Tải bản đầy đủ (.doc) (220 trang)

Hợp tác quốc tế về thuế trong điều kiện hiện nay của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 220 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Cùng với quá trình hội nhập quốc tế toàn diện của các quốc gia trên thế
giới, hoạt động hợp tác quốc tế về thuế trong những năm qua đã diễn ra rất
mạnh mẽ ở những cấp độ khác nhau và những phạm vi khác nhau. Hợp tác
quốc tế về thuế cũng giúp cơ quan thuế các quốc gia phối hợp cung cấp thông
tin nhằm ngăn ngừa và phát hiện các hành vi gian lận thuế của các công ty đa
quốc gia. Vì lẽ đó, trong nhiều năm qua, các quốc gia trên thế giới đã có nhiều
nỗ lực trong hợp tác quốc tế về thuế. Tìm hiểu những xu thế này trên thế giới
giúp Việt Nam lựa chọn chính sách hợp tác quốc tế phù hợp. Muốn vậy, cần
hệ thống hóa và phát triển những lý luận về hợp tác quốc tế về thuế cũng như
nghiên cứu kinh nghiệm của các nước trong hợp tác quốc tế về thuế nhằm tối
đa hóa lợi ích của hội nhập và giảm thiểu những tác động tiêu cực của nó.
Thực tiễn hoạt động hợp tác quốc tế về thuế của Việt Nam thời gian qua
đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần thiết thực vào việc chống
thất thu thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại và đầu tư quốc
tế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và thúc đẩy doanh nghiệp
Việt Nam đầu tư ra nước ngoài. Tính đến hết năm 2019, Việt Nam đã ký kết
80 hiệp định thuế song phương với các nước trên thế giới. Việt Nam đã tham
gia tích cực vào các hoạt động hợp tác quốc tế về thuế như: tổ chức các diễn
đàn thuế khu vực và quốc tế; tổ chức các hội thảo khoa học quốc tế về thuế…
Tuy vậy, hoạt động hợp tác quốc tế về thuế của Việt Nam thời gian qua vẫn
còn những hạn chế nhất định như: quá trình đàm phán, ký kết các hiệp định
thuế song phương còn chậm; nội dung các hiệp định thuế mà Việt Nam ký kết
chưa bao quát hết các mối quan hệ có thể phát sinh nghĩa vụ thuế giữa người
nộp thuế ở Việt Nam với các nước đối tác trong điều kiện hội nhập mới; việc
tổ chức thực hiện các hiệp định thuế còn chưa hiệu quả; hoạt động trao đổi



2

thông tin giữa cơ quan thuế Việt Nam và cơ quan thuế các nước còn chậm…
Điều này đặt ra yêu cầu thực tiễn phải nghiên cứu tìm hiểu rõ những nguyên
nhân chủ quan và khách quan của tình hình trên và tìm giải pháp thúc đẩy
hoạt động hợp tác quốc tế về thuế của Việt Nam trong tình hình mới. Thêm
vào đó, Việt Nam đã ký kết và trở thành thành viên thứ 100 của Diễn đàn
Sáng kiến chống xói mòn cơ sở thuế và chuyển lợi nhuận (BEPS) do OECD
đề xuất. Một trong những việc quan trọng phải tiến hành để thực hiện BEPS
là phải đàm phán ký kết Hiệp định thuế đa phương với tư cách là một trong
những tiêu chuẩn tối thiểu của BEPS. Điều này đặt ra đòi hỏi phải nghiên cứu
lựa chọn những điều khoản hợp lý nhất, phù hợp nhất khi đàm phán ký kết
Hiệp định thuế đa phương.
Thêm vào đó, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin,
internet và các công nghệ thông minh khác của mọi lĩnh vực khoa học – kỹ
thuật, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, hay còn gọi là cách mạng công
nghiệp 4.0, đã thực sự bắt đầu sẽ có tác động đến nhiều mặt của đời sống kinh
tế - xã hội của các quốc gia, trong đó có lĩnh vực hợp tác quốc tế về thuế. Sự
phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và internet đã tạo điều kiện cho
sự tăng trưởng mạnh mẽ của các giao dịch thương mại xuyên biên giới. Trong
bối cảnh đó, các hoạt động giao lưu và hợp tác kinh tế quốc tế giữa các quốc
gia sẽ ngày càng rộng mở hơn với những hình thái mới, phương thức mới.
Điều này chắc chắn sẽ làm thay đổi mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội
trong đó có lĩnh vực hợp tác quốc tế về thuế. Trong bối cảnh đó, những vấn đề
mới đặt ra cần có sự tổng kết thực tiễn để phát triển và bổ sung những vấn đề
lý luận về hợp tác quốc tế về thuế, làm rõ hơn mô hình và cách thức vận hành
của hệ thống hợp tác quốc tế mới.
Tuy nhiên, cho đến nay ở Việt Nam vẫn chưa có công trình khoa học nào
đã công bố nghiên cứu toàn diện và chuyên sâu vấn đề hợp tác quốc tế về



3

thuế. Chính vì vậy, rất cần có sự nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện và có
hệ thống vấn đề hợp tác quốc tế về thuế, đặc biệt là vấn đề hợp tác quốc tế về
thuế trong bối cảnh sự phát triển mạnh mẽ và hợp tác quốc tế của Việt Nam
ngày càng sâu rộng tác động rất lớn đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội
như hiện nay.
Xuất phát từ những lý do đó, NCS đã lựa chọn đề tài “Hợp tác quốc tế
về thuế trong điều kiện hiện nay của Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận
án tiến sĩ của mình mang ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu tổng quát của luận án là phát triển, bổ sung lý luận
hợp tác quốc tế về thuế và đề xuất các giải pháp thúc đẩy hoạt động hợp tác
quốc tế về thuế của Việt Nam, để từ đó, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
thuế, chống thất thu cho ngân sách nhà nước.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu như trên, Luận án xác định các nhiệm vụ
nghiên cứu cơ bản sau:
- Hệ thống hóa, hoàn thiện, bổ sung và phát triển những vấn đề lý luận về
hợp tác quốc tế về thuế.
- Tìm hiểu các xu thế hợp tác quốc tế về thuế trên thế giới và kinh
nghiệm của các quốc gia trong điều chỉnh chính sách thuế phù hợp với hoạt
động hợp tác quốc tế về thuế, để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng hoạt động hợp tác quốc tế về thuế của Việt Nam
giai đoạn 2012 – 2018 và tác động của nó đến công tác quản lý thuế của Việt
Nam.



