Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Bao cao thuc tap tot nghiep thu tuc dang ky doanh nghiep theo phap luat viet nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.33 KB, 39 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................3
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 4

1. Giới thiệu đơn vị thực tập..............................................................................4
2. Lý do lựa chọn đề tài.....................................................................................4
3. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................5
4. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................6
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu..................................................................6
6. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................6
7. Cấu trúc của báo cáo......................................................................................6
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH
NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY...........................................7

1.1. Khái niệm doanh nghiệp và thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp........7
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp.......................................................................7
1.1.2. Khái niệm thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp...............................8
1.2. Đặc trưng của thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp.............................8
1.2.1. Tuân thủ trình tự, thủ tục theo luật định.................................................8
1.2.2. Xác lập được tư cách pháp nhân...........................................................8
1.3. Ý nghĩa của thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp.................................9
1.4. Điều kiện để thành lập doanh nghiệp.......................................................11
1.4.1. Điều kiện về chủ thể............................................................................11
1.4.2. Điều kiện về vốn.................................................................................13
1.4.3. Điều kiện về ngành, nghề....................................................................13
1.4.4. Các điều kiện khác..............................................................................14
1.5. Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp....................................................15
1.5.1. Đối với doanh nghiệp tư nhân.............................................................15
1.5.2. Đối với trường hợp thành lập mới công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh.........................................15


1.5.3. Đối với trường hợp thành lập mới công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên...........................................................................................................16
1.5.4. Đối với trường hợp thành lập trên cơ sở chia, tách, hợp nhất và công ty
nhận sáp nhập.....................................................................................................17
1.5.5. Đối với các trường hợp thành lập trên cơ sở chuyển đổi doanh nghiệp18
1.5.6. Đối với tổ chức tín dụng.....................................................................20
1.5.7. Đối với hộ kinh doanh........................................................................20
1


1.6. Trình tự và thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp................................20
1.6.1. Chuẩn bị và nộp hồ sơ.........................................................................20
1.6.2. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ.....................................................................21
1.7. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.....21
1.7.1. Trường hợp hồ sơ hợp lệ.....................................................................21
1.7.2. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ..........................................................21
1.8. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp...........................................22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC ĐĂNG
KÝ DOANH NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG...............................................23

2.1. Khái quát chung tình hình kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng...............23
2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về đăng ký doanh nghiệp tại thành phố Đà
Nẵng....................................................................................................................24
2.2.1. Tình hình đăng ký doanh nghiệp trong 3 năm 2017- 2019...................24
2.2.2. Thực trạng các loại hình doanh nghiệp được đăng ký kinh doanh.......25
2.2.3. Tình hình thực hiện pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ở thành phố Đà
Nẵng...................................................................................................................27
2.3. Đánh giá việc thực thi pháp luật trong đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng..............................................................................................29
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG

CAO HIỆU QUẢ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG....34

3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về thủ tục đăng ký doanh nghiệp............34
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
ở thành phố Đà Nẵng...........................................................................................35
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................36

1. KẾT LUẬN.................................................................................................36
2. KIẾN NGHỊ................................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................38

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. BKHĐT

: Bộ Kế hoạch và Đầu tư

2. BTC

: Bộ Tài chính

3. CNTT

: Công nghệ thông tin

4. DN


: Doanh nghiệp

5. ĐKDN

: Đăng ký doanh nghiệp

6. ĐKKD

: Đăng ký kinh doanh

7. GCNĐKDN

: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

8. GPKD

: Giấy phép kinh doanh

9. LDN

: Luật doanh nghiệp

10. MTKD

: Môi trường kinh doanh

11. NĐ-CP

: Nghị định – Chính phủ


12. NĐT

: Nhà đầu tư

13. PLDN

: Pháp luật doanh nghiệp

14. QĐ

: Quyết định

15. QLNN

: Quản lý nhà nước

16. QPPL

: Quy phạm pháp luật

17. TT

: Thông tư

18. TTLT

: Thông tư liên tịch

19. TP


: Thành phố
3


20. UBND

: Ủy ban nhân dân

4


MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu đơn vị thực tập
Công ty Luật TNHH MTV …………….
Công ty có phạm vi hoạt động rộng và toàn diện trong nhiều lĩnh vực luật pháp;
Được xây dựng bởi đội ngũ luật sư trẻ trung, năng động và được đào tạo chuyên sâu,
đáp ứng đầy đủ điều kiện hành nghề trong lĩnh vực pháp lý. Công ty … hoạt động dựa
trên tôn chỉ: “Hài hòa các nhóm lợi ích trong xã hội và bảo vệ kẻ yếu”. Luôn đặt mình
ở vị thế khách hàng để làm việc một cách tận tâm nhất. Luật ...... tin rằng sẽ mang đến
cho quý khách hàng- những cá nhân, tổ chức sự yên tâm và sự hài lòng về mọi mặt khi
lựa chọn dịch vụ pháp lý của chúng tôi.
Công ty Luật ...... cung cấp toàn diện các dịch vụ tư vấn pháp luật nhằm đáp
ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Lĩnh vực hoạt động của ...... là: lĩnh vực hình sự,
thu hồi nợ, đất đai, lao động, sở hữu trí tuệ, thành lập doanh nghiệp, tư vấn hợp đồng,
thương mại.
Khách hàng của ...... bao gồm các tổ chức kinh tế và nhà đầu tư trong và ngoài
nước. Các nhà đầu tư là các tập đoàn bất động sản và xây dựng, các tập đoàn công
nghiệp, các công ty thương mại, các công ty tư vấn – tin tưởng lựa chọn ...... trong việc
cung cấp những tư vấn toàn diện để đảm bảo tính pháp lý trong việc đầu tư và thực
hiện dự án tại Việt Nam.

