Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở huyện sơn hà, tỉnh quảng ngãi thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.98 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN MINH PHƯƠNG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
CƠ SỞ HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI
THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số

: 60.14.01.14

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Đà Nẵng - Năm 2015


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: : TS. TRẦN XUÂN BÁCH

Phản biện 1: PGS.TS. PHÙNG ĐÌNH MẪN
Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN BẢO HOÀNG THANH

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản lý giáo dục họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 30


tháng 1 năm 2015

Có thể tìm hiểu luận văn tại
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục không chỉ diễn ra ở trên lớp, trong nhà trường mà còn
phải thực hiện ở ngoài lớp, ngoài nhà trường theo phương thức kết hợp
GD giữa nhà trường, gia đình và XH thông qua các hình thức như học
tập, lao động, vui chơi, hoạt động môi trường, sinh hoạt tập thể, họat
động văn hóa, văn nghệ, TDTT…. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp (HĐGDNGLL) giúp học sinh mở rộng tri thức, rèn luyện kỹ năng
giao tiếp, tính tích cực trong họat động XH, góp phần hình thành kỹ
năng sống (KNS).
Hoạt động giáo dục kỹ năng sống (HĐGDKNS) với ý nghĩa XH
của nó là dịp để các em có cơ hội tham gia các hoạt động thực tiễn, các
hoạt động mang tính cộng đồng. HS khi hòa mình vào đời sống XH sẽ
có thêm những hiểu biết, học hỏi và tích lũy thêm được nhiều kinh
nghiệm giao tiếp, kinh nghiệm sống…để làm giàu thêm vốn sống của
mình. Do đó, những hình thức hoạt động XH, hoạt động thực tiễn là
phương tiện rất hữu hiệu để HS rèn luyện các phẩm chất nhân cách
như: tình thương người, tình đoàn kết, lòng tự trọng, lòng khoan dung,
tính nhân ái, tính tập thể, lòng tự hào dân tộc…
KNS đã trở thành một hợp phần quan trọng trong nhân cách con
người sống trong XH hiện đại. KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển cá
nhân và XH, ngăn ngừa các vấn đề XH, sức khỏe và bảo vệ quyền con

người. Quản lý tốt HĐGDKNS thông qua các HĐGDNGLL sẽ tạo môi
trường thống nhất giữa quá trình dạy học (DH) và quá trình giáo dục
(GD) để học sinh có cơ hội bộc lộ những phẩm chất và năng khiếu của
bản thân mình.


2
Đối với các em học sinh (HS) ở vùng miền núi như huyện Sơn
Hà, tỉnh Quảng Ngãi, phần lớn các em là người dân tộc thiểu số (trên
82%), thì HĐGDKNS có vai trò hết sức quan trọng, giúp các em tự tin
hơn và xóa bỏ dần khoảng cách giữa miền núi với miền xuôi, giữa
người dân tộc thiểu số với người Kinh.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi lựa chọn đề tài “Biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung
học cơ sở huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi thông qua các hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp” làm nội dung nghiên cứu luận văn tốt
nghiệp cao học của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý HĐGDKNS cho HS các trường
THCS huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi thông qua các HĐGDNGLL.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý HĐGDKNS thông qua các HĐGDNGLL của
HT các trường THCS trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý HĐGDKNS thông qua các HĐGDNGLL
của HT các trường THCS huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
4. Giả thuyết khoa học
Những biện pháp quản lý HĐGDKNS thông qua các HĐGD
NGLL nếu được xây dựng phù hợp với thực tế nhà trường, đặc điểm

của địa phương huyện Sơn Hà, tận dụng và phát huy được sức mạnh
của các tổ chức trong nhà trường và ngoài xã hội thì sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả công tác GD HS THCS huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.


3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác quản lý HĐGDKNS
thông qua các HĐGDNGLL của HT các trường THCS.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý của HT về
các HĐGDKNS thông qua các HĐGDNGLL tại các trường
THCS huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng về các
HĐGDKNS thông qua các HĐGDNGLL cho học sinh THCS tại
huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
7. Phạm vi nghiên cứu
7.1. Khảo sát thực trạng về công tác quản lý HĐGDKNS thông
qua các HĐGDNGLL của HT tại 11 trường THCS trên địa bàn huyện
Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
7.2. Xác lập các biện pháp quản lý HĐGDKNS thông qua các
HĐGDNGLL của HT các trường THCS Huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi
góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện cho HS THCS.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn được chia làm ba phần: Mở đầu; Nội dung nghiên
cứu (gồm 3 chương); Kết luận và khuyến nghị. Ngoài phần chính,
Luận văn còn có danh mục tài liệu tham khảo, các biểu bảng, sơ đồ và