4

- Đề xuất định hướng hợp tác quốc tế về thuế và các giải pháp thúc đẩy
hoạt động hợp tác quốc tế về thuế của Việt Nam trong điều kiện hội nhập mới
đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Về đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là hợp tác quốc tế về thuế của cơ
quan thuế nội địa.
3.2. Về phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng
hoạt động hợp tác quốc tế về thuế của Việt Nam giai đoạn 2012 – 2018 và đề
xuất giải pháp đến năm 2025.
Không gian nghiên cứu: Hoạt động hợp tác quốc tế về thuế thuộc lĩnh
vực quản lý thuế thuế nội địa.
4. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Những vấn đề lý luận nào về hợp tác quốc tế về thuế chưa được làm
rõ, cần được phát triển, bổ sung? Những vấn đề lý luận nào về hợp
tác quốc tế về thuế không còn phù hợp với thực tiễn quản lý thuế
trong thời đại ngày nay, cần phải được nhận thức lại cho phù hợp?
(2) Thực tiễn hoạt động hợp tác quốc tế về thuế của Việt Nam trong
thời gian qua như thế nào?
(3) Làm gì để thúc đẩy hoạt động hợp tác quốc tế về thuế của Việt Nam
trong thời gian tới?
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu chung
Quá trình thực hiện đề tài luận án sẽ dựa trên phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác – Lê nin: Duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra, luận án
sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: phương pháp phân tích



5

thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp luật so sánh, phương pháp tình
huống (phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình). Cụ thể như sau:
- Phương pháp phân tích thống kê: Luận án sử dụng các phương pháp
phân tích của thống kê như: phân tích nhân tố, phân tích tương quan, phân
tích theo thành phần chính. Thông qua các phương pháp phân tích thống kê để
thấy được tính quy luật của số lớn, thấy được tính quy luật thông qua chuỗi
thời gian của các sự vật, hiện tượng nghiên cứu. Phương pháp này được sử
dụng để đánh giá các nguyên nhân tác động đến thực trạng hoạt động hợp tác
quốc tế về thuế thông qua các nhân tố khách quan và chủ quan có ảnh hưởng
đến từng nội dung cụ thể của hoạt động hợp tác quốc tế về thuế. Thông qua số
liệu thống kê giai đoạn 2012 – 2018 của từng nội dung hoạt động hợp tác
quốc tế về thuế, phân tích sự biến đổi theo thời gian để thấy được chiều
hướng phát triển và đánh giá các nhân tố tác động đến sự thay đổi của từng
hoạt động hợp tác quốc tế cụ thể, chẳng hạn như: số lượng hiệp định thuế đã
được ký kết, số lượng nguồn thông tin đã được trao đổi, số thuế chống thất
thu thông qua trao đổi thông tin hiệp định thuế…
- Phương pháp so sánh: Luận án thực hiện so sánh, đối chiếu các thông
tin, tài liệu số liệu với nhau để thấy sự tương đồng và khác biệt; tìm hiểu
nguyên nhân và tính quy luật thông qua so sánh, đối chiếu. Phương pháp này
được sử dụng để so sánh sự thay đổi theo thời gian của các kết quả cụ thể của
từng nội dung hợp tác quốc tế về thuế. Đồng thời, so sánh sự thay đổi của kết
quả hợp tác quốc tế trước và sau khi thực hiện các giải pháp do cơ quan quản
lý thuế thực hiện. Qua đó, đảm bảo việc đánh giá đúng với thực tiễn và phản
ánh đúng bản chất của đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp luật so sánh: Phương pháp này được sử dụng để so sánh
các khái niệm, quy định pháp luật và các nội dung khác về hợp tác quốc tế về



6

thuế được quy định trong các công ước, hiệp định và hệ thống pháp luật của
nhiều quốc gia trên thế giới theo yêu cầu của đề tài luận án.
- Phương pháp tình huống (Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển
hình): Thông qua nghiên cứu trường hợp điển hình trong hoạt động hợp tác
quốc tế về thuế của Việt Nam với một số nước trên thế giới để kiểm định các
giả thiết nghiên cứu. Đồng thời, thông qua nghiên cứu một số trường hợp điển
hình trong quan hệ hợp tác quốc tế về thuế ở một số nước trên thế giới để rút
ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
5.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu nghiên cứu
Để thu thập tài liệu, số liệu nghiên cứu, luận án sử dụng các số liệu thứ
cấp của cơ quan nhà nước và khảo sát thực tế bằng bảng hỏi. Cụ thể như sau:
5.2.1. Phương pháp sử dụng tài liệu thứ cấp
Luận án sử dụng số liệu tài liệu được Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế và
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố chính thức bởi các báo cáo tổng
kết công tác năm, các báo cáo chuyên đề và các hồ sơ, tài liệu khác liên quan
đến hoạt động hợp tác quốc tế về thuế.
5.2.2. Phương pháp khảo sát thực tế bằng bảng hỏi
Luận án sử dụng bảng hỏi về thu thập thông tin về thực tế hoạt động hợp
tác quốc tế của Việt Nam, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động hợp tác quốc
tế về thuế của Việt Nam. Cụ thể như sau:
a) Mô hình khảo sát và các giả thuyết nghiên cứu
Qua tìm hiểu và tham khảo các mô hình khảo sát của các học giả trong và
ngoài nước, kết hợp với những lý thuyết và lý luận đánh giá về các yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động hợp tác quốc tế về thuế được phân tích ở chương 2 của
luận án. Tác giả sử dụng mô hình khảo sát cụ thể như sau:



7

Cơ sở pháp lý cho sự hợp tác
quốc tế về thuế

Tổ chức thực hiện hợp tác

Khoảng cách về địa lý, văn
hoá, chính trị

H1

H2

H3
Hợp tác quốc tế về thuế

Năng lực hợp tác của cơ
quan thuế

H4

Sơ đồ 1: Mô hình khảo sát
Trong mô hình này, luận án đưa ra 4 giả thuyết nghiên cứu như sau:
H1: Yếu tố về cơ sở pháp lý cho sự hợp tác quốc tế về thuế có tác động
tích cực đến mức độ hợp tác quốc tế về thuế của Việt Nam.
H2: Yếu tố về tổ chức thực hiện hợp tác có tác động tích cực đến mức độ
hợp tác quốc tế về thuế của Việt Nam.
H3: Yếu tố về khoảng cách địa lý, văn hoá và chính trị có tác động tích
cực đến mức độ hợp tác quốc tế về thuế của Việt Nam.

H4: Năng lực hợp tác của cơ quan thuế có tác động tích cực đến mức độ
hợp tác quốc tế về thuế của Việt Nam.
b) Hệ thống số liệu và phương pháp khảo sát, thu thập số liệu
Bảng câu hỏi được thiết kế dựa trên cơ sở tổng hợp từ các lý thuyết và
các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước có liên quan. Kết cấu bảng
câu hỏi được chia thành 3 nội dung:
- Nội dung thứ nhất: Thu thập thông tin chung về đối tượng được khảo
sát và đánh giá chung về các hoạt động hợp tác quốc tế về thuế.


8

- Nội dung thứ hai: Thu thập các thông tin về các yếu tố ảnh hưởng đến
hợp tác quốc tế về thuế.
- Nội dung thứ 3: Thu thập các thông tin cơ bản về quan điểm đề xuất
giải pháp nhằm tăng cường hợp tác quốc tế về thuế.
Các thang đo trong nội dung thứ hai được luận án kế thừa từ các nghiên
cứu trước đây và cấu trúc thành 5 tiểu mục ứng với 5 nhân tố gồm:
- Hệ thống thang đo, biến quan sát đo lường cho yếu tố cơ sở pháp lý cho
sự hợp tác quốc tế về thuế.
- Hệ thống thang đo, biến quan sát đo lường cho yếu tố về tổ chức thực
hiện hợp tác.
- Hệ thống thang đo, biến quan sát đo lường cho yếu tố về khoảng cách
địa lý, văn hoá và chính trị.
- Hệ thống thang đo, biến quan sát đo lường cho yếu tố về năng lực hợp
tác của cơ quan thuế quốc gia.
- Hệ thống thang đo, biến quan sát đo lường cho nhân tố mức độ hợp tác
quốc tế về thuế của Việt Nam.
Ngoài ra, để đo lường mức độ mức độ hợp tác quốc tế về thuế đối với
thoả thuận trước về giá (APA) song phương và đa phương, luận án xây dựng

thang đo, biến quan sát riêng để đo lường cho các lý do ảnh hưởng đến mức
độ hợp tác này.
Công cụ thu thập số liệu là bảng câu hỏi khảo sát (Phụ lục 5). Trong
nghiên cứu tác giả sử dụng thang đo Likert (từ 1- 5) để đo lường các yếu tố:
cơ sở pháp lý cho sự hợp tác quốc tế về thuế, tổ chức thực hiện hợp tác,
khoảng cách địa lý, văn hoá và chính trị, năng lực hợp tác của cơ quan thuế
quốc gia, mức độ hợp tác quốc tế về thuế của Việt Nam. Các biến quan sát cụ
thể được đo bằng thang đo Likert 5 điểm, từ mức độ 1= Hoàn toàn không
đồng ý đến mức độ 5= Hoàn toàn đồng ý.


9

Kiểm định sự tin cậy của thang đo: Nghiên cứu chính thức được khảo sát
với 4 nhân tố được đưa ra để đo lường đó là: (1) cơ sở pháp lý cho sự hợp tác
quốc tế về thuế (PL), (2) tổ chức thực hiện hợp tác (TC), (3) khoảng cách địa
lý, văn hoá và chính trị (KC), (4) năng lực hợp tác của cơ quan thuế quốc gia
(NL). Để kiểm định sự tin cậy của các thang đo sử dụng trong nghiên cứu,
NCS sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha để kiểm định và hệ số tương quan biến
tổng. Các biến không đảm bảo tin cậy sẽ bị loại khỏi mô hình nghiên cứu và
không xuất hiện khi phân tích khám phá nhân tố (EFA). Tiêu chuẩn lựa chọn
Cronbach’s Alpha tối thiểu là 0,6 (Hair, 2006) [3] và hệ số tương quan biến
tổng nhỏ hơn 0,3 được xem là biến rác và đương nhiên loại khỏi thang đo
(Nunnally và Bernstein, 1994) [7].
Kích thước mẫu: Do hạn chế về thời gian cũng như kinh phí thực hiện
cho nghiên cứu này nên NCS sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, phi
xác suất. Cỡ mẫu của nghiên cứu được xác định theo nguyên tắc tối thiểu để
đạt được sự tin cậy cần thiết của nghiên cứu. Theo quan điểm của các nhà
nghiên cứu như: Comrey và Lee (1992) đưa ra các cỡ mẫu với các quan điểm
tương ứng: 100 = tệ, 200 = khá, 300 = tốt, 500 = rất tốt, 1000 hoặc hơn =

tuyệt vời [1]. Theo Tabachnick và Fidell (2007) có thể sử dụng công thức kinh
nghiệm sau để xác định cỡ mẫu tối thiểu: n >= 50 + 8p, trong đó n là cỡ mẫu
tối thiểu, p là số nhân tố (biến độc lập) trong mô hình nghiên cứu sử dụng hồi
quy [17]. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) sử dụng quy
tắc nhân 5, tức là số biến quan sát nhân 5 sẽ ra cỡ mẫu tối thiểu của nghiên
cứu để đảm bảo tính tin cậy [39]. Nghiên cứu này lấy mẫu theo quy tắc của
Comrey và Lee (1992), cỡ mẫu được xác định là 300 đạt mức tốt [1]. Với cỡ
mẫu này cũng thỏa mãn nguyên tắc lấy mẫu của Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc (2008) và quy tắc lấy mẫu của Tabachnick và Fidell (2007) [17,
39].


10

Khảo sát thực tế: NCS thực hiện khảo sát đối tượng thông qua bảng hỏi.
Bảng hỏi được thiết kế và gửi bản in trên giấy tới 400 đối tượng được khảo
sát.
Thu thập dữ liệu: Kết quả số lượng bảng hỏi thu thập được 346 bảng hỏi
được trả lời được nhập vào bảng tính Excel.
Làm sạch dữ liệu: Loại bỏ các trường hợp trả lời không phù hợp (ví dụ:
trả lời cùng một mức độ cao nhất hoặc thấp nhất ở tất cả các mục hỏi; trả lời
giữa các mục hỏi có sự đối nghịch, mâu thuẫn bất thường, ..). Kết quả đã loại
bỏ 17 bảng hỏi, còn lại 329 (=346-17) bảng hỏi được đưa vào phân tích. Như
vậy, với quy mô mẫu phân tích là 329, thoả mãn yêu cầu về kích thước mẫu
tối thiểu là 300.
Mô tả mẫu nghiên cứu: Mẫu thu thập được tiến hành phân loại theo nhóm
bằng các kỹ thuật thống kê mô tả như đề cập phần dưới đây và sử dụng phần
mềm thống kê SPSS 20.
Bảng 1: Cơ cấu mẫu điều tra
Tiêu thức

Giảng dạy và nghiên cứu khoa

Số lượng
10

Tỷ lê
3,04%

Lĩnh vực công tác học
Cơ quan thuế trung ương
Cơ quan thuế địa phương
Báo chí
Lĩnh vực khác
Lĩnh vực chuyên Kế toán - Kiểm toán
Tài chính - Ngân hàng
môn đào tạo
Công nghệ thông tin
Hợp tác quốc tế
Lĩnh vực khác

164
136
10
9
115
112
48
9
45


49,85%
41,34%
3,04%
2,73%
35%
34%
14.,%
2,7%
13,7%

Tổng số

329

100%


11

Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của NCS
Bảng số 1 cho thấy, trong tổng số 329 phiếu hợp lệ, tỷ lệ người được hỏi
công tác trong ngành Thuế là 300, chiếm 91,19%. Còn lại 29 phiếu được hỏi
là các nhà nghiên cứu, giảng dạy, nhà báo, quản lý… có mối liên hệ nhất định
liên quan đến lĩnh vực hợp tác quốc tế về thuế. Đối tượng được hỏi chủ yếu
có chuyên môn đào tạo về các lĩnh vực kế toán - kiểm toán (35%), tài chínhngân hàng (34%) và còn lại là các lĩnh vực khác.
Kiểm định độ tin cậy, phương sai, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và
kết quả khảo sát được trình bày trong Phụ lục 1 của luận án.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
♦ Về lý luận
Thứ nhất, trên cơ sở phân tích, tổng hợp, luận án đã hệ thống và làm rõ

hơn một số vấn đề lý luận về hợp tác quốc tế về thuế từ khái niệm, mục tiêu
đến nguyên tắc, nội dung hợp tác và các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động
hợp tác quốc tế về thuế. Luận án đã phát triển và bổ sung thêm những nhân tố
ảnh hưởng đến hợp tác quốc tế về thuế; xây dựng các tiêu chí đánh giá kết quả
hoạt động hợp tác quốc tế về thuế; bổ sung thêm lý thuyết về mô hình hợp tác
quốc tế về thuế.
Thứ hai, luận án xác định luận cứ khoa học cho việc đề xuất cụ thể về
các định hướng hợp tác quốc tế về thuế và các giải pháp thúc đẩy hoạt động
hợp tác quốc tế về thuế của Việt Nam trong thời gian tới.
Thứ ba, luận án đã tổng hợp được những kinh nghiệm của một số nước
trên thế giới trong triển khai hợp tác quốc tế về thuế. Từ đó, rút ra được
những bài học có thể vận dụng được ở Việt Nam.
♦ Về thực tiễn
Thứ nhất, luận án phân tích, đánh giá toàn diện thực trạng hợp tác quốc
tế về thuế trong bối cảnh Việt Nam tăng cường hội nhập quốc tế.


12

Thứ hai, luận án đề xuất định hướng hợp tác quốc tế về thuế và những
giải pháp thúc đẩy hoạt động hợp tác quốc tế về thuế của Việt Nam. Đây là
tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý nhà nước trong việc xây dựng,
triển khai và áp dụng các chính sách có liên quan hợp tác quốc tế về thuế. Bên
cạnh đó, luận án cũng là công trình khoa học có giá trị tham khảo hữu ích cho
việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập về các nội dung liên quan đến hợp tác
quốc tế về thuế.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, danh mục bảng biểu, phụ lục và danh
mục tài liệu tham khảoc, luận án gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về hợp tác quốc tế về thuế.

Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hợp tác quốc tế về thuế.
Chương 3: Thực trạng hoạt động hợp tác quốc tế về thuế của Việt Nam.
Chương 4: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động hợp tác quốc tế về thuế
của Việt Nam.


13

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ
THUẾ

1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI

Hợp tác quốc tế về thuế không chỉ là một thành tố của hội nhập quốc tế
mà còn là một thành tố quan trọng hàng đầu trong tiến trình hội nhập quốc tế
của các nước trên thế giới. Bởi vậy, nội dung này được nhiều nhà nghiên cứu
trên thế giới đề cập trên nhiều khía cạnh khác nhau. Theo đó, các công trình
nghiên cứu quốc tế bao gồm hai nhóm chính. Nhóm thứ nhất nghiên cứu tổng
quát và nhiều mặt về hợp tác quốc tế về thuế. Nhóm thứ hai nghiên cứu
chuyên sâu một hoặc một vài vấn đề trong lĩnh vực hợp tác quốc tế về thuế.
♦ Nhóm công trình nghiên cứu tổng quát và nhiều mặt của hợp tác
quốc tế về thuế
Valpy Fitzgerald (2002) với công trình khoa học có tiêu đề
“International tax cooperation and capital mobility” [19], tức là “Hợp tác
quốc tế về thuế và huy động vốn”. Công trình tổng kết quá trình hợp tác quốc
tế về thuế giữa các nước Trung Mỹ và Caribe trong mối quan hệ với hoạt
động huy động và sử dụng vốn nhằm phát triển kinh tế ở các quốc gia này.
Kết luận quan trọng của công trình khoa học này là: Việc đánh thuế đối với
thu nhập từ đầu tư là công bằng và hệ thống thuế đánh với thu nhập từ đầu tư

tốt nhất là hệ thống thuế dựa trên cơ sở cư trú với điều kiện có sự hợp tác giữa
các quốc gia về áp dụng thuế suất và tổ chức quản lý thuế. Trong trường hợp
không có sự hợp tác như vậy đối với các nước đang phát triển thì lựa chọn tốt
nhất là đánh thuế đối với thu nhập từ đầu tư dựa trên cơ sở nguồn phát sinh
thu nhập và trong trường hợp này tác động méo mó đầu tư do đánh thuế thu


14

nhập sẽ được làm giảm bớt bằng một hệ thống thuế hợp lý với quy định về
khấu trừ thuế đã nộp ở nước ngoài và tín dụng thuế đầu tư.
Léonce Ndikumana (2014), “International Tax Cooperation and
Implications of Globalization” [2], tức là “Hợp tác thuế quốc tế và những tác
động của toàn cầu hoá”. Bài viết phân tích những ảnh hưởng của toàn cầu hoá
đến chính sách thuế của các quốc gia được thể hiện qua xu hướng gia tăng của
thuế thu nhập làm tăng sự cạnh tranh trong việc đánh thuế dẫn đến nguy cơ
thất thu thuế do việc chuyển lợi nhuận giữa các công ty đa quốc gia, trên cơ
sở đó, đưa ra một số giải pháp cải thiện điều này.
♦ Nhóm công trình nghiên cứu chuyên sâu một hoặc một vài vấn đề
trong lĩnh vực hợp tác quốc tế về thuế
Tsilly Dagan (2003) với bài báo khoa học có tên “The cost of
international tax cooporation”[17], tức là “Chi phí của hợp tác quốc tế về
thuế”. Công trình này giới thiệu một cách có hệ thống về các vấn đề của hợp
tác quốc tế về thuế và phân tích chi phí của hợp tác quốc tế về thuế trên các
phương diện: Các biện pháp đơn phương về thuế và tính trung lập; các hiệp
định song phương về tránh đánh thuế hai lần; các hiệp định đa phương về thuế
và bảo vệ lợi ích quốc gia với các khía cạnh cụ thể như: cạnh tranh về thuế và
tính hiệu quả, tác động phân phối không mong muốn của cạnh tranh về thuế
và tác động không mong muốn của các thỏa thuận đa phương về thuế.
Reuven S. Avi-Yonah (2009) với bài báo khoa học có tiêu đề “Closing

the International Tax Gap via cooperation, not competition”[10], nghĩa là:
“Thu hẹp khoảng cách thuế quốc tế thông qua hợp tác chứ không phải thông
qua cạnh tranh”. Tác giả phân tích các vấn đề trốn thuế, tránh thuế dưới góc
độ quốc tế. Từ đó, chỉ ra rằng, cạnh tranh thuế giữa các quốc gia sẽ tạo ra tiền
đề để gia tăng tránh thuế và trốn thuế. Hoạt động hợp tác giữa các quốc gia
giúp ngăn ngừa trốn thuế và tránh thuế.


15

Norbert Seeger và Rechtsanwalt (2011) với công trình khoa học mang
tên “International tax cooperation: Information Exchange and Double
Taxation Agreements”[6], tức là “Hợp tác quốc tế về thuế: Trao đổi thông tin
và Hiệp định tránh đánh thuế hai lần”. Bài báo giới thiệu trường hợp cụ thể
của Liechtenstein trong hoạt động trao đổi thông tin và tiến hành ký kết các
hiệp định tránh đánh thuế hai lần với 3 nước là Mỹ, Đức và Anh. Bài báo đặc
biệt giới thiệu kỹ lưỡng những nội dung hợp tác, trao đổi thông tin trong quản
lý thuế, trong hỗ trợ hoàn thiện pháp luật thuế giữa Liechtenstein với các
nước nói trên. Từ đó, chỉ ra những lợi ích mà các bên đạt được thông qua ký
kết và thực hiện những thỏa thuận hợp tác trao đổi thông tin và tránh đánh
thuế hai lần.
Các tác giả Manmonhan S. Kumar và Dennis P. Quinn (2012) với công
trình nghiên cứu có tiêu đề “Globalization and corporate taxation”[3], tức là
“Toàn cầu hóa và đánh thuế công ty”. Công trình này nghiên cứu dưới sự bảo
trợ và xuất bản của IMF. Công trình này phân tích các khía cạnh về thuế suất
thuế thu nhập công ty đặt trong bối cảnh hội nhập quốc tế, cả trên phương
diện tài chính và thương mại. Những vấn đề này được các quốc gia xác định
trên cơ sở các yếu tố quốc tế và trong nước có liên quan. Số liệu về thuế suất
thuế TNDN được sử dụng để phân tích là hệ thống số liệu về thuế suất của
các nước đang phát triển trong 50 năm. Công trình này có một số kết luận

quan trọng sau: (1) Không có mối quan hệ tiêu cực giữa toàn cầu hóa tài
chính với thuế suất thuế thu nhập công ty và số thu thuế; (2) Nghiên cứu mối
quan hệ giữa thuế thu nhập công ty của các nước với thuế thu nhập công ty
của Mỹ cho thấy, đối với các nước OECD, số thu từ thuế tăng khi thuế suất
tăng cho đến khi thuế suất đạt mức thuế suất thuế thu nhập công ty của Mỹ thì
khi tăng thuế suất số thu từ thuế giảm; (3) Các yếu tố kinh tế - chính trị trong
nước có vai trò then chốt trong quyết định chính sách thuế thu nhập công ty;


16

(4) Có mối quan hệ tích cực giữa chi tiêu của chính phủ với thuế suất và số
thu thuế thu nhập công ty: Chi tiêu chính phủ giảm dẫn đến thúc đẩy tăng
trưởng, tạo điều kiện giảm thuế suất thuế thu nhập công ty, và ngược lại.
Các tác giả G.J.M.E. de Bont, đại học Erasmus University và E.C.J.M.
van der Hel – van Dijk RA (2013), Đại học kinh doanh Nyenrode với công
trình nghiên cứu có tiêu đề “Exchange of Information and Cross Border
Cooperation between Tax Authorities”[2], tức là “Trao đổi thông tin và hợp
tác xuyên biên giới giữa các cơ quan thuế”. Công trình này nghiên cứu cụ thể
những quy định của luật pháp. Cũng như thực tiễn của cơ quan thuế Hà Lan
trong việc trao đổi thông tin và hợp tác xuyên biên giới với cơ quan thuế các
nước EU.
Các tác giả Paul Vandenberg và Alan Myrold (2015) với bài viết
“Exchanging Information to Combat Tax Evasion” [7], tức là “Trao đổi thông
tin chống trốn thuế”. Bài viết chỉ ra những thực trạng của hoạt động trốn thuế
xuyên biên giới, từ đó chỉ rõ những cách thức và cơ chế trao đổi thông tin
giữa các cơ quan thuế các quốc gia nhằm mục đích ngăn chặn việc trốn thuế.
Robert T. Kudrle (2016), “The Limited Prospects for International Tax
Cooperation” [15], tức là “Những hạn chế trong triển vọng hợp tác quốc tế về
thuế”. Công trình nghiên cứu chỉ ra rằng để chống lại việc trốn thuế và tránh

thuế cần tăng cường việc trao đổi thông tin về thuế giữa các quốc gia. Tuy
nhiên, sự khác biệt về hệ thống thuế thể hiện qua các quy định, thuế suất cũng
như vấn đề về bí mật, lợi ích quốc gia đang hạn chế những triển vọng hợp tác
quốc tế về thuế được minh hoạ trong trường hợp của Mỹ.
OECD (2018), MLI Explanatory Statement, tức là, “Báo cáo giải thích
Hiệp định thuế đa phương”. Báo cáo này của OECD đã giải thích chi tiết các
nội dung của Hiệp định thuế đa phương, bao gồm: mục tiêu của Hiệp định
thuế đa phương, các nguyên tắc của Hiệp định thuế đa phương, giải thích các


17

điều khoản cụ thể của Hiệp định thuế đa phương… Báo cáo này giúp giải
quyết một nội dung cụ thể rất quan trọng của hợp tác quốc tế về thuế là xử lý
những vấn đề mà các Hiệp định thuế song phương không giải quyết được
trong bối cảnh nền kinh tế số hiện nay và hướng đến mục tiêu xác lập hành
động chung nhằm chống xói mòn cơ sở thuế và chuyển lợi nhuận theo 15
chương trình hành động của OECD.
Nhận xét về các công trình nghiên cứu nước ngoài:
Các công trình khoa học quốc tế đã công bố đã nghiên cứu hợp tác quốc
tế về thuế trên nhiều phạm vi và phương diện khác nhau. Có công trình
nghiên cứu ở phạm vi rộng toàn cầu, có công trình nghiên cứu ở phạm vi các
thể chế khu vực, có công trình nghiên cứu riêng hội nhập và hợp tác quốc tế
về thuế đối với thuế thu nhập công ty… Các công trình này đã chỉ rõ bản chất
và nội dung của các cấp độ và các hình thức hợp tác quốc tế về thuế, chỉ ra
những tác động tích cực và tiêu cực của hợp tác quốc tế về thuế. Đây là những
kết quả có thể tham khảo để hoàn thiện công tác hợp tác quốc tế về thuế của
Việt Nam.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM


Trong thời gian qua, đã có một số công trình khoa học liên quan trực tiếp
đến đề tài luận án hoặc liên quan đến các nội dung nghiên cứu của đề tài luận
án được công bố trên các tạp chí khoa học, tạp chí chuyên ngành, các báo cáo
khoa học trình bày tại hội thảo khoa học, các đề tài nghiên cứu khoa học, luận
án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, sách tham khảo, chuyên khảo hay các bài báo khoa
học được công bố bởi các nhà xuất bản, các cơ sở giáo dục đại học, được
đăng tải trên các tạp chí khoa học phương tiện thông tin đại chúng. Các công
trình khoa học đã công bố đề cập đến các khía cạnh khác nhau về hợp tác
quốc tế về thuế. Đây chính là nguồn tài liệu tham khảo giúp tác giả có cơ sở


18

để kế thừa và phát triển nghiên cứu sâu sắc thêm về hợp tác quốc tế về thuế và
đánh giá việc hợp tác quốc tế về thuế của Việt Nam.
Các công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài luận án có thể
chia thành 3 nhóm. Nhóm thứ nhất nghiên cứu tổng quát và nhiều mặt về hợp
tác quốc tế về thuế. Nhóm thứ hai nghiên cứu chuyên sâu một hoặc một vài
vấn đề trong lĩnh vực hợp tác quốc tế về thuế. Nhóm thứ ba là các công trình
nghiên cứu rộng có liên quan một phần đến hợp tác quốc tế về thuế. Cụ thể
như sau:
♦ Nhóm công trình nghiên cứu tổng quát và nhiều mặt của hợp tác
quốc tế về thuế
PGS.TS Lê Xuân Trường và cộng sự (2018), sách chuyên khảo “Hội
nhập và hợp tác quốc tế về thuế trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0”
[40], cung cấp những kiến thức lý luận cơ bản về hội nhập và hợp tác quốc tế
về thuế; giới thiệu các xu hướng hội nhập quốc tế về thuế; giới thiệu xu
hướng chung nhất và các xu hướng cải cách thuế nổi bật ở một số lĩnh vực
đặc biệt; đánh giá quá trình hội nhập và hợp tác quốc tế về thuế của Việt Nam;
chỉ ra những tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đến hội nhập và

hợp tác quốc tế về thuế. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả gợi ý một số giải pháp
hoàn thiện chính sách thuế của Việt Nam và nâng cao hiệu quả hoạt động hợp
tác quốc tế về thuế của Việt Nam trong điều kiện hội nhập ngày càng sâu và
rộng hơn.
PGS.TS Lê Xuân Trường – chủ nhiệm (2017), Hội nhập và hợp tác quốc
tế về thuế - Xu hướng thế giới và chính sách của Việt Nam, Đề tài nghiên cứu
khoa học cấp Học viện, Học viện Tài chính [39]. Đề tài đã hệ thống hóa, phát
triển và bổ sung cơ sở lý luận về hội nhập quốc tế về thuế, các xu thế hội nhập
và hợp tác quốc tế về thuế, đánh giá toàn diện quá trình hội nhập quốc tế về


19

thuế của Việt Nam giai đoạn 2001 – 2016, đề xuất 5 nhóm giải pháp nhằm
hoàn thiện chính sách thuế trong điều kiện hội nhập mới.
♦ Nhóm công trình nghiên cứu chuyên sâu một hoặc một vài vấn đề
trong lĩnh vực hợp tác quốc tế về thuế
Vũ Nhữ Thăng và cộng sự (2016), Kế hoạch hành động chống xói mòn
cơ sở thuế và chuyển lợi nhuận BEPS: Khả năng áp dụng tại Việt Nam, Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Bộ Tài chính. Công trình này đã giới thiệu tổng
quan về xói mòn cơ sở thuế và chuyển lợi nhuận với các nội dung chủ yếu
như: toàn cầu hóa và chuỗi giá trị toàn cầu, nhận diện hành vi xói mòn cơ sở
thuế và chuyển lợi nhuận, BEPS và tác động tới nguồn lực trong nước, BEPS
trong bối cảnh các nước đang phát triển, Dự án của OECD về chống xói mòn
cơ sở thuế và chuyển lợi nhuận và gói tiêu chuẩn tối thiểu. Đề tài cũng phân
tích thực trạng xói mòn cơ sở thuế và chuyển lợi nhuận tại Việt Nam, trong
đó, tập trung phân tích sâu hai vấn đề là chuyển giá của doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài và tình trạng cạnh tranh ưu đãi thuế và tác động tới việc thu
thuế của Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề tài phân tích khả năng triển khai các
hành động BEPS tại Việt Nam, đề xuất lộ trình áp dụng BEPS và chỉ ra các

điều kiện để áp dụng BEPS tại Việt Nam.
ThS Nguyễn Thị Phương Linh và cộng sự (2019), Luận cứ khoa học
giam gia Hiệp định thuế đa phương về thực thi các biện pháp để chống xói
mòn cơ sở thuế và dịch chuyển lợi nhuận đối với Việt Nam, Đề tài nghiên cứu
khoa học cấp Bộ, Bộ Tài chính. Đề tài nghiên cứu một vấn đề có tính thời sự
của hợp tác quốc tế về thuế, đó là Hiệp định thuế đa phương. Đề tài đã giới
thiệu tổng quan về Hiệp định thuế đa phương với các vấn đề cơ bản như: Sự
cần thiết hình thành Hiệp định thuế đa phương, cách tiếp cận khi xây dựng
Hiệp định thuế đa phương, các nội dung cơ bản của Hiệp định thuế đa
phương... Đề tài cũng phân tích mối quan hệ giữa Hiệp định thuế đa phương


20

với các hiệp định thuế song phương; giới thiệu kinh nghiệm của một số nước
tham gia Hiệp định thuế đa phương và rút ra bài học cho Việt Nam. Trên cơ
sở đó, đề tài đề xuất các phương án tham gia Hiệp định thuế đa phương của
Việt Nam với những phân tích cụ thể về một số lựa chọn tham gia hay bảo lưu
các điều khoản cụ thể của Hiệp định thuế đa phương. Đề tài cũng đề xuất
khuyến nghị chính sách về lộ trình và điều kiện thực hiện Hiệp định thuế đa
phương đối với Việt Nam.
Nguyễn Quang Tiến (2017), “Hợp tác quốc tế chống xói mòn cơ sở thuế
và chuyển lợi nhuận” [36], Tạp chí Tài chính số 662, Bộ Tài chính, kỳ 1 tháng
8/2017. Bài báo tóm lược những yêu cầu thực tế đòi hỏi các giải pháp tổng
thể trên cơ sở hợp tác đa phương, những hoạt động của Diễn đàn hợp tác
chung và yêu cầu đối với các nước đang phát triển trong việc hợp tác quốc tế
chống xói mòn cơ sở thuế và chuyển lợi nhuận. Trên cơ sở đó tác giả đánh giá
các giải pháp chống xói mòn cơ sở thuế và chuyển lợi nhuận mà Việt Nam
đang áp dụng triển khai trong thời gian qua.
♦ Nhóm công trình nghiên cứu có liên quan một phần đến hợp tác

quốc tế về thuế
Vương Thị Thu Hiền (2008): Hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở Việt
Nam trong điều kiện gia nhập WTO [28], Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài
chính. Đây là bản luận án nghiên cứu tổng thể về hệ thống chính sách thuế
trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO. Luận án đã hệ thống hóa những vấn
đề lý luận về hội nhập, về những nguyên tắc và yêu cầu của WTO và những
vấn đề đặt ra đối với hệ thống thuế Việt Nam. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất
các định hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống thuế Việt Nam trong bối
cảnh Việt Nam phải thực hiện các cam kết khi là thành viên WTO. Công trình
này tuy không nghiên cứu chuyên sâu về hợp tác quốc tế nhưng có một số nội


21

dung có liên quan đến hợp tác quốc tế về thuế, đặc biệt là những vấn đề về hội
nhập quốc tế đặt ra cho hoạt động hợp tác quốc tế phải giải quyết.
PGS.TS Lê Xuân Trường, TS Lý Phương Duyên (2015) với bài báo đăng
trên Tạp chí Tài chính có tiêu đề “Những thay đổi về chính sách thuế và hải
quan của Việt Nam khi gia nhập Cộng đồng kinh tế ASEAN” [42]. Bài báo
tóm lược quá trình điều chính chính sách thuế của Việt Nam theo cam kết với
ASEAN bao gồm các vấn đề cơ bản như: Cắt giảm thuế quan, hài hòa hóa mã
hàng hóa, tham gia cơ chế hải quan một cửa ASEAN và điều chỉnh hệ thống
thuế nội địa. Bài báo cũng chỉ ra những việc phải làm khi Việt Nam thực sự
với tư cách là một thành viên của Cộng đồng kinh tế ASEAN, đó là: Sửa đổi,
bổ sung hệ thống thuế nội địa để bổ sung cho việc thực hiện giảm thuế theo lộ
trình đến năm 2018; tiếp tục nghiên cứu sửa đổi, bổ sung để đảm bảo tính
thống nhất và minh bạch của chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cũng
như cả hệ thống thuế và quản lý thuế; tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính
thuế và hải quan.
Nguyễn Thanh Hằng (2016): “Những thay đổi về chính sách thuế trong

bối cảnh hội nhập quốc tế” [27], Tạp chí Tài chính số 638, kỳ 1 tháng 8/2016.
Bài báo chỉ ra những tác động của hội nhập quốc tế đến hệ thống thuế Việt
Nam. Đồng thời, chỉ ra những điểm thay đổi lớn đã được thực hiện phù hợp
với quá trình hội nhập cũng như những vấn đề mà chính sách thuế của Việt
Nam cần tiếp tục được nghiên cứu hoàn thiện trong thời gian tới.
Thông qua việc nghiên cứu, khảo sát các công trình nghiên cứu trong
nước có liên quan đến đề tài luận án, có thể thấy rằng số lượng các công trình
nghiên cứu có liên quan đến về hợp tác quốc tế về thuế không nhiều. Phần lớn
các nội dung hợp tác quốc tế về thuế chủ yếu dưới giác độ các báo cáo, đánh
giá. Còn các công trình bài viết về mang tính khoa học về nội dung hợp tác


22

quốc tế về thuế thì chưa có đề cập đến nghiên cứu chuyên sâu về nội dung
hợp tác quốc tế về thuế của Việt Nam.
1.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN

Qua nghiên cứu những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, phân
tích dưới nhiều góc độ khác nhau về hợp tác quốc tế về thuế, có thể rút ra
những nhận xét, đánh giá về các kết quả nghiên cứu như sau:
Nhiều nội dung nghiên cứu về hợp tác quốc tế về thuế đã đạt được sự
thống nhất giữa các tác giả, đó là đã làm rõ về cơ bản nền tảng lý luận và
thực tiễn của hợp tác quốc tế về thuế và vẫn còn nguyên giá trị trong bối ngày
nay. Đó là: một số nội dung cơ bản về hợp tác quốc tế về thuế như: khái niệm
hợp tác quốc tế về thuế, phần lớn các nội dung hợp tác quốc tế về thuế, các
nguyên tắc hợp tác quốc tế về thuế, phần lớn các nhân tố ảnh hưởng đến hợp
tác quốc tế về thuế. Ngoài ra, một số đánh giá về thực trạng hợp tác quốc tế
về thuế của Việt Nam tính đến năm 2016 cũng là những tổng kết có giá trị về

thực tiễn có thể kế thừa trong các nghiên cứu tiếp theo. Một số công trình
trong và ngoài nước tập trung khá sâu, khá cụ thể về lý luận những vấn đề lý
luận chung về hợp tác quốc tế về thuế trong các thỏa thuận thương mại khu
vực, ảnh hưởng và tác động của hợp tác quốc tế về thuế đến thương mại và sự
phát triển kinh tế. Khung pháp lý về hợp tác quốc tế về thuế cũng là một nội
dung rất quan trọng đã được nghiên cứu làm rõ. Một số hiệp định, công ước,
luật, văn bản liên quan đã được chỉ dẫn để phân tích làm rõ những qui định
đặc thù của pháp luật về hợp tác quốc tế về thuế. Đặc biệt, những nghiên cứu
gần đây về hiệp định thuế đa phương đã làm rõ nội dung và những nguyên tắc
cơ bản của hiệp định thuế đa phương. Đây là những kết quả nghiên cứu rất có
giá trị sẽ được kế thừa trong luận án này.


23

Một số vấn đề có liên quan đến hợp tác quốc tế về thuế đã được nghiên
cứu, đã có sự thống nhất giữa các tác giả, các kết quả nghiên cứu nhưng
không còn phù hợp với bối cảnh ngày nay đó là: Những đánh giá về vị trí, vai
trò của hiệp định thuế song phương; các cách thức xử lý những vấn đề phát
sinh khi tổ chức thực hiện trong hiệp định thuế song phương; cách thức sửa
đổi, bổ sung hiệp định thuế song phương để phù hợp với điều kiện mới.
Một vấn đề rất thời sự của hợp tác quốc tế về thuế đã được một số tác giả
đề cập và thống nhất về sự cần thiết và định hướng chung nhưng chưa thống
nhất về những nội dung cụ thể, cách thức cụ thể, đó là: nghiên cứu khả năng
tham gia của Việt Nam vào Hiệp định thuế đa phương và các hành động hợp
tác để chống xói mòn cơ sở thuế và chuyển lợi nhuận.
1.4. NHỮNG KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU

Từ những phân tích về kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học
đã công bố nói trên đặt ra cho nghiên cứu sinh những khoảng trống nghiên

cứu, đó là những vấn đề đã được nghiên cứu nhưng không còn phù hợp trong
bối cảnh hiện nay, những vấn đề chưa đạt được sự thống nhất giữa các kết
quả nghiên cứu và những vấn đề chưa được nghiên cứu. Cụ thể như sau:
♦ Về lý luận
- Chưa có nghiên cứu làm rõ các nhân tố tác động đến hợp tác quốc tế về
thuế trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, đặc biệt là tác động đến hợp
tác quốc tế về thuế trong điều kiện các quốc gia phải phối hợp chống xói mòn
cơ sở thuế và chuyển dịch lợi nhuận trong bối cảnh gia tăng giao dịch thương
mại điện tử xuyên biên giới.
- Chưa có nghiên cứu lý luận về hiệp định thuế đa phương với tư cách là
một nội dung hợp tác quốc tế về thuế.


24

- Nghiên cứu sâu thêm để làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn đối với vị trí
của hiệp định thuế song phương và các cách thức xử lý những vấn đề phát
sinh khi tổ chức thực hiện hiệp định thuế song phương.
- Chưa phân tích các mô hình hợp tác quốc tế về thuế.
- Chưa chỉ ra các chỉ tiêu đánh giá kết quả hợp tác quốc tế về thuế.
♦ Về thực tiễn
- Chưa đánh giá toàn diện về thực trạng hợp tác quốc tế về thuế của Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới. Đánh
giá một cách toàn diện và đầy đủ về hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
trong hoạt động hợp tác quốc tế về thuế của Việt Nam những năm gần đây.
- Chưa làm rõ bối cảnh tác động đến hợp tác quốc tế về thuế và xác định
đúng phương hướng và các nội dung trọng tâm trong hợp tác quốc tế về thuế
của Việt Nam thời gian tới.
- Nghiên cứu làm rõ cơ sở thực tiễn của việc lựa chọn những cách thức,
nội dung cụ thể để tham gia Hiệp định thuế đa phương của Việt Nam.

Kết luận chương 1
Trong chương 1, luận án đã tổng hợp và phân tích tóm lược một số nội
dung về một số công trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài liên quan tới
đề tài nghiên cứu của luận án. Đồng thời, NCS cũng đưa ra những nhận xét
đánh giá về các công trình nghiên cứu này. Từ đó, NCS chỉ ra các khoảng hở
nghiên cứu về lý luận và thực tiễn. Đây chính là các vấn đề mà luận án này
tập trung giải quyết. Theo đó, một số vấn đề lý luận cơ bản về hợp tác quốc tế
về thuế đã được nghiên cứu rõ, đã đạt được sự thống nhất cao giữa các kết
quả nghiên cứu như: khái niệm hợp tác quốc tế về thuế, phần lớn các nội dung
hợp tác quốc tế về thuế, các nguyên tắc hợp tác quốc tế về thuế, phần lớn các
nhân tố ảnh hưởng đến hợp tác quốc tế về thuế... Ngoài ra, vẫn còn một số nội


25

dung đã được nghiên cứu, đã đạt được sự thống nhất giữa các tác giả nhưng
không còn phù hợp với bối cảnh ngày nay; một số nội dung chưa đạt được sự
thống nhất giữa các kết quả nghiên cứu. Đặc biệt, một số nội dung chưa được
nghiên cứu như: chỉ tiêu đánh giá kết quả hợp tác quốc tế về thuế, mô hình
hợp tác quốc tế về thuế, thực trạng hoạt động hợp tác quốc tế của Việt Nam
trong điều kiện hiện nay…


×