Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

SKKN Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học bài “Các quốc gia Ấn và văn hóa truyền thống Ấn Độ.”- chương trình Lịch sử 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.46 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................2
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN...............3
1. Lời giới thiệu:................................................................................................3
2. Tên sáng kiến:“Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học bài “Các quốc
gia Ấn và văn hóa truyền thống Ấn Độ.”- chương trình Lịch sử 10.................4
3. Tác giả sáng kiến:..........................................................................................4
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:..........................................................................4
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:.........................................................................4
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:.............................4
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:.......................................................................4
7.1. Về nội dung của sáng kiến:....................................................................4
7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến:....................................................18
8. Những thông tin cần được bảo mật: Không................................................18
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:............................................18
10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả. .19
10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác
giả:...............................................................................................................20
10.2. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ
chức, cá nhân tham gia áp dụng sáng kiến..................................................20
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng
sáng kiến lần đầu:............................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................22

1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

PPDH


Phương pháp dạy học

DHLS

Dạy học Lịch sử

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NL

Năng lực

THPT

Trung học phổ thông

GQVĐ

Giải quyết vấn đề

SGK

Sách giáo khoa


LTKT

Lí thuyết kiến tạo

2


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu:
Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, Đảng và nhà nước ta rất quan tâm
đến vấn đề con người. Một trong những yếu tố quan trọng để tiến hành công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thành công là phải chú trọng đầu tư cho nguồn nhân
lực. Giáo dục phổ thông phải đào tạo những con người phát triển toàn diện.Luật giáo
dục năm 2001 đã nêu rõ: “ Mục tiêu của giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát
triển toàn diện, có đạo đức, trí thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành
với lí tưởng dân tộc và CNXH, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng
lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Vì thế
chương trình giáo dục phổ thông mới đang hướng tới hình thành 5 phẩm chất ( yêu
nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm) và 10 năng lực cốt lõi (gồm 3 năng
lực chung và 7 năng lực chuyên môn) cho người học.
Vì vậy để nâng cao hiệu quả dạy và học lịch sử, giáo viên cần phải sử dụng linh
hoạt nhiều kĩ thuật dạy học khác nhau, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh. Do
đó những phương pháp dạy học hiện đại như sử dụng giáo án điện tử, bảng thông
minh, vận dụng kiến thức liên môn...có ý nghĩa rất lớn trong việc gây hứng thú học tập
cho các em.
Một trong những lí thuyết học tập có thể giải quyết những tồn tại của phương
pháp dạy học truyền thống, đáp ứng được yêu cầu của quá trình đổi mới dạy học môn
Lịch sử, đồng thời phát huy được vai trò của dạy học phát triển năng lực cho HS đó là
lý thuyết kiến tạo. Đây là một lý thuyết dạy học hiện đại, nhấn mạnh vai trò, tích cực,

chủ động của người học trong việc tiếp thu tri thức mới cho bản thân. Lý thuyết này đã
và đang được áp dụng ở nhiều nước và đem lại hiệu quả cao cho quá trình dạy học,
phát huy được sự tích cực của người học.
Trong chương trình lịch sử lớp 10 THPT- bài Ấn Độ thời phong kiến có vị trí và
vai trò rất quan trọng để HS có cái nhìn khách quan nhất, biết đánh giá chính xác đối
với vấn đề lịch sử này là hết sức cần thiết trong DHLS ở trường THPT.

3


Xuất phát từ những đòi hỏi của cuộc sống và xã hội về chất lượng nguồn nhân lực,
mục tiêu, vị trí, vai trò bộ môn; thực tiễn dạy học lịch sử ở trường THPT, tôi lựa chọn vấn
đề: “Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học bài “Các quốc gia Ấn và văn hóa
truyền thống Ấn Độ.”- chương trình Lịch sử 10
2. Tên sáng kiến:“Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học bài “Các quốc gia
Ấn và văn hóa truyền thống Ấn Độ.”- chương trình Lịch sử 10
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Hà
- Địa chỉ : Trường THPT Yên Lạc
- Số điện thoại: 0983 291 317
- Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
Không có chủ đầu tư. Người làm sáng kiến tự đầu tư các chi phí liên quan đến
đề tài.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
- Dạy học:
Sáng kiến giúp giáo viên nâng cao chất lượng trong dạy học bài Các quốc gia
Ấn và Văn hóa truyền thống Ấn Độ.
Sáng kiến có thể áp dụng vào các cấp học THCS, THPT để dạy học đại trà và
ôn thi học sinh giỏi.

6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
Tháng 11/ 2019
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Về nội dung của sáng kiến:
“Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học bài “Các quốc gia Ấn và văn hóa
truyền thống Ấn Độ.”- chương trình Lịch sử 10
Nội dung của sáng kiến chia làm 3 phần:

4


- Phần 1: Xác định đối tượng, phương pháp, phạm vi và kế hoạch nghiên cứu.
- Phần 2:Tìm hiểu LTKT về học tập và dạy học theoLTKT, nghiên cứu chương
trình, SGK và bài Các quốc gia Ấn và văn hóa truyền thống Ấn Độ.để vận dụng, qua
đó xác định các biện pháp sư phạm phù hợp có thể khai thác và dạy học theo LTKT.
- Phần 3: Vận dụng phương pháp mới vào giảng dạy và đánh giá kết quả của
những biện pháp sư phạm đề ra, từ đó rút ra kết luận khoa học liên quan đến đề tài.
7.1.1 Phần 1: Xác định đối tượng, phương pháp, phạm vi và kế hoạch nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: là quy trình vận dụng LTKT vào dạy học cho HS
trong DHLS ở trường THPT.
- Phương pháp nghiên cứu: Tìm đọc các nguồn tài liệu của các tác giả nghiên
cứu về giáo dục học, lý luận dạy học; phân tích, so sánh, tổng hợp các tài liệu liên
quan.
Điều tra, khảo sát thực tiễn việc vận dụng LTKT trong DHLS nói chung cho HS
ở trường THPT hiện nay thông qua phiếu điều tra, phỏng vấn, quan sát, dự giờ, thăm
lớp.
Thực nghiệm sư phạm: Soạn bài và tiến hành thực nghiệm sư phạm những biện
pháp đã đề xuất để chứng minh tính khả thi của đề tài.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung đi sâu vào một số biện pháp vận dụng
LTKT vào dạy học bài Các quốc gia Ấn và văn hóa truyền thống Ấn Độ.. Việc thực

nghiệm sư phạm chỉ tiến hành ở hai lớp là 10N và 10G ở trường .
- Kế hoạch nghiên cứu: Đề tài này đã được tiến hành từ tháng 12 năm 2018
đến tháng 1 năm 2020, được tiến hành qua 3 giai đoạn:
* Giai đoạn 1: Từ tháng 12/ 2018 đến tháng 9/ 2019
Khoanh vùng kiến thức, tìm kiếm tài liệu chuyên sâu, phác thảo kế hoạch dạy
học.
* Giai đoạn 2: Từ tháng 9 đến tháng 11 năm 2019
Tiến hành bài giảng trên lớp, có vận dụng lý thuyết kiến tạo.
* Giai đoạn 3: Từ tháng 11/ 2019 đến tháng 1/ 2020.

5


Tổng hợp tài liệu, viết báo cáo
7.1.2 Phần 2: “Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học bài “Các quốc gia Ấn và
văn hóa truyền thống Ấn Độ.”- chương trình Lịch sử 10
Theo “Từ điển Tiếng Việt”, “kiến tạo” là “xây dựng nên”, là một động từ chỉ
hành động, cách thức con người tác động lên đối tượng nhằm tạo nên đối tượng mới
theo nhu cầu của bản thân.
Lý thuyết kiến tạo không phải là một phương pháp học mà trên thực tế Lý
thuyết kiến tạo được dùng để gán cho rất nhiều thứ khác nhau trong giáo dục và thậm
chí là rộng hơn trong các ngành khoa học xã hội. Đây là cách tiếp cận giảng dạy và
học tập cho rằng con người chủ động tự xây dựng hiểu biết về thông tin cho bản thân –
người học kết nối thông tin mới với thông tin hiện tại để kiến thức mới có ý nghĩa với
cá nhân đó. Theo Lý thuyết kiến tạo, con người xây dựng kiến thức của riêng họ và thể
hiện kiến thức từ trải nghiệm của mình. Việc học tập không phải diễn ra nhờ quá trình
chuyển thông tin từ GV hay sách giáo khoa đến bộ não của HS; thay vào đó, mỗi
người học tự xây dựng hiểu biết hợp lý mang tính cá nhân của riêng họ.Có thể nói,
LTKT là một lí thuyết về học tập, chính xác hơn, là một chuỗi các lí thuyết và mô hình
về học tập.

LTKT ứng dụng trong dạy học dựa trên việc nghiên cứu quá trình học tập của
con người, từ đó hình thành phương pháp dạy học phù hợp với cơ chế đó. Ở nhiều
quốc gia, LTKT đã trở thành xu hướng tất yếu của đổi mới giáo dục.
Vận dụng LTKT trong DHLS để phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh tức
là giúp cho người học có khả năng chủ động trong việc lĩnh hội tri thức mới của mình,
từ những vốn kiến thức, kinh nghiệm đã có thông qua quá trình đồng hóa và điều ứng
theo LTKT để HS có thể tìm ra những giải pháp thích hợp đối với những vấn đề học
tập bộ môn. Đặc biệt phát triển ở người học năng lực sáng tạo, tỉnh táo để phát hiện và
giải quyết các vấn đề phức tạp… Do đó, có thể nói việc phát triển năng lực GQVĐ cho
HS ở trường THPT nói chung trong dạy học bộ môn nói riêng là trách nhiệm của mỗi
GV trong quá trình dạy học.
Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học bài “Các quốc gia Ấn và văn hóa
truyền thống Ấn Độ”có thể tiến hành bằng các biện pháp như sau:

6


Thứ nhất: xây dựng bài tập nhận thức nhằm hướng dẫn HS phát hiện vấn đề và
xác định nhiệm vụ học tập
Bài tập nhận thức là một vấn đề mà “có sự mâu thuẫn giữa những điểu đã biết
và điều chưa biết, và vấn đề này được giải quyết bằng toàn bộ những thao tác và phán
đoán về trí tuệ và thực tiễn có tính chất trung gian giữa câu hỏi và câu trả lời của bài
tập”. “Bài tập nào cũng đòi hỏi HS phải tự mình tìm ra bước đường giải quyết hoặc
tìm ra câu trả lời một cách độc lập và được chứng minh rõ ràng”
Đặc biệt dựa trên LTKT, không chỉ lựa chọn biện pháp để HS có thể giải quyết
bài tập nhận thức được đặt ra ở đây mà các biện pháp này còn huy động được vốn kiến
thức, kĩ năng đã có của HS theo tinh thần của LTKT để HS phát hiện vấn đề cần giải
quyết. Những phương pháp có thể sử dụng theo LTKT để giúp HS phát hiện vấn đề có
thể kể đến như cho HS chơi trò chơi “mảnh ghép quá khứ”, phương pháp dự đoán hay
sử dụng tranh ảnh…