phần phụ lục.
CHƢƠNG 1


4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THCS THÔNG QUA
CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
GDKNS được đưa vào giảng dạy ở các nước phát triển từ khá
sớm. Ở Việt Nam, GDKNS được tiếp cận và thực hiện bước đầu thông
qua các tổ chức, các chương trình từ nước ngoài. Đã có một số tác giả
nghiên cứu như Lê Bích Ngọc, Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Thị Mỹ
Lộc.... Có một số luận văn Thạc sĩ Giáo dục học cũng đã nghiên cứu
về GDKNS cho HS tại những vùng miền khác nhau, chưa có sự nhất
quán trong chương trình cũng như mục tiêu GDKNS. Hiện nay, chưa
có tác giả nào nghiên cứu về quản lý HĐGDKNS thông qua các
HĐGDNGLL ở các trường THCS miền núi. Vì vậy tôi chọn và nghiên
cứu đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh các trường Trung học cơ sở huyện Sơn Hà tỉnh Quảng
Ngãi thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” là mới và
thiết thực.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục
1.2.3. Quản lý nhà trƣờng
1.2.4. Hoạt động giáo dục
1.2.5. Kỹ năng sống
Kỹ năng sống là khả năng thích nghi và hành vi tích cực cho
phép cá nhân có đầy đủ khả năng đối phó có hiệu quả với nhu cầu và

thách thức của cuộc sống hằng ngày. Nói một cách dễ hiểu, đó là khả


5
năng nhận thức của bản thân, giúp mỗi người biết mình là ai, sinh ra
để làm gì, điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, có thể làm được làm
gì...
1.2.6. Giáo dục kỹ năng sống
Giáo dục KNS là một quá trình với những hoạt động cụ thể
nhằm tổ chức, điều khiển để HS biết cách chuyển dịch kiến thức đã
được biết và thái độ, giá trị (HS suy nghĩ, cảm thấy tin tưởng được)
thành hành động thực tế một cách tích cực và mang tính chất xây
dựng.
1.2.7. Họat động giáo dục kỹ năng sống
HĐGDKNS là một HĐGD cơ bản được thực hiện một cách có
mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm góp phần thực thi quá trình
đào tạo nhân cách HS, đáp ứng những yêu cầu đa dạng của đời sống
XH.
1.2.8. Hoạt động Giáo dục ngoài giờ lên lớp
HĐGDNGLL những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các
môn văn hóa trên lớp. Là sự tiếp nối HĐ dạy trên lớp, là con đường
gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và
hành động, góp phần hình thành tình cảm, niềm tin, KNS và sự phát
triển nhân cách cho các em.
1.2.9. Quản lý họat động giáo dục kỹ năng sống
Quản lý HĐGDKNS là quá trình tác động của chủ thể quản lý
đến tập thể GV và HS được tiến hành ngoài giờ học trên lớp theo chức
năng quản lý. Nó được tiến hành xen kẽ hoặc nối tiếp chương trình
dạy học trong phạm vi nhà trường hoặc trong XH, do nhà trường quản
lý.



6
1.3. GIÁO DỤC KNS CHO HỌC SINH THCS THÔNG QUA
CÁC HĐGDNGLL
1.3.1. Đặc điểm tâm lý, sinh lý, XH của lứa tuổi HS THCS
1.3.2. Đặc điểm tâm lý của học sinh dân tộc Hrê
1.3.3. Giáo dục KNS cho HS thông qua các HĐGDNGLL
1.3.4. Mục tiêu, ND, PP và hình thức tổ chức HĐGDKNS
1.4. QUẢN LÝ HĐGDKNS CHO HS QUA CÁC HĐGDNGLL
1.4.1. Bản chất của quản lý HĐGDKNS ở trƣờng THCS
1.4.2. Mục tiêu của quản lý HĐGDKNS
a. Mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách
b. Mục tiêu thực hiện chức năng giáo dục
1.4.3. Nội dung quản lý của Hiệu trƣởng đối với HĐGDKNS
1.4.4. Quá trình quản lý của Hiệu trƣởng về HĐGDKNS
a. Kế hoạch hóa
b. Tổ chức phân công thực hiện
c. Chỉ đạo thực hiện
d. Kiểm tra, đánh giá
1.4.5. Phƣơng pháp quản lý HĐGDKNS
1.4.6. Thông tin trong quản lý HĐGDKNS
1.5. VAI TRÒ CỦA CÁC LỰC LƢỢNG THAM GIA GDKNS
CHO HS THÔNG QUA CÁC HĐGDNGLL
1.5.1. Nhận thức của các lực lƣợng giáo dục
1.5.2. Năng lực của ngƣời thực hiện chƣơng trình GDKNS
1.5.3. Sự hợp tác của phụ huynh học sinh
1.5.4. Phối hợp với các lực lƣợng ngoài nhà trƣờng
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1



