Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ HTĐTNT TRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY CỦA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.37 KB, 13 trang )

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ HTĐTNT TRONG
ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY CỦA VIỆT NAM
3.1 Yêu cầu, mục tiêu của việc phát triển dịch vụ HTĐTNT trong thời gian
tới:
Trong thời gian qua, dịch vụ HTĐTNT ở cả khu vực công và khu vực tư đều
có những bước phát triển nhất định. Tuy nhiên, để pháp luật thuế đi vào cuộc sống,
mọi đối tượng nộp thuế đều thực hiện tốt nghĩa vụ thuế của mỡnh thỡ cụng tỏc
HTĐTNT phải được thực hiện một cách có hiệu quả hơn nữa. Trong thời gian tới,
để có hiệu quả cao nhất và phù hợp với quỏ trỡnh phỏt triển kinh tế, xó hội đất
nước thỡ cụng tỏc HTĐTNT phải đáp ứng những yêu cấu và mục tiêu nhất định.
3.1.1 Yêu cầu phát triển dịch vụ HTĐTNT:
3.1.1.1 Đáp ứng yêu cầu của chương trỡnh cải cỏch quản lý thuế:
Mục tiờu của cải cỏch quản lý thuế đến năm 2010 là: Đổi mới và từng bước
hiện đại hoá công tác quản lý thuế, nõng cao hiệu quả và hiệu lực của ngành thuế
trong việc thực hiện quản lý thuế, thực thi phỏp luật thuế, trờn cơ sở ngày càng
nâng cao ý thức trỏch nhiệm và tớnh tự giỏc của mọi tổ chức, cá nhân trong việc
thực hiện chính sách thuế, giảm bớt thủ tục hành chính gây phiền hà đối với người
nộp thuế, để tiến tới áp dụng đầy đủ quy trỡnh tự tớnh, tự khai, tự nộp.
Để đạt được mục tiêu trên thỡ cụng tỏc tuyờn truyền, giỏo dục phỏp luật
thuế và hỗ trợ, tư vấn ĐTNT phải tăng cường cả về năng lực (tăng số lượng và
trỡnh độ cán bộ) và phương tiện kỹ thuật hiện đại với nhiều hỡnh thức phong phỳ.
Trước hết, công tác tuyên truyền và hướng dẫn, tư vấn cho người nộp thuế
phải được mở rộng và nâng cao chất lượng thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng, hệ thống giáo dục. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế để ĐTNT nâng
cao ý thức tự giỏc, chấp hành nghiờm chỉnh nghĩa vụ nộp thuế và ngõn sỏch Nhà
nước. Hướng dẫn, tư vấn kịp thời, đầy đủ để các ĐTNT nắm được nội dung và
thực hiện chính sách thuế, các thủ tục kê khai, tính thuế, xin miễn, giảm thuế…
theo đúng pháp luật.
Khuyến khích mở rộng và tạo điều kiện phát triển các hoạt động tư vấn thuế,
các dịch vụ kế toán thuế. Các hoạt động này có thể do các tổ chức của Nhà nước
hoặc của tư nhân thực hiện. Mục đích là phục vụ kịp thời các nhu cầu tư vấn về


thuế của ĐTNT. Đồng thời hướng dẫn ĐTNT thực hiện tốt công tác kế toán, quản
lý hoá đơn, chứng từ để hạch toán đúng kết quả kinh doanh, xác định đúng nghĩa
vụ thuế đối với Nhà nước. Từ đó mở rộng diện nộp thuế theo hỡnh thức tự kờ khai
tự nộp, thu hẹp dần diện nộp thuế theo thụng bỏo.
Công tác HTĐTNT phải thúc đẩy quá trỡnh cải cỏch hành chớnh thuế, thực
hiện cú hiệu quả cơ chế quản lý mới: ĐTNT tự kê khai, tự nộp thuế vào ngân sách
Nhà nước. Có yêu cầu này là do một trong những điều kiện để thực hiện được cơ
chế quản lý mới là ĐTNT phải hiểu nghĩa vụ thuế của mỡnh. Họ phải nhận được
thông tin một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời về chính sách thuế, các thủ tục về
thuế…Họ cần được tạo điều kiện để dễ dàng tiếp cận với dịch vụ tư vấn, giải đáp
về thuế và kế toán. Đó là nhiệm vụ của công tác HTĐTNT.
3.1.1.2 Đảm bảo cho ĐTNT hiểu rừ phỏp luật thuế và cỏc nghĩa vụ phải làm đồng
thời nâng cao nhận thức của toàn xó hội về thuế:
Trong thời gian qua, công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế cho toàn
dân và công tác hỗ trợ cho ĐTNT đó được ngành thuế từ trung ương đến địa
phương chú trọng một bước. Tuy nhiên, để pháp luật đi vào cuộc sống, thỡ cụng
tỏc tuyên truyền phải được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục, có quy mô,
có hệ thống hơn nữa, nhằm đảm bảo các yêu cầu sau:
Thứ nhất, tuyên truyền cho ĐTNT hiểu đúng và làm đúng quy định của Luật
thuế.
Thứ hai, làm cho toàn dân nhận thức đầy đủ về bản chất tốt đẹp của thuế, ý
nghĩa của việc nộp thuế, tác dụng tiền nộp thuế đối với lợi ích xó hội, lợi ớch quốc
gia, lợi ớch cộng đồng trong đó có quyền được thụ hưởng của mỗi tổ chức, mỗi cá
nhân. Từ đó, mọi người tự giác tỡm hiểu phỏp luật thuế và tuõn thủ nghĩa vụ nộp
thuế. Mọi tổ chức, cơ quan đoàn thể, từng thành viên trong xó hội cú trỏch nhiệm
giỏm sỏt việc thực thi chớnh sỏch thuế của đối tượng khác.
Thứ ba, làm cho mọi người dân đều có ý thức giải thích, vận động thành
viên trong gia đỡnh và những người xung quanh cùng chấp hành pháp luật thuế.
3.1.1.3 Yêu cầu về cán bộ làm công tác HTĐTNT:
HTĐTNT không đơn thuần như thực hiện nghiệp vụ thuế mà cũn phải tiếp

xỳc với cụng luận, với nhiều loại ĐTNT. Do đó, cán bộ làm công tác tuyên truyền,
hỗ trợ ĐTNT khụng chỉ nắm vững chuyờn mụn, nghiệp vụ mà cũn đáp ứng những
tiêu chuẩn về đạo đức, tác phong, cách giao tiếp ứng xử…
Trước hết, về chuyên môn nghiệp vụ: cán bộ thuế cần nắm vững các kiến
thức thuế nói chung và nội dung từng sắc thuế nói riêng; nắm vững cỏc quy trỡnh,
thủ tục đăng ký, kê khai, nộp thuế; kiến thức về kế toán, đặc biệt là kế toán thuế.
Bên cạnh đó, người cán bộ thuế cũng cần phải biết các kiến thức cơ bản về kinh tế
tài chính, về pháp luật có liên quan. Hơn nữa, trong thời đại phát triển của cụng
nghệ và hội nhập quốc tế thỡ cỏn bộ thuế cũn phải sử dụng thành thạo cỏc phương
tiện làm việc hiện đại như máy vi tính, internet…để nâng cao hiệu quả công việc,
phải có trỡnh độ ngoại ngữ tốt để nghiên cứu tài liệu và giao tiếp với đối tượng là
người nước ngoài.
Cựng với kiến thức thỡ đạo đức, tác phong, thái độ cũng đóng vai trũ quan
trọng đối với cán bộ làm công tác tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT. Cán bộ thuế phải có
quan điểm đúng đắn về mối quan hệ giữa bản thân mỡnh và người nộp thuế, không
được coi ĐTNT là đối tượng bị quản lý mà phải coi ĐTNT như khách hàng. Từ đó
mà có tác phong lịch thiệp, thái độ đúng mực, hướng dẫn tận tỡnh, chu đáo.
3.1.2 Mục tiêu phát triển dịch vụ HTĐTNT trong thời gian tới:
Ngành thuế đó xỏc định công tác HTĐTNT trong thời gian tới phải đạt được
các tiêu chuẩn sau:
Thứ nhất, thực hiện quy trỡnh tuyờn truyền, hỗ trợ ĐTNT thống nhất từ
trung ương đến địa phương, đạt hiệu quả cao.
Thứ hai, xây dựng mạng lưới thông tin, tuyên truyền thuế sâu rộng trên toàn
quốc, xây dựng chương trỡnh giải đáp chính sách thuế như mạng điện thoại trả lời
tự động để phục vụ miễn phí cho mọi ĐTNT và tầng lớp dân cư.
Thứ ba, xây dựng các chuyên mục ổn định của ngành thuế trên đài truyền
hỡnh, đài phát thanh hàng tuần, hàng tháng như các ngành quân đội, công an, giao
thông vận tải…Từng bước đưa nội dung chương trỡnh giỏo dục phỏp luật thuế vào
chương trỡnh học của học sinh từ cấp cơ sở.
Thứ tư, đẩy mạnh các hoạt động tư vấn thuế, cung cấp dịch vụ về thuế, kế

toán, kiểm toán, đại lý thuế của khu vực tư.
Thứ năm, đến năm 2007, tất cả các ĐTNT đều có khả năng tự kê khai, tự
nộp thuế. Năm 2010 đại bộ phận dân chúng hiểu được các luật thuế cơ bản và thực
hiện tốt nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.
3.2 Một số giải pháp phát triển dịch vụ HTĐTNT:
3.2.1 Xác định kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ trong từng giai đoạn:
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT cũng như tất cả các công việc khác,
muốn thu được hiệu quả cao nhất thỡ ngành thuế phải cú kế hoạch cụ thể, chi tiết,
khoa học, thiết thực cho từng giai đoạn nhất định.
Khỏch thể của hoạt động tuyên truyền-hỗ trợ thuế là ĐTNT và các tầng lớp
dân cư. Vỡ vậy, khi xõy dựng kế hoạch tuyờn truyền-hỗ trợ thỡ phải bắt nguồn từ
đặc điểm, nhu cầu của các đối tượng. Nội dung, hỡnh thức, thời điểm tuyên truyền,
hỗ trợ phải phù hợp với từng nhúm.
Có thể phân loại ĐTNT theo mức độ tuân thủ chính sách thuế để xác định
được mức độ trọng tâm của từng hoạt động HTĐTNT đối với từng nhóm:
- Đối với các đối tượng thường xuyên chấp hành tốt, ví dụ: doanh nghiệp
Nhà nước, các công ty lớn…: chú trọng tư vấn hơn là tuyên truyền, hỗ trợ, vỡ họ
đó cú ý thức và thực hiện tốt nghĩa vụ thuế của mỡnh.
- Đối với nhóm đối tượng vi phạm pháp luật thuế do vô ý: đặt trọng tâm vào
hoạt động hướng dẫn, để giúp họ biết cách thực hiện đúng chính sách thuế.
- Đối với nhóm đối tượng vi phạm pháp luật thuế do cố ý: trước hết phải
tuyên truyền cho họ hiểu chức năng, ý nghĩa, bản chất của thuế để tăng ý thức về
thuế của họ, sau đó mới là các hoạt động hướng dẫn, tư vấn.
Khi quan thuế tổ chức các buổi hướng dẫn, đối thoại với doanh nghiệp thỡ
nờn phõn nhúm theo ngành nghề hoặc địa bàn, vỡ cỏc ĐTNT này thường có cùng
lỗi sai, vướng mắc. Trên cơ sở đó, bố trí cán bộ thuế, chuyên gia kế toán cho thích
hợp.
Cơ quan thuế có thể tổng hợp nhu cầu của ĐTNT bằng cách phát phiếu thăm
dũ thụng qua cỏc hội nghị, cỏc cuộc tập huấn, gửi thư hoặc từ các nguồn thông tin
khác (từ kinh nghiệm quản lý, thanh tra, kiểm tra…). Dựa vào đó, cơ quan thuế

phân tích thông tin để lựa chọn hỡnh thức, thời gian tuyờn truyền thớch hợp, thu
hỳt sự chỳ ý của ĐTNT. Hỡnh thức được lựa chọn phải phù hợp với nhiều ĐTNT
và hiệu quả nhất. Ví dụ: giải thích, trả lời trên báo: nhiều người không đọc; trả lời
trên internet: chi phí rẻ nhất nhưng ĐTNT ít có điều kiện truy cập…Nội dung để

×