nghiệp thì hình thành ý
thức gom rác thải để góp phần tăng nguồn phân bón cho nông nghiệp, vệ sinh môi
trường và tìm hiểu kỹ đặc điểm phân bón cho cây cảnh để sử dụng hiệu quả).
- Hình thành ý thức lao động có khoa học trong sản xuất nông nghiệp.
3.2. Nội dung
Kiến thức đại cương phần “Đất, Phân bón” bao gồm các nội dung cơ bản sau
:
Bài 3: Một số tính chất chính bao gồm thành phần cơ giới của đất là gì; độ

chua, độ kiềm của đất; khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng của đất; độ phì nhiêu
của đất là gì?
Bài 5: Thực hành: Xác định độ pH của đất bằng phương pháp so màu bao
gồm các phương pháp xác định độ pH của đất và xác định được pH của đất bằng
thiết bị thông thường.
Bài 6: Biện pháp sử dụng, cải tạo và bảo vệ đất bao gồm vì sao phải sử dụng
đất hợp lý; biện pháp cải tạo và bảo vệ đất.


Bài 9: Cách sử dụng và bảo quản các loại phân bón thông thường bao gồm
cách bón phân, cách sử dụng và bảo quản các loại phân bón thường dùng trong
nông nghiệp.
4. Sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học phần “ Đất, Phân bón” môn
Công nghệ 7”:
Chức năng chính
Minh hoạ các bước xác định độ chua của đất.
Minh hoạ các loại đất xám bạc màu, đất xói mòn, đất mặn, đất phèn.
Minh hoạ các biện pháp canh tác đối với một số loại đất xấu.
Minh hoạ, cung cấp thông tin về phẫu diện của một số loại đất.
Minh hoạ một số loại phân

Chương 2: Sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học phần “Đất, Phân bón”
môn Công nghệ 7– THCS:
1. Nguyên tắc sử dụng đồ dùng trực quan:
Sử dụng đồ dùng trực quan phục vụ cho mục đích nghiên cứu, giảng dạy và
học tập, do đó khi sử dụng đồ dùng trực quan cần phải đảm bảo các nguyên tắc .
1.1. Bám sát mục tiêu dạy học:
Mục tiêu dạy học được hiểu là cái đích và yêu cầu phải đạt được của quá
trình dạy học. Đó là các phẩm chất của học sinh về kiến thức, kỹ năng, thái độ. Các
đồ dùng trực quan trong quá trình dạy học phải hướng vào mục tiêu bài học. Tiến

trình tổ chức học sinh khai thác hình ảnh đồng thời là quá trình thực hiện mục tiêu
bài học đã đề ra.
1.2. Nguyên tắc khoa học:


Trong dạy học, sử dụng đồ dùng trực quan là điều cần thiết, tuy nhiên hình
ảnh dạy học phải được xây dựng trên mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình
dạy học; nội dung thông tin trong hình ảnh phải chính xác, rõ ràng, phản ánh nội
dung bài học và phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh.
1.3. Nguyên tắc sư phạm:
Sử dụng đồ dùng trực quan để phục vụ cho quá trình dạy học, do đó thông
tin của hình ảnh phải ngắn gọn, súc tích, hình ảnh phải rõ ràng, phù hợp với ý đồ
sư phạm.
1.4. Đảm bảo phát huy tính tích cực của học sinh:
Ngày nay, việc dạy học không dừng lại ở dạy kiến thức mà quan trọng hơn là
dạy cách học cho học sinh để các em tự chiếm lĩnh tri thức, hình thành năng lực tự
học, tự nghiên cứu suốt đời, từ đó trở thành con người tự chủ, năng động.
Do đó phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực
của học sinh. Để phát huy tính tích cực thì sử dụng đồ dùng trực quan phải súc
tích, rõ ràng, phù hợp với tâm sinh lý.
1.5. Đảm bảo tính hệ thống:
Nội dung môn học Công nghệ nói chung và phần “Đất, Phân bón” nói riêng
luôn được biên soạn một cách có hệ thống, thể hiện qua từng bài, từng chương,
từng phần và toàn bộ chương trình. Tính hệ thống đó không chỉ được quy định bởi
chính nội dung khoa học, phản ánh đối tượng khách quan có mang tính hệ thống
mà còn bởi tính logic trong hệ thống tư duy của học sinh. Do đó hình ảnh được bổ
sung cũng phải sắp xếp theo logic hệ thống chặt chẽ, sao cho lời giải của hình ảnh
là cơ sở cho việc tìm tòi giải đáp của hình ảnh. Chính yếu tố này đã khuyến khích
khả năng tư duy, suy diễn của người học.
1.6. Đảm bảo tính thực tiễn:



