Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Phát triển đội ngũ cán bộ quản lí trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện của tỉnh phú thọ giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN QUỐC PHƢƠNG

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRUNG TÂM
GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN CẤP HUYỆN CỦA TỈNH PHÚ THỌ
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN QUỐC PHƢƠNG

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRUNG TÂM
GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN CẤP HUYỆN CỦA TỈNH PHÚ THỌ
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 8.140114

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN HIỆU

HÀ NỘI - 2020



LỜI CẢM ƠN
Qua 2 năm học tập, nghiên cứu tại Khoa Quản lý Giáo dục- Trường Đại
học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội khoá QH-2016-S tôi đã được các
Thầy giáo, Cô giáo tận tâm giảng dạy, trang bị cho tôi những kiến thức quý
báu để phục vụ cho công tác của mình. Tôi xin gửi tới các Thầy Cô lời cảm
ơn chân thành nhất.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo PGS.TS
Nguyễn Hiệu, người Thầy đã trực tiếp giúp đỡ, tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi
trong quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn Ban Chủ nhiệm khoa, các Thầy Cô giáo Khoa Quản lý
giáo dục Trường Đại học Giáo dục- Đại học Quốc gia Hà Nội đã quan tâm,
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành
luân văn này.
Xin cảm ơn Lãnh đạo Phòng Đào tạo Bồi dưỡng Sở Giáo dục và Đào
tạo Phú Thọ, các đồng chí Giám đốc Trung tâm Giáo dục thường xuyên cấp
huyện của tỉnh Phú Thọ, gia đình, bạn bè… đã động viên, giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện thuận lợi tôi thực hiện được luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế nhất định. Tôi mong nhận được những góp ý, chỉ dẫn của
Thầy Cô và bạn bè, đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Phú Thọ, tháng 10 năm 2019
Tác giả

Trần Quốc Phƣơng

i



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTTHCS

Bổ túc trung học cơ sở

BTTHPT

Bổ túc trung học phổ thông

BTVH

Bổ túc văn hóa

CB-GV-NV

Cán bộ, giáo viên, nhân viên

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSVC

Cơ sở vật chất

CV


Chuyên viên

ĐN

Đội ngũ

ĐTBD

Đào tạo bồi dưỡng

GD

Giáo dục



Giám đốc

GDCMN

Giáo dục cho mọi người

GDCQ

Giáo dục chính quy

GDĐT

Giáo dục và Đào tạo


GDKCQ

Giáo dục không chính quy

GDPCQ

Giáo dục phi chính quy

GDTX

Giáo dục thường xuyên

GV

Giáo viên

HTCĐ

Học tập cộng đồng

KT- VH- XH

Kinh tế, văn hoá, xã hội

QL

Quản lý

QLGD


Quản lý giáo dục

TBGD

Thiết bị giáo dục

TT GDTX

Trung tâm giáo dục thường xuyên

XHHT

Xã hội học tập

XMC

Xóa mù chữ
ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục các từ viết tắt.................................................................................... ii
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG
XUYÊN CẤP HUYỆN CỦA TỈNH PHÚ THỌ ........................................... 6

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................. 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ........................................................ 8
1.2.1. Phát triển......................................................................................... 8
1.2.2. Biện pháp ........................................................................................ 8
1.2.3. Quản lý ............................................................................................ 9
1.2.4. Quản lý giáo dục ........................................................................... 11
1.2.5. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục .................................................. 13
1.2.6. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý TT GDTX ................................ 13
1.3. Vị trí, vai trò, chức năng và nhiệm vụ của TT GDTX........................ 15
1.3.1. Vị trí, vai trò của TT GDTX trong hệ thống giáo dục quốc dân .. 16
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của TT GDTX ............................................. 18
1.4. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục TT GDTX cấp huyện
của tỉnh Phú Thọ ........................................................................................... 19
1.4.1. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục .................................................. 19
1.4.2. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục TT GDTX cấp
huyện của tỉnh Phú Thọ .......................................................................... 19
Tiểu Kết Chƣơng 1 ........................................................................................ 30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN
LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN CẤP HUYỆN CỦA
TỈNH PHÚ THỌ .............................................................................................................31

iii


2.1. Giới thiệu chung về điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội tỉnh Phú Thọ ... 31
2.1.1. Về điều kiện tự nhiên ..................................................................... 31
2.1.2. Về kinh tế xã hội ............................................................................ 32
2.2. Quá trình phát triển sự nghiệp Giáo dục tỉnh Phú Thọ ..................... 36
2.3. Giáo dục thƣờng xuyên của tỉnh Phú Thọ trong những năm qua .... 41
2.4. Thực trạng về đội ngũ cán bộ quản lý của các TT GDTX cấp

huyện tỉnh Phú Thọ ....................................................................................... 43
2.4.1. Phân cấp quản lý và tổ chức bộ máy ............................................ 43
2.4.2. Số các đơn vị phòng, tổ và cán bộ quản lý TT GDTX .................. 51
2.4.3. Số lượng, chất lượng Ban Giám đốc các TT GDTX cấp huyện
của tỉnh Phú Thọ ..................................................................................... 52
2.4.4. Phẩm chất và năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý TT GDTX
cấp huyện của tỉnh Phú Thọ .................................................................... 52
2.4.5. Đánh giá chung về đội ngũ quản lý các TT GDTX cấp huyện
của tỉnh Phú Thọ ..................................................................................... 55
2.5. Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý TT GDTX các
huyện của tỉnh Phú Thọ................................................................................ 57
2.5.1. Nhận thức về xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý các TT GDTX .... 57
2.5.2. Công tác quy hoạch, bổ nhiệm, bãi nhiệm, luân chuyển .............. 58
2.5.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng ........................................................ 60
2.5.4. Cơ cấu tổ chức và bộ máy ............................................................. 60
2.5.5. Chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ quản lý ....................... 61
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 64
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN
LÝ CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN CẤP HUYỆN
CỦA TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ..................................... 66
3.1. Định hƣớng phát triển giáo dục trong giai đoạn mới ......................... 66
3.2. Nguyên tắc chọn lựa biện pháp ............................................................. 71
3.2.1. Đảm bảo tính kế thừa .................................................................... 71