Ví dụ, khi tổ chức hoạt động Khởi động, GV đưa ra các dữ liệu là một số hình
ảnh không có chú thích.
Trong đó, bức tranh 1: Quốc kì Ấn Độ

7


Bức tranh 2:một ngôi đền Hin-đu

Bức tranh 3: trang phục của một thiếu nữ trong lễ hội

Bức tranh 4: một đoạn văn bản được viết bằng tiếng Phạn;

8


đây
là những hình ảnh phản ảnh những thành tựu, biểu tượng của chế độ phong kiến Ấn
Độ. GV chọn tư liệu 1 làm mảnh ghép trung tâm bị che khuất. GV tổ chức cho HS
chơi trò chơi và đặt yêu cầu nhận thức: “Em hãy đặt tên cho bức ảnh trên? Nó tiêu
biểu cho đất nước nào và ở thời kì nào?Vì sao em có dự đoán đó?”
GV kết hợp lật mở từng dữ liệu cho HS quan sát và kết hợp với các câu hỏi gợi
mở từng dữ kiện “Đây là ai? Nội dung của bức ảnh (tranh) phản ánh điều gì?”
HS theo dõi và có những phản hồi lại GV, GV sẽ đưa ra những nhận xét về phản
hồi đó, GV điều chỉnh nhận thức HS và đặt ra những câu hỏi có tính vấn đề thu hút sự
tò mò của học sinh:
“Những hình ảnh mà các em vừa theo dõi là những biểu tượng của Ấn Độ thời
phong kiến. Do sự phát triển của sản xuất, xã hội phân hóa giai cấp nên chế độ phong
kiến ở Ấn Độ sớm hình thành. Vậy, một đất nước rộng lớn, bí ẩn, cường quốc thứ 10
về công nghiệp thế giới, là một trong những cường quốc dẫn đầu về sản xuất phần

mềm đã có quá trình phát triển như thế nào trong lịch sử? Ấn Độ thời phong kiến như
thế nào và đã đạt được những thành tựu nào trong lịch sử? Văn hóa truyền thống Ấn
Độ bao gồm những yếu tố nào? Có ảnh hưởng ra bên ngoài ra sao?” Chúng ta sẽ
cùng đi tìm hiểu bài học ngày hôm nay Bài 6: Các quốc gia Ấn và văn hóa truyền
thống Ấn Độ.
Với việc xây dựng bài như vậy, HS sẽ có sự chú ý ngay từ đầu bài học.Những
hình ảnh trên sẽ tạo hứng thú cho HS, kích thích sự tò mò, thắc mắc trong đầu các em
rằng hình ảnh ấy là gì?Ở đâu? Ra đời trong thời gian nào…HS nếu như đã từng nhìn
thấy, được đọc hay thậm chí đọc trước sách giáo khoa ở nhà sẽ lập tức nảy sinh những

9


phỏng đoán, suy luận, những mâu thuẫn trong nhận thức về những hình ảnh sự kiện
mới mà các em chưa biết, HS có mong muốn được giải đáp thắc mắc và giải quyết vấn
đề giáo viên đặt ra, muốn biết tư liệu đó là gì? Đồng thời đây là những hình ảnh ít nhất
HS đã từng biết qua các phương tiện như sách, báo, mạng bởi đó là những hình ảnh
HS đã được tích lũy, điều này thể hiện được HS vốn có một ít kinh nghiệm nhất định,
với việc khơi gợi này giúp HS dễ dàng phát hiện vấn đề cần giải quyết từ kinh nghiệm
của bản thân HS đã có sẵn.
Khi GV dẫn dắt vào vấn đề bằng những câu hỏi gợi mở kết hợp với tranh ảnh
một mặt thu hút được sự chú ý từ HS, mặt khác giúp HS biết được những nội dung sẽ
tìm hiểu của bài học. Đây chính là bước GV xác định nhiệm vụ học tập, nhận thức cho
HS, hướng dẫn các em suy nghĩ và tiếp nhận bài học.Qua đó HS đưa ra những phỏng
đoán về vấn đề GV đặt ra, GV đồng thời giao bài tập nhận thức, xác định kiến thức
trọng tâm, nhiệm vụ cần tìm hiểu đối với bài học.
Bên cạnh tổ chức cho HS chơi trò chơi “mảnh ghép quá khứ” để giúp huy động
vốn kiến thức cho HS, khơi gợi vấn đề và giúp các em phát hiện vấn đề thì một biện
pháp khác cũng hữu hiệu trong việc huy động vốn kiến thức và trí tò mò của HS là cho
HS dự đoán kiến trước những vấn đề cần giải quyết trong bài.

Để tạo tâm thế cho HS từ ngay phần mở đầu bài học, tức là GV hướng HS tới
sự chú ý. Nhờ sự tập trung chú ý đó mà đối tượng được chủ thể hướng vào, đồng thời
tiến hành hoạt động chiếm lĩnh đối tượng.
Ví dụ, khi dạy bài Các quốc gia Ấn và văn hóa truyền thống Ấn Độ., GV có thể
tạo tâm thế cho HS bằng những gợi ý sau để có thể tiến hành dự đoán: Nhan đề bài học
gợi cho em suy nghĩ gì? Để tìm hiểu về chế độ phong kiến Ấn Độ cần khai thác những
nội dung nào? Văn hóa truyền thống Ấn Độ đã để lại những thành tựu nào và ảnh
hưởng như thế nào đến tiến trình lịch sử Việt Nam?
Hoạt động dự đoán được GV tiến hành thông qua trao đổi trực tiếp toàn lớp học
giữa GV và HS.HS thoải mái trình bày ý hiểu của bản thân mình. Nếu hoạt động dự
đoán được tiến hành hiệu quả, nó sẽ thu hút hầu hết HS trong lớp tham gia đóng gia
đóng ý kiến; tạo môi trường học tập sôi nổi, tích cực, dân chủ; HS mạnh dạn bày tỏ
kiến thức, không rụt rè, sợ sai, thụ động.

