Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý bền vững chất thải rắn sinh hoạt quận hoàn kiếm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

NGUYỄN HỮU LINH

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ BỀN VỮNG
CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT QUẬN HOÀN KIẾM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC BỀN VỮNG

HÀ NỘI - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

NGUYỄN HỮU LINH

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ BỀN VỮNG
CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT QUẬN HOÀN KIẾM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC BỀN VỮNG
Chuyên ngành: KHOA HỌC BỀN VỮNG
Mã số: 8900201.03QTD

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Mai Thị Thanh Xuân

HÀ NỘI - 2020



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện
dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS Mai Thị Thanh Xuân, không sao chép các
công trình nghiên cứu của ngƣời khác. Số liệu và kết quả của luận văn chƣa từng
đƣợc công bố ở bất kỳ một công trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc
trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng quy cách.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.

Tác giả

Nguyễn Hữu Linh

i


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Lãnh đạo cùng toàn thể các thầy
cô Khoa Các khoa học liên ngành, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện
tốt nhất cho tôi có thể tham gia học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và trân trọng nhất tới PGS.TS Mai Thị Thanh
Xuân đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
và hoàn thành luận văn này.
Trong thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận đƣợc và rất trân trọng sự giúp
đỡ, hƣớng dẫn, cung cấp thông tin, số liệu và trả lời phỏng vấn cũng nhƣ chỉ bảo
tận tình của Ban lãnh đạo và các cán bộ Ủy ban nhân dân quận Hoàn Kiếm và
URENCO Hoàn Kiếm.
Đồng thời, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới bà con trên địa bàn

quận Hoàn Kiếm đã nhiệt tình cung cấp thông tin trong suốt thời gian thực địa.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, đồng nghiệp và bạn bè luôn
quan tâm, chia sẻ, động viên, khuyến khích tôi trong suốt thời gian qua.

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................ii

MỤC LỤC............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................................... 2
4. Dự kiến đóng góp của đề tài ............................................................................... 2
5. Vấn đề nghiên cứu .............................................................................................. 3
6. Cấu trúc luận văn................................................................................................ 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
QUẢN LÝ BỀN VỮNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT ...................................... 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................... 4
1.1.1. Những công trình khoa học đã công bố liên quan trực tiếp đến nội dung đề
tài luận văn………………………………………………………………………….4

1.1.2. Kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố và những vấn đề luận văn
cần bổ sung, làm rõ…………………………………………………………………8

1.2. Cơ sở lý luận về quản lý bền vững chất thải rắn sinh hoạt................................ 8
1.2.1. Những vấn đề chung về chất thải rắn sinh hoạt ............................................. 8
1.2.2. Quản lý bền vững chất thải rắn sinh hoạt .................................................... 13

iii


1.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................ 26
1.3.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 26
1.3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ........................................................................... 29
CHƢƠNG2. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 33
2.1. Cách tiếp cận ..................................................................................................... 33
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 33
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập, tổng hợp số liệu thứ cấp và kế thừa tài liệu .............. 33
2.2.2. Phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn ............................................................... 34
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu .......................................................................... 35
2.2.4. Phƣơng pháp xây dựng bộ tiêu chí đánh giá quản lý bền vững chất thải rắn
sinh hoạt…………………………………………………………………………35
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 44
3.1. Thực trạng về công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hoàn Kiếm ... 44
3.1.1. Hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt ........................................................ 44
3.1.2. Hoạt động thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hoàn
Kiếm .......................................................................................................................45
3.2. Đánh giá tính bền vững trong công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận
Hoàn Kiếm ........................................................................................................... 48
3.2.1. Đánh giá tính bền vững đối với hợp phần môi trƣờng................................. 50
3.2.2. Đánh giá tính bền vững đối với hợp phần kinh tế .......................................... 54
3.2.3. Đánh giá tính bền vững đối với hợp phần xã hội ........................................... 58
3.2.4. Đánh giá chung ........................................................................................... 61


3.3. Thách thức và cơ hội trong quản lý bền vững chất thải rắn sinh hoạt tại quận
Hoàn Kiếm…………………………………………………………………..….62
3.3.1. Thách thức…………………………………………………………...…..62
iv


3.3.2. Cơ hội……………………………………………………………………63
3.4. Đề xuất giải pháp nâng cao tính bền vững công tác quản lý chất thải rắn sinh
hoạt tại quận Hoàn Kiếm ...................................................................................... 64
3.4.1. Nhóm giải pháp về môi trƣờng ................................................................... 65
3.4.2. Nhóm giải pháp về kinh tế .......................................................................... 66
3.4.3. Nhóm giải pháp về xã hội - con ngƣời ........................................................ 67
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 74
TIẾNG VIỆT ............................................................................................................ 74
TIẾNG ANH ........................................................................................................ 75

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

BVMT

Bảo vệ môi trƣờng


CTR

Chất thải rắn

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

TNMT

Tài nguyên môi trƣờng

UBND

Ủy ban nhân dân

PTBV

Phát triển bền vững

VSMT

Vệ sinh môi trƣờng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

vi



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ..................................................... 11
Bảng 1.2. Khái quát mô hình phân loại rác tại nguồn ở Hà Nội ......................... 22
Bảng 2.1. Đề xuất các tiêu chí đánh giá tính bền vững trong công tác quản lý
chất thải rắn sinh hoạt.......................................................................................... 37
Bảng 2.2. Đánh giá mức độ bền vững của các tiêu chí trong công tác quản lý
chất thải rắn sinh hoạt…………………………………..………………………39
Bảng 3.1. Hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hoàn
Kiếm .................................................................................................................... 45
Bảng 3.2. Tỷ lệ cơ giới hóa trong công tác duy trì vệ sinh trên địa bàn quận
Hoàn Kiếm ……………………………………………………………………..46
Bảng 3.3. Đề xuất bộ tiêu chí đánh giá tính bền vững trong công tác quản lý chất
thải rắn sinh hoạt ................................................................................................. 49
Bảng 3.4. Tổng hợp điểm số các tiêu chí trong quản lý bền vững chất thải rắn
sinh hoạt tại địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội ................................. 61

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ....................................... 10
Hình 1.2.Tác động của chất thải rắn sinh hoạt đến sức khỏe con ngƣời ............ 12
Hình 1.3. Chiến lƣợc quản lý chất thải rắn sinh hoạt bền vững.......................... 16
Hình 1.4. Bản đồ hành chính quận Hoàn Kiếm .................................................. 26
Hình 3.1. Những hợp phần chức năng của một hệ thống quản lý chất thải rắn
sinh hoạt……………………………………………..……………………….44
Hình 3.2. Sơ đồ quy trình thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt ..................... 48
Hình 3.3. Khối lƣợng rác thải 4 khu vực quận Hoàn Kiếm ................................ 50
Hình 3.4. Khối lƣợng rác theo nguồn phát sinh .................................................. 51

Hình 3.5.Tỷ lệ phân loại rác tại nguồn ................................................................ 52
Hình 3.6. Một số biển cảnh báo cấm xả rác tại khu vực Hồ Hoàn Kiếm ........... 55
Hình 3.7. Sự hài lòng của ngƣời dân đối với công tác quản lý chất thải rắn sinh
hoạt tại quận Hoàn Kiếm..................................................................................... 58
Hình 3.8. Sơ đồ bộ máy quản lý công tác vệ sinh môi trƣờng............................ 59
Hình 3.9. Ma trận đánh giá tổng hợp các tiêu chí ............................................... 62

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hóa tại Việt Nam diễn ra nhanh
chóng, trở thành nhân tố tích cực đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Tuy nhiên, quá trình này không chỉ mang lại lợi ích kinh tế - xã hội, mà còn tạo sức
ép về nhiều mặt, trong đó có sự suy giảm chất lƣợng môi trƣờng và dẫn đến sự phát
triển thiếubền vững. Tình hình đó đã đặt các quốc gia trƣớc sự lựa chọn mô hình
“phát triển bền vững” trong đó có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa 3 mặt
của sự phát triển, gồm: Phát triển kinh tế (nhất là tăng trƣởng kinh tế), Phát triển xã
hội (nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; xoá đói giảm nghèo và giải quyết
việc làm) và Bảo vệ môi trƣờng (nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải
thiện chất lƣợng môi trƣờng; phòng chống cháy và chặt phá rừng; khai thác hợp lý
và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên).
Việt Nam là một trong những quốc gia có mật độ dân số cao trên thế giới (với
290 ngƣời/km2, trong đó thành phố Hà Nội cao nhất nƣớc với 2.398 ngƣời/km2),
dân số hơn 96 triệu ngƣời, đứng thứ 3 Đông Nam Á và thứ 15 trên thế giới (số liệu
tổng điều tra dân số năm 2019). Dân số đông kéo theo lƣợng rác thải sinh hoạt lớn.
Hiện nay, tính bình quân đầu ngƣời, dân số đô thị sử dụng tài nguyên thiên nhiên
gấp 2-3 lần so với ngƣời dân sống ở nông thôn; chất thải do ngƣời dân đô thị thải ra
cũng cao gấp 2-3 lần so với ngƣời dân nông thôn.

Do vậy, quản lý chất thải rắn (CTR) trở thành một trong những ƣu tiên hàng
đầu của công tác bảo vệ môi trƣờng, góp phần kiểm soát ô nhiễm, hƣớng tới phát
triển bền vững đất nƣớc. Thực tiễn ở Việt Nam cho thấy, công tác quản lý CTR ở
các đô thị đã và đang gặp rất nhiều khó khăn, bất cập do khối lƣợng, thành phần
CTR ngày càng gia tăng nhanh chóng và phức tạp.
Quận Hoàn Kiếm là nơi hội tụ và kết tinh những tinh hoa văn hóa, truyền
thống lịch sử của Thăng Long - Hà Nội. Diện tích tự nhiên của quận Hoàn Kiếm
nhỏ nhất Thành phố (với 5,29km2), nhƣng đây là trung tâm chính trị - hành chính
(là nơi thƣờng xuyên diễn ra các sự kiện chính trị, văn hóa quan trọng của Thủ đô)

1


trung tâm thƣơng mại - dịch vụ của thành phố Hà Nội. Trong những năm gần đây,
tốc độ đô thị hóa của quận Hoàn Kiếm diễn ra nhanh chóng, thu hút nhiều ngƣời từ
các địa phƣơng khác đến sinh sống và làm việc, đặc biệt là lƣợng khách du lịch
ngày càng tăng lên. Song song với tốc độ gia tăng dân số và phát triển kinh tế - xã
hội của quận Hoàn Kiếm là lƣợng chất thải sinh hoạt, nhất là chất thải rắn sinh hoạt
(CTRSH) phát sinh ngày càng tăng về khối lƣợng và phức tạp hơn về thành phần
và tính chất, dẫn đến suy giảm chất lƣợng môi trƣờng và phát triển bền vững. Vấn
đề này đã và đang gây áp lực không nhỏ cho công tác quản lý môi trƣờng của quận
Hoàn Kiếm.
Mặc dù trong thời gian qua, các cơ quan quản lý quận Hoàn Kiếm đã thực
hiện nhiều giải pháp xử lý CTRSH, nhƣng kết quả đạt đƣợc không cao, rác thải chủ
yếu đƣợc vận chuyển đến các bãi chôn lấp, không đảm bảo vệ sinh, gây ô nhiễm
môi trƣờng. Nguyên nhân chính của tình trạng này là do công tác quản lý kém hiệu
quả. Hiện nay, áp lực giữa yêu cầu bảo vệ môi trƣờng với tăng trƣởng kinh tế và
phát triển bền vững đã đặt đòi hỏi chính quyền quận Hoàn Kiếm phải đƣa ra những
giải pháp hữu hiệu để quản lý CTRSH một cách hiệu quả. Do đó, việc nghiên cứu
đề xuất giải pháp nhằmtăng cƣờng hiệu quả công tác quản lý bền vững CTRSH tại

quận Hoàn Kiếm là yêu cầu cấp bách, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá tính bền vững trong quản lý CTRSH quận
Hoàn Kiếm;
- Đánh giá tính bền vững công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận
Hoàn Kiếm;
- Đề xuất một số giải pháp quản lý bền vững CTRSH tại quận Hoàn Kiếm
trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý bền vững chất thải rắn
sinh hoạt tại quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
4. Dự kiến đóng góp của đề tài

2


- Về lý luận: xây dựng bộ tiêu chí đánh giá tính bền vững của công tác quản lý
chất thải rắn sinh hoạt.
- Về thực tiễn:
+ Làm rõ hiện trạng quản lý CTRSH tại quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội;
+ Chỉ ra những hạn chế trong hoạt động quản lý và nguyên nhân của nó và đề
xuất một số giải pháp tăng cƣờng tính bền vững trong quản lý CTRSH tại quận Hoàn
Kiếm.
+ Luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu và nhà hoạch định
chính sách và cho các quận địa phƣơng khác có điều kiện tƣơng tự quận Hoàn Kiếm.
5. Vấn đề nghiên cứu
- Thực trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt quận Hoàn Kiếm, thành
phố Hà Nội hiện nay đã bền vững chƣa?
- Những khó khăn, thách thức trong công tác quản lýchất thải rắn sinh hoạt tại
quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội?

- Quận Hoàn Kiếm cần thực hiện những giải pháp nào để quản lý bền vững
chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn trong thời gian tới?
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu và những vấn đề chung về quản lý bền vững
chất thải rắn sinh hoạt;
Chƣơng 2: Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu;
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.

3


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨUVÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ QUẢN LÝ BỀN VỮNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Những công trình khoa học đã công bố liên quan trực tiếp đến nội dung
đề tài luận văn
1.1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới, các nghiên cứu về tính bền vững trong hệ thống quản lý chất
thải rắn đã sớm đƣợc quan tâm. Trong đó, những công trình liên quan trực tiếp đến
bài luận văn có thể kể đến là:
Bài báo“LCA-IWM: Công cụ hỗ trợ quyết định để đánh giá tính bền vững của
hệ thống quản lý chất thải” của Jan Den Boer và cộng sự, thuộc Đại học Công
nghệ Darmstadt, Đức, đăng tải trên tạp chí Quản lý chất thải năm 2007. Nghiên cứu
này tập trung vào công cụ đánh giá, hỗ trợ việc ra quyết định đầy đủ trong việc lập
kế hoạch cho hệ thống quản lý chất thải đô thị bằng cách cho phép xây dựng và so
sánh các kịch bản khác nhau, xem xét ba hệ thống con cơ bản: (i) lƣu trữ tạm thời;
(ii) thu gom và vận chuyển và (iii) xử lý, thải bỏ và tái chế. Các lựa chọn chọn thiết
kế và phân tích, cũng nhƣ các giả định đƣợc đƣa ra cho mỗi hệ thống con, đƣợc

giới thiệu ngắn gọn, cung cấp một cái nhìn tổng quan về các phƣơng pháp và công
nghệ đƣợc áp dụng. Phƣơng pháp đánh giá tính bền vững đƣợc sử dụng trong
nghiên cứu để hỗ trợ cho việc lựa chọn kịch bản phù hợp nhất đã đƣợc trình bày
với một lời giải thích ngắn gọn về các quy trình, tiêu chí và chỉ số đƣợc áp dụng để
đánh giá từng trong ba trụ cột bền vững.
Tác giả W.A.A.I. Warunasinghe và Priyantha Yapa tại Đại học Sabaragamuwa,
Sri Lanka đã tiến hành thực hiện nghiên cứu “Khảo sát về Quản lý chất thải rắn tại
hộ gia đình (SWM) với tài liệu tham khảo đặc biệt về khu vực ven đô ở Colombo
(Kottawa)” đƣợc đăng tải trên tạp chí Khoa học ẩm thực số 6-2016. Đây là một
chƣơng trình quản lý chất thải hiệu quả nhằm nâng cao chất lƣợng sức khỏe con
ngƣời và môi trƣờng đất, nƣớc. Cuộc khảo sát này xem xét tình trạng của quản lý
chất thải rắn tại hộ gia đình ở khu vực ven đô Kottawa, Colombo. Các nội dung

4


khảo sát liên quan đến sự sẵn lòng của ngƣời dân tham gia chƣơng trình nâng cao
nhận thức của ngƣời dân về các mối nguy hiểm về môi trƣờng và sức khỏe liên
quan đến công tác quản lý CTR vô tổ chức. Nghiên cứu sử dụng bảng câu hỏi điều
tra để thu thập dữ liệu chính bao gồm 50 hộ gia đình đƣợc chọn ngẫu nhiên. Dữ
liệu đƣợc phân tích theo số liệu thống kê mô tả. Các loại chất thải phổ biến bao
gồm thực phẩm, giấy, nhựa, kim loại, thủy tinh và pin. Tỷ lệ phát sinh chất thải từ
hơn 70% hộ gia đình vƣợt quá 2kg mỗi ngày. Trong đó, 94% tổng số chất thải có
nguồn gốc từ nhà bếp. Gần 50% các hộ gia đình sử dụng hố chất thải trong vƣờn
nhà của họ. Các phƣơng pháp xử lý chất thải nhà bếp khác là thu gom xe rác
(44%), đốt rác (44%), ủ phân (16%) và đốt bằng lò (10%). Việc xử lý chất thải
không phân hủy sinh học nhƣ thủy tinh, nhựa, pin và kim loại đƣợc vận chuyển
bằng xe rác riêng. Ở cấp hộ gia đình việc phân loại chất thải chiếm 52% và không
thực hành phân loại chiếm 42%. Nhận thức về các mối nguy môi trƣờng do quản lý
chất thải không phù hợp là 100%. Chỉ có 2% số ngƣời đƣợc hỏi không có nhiều lo

ngại về tác động sức khỏe của việc quản lý chất thải không đúng cách. 54% hộ gia
đình không hài lòng với các biện pháp quản lý chất thải hiện hành và 70% trong số
họ mong đợi sự tham gia của chính phủ nhiều hơn để khắc phục vấn đề. Kết quả
cũng cho thấy 26% hộ gia đình không biết tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất
thải. Tuy nhiên, 96% số ngƣời đƣợc hỏi sẽ đồng ý hợp tác và tham gia chƣơng trình
quản lý chất thải thích hợp.
Nghiên cứu của Nhóm tác giả Milutinović và cộng sự“Đánh giá tính bền
vững và so sánh các hệ thống quản lý chất thải: Nghiên cứu điển hình tại các thành
phố Sofia và Niš” đã đƣợc đăng tải trên tạp chí Quản lý chất thải tháng 6 năm 2016.
Nghiên cứu khẳng định đánh giá tính bền vững của một hệ thống quản lý chất thải
là một vấn đề rất phức tạp. Nguyên nhân đây là vấn đề đánh giá môi trƣờng, khả
năng kinh tế và khả năng chấp nhận xã hội và cũng là sự lựa chọn về kỹ thuật xử lý
chất thải thực tế nhất, có tính đến tất cả các lĩnh vực cụ thể trong đó hệ thống quản
lý chất thải đƣợc thực hiện. Trong nghiên cứu này, các kịch bản quản lý chất thải ở
thành phố Niš và Sofia (Bungari) đã đƣợc so sánh và đánh giá. Dựa trên lƣợng và
thành phần của chất thải rắn đô thị, có tính đến các đặc điểm nền của địa phƣơng

5


(điều kiện kinh tế, sự chấp nhận của xã hội,…) các kịch bản khác nhau đã đƣợc
phát triển: chôn lấp không thu hồi năng lƣợng, chôn lấp bằng thu hồi năng lƣợng,
xử lý sinh học cơ học, phân hủy kỵ khí với việc sử dụng khí sinh học và đốt để thu
hồi năng lƣợng. Xếp hạng kịch bản đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp phân tích đa
tiêu chí và 12 chỉ số đƣợc chọn làm tiêu chí. Kết quả thu đƣợc cho thấy kịch bản
bền vững nhất trong cả hai trƣờng hợp nghiên cứu là xử lý sinh học cơ học. Kết
luận đƣa ra kịch bản này là hệ thống quản lý chất thải hiện tại ở Sofia, những kết
quả này có thể giúp những ngƣời ra quyết định tại thành phố Niš lựa chọn một hệ
thống quản lý chất thải thành công và bền vững hơn.
Năm 2018, Mahdi Ikhlayel “Các chỉ số để thiết lập và đánh giá hệ thống

quản lý chất thải ở các nước đang phát triển: Cách tiếp cận toàn diện đối với tính
bền vững và cơ hội kinh doanh”nghiên cứu đăng tải trên Chiến lƣợc và phát triển
kinh doanh Wiley ngày 30 tháng 01. Nghiên cứu chỉ ra quản lý chất thải là vấn đề
cấp bách đối với sự phát triển, đặc biệt là ở các nƣớc đang phát triển. Bản chất của
nó là kết quả của việc gia tăng chất thải và quản lý chất thải kém ở một số nƣớc
đang phát triển. Chất thải có liên quan đến tác động môi trƣờng tiêu cực, nguy hiểm
đến sức khỏe cộng đồng, xã hội. Bài viết này phân loại các cấp quản lý chất thải và
đề xuất 26 chỉ số để đánh giá và tăng cƣờng hệ thống quản lý chất thải. Nghiên cứu
kết luận rằng giải pháp tốt nhất là sự đánh đổi giữa các yếu tố môi trƣờng, kinh tế
và xã hội liên quan đến điều kiện địa phƣơng của mỗi quốc gia. Những phát hiện
của nghiên cứu này có thể sẽ làm nổi bật các cách tiếp cận để thiết lập hoặc cải
thiện hệ thống chất thải hiện tại ở một số nƣớc đang phát triển, nhấn mạnh sự cần
thiết phải hành động và giúp xác định chiến lƣợc quản lý.
1.1.1.2. Những nghiên cứu tại Việt Nam
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về quản lý chất thải rắn đã đƣợc quan tâm cũng
trong thời gian khá lâu. Trong đó, có những nghiên cứu tập trung về công tác quản
lý chất thải rắn, chất thải rắn sinh hoạt điển hình nhƣ:
Năm 2011, trên tạp chí Khoa học số 20a 39-50 đăng bài“Quản lý tổng hợp
chất thải rắn - cách tiếp cận mới cho công tác bảo vệ môi trường” Lê Hoàng Việt,
Nguyễn Võ Châu Ngân, Nguyễn Xuân Hoàng và Nguyễn Phúc Thanh. Nghiên cứu

6


này đã giới thiệu một cách tiếp cận mới trong công tác quản lý chất thải rắn để thực
hiện Quyết định số 2149/QĐ-TTg về “Chiến lƣợc quốc gia về quản lý tổng hợp
chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050”. Quản lý tổng hợp chất thải là
một cách tiếp cận tiến bộ nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan trong các lựa chọn cho
quy hoạch và quản lý chất thải, đồng thời mô tả mối quan hệ giữa quản lý chất thải
rắn với các vấn đề môi trƣờng tự nhiên, kinh tế - xã hội, các nhóm thể chế, các

nhóm đối tƣợng tham gia và đặc biệt là mối liên hệ với sự biến đổi khí hậu - vấn đề
môi trƣờng đang đƣợc quan tâm hàng đầu. Dựa trên sự phân tích thực trạng quản lý
chất thải rắn hiện nay, các giải pháp tổng hợp quản lý rác thải rắn đƣợc lồng ghép
đề xuất và thảo luận cụ thể.
Năm 2013, trên Tạp chí Môi trƣờng số 5/2013 “Nghiên cứu nâng cao hiệu
quả chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bình Dương của Trần Thị Mỹ Diệu,
Huỳnh Ngọc Phương Mai, Võ Thị Kim Diệp, Tào Mạnh Quân” nghiên cứu đã kết
luận trên dịa bàn tỉnh hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH vẫn còn một
số hạn chế, chƣa đồng bộ và chặt chẽ nên chƣa đạt hiệu quả. Tỷ lệ thu gom ở một
số huyện còn thấp (dƣới 60%). CTRSH chƣa đƣợc phân loại tại nguồn làm hạn chế
khả năng tái chế nhiều thành phần có giá trị. Khâu trung chuyển chƣa đƣợc bố trí
hợp lý. Chôn lấp vẫn là giải pháp chủ yếu, công nghệ tái chế mới bắt đầu đƣợc triển
khai trong một vài năm gần đây. Chất thải rắn nguy hại vẫn còn lẫn trong CTRSH,
ngoài tầm kiểm soát. Những vấn đề này đã gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng và sức
khỏe cộng đồng. Nghiên cứu tập trung phân tích những tồn tại và đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý CTRSH trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng, đặc biệt là khâu
thu gom, vận chuyển và xử lý.
Năm 2015, trên Tạp chí khoa học và lâm nghiệp số 03-2015 “Nghiên cứu
thực trạng và đề xuất phương án quản lý rác thải trường Đại học Lâm nghiệp của
Trần Thị Hương, Lê Phú Tuấn, Đặng Hoàng Vương” nghiên cứu đã tiến hành thu
thập 102 mẫu rác thải phát sinh từ các hoạt động của trƣờng học nhằm xác định
khối lƣợng và thành phần chất thải. Từ đó tìm ra phƣơng án quản lý rác thải hiệu
quả nhất đó là đề xuất nhà trƣờng tự thu gom và xử lý bằng biện pháp chôn lấp hợp
vệ sinh và kết hợp ủ phân compost nhằm tận dụng rác thải để làm phân bón, đây là
một trong những biện pháp thân thiện với môi trƣờng.

7


Năm 2017, nghiên cứu của Nguyễn Văn Lâm về “Tình hình quản lý chất thải

rắn sinh hoạt tại Việt Nam và đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả công tác
quản lý”, đã chỉ ra rằng việc khẩn trƣơng triển khai đồng bộ các giải pháp hƣớng
tới việc nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý chất thải rắn trong thời gian tới là
hết sức cần thiết. Bên cạnh đó, bảo vệ môi trƣờng là trách nhiệm của toàn xã hội,
từng cá nhân phải nhận thức đƣợc trách nhiệm và cùng chung tay bảo vệ môi
trƣờng, mới có thể tạo ra chuyển biến tích cực và nâng cao hiệu quả trong công tác
bảo vệ môi trƣờng nói chung và công tác quản lý chất thải nói riêng, tiến tới từng
bƣớc ngăn ngừa tình trạng ô nhiễm môi trƣờng,…
1.1.2. Kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố và những vấn đề luận
văn cần bổ sung, làm rõ
Các công trình nêu trên đã tiếp cận vấn đề quản lý chất thải rắn ở những góc
độ và mức độ khác nhau, trong đó phần lớn đều nêu lên những tác hại của CTR đến
môi trƣờng sống và tìm kiếm giải pháp để quản lý CTR. Đây là nguồn tƣ liệu quý
giá để tác giả luận văn kế thừa công trình nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, các
nghiên cứu về quản lý CTRSH chỉ tập trung vào một trong các chiều cạnh của quản
lý bền vững hoặc chỉ nghiên cứu từng cấu phần riêng biệt của quản lý chất thải mà
chƣa có nghiên cứu nào lồng ghép đánh giá tính bền vững của công tác quản lý
CTRSH cả ba khía cạnh kinh tế, môi trƣờng và xã hội, nhất là tại địa bàn quận
Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Đây là khoảng trống nghiên cứu mà luận văn này
có nhiệm vụ phải bổ sung, làm rõ, cụ thể:
- Làm rõ hơn các nội dung và tiêu chí quản lý bền vững CTRSH;
- Làm rõ tại quận Hoàn Kiếm hiện nay đã làm gì và làm thế nào để quản lý bền
vững CTRSH, quận đã đạt đƣợc những thành tựu gì, hạn chế gì trong hoạt động này,
nguyên nhân ở đâu;
- Quận Hoàn Kiếm sẽ phải làm gì để quản lý bền vững CTRSH trên địa bàn
trong thời gian tới.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý bền vững chất thải rắn sinh hoạt
1.2.1. Những vấn đề chung về chất thải rắn sinh hoạt

8



1.2.1.1. Một số khái niệm
* Chất thải rắn
Trong đời sống của con ngƣời, có những vật hoặc chất mà ngƣời nào đó không
dùng đến và vứt nó ra môi trƣờng thì gọi chung là chất thải (hay còn gọi là rác thải).
Trong số những chất thải ra môi trƣờng, có những chất thải ở thể rắn, ví dụ nhƣ: các
loại giấy, báo, đồ nhựa, đồ gỗ … Theo Điều 3, Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24
tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu thì Chất thải rắnlà
chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) đƣợc thải ra từ quá trình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
* Chất thải rắn sinh hoạt
Các loại chất thải rắn thải ra môi trƣờng có thể là do quá trình sản xuất hay do
tiêu dùng của con ngƣời hay động vật, trong đó những chất thải rắn do con ngƣời thải
ra đƣợc gọi là chất thải rắn sinh hoạt. Theo tác giả Văn Hữu Tập, CTRSH là các chất
thải phát sinh do các hoạt động của con ngƣời và động vật, tồn tại ở dạng rắn, đƣợc
thải bỏ khi không còn hữu dụng hay khi không muốn dùng nữa (Chất thải rắn và phân
loại chất thải rắn, moitruongvietnam.edu.vn, cập nhật 24/12/2015). Còn theo Điều 3,
Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý
chất thải và phế liệu thì Chất thải rắn sinh hoạt (hay còn gọi là rác sinh hoạt) là chất
thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thƣờng ngày của con ngƣời.

1.2.1.2. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt đƣợc phân loại theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc
theo quy định tại Khoản 1, Điều 15 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4
năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu, CTRSH đƣợc phân thành
các loại sau:
+ Nhóm hữu cơ dễ phân hủy: Đây là những CTR hữu cơ, gồm các loại thức ăn
thừa, các loại rau, củ, quả hay xác động vật. CTR dễ phân hủy không gây hại cho con
ngƣời và nó có thể dùng làm phân bón cho sản xuất nông nghiệp.

+ Nhóm có khả năng tái sử dụng, tái chế: Nhóm này gồm các loại giấy, nhựa,
kim loại, nilon, cao su, thủy tinh,… các loại này có thể sử dụng nhiều lần và có thể tái

9


chế. Tuy nhiên, nếu chúng không đƣợc thu gom và xử lý thì nó sẽ gây hại cho môi
trƣờng, nhất là túi nilon.
+ Nhóm còn lại (khó phân hủy): Đây là những chất thải rắn gồm các loại nhƣ
pin, đồ da, nhãn chai, túi nilon các loại… các loại này khi thải bỏ ra môi trƣờng rất khó
phân hủy, gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng và khó khăn trong công tác xử lý.
Việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt phải đƣợc quản lý, giám sát, tuyên truyền