iv


3.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn.................................................................. 72
3.2.3. Đảm bảo tính đồng bộ................................................................... 73
3.3. Các biện pháp đề xuất............................................................................ 73

3.3.1. Nâng cao nhận thức của các cơ quan quản lý Nhà nước và
của chính đội ngũ cán bộ quản lý về tầm quan trọng của đội ngũ và
phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ........................................................... 74
3.3.2. Đảm bảo số lượng cán bộ quản lý thích ứng với chiến lược và
quy hoạch phát triển đề ra ...................................................................... 77
3.3.3. Đảm bảo chất lượng đội ngũ phù hợp với nhiệm vụ chính trị
của TT GDTX ......................................................................................... 79
3.3.4. Chăm lo cải thiện đời sống, hoàn thiện chính sách đãi ngộ ......... 84
3.3.5. Cải tiến cơ chế quản lý, thực hiện sự thống nhất giữa ngành và
lãnh thổ .................................................................................................... 85
3.4. Mối liên quan của các biện pháp .......................................................... 86
3.5. Khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi ............................................. 87
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 92
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Quy mô số trường, số học sinh các cấp học của tỉnh Phú Thọ ...... 40

Bảng 2.2.

Tổng hợp số liệu ĐN CBQL, giáo viên, nhân viên TT
GDTX cấp huyện của tỉnh Phú Thọ ........................................... 44


Bảng 2.3.

Bảng tổng hợp trình độ Ban giám đốc trung tâm cấp huyện
của tỉnh Phú Thọ ......................................................................... 46

Bảng 2.4.

Bảng tổng hợp độ tuổi CBQL TT GDTX Phú Thọ cấp huyện
của tỉnh Phú Thọ ......................................................................... 47

Bảng 2.5.

Bảng quy mô người học, học viên năm học 2017- 2018 ........... 48

Bảng 2.6.

Cơ sở vật chất, thiết bị, phòng học của trung tâm cấp huyện
của tỉnh Phú Thọ ......................................................................... 49

Bảng 2.7.

Số đơn vị (phòng, tổ) tại TT GDTX cấp huyện tỉnh của Phú Thọ ... 51

Bảng 2.8.

Bảng thống kê trình độ và thâm niên quản lý của Ban giám đốc ..... 52

Bảng 3.1.

Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của

các biện pháp .............................................................................. 87

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở Việt Nam, Trung tâm Giáo dục thường xuyên giữ vai trò then chốt
trong hệ thống Giáo dục thường xuyên (GDTX). Ra đời từ những năm 60 của
thế kỷ XX, ngành học GDTX ngày càng khẳng định vị thế của nó trong việc
xây dựng xã hội học tập, nhất là giai đoạn hiện nay, những chuyển biến mạnh
mẽ và sâu sắc về kinh tế- xã hội trên quy mô thế giới, xu hướng toàn cầu hoá
đòi hỏi nền giáo dục nước ta phải thực hiện được sứ mệnh: Xây dựng nền
kinh tế tri thức, phát triển được nguồn vốn con người cho sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Năm 1972, UNESCO đã có tuyên ngôn 21 điểm, trong đó có 9 điểm
phát triển GDTX; Điểm 1 và điểm 2 có ghi: “GDTX phải là nét chủ đạo trong
mọi chính sách giáo dục”; “GDTX qua mọi lứa tuổi trong suốt cuộc đời.
Giáo dục phải thực sự trở thành phong trào quần chúng”.
Nhưng trên thực tế những năm qua, nguồn lực cho GDTX chưa
được quan tâm đúng mức, không tương xứng với vai trò, nhiệm vụ và vị
trí chiến lược của nó, làm ảnh hưởng đến phát triển quy mô và nâng cao
chất lượng giáo dục.
Với hoạt động mang tính xã hội cao, với những chức năng nhiệm vụ
đa dạng, linh hoạt thay đổi theo sự phát triển của xã hội, Trung tâm Giáo dục
thường xuyên (TT GDTX) với hoạt động của mình, tạo ảnh hưởng quan
trọng đối với xã hội. Chuyển từ mô hình trường Bổ túc Văn hoá (BTVH)
sang loại hình TT GDTX, sự đầu tư trên các phương diện cho GDTX - trong
đó có đầu tư về đội ngũ cán bộ quản lý, còn nhiều hạn chế. Các đơn vị
GDTX được giao các nhiệm vụ đa dạng nhưng sự đầu tư để có một đội ngũ

đủ mạnh và cơ sở vật chất, điều kiện khác đảm bảo cho việc thực hiện hiệu
quả các nhiệm vụ thì chưa có.
Ở trung tâm GDTX các huyện của tỉnh Phú Thọ hiện nay, điều kiện về