10


Hoạt động dự đoán được GV tiến hành thông qua trao đổi trực tiếp toàn lớp học
giữa GV và HS.HS thoải mái trình bày ý hiểu của bản thân mình. Nếu hoạt động dự
đoán được tiến hành hiệu quả, nó sẽ thu hút hầu hết HS trong lớp tham gia đóng gia
đóng ý kiến; tạo môi trường học tập sôi nổi, tích cực, dân chủ; HS mạnh dạn bày tỏ
kiến thức, không rụt rè, sợ sai, thụ động.
Trong quá trình thực hiện dự đoán, GV cần định hướng cho HS điểm tựa để dự
đoán. Từ tri thức nền về Ấn Độ, HS sẽ tưởng tượng, suy luận để trả lời cho câu hỏi:
Văn hóa Ấn Độ có ảnh hưởng như thế nào đến văn hóa Việt Nam?
GV tiếp tục huy động vốn tri thức của HS để dự đoán, đánh giá về kết quả, ý
nghĩa mà sự kiện để lại. Nó giúp HS có cái nhìn sâu sắc, toàn diện, khái quát, tổng thể
về một sự kiện, hiện tượng lịch sử nào đó.
Trên cơ sở đó, GV dẫn dắt HS tiếp cận, lĩnh hội tri thức bài học: khẳng định,
mở rộng, nâng cao tri thức đã có; hình thành, củng cố những tri thức mới.

Thứ hai: Vận dụng lý thuyết kiến tạo để hướng dẫn HS giải quyết vấn đề
GV có thể sử dụng một số biện pháp theo Lý thuyết kiến tạo để hướng dẫn HS
GQVĐ đặt ra như:
*Sử dụng tài liệu tham khảo kết hợp với các câu hỏi gợi mở để tìm hiểu
các thông tin liên quan đến vấn đề
Trước hết, theo Lý thuyết kiến tạo đề cao kinh nghiệm và vốn kiến thức đã có
của người học, để bổ sung và giúp người học tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn
đề cần giải quyết thì GV cần kiểm tra kiến thức và kinh nghiệm sẵn có của HS đó ở
mức độ nào, từ đó đưa ra tài liệu tham khảo và thông tin mới để các em tìm hiểu cho
phù hợp, đảm bảo nguyên tắc đưa ra kiến thức vừa sức với HS.
Tri thức nền của HS về Ấn Độ đã được hình thành ở chương trình lịch sử lớp 7
cấp THCS. Tuy nhiên kiến thức về Ấn Độ ở chương trình lịch sử cấp trung học phổ
thông mới chỉ dừng lại ở mức độ cơ bản, tức là cung cấp các sự kiện lịch sử cho HS và
dưới sự phân tích, giải thích, giảng giải của GV. Với trình độ của HS và mục tiêu giáo
dục ở cấp THPT, khối lượng kiến thức đó còn sơ giản. Ở cấp học này, HS phải tìm
hiểu kiến thức ở mức độ sâu sắc hơn, khó hơn; ngoài kiến thức về mặt năng lực HS

11


phải hình thành các kĩ năng, kĩ xảo như đọc – hiểu tài liệu, đánh giá, phê phán, phản
biện và đặc biệt HS cần hình thành được năng lực cốt lõi đó là năng lực GQVĐ
Để cung cấp, bổ sung tri thức cho HS làm nền tảng kiến tạo tri thức, GV cần
tiến hành các hoạt động tìm hiểu, dự đoán tri thức nền đã có của HS và định hướng
những điều cần bổ sung. Hoạt động này được thực hiện thông qua: hoặc GV tận dụng
kết quả của các hoạt động huy động kiến thức, kích thích trí tò mò và phát hiện vấn đề
cần giải quyết bằng cách cho HS dự đoán như mục trên đã nêu từ đó phân tích mức độ
kiến thức đã có của HS đến đâu và cần bổ sung những gì; hoặc GV tiến hành điều tra
bằng Phiếu trắc nghiệm khách quan, hoặc cũng có thể kiểm tra bằng hình thức hỏiđáp.
Tuy nhiên trong quá trình tìm câu trả lời, HS có thể nhờ sự trợ giúp từ GV,

