Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Kiểm sát điều tra đối với các vụ án hình sự về ma túy theo luật tố tụng hình sự việt nam (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh nam định)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 107 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

BI NGUYấN BNG

KIểM SáT ĐIềU TRA ĐốI VớI CáC Vụ áN HìNH Sự Về MA TúY
THEO LUậT Tố TụNG HìNH Sự VIệT NAM
(Trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Nam Định)

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2020


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

BI NGUYấN BNG

KIểM SáT ĐIềU TRA ĐốI VớI CáC Vụ áN HìNH Sự Về MA TúY
THEO LUậT Tố TụNG HìNH Sự VIệT NAM
(Trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Nam Định)
Chuyờn ngnh: Lut hỡnh s v t tng hỡnh s
Mó s: 8380101.03

LUN VN THC S LUT HC

Ngi hng dn khoa hc: TS. HONG ANH TUYấN

H NI - 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

BÙI NGUYÊN BẰNG


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SÁT ĐIỀU TRA
ĐỐI VỚI CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ VỀ MA TÚY........................................7
1.1.

Khái niệm, đặc điểm và những quy định của pháp luật hình
sự về các tội phạm ma túy ................................................................. 7


1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về các tội phạm ma túy ...................................... 7
1.1.2. Quy định pháp luật hình sự về các tội phạm về ma túy ..................... 12
1.2.

Một số vấn đề lý luận về kiểm sát điều tra các vụ án hình sự
về ma túy ........................................................................................... 14

1.2.1. Khái niệm kiểm sát điều tra tội phạm về ma túy ............................... 14
1.2.2. Cơ sở hình thành quy định của pháp luật về kiểm sát điều tra vụ
án ma túy ............................................................................................ 17
1.3.

Mối quan hệ giữa kiểm sát điều tra và thực hành quyền công
tố các vụ án về ma túy ...................................................................... 21

Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 25
CHƢƠNG 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SÁT ĐIỀU
TRA VỤ ÁN VỀ MA TÚY VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC
KIỂM SÁT ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN VỀ MA TÚY TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH .......................................................... 26
2.1.

Quy định của pháp luật về kiểm sát điều tra vụ án về ma túy .... 26

2.2.

Thực tiễn công tác kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy trên
địa bàn tỉnh Nam Định .................................................................... 48



2.2.1. Khái quát tình hình khởi tố, điều tra tội phạm về ma túy trên địa
bàn tỉnh Nam Định ............................................................................. 48
2.2.2. Kết quả công tác kiểm sát điều tra vụ án ma túy ............................... 51
2.2.3. Một số tồn tại, hạn chế trong công tác kiểm sát điều tra vụ án ma túy ... 65
2.2.4. Nguyên nhân....................................................................................... 72
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 76
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG, HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC KIỂM SÁT ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ VỀ
MA TÚY ............................................................................................ 77
3.1.

Dự báo những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động kiểm sát điều
tra vụ án ma túy của VKSND tỉnh Nam Định............................... 77

3.2.

Các giải pháp nâng cao chất lƣợng kiểm sát điều tra vụ án
hình sự các tội phạm về ma túy của VKSND tỉnh Nam Định ...... 78

3.2.1. Giải pháp về pháp luật (Bộ luật TTHS, BLHS, văn bản hướng
dẫn, quy định, quy chế, quy chế phối hợp) ........................................ 78
3.2.2. Giải pháp về tổ chức bộ máy cán bộ .................................................. 81
3.2.3. Giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng ........................................................ 83
3.2.4. Giải pháp về quản lý chỉ đạo điều hành và tăng cường trách
nhiệm của Kiểm sát viên .................................................................... 85
3.2.5. Giải pháp về quan hệ phối hợp........................................................... 90
3.2.6. Giải pháp về điều kiện bảo đảm ......................................................... 92
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................... 94
KẾT LUẬN .................................................................................................... 95

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 97


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BLHS:

Bộ luật hình sự

BLTTHS:

Bộ luật tố tụng hình sự

CQĐT:

Cơ quan điều tra

ĐTV:

Điều tra viên

HĐTP:

Hoạt động tư pháp

KSV:

Kiểm sát viên

KTV:


Kiểm tra viên

THQCT:

Thực hành quyền công tố

VKS:

Viện kiểm sát

VKSND:

Viện kiểm sát nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang

Số vụ, đối tượng liên quan đến tội phạm về ma túy
bị phát hiện và bắt giữ trên toàn tỉnh Nam Định

49

Bảng 2.2


Các hình thức bắt

57

Bảng 2.3

Số vụ, số bị can khởi tố trên toàn tỉnh

58

Bảng 2.4

Số lượng án đình chỉ và tạm đình chỉ điều tra

63

Bảng 2.1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Công tác đấu tranh phòng chống tội phạm luôn được Đảng và Nhà
nước xác định là nhiệm vụ cực kỳ quan trong trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc. Trong phạm vi chức năng của mình, các cơ quan tư pháp đã
thực hiện đầy đủ có chất lượng những mục tiêu mà Đảng đã chỉ rõ; Viện kiểm
sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xác hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm
pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất, góp phần quan trọng

vào kết quả công tác đấu tranh phòng chống tội phạm. Theo quy định tại Điều
6, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 thì Viện kiểm sát có chức
năng kiểm sát các hoạt động tư pháp, kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi,
quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp, được thực
hiện ngày từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm sát điều tra các vụ án hình sự được quy
định tại Điều 166 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, gồm 9 khoản; tăng 4
khoản so với Điều 113 BLTTHS năm 2003 mở rộng đối tượng, nhiệm vụ,
quyền hạn cho Viện kiểm sát. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc
điều tra vụ án hình sự của Cơ quan Điều tra và các cơ quan khác được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra là chức năng hiến định của Viện
kiểm sát nhằm bảo đảm việc điều tra đúng người, đúng tội, đúng pháp luật,
không để lọt tội phạm và không làm oan người vô tội.
Nam Định là một tỉnh có vị trí thuộc đồng bằng sông Hồng, tiếp giáp
với tỉnh Thái Bình ở phía Đông Bắc, tỉnh Ninh Bình ở phía Nam, tỉnh Hà