1


đội ngũ, cơ sở vật chất được tăng cường cơ bản đáp ứng tốt nhu cầu học tập
của nhân dân. Hoạt động của trung tâm đi vào ổn định theo mô hình một
trung tâm thực hiện nhiều nhiệm vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành học
GDTX của tỉnh tiếp tục phát triển. Tuy nhiên, hoạt động của các trung tâm
GDTX hiện còn gặp một số khó khăn: Chất lượng học sinh đầu vào còn thấp,
không đồng đều khiến cho công tác quản lý và thực hiện các chương trình
giáo dục gặp trở ngại. Một số trung tâm mất cân đối về cơ cấu giữa giáo viên
dạy văn hóa và dạy nghề. Đối với những trung tâm không có trung tâm dạy
nghề sáp nhập mà chỉ là đổi tên thì thiếu giáo viên, thiếu cơ sở vật chất phục
vụ cho công tác dạy nghề.
Xác nhận nhân lực giữ vai trò then chốt trong hệ thống, đội ngũ lãnh
đạo như đầu tàu mà đoàn tàu chạy nhanh hay chậm là do sức lực của đầu
máy. Muốn thay đổi chất lượng hệ thống GDTX thì phải quan tâm đến việc
xây dựng đội ngũ, tăng sức khỏe cho động cơ; Và vì vậy, chú trọng xây dựng
đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục vừa có căn cứ lí luận, vừa xuất phát từ nhu
cầu thực tế của nền giáo dục Việt Nam trong thời đại ngày nay.
Chọn đề tài: “Phát triển đội ngũ cán bô quản lý trung tâm Giáo dục
thường xuyên cấp huyện của tỉnh Phú Thọ giai đoạn hiện nay”, tác giả, với
mong muốn tìm ra những nguyên nhân thành công, những bất cập yếu kém
trong phẩm chất và năng lực của ĐN CBQL các TT GDTX, từ đó tìm ra những
điều kiện cần cho việc phát triển ĐN CBQL các TT GDTX; Đề xuất các giải
pháp nhằm xây dựng ĐN CBQL cho hệ thống các TT GDTX. Tuy nhiên, do
điều kiện khảo sát hạn chế, luận văn chỉ giới hạn trong nghiên cứu biện pháp

phát triển đội ngũ Ban Giám đốc các TT GDTX các huyện của tỉnh Phú Thọ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này có mục đích chỉ ra thực trạng phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý tại các TT GDTX cấp huyện của tỉnh Phú Thọ. Những năm
qua; Ưu điểm và tồn tại. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng để phát triển đội ngũ cán bộ quản lý TT GDTX các huyện của tỉnh
2


Phú Thọ, góp phần tạo nên chuyển biến chất lượng đội ngũ, đáp ứng nhiệm
vụ ngành học GDTX trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ cán bộ quản lý các TT GDTX
GDTX cấp huyện của tỉnh Phú Thọ.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Đội ngũ cán bộ quản lý TT GDTX cấp
huyện của tỉnh Phú Thọ.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp tổ chức hoạt động của cán bộ
quản lí các TT GDTX cấp huyện của tỉnh Phú Thọ
4.2. Giới hạn về đối tượng khảo sát
Đề tài khảo sát lấy ý kiến 3 nhóm đối tượng: CBQL TT GDTX cấp huyện
của tỉnh Phú Thọ, giáo viên, chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo Phú Thọ
- Khảo sát thực trạng năng lực của cán bộ quản lí TT GDTX cấp huyện
của tỉnh Phú Thọ.
- Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp tổ của cán bộ
quản lí TT GDTX cấp huyện của tỉnh Phú Thọ
4.3. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Đề tài luận văn nghiên cứu hoạt động của các TT GDTX ở 13 huyện,
thị, thành phố của tỉnh Phú Thọ, gồm: Thành phố Việt Trì, Thị xã Phú Thọ,

các huyện Lâm Thao, Phù Ninh, Tam Nông, Thanh Thủy, Thanh Ba, Hạ Hòa,
Đoan Hùng, Cẩm Khê, Yên Lập, Thanh Sơn, Tân Sơn.
Do điều kiện khảo sát còn hạn chế, luận văn chỉ giới hạn trong nghiên
cứu biện pháp phát triển ĐN CBQL là Ban Giám đốc TT GDTX cấp huyện
của tỉnh Phú Thọ.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Cần có các biện pháp phát triển ĐN CBQL là Ban Giám đốc TT GDTX cấp
huyện của tỉnh Phú Thọ.trong giai đoạn hiện nay.
3


6. Giả thuyết khoa học
Cán bộ quản lý TT GDTX các huyện thuộc tỉnh Phú Thọ những năm
qua đã nỗ lực điều hành đơn vị hoạt động, đóng góp vào kết quả của ngành
học GDTX Phú Thọ. Tuy nhiên, do những điều kiện khách quan và chủ quan
còn hạn chế, khiến sự điều hành quản lý chưa đạt được kết quả cao. Nếu chỉ
ra được những bất cập đó, đồng thời đề xuất được các biện pháp bổ sung,
khắc phục thì sự điều hành chỉ đạo của đội ngũ cán bộ quản lý các TT
GDTX các huyện của tỉnh Phú Thọ được thay đổi, đáp ứng được nhiệm vụ
đặt ra cho ngành học, góp phần thúc đẩy tiến bộ kinh tế xã hội của tỉnh Phú
Thọ và đất nước.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Đề tài có các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
7.1 Nghiên cứu những vấn đề lý luận phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý TT GDTX
7.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý điều hành của các
TT GDTX các huyện của tỉnh Phú Thọ
7.3. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý tại TT
GDTX cấp huyện của tỉnh Phú Thọ
8. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để thực hiện các nội dung nghiên cứu của đề tài luận văn, các phương
pháp nghiên cứu sau được sử dụng:
- Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu: Phân tích, tổng hợp, phân
loại, hệ thống hóa các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
nhằm xác định cơ sở lý luận của đề tài.
- Phương pháp khảo sát thực tiễn và tham vấn ý kiến chuyên gia
- Phương pháp đối sánh
- Điều tra xã hội học bằng phỏng vấn, bộ phiếu hỏi: lập biểu khảo sát
đánh giá, đối tượng đánh giá là Ban Giám đốc, Bí thư chi bộ, Chủ tịch công
đoàn, tổ trưởng chuyên môn, cán bộ giáo viên, lãnh đạo một số đơn vị có hoạt
4