nhưng sự trợ giúp này chỉ nên dừng lại ở mức độ gợi ý, còn việc xác định thông tin để
đưa ra câu trả lời cuối cùng, GQVĐ nhận thức vẫn là nhiệm vụ của HS. Yêu cầu đặt ra
ở đây, GV cần lựa chọn tài liệu tham khảo một cách chính xác và phù hợp, tài liệu
chưa đựng trong đó nội dung bài học để khi tìm tòi, khai thác và xử lí thông tin sẽ đáp
ứng được như cầu nhận thức và GQVĐ đặt ra, hình thành các tri thức mới. Trong quá
trình sử dụng tài liệu tham khảo, GV xây dựng các câu hỏi gợi mở cần thiết để định
hướng nhận thức cho HS, giúp HS chú ý đến những nội dung, chi tiết cần khai thác tài
liệu tham khảo để hướng tới giải quyết nhiệm vụ học tập của một mục, một phần hay
một bài. Hệ thống câu hỏi gợi mở GV đặt ra cần có mức độ khó tăng dần và phù hợp
với trình độ nhận thức của HS, đặc biệt phải định hướng nhận thức giúp HS từng bước
GQVĐ.
Ví dụ, khi dạy mục 2 Thời kì Vương triều Gúp- ta và sự phát triển văn hóa
truyền thống Ấn, để bổ sung thêm thông tin cho HS về kiến trúc, điêu khắc của Ấn Độ,
GV có thể cung cấp cho HS tài liệu tham khảo về chùa Hang A-gian-ta:
“- Chùa hang A-gian-ta: được xây dựng từ thế kỉ II TCN đến thế kỉ VII sau CN
- Phương pháp kiến tạo là khoét sâu vào vách đá núi, có nhiều cột vững chắc
chống với 29 gian, chia thành nhiều nơi, nơi thờ Phật, nơi giảng kinh, nơi ở của các
nhà sư.

12


- Tổng cộng có 500 bức họa trên các vách đá và trên trần hang, các bức họa
rất tinh xảo. Nghệ thuật tài tình của những nhà điêu khắc là ở chỗ khi ánh đèn chiếu
thẳng vào mặt Phật thì những nét mặt rất nghiêm nghị, có vẻ tầm tư, mặc tưởng.
Nhưng khi ánh đèn chiếu về một bên thì những bóng tối ở môi và ở cằm của tượng làm
nở ra trên mặt Phật một nụ cười kín đáo và hiền từ.... Nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc
và hội họa đã kết hợp với nhau chặt chẽ. Những bức họa trên trần và trên vách trong
động tuy cách đây hơn hai ngàn năm, nhưng phần nhiều vẫn chưa phai nhạt đi mấy.
Nét họa rất điêu luyện, đầy sức hiện thực sâu sắc.

GV yêu cầu HS khai thác thông tin và trả lời câu hỏi:
+ Chùa Hang là kiến trúc của tôn giáo nào?
+ Điểm độcđáo trong kiến trúc của chùa Hang?
+ Em hãy kể tên 1 vài công trình kiến trúc của Việt Nam chịu ảnh hưởng từ
công trình này?
Như vậy, với việc kiểm tra tri thức vốn có, kinh nghiệm của HS để biết được
trình độ của các em như thế nào từ đó bổ sung thêm kiến thức bằng việc cung cấp tài
liệu tham khảo để các em tìm hiểu thông tin liên quan đến vấn đề cần giải quyết, điều
này đã bám sát quan điểm của Lý thuyết kiến tạo trong việc cung cấp kiến thức cho
HS còn lại các em tự mình với sự chủ động, chọn lọc tài liệu, tự giải quyết vấn đề
được đặt ra trong bài học. Hoàn thành được điều này, có thể giúp các em rèn luyện khả
năng giải quyết vấn đề của mình, từ đó giúp các em có được năng lực giải quyết bất kì
vấn đề khúc mắc hay khó khăn trong cuộc sống.
* Sử dụng sơ đồ tư duy để hướng dẫn HS tự rút ra nhận xét, đánh giá tổng
quát vấn đề
Sơ đồ là một loại đồ dùng trực quan quy ước, nhằm cụ thể hóa nội dung lịch sử
bằng những hình học đơn giản, kết hợp với hệ thống mũi tên hoặc các đường nối để
biểu thị mối quan hệ giữa chúng.Vì vậy, DHLS sử dụng sơ đồ tư duy rất hiệu quả
trong tóm tắt nội dung bài học, phát triển tư duy cho HS.Trước khi dạy bài Các quốc
gia Ấn và văn hóa truyền thống Ấn Độ, GV có thể sử dụng sơ đồ để tóm tắt nội dung
chính của nội dung bài học cho HS thấy rõ

13


T
Đ
K
C
V

S
Ô

iI
H
h
Ă

o

ế


N
N
n
t
G
V
B
p
H
h
Ó
T
t
I
r
h
iỌ

A
Á

n
R
r

a

C
O
t
Ú
ú
T
m
n
R
T
Đ
C
ic
a
R
u
m
U
Đ
p
H

a
Y
I
ih
y

Ê

n
a
N
U
t
n
đ
a
u
T
K
g
iH


á
g
N
C
io
G
á

o

N
Đ


HS hoàn thiện những hiểu biết của mình vào sơ đồ dưới có thể giúp các em nhớ
được nội dung chính của bài.
Sơ đồ tư duy được sử dụng như một phương pháp giúp HS sau khi đã tìm tòi,
bổ sung kiến thức cho bản thân trong quá trình chủ động giải quyết vấn đề thì sơ đồ
giúp cá nhân hệ thống lại toàn bộ những gì đã được tiếp nhận để dễ dàng ghi nhớ.
Thứ ba: Vận dụng một số kĩ thuật dạy học để phát huy năng lực giải quyết
vấn đề cho học sinh
Để kiến tạo tri thức hệ thống bài học cho HS cần có sự phối hợp chặt chẽ
giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm. Có thể thực hiện điều này qua một số
kỹ thuật dạy học tích cực sau:
*. Kĩ thuật dạy học KWLH
Khi dạy bài Các quốc gia Ấn và văn hóa truyền thống Ấn Độ.để điều tra mức
độ kiến thức của HS và kinh nghiệm mà HS đã có từ trước đó, GV có thể sử dụng
bảng hỏi theo kĩ thuật KWLH như sau
BẢNG HỎI THEO KĨ THUẬT DẠY HỌC “KWLH”