2. Lý do lựa chọn đề tài
Hiện nay đất nước ta đang trong thời kỳ phát triển Công nghiệp hóa - Hiện đại
hóa đất nước và hội nhập kinh tế thế giới thông qua việc gia nhập các tổ chức, diễn
đàn như Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á –
Thái Bình Dương (APEC), Cộng đồng kinh tế ASEAN,…Vì vậy mà nền kinh tế thị
trường đa dạng về thành phần kinh tế cùng các hoạt động kinh doanh ở nước ta đã
ngày càng được củng cố và phát triển, các quyền tự do kinh doanh của các nhà đầu tư
ngày càng được nâng cao bao gồm việc nhà đầu tư có quyền tự do lựa chọn cho mình
loại hình kinh doanh phù hợp nhất. Theo đó, xu hướng thành lập các doanh nghiệp để
phục vụ cho mục tiêu kinh doanh ngày càng gia tăng ở nước ta. Tuy nhiên, vấn đề
pháp lý về thành lập doanh nghiệp không phải ai cũng nắm rõ. Luật Doanh nghiệp
năm 2014 ra đời đã cải cách thể chế với hàng loạt thay đổi tạo nên sự khác biệt về chất
của thể chế kinh tế, với mục tiêu mang lại những tác động to lớn, tích cực đối với môi
trường kinh doanh và sự phát triển cộng đồng doanh nghiệp. Chính sự thay đổi này đã
5


tạo ra khung pháp lý, nền tảng pháp lý vững chắc cho các hoạt động kinh doanh. Đi
kèm với Luật Doanh nghiệp 2014 còn có Nghị định 78/2015/NĐ-CP, Thông tư
20/2015/TT-BKHĐT và Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT hướng dẫn khá chi tiết và cụ
thể về vấn đề thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực tế việc áp dụng những quy định
của Luật Doanh nghiệp 2014 trong đăng ký thành lập doanh nghiệp ở nước ta vẫn còn
nhiều vướng mắc, hạn chế, cần nghiên cứu, chỉnh sửa và hoàn thiện, một số quy định
chưa rõ ràng gây nhiều cách hiểu khác nhau giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và chủ
thể kinh doanh. Ngoài ra, hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành còn chưa đồng nhất và
cụ thể khiến cho doanh nghiệp còn khó khăn trong trình tự thành lập.
Với những lý do đó em quyết định chọn đề tài: “Thủ tục đăng ký thành lập
doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam” làm đề tài chính cho bài Báo cáo thực tập của
mình. Mong muốn của em khi chọn đề tài này là nhằm giúp cho bản thân, mọi người
hiểu rõ và chính xác về trình tự thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp hiện nay ở

nước ta để nếu có nhu cầu thành lập doanh nghiệp hay hỗ trợ người khác thì sẽ thực
hiện đúng theo quy định và nhanh chóng. Báo cáo đã đánh giá thực trạng của pháp luật
về đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam nói chung và thành phố Đà Nẵng nói
riêng, qua đó làm rõ những điểm mới, điểm hạn chế còn tồn tại, nghiên cứu, so sánh và
phân tích những luận điểm, luận cứ khoa học và thực tiễn quy định của pháp luật về
đăng ký kinh doanh để nhằm đưa ra những kiến nghị, hướng hoàn thiện phù hợp góp
phần nâng cao hiệu quả của quản lý nhà nước trong lĩnh vực đăng ký thành lập doanh
nghiệp. Mặc dù, bản thân luôn cố gắng trong quá trình nghiên cứu và thực hiện. Tuy
nhiên, báo cáo không thể tránh khỏi thiếu sót, em kính mong quý thầy cô góp ý để Báo
cáo được hoàn thiện hơn.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của Báo cáo thực tập này là nhằm làm sáng tỏ những quy định của
pháp luật Việt Nam về việc đăng ký thành lập doanh nghiệp hiện nay và giải pháp
nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp. Để thực hiện
được mục đích nghiên cứu này, Báo cáo thực tập phải chỉ ra được những quy định về
thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp của Luật doanh nghiệp 2014 và các văn bản
hướng dẫn có liên quan trong việc đăng ký thành lập doanh nghiệp, cũng như phải chỉ
ra được những vấn đề bất cập trong thực tiễn về đăng ký doanh nghiệp tại thành phố
Đà Nẵng, từ đó đưa ra những đề xuất giải pháp để góp phần nâng cao chất lượng quản
6


lý nhà nước trong lĩnh vực đăng ký thành lập doanh nghiệp và tạo lập môi trường cạnh
tranh thu hút đầu tư trong ngoài nước để thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Báo cáo thực tập này là những vấn đề lý luận về thủ
tục thành lập doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp 2014 và các văn bản hướng dẫn,
cũng như các quy định khác trong hệ thống pháp luật Việt Nam và thực tiễn áp dụng
tại thành phố Đà Nẵng.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu

Báo cáo thực tập phản ánh cái nhìn khách quan về thủ tục hành chính trong lĩnh
vực đăng ký thành lập doanh nghiệp của Việt Nam hiện nay và chỉ ra những điểm
mới, những vấn đề còn tồn tại cần phải tiếp tục sửa đổi bổ sung để tạo một môi
trường kinh doanh cạnh tranh thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
6. Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo thực tập sử dụng một số phương pháp để làm sáng tỏ về mặt khoa học
của lý luận và thực tiễn của đề tài trong từng nội dung cụ thể; đó là các phương pháp
như: các phương pháp luận logic, phương pháp phân tích, phương pháp lý giải,
phương pháp đánh giá được sử dụng nhiều trong nghiên cứu các vấn đề lý luận về thủ
tục hành chính trong việc thành lập doanh nghiệp. Đối với thực trạng pháp luật về thủ
tục đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định hiện nay sử dụng nhiều các phương
pháp bao gồm bình luận, đối chiếu, so sánh, thống kê, hệ thống, phương pháp chứng
minh, phương pháp lịch sử...
7. Cấu trúc của báo cáo
Nội dung báo cáo gồm 3 chương ngoài phần mở đầu và kết luận, kiến nghị:

Chương 1: Khái quát về thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp theo pháp luật
Việt Nam hiện nay.
Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về thủ tục đăng ký doanh nghiệp ở
Thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả về thủ tục
đăng ký doanh nghiệp.

7


CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
DOANH NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1. Khái niệm doanh nghiệp và thủ tục đăng ký thành lập
doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
 Xét theo quan điểm chức năng:
Doanh nghiệp được định nghĩa như sau: "Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức
sản xuất mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả của các
yếu tố) khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị trường
những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch giữa giá
bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy. (M.Francois Peroux).
 Xét theo quan điểm phát triển:
Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất ra những của cải. Nó sinh ra,
phát triển, có những thất bại, có những thành công, có lúc vượt qua những thời kỳ
nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải
những khó khăn không vượt qua được " (trích từ sách " kinh tế doanh nghiệp của
D.Larua.A Caillat - Nhà xuất bản Khoa Học Xã Hội 1992).
Ngoài ra có thể liệt kê hàng loạt những định nghĩa khác nữa khi xem xét doanh
nghiệp dưới những góc nhìn khác nhau. Song giữa các định nghĩa về doanh nghiệp đều
có những điểm chung nhất, nếu tổng hợp chúng lại với một tầm nhìn bao quát trên
phương diện tổ chức quản lý là xuyên suốt từ khâu hình thành tổ chức, phát triển đến
các mối quan hệ với môi trường, các chức năng và nội dung hoạt động của doanh
nghiệp cho thấy đã là một doanh nghiệp nhất thiết phải được cấu thành bởi những yếu
tố sau đây:
* Yếu tố tổ chức: một tập hợp các bộ phận chuyên môn hóa nhằm thực hiện các
chức năng quản lý như các bộ phận sản xuất, bộ phận thương mại, bộ phận hành chính.
* Yếu tố sản xuất: các nguồn lực lao động, vốn, vật tư, thông tin.
* Yếu tố trao đổi: những dịch vụ thương mại - mua các yếu tố đầu vào, bán sản
phẩm sao cho có lợi ở đầu ra.

8


* Yếu tố phân phối: thanh toán cho các yếu tố sản xuất, làm nghĩa vụ nhà nước,

trích lập quỹ và tính cho hoạt động tương lai của doanh nghiệp bằng khoản lợi nhuận
thu được.
 Xét theo quan điểm luật pháp:
Theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2014 thì doanh nghiệp được
định nghĩa như sau: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh
doanh”.
Về cơ bản, khái niệm doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014
được xem là khái niệm chung và được sử dụng trong các quan hệ xã hội, dân sự lẫn
quan hệ Nhà nước. Có thể nói doanh nghiệp là một tổ chức sống bởi lẽ nó có quá trình
khai sinh, hình thành bởi ý chí của người sáng lập (cá nhân hoặc tổ chức), quá trình
phát triển và cả quá trình khai tử nếu doanh nghiệp bị phá sản, giải thể hoặc bị sáp
nhập.
1.1.2. Khái niệm thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp
Đăng ký thành lập doanh nghiệp là một thủ tục hành chính bắt buộc theo đó chủ
thể kinh doanh tiến hành đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và công khai
hóa sự ra đời và hoạt động kinh doanh của mình với giới thương nhân và cộng đồng.
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có nghĩa vụ xem xét và cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh cho chủ thể kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật. Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh là căn cứ pháp lý xác lập quyền và nghĩa vụ của chủ thể kinh
doanh dưới sự quản lý của Nhà nước đồng thời cũng ghi nhận tư cách pháp nhân, tính
hợp pháp của hoạt động kinh doanh, sự bảo hộ của Nhà nước với chủ thể kinh doanh.
1.2. Đặc trưng của thủ tục đăng ký thành lập doanh
nghiệp
1.2.1. Tuân thủ trình tự, thủ tục theo luật định
Để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hay nói cường điệu là làm
thủ tục khai sinh cho doanh nghiệp thì cá nhân hoặc tổ chức phải thực hiện việc đăng
ký thành lập doanh nghiệp với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Việc đăng ký này
nhất nhất phải tuân thủ các quy định về trình tự và thủ tục theo quy định của Luật
doanh nghiệp 2014 và các văn bản hướng dẫn. Cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ cấp

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu cá nhân hoặc tổ chức chuẩn bị đầy đủ hồ

9


sơ và thực hiện đúng thủ tục theo quy định. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì yêu cầu bổ
sung, được từ chối cấp phép nếu hồ sơ không đảm bảo và phải có văn bản nêu rõ lý do.
1.2.2. Xác lập được tư cách pháp nhân
Ngay sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, thì lúc này
doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân) được pháp luật ghi nhận tư cách pháp nhân
của mình. Cụ thể, theo quy định tại khoản 2 Điều 47, khoản 2 Điều 73, khoản 2 Điều
110 và khoản 2 Điều 172 Luật Doanh nghiệp 2014 thì doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp
tư nhân) có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
1.3. Ý nghĩa của thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp

Đăng ký thành lập doanh nghiệp là một công cụ quản lý kinh tế vĩ mô của
Nhà nước, đồng thời là một công cụ để thực hiện quyền tự do kinh doanh của
công dân. Thông qua cơ chế đăng ký Nhà nước công nhận quyền tự do kinh doanh
của công dân.
Thứ nhất, đối với Nhà nước, đăng ký thành lập doanh nghiệp là một công cụ
quản lý nhà nước đối với các chủ thể kinh doanh
Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp là cơ sở để cơ quan đăng ký kinh doanh ghi
nhận thông tin đăng ký của doanh nghiệp trên hệ thống thông tin quản lý doanh
nghiệp, qua đó bảo hộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo qui định của luật
pháp. Đồng thời, đăng ký doanh nghiệp còn là cơ sở để cơ quan nhà nước dễ dàng
quản lý các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó Nhà nước quản lý và kiểm
soát các thành phần kinh tế hiện nay trong phạm vi cả nước.
Ngoài ra, việc đăng ký kinh doanh và quản lý hoạt động của các doanh nghiệp
còn giúp Nhà nước nắm bắt được xu hướng của thị trường, nắm bắt được các yếu tố

trong kinh doanh cũng như việc áp dụng các quy định của pháp luật trong thực tế để từ
đó làm căn cứ đưa ra các chủ trương, chính sách, biện pháp khuyến khích hoặc hạn
chế phù hợp và kịp thời hơn.
Thứ hai, đối với các chủ thể kinh doanh, đăng ký thành lập doanh nghiệp
nhằm bảo vệ quyền lợi của chủ thể kinh doanh, tạo nền tảng cho họ khi trở thành một
thực thể kinh tế đủ điều kiện tham gia thị trường.
Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp là một trong những bước đi đầu tiên
trong việc thực hiện quyền tự do kinh doanh được nêu tại Điều 33 Hiến pháp nước
10


Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cụ thể “Mọi người có quyền tự do kinh doanh
trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm”.
Ngoài ra, thủ đăng ký thành lập doanh nghiệp của cá nhân, tổ chức là căn cứ để
Cơ quan đăng ký kinh doanh thông qua và cấp phép hoạt động. Đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp được thừa nhận về mặt pháp luật, có quyền thực hiện các hoạt động kinh
doanh như đã đăng ký. Lúc này doanh nghiệp chính thức gia nhập vào đại gia đình các
doanh nghiệp đã và đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, có các quyền và nghĩa vụ
bình đẳng theo quy định của pháp luật như những doanh nghiệp khác.
Sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký, Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ công bố thông
tin của doanh nghiệp lên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, đây được
xem là kênh thông tin để các doanh nghiệp là đối tác trong tương lại tiếp cận thông tin
và biết đến doanh nghiệp.
Thứ ba, đối với xã hội, sự ra đời của một thực thể kinh doanh thông qua việc
đăng ký gia nhập thị trường để phát huy mọi nguồn lực của xã hội, của nhân dân,
khắc phục khuynh hướng đầu tư chỉ dựa vào vốn ngân sách nhà nước mà việc sử dụng
nguồn vốn này có trình trạng thất thoát, kém hiệu quả.
Mỗi thực thể kinh doanh khi ra đời không chỉ giúp Nhà nước tăng trưởng
kinh tế, mà tạo việc làm và thu nhập cho người dân, thúc đẩy nền kinh tế - xã hội.
Thực thể kinh doanh sau khi đăng ký thành lập được phép thuê nhân công để tiến

hành sản xuất kinh doanh. Điều này mang lại công ăn việc làm và thu nhập cho xã
hội. Hiện nay bất cứ một loại hình doanh nghiệp nào ra đời đều được niêm yết công
khai do đó các thông tin về các loại hình kinh doanh đã thực hiện đăng ký được tập
trung tại một hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia duy nhất để công chúng có thể thu
thập được bằng cách tìm kiếm thông tin tại cơ quan đăng ký công cộng dưới dạng
văn bản hoặc mẫu in sẵn từ máy tính và hoặc mua một bản trích lục về bất kỳ doanh
nghiệp nào với một mức lệ phí quy định. Điều này cho phép các cá nhân, cơ quan,
Nhà nước và các doanh nghiệp khác có được những thông tin cơ bản về mọi loại
hình kinh doanh đang hoạt động trên thị trường như tên, địa chỉ, ngành, nghề kinh
doanh, hình thức pháp lý, tình trạng pháp lý của doanh nghiệp,…Đăng ký kinh doanh
còn tạo điều kiện cho công chúng nắm bắt được các thông tin về các chủ thể kinh
doanh đã được đăng ký, thông qua đó thúc đẩy những bên có liên quan kiểm soát lẫn
nhau khi thiết lập và thực hiện các giao dịch. Qua đó, một mặt giảm nhẹ được công
việc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, mặt khác nâng cao độ chính xác và trung
thực của các thông tin được đăng ký, góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng
giám sát và quản lý nhà nước đối với các loại hình kinh doanh.