động phối hợp với TT GDTX. Từ đó làm sáng tỏ được thực trạng quản lý
điều hành của các TT GDTX của tỉnh Phú Thọ. Qua kết quả khảo sát, nghiên
cứu về thực trạng, trên cơ sở khoa học và thực tiễn về phát triển đội ngũ
CBQL đề xuất những giải pháp phù hợp, khả thi để nâng cao chất lượng hoạt
động quản lý tại TT GDTX cấp huyện của tỉnh Phú Thọ được thể hiện ở bộ
phiếu hỏi phần Phujh lục 2.
- Phương pháp bổ trợ
- Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê, nhằm thu thập và xử lý kết
quả nghiên cứu, kiểm chứng tính cần thiết, khả thi của các biện pháp đề xuất.
9. Đóng góp mới của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa được những vấn đề lí luận về phát triển đội ngũ cán bộ
quản lí trung tâm Giáo dục thường xuyên cấp huyện của tỉnh Phú Thọ giai
đoạn hiện nay
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được áp dụng cho việc phát triển
đội ngũ cán bộ quản lí trung tâm Giáo dục thường xuyên cấp huyện của tỉnh

Phú Thọ giai đoạn hiện nay
10. Cấu trúc của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu có cấu trúc 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
TT GDTX cấp huyện của tỉnh Phú Thọ giai đoạn hiện nay.
Chương 2: Thực trạng hoạt động của đội ngũ cán bộ quản lý TT GDTX
cấp huyện của tỉnh Phú Thọ giai đoạn hiện nay.
Chương 3: Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý TT
GDTX cấp huyện của tỉnh Phú Thọ giai đoạn hiện nay.
Kết luận và khuyến nghị.
Cuối luận văn có phụ lục, tài liệu tham khảo.

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN CẤP HUYỆN
CỦA TỈNH PHÚ THỌ
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong xu thế hội nhập, Việt Nam đã quan hệ với hơn 500 tổ chức phi
chính phủ, thiết lập quan hệ ngoại giao với khoảng 185 quốc gia trên thế giới;
Gia nhập các tổ chức quốc tế như ASEAN, WTO, APEC, CPTPP... Trong bối
cảnh đó, Việt Nam cần nỗ lực vượt lên để xây dựng và phát triển trong các
mối quan hệ bình đẳng với các quốc gia đó.
Mục tiêu đổi mới để phát triển, đổi mới giáo dục được coi là công cụ
khi nó nhắm đích vào con người - chủ thể của mọi hoạt động. Quản lý giáo
dục, đổi mới tư duy và cách thức quản lý để thực sự có được chất lượng giáo
dục mới đã và đang là sự quan tâm trăn trở của các cấp lãnh đạo, các nhà
quản lý giáo dục bởi nó có ý nghĩa vô cùng to lớn, then chốt, quyết định sự

thành bại của công cuộc cải cách giáo dục nước nhà. Các nghiên cứu về quản
lý giáo dục, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, ở các cấp học, bậc học
thể hiện nhận thức về tính cần thiết và tầm quan trọng đối với việc thay đổi
chất lượng của ĐN CBQL.
Những công trình nghiên cứu về lĩnh vực quản lý giáo dục có tính lý
luận đầu tiên phải kể đến đó là: Giáo trình khoa học quản lý của tác giả Phạm
Trọng Mạnh (NXB ĐHQG HN 2001); Khoa học tổ chức và quản lý - Một số
vấn đề lý luận và thực tiễn của Trung tâm nghiên cứu Khoa học tổ chức quản lý (NXB TK HN 1999); Khoa học quản lý nhà trường phổ thông của
Trần Khải (NXB ĐHQG HN 2002); Giáo trình quản lý giáo dục của trường
Cán bộ quản lý giáo dục (2003); Quản lý giáo dục của tác giả Bùi Minh Hiền
(NXB ĐHSP 2006). Ngoài ra còn một số bài trên các báo và tạp chí của các