14


Câu hỏi:
1. Những hình ảnh vừa xem gợi cho em liên tưởng đến quốc gia nào?Em biết gì về
quốc gia đó? ( HS điền vào cột K)
2. Em mong muốn được tìm hiểu những nội dung nào liên quan đến chủ đề học tập
này?( HS điền vào cột W)

3. Em đã học thêm được những gì sau khi học xong bài học này??( HS điền vào cột L)
4. Em có thể vận dụng vào thực tiễn những kiến thức nào? Và vận dụng như thế nào? (
HS điền vào cột H)
Lưu ý: HS có 3 phút để trả lời câu hỏi 1, 2.
Câu hỏi 3, 4 là bài tập hoàn thiện sau khi bài học kết thúc.
K

W

H

L

Từ việc kiểm tra vốn kiến thức và kinh nghiệm sẵn có của HS, GV có thể
căn cứ vào đó mà bổ sung tư liệu cho HS cho phù hợp để các em có thể giải quyết
nhiệm vụ được đặt ra cho phù hợp.
*Kĩ thuật XYZ
Khi yêu cầu HS trả lời câu hỏi: “Tại sao nói: Thời kì Gúp-ta là thời kì định hình và
phát triển của văn hóa truyền thống Ấn Độ”?
GV có thể cho HS thảo luận nhóm theokĩ thuật XYZ.
Kĩ thuật này bắt buộc tất cả các thành viên trong nhóm phải đưa ra ý kiến, nhận
định và kết quả làm việc của mình, khắc phục tính thụ động, rụt rè của các em.Sản
phẩm trong nhóm sẽ gồm tất cả câu trả lời của các bạn trong nhóm. Kĩ thuật XYZ vừa
kết hợp được hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm, các cá nhân phải làm việc tích
cực để hòa mình vào nhóm, kĩ thuật này thể hiện được hai mảng của Lý thuyết kiến
tạo đó chính là kiến tạo xã hội và kiến tạo cơ bản. HS cùng nhau làm việc dựa trên kĩ
thuật XYZ giải quyết vấn đề GV đặt ra, có được kết quả cuối cùng là các em đã hoàn
thành quá trình giải quyết vấn đề của cá nhân, của nhóm.Như vậy, qua kĩ thuật XYZ,

15



đã phát huy tính chủ động cả HS trong hoạt động nhóm đồng thời phát huy năng lực
GQVĐ cho HS.
*Kĩ thuật “Các mảnh ghép”
Đây là kĩ thuật dạy học mang tính tương tác, kết hợp giữa cá nhân, nhóm và
liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp (có chủ đề), kích thích
sự tham gia tích cực cũng như nâng cao vai trò của HS trong quá trình hợp tác. HS
không chỉ hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 1 mà còn phải truyền đạt kết quả ở vòng 1sang
nhóm ở vòng 2 và hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 2.
Khi dạy phần văn hóa Ấn Độ thời Gúp- ta, GV có thể tổ chức cho HS hoạt động nhóm
theo phương pháp “mảnh ghép”:
GV chia lớp thành 4 nhóm:
Vòng 1: Nhóm chuyên gia
- Nhóm 1: Tìm hiểu về tôn giáo
- Nhóm 2: Tìm hiểu về kiến trúc và điêu khắc
- Nhóm 3: Tìm hiểu về chữ viết
- Nhóm 4: Tìm hiểu về văn học
Trong các nhóm, HS hoạt động cá nhân: Đưa ra các nội dung và các ý cần tìm
hiểu từng lĩnh vực, thảo luận, chốt kiến thức .
Vòng 2: Nhóm mảnh ghép
HS ghép nhóm vòng 2, ở nhóm mới, HS trao đổi thông tin thu được từ vòng 1.
Như vậy ở vòng 2, các HS trong nhóm mới đều nắm được trọn vẹn, đầy đủ các thành
tựu của văn hóa Trung Quốc thời phong kiến. Hoạt động này góp phần khắc phục tình
trạng chây lười, ỷ lại, thụ động. Bởi các cá nhân vòng 1 không hoàn thành nhiệm vụ sẽ
không thể truyền đạt lại kiến thức cho bạn trong nhóm mới ở vòng 2.
Thứ tư: Vận dụng một số phương pháp dạy học theo lý thuyết kiến
tạo để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS

16



Các dạng dạy học theoLTKT có thể kể đến như: dạy học dự án, dạy học khám
phá, dạy học nêu vấn đề… Mỗi phương pháp này có những ưu điểm riêng và cách
thức tổ chức nhằm phát huy được năng lực HS và tính chủ động tích cực của HS.
Ví dụ như phương pháp dạy học dự án
Trong bài 6: Các quốc gia Ấn và văn hóa truyền thống Ấn Độ nội dung thực
tiễn cụ thể đó chính là sự đánh giá, nhìn nhận đúng về những ảnh hưởng của văn hóa
truyền thống Ấn Độ tới Việt Nam .Đây là một chủ đề khá thực tiễn khi nó sẽ giúp HS
tìm hiểu được toàn bộ các lĩnh vực của văn hóa truyền thống Ấn Độ. Hơn nữa chủ đề
này cũng sẽ giúp HS có được sự liên hệ tới văn hóa Việt Nam. Cho nên có thể sử dụng
chủ đề này thành một dự án học tập cho học sinh.
7.1.3 Phần 3: Một vài lưu ý khi vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học lịch sử.
Dựa vào đặc trưng của LTKT và đặc trưng của quá trình DHLS ở trường THPT,
việc vận dụng LTKT vào DHLS cần đáp ứng một số yêu cầu sau:
-

Phải chú ý đến kinh nghiệm đã có của học sinh

Trong quá trình học tập, kiến thức, kinh nghiệm đã có từ trước của HS có vai
trò hết sức quan trọng. Bởi vì : Nếu GV xây dựng tình huống học tập mà hướng giải
quyết đã có, đã biết trong vốn kinh nghiệm của HS thì quá trình tư duy không diễn ra;
nếu quá khó, dù đã nỗ lực hết sức vẫn không tìm được đáp án đúng thì quá trình tư
duy có diễn ra nhưng không gây hứng thú tích cực với các em. Vì thế, trong dạy học
GV cần phải tính đến vốn kinh nghiệm đã có của người học; xây dựng tình huống học
tập với những câu hỏi phải nằm trong vùng phát triển gần nhất của HS nhằm kích
thích, phát huy sự nỗ lực tư duy của các em.
Xác định rõ vai trò, nhiệm vụ của GV và HS
Trong dạy học, GV và HS cùng tác động đến tri thức học tập nhưng với vai trò
và nhiệm vụ khác nhau. Dạy học theo LTKT, thay cho việc nỗ lực giảng giải, thuyết

trình truyền thụ tri thức cho người học, GV chuyển hóa tri thức từ bên ngoài vào bên
trong ý thức của HS bằng các tình huống học tập phù hợp. Do đó, GV là người thiết
kế, tổ chức và điều khiển quá trình dạy học, đóng vai trò là một nhân tố quyết định.
Tuy nhiên, nếu HS không tích cực hoạt động thì mọi sự cố gắng của GV trở nên vô
ích.Bởi chủ thể nhận thức trong học tập là HS. Do vậy, HS phải tích cực, tự lực hoạt

17


động nhận thức, xây dựng kiến thức mới. Và điều này đã đáp ứng được yêu cầu của
quan điểm giáo dục hiện đại: Trong quá trình dạy học, thầy giáo là người điều khiển
nhưng HS là chủ thể nhận thức nên sẽ tự điều khiển hoạt động nhận thức của mình. Và
hoạt động điều khiển của thầy có đem lại hiệu quả hay không phụ thuộc vào sự tiếp
nhận của HS. Thông qua việc tiếp nhận và giải quyết các tình huống học tập do GV
yêu cầu, HS tiếp nhận và chuyển hóa tri thức từ ngoài vào trong. Nhờ quá trình tự xây
dựng kiến thức đó, HS thực sự là người làm chủ kiến thức mình tạo nên.
- Phải phát huy tính tích cực, chủ động của HS
Vận dụng LTKT vào dạy học cũng giống như các hình thức dạy học tích
cực khác đều đòi hỏi người học phải chủ động và tích cực. Không những thế, người
học còn phải chủ động và tích cực bộc lộ những quan điểm chủ quan của mình khi tiếp
nhận tình huống học tập mới cũng như trong các hoạt động trao đổi, thảo luận, hợp tác
với bạn học và với người dạy. Dưới sự tổ chức, điều khiển của GV, HS cần học tập hợp
tác với nhau tiến hành hoạt động nhận thức một cách tích cực, độc lập, sáng tạo. Trong
dạy học, mối quan hệ giữa HS với GV và HS với nhau đóng vai trò hết sức quan trọng,
đó là mối quan hệ bình đẳng, cộng tác cùng giải quyết những nhiệm vụ nhận thức.
Phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra, đánh giá là khâu hết sức quan trọng trong quá trình giảng dạy và học
tập.Kiểm tra, đánh giá sẽ giúp HS biết được khả năng học tập so với mục tiêu của
chương trình, tìm được nguyên nhân những sai sót để điều chỉnh hoạt động học tập của
mình.Nếu HS biết cách tự kiểm tra, đánh giá thì sẽ tích cực hơn, chủ động hơn trong

quá trình hình thành kiến thức mới từ những kiến thức đã có. Hơn nữa, các em sẽ biết
phát hiện những thiếu sót, hạn chế của bản thân để tự điều chỉnh, xây dựng tri thức
mới cho phù hợp
7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
Sau khi tiến hành nghiên cứu đề tài “Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học
bài “Các quốc gia Ấn và văn hóa truyền thống Ấn Độ.”- chương trình Lịch sử 10.”
tôi và các đồng nghiệp trong nhóm sử của trường đã dự giờ, rút kinh nghiệm và chúng
tôi nhận thấy:

18


Hầu hết học sinh đều tích cực hợp tác với giáo viên, qua thăm dò tôi nhận thấy
học sinh thích học với hình thức này hơn. Các em đã nâng cao được hiểu biết về kiến
thức về lịch sử Ấn Độ thời phong kiến, chủ động tìm kiếm tư liệu phục vụ cho bài học.
HS chủ động trong việc tiếp cận kiến thức và vận dụng kiến thức vào đời sống.
Sáng kiến này giúp học sinh nhận thức rõ hơn sự phát triển của xã hội một cách
liên tục, thống nhất, mối liên hệ hữu cơ giữa các lĩnh vực của đời sống xã hội, hiểu
được tính toàn diện của lịch sử. Sáng kiến của tôi còn đảm bảo các mục tiêu giáo dục
và phát triển toàn diện các năng lực của học sinh khi dạy học lịch sử Việt Nam giai
đoạn này.
Sáng kiến của tôi có thể sử dụng cho giáo viên Lịch sử ở các cấp THCS và
THPT nhằm nâng cao chất lượng môn Lịch sử . Sáng kiến này có thể áp dụng trong
dạy học đại trà, bồi dưỡng học sinh giỏi để đạt kết quả cao hơn.
8. Những thông tin cần được bảo mật: Không

9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Đối với giáo viên
- Xác định đúng đối tượng, phương pháp, phạm vi nghiên cứu, xây dựng được
kế hoạch nghiên cứu cụ thể.

- Lựa chọn kiến thức phù hợp với đối tượng học sinh và yêu cầu giảng dạy.
- Giáo viên phải luôn tìm tòi, học hỏi, trau dồi vốn kiến thức của mình, chuẩn bị
bài, nghiên cứu kĩ bài. Sử dụng linh hoạt các phương pháp và kĩ thuật dạy học cho bài
giảng thêm sinh động, hấp dẫn.
Đối với học sinh
- Phối hợp tích cực với giáo viên, hoàn thành các phiếu học tập sử dụng trong
bài giảng, chủ động tìm kiếm kiến thức và hoàn thành các nhiệm vụ học tập tiếp nối.
- Có thái độ tích cực, chủ động nắm bắt kiến thức hăng hái xây dựng phát biểu
bài
Các điều kiện khác:

19


- Xuất phát từ tâm lí thi gì học nấy của phụ huynh và học sinh, để chất lượng
môn Lịch sử được nâng lên thì Bộ giáo dục cần nhìn nhận môn Lịch sử đúng vị trí vai
trò quan trọng của nó, đưa môn Lịch sử thành môn học và thi bắt buộc. Ngoài ra cần
điều chỉnh chương trình sách giáo khoa, bổ sung các tiết thực hành, giảm tải các số
liệu không cần thiết.
- Nhà trường cần quan tâm hơn nữa, nâng cao cơ sở vật chất cho dạy và học
Lịch sử, tổ chức các hoạt động ngoại khóa, sân khấu hóa lịch sử, tạo điều kiện để giáo
viên và học sinh tham quan học tập lịch sử tại các di tích, bảo tàng, tiếp xúc với các
nhân chứng lịch sử tại địa phương...
10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả
Sáng kiến“Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học bài “Các quốc gia Ấn và
văn hóa truyền thống Ấn Độ- chương trình Lịch sử 10.” khi áp dụng vào giảng dạy
đã thu được một số kết quả sau:
- Thuận lợi cho học sinh tiếp thu kiến thức mới, ôn tập, vận dụng kiến thức vào
các đề thi.
- Giáo viên dễ dàng đánh giá học sinh, đánh giá chất lượng dạy và học.

- Đề tài mà tôi nghiên cứu không đòi hỏi đầu tư kinh tế hoặc cơ sở vật chất,
giáo viên sử dụng ngay chính sách giáo khoa, sách giáo viên và những tài liệu thông
thường để nghiên cứu.
- Áp dụng đơn giản, thuận lợi ở nhiều cấp học như THCS, THPT. Sử dụng được
cho nhiều mục đích như giáo dục đại trà, bồi dưỡng học sinh giỏi.
10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
- Đạt theo đúng mục đích ban đầu đề ra, khắc phục tình trạng tản mạn,rời rạc
trong việc tiếp nhận kiến thức của học sinh, gây hứng thú học tập, nâng cao chất lượng
dạy và học.
- Bản thân GV cũng năng động, tích cực hơn và nâng cao chuyên môn nghiệp
vụ.
10.2. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá
nhân tham gia áp dụng sáng kiến

20


- Học sinh nâng cao khả năng tiếp thu vận dụng kiến thức, cải thiện kết quả
học tập môn Lịch sử.
- Học sinh chủ động tích cực trong học tập, giờ học sôi nổi, tích cực hơn.
- Khả năng vận dụng kiến thức vào cuộc sống tăng lên, sau bài học, các em đã
có những kiến thức nhất định về Ấn Độ và ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ đến Việt
Nam.

11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng
sáng kiến lần đầu:

Số

Tên tổ


TT

chức/cá nhân

1

Lớp 10G

Địa chỉ

Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến

THPT

Bài 6: Các quốc gia Ấn và văn hóa truyền thống

Yên Lạc Ấn Độ
2

Lớp 10N

THPT

Bài 6: Các quốc gia Ấn và văn hóa truyền thống

Yên Lạc Ấn Độ
Yên Lạc, ngày 20 tháng 2 năm 2020


Yên Lạc, ngày 20 tháng 2 năm 2020

Thủ trưởng đơn vị

Tác giả sáng kiến

(Ký tên, đóng dấu)

(Ký, ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Thu Hà

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Nguyễn Văn Ánh, (2006), Tư liệu Lịch sử 10, Nxb Giáo dục.
2.Nguyễn Thị Côi, (2012), Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa
Lịch sử 10 THPT, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
3.Nguyễn Hữu Châu, (2005), Dạy học kiến tạo, vai trò của người học và quan
điểm kiến tạo trong dạy học, Tạp chí Dạy và học ngày nay.
4.Trịnh Đình Tùng, (2014), Đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội.
5.Viện ngôn ngữ học, (1992), Từ điển Tiếng Việt, Trung tâm từ điển ngôn ngữ 53
Nguyễn Du- Hà Nội.
6.Lương Ninh, (1999), Lịch sử văn hóa thế giới cổ trung đại, Nxb Giáo dục.

22




×