1


Nam ở phía Tây Bắc, giáp biển (vịnh Bắc Bộ) ở phía Đông và cách thủ đô Hà
Nội 100 km về phía Bắc, có diện tích 1.652,29 km². Trong những năm qua,
Nam Định đã có những bước chuyển mình đáng khích lệ, tốc độ đô thị hóa
trên địa bàn tỉnh diễn ra nhanh trên phạm vi rộng, các khu công nghiệp được
hình thành đã thu hút nhiều lao động tạo điều kiện thuận lợi để tỉnh Nam Định
phát triển mọi mặt cả về kinh tế, văn hóa và xã hội. Trong những năm qua
dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền công tác phòng ngừa
tội phạm ở Nam Định đã đạt được kết quả đáng kể, an ninh chính trị được giữ
ổn định, trật tự an toàn xã hội có chuyển biến tích cực. Tuy nhiên bên cạnh
những thành tựu đạt được, Nam Định cũng gặp phải những khó khăn nhất

định, như dân cư nhiều thành phần, trật tự xã hội diễn biến phức tạp, nhiều
loại tội phạm hoạt động với thủ đoạn ngày càng tinh vi, khó kiểm soát, đặc
biệt là tội phạm về tàng trữ, mua bán trái phép chất ma túy xảy ra rất nhiều.
Trong những năm qua, tội phạm về ma túy có sự thay đổi về lượng và chất
với xu hướng gia tăng số vụ, số đối tượng, số lượng ma túy. Trước tình hình
đó, các cơ quan chức năng tỉnh Nam Định đã tập trung lực lượng x l tội
phạm về ma túy và đã đạt nhiều kết quả tốt, số vụ án được phát hiện, khởi tố,
điều tra, truy tố, x t x tăng, nhiều đường dây buôn bán ma tu bị triệt phá.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác điều tra, truy tố, x t
x các vụ án về ma tu trên địa bàn tỉnh Nam Định c n có những hạn chế và
gặp nhiều khó khăn.
Trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình, Viện kiểm sát đã thực
hiện đúng các quy định của pháp luật về kiểm sát hoạt động điều tra vụ án hình
sự. Tuy nhiên, đối với những vụ án hình sự về ma túy công tác kiểm sát điều
vẫn còn những thiếu sót, hạn chế, chưa chặt chẽ. Để khắc phục trên, cần có
những nghiên cứu cụ thể về những vấn đề lý luận của hoạt động kiểm sát theo
quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, thực tiễn áp dụng các quy định

2


của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về kiểm sát điều tra đối với những vụ án
về ma túy. Chính vì vậy, tôi xin chọn đề tài: “Kiểm sát điều tra đối với các vụ
án hình sự về ma túy theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, trên cơ sở thực
tiễn địa bàn tỉnh Nam Định” để làm luận văn cao học luật của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua, việc nghiên cứu về kiểm sát điều tra các vụ án hình
sự và vụ án ma túy của Viện kiểm sát thu hút được nhiều tác giả đã qua hoạt động
thực tiễn nghiên cứu. Đã có khá nhiều công trình nghiên cứu được công bố trên
các sách, báo, tạp chí chuyên ngành, trong các luận văn thạc sỹ, tiến sỹ và trong

các đề tài cấp bộ do Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện, cụ thể như:
“Sổ tay kiểm sát viên hình sự” của Viện kiểm sát nhân dân tối cao tập
1-2006; Giáo trình đào tạo nghiệp vụ kiểm sát tập 2,3 – 2018 của trường đại
học Kiểm sát Hà Nội; Giáo trình Luật tố tụng hình sự của các trường đại học,
học viện như: Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội; Đại học Luật Hà Nội;
Học viện cảnh sát nhân dân...; “Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt
động tư pháp trong giai đoạn điều tra” của TS. Lê Hữu Thể chủ biên.
Một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ: “Các tội phạm về ma túy trên
địa bà tỉnh Điện Biên – Tình hình nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa” của
Tiến sĩ Đỗ Thành Trường năm 2017; “Kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra
các tội phạm về ma túy từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên” của Thạc sĩ Trần Thị
Ngọc Anh, năm 2017; “Kiểm sát điều tra vụ án hình sự các tội phạm về ma
túy từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” của thạc sĩ Trần Thị Thanh Bắc, năm 2017;
Kiểm sát điều tra vụ án ma túy theo pháp luật tố tụng hình sự từ thực tiễn
Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh của thạc sĩ Nguyễn Hữu Duy, năm 2018.
Một số đề tài nghiên cứu cấp bộ: Đề tài khoa học cấp bộ “Nâng cao
chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án về trật tự
xã hội theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay” do tác giả TS.Vũ