11


Có thể nói, các quy định về gia nhập thị trường được coi là một trong những quy
định quan trọng nhất đối với các loại hình kinh doanh thuộc khu vực kinh tế tư nhân
trong thời gian đầu thành lập. Từ những vai trò quan trọng của đăng ký thành lập
doanh nghiệp không những đối với chính bản thân chủ thể, với công tác quản lý nhà
nước và toàn xã hội mà công cuộc cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực này cần
đặc biệt được coi trọng. Đồng thời, việc thực hiện hoạt động đăng ký kinh doanh là
chủ thể trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh phải khai báo theo đúng quy định của
pháp luật với các nội dung cụ thể, còn các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành
ghi tên vào sổ đăng ký kinh doanh và đối chiếu nếu hợp lệ đồng thời cấp cho chủ thể
đăng ký kinh doanh giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Giấy chứng nhận đăng ký

kinh doanh là bằng chứng pháp lý chứng minh chủ thể kinh doanh tiến hành các hoạt
động kinh doanh một cách hợp pháp, thừa nhận sự tồn tại của doanh nghiệp trên
thương trường, được Nhà nước công nhận và bảo hộ.
1.4. Điều kiện để thành lập doanh nghiệp
1.4.1. Điều kiện về chủ thể
 Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014:
Hành vi thành lập doanh nghiệp cũng như những hành vi khác trong đời sống xã
hội đều được pháp luật điều chỉnh thông qua các quy định của Luật và các văn bản
pháp lý khác. Trong đó, yếu tố chủ thể luôn được quy định tại Điều 18 chi tiết như sau:
- Ở khoản 1 quy định mọi cá nhân, tổ chức có quyền thành lập và quản lý doanh
nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này.
- Tại khoản 2 quy định chi tiết theo phương pháp liệt kê các cá nhân và tổ chức
không được tham gia thành lập, quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, gồm có:
+ Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để
thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức, viên chức;
+ Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc
phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người
được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh
nghiệp;

12


+ Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những
người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại
doanh nghiệp khác;

+ Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất
năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
+ Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết
định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang
bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên
quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.
 Theo quy định của Luật Viên chức
Tại khoản 3 Điều 14 Luật Viên chức 2010 có quy định về Quyền của viên chức
về hoạt động kinh doanh, theo đó “Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều
hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã,
bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp
luật chuyên ngành có quy định khác.”
 Theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng
Tại khoản 3, 4, 5 Điều 20 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định:
- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không
được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản
lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn
vị đó.
- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước không được
góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp
thực hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong
phạm vi ngành, nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.
- Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công
ty, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và
người giữ chức danh, chức vụ quản lý khác trong doanh nghiệp nhà nước không được
ký kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh,
chị, em ruột; cho phép doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con,
13



anh, chị, em ruột tham dự các gói thầu của doanh nghiệp mình; bố trí vợ hoặc chồng,
bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ
quỹ, thủ kho trong doanh nghiệp hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết
hợp đồng cho doanh nghiệp.
Xét về lý luận và cả thực tiễn thì đây là điều hết sức cần thiết, Bởi nếu để cán bộ,
công chức tự do kinh doanh, người đó trước hết sẽ không thể hoàn thành tốt chức năng
và nhiệm vụ công việc của mình. Ngoài ra, việc cán bộ công chức lạm quyền để phục
vụ lợi ích riêng của công ty mình sẽ là điều không tránh khỏi.
1.4.2. Điều kiện về vốn
Theo quy định tại Điều 4 của Luật doanh nghiệp 2014, Vốn điều lệ là tổng giá trị
tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng
ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần.
Đối với vốn pháp định được hiểu là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của
pháp luật để thành lập Doanh nghiệp. Chính phủ quy định mức vốn cụ thể đối với từng
loại hình doanh nghiệp trong nước hoạt động trong từng lĩnh vực, ngành nghề của nền
kinh tế quốc dân. Việc quy định mức vốn pháp định nhằm đảm bảo tối thiểu về tài sản
của doanh nghiệp với bạn hàng, nhất là đối với những doanh nghiệp hoạt động trong
các lĩnh vực dễ gây rủi ro cho bạn hàng; hạn chế tình trạng thành lập tràn lan doanh
nghiệp không có vốn hoạt động. Điều này có nghĩa là Nhà nước sẽ đặt ra mức sàn tối
thiểu về vốn đối với một số ngành, nghề cụ thể và nhà đầu tư phải đáp ứng số vốn đó
từ bằng hoặc lớn hơn mức mà nhà nước đặt ra thì mới được thành lập Doanh nghiệp và
hoạt động trong ngành, nghề đó; Theo luật Doanh nghiệp 2014 có hiệu lực từ ngày
01/07/2015 không yêu cầu Doanh nghiệp phải kê khai mức vốn pháp định trong hồ sơ
thành lập mới nhưng Doanh nghiệp phải có trách nhiệm khai báo tới cơ quan liên quan
đến ngành, nghề kinh doanh của Doanh nghiệp mình theo quy định của luật chuyên
ngành.
Vốn pháp định sẽ khác nhau tùy theo lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh. Đơn cử

đối với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì theo Luật kinh doanh bất động sản
2014 tại Điều 10 được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 76/2015/NĐ-CP thì doanh
nghiệp kinh doanh bất động sản phải có mức vốn tối thiểu là 20 tỷ đồng.