7
Hoạt động GDKNS thông qua các HĐGDNGLL là một họat
động phong phú, đa dạng với nhiều nội dung và hình thức tổ chức
khác nhau tùy theo điều kiện thực tế ở từng lớp, từng trường, từng địa
phương. Mục đích của nhà giáo dục không phải là đã tổ chức được gì
cho học sinh mà phải xem học sinh đã lĩnh hội được cái gì sau những
giờ HĐ ấy.
Lứa tuổi học sinh THCS là lứa tuổi đang phát triển mãnh mẽ về
nhiều mặt: thế chất, trí tuệ, tình cảm, tình yêu, nhu cầu giao tiếp với
bạn bè… HĐGDKNS có vai trò quan trọng và ảnh hưởng không nhỏ
tới sự phát triển nhân cách của các em.
GDKNS giúp HS biết tự lập, tự tin, tích cực, sáng tạo, sống có
trách nhiệm với bản thân và XH. GDKNS cần được lồng ghép tích hợp
trong các nội dung, các HĐ theo chương trình giáo dục bậc THCS và
được tổ chức bằng nhiều hình thức và phương pháp khác nhau.
Những cơ sở lý luận trên là định hướng giúp chúng tôi nghiên
cứu thực trạng và đề xuất những biện pháp quản lý HĐGDKNS tại
huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi trong các chương tiếp theo.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HĐ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH THCS TẠI HUYỆN SƠN HÀ
TỈNH QUẢNG NGÃI THÔNG QUA CÁC HĐGDNGLL
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KT-XH VÀ GIÁO DỤC- ĐÀO
TẠO CỦA HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI
2.2. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT
2.3. THỰC TRẠNG HĐGDKNS CHO HS THCS THÔNG QUA


8

CÁC HĐGDNGLL TẠI HUYỆN SƠN HÀ
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, GVCN và cán bộ Đoàn
Đội về GDKNS cho HS
100% CBQL, GV được điều tra đều có nhận thức tốt và khẳng
định HĐGDKNS cho HS THCS là quan trọng và rất quan trọng. Họ
đều cho rằng cần phải tổ chức HĐGDKNS song song với giáo dục
chính khóa tại các nhà trường thì mới có kết quả tốt.
2.3.2. Nhận thức của PHHS về vai trò của HĐGDKNS
Các phụ huynh HS đều nhận thấy vai trò của GDKNS thông qua
các HĐGDNGLL cho HS là rất quan trọng và cần thiết đối với quá
trình giáo dục của nhà trường. 100% phụ huynh HS được hỏi đều cho
rằng HĐGDKNS là rất quan trọng.
2.3.3. Mức độ phối hợp cùng nhà trƣờng của PHHS
Chỉ có 48% PHHS tham gia thường xuyên và rất thường xuyên,
24% PHHS ít khi tham gia hoặc chỉ tham gia một số hoạt động. Cá
biệt có đến 28% PHHS chưa bao giờ tham gia các HĐ này của nhà
trường. Khi tìm hiểu nguyện vọng phối hợp thì đa số PHHS cho rằng
họ muốn tham gia vào các HĐGDKNS cho con em mình (68%), chỉ
có một số ít còn phân vân, không có PH nào trả lời mình không muốn.
2.3.4. Nhận thức của các lực lƣợng ngoài nhà trƣờng
Từ kết quả điều tra cho thấy 80% người được hỏi về vai trò của
HĐGDNGLL trong việc hình thành KNS cho HS đều cho rằng rất cần
thiết. Các nhà trường cần quan tâm đến mối quan hệ giữa nhà trường
và các lực lượng ngoài nhà trường vì đây là lực lượng đóng góp quan
trọng vào thành công của HĐGDNGLL trong nhà trường.
2.3.5. Thực trạng xây dựng kế hoạch của HT, Ban chỉ đạo


9
BGH nhà trường chưa đưa ra kế hoạch tổng thể về HĐ này, việc

lựa chọn nội dung theo chủ đề chỉ giao cho GVCN tự chọn, việc bồi
dưỡng năng lực cho giáo viên còn xem nhẹ, kế hoạch chuyên môn vẫn
được các nhà quản lý chú ý hơn.
2.3.6. Nhận thức của HS khi tham gia các HĐGDKNS
Đa số HS có nhận thức đúng đắn về sự cần thiết khi tham gia
HĐGDNGLL nhằm hình thành những KNS cho bản thân mình. 100%
HS đều cho biết rất cần thiết và cần thiết.
2.3.7. Tính chủ động của HS khi tham gia HĐGDKNS
Chủ yếu thi tìm hiểu chủ đề, thi hùng biện, giải ô chữ, xen kẽ
các trò chơi dân gian, hái hoa dân chủ, cũng như việc gắn với thi văn
nghệ mức độ thường xuyên và thỉnh thoảng chiếm tỷ lệ thấp.
2.3.8. Thực trạng các hình thức GDKNS đƣợc vận dụng tại
các trƣờng THCS
Cách tổ chức GDKNS cho HS hiện nay tại các trường chủ yếu thực
hiện qua các bài giảng, qua sinh hoạt lớp, Đội chiếm tỷ lệ cao; tiếp đến là
qua các HĐ nhân các ngày lễ lớn; còn lại là qua các HĐ khác.
2.3.9. Công tác quản lý CSVC, trang thiết bị, kinh phí phục
vụ GDKNS của HT
Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị và khi phí đầu tưu cho
giáo dục và đào tạo tại huyện Sơn Hà nói chung những năm gần đây
có sự đầu tư của ngành và các cấp, phục vụ công tác giảng dạy và các
hoạt động ngoại khóa của nhà trường. Tuy nhiên, đối với bậc THCS
hiện nay vẫn còn thiếu thốn rất nhiều, chưa đáp ứng được nhu cầu của
giáo dục.
hiện tốt