3


Việt Hùng làm chủ nhiệm thực hiện năm 2012; “Thực trạng và giải pháp
nâng cao chất lượng công tác giải quyết án ma túy trên địa bàn thành phố Hà
Nội” do tác giả Th.S. Nguyễn Quang Thành làm chủ nhiệm đề tài; Báo cáo
tổng thuật Đề tài cấp bộ “Tình hình tội phạm về ma túy trên tuyến biên giới
Việt –Lào – Những giải pháp đấu tranh phòng, chống” do TS. Trần Công
Phàn làm chủ nhiệm.
Tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu về đặc điểm hoạt động điều tra
các vụ án ma túy, song chưa có công trình nghiên cứu, khảo sát về kiểm sát

hoạt động điều tra vụ án ma túy trên địa bà tỉnh Nam Định là địa phương có
tình hình tội phạm riêng biệt và thực tiễn công tác kiểm sát điều tra khác so
với những địa phương trong cả nước. Đề tài này là một công trình nghiên cứu
dựa trên cơ sở khoa học kiểm sát, quy định của pháp luật tố tụng hình sự, và
số liệu nghiên cứu từ điều kiện địa lý, kinh tế, xã hội của tỉnh và là công trình
nghiên cứu đầu tiên ở cấp độ luận văn thạc sỹ.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ về mặt lý luận những nội dung cơ
bản và thực tiễn về công tác kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát
nhân dân trong các vụ án về ma túy trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa và cải cách tư pháp.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Về mặt lý luận
Làm rõ một số vấn đề lý luận về kiểm sát điều tra của Viện kiểm sát
nhân dân đối với tội phạm về ma túy
Về mặt thực tiễn
- Nghiên cứu tình hình khởi tố, điều tra các tội phạm về ma túy trên địa
bàn tỉnh Nam Định.
- Khảo sát thực tiễn việc thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động điều

4


tra đối với tội phạm về ma túy. Từ đó, Tìm ra những hạn chế bất cấp và đề ra
những nhóm giải pháp nhằm thực hiện chức năng này
4. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Luận văn có đóng góp nhất định về mặt khoa học góp phần xây dựng
một cách nhìn toàn diện về hoạt động kiểm sát của Viện kiểm sát trong giai
đoạn điều tra vụ án hình sự. Qua đó thấy được vai trò của Viện kiểm sát trong

công tác đấu tranh phòng ngừa tội phạm về ma túy.
Luận văn chỉ ra những điểm mới về công tác kiểm sát điều tra theo Bộ
luật tố tụng hình sự năm 2015 và những điểm mới của tội phạm về ma túy
theo Bộ luật hình sự năm 2015 (s a đổi, bổ sung năm 2017).
Kết quả của Luận văn có thể s dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ
nghiên cứu học tập cho các cán bộ kiểm sát trong hoạt động nhiệm vụ của mình.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản trong giai đoạn điều
tra vụ án hình sự và hoạt động kiểm sát điều tra của Viện kiểm sát đối với
những vụ án hình sự về ma túy.
6. Nội dung, địa điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nội dung nghiên cứu
Hoàn thiện lý luận các vấn đề lý luận về kiểm sát điều tra đối với
những vụ án hình sự về ma túy. Phân tích tình hình tội phạm và đặc điểm
phạm tội ma túy. Phân tích thực tiễn kiểm sát điều tra đối với những vụ án
hình sự về ma túy trên địa bàn tỉnh Nam Định. Từ đó, đề xuất các giải pháp
góp phần nâng cao công tác này.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Phân tích lý luận về
kiểm sát điều tra những vụ án hình sự, phân tích những nội dung cơ bản về
những tội phạm về ma túy theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, tổng
hợp những vấn đề cơ bản về kiểm sát điều tra những tội phạm về ma túy.

5


- Phương pháp phân tích, tổng kết thực tiễn: Nghiên cứu các số liệu
trong công tác kiểm sát điều tra tội phạm về ma túy. Từ đó đưa ra những giải
pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này.
7. Tổng quan tài liệu

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
đề tài được cấu trúc thành 3 chương, cụ thể như sau:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về kiểm sát điều tra đối với các vụ
án hình sự về ma túy
- Chương 2: Quy định của pháp luật về kiểm sát điều tra vụ án về ma
túy và thực tiễn công tác kiểm sát điều tra đối với các vụ án hình sự về ma túy
trên địa bàn tỉnh Nam Định
- Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm sát
điều tra vụ án hình sự về ma túy

6


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SÁT
ĐIỀU TRA ĐỐI VỚI CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ VỀ MA TÚY
1.1. Khái niệm, đặc điểm và những quy định của pháp luật hình sự
về các tội phạm ma túy
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về các tội phạm ma túy
1.1.1.1. Khái niệm các tội phạm về ma tuý
Khác với các loại tội phạm khác, các tội phạm về ma túy có cơ sở pháp lý
chung là Công ước Quốc tế về kiểm soát ma túy. Công ước quốc tế quy định:
Các nước tham gia công ước quốc tế không coi tội phạm về ma túy là tội phạm
chính trị hoặc có động cơ chính trị. Đối với người nghiện ma túy, không coi là
tội phạm và không áp dụng hình phạt đối với họ. Trong trường hợp người nghiện
ma túy phạm các tội khác thì sau khi thi hành án phạt tù, cần áp dụng chế độ cai
nghiện bắt buộc đối với họ.
Khái niệm tội phạm về ma tu ở mỗi quốc gia cũng khác nhau: Trong
Luật về các biện pháp trấn áp người phạm tội liên quan đến ma tu ở Thái Lan
năm 1991 khái niệm tội phạm về ma tu tại Điều 3 được hiểu là: Phạm tội liên