Nguyên tắc này xuất phát từ nguyên lý giáo dục: “Học đi đôi với hành”, “lý
luận gắn với thực tiễn” và đặc điểm của bộ môn Công nghệ là một môn khoa học
thực nghiệm. Do đó, hình ảnh được bổ sung phải có tính thực tiễn cao, giúp học
sinh liên hệ, sử dụng kiến thức đã học vào cuộc sống.
2. Cơ sở sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học phần “Đất, Phân bón môn
Công nghệ 7”
- Dựa vào mục tiêu dạy học của phần “Đất, Phân bón môn Công nghệ 7”.
- Dựa vào nguyên tắc, mục tiêu biên soạn sách giáo khoa mới của bộ giáo
dục và đào tạo là giảm thông báo kiến thức, tăng lượng hình ảnh.
- Dựa vào cách trình bày nội dung sách giáo khoa theo hướng gợi mở, nêu
vấn đề, cung cấp thông tin qua hình ảnh. Cơ sở này đã tạo thuận lợi cho giáo viên
bổ sung hình ảnh để tổ chức học sinh lĩnh hội tri thức.
- Dựa vào chức năng của hình ảnh: Hình ảnh có chức năng kép là vừa minh
hoạ kiến thức, vừa chứa đựng nguồn kiến thức mới.
- Dựa vào trình độ nhận thức của học sinh: Nhìn chung trình độ nhận thức
của học sinh lớp 7 đã hình thành và phát triển. Cùng với đặc điểm tâm lý lứa tuổi
các em rất hứng thú khi tự mình khám phá kiến thức từ hình ảnh. Đây là điều kiện
thuận lợi để bổ sung hình ảnh theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh.
3. Quy trình sử dụng đồ dùng trực quan:
3.1. Nghiên cứu bài dạy giáo khoa:
Trong các môn học ở trường THCS, sách giáo khoa được xem như là “pháp
lệnh”, là “kim chỉ nam” là nền tảng nội dung để giáo viên và học sinh đồng thời tác
động trong quá trình tổ chức dạy học để tổ chức, hướng dẫn hay lĩnh hội tri thức.
Nghiên cứu bài dạy trong sách giáo khoa, giáo viên sẽ xác định được những kiến
thức cơ bản; những kiến thức cần bổ sung, mở rộng, cập nhật; những kiến thức cần


khái quát, cụ thể hoá… từ đó định hướng cho việc tìm kiếm, bổ sung hình ảnh cần

thiết.
3.2. Phân tích nhu cầu
Trên cơ sở nghiên cứu sách giáo khoa và phân tích mối quan hệ giữa các
thành tố của quá trình dạy học (nội dung - mục tiêu - phương pháp - phương tiện hình thức tổ chức dạy học - kiểm tra, đánh giá), tuỳ nội dung bài học cụ thể mà xác
định nguồn tư liệu cho phù hợp. Trong dạy học phần “Đất, Phân bón – Công nghệ
7”, có những bài, những mục số lượng và chất lượng hình ảnh trong sách giáo khoa
đủ cho giáo viên và học sinh khai thác để thực hiện mục tiêu dạy học, nhưng cũng
có những bài học chỉ dựa vào hình ảnh trong sách giáo khoa, giáo viên sẽ gặp khó
khăn khi thực hiện hoạt động dạy và học sinh cũng gặp khó khăn khi thực hiện
hoạt động học, do đó, cần phải tìm kiếm, bổ sung hình ảnh trực quan hoá, khách
quan hoá nội dung kiến thức bài học.
Như vậy, quá trình phân tích nhu cầu là trả lời cho các câu hỏi: “có hay
không nên sử dụng hình ảnh dạy học”; “cần bao nhiêu hình ảnh”.
3.3. Lựa chọn hình ảnh:
Trong dạy học phần “Đất, Phân bón – Công nghệ 7”, hình ảnh có thể tìm
kiếm ở các nguồn khác nhau (sách, báo, tạp chí chuyên ngành; sách phổ biến kỹ
thuật; các chương trình tập huấn kỹ thuật; chương trình khuyến nông, khuyến lâm,
bạn của nhà nông; các webside tìm kiếm, các cơ quan, tổ chức nghiên cứu…). Trên
cơ sở phân tích nhu cầu về nguồn và loại hình ảnh cho nội dung bài học cụ thể,
giáo viên có thể lựa chọn tư liệu cho phù hợp.
Ví dụ: Nguồn tư liệu hình ảnh phải thể hiện được các yêu cầu của việc bón
phân hoá học đúng kỹ thuật. Để đáp ứng yêu cầu đó, hình ảnh được lựa chọn từ các
kênh hình khác nhau và có thể dễ dàng tìm kiếm từ mạng internet.
3.4. Xử lý sư phạm hình ảnh bổ sung:


Hình ảnh sau khi thu thập, để sử dụng trong dạy học cần phải xử lý để hình
ảnh phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học trong sách giáo khoa và định hướng
quá trình tổ chức dạy học. Sau khi xử lý, hình ảnh phải đáp ứng mục tiêu và nội
dung bài dạy, là nguồn cung cấp kiến thức hay cách thức để giáo viên tổ chức hoạt

động nhận thức cho học sinh. Như vậy, hình ảnh phải chứa đựng kiến thức và
phương pháp dạy học cho một nội dung cụ thể. Hình ảnh sau khi được xử lý sư
phạm có thể sử dụng trong hoạt động dạy học.
Hình ảnh có thể được lưu trữ ở các hình thức khác nhau như trên giấy khổ
lớn hoặc ảnh kỹ thuật số.
Để lưu trữ hình ảnh trong các thiết bị điện tử, các loại hình ảnh được đưa vào
xử lý và liên kết trong các bài dạy cụ thể. Sau khi lựa chọn các hình ảnh, tiến hành
xử lý và tạo các hiệu ứng để đưa vào giảng dạy.
Có thể khái quát quy trình bổ sung hệ thống hình ảnh theo sơ đồ sau:


Hình: Quy trình sử dụng đồ dùng trực quan dạy học phần “Đất, Phân bón môn
Công nghệ 7”
* Hiệu quả thu được:
Qua việc áp dụng phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học phần
“Đất, Phân bón môn Công nghệ 7” tôi nhận thấy kết quả khả quan như sau:
Phần lớn các em đã có ý thức học tập bộ môn và có phương pháp học tập tốt.
Đại bộ phận các em đã hình thành được một số kỹ năng đơn giản.
Cơ bản là các em biết quan sát tranh ảnh, hình vẽ để rút ra kiến thức cần biết.
Các em tích cực, chủ động trong việc lĩnh hội các kiến thức, biết liên hệ thực tế.
* Kết quả cụ thể:
Qua việc áp dụng phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học phần
“Đất, Phân bón môn Công nghệ 7” phù hợp với nội dung bài dạy ở một số lớp điển
hình để thử nghiệm có kết quả như sau:
+ 100% học sinh có sách giáo khoa.
+ 90 % học sinh thích học bộ môn Công Nghệ.


Chất lượng môn Công Nghệ 7- Năm học 2016 - 2017
Lớp




Giỏi

số

SL

Khá

Trung bình Yếu

TB trở lên

TL% SL

TL% SL TL%

SL

TL% SL

TL%

7A

28 4

14,3


16

57,1

7

25

1

3,6

27

96,4

7B

34 9

26,5

19

55,9

6

17,6


0

0

34

100

7C

28 2

7,1

15

53,6

9

32,1

2

7,2

26

92,9


Như vậy so với phương pháp truyền thống thì hiệu quả của phương pháp sử
dụng đồ dùng trực quan trong dạy học phần “Đất, Phân bón môn Công nghệ 7”
phù hợp trong các tiết dạy mang lại hiệu quả cao.