2.3.10. Nguyên nhân một số HĐGDKNS chƣa thực


10

Chúng tôi nhận thấy có ba nguyên nhân chính mà GV cho rằng
nó ảnh hưởng đến các HĐGDKNS không thực hiện tốt đó là:
- GV chưa được tập huấn về các nội dung, PP giảng dạy KNS.
- Nguồn tài liệu tại nhà trường cũng như tự làm còn nghèo nàn,
chưa đáp ứng được nhu cầu GDKNS phong phú như hiện nay.
- Chưa có sự thống nhất về nội dung GDKNS; kinh phí ít.
2.4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỦA HT CÁC
TRƢỜNG THCS HUYỆN SƠN HÀ ĐỐI VỚI HĐGDKNS
2.4.1. Công tác xây dựng cơ chế, cải tiến hệ thống quản lý về
GDKNS thông qua các HĐGDNGLL
Kết quả điều tra cho thấy kế hoạch hóa HĐGDKNS đã được các
nhà trường quan tâm. 100% ý kiến cho rằng việc lập KH đã được thực
hiện. Tuy nhiên, còn mang tính chung chung, chưa cụ thể, chưa phát
huy hết vai trò chủ đạo của HĐ.
2.4.2. Thực trạng nhận thức của CN, GV về các yếu tố ảnh
hƣởng đến QL HĐGDKNS
Yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến công tác quản lý HĐGDKNS
của Hiệu trưởng là: (1) Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường (với gia đình và xã hội); (2)
Chưa có các biện pháp phù hợp để giáo dục học sinh cá biệt và Chưa
có sự phối hợp chặt chẽ hoạt động giữa các tổ chức trong nhà trường;
(3) Chưa phát huy đúng mức vai trò của các tập thể học sinh; (3) Thiếu
sự chỉ đạo thống nhất về nội dung, chương trình, kế hoạch giáo dục;
(4) Việc xử lý các vi phạm của học sinh chưa tốt; (5) và cuối cùng là
việc hiểu được đặc điểm tâm lý, sinh lý học sinh.
2.4.2. Chỉ đạo thực hiện các HĐGDKNS


11
Công tác chỉ đạo tổ chức HĐ của các HT chưa thực sự tốt, các ý

kiến đánh giá mức độ tốt đều chưa đạt 50%. Khâu phối hợp giữa các
bộ phận được các ý kiến đánh giá tốt nhất cũng chỉ đạt 42,1%. Khâu
xác lập cơ chế phối hợp cộng tác trên, dưới, ngang, dọc chỉ được
20,6% ý kiến đánh giá là tốt và còn 19,1% ý kiến đánh giá ở mức độ
yếu.
2.4.4. Biện pháp tổ chức HĐGDKNS cho HS
Qua tìm hiểu và phỏng vấn 83 người, hầu hết cán bộ được hỏi
đều trả lời thêm rằng sẽ rất khó khăn khi triển khai các HĐGDKNS
một cách bài bản, có khoa học theo từng chủ đề, vì nhiều khi các hoạt
động chính khóa chiếm hiết thời gian và công sức, nên phần lớn họ
giao nội dung này cho GVCN và TPT Đội thực hiện.
2.4.5. Quá trình huy động nguồn tài chính của nhà trƣờng
Hiện nay cả 11 trường đều đang sử dụng nguồn tài chính được nhà
nước cấp trong ngân sách để sử dụng cho HĐGDKNS. Thỉnh thoảng mới
có sự đóng góp của HS trong một số họat động nhỏ ở đơn vị lớp và sự
ủng hộ của PHHS cho những họat động mang tính mùa vụ.
2.4.6. Công tác thi đua khen thưởng
Hầu hết những kết qủa HS đạt được đều sử dụng hình thức
tuyên dương tại lớp và tiết chào cờ. Việc khen thưởng theo từng chủ
đề theo từng tháng rất ít sử dụng nên chưa phát huy được tác dụngHơn
thế nữa, do kinh phí các trường còn eo hẹp nên việc khen thưởng cuối
học kỳ, cuối năm học cũng không được thường xuyên.
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG
2.5.1. Những điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và thách thức


12
2.5.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Qua quá trình tìm hiểu thực trạng ở các trường THCS huyện

Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi cho thấy HĐGDKNS thông qua các
HĐGDNGLL đã được các nhà trường quan tâm, có sự chỉ đạo tổ chức
họat động của cán bộ quản lý, đối với các họat động không bắt buộc
các trường đã thực hiện theo mục tiêu giáo dục, theo kế hoạch riêng
phù hợp với điều kiện cụ thể của từng trường.