quan đến ma tu có nghĩa là việc sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, tiêu thụ hoặc
sở hữu đế tiêu thụ các chất ma tu và cũng bao gồm cả âm mưu, giúp đỡ, khuyến
khích, trợ giúp hoặc mưu hoạch thực hiện hành vi phạm tội đó. [30, tr. 327]
Trong Bộ luật Kiểm soát toàn diện các chất ma tu nguy hiểm, năm 2002 của
Philippines tội phạm ma tu được thể hiện bởi khái niệm: Buôn bán trái ph p –
Gieo trồng, chuyển giao, quản l phân phối, sản xuất, mua bán, vận chuyển,
phân bổ, nhập khẩu, xuất khẩu và sở hữu trái ph p bất kỳ loại chất ma tu nguy
hiểm hoặc tiền chất và hoá chất cần thiết bị kiểm soát. [30, tr. 158,159] Trong Bộ
luật Hình sự và Luật ph ng, chống ma tu của Việt Nam chưa có khái niệm tội
phạm về ma tu . Tác giả xin đưa ra khái niệm tội phạm về ma tu như sau:

7


Tội phạm về ma túy là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định
tại các Điều 247, 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 255, 256, 257, 258, 259
thuộc Chương XX: Các tội phạm về ma túy trong Bộ luật hình sự năm 2015.
Hành vi vi phạm đó thể hiện như: Không được ph p mà cố

sản xuất, mua

bán, vận chuyển, tàng trữ, s dụng; hoặc được ph p mà sản xuất, mua bán,
tàng trữ, s dụng quá số lượng cho ph p, không đúng loại chất ma túy được
ph p, vận chuyển không đúng tuyến đường, không đúng c a khẩu và thời
gian được ph p; bán hoặc cấp phát cho những người không được ph p tàng
trữ, s dụng. Chỉ hành vi nào vi phạm các quy định về quản l , s dụng chất
ma túy, tiền chất được quy định trong BLHS mới coi là tội phạm về ma túy.
Người được coi là tội phạm về ma tu thực hiện các hành vi nêu trên phải là
người có đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, đủ năng lực chịu trách nhiệm hình
sự và


thức được hậu quả do hành vi phạm tội của mình gây ra. Tội phạm về

ma tu là yếu tố quan trọng cấu thành nên vụ án ma tu là đối tượng chính để
cơ quan có thẩm quyền điều tra tiến hành điều tra hoặc thực hiện một số hoạt
động điều tra làm rõ hành vi phạm tội về ma tu để x l .
1.1.1.2. Đặc điểm tội phạm về ma túy
Với tính thu lợi các nhuận cao, tội phạm ma túy ngày càng phát triển
nhanh cả về số lượng và tính chất mức độ nguy hiểm cũng như thủ đoạn phạm
tội. Sự tinh vi trong phương pháp, sự táo bạo trong thủ đoạn, sự câu kết chặt
chẽ trong phân công tổ chức, sự liều lĩnh trong hành động… đã tạo cho loại
tội phạm này những đặc điểm khác biệt so với nhiều loại tội phạm khác. Có
thể khái quát một số đặc điểm chung của loại tội phạm về ma túy như sau:
Thứ nhất, tính liên kết, tổ chức hoạt động của tội phạm ma túy. Tổ chức
tội phạm ma túy thường thiết lập, tạo dựng thành các đường dây có nhiều mắt
xích, mỗi mắc xích là một hoặc một số đối tượng được tuyển chọn rất công phu
phù hợp với từng vị trí nhất định. Một tổ chức, đường dây ma túy bố trí có đủ
các công đoạn như: mua gom, cất giấu, vận chuyển và tiêu thụ, nhận tiền. Chỉ

8


có đối tượng cầm đầu mới biết đầy đủ các mắt xích để điều hành và kiểm tra.
Các đối tượng này thường là chuyên nghiệp và tìm cách móc nối với các đối
tượng đã có tiền án, tiền sự có trường hợp là người nước ngoài. [8, tr. 9]
Đối tượng phạm tội tổ chức, chứa chấp việc s dụng trái ph p chất ma
túy, cưỡng bức lôi k o người khác s dụng chất ma túy có thể trực tiếp hoặc
cho đồng bọn tiến hành các hoạt động phạm tội. Chúng thường lôi k o những
thanh niên con nhà có điều kiện kinh tế, gia đình có địa vị xã hội nhưng thiếu
sự quản l , giám sát của bố mẹ; những gia đình giàu lên nhanh chóng nhờ tốc