14


1.4.3. Điều kiện về ngành, nghề
Pháp luật công nhận và bảo vệ quyền tự do kinh doanh của cá nhân và tổ chức, cụ
thể:
- Tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm;
- Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa
chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và
ngành, nghề kinh doanh.
Tuy nhiên, không phải tất cả các ngành, nghề doanh nghiệp đều được kinh
doanh, theo đó Nhà nước cũng đã ban hành danh sách các ngành, nghề cấm kinh
doanh theo quy định của Điều 6 Luật Đầu tư 2016 được bổ sung thêm gồm có:
- Kinh doanh các chất ma túy theo quy định tại Phụ lục 1 của Luật Đầu tư 2014;
- Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục 2 của Luật Đầu
tư 2014;
- Kinh doanh mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang dã theo quy định tại Phụ
lục 1 của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy
cấp; mẫu vật các loại động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm Nhóm I có
nguồn gốc từ tự nhiên theo quy định tại Phụ lục 3 của Luật này;
- Kinh doanh mại dâm;
- Mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người;
- Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;
- Kinh doanh pháo nổ.
1.4.4. Các điều kiện khác
- Điều kiện về chứng chỉ hành nghề: Đối với ngành nghề kinh doanh phải có

chứng chỉ hành nghề, thì tùy theo từng loại hình doanh nghiệp mà chủ sở hữu hoặc
người quản lý doanh nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề.
Ví dụ: kinh doanh dịch vụ pháp lý, kiểm toán, kế toán,..
- Điều kiện về tên doanh nghiệp:
Điều 38, 39 40, 41, 42 Luật doanh nghiệp 2014 quy định chi tiết về việt đặt tên
doanh nghiệp để đảm bảo pháp luật sở hữ trí tuệ như sau:
+ Tên doanh nghiệp phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng
Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
+ Tên loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc
“công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần”
15


hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc
“công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”,
“DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.
+ Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết
trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
+ Không được đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng
ký.
+ Không sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của
doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
+ Không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức
và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
- Điều kiện về trụ sở chính
Theo quy định thì trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc của doanh
nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ

phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện
tử (nếu có).
1.5. Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp
1.5.1. Đối với doanh nghiệp tư nhân
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp: theo mẫu Phụ lục I-1 Thông tư
02/2019/TT-BKHĐT.
- Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp tư nhân.
1.5.2. Đối với trường hợp thành lập mới công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
- Điều lệ công ty.
- Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công
ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với

16


công ty cổ phần. Danh sách người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông nước ngoài
là tổ chức.
- Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây:
+ Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định
78/2015/NĐ-CP (Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu
Việt Nam còn hiệu lực nếu là công dân Việt Nam; Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ
có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực nếu là người nước ngoài) đối với
trường hợp người thành lập doanh nghiệp là cá nhân;
+ Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy
tờ tương đương khác, một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân (Thẻ căn cước công
dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực nếu là công dân

Việt Nam; Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài
còn hiệu lực nếu là người nước ngoài) của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy
quyền tương ứng đối với trường hợp người thành lập doanh nghiệp là tổ chức;
+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành
lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1.5.3. Đối với trường hợp thành lập mới công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
- Điều lệ công ty.
- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân(Thẻ căn cước công
dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực nếu là công dân
Việt Nam; Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài
còn hiệu lực nếu là người nước ngoài) của người đại diện theo ủy quyền đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo quy định tại Điểm a
Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp.
- Danh sách người đại diện theo ủy quyền và bản sao hợp lệ một trong các giấy
tờ chứng thực cá nhân (Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ
chiếu Việt Nam còn hiệu lực nếu là công dân Việt Nam; Hộ chiếu nước ngoài hoặc
giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực nếu là người nước ngoài)
của từng đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
17


viên được tổ chức quản lý theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh
nghiệp.
- Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây:
+ Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này
của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân;
+ Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy

tờ tương đương khác, Điều lệ hoặc tài liệu tương đương khác của chủ sở hữu công ty
đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là
Nhà nước);
+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành
lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy
định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Văn bản ủy quyền của chủ sở hữu cho người được ủy quyền đối với trường hợp
chủ sở hữu công ty là tổ chức.
1.5.4. Đối với trường hợp thành lập trên cơ sở chia, tách, hợp nhất và công ty nhận
sáp nhập
- Trường hợp chia công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, ngoài giấy tờ
như hồ sơ đăng ký thành lập nêu tại mục 1.5.2, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của các
công ty mới thành lập phải có Nghị quyết chia công ty theo quy định tại Điều 192 Luật
Doanh nghiệp, bản sao hợp lệ biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ
phần về việc chia công ty và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc giấy tờ tương đương khác của công ty bị chia.
- Trường hợp tách công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, ngoài giấy tờ
nêu tại mục 1.5.3, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty được tách phải có Nghị
quyết tách công ty theo quy định tại Điều 193 Luật Doanh nghiệp, bản sao hợp lệ biên
bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc tách công ty và bản sao
hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của
công ty bị tách.
- Trường hợp hợp nhất một số công ty thành một công ty mới, ngoài giấy tờ nêu
tại mục 1.5.2 và 1.5.3, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty hợp nhất phải có thêm
các giấy tờ quy định tại Điều 194 Luật Doanh nghiệp và bản sao hợp lệ Giấy chứng
18



nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của các công ty bị hợp
nhất.
- Trường hợp sáp nhập một hoặc một số công ty vào một công ty khác, ngoài
giấy tờ quy định tại Chương VI Nghị định này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công
ty nhận sáp nhập phải có thêm các giấy tờ quy định tại Điều 195 Luật Doanh nghiệp
(hợp đồng sáp nhập và dự thảo điều lệ công ty nhận sáp nhập) và bản sao hợp lệ Giấy
chứng nhận đăng kýdoanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của công ty nhận
sáp nhập và các công ty bị sáp nhập.
1.5.5. Đối với các trường hợp thành lập trên cơ sở chuyển đổi doanh nghiệp
 Trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao
gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
- Điều lệ công ty chuyển đổi theo quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp;
- Danh sách thành viên và bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá
nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của các thành viên công ty đối với trường
hợp thành viên là cá nhân và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc giấy tờ tương đương khác đối với trường hợp thành viên công ty là tổ chức;
- Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển
nhượng hoặc hợp đồng tặng cho đối với trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển
nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho cá nhân hoặc tổ chức khác; Quyết định của
chủ sở hữu công ty về việc huy động thêm vốn góp đối với trường hợp công ty huy
động thêm vốn góp từ cá nhân hoặc tổ chức khác.
- Trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao
gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
- Điều lệ công ty chuyển đổi theo quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp;
- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10
Nghị định này của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu là cá nhân hoặc

bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc

19


giấy tờ tương đương khác của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công
ty là tổ chức;
- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10
Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên được tổ chức quản lý theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 78 Luật
Doanh nghiệp;
- Danh sách người đại diện theo ủy quyền và bản sao hợp lệ một trong các giấy
tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của từng đại diện theo ủy
quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo
quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp.
- Văn bản ủy quyền của chủ sở hữu cho người được ủy quyền đối với trường hợp
chủ sở hữu công ty là tổ chức;
- Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty hoặc các giấy tờ chứng
minh hoàn tất việc chuyển nhượng;
- Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về việc chuyển đổi loại hình công ty.
 Trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu
hạn, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
- Điều lệ công ty chuyển đổi theo quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp;
- Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả nợ thuế, thời hạn thanh
toán; danh sách người lao động hiện có; danh sách các hợp đồng chưa thanh lý;
- Danh sách thành viên theo quy định tại Điều 26 Luật Doanh nghiệp đối với
trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; bản
sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định

này của các thành viên công ty đối với trường hợp thành viên là cá nhân; bản sao hợp
lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác đối
với trường hợp thành viên công ty là tổ chức;
- Văn bản cam kết của chủ doanh nghiệp tư nhân về việc chịu trách nhiệm cá
nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả các khoản nợ chưa thanh toán của
doanh nghiệp tư nhân và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;

20


- Văn bản thỏa thuận với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty
trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện các hợp đồng đó;
- Văn bản cam kết của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thỏa thuận giữa chủ doanh
nghiệp tư nhân và các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động
hiện có của doanh nghiệp tư nhân.
 Trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần và
ngược lại, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
- Điều lệ công ty chuyển đổi theo quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp;
- Quyết định của chủ sở hữu công ty hoặc Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản
họp của Hội đồng thành viên hoặc của Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển đổi công
ty;
- Danh sách thành viên hoặc danh sách cổ đông sáng lập, danh sách cổ đông là
nhà đầu tư nước ngoài và bản sao hợp lệ các giấy tờ theo quy định tại Khoản 4 Điều 22
và Khoản 4 Điều 23 Luật Doanh nghiệp;
- Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất
việc chuyển nhượng hoặc thỏa thuận góp vốn đầu tư.
 Việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp trong trường hợp nhận thừa kế được
thực hiện như quy định đối với trường hợp chuyển đổi loại hình tương ứng, trong
đó, hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển

nhượng được thay bằng văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp.
1.5.6. Đối với tổ chức tín dụng
Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức tín dụng thực hiện
theo quy định tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ phải có bản
sao hợp lệ giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.5.7. Đối với hộ kinh doanh
- Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;
- Kèm theo Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh phải có bản sao hợp lệ Thẻ căn
cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá
nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình và bản sao hợp lệ biên
bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh
doanh do một nhóm cá nhân thành lập.
- Ngoài ra, thông thường khi nộp hồ sơ Phòng đăng ký kinh doanh sẽ yêu cầu
21


nộp kèm Hợp đồng địa điểm.
1.6. Trình tự và thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp
1.6.1. Chuẩn bị và nộp hồ sơ
Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy
quyền chuẩn bị hồ sơ theo thành phần hồ sơ quy định tại mục 1.5 tương ứng với từng
loại hình doanh nghiệp và nộp hồ sơ theo quy định tại Phòng Đăng ký kinh doanh
thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
1.6.2. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi:
a) Có đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định này;
b) Tên doanh nghiệp đã được điền vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Giấy
đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp;

c) Có địa chỉ liên lạc của người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
d) Đã nộp phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao
Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.
Sau khi trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh nhập
đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ và tải các văn bản trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp sau khi được số hóa vào Hệ
thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
1.7. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp
1.7.1. Trường hợp hồ sơ hợp lệ
Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có
đầy đủ giấy tờ theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 và nội dung các giấy tờ đó
được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật.
1.7.2. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không
đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa
22


đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh ghi
toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với mỗi một bộ hồ
sơ do doanh nghiệp nộp trong một Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp.
Nếu quá thời hạn trên mà không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền khiếu nại
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

1.8. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các
điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật Doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại
Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký và nộp phí để nhận qua đường bưu điện.
Các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có giá trị pháp lý kể
từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện.
Doanh nghiệp có quyền yêu cầu Phòng Đăng ký kinh doanh cấp bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và phải nộp phí theo quy định.