6


tác giả khác viết về quản lý và quản lý giáo dục cũng là những tài liệu có giá
trị mang tính định hướng, đó là các bài viết: “Vấn đề giáo dục tiếp tục ở
Anh’’, “Chiến lược công nghiệp hóa và đào tạo công nhân ở Singapo’’ đăng
tại tạp chí nghiên cứu giáo dục, số chuyên đề về chống nạn thất học 1991;
“Vai trò, vị trí của giáo dục từ xa trong Giáo dục thường xuyên, giáo dục suốt
đời” (Tạp chí thông tin KHGD, số 40.1993).
Trong lĩnh vực GDTX, cũng đã có những bài viết, công trình nghiên
cứu, tác giả Nguyễn Cảnh Toàn với: “Bàn về Giáo dục thường xuyên”; Tác
giả Nguyễn Hữu Châu với bài nghiên cứu “Giáo dục thường xuyên trong
những thập niên đầu thế kỷ XXI - Những thách thức cần chia sẻ” (Tạp chí
Khoa học - Giáo dục, số 21 tháng 6/2007); “Ngành học không chính quy Cơ hội và thách thức”. Trao đổi của tác giả Lê Văn Vỵ cùng Vụ trưởng vụ
GDTX Hoàng Minh Luật (Báo Giáo dục - Thời đại ngày 11/5/2007); Bài
“Học tập suốt đời và yêu cầu đặt ra đối với nghiên cứu khoa học trong lĩnh
vực khoa học không chính quy” của tác giả Thái Xuân Đào, đăng trên Tạp
chí Khoa học - Giáo dục, số 7 tháng 4/2006... Các bài viết đều khẳng định

vai trò của hệ thống GDTX và việc phát triển hệ thống này có ý nghĩa quan
trọng đặc biệt trong việc tạo ra XHHT ở Việt Nam thế kỷ XXI. Cũng qua đó
nổi bật lên những thách thức, bất cập và yếu kém của hệ thống GDTX thời
gian qua và yêu cầu cần đổi mới hoàn thiện để đào tạo nguồn nhân lực cho
đất nước thời kỳ hội nhập… Những công trình nghiên cứu này có giá trị to
lớn khi nó mang tính lý luận và thực tiễn, là cơ sở cho một ngành học trong
quá trình phát triển có nguồn gốc ban đầu là trường Bổ túc văn hoá, có thể
hoàn thiện dần một cách vững chắc những điều kiện để rồi có được sự phát
triển bền vững. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu sâu, tổng thể về
thực trạng ĐN CBQL các TT GDTX và xây dựng ĐN CBQL cho hệ thống
các TT GDTX thì chưa có nhiều.
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nhấn mạnh: “Vấn đề cán bộ là một vấn đề
7


trọng yếu, rất cần kíp”, vì vậy “huấn luyện cán bộ là công việc gốc của
Đảng”. Luận văn này cũng nhằm nhấn mạnh vai trò của đội ngũ lãnh đạo
trong việc phát triển các TT GDTX. Tác giả muốn từ thực trạng để đề xuất
các giải pháp nhằm xây dựng ĐN CBQL cho hệ thống các TT GDTX. Tuy
nhiên do điều kiện khảo sát còn hạn chế, luận văn chỉ giới hạn trong nghiên
cứu biện pháp phát triển ĐN CBQL là Ban Giám đốc các TT GDTX thuộc
các huyện trên tỉnh Phú Thọ.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Phát triển
Theo Từ điển Tiếng Việt thì “Phát triển là một phạm trù của triết học, là
quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của một sự vật. Quá trình vận động đó diễn ra vừa
dần dần, vừa nhảy vọt để đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ.”.
Như vậy, phát triển là sản phẩm của tư duy con người, nó gắn liền với ý
thức và phản ánh năng lực của chủ thể sau quá trình nhận thức và hoạt động

nhận thức. Nó là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định sự
thành công hay thất bại của một cá nhân hay tổ chức.
1.2.2. Biện pháp
Biện pháp là những cách thức cụ thể để thực hiện phương pháp quản
lý. Vì đối tượng quản lý phức tạp đòi hỏi những biện pháp quản lý rất đa
dạng và linh hoạt. Các biện pháp quản lý có liên quan chặt chẽ với nhau tạo
thành một hệ thống các biện pháp, các biện pháp này sẽ giúp cho các nhà
quản lý thực hiện tốt hơn các phương pháp quản lý của mình mang lại hiệu
quả tối ưu của bộ máy
Từ những định nghĩa trên, ta thấy biện pháp có những đặc điểm sau:
Biện pháp xuất hiện khi có một vấn đề mới cần giải quyết; Hoặc là vấn
đề cũ nhưng không đem đến kết quả mong muốn, cần được xem xét để có
cách giải quyết khác nhằm đạt được hiệu quả tốt hơn.
8


Biện pháp là căn cứ vào các điều kiện để đưa ra và tiến hành những
hoạt động, những cách thức, cách giải quyết một vấn đề đặt ra; Đối tượng
thực hiện các biện pháp là chủ thể đề ra biện pháp với các thành viên liên
quan trong vấn đề cần giải quyết. Biện pháp được triển khai là nhằm đạt được
mục tiêu đã đặt ra.
1.2.3. Quản lý
Khi đời sống con người đạt tới mức văn minh nhất định thì một xã hội
đã hình thành. Sự phân công lao động trong xã hội đã xuất hiện và một dạng
lao động đặc biệt, đó là tổ chức, hình thành để thực hiện những mục tiêu mà
những nhóm người muốn thực hiện khi họ không thể đạt được với tư cách cá
nhân riêng lẻ.
Tổ chức điều khiển các hoạt động lao động theo những yêu cầu nhất
định, dạng lao động mang tính đặc thù đó được gọi là hoạt động quản lý. Xã
hội càng phát triển thì trình độ tổ chức, điều hành cũng càng được nâng cao.