độ tăng trưởng của độ thị hóa; những thanh thiếu niên chơi bời, đua đ i…
Trong cùng một địa bàn, đối tượng bán trực tiếp luôn giữ bí mật về
nhân thân, phương thức giao nhận và liên lạc cũng thường xuyên thay đổi.
Ngược lại các đối tượng đã mua ma túy cũng không khai báo về đối tượng đã
bán ma túy cho mình, mà chỉ miêu tả chung. Điều này đảm bảo cho việc an
toàn về đối tượng bán và cũng gây rất nhiều khó khăn cho công tác điều tra ra
đối tượng đã bán ma túy trong các vụ án tàng trữ trái ph p ma túy.
Thứ hai, là tính bí mật, kh p kín và k o dài của hoạt động phạm tội ma
túy. Để tạo sự bí mật tuyết đối cho các hoạt động phạm tội, tội phạm về ma
túy thường hình thành các đường dây chìm, kh p kín từ người mua gom đến
đối tượng vận chuyển và đối tượng bán. Kh p kín được hiển là các đối tượng
đều có quan hệ gia đình, người thân như vợ, chống, con cái, anh chị em, làng
xã, nếu là người lạ thì đều phải qua giới thiệu, được sự đảm bảo và qua thời gian
th thách. Điều đặc biệt của tính bí mật này là sự cắt đoạn rất nghiêm ngặt, vị trí
nào được phân công chỉ biết việc của mình, không được biết đến người thứ ba.
Vì lợi ích siêu lợi nhuận từ các hoạt động phạm tội về ma túy đem lại, nên các
đối tượng phạm tội không dễ gì t bỏ, nếu tự động từ bỏ sẽ bị đồng bọn thủ tiêu
hoặc gây ảnh hưởng tới gia đình, người thân. Đó chính là nguyên nhân tại sao
các đường dây phạm tội về ma túy thường tồn tại lâu, k o dài.

9


Thứ ba, là tính khai thác người ma túy từ người ngoài. Do trong nước
chưa s dụng được ma túy trên thị trường chủ yếu từ các đối tượng phạm tội
trong nước móc nối với các đối tượng ở các nước Lào, Campuchia, Trung
Quốc, Australia... và hình thành đường dây mua bán ma túy xuyên quốc gia.
Chỉ một phần nhỏ ma túy được tổ chức thu gom ở một số đồng bào vùng cao
trông cây có chất ma túy (thuốc phiện, cần sa). [24, tr. 6]
Thứ tư, là thủ đoạn cất giấu, vận chuyển ma túy tinh vi và đa dạng. Các

đối tượng phạm tội có rất nhiều thủ đoạn để ngụy trang, cất giấu, vận chuyển
ma túy như: cất giấu chung cùng với các loại hàng hóa khác; cất giấu trong
các đồ vật, hàng hóa như mặt lót trong của valy, trong thùng loa… đặc biệt có
trường hợp cất giấu trong bộ phận kín của cơ thể người. Các đối tượng phạm
tội vận chuyển ma túy bằng đường bộ, đường biển, đường sống, đường hàng
không và qua bưu điện. Khi vận chuyển có thể trá hình là khách du lịch, sinh
viên để che giấu hành vi phạm tội và khó bị phát hiện. [15, tr.20]
Thứ năm, là thủ đoạn giao nhận ma túy và phương thức thanh toán hết
sức tinh vi, phức tạp, bí mật và không k m phần liều lĩnh. Trước khi giao
nhận ma túy, bọn chúng đã chuẩn bị rất kỹ lưỡng, từ khâu kiểm tra hàng mẫu,
kiểm tra lượng tiền thanh toán có đủ hay không, tiếp đó mới thỏa thuận về giá
cả, thời gian, địa điểm, nhận tiền đặt trước và phương thức giao nhận ma túy.
Giá cả và số lượng ma túy giao nhận được bọn chúng mã hóa bằng các quy
ước và những từ “nóng” riêng. Hiện nay, phổ biến phương thức thanh toán
bằng một đối tượng khác, ở một địa điểm khác với đối tượng và địa điểm giao
nhận ma túy có trường hợp đối tượng giao nhận ma túy và đối tượng thanh
toán không xuất hiện, mà hướng dẫn đối tượng mua, thanh toán tiền nhận ma
túy ở nơi cất giấu hoặc đặc tiền thanh toán ở vị trí tại một địa điểm bất kỳ.
Trong quá trình diễn ra việc thanh toán và giao nhận ma túy, đối tượng bán
thường xuyên thay đổi địa điểm và phương thức giao nhận, thanh toán bất kỳ

10


lúc nào, không theo quy luật nào để tránh sự phát hiện của các cơ quan chức
năng. Trong trường hợp bị phát hiện, thì chỉ đối tượng mua bị bắt, c n đối
tượng bán trốn thoát [24, tr. 7].
Thứ sáu, là tính khái báo chống đối. Các đối tượng phạm tội tàng trữ
nhỏ lẻ để s dụng cho bản thân có thái độ khai báo thành khẩn, c n lại đa số
các đối tượng phạm tội về ma túy khi bị bắt đều có kinh nghiệm trong khai

báo do được truyền đạt lại từ các đối tượng đã bị bắt trước đó. Khi bị bắt quả
tăng, chúng chỉ khai một trong các hành vi bị bắt lần này và không khai ra
đồng phạm hoặc nhận tội thay cho các đồng phạm khác, cá biệt có trường hợp
bất hợp tác với Cơ quan chức năng không nhận số ma túy đã bị bắt quả tang
là của chúng [24, tr. 7]. Thực tế, các đối tượng phạm tội về ma túy thường lì
lợm, khai nhỏ giọt, vừa khai vừa thăm d xem đồng bọng và cơ quan chức
năng đã nắm được những chứng cứ, thông tin nào để có thể sẽ khai sai tên
đồng phạm, sai địa điểm và các tình tiết khác trong vụ án. Các đối tượng có
kinh nghiệm khai báo chú