13
CHƢƠNG 3
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THCS HUYỆN SƠN HÀ TỈNH
QUẢNG NGÃI THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
3.1. NGUYÊN TẮC XÁC LẬP CÁC BIỆN PHÁP
3.1.1. Nguyên tắc phù hợp với năng lực của CB, GV và nhu
cầu rèn luyện của học sinh
3.1.2. Nguyên tắc góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục
3.1.3. Nguyên tắc phát huy vai trò chủ động tích cực của CB,
GV và HS, lôi cuốn họ tự giác tham gia
3.1.4. Nguyên tắc cụ thể, thiết thực, phù hợp với điều kiện
thực tế của nhà trƣờng
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ tạo nên
sức mạnh tổng hợp
3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HĐGDKNS CHO HS THCS
THÔNG QUA CÁC HĐGDNGLL TẠI HUYỆN SƠN HÀ
3.2.1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các lực lƣợng
tham gia HĐGDKNS
a. Mục đích
Nâng cao sự hiểu biết về vai trò của HĐGDKNS đối với việc
hình thành nhân cách cho HS; giúp HS hình thành thái độ, ý thức; tận

dụng tiềm năng XH tổ chức thực hiện HĐGDKNS.
b. Nội dung và cách thức thực hiện
Mỗi CBQL, GV, cán bộ Đoàn, Đội, HS khi được trang bị đầy
đủ những thông tin và kỹ năng về HĐGDKNS thì công tác tiến hành


14
sẽ trở nên dễ dàng và mang lại hiệu quả cao. Do đó, công tác bồi
dưỡng là việc làm thường xuyên của các Hiệu trưởng.
c. Những việc làm cụ thể
Tổ chức tập huấn cho GV và cán bộ Đoàn Đội về việc xây dựng
nội dung, chương trình, PP, hình thức tổ chức. Việc làm này có thể do
Trưởng BCĐ trực tiếp điều hành hoặc phối hợp với Chi bộ, BGH và
Hội đồng Đội để tiến hành. Các lớp KN này có thể kết hợp với Huyện
đoàn, các đoàn thể địa phương để tổ chức hay phối hợp với một số cá
nhân trong và ngoài nhà trường có nhiều KN để tiến hành tập huấn.
Tăng cường công tác giao lưu, học hỏi kinh nghiệm của các đơn
vị bạn, tổ chức các buổi sinh họat mẫu để tham khảo và vận dụng vào
điều kiện cụ thể của lớp, của trường mình.
Thường xuyên cử GV, cán bộ Đoàn Đội tham gia các lớp tập
huấn về họat động GDKNS, GDNGLL do Sở, Phòng GD-ĐT tổ chức.
3.2.2. Kế hoạch hóa họat động giáo dục kỹ năng sống
a. Mục đích
Tạo ra định hướng, vạch ra con đường, đưa ra điều kiện thực
hiện để GV và HS chủ động tổ chức thực hiện các HĐGDKNS thông
qua các HĐGDNGLL tại nhà trường.
b. Nội dung, cách thức thực hiện
Khi xây dựng kế hoạch, nội dung phải mang tính tầm nhìn, gắn
với mục tiêu GD của ngành, và nhà trường; bám sát chủ đề năm học và
chủ điểm từng tháng, đặc điểm tình hình trường. Kế hoạch phải trả lời

cho được các vấn đề: nội dung: làm gì? Đối tương: dành cho đối
tượng học sinh nào? Thời gian thực hiện: vào lúc nào, khi nào? Phân
công thực hiện: ai, bộ phận nào thực hiện? Nhiệm vụ chính: chịu


15
trách nhiệm công việc gì? Biện pháp cụ thể: cách thức thực hiện?
Kinh phí: kinh phí bao nhiêu?...
c. Những việc làm cụ thể
Ngay từ đầu năm học, Hiệu trưởng yêu cầu Ban chỉ đạo
HĐGDKNS hoàn thành bản kế hoạch chương trình họat động để trình
duyệt, chỉ đạo các tổ chuyên môn, GVBM, tổ chủ nhiệm, GVCN thực
hiện các hoạt động bắt buộc và tự chọn đảm bảo đúng chương trình
quy định. Quá trình thực hiện có thể điều chỉnh và bổ sung các họat
động không bị chồng chéo, không hợp lý.
Bản kế hoạch phải được phổ biến rõ ràng tới các lực lượng
tham gia GD. Đối chiếu với CSVC hiện có, các điều kiện phục vụ cho
HĐ để có kế hoạch trang bị bổ sung từ đầu năm.
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống QLGDKNS cho HS
a. Mục đích
Nhằm gắn kết và phát huy sức mạnh trí tuệ của nhiều chủ thể
giáo dục, có các hình thức hoạt động khác nhau và có một môi trường
họat động vừa cởi mở, vừa thân thiện.
b. Nội dung, cách thức thực hiện
* Thành lập ban chỉ đạo: Thành lập ban chỉ đạo HĐGDKNS
nhà trường. Nhiệm vụ chung của ban là chỉ đạo, quản lý, giám sát và
đánh giá kết quả họat động hàng tháng, từng học kỳ và cả năm học.
* Cơ chế phối hợp: Thống nhất yêu cầu và kế hoạch họat
động, căn cứ vào sự chỉ đạo của các cấp để xây dựng kế hoạch cụ thể
cho từng năm học. Kế hoạch họat động phải được thông qua và thống

nhất trước toàn thể hội đồng GD nhà trường vào dịp triển khai nhiệm
vụ năm học.