C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
I. Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu đề tài trên đây, tôi đã rút ra được những kết
luận chính sau:


- Bước đầu đã hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng đồ
dùng trực quan để tổ chức học sinh lĩnh hội tri thức phần “Đất, Phân bón môn
Công nghệ 7” nhằm phát huy tính tích cực của học sinh.
- Hệ thống, phân tích được đặc điểm, vai trò của các loại hình ảnh đối với
dạy học phần “Đất, Phân bón môn Công nghệ 7” nói riêng và trong dạy học Công
nghệ nói chung.
- Bước đầu đưa ra được các bước sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học
phần “Đất, Phân bón môn Công nghệ 7” theo hướng phát huy tính tích cực của học
sinh trong các khâu khác nhau của bài lên lớp nghiên cứu tài liệu mới.
* Kết luận:
Tôi đã nghiên cứu, vận dụng và thấy kết quả tương đối khả quan. Để hiệu quả,
nâng cao chất lượng bộ môn Công Nghệ và góp phần thúc đẩy công cuộc đổi mới
PPDH và thực hiện đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý
và dạy học; Hưởng ứng phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực và cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung của Bộ giáo dục và Đào tạo
đang phát động.
II. Khuyến nghị
Qua nghiên cứu đề tài này, tôi rút ra một số kiến nghị sau:
- Cần phát huy tối đa vai trò của hệ thống kênh hình trong sách giáo khoa.

- Giáo viên cần chủ động bổ sung hình ảnh, sơ đồ, bảng biểu ở các nguồn
khác nhau để bổ sung cho hệ thống hình ảnh sẵn có trong sách giáo khoa.
- Các ban ngành chức năng có những biện pháp cụ thể trong việc trang bị
thiết bị dạy học cho bộ môn, nhất là những thiết bị, những công nghệ thông tin tiên
tiến hiện nay.
- Bổ sung hình ảnh cho các phần khác.


- Do khả năng và thời gian có hạn, kết quả của tiểu luận chỉ dừng lại ở
nhữkết luận ban đầu, nhiều vấn đề chưa được đi sâu, không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Đề tài cần được tiếp tục nghiên cứu sâu hơn.

Tài liệu tham khảo
1. Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành, Lý luận dạy học Sinh học đại
cương, NXB giáo dục, 1996.
2. Vũ Đình Chiến, Rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng kênh hình trong
sách giáo khoa Địa Lý lớp 7, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Đại học sư phạm
Huế, 2004.
3. Nguyễn Duân, Bổ sung tư liệu dạy học môn Công nghệ lớp 7 (phần Nông
nghiệp), tạp chí thiết bị giáo dục, số 26 tháng 10 năm 2007, trang 25 – 28.
5. Nguyễn Duân, Thiết kế và sử dụng câu hỏi khai thác kênh hình trong sách
giáo khoa sinh học ở phổ thông, tạp chí thiết bị giáo dục, số 38 tháng 10 năm 2008,
trang 23 – 24 + 37.
7. Phạm Thị Thu Hà, Sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa Công Nghệ 7
để tổ chức dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, Khoá luận tốt nghiệp
Đại học sư phạm Huế, 2008.
8. Nguyễn Ngọc Hiểu, Một số biện pháp tổ chức học sinh làm việc độc lập
với sách giáo khoa để nâng cao hiệu quả dạy học Lâm nghiệp – Trồng trọt ở
trường trung học phổ thông, khoá luận tốt nghiệp đại học sư pham Huế, 2006.
9. Trần Bá Hoành, Kỹ thuật dạy học sinh học, NXB giáo dục Hà Nội, 1995.



11. Nguyễn Văn Khanh, Sử dụng tư liệu hình ảnh trong dạy học chương
trồng trọt, lâm nghiệp đại cương môn Công nghệ 10, khoá luận tốt nghiệp, Đại học
sư phạm Huế, 2008.
14. Nguyễn Đức Thành, Nguyễn Thành Tuấn, Lý luận dạy học Công nghệ ở
trường trung học cơ sở phần kỹ thuật Nông nghiệp, NXB giáo dục, Hà Nội, 2005.
16. Hoàng Thị Nguyệt Thắm, Phương pháp sử dụng kênh hình trong sách
giáo khoa Địa Lý lớp 11 ban khoa học xã hội và nhân văn theo hướng dạy học tích
cực ở trường trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Đại học sư
phạm Huế, 2005.
17. Phan Minh Tiến, Quy trình sử dụng phương tiện trực quan theo hướng
tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong giờ học ở trường trung học
cơ sở, tạp chí nghiên cứu giáo dục, 10/1998.



×