đến các tình tiết giảm nhẹ, gỡ tội, tránh các câu

hỏi liên quan đến hành vi phạm tội, khi cán bộ ghi biên bản các đối tường này
thường không cho ghi những câu trả lời đa nghĩa. Chống đối cơ quan chức
năng là một đặc trưng nổi bật của tội phạm về ma túy. Từ khi bị bắt giữ, nhận
lệnh tạm giam, cáo trạng đến khi x t x tại phiên t a, phần lớn các bị can, bị
cáo trong các vụ án về ma túy đều tỏ thái độ bất hợp tác với các cán bộ thực
thi nhiệm vụ. Nhiều đối tượng cầm đầu, nhất là đối với các đối tượng đang
trên đường vận chuyển số lượng ma túy lớn thường xuyên mang vũ khí nóng
trong người và có thái độ hết sức manh động sẵn sàng chống đối các cán bộ
thi hành nhiệm vụ đến cùng khi bị phát hiện. Cá biệt có trường hợp sau khi
chống đối, biết không thể chạy thoát được, các đối tượng này đã tự t để tránh
bị bắt giữ, x l trước pháp luật và cũng để tránh khai ra đồng phạm khác.
Việc nghiên cứu đặc điểm và thủ đoạn của tội phạm ma túy có

11

nghĩa



quan trọng trong công tác đấu tranh ph ng chống tội phạm ma túy nói chung
và công tác giải quyết án ma túy nói riêng. Nắm được quy luật hoạt động và
nhận thức rõ về thủ đoạn của loại tội phạm này, chúng ta sẽ chủ động được
đối sách, chiến thuật điều tra, hỏi cung hiệu quả hơn, định hướng tốt cho hoạt
động điều tra, truy tố, x t x .
1.1.2. Quy định pháp luật hình sự về các tội phạm về ma túy
Chương XX – Các tội phạm về ma túy trong BLHS năm 2015 (s a đổi,
bổ sung năm 2017) gồm 13 Điều từ Điều 247 đến Điều 259. So với Chương
XVIII BLHS năm 1999, Chương XX tăng 04 điều (do tách Tội tàng trữ, mua
bán, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy để quy định 04 tội
danh và tách Tội cưỡng bức, lôi k o người khác s dụng trái phép chất ma
túy để quy định 02 tội danh). Tất cả các điều luật trong Chương XX đều
được s a đổi, bổ sung để đáp ứng yêu cầu phòng, chống các tội phạm về ma
túy trong tình hình mới. Các tội phạm về ma túy trong Chương XX BLHS
năm 2015 (s a đổi, bổ sung năm 2017) được s a đổi theo hướng quy định cụ
thể hơn các dấu hiệu cấu thành tội phạm, mức định lượng để x lý hình sự,
hậu quả do tội phạm gây ra để tạo thuận lợi cho việc áp dụng pháp luật;
đồng thời phân hóa trách nhiệm hình sự bảo đảm tính công bằng trong việc
x lý tội phạm. [10, tr. 3] Cụ thể:
+ Quy định rõ các dấu hiệu của cấu thành tội phạm tại 05 điều luật (các
điều 249, 250, 252, 257 và 258); bổ sung và sắp xếp lại cho phù hợp với quy
trình quản lý, s dụng chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng
thần ở Điều 259.
+ Quy định rõ mức định lượng cụ thể để truy cứu trách nhiệm hình sự ở
khoản 1 của 06 điều luật (các điều 247, 249, 250, 252, 253, 254).
Thay đổi đơn vị đo “trọng lượng” thành “khối lượng” cho đúng với
đơn vị đo lường theo quy định của pháp luật quốc tế và các văn bản pháp luật
hiện hành có liên quan của Nhà nước ta (Luật đo lường năm 2011).

12



BLHS năm 2015 (s a đổi, bổ sung năm 2017) đã bỏ hình phạt t hình
đối với 02 tội: Tội tàng trữ trái phép chất ma túy và tội chiếm chất ma túy.
Hình phạt cao nhất đối với các tội phạm này theo quy định của Điều 249 và
Điều 252 BLHS năm 2015 là tù chung thân. Mức hình phạt tù được quy định
thấp hơn ở một số tội phạm thuộc các điều luật (Điều 249, 252, 258, 259). Có
02 điều quy định nâng mức khởi điểm hình phạt bổ sung từ 01 triệu đồng ở
Điều 192 BLHS năm 1999 lên 05 triệu đồng ở Điều 247 BLHS năm 2015
(s a đổi, bổ sung năm 2017); Từ 5 triệu đồng ở Điều 201 BLHS năm 1999
lên 10 triệu đồng ở Điều 259 BLHS năm 2015 (s a đổi, bổ sung năm 2017).
Bổ sung quy định việc miễn trách nhiệm hình sự vào khoản 4 Điều 247
về Tội trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có
chứa chất ma túy như sau: “Người nào phạm tội thuộc khoản 1 Điều này,
nhưng đã tự nguyện phá bỏ, giao nộp cho cơ quan chức năng có thẩm quyền
trước khi thu hoạch, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.”
Bổ sung 04 chất ma túy ở thể rắn là “Methamphetamine, Amphetamine,
MDMA, XLR-11” vào các điểm, khoản của các điều: 248, 249, 250, 251, 252.
Bổ sung: “lá khát (lá cây Catha edulis); rễ, thân, cành của cây cần sa hoặc
bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định ” vào các
điểm, khoản của các điều: 249, 250, 251, 252.
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 41/2017/QH14
của Quốc hội thì tất cả các điều khoản của BLHS năm 2015 được áp dụng để
khởi tố, điều tra, truy tố, xét x và thi hành án đối với người bị buộc tội từ 0 giờ
00 phút ngày 01/01/2018. Vì vậy đối với hành vi mua bán, tàng trữ trái phép chất
ma tuý của bị can, bị cáo bị phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố xét x trước 0 giờ
00 phút ngày 01/01/2018 thì áp dụng quy định của BLHS năm 1999 để quyết
định tội danh; các trường hợp khác thì áp dụng BLHS năm 2015 và hướng dẫn
tại Nghị quyết số 41/2017/QH14 để quyết định tội danh đối với bị can, bị cáo.