23


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC
ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Khái quát chung tình hình kinh tế - xã hội thành phố
Đà Nẵng
 Vị trí địa lý:
Thành phố Đà Nẵng nằm ở vị trí trung độ của đất nước, có vị trí trọng yếu cả về
kinh tế- xã hội và an ninh quốc phòng; là đầu mối giao thông quan trọng về đường bộ,
đường sắt, đường biển, đường hàng không, của ngõ chính ra Biển Đông của các tỉnh
miền Trung, Tây Nguyên và các nước tiểu vùng Mê Kông.
Thành phố Đà Nẵng có diện tích tự nhiên là 1.283,42 km 2, gồm vùng đất liền và
vùng quần đảo trên biển Đông. Vùng đất liền nằm ở 15 055' đến 16014' vĩ độ Bắc,
107018' đến 108020' kinh độ Đông, Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế, Tây và Nam giáp
tỉnh Quảng Nam, Đông giáp Biển Đông. Vùng biển gồm quần đảo Hoàng Sa nằm ở
15045’ đến 17015’ vĩ độ Bắc, 1110 đến 1130 kinh độ Đông, cách đảo Lý Sơn (thuộc tỉnh

Quảng Ngãi, Việt Nam) khoảng 120 hải lý về phía Nam. Nằm ở vào trung độ của đất
nước, trên trục giao thông Bắc - Nam về đường bộ, đường sắt, đường biển và đường
hàng không, cách Thủ đô Hà Nội 764km về phía Bắc, cách thành phố Hồ Chí Minh
964 km về phía Nam.
 Kinh tế - xã hội:
Năm 2019 là năm thành phố Đà Nẵng đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ thành phố lần thứ XXI, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 20162020, đồng thời cũng là năm tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW
về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
thực hiện rà soát các nhiệm vụ trọng tâm, các công trình, dự án trọng điểm, mang tính
động lực, gắn với nghiên cứu điều chỉnh Quy hoạch chung đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045 và Quy hoạch phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045... Ngay từ đầu năm, Thành phố đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của Chính phủ, Thành ủy, HĐND và
UBND thành phố để đảm bảo thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2019; đẩy mạnh thu hút đầu tư, tiếp tục hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh
nghiệp, đồng loạt khởi công và triển khai các công trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản
v.v.. Đến nay, tình hình kinh tế - xã hội và sản xuất kinh doanh được duy trì ổn định,
hoàn thành đạt và vượt 5/11 chỉ tiêu đề ra, tăng trưởng GRDP đạt khá. Kết quả một số
chỉ tiêu chủ yếu như sau:

24


- Tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn (GRDP, giá so sánh 2010) ước tăng 6,47%
so với năm 2018;
- Giá trị gia tăng khu vực dịch vụ ước tăng 7,65%;
- Giá trị gia tăng khu vực công nghiệp - xây dựng ước tăng 4,0%;
- Giá trị gia tăng khu vực nông, lâm nghiệp - thủy sản ước tăng 1,2%;
- Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước tăng 3,9%;
- Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tăng 2,9% so dự toán HĐND giao;

- Tỷ lệ tạo việc làm tăng thêm đạt trên 4%, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt
53% và tỷ lệ thất nghiệp còn 3,89%; trong đó tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn
3,64%;
- Tỷ lệ giảm sinh ước đạt 0,1‰; Tỷ lệ hộ nghèo cuối năm (chuẩn mới đa chiều)
còn 3,29%; Gọi công dân nhập ngũ đạt 100% chỉ tiêu kế hoạch.
 Tài nguyên biển:
Đà Nẵng có bờ biển dài khoảng 30 km, có vịnh Đà Nẵng nằm chắn bởi sườn núi
Hải Vân và Sơn Trà, mực nước sâu, thuận lợi cho việc xây dựng cảng lớn và một số
cảng chuyên dùng khác; và nằm trên các tuyến đường biển quốc tế nên rất thuận lợi
cho việc giao thông đường thuỷ. Vùng biển Đà Nẵng có ngư trường rộng trên 15.000
km2, có các động vật biển phong phú trên 266 giống loài, trong đó hải sản có giá trị
kinh tế cao gồm 16 loài (11 loài tôm, 02 loại mực và 03 loại rong biển)... với tổng trữ
lượng là 1.136.000 tấn hải sản các loại (theo dự báo của Bộ Thuỷ sản) và được phân
bố tập trung ở vùng nước có độ sâu từ 50-200m (chiếm 48,1%), ở độ sâu 50m (chiếm
31%), vùng nước sâu trên 200m (chiếm 20,6%). Hàng năm có khả năng khai thác trên
150.000 -200.000 tấn hải sản các loại. Đà Nẵng còn có một bờ biển dài với nhiều bãi
tắm đẹp như Non Nước, Mỹ Khê, Thanh Khê, Nam Ô với nhiều cảnh quan thiên nhiên
kỳ thú; ở khu vực quanh bán đảo Sơn Trà có những bãi san hô lớn, thuận lợi trong việc
phát triển các loại hình kinh doanh, dịch vụ, du lịch biển. Ngoài ra vùng biển Đà Nẵng
đang được tiến hành thăm dò dầu khí, chất đốt...
 Dân số và lao động:
Dân số Đà Nẵng năm 2019 có 1,134 triệu người. Trong đó, dân cư phân bố
không đều ở thành thị chiếm 87,7%, nông thôn chiếm 12,3%. Dân tộc kinh chiếm
99,4%; Hoa, Cơ Tu, Ê Đê, Tày, Mường…chiếm 0,6%.
Nguồn: www.danang.gov.vn

25



×