Quản lý khi đó không chỉ là công việc mà còn được nhìn nhận dưới góc độ
một khoa học về nghệ thuật quản lý.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau:
“Quản lý là trông coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất định, là tổ chức
điều khiển các hoạt động theo những điều kiện nhất định” (Từ điển tiếng Việt,
NXB Giáo dục xuất bản năm 1994).
Theo tác giả Trần Quốc Thành: “Quản lý là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành
vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí quản lý,
phù hợp với quy luật khách quan [23].
Tác giả Trần Kiểm thì nhấn mạnh: “Quản lý là những tác động của chủ
thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều
phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ
yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt được mục đích của tổ chức với hiệu
quả cao nhất” [17].
9


Afanaxev.A.G cho rằng: “Quản lý con người có nghĩa là tác động đến
anh ta, sao cho hành vi, công việc của anh ta đáp ứng những yêu cầu của xã
hội, tập thể, để những cái đó có lợi cho cả tập thể và cá nhân, thúc đẩy sự tiến
bộ của cả xã hội lẫn cá nhân”.
Và theo Aunapu F.F: “Quản lý hệ thống xã hội là một khoa học,
nghệ thuật tác động vào hệ thống mà chủ yếu là con người trong hệ thống
đó nhằm đạt được những mục tiêu quản lý mà trong đó mục tiêu kinh tế xã hội là cơ bản”.
Phân loại và quan điểm về quản lý là vô cùng phong phú, đa dạng và
phức tạp, tùy theo mục đích Nhưng chúng ta có thể nhận thấy nét chung nhất
từ các khái niệm, đó là: Có nguồn gốc Hán Việt, “quản lý” bao gồm sự kết
hợp hai nét nghĩa: (1) “Quản” bao hàm nghĩa coi sóc, giữ gìn, giữ ở thế ổn
định; (2) “Lý” là sự sửa sang, sắp xếp theo hướng “Phát triển”. Kết hợp nghĩa

của 2 từ ta có cách hiểu sau:
Quản lý bao giờ cũng có mục tiêu. Hoạt động quản lý được thực hiện
với một tổ chức hay một nhóm xã hội. Đây là điểm hội tụ cho những hoạt
động cùng nhau của nhiều người.
Quản lý là thực hiện những tác động hướng đích từ chủ thể đến đối
tượng. Yếu tố con người, trong đó người quản lý và người bị quản lý, giữ vai
trò trung tâm trong hoạt động quản lý.
Từ những dấu hiệu đặc trưng nêu trên, có thể hiểu: Quản lý là sự tác
động hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý bằng tổ hợp
những cách thức, những phương pháp nhằm khai thác và sử dụng tối đa các
tiềm năng, các cơ hội của cá nhân cũng như của tổ chức, để đạt được mục
tiêu đã đề ra.
Trong quản lý, thông tin giữ vai trò quan trọng, quản lý cần có thông
tin, thông tin về xã hội, về con người… thông tin về những năng lực hoạt
động và quan hệ… Từ những thông tin đó, người quản lý có căn cứ xây dựng
10


nội dung, phương pháp quản lý phù hợp; Khai thác được năng lực, thế mạnh,
kể cả dạng tiềm năng của các nhân sự mình quản lý. Quá trình quản lý, là quá
trình thông tin - tiếp nhận tin - truyền tin - xử lý tin, biến thông tin thành năng
lượng thúc đẩy hoạt động giao tiếp hướng đích. Bản chất quản lý thể hiện ở
mô hình dưới đây.
Mô hình về quản lý
CHỦ THỂ
QUẢN LÝ

KHÁCH THỂ
QUẢN LÝ


MỤC TIÊU,
NỘI DUNG
QUẢN LÝ

CÔNG CỤ, P P
QUẢN LÝ

Mô hình về quản lý ở trên cho ta thấy:
Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức.
Khách thể quản lý là những con người cụ thể và hình thành tự nhiên
các mối quan hệ giữa những con người, giữa những nhóm người.
Mục tiêu và nội dung quản lý là các yếu tố cần quản lý của khách thể,
đối tượng quản lý.
Công cụ quản lý là phương tiện tác động của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý như: mệnh lệnh, quyết định, luật lệ, chính sách, v.v...
Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể tới khách thể
quản lý. (Bằng tâm lý, giáo dục, kinh tế, hành chính, tổ chức...)
1.2.4. Quản lý giáo dục
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
(hệ giáo dục) làm cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý giáo dục của
11


Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [21].
Theo tác giả Đỗ Ngọc Đạt: “Quản lý giáo dục là sự tác động có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý trong hệ thống
giáo dục, sử dụng tốt nhất tiềm năng và điều kiện nhằm đạt được mục tiêu

quản lý đã đề ra theo đúng luật định và thông lệ hiện hành.”
Tác giả Trần Kiểm trong giáo trình khoa học quản lý giáo dục đã định
nghĩa như sau:
“Quản lý giáo dục là tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi (emergence) của
hệ thống; sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống
nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm
sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn luôn biến động” [16].
Như vậy, quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý
nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát... một cách hiệu quả
các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát
triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội”.
Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào
quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ
trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện
nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo. Nhà nghiên cứu giáo dục
M.I.Konđacov định nghĩa như sau: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức và có hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp
khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc
hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những
quy luật chung của xã hội cũng như những quy luật của quá trình giáo dục,
của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em”.
12