13


Hiện nay, Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTCBTP hướng dẫn một số quy định tại Chương XVIII “Các tội phạm về ma túy” của
Bộ luật hình sự năm 1999 và Thông tư liên tịch số 08/2015/TTLT-BCA VKSNDTC-TANDTC-BTP s a đổi một số điểm của Thông tư 17/2007 đã hết
hiệu lực từ 01/01/2018, chưa có văn bản thay thế nên khi nghiên cứu, vận dụng
chỉ áp dụng tinh thần của các văn bản không trái với quy định của BLHS năm
2015, không viện dẫn điều, khoản của văn bản. [6, Tr. 3]
Nghị định 19/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 quy định về việc tính tổng
khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại một số điều của Bộ luật Hình sự năm
2015 đã quy định việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy phải
đảm bảo khách quan, khoa học và được thực hiện theo phương pháp, trình tự
quy định của Nghị định này. Khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo
quy định của Nghị định này là khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy thu
giữ hoặc chứng minh được trong quá trình điều tra, truy tố, x t x . Việc xác
định khối lượng thuốc phiện trong xái thuốc phiện, thuốc phiện pha loãng,
thuốc phiện pha trộn được tính theo thuốc phiện chứa 10% morphine làm căn
cứ quy đổi. Tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy
được tính theo quy định của Nghị định này nếu là số thập phân thì gồm một
chữ số sau dấu phẩy và không làm tr n.
1.2. Một số vấn đề lý luận về kiểm sát điều tra các vụ án hình sự về
ma túy
1.2.1. Khái niệm kiểm sát điều tra tội phạm về ma túy
Kiểm sát điều tra là VKS thực hiện chức năng kiểm sát tuân theo pháp
luật toàn bộ các hoạt động xảy ra trong quá trình CQĐT và Cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành hoạt động điều tra nhằm đảm bảo cho việc điều tra
được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, chống bỏ lọt tội phạm và
làm oan người vô tội. [14, Tr.27]

14



Từ định nghĩa trên có thể rút ra một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, kiểm sát điều tra các vụ án hình sự là quyền năng hiến định
của VKSND được quy định và thực hiện trên cơ sở Hiến pháp, Luật tổ chức
Viện kiểm sát nhân dân, Bộ luật Tố tụng hình sự, Thông tư liên tịch và các
văn bản pháp luật hình sự liên quan
Thứ hai, đối tượng của hoạt động kiểm sát điều tra của VKSND là các
hành vi, quyết định tố tụng hình sự của các cơ quan tiến hành tố tụng, người
tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng và các chủ thể khác có liên quan
trong quá trình điều tra các vụ án hình sự.
Thứ ba, phạm vi của hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự
được xác định từ khi khởi tố vụ án và kết thúc điều tra bằng bản kết luận điều
tra của cơ quan có thẩm quyền chuyển cho VKS đề nghị truy tố hoặc CQĐT
ra quyết định đình chỉ điều tra vụ án.
Thứ tư, nội dung của KSĐT các vụ án hình sự của Viện kiểm sát là
kiểm tra, giám sát trực tiếp các hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng,
người tiến hành tố tụng và các chủ thể khác có liên quan trong quá trình điều
tra các vụ án hình sự. Nếu thấy có vi phạm, VKS sẽ ban hành kiến nghị yêu
cầu khắc phục đối với các chủ thể này
Thứ năm, KSĐT vụ án hình sự là nhằm mục đích bảo đảm cho pháp
luật tố tụng hình sự được thực hiện một cách nghiêm chỉnh và thống nhất.
Thuật ngữ kiểm sát điều tra có trong Luật tổ chức VKSND năm 1960,
Thông tư liên bộ số 427/TTLB ngày 28/6/1963 của Bộ Công an, VKSND tối
cao; Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988, 1990 (s a đổi, bổ sung), 2003 và Bộ
luật tố tụng hình sự năm 2015; Luật tổ chức VKSND các năm 1981, 1988
(s a đổi, bổ sung), 2002, 2014; Luật tổ chức Cơ quan điều tra hình sự năm
2015; các quy chế của Ngành Kiểm sát nhân dân như: Quy chế tạm thời
công tác THQCT, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội


15


phạm, kiến nghị khởi tố (Ban hành kèm theo Quyết định số 169/QĐVKSNDTC ngày 02/5/2018 của Viện trưởng VKSND tối cao); Quy chế tạm
thời công tác THQCT, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố (Ban hành
kèm theo Quyết định số 03/QĐ-VKSTC ngày 29/12/2017 của Viện trưởng
VKSND tối cao); Quy chế tạm thời công tác THQCT, kiểm sát việc khám
nghiệm hiện trường, khám nghiệm t thi, thực nghiệm Điều tra và giám định
(Ban hành kèm theo Quyết định số 170/QĐ-VKSNDTC ngày 02/5/2018 của
Viện trưởng VKSND tối cao);
Đối với kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy thì “Kiểm sát điều tra các
tội phạm về ma túy là Viện kiểm sát thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân
theo pháp luật về hình sự, pháp luật phòng, chống ma túy đối các hoạt động
xảy ra trong quá trình cơ quan có thẩm quyền điều tra các tội phạm về ma túy
tiến hành các hoạt động điều tra đó được thực hiện đúng quy định của pháp
luật, chống bỏ lọt tội phạm và không làm oan người vô tội”.
Mục đích của kiểm sát điều tra tội phạm về ma túy là để kiểm sát tính
hợp pháp của các hành vi, quyết định của CQĐT, Cơ quan được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, cơ quan tổ chức cá nhân trong giai
đoạn khởi tố, điều tra các vụ án ma túy nhằm bảo đảm cho người có thẩm
quyền điều tra thực hiện đúng các quy định của pháp luật, phát hiện kịp thời
những thiếu sót, vi phạm để kiến nghị yêu cầu khắc phục, s a chữa. Như vậy
sẽ chống được bỏ lọt tội phạm ma túy và làm oan người không có tội.
VKSND có chức năng kiểm sát các hoạt động điều tra của cơ quan có
thẩm quyền điều tra ở giai đoạn khởi tố và giai đoạn điều tra. Hoạt động này
được thể hiện qua kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm;
kiểm sát việc khởi tố vụ án; kiểm sát việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn;
kiểm sát trực tiếp của KSV tại nơi Điều tra viên thực hiện các hoạt động điều
tra như: khám nghiệm hiện trường, thực nghiệm điều tra, hỏi cung bị can, đối


16


chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói... hoặc kiểm sát việc điều tra thông qua
kiểm tra, giám sát tính hợp pháp, nội dung, hình thức tài liệu có trong hồ sơ
vụ án. VKSND còn kiểm sát việc tuân theo pháp luật của những người tham
gia tố tụng như: bị can, người làm chứng, Luật sư, người phiên dịch... để đảm
bảo các quyền của họ, đồng thời đảm bảo cho việc điều tra vụ án về ma túy
được khách quan, toàn diện, đúng quy định của pháp luật...
1.2.2. Cơ sở hình thành quy định của pháp luật về kiểm sát điều tra
vụ án ma túy
1.2.2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của VKS khi kiểm sát điều
tra vụ án ma túy
Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức VKSND năm 2014 quy định:
“VKSND là cơ quan THQCT, kiểm sát HĐTP của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam” [19, Điều 2]. VKSND có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và
pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống
nhất. [18, Điều 107]. Khi phát hiện có vi phạm, VKS thực hiện những biện
pháp đảm bảo cho Hiến pháp và pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh và
thống nhất. Như vậy, VKSND có hai chức năng chính là: THQCT và kiểm sát
HĐTP. Trong đó, Kiểm sát HĐTP là chức năng Hiến định của VKSND, là
hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước nhằm giám sát các hoạt động của
các cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan được giao một số hoạt động
trong quá trình tố tụng như: Kiểm lâm, Hải quan, Cảnh sát biển... và của
người tham gia tố tụng đảm bảo cho pháp luật được áp dụng nghiêm chỉnh và
thống nhất trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét x và thi hành án.
Trong giai đoạn điều tra vụ án, Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong tố tụng hình sự, phát hiện vi phạm pháp luật nhằm bảo đảm


17


mọi hành vi phạm tội, người phạm tội, pháp nhân phạm tội, vi phạm pháp luật
đều phải được phát hiện và x lý kịp thời, nghiêm minh, việc khởi tố, điều tra,
truy tố, xét x , thi hành án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt
tội phạm và người phạm tội, pháp nhân phạm tội, không làm oan người vô tội.
Chức năng kiểm sát điều tra của VKS là một bộ phận của kiểm sát
HĐTP. KSĐT là một chức năng của VKS để kiểm tra những hoạt động tố tụng
(thu thập chứng cứ, lập biên bản, tài liệu tố tụng...) của CQĐT có căn cứ và
hợp pháp hay không trong giai đoạn điều tra các vụ án hình sự nhằm bảo đảm
việc khởi tố, điều tra đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội
phạm đồng thời cũng không làm oan người vô tội. Pháp luật tố tụng hình sự
quy định đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn của VKS để bảo đảm việc x lý hình sự
đối với cá nhân, pháp nhân thương mại có căn cứ và hợp pháp, tránh những sai
lầm, thiếu sót trong hoạt động điều tra tất yếu sẽ ảnh hưởng đến việc giải quyết
vụ án hình sự như truy tố, xét x oan người vô tội, bỏ lọt tội phạm.
Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 khi kiểm sát điều tra vụ
án hình sự thì VKS có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc khởi tố, điều tra và
lập hồ sơ vụ án của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra.
2. Kiểm sát hoạt động tố tụng hình sự của người tham gia tố tụng;
yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền x l
nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật.
3. Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền điều tra.
4. Yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra cung cấp tài liệu liên quan để kiểm sát
việc tuân theo pháp luật trong việc khởi tố, điều tra khi cần thiết.


18


×