16
* Phân công nhiệm vụ cụ thể các thành viên trong BCĐ
c. Những việc làm cụ thể
XD kế hoạch HĐ hàng năm theo đúng định hướng, mục tiêu.
Cải tiến cách quản lý và các giải pháp tháo gỡ những điều còn
bất cập, đặc biệt là kỹ năng thực hiện, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp
tác và kỹ năng xử lý thông tin.
Cần phân cấp rõ nguồn nhân lực, tài chính để tạo môi trường
chính sách năng động trong việc tổ chức thực hiện HĐGDKNS.
3.2.4. Đa dạng hóa môi trƣờng và hình thức tổ chức
a. Mục đích
Tăng tính hấp dẫn của HĐGDKNS, tạo ra sự hứng thú đối với
HS, nhờ đó thu hút được đông đảo HS tham gia, nâng cao hiệu quả
quản lý HĐ này.
b. Nội dung, cách thức thực hiện
Chủ đề, hình thức tổ chức họat động luôn luôn mới lạ, đa dạng
hóa các loại hình họat động này là yếu tố quan trọng để thu hút HS
tích cực và yêu các họat động. Sự mới lạ bao giờ cũng hấp dẫn đối với
HS, khiến cho các em say mê khám phá, hứng thú trong quá trình thực
hiện. Nếu các họat động mà nội dung đơn điệu, hình thức lặp lại,
không phong phú sẽ gây nhàm chán cho HS.
c. Những việc làm cụ thể
Nhà trường phải xây dựng kế hoạch dài hạn (4 năm) tương ứng
với thời hạn của cấp học THCS để có kế hoạch trang bị ổn định và
chắc chắn CSVC trong kế hoạch họat động năm học, có mục kinh phí
dành cho các họat động.

Nhà trường cần thông qua KH với các nguồn lực khác nhau để


17
huy động tiềm lực từ các nhà quản lý, chuyên môn, doanh nghiệp… hỗ
trợ tổ chức HĐ theo kế hoạch nhà trường và phát huy ý tưởng mới.
Huy động PHHS, chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể hỗ trợ
về kinh phí để nhà trường có điều kiện tổ chức thực hiện HĐ có hiệu
quả.
3.2.5. Đổi mới PP, hình thức GDKNS phù hợp với HS
a. Mục đích
Lựa chọn PP, hình thức quản lý HĐGDKNS cho phép phân tích,
sử dụng những PP, hình thức GD phù hợp, bỏ đi những PP, hình thức
không phù hợp, đồng thời bổ sung những PP, hình thức GD mới.
b. Nội dung và cách thức thực hiện
Một phần của GDKNS là sự tương tác giữa kiến thức mói hay
kinh nghiệm mới với thông tin hay kính nghiệm đã có sẵn, vận dụng
một cách khoa học và hợp lý nhất. PP tốt nhất vẫn là sự tích cực tham
gia hoạt động của HS. Việc hành thành những KNS phụ thuộc nhiều
quá trình tự giác học tập của HS cùng với người khác thông qua các
HĐ nhóm như quan sát, luyện tập, động não, sắm vai, tranh luận, thảo
luận.
c. Những việc làm cụ thể
Lựa chon PPGD cho mỗi KNS là tùy thuộc vào nội dung mỗi
KNS, đặc điểm lứa tuổi học sinh, thời điểm trong tuần, tháng hay năm
học và những chủ đề GDNGLL được tích hợp vào.
Trong quá trình thực hiện, Hiệu trưởng cần đánh giá mức độ
phù hợp của các PP và hình thức GDKNS để hướng GV lựa chon một
cách hợp lý, tránh đơn điệu nhàm chán đối với HS.
3.2.6. Tổ chức bồi dƣỡng cho các lực lƣợng tham gia



18
a. Mục đích
Nâng cao sự hiểu biết của CBQL, GV, cán bộ Đoàn - Đội và
HS về vai trò của HĐGDKNS thông qua các HĐ GDNGLL đối với
việc hình thành nhân cách cho học sinh, đồng thời nắm được những kỹ
năng cơ bản về tổ chức thực hiện HĐGDKNS.
b. Nội dung và cách thực thực hiện
Cần dựa trên kế hoạch chung của nhà trường để nâng cao hiệu
quả việc bồi dưỡng các kỹ năng HĐGDKNS cho HS, tổ chức các buổi
tập huấn. Nếu có điều kiện có thể giao lưu, học tập, rút kinh nghiệm từ
các đơn vị bạn, từ các khối lớp trong cùng một trường, từ đó nâng cao
các KN trong việc tổ chức các HĐ.
c. Những việc làm cụ thể
Nhà trường chọn lựa một số HS nổi trội, tập huấn cho các em
HS những KN cơ bản và giao nhiệm vụ cho các em về lớp tập huấn lại
cho tập thể của lớp mình. GVCN xác định cụ thể để giao nhiệm vụ tập
huấn các kỹ năng cho tập thể lớp, Chi đội.
Hiệu trưởng chỉ đạo TPT Đội và GVCN quan tâm xây dựng Ban
chỉ huy Chi Đội lớp trở thành lực lượng nòng cốt của lớp, của Chi đội,
là lực lượng đắc lực tham mưu cho GVCN (Phụ trách Chi) khi tổ chức
thực hiện HĐGDKNS.
3.2.7. Huy động các nguồn lực tham gia vào HĐGDKNS
a. Mục đích
Phát huy thế mạnh của nhà trường, địa phương và nhân dân, tạo
điều kiện thuận lợi để đầu tư tăng cường CSVC, trang thiết bị, sân
chơi, bãi tập. Có sự thống nhất và tham gia của nhiều lực lượng khác
nhau làm cho HĐGDKNS đạt hiệu quả cao.



19
b. Nội dung, cách thức thực hiện
Khi cơ sở vật chất của nhà trường chưa đáp ứng được thì việc
tận dụng những tiềm năng sẵn có của địa phương là một phương án tốt
để thực hiện chương trình HĐGDKNS đạt hiệu quả. Tuyên truyền và
vận động PHHS ủng hộ, tặng các trang thiết bị truyền thống của đồng
bào Hrê…phục vụ cho các lớp học, phòng đa năng.
c. Những việc làm cụ thể
Biết phát huy mọi tiềm năng có thể từ: các tổ chức, doanh nghiệp,
nhân dân đóng góp; để có một nguồn kinh phí mua sắm, bổ sung trang
thiết bị, vận động GV và HS sưu tầm hoặc tự làm các dụng cụ về họat
động các trò chơi dân gian, họat động văn hóa nghệ thuật của dân tộc
Hrê phục vụ cho HĐGDKNS thêm đa dạng, phong phú.
Thực hiện tốt công tác XHH trong giáo dục để tranh thủ sự đóng
góp của các doanh nghiêp, các nhà hảo tâm, các tổ chức chính trị - xã
hội bổ sung nguồn kinh phí phục vụ cho HĐGDKNS.Tranh thủ sự
quan tâm của chính quyền địa phương, kêu gọi sự đóng góp từ nhân
dân, từ PHHS thông qua các chương trình văn nghệ, TDTT …
3.2.8. Kiểm tra, đánh giá HĐGDKNS
a. Mục đích
Kiểm tra đánh giá HĐGDKNS để nắm bắt những thông tin một
cách đầy đủ, có những cách điều chỉnh sao cho phù hợp và đạt hiệu quả
cao nhất. Từ đó có khen thưởng kịp thời, tạo ra động lực kích thích
CBQL, GV và HS tự giác tham gia HĐGDKNS đạt hiệu quả và góp
phần vào việc nâng chất lượng giáo dục toàn diện cho HS.
b. Nội dung và cách thức thực hiện
Làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá và thi đua - khen thưởng sẽ



20
duy trì và đẩy mạnh được phong trào thi đua, không khí thi đua sôi
nổi, cởi mở. Sau việc tổ chức phong trào tất yếu là thực hiện công tác
thi đua - khen thưởng.
c. Những việc làm cụ thể
Tiến hành đánh giá, góp ý, rút kinh nghiệm cho Gv và công tác
quản lý của BGH, Ban chỉ đạo. Khi góp ý cần tạo tâm lý thoải mái vui
vẻ và xây dựng; người được góp ý cần tiếp thu với tinh thần chan
thành và cầu thị. Hiệu trưởng rút kinh nghiệm trong đánh giá hoạt
động GDKNS vào cuối tháng hoặc sau mỗi đợt kiểm tra theo chủ đề
chủ điểm; đồng thời thống nhất những nội dung còn vướng mắc để
tháng sau hoặc năm học sau tổ chức tốt hơn.
Thi đua, khen thưởng là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu
quả HĐGDKNS. Cho nên việc khen thưởng phải kịp thời và khen
thưởng đúng mức. Tuy vậy, không phải trường hợp nào cũng khen
thưởng mà cần cân nhắc cho phù hợp thì mới phát huy được hiệu quả.
3.3. MỐI QUAN HỆ CỦA CÁC BIỆN PHÁP
Các biện pháp trên tạo nên một quá trình giáo dục nói chúng và
GDKNS nói riêng, chúng có mối quan hệ chặt chẽ gắn bó với nhau.
Mỗi biện pháp là một mắt xích quan trọng cho nên không thể coi nhẹ
biện pháp nào. Mỗi biện pháp đều có một ý nghĩa khác nhau, tuy nhiên
chúng sẽ kém hiệu quả nếu như chúng ta tách rời từng biện pháp hoặc
tiến hành các thiếu đồng bộ.
3.4. TỔ CHỨC KHẢO NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP
Tám biện pháp đề xuất đều được cán bộ, giáo viên và phụ huynh
đánh giá mức độ rất cần thiết và rất khả thi chiếm tỷ lệ cao, trong đó
có 05 biện pháp đều có tỷ lệ 100%, 03 biện pháp trên mức 90% đánh


21

giá ở mực độ cần thiết và khả thi, còn mức độ không cần thiết và
không khả thi chiếm tỷ lệ rất thấp.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Với kết quả khảo sát thực tế tại Chương 2 chúng tôi xây dựng
08 biện pháp quản lý HĐGDKNS thông qua các HĐGDNGLL tại các
trường THCS, nơi có đông đồng bào dân tộc Hrê sinh sống và học tập.
Qua quá trình khảo sát tính khả thi của các biện pháp, đa phần đều
được CBQL, GV, HS và PHHS hưởng ứng mạnh mẽ. Điều này chứng
tỏ những biện pháp này phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý HS, với đặc
thù địa phương và thực lực tại các đơn vị. Các biện pháp trên đã được
tiến hành khảo nghiệm đều khẳng định tính cần thiết và tính khả thi để
các trường có thể vận dụng vào thực tiễn trong quản lý, chỉ đạo tổ
chức thực hiện về HĐGDKNS thông qua các HĐGDNGLL.
Tuy nhiên, với điều kiện, đặc điểm, tình hình CSVC, tài chính
của từng trường không giống nhau nên người HT cần linh họat trong
khâu quản lý, sử dụng các biện pháp một cách linh họat và phù hợp
với thực tế của nhà trường, phát huy được sức mạnh, trí tuệ của hội
đồng sư phạm nhà trường, nắm bắt những cơ hội, phát huy tối đa các
mặt mạnh của các lực lượng GD tại địa phương.
Việc phối kết hợp nhiều biện pháp quản lý HĐGDKNS cùng
với những giải pháp cụ thể thiết thực là rất cần thiết. Không có biện
pháp nào là vạn năng, phù hợp toàn bộ và hiệu quả đạt được cao. Vì
vậy cần triển khai những giải pháp trên một cách đồng bộ, thường
xuyên, có kế hoạch, lộ trình, có đánh giá sơ - tổng kết một cách
nghiêm túc thì hiệu quả mang lại trong GDKNS mới cao.


22
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN

HĐGDKNS thông qua các HĐGDNGLL là một bộ phận trong
quá trình giáo dục toàn diện để hình thành và phát triển nhân cách cho
HS, góp phần nâng cao chất lượng GD trong nhà trường. Giúp học
sinh tạo lập năng lực thích ứng cao, hình thành kỹ năng sống, chuẩn bị
hành trang cho các em bước vào cuộc sống đa dạng và luôn biến đổi,
đào tạo nên những con người đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế tri thức.
HĐGDKNS bổ sung những kiến thức đã được học trên lớp, mở
rộng kiến thức phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo và biến quá
trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục.
HĐGDKNS tạo cơ hội cho các em được tiếp cận với các hoạt
động, đồng thời có sự trải nghiệm các hoạt động thực tiễn, tạo cho các
em một cách nhìn mới, từ đó có chí hướng phấn đấu và tự hoàn thiện
bản thân trong cuộc sống cộng đồng. Là hình thức gắn lý thuyết với
thực hành, gắn giáo dục nhà trường với hoạt động thực tiễn xã hội. Vì
vậy HĐGDKNS là một hoạt động cơ bản góp phần quyết định thành
công và đạt mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Chúng tôi đề xuất 08 biện pháp quản lý HĐGDKNS thông qua
các HĐGDNGLL và đã được tổ chức khảo nghiệm tại các trường
THCS đều có kết quả khả quan về tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp. Quá trình thực hiện cần vận dụng tổng hợp các biện pháp
trên trong từng hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của từng nhà trường và phụ
thuộc vào tài năng, nghệ thuật quản lý của người Hiệu trưởng, cán bộ,
giáo viên, nhân viên trong nhà trường và sự đồng thuận, nhiệt tình của
các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường để GDKNS cho HS THCS


23
đạt được mục tiêu đề ra.
Có thể còn những hạn chế nhất định, nhưng từ những biện pháp
quản lý trên, chúng tôi hy vọng có những đổi thay theo hướng tích cực

trong công tác quản lý HĐGDKNS thông qua các HĐGDNGLL cho
HS THCS tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
2. KHUYẾN NGHỊ
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Trên cơ sở Thông tư 04/2014/TT-BGD&ĐT ngày 28/2/2014
của Bộ GD&ĐT về việc Ban hành Quy định Quản lý hoạt động giáo
dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa cần bổ
sung nhiều sách giáo khoa, tài liệu hướng dẫn và đặc biệt là các tài liệu
tham khảo để giáo viên, học sinh chủ động áp dụng cho phù hợp.
Phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng, biên soạn tài liệu
giáo dục kỹ năng sống để giáo dục cho học sinh. Nên có bộ tiêu chí
đánh giá xếp loại, cho điểm giống như các môn học văn hóa.
Bộ GD-ĐT chỉ đạo các trường sư phạm tăng cường nghiệp vụ
HĐGDKNS cho SV, có như vậy mới đảm bảo chất lượng đội ngũ giáo
viên vì tất cả giáo viên hiện nay chưa tổ chức tốt HĐGDKNS cho HS.
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ngãi
Nên thành lập một Ban chỉ đạo cấp Sở về HĐGDKNS thông
qua các HĐGDNGLL. Lập kế hoạch, các tiêu chí, tiêu chuẩn, kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện ở các Phòng GD&ĐT và các trường trực
thuộc.
Tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết về nội dung tổ chức thực hiện
HĐ GDKNS thông qua các HĐGDNGLL theo từng năm học nhằm rút


×