Như vậy, có thể thấy QLGD là quá trình làm cho giáo dục diễn ra
một cách chủ định, hướng đích, cân đối, đồng bộ giữa các thành tố bộ phận
của hoạt động giáo dục, của cả hệ thống giáo dục thống nhất phối hợp với
nhau, giữa các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục được xem xét nhiều
chiều và nhiều cấp độ. Và vì vậy, để tạo nên một chất lượng giáo dục thực

sự và bền vững thì phải đồng thời nhìn nhận và xây dựng cả trên tầm quản
lý vĩ mô và vi mô.
1.2.5. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
Theo giáo trình khoa học quản lý, NXB chính trị quốc gia thì: “CBQL
là các cá nhân thực hiện những chức năng và nhiệm vụ quản lý nhất định của
bộ máy quản lý”.
CBQL giáo dục là những người có nghiệp vụ, chuyên môn làm việc
cho một tổ chức, cơ sở giáo dục và thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý
nhất định.
ĐN CBQL gồm tất cả những người có cùng chức năng, có chức vụ
trong các tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị, xã hội của đất nước. ĐN
CBQL cũng được phân thành nhiều cấp. ĐN CBQL cấp Trung ương, ĐN
CBQL cấp địa phương (tỉnh, huyện) ĐN CBQL cấp cơ sở.
ĐN CBQL là lực lượng nòng cốt trong hệ thống chính trị xã hội, kinh tế.
Họ có vai trò quan trọng trong việc lãnh đạo, quản lý kinh tế, văn hoá, giáo dục...
ĐN CBQL giáo dục gồm tất cả những người có chức vụ trong một tổ
chức của hệ thống giáo dục, cơ sở giáo dục, cùng tổ chức điều hành hoạt
động của hệ thống giáo dục, cơ sở giáo dục
1.2.6. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý TT GDTX
Đội ngũ CBQL TT GDTX là tập hớp những người có chức vụ, có
vai tròvà cương vị nòng cốt trong các trung tâm, có trách nhiệm phân bố các
nguồn lực, chỉ dẫn sự vận hành của một bộ phận hay toàn bộ tổ chức TT
GDTX để hoạt động có hiệu quả và đạt đến mục đích giáo dục đặt ra.
13


1.2.7. Quản lý TT GDTX
GDTX là một trong hai bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân
nhằm giúp mọi người vừa làm, vừa học, học liên tục, học suốt đời, nhằm
hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên

môn nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm và thích
nghi với đời sống xã hội.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Trường học là một thiết chế xã hội,
trong đó diễn ra quá trình đào tạo, giáo dục với sự tương tác của hai nhân tố
thầy - trò. Truờng học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của
hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở” [3].
Nếu trường phổ thông, hoạt động giáo dục diễn ra trong khuôn viên
nhà trường, với đối tượng người học xác định trong một chương trình ổn
định theo quy chế chuyên môn mà Bộ giáo dục Đào tạo quy định thì với
GDTX, không gian diễn ra hoạt động giáo dục là tại nơi người học có nhu
cầu và tại các địa điểm có thể thu xếp để thực hiện hoạt động giáo dục.
Thời gian và đối tượng cũng đa dạng. Chương trình thì bên cạnh một vùng
ổn định lưu hành và được kiểm soát của Bộ GDĐT thì lại còn rất nhiều
chương trình do trung tâm hoặc giáo viên biên soạn lên rồi phổ biến hướng
dẫn cho cộng đồng. Giáo viên có thể từ nhiều nguồn: Các trường Đại học,
cao đẳng, các cơ quan, viện nghiên cứu, doanh nghiệp... Cũng có thể là cán
bộ nghỉ hưu, thợ có tay nghề... Họ có thể là học viên của chương trình này
và là giáo viên của chương trình khác, và tất cả cũng vẫn mang đặc điểm
chung là có mối quan hệ “tương tác” hai chiều giữa người học và người
dạy, mặc dù cách thức tương tác có khác nhau. Trường phổ thông và TT
GDTX đều là “một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của hệ
thống giáo dục quốc dân”, cả hai đều là “đơn vị cơ sở”.
Chính vì vậy, TT GDTX được xác định là nơi mà bất cứ ai có nhu cầu
học tập đều tìm thấy ở đó một tổ chức hoạt động giáo dục có nội dung học,
14


hình thức học mà mình hài lòng nhất, giúp mình có thêm những hiểu biết cần
thiết để hoà nhập cộng đồng, mưu cầu hạnh phúc.
Như vậy có thể thấy, TT GDTX có những điểm chung với trường phổ

thông: đó là những chương trình ổn định ở phần văn hoá; Nhưng lại có những
đặc điểm riêng về mục tiêu, đối tượng, hình thức học, cách thức tổ chức điều
hành... khác với trường học.
Công tác quản lý TT GDTX cũng khác với công tác quản lý trường học
và có thể nêu như sau: Quản lý TT GDTX là tập hợp những hoạt động tổ
chức, giáo dục đa dạng, phong phú theo từng chương trình và hình thức học
khác nhau của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trên cơ sở huy động và
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực GDTX, ngoài xã hội nhằm thực hiện được
nhiều mục tiêu khác nhau, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, thực
hiện các mục tiêu phát triển KT-XH của địa phương.
Có thể rõ hơn sự khác nhau trong hoạt động giữa nhà trường chính quy
với TT GDTX trong so sánh tại Bảng 1: Một số nội dung phân biệt Giáo dục
chính quy và GDTX. (Phụ lục 1).
1.3. Vị trí, vai trò, chức năng và nhiệm vụ của TT GDTX
Theo UNESCO, "GDTX" được hiểu là sự giáo dục tiếp tục sau giáo
dục ban đầu, sau giáo dục cơ bản (sau xoá mù chữ hay sau giáo dục tiểu học,
giáo dục THCS tùy theo giáo dục phổ cập bắt buộc của từng nước) nhằm đáp
ứng nhu cầu học tập suốt đời của mọi người. Sau khi đạt trình độ phổ cập,
mỗi người có thể tiếp tục học theo các phương thức khác nhau: chính quy,
không chính quy hoặc phi chính quy/tự học tùy theo điều kiện, hoàn cảnh của
mỗi người. Vì vậy, "GDTX" là một khái niệm rộng, bao gồm cả GDCQ,
GDKCQ và GDPCQ.
Ở Việt Nam, GDTX hiện đang còn được hiểu một cách khác nhau và
còn chưa có sự phân biệt rõ ràng. "GDTX" ở Việt Nam được dịch từ thuật

15


ngữ tiếng Anh là "Continuing Education". Tuy nhiên, về mặt ngữ nghĩa, đang
có sự bàn luận. GDTX theo nghĩa tiếng Việt chỉ sự giáo dục liên tục trong

suốt cuộc đời từ lúc mới sinh cho tới khi chết, bao gồm cả giáo dục trẻ em và
giáo dục người lớn. Còn "Continuing Education" là sự giáo dục tiếp tục, tiếp
nối sau giáo dục cơ bản. Vì vậy, "Continuing Education" nên được dịch ra
tiếng Việt là "Giáo dục tiếp tục". Ở Việt Nam, GDTX được hiểu theo nghĩa là
"GDKCQ". (Theo Đào Duy Thụ - Giám đốc Trung tâm nghiên cứu Giáo dục
không chính quy).
1.3.1. Vị trí, vai trò của TT GDTX trong hệ thống giáo dục quốc dân
Ngay từ ngày đầu thành công của Cách mạng Tháng 8/1945, với khởi
nguồn là phong trào “Diệt giặc dốt’’ do Chủ tịch Hồ Chí Minh khởi xướng,
ngành học Bổ túc văn hoá đó ra đời. Suốt mấy chục năm, ngành học này đã
góp phần quan trọng trong việc cùng nhà trường phổ thông nâng cao trình độ
văn hóa cho cán bộ, nhân dân. Cuối những năm 80 của thế kỉ XX là thời kỳ
“khủng hoảng” của hệ thống các trường BTVH. Động cơ, nhu cầu học tập
của cán bộ và của người dân đã có thay đổi. Họ không chỉ có nhu cầu học
văn hóa, học để có bằng cấp, chứng chỉ như trước nữa, mà còn học tập để
cập nhật kiến thức, kỹ năng để làm ăn, kiếm sống, học để công tác tốt, để
nuôi dạy con cái,… Phương hướng điều chỉnh chuyển GDBT thành GDTX
trên cơ sở mở rộng đối tượng, chức năng, nhiệm vụ thành mô hình TT GDTX
cấp huyện được xác lập.
Bước vào thế kỉ XXI, GDTX có nhiều cơ hội, nhưng đồng thời cũng
gặp không ít thách thức. Yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực cho CNHHĐH đất nước gắn với nhu cầu xây dựng XHHT đã xác định vị trí, vai trò của
ngành học GDTX. Nhận thức của xã hội và các cấp lãnh đạo đã được nâng
cao. GDTX được khẳng định có vai trò to lớn đối với nâng cao dân trí và đào
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; Vai trò trong việc mục tiêu xây dựng XHHT
của GDTX đã được Luật Giáo dục 2005 khẳng định.
16


Điều 40 Luật Giáo dục 1998 và điều 44 Luật Giáo dục 2005 đều xác
định vai trò quan trọng của GDTX với mục tiêu "giúp mọi người vừa làm,

vừa học, học liên tục, suốt đời, nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết,
nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng
cuộc sống, tìm việc làm và thích nghi với đời sống xã hội". Tuy nhiên, Luật
Giáo dục 1998 coi GDKCQ là phương thức, còn Luật Giáo dục 2005 coi
GDTX là hệ thống.
Việc coi GDTX là một thành phần của hệ thống giáo dục quốc dân
cũng được ghi trong Quyết định 112/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ
về phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005-2010’’; “Xây
dựng cả nước trở thành Xã hội học tập dựa trên nền tảng phát triển đồng thời,
gắn kết, liên thông của hai bộ phận cấu thành: Giáo dục chính quy và GDTX
của hệ thống giáo dục quốc dân, trong đó “GDTX thực hiện các chương trình
học tập nhằm tạo các điều kiện tốt nhất đáp ứng mọi yêu cầu học tập suốt
đời, học tập liên tục của mọi công dân sẽ là một bộ phận có chức năng quan
trọng, làm tiền đề để xây dựng XHHT”.
Đề án “Xây dựng XHHT” giai đoạn 2006-2010 đề ra mục tiêu: “Tạo cơ
hội và điều kiện thuận lợi để mọi người, mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học
tập thường xuyên, liên tục, suốt đời mọi nơi, mọi lúc, mọi cấp. Không ngừng
huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham gia xây dựng và phát triển
giáo dục, mọi người, mọi tổ chức đều có trách nhiệm và nghĩa vụ trong việc
học tập và tích cực tham gia xây dựng XHHT”.
Như vậy, GDTX trở nên quan trọng khi nó được coi là một chính sách
xã hội của xã hội hiện đại, trong đó học tập là quyền của con người, được
thực hiện trong suốt cuộc đời. GDTX do vậy, là phương tiện giúp con người
luôn tự tin, cập nhật và làm chủ, lao động với năng suất cao trong thời đại
bùng nổ thông tin. GDTX gắn kết liên thông với nhà trường chính quy tạo nên
môi trường sống nơi con người luôn được chăm lo phát triển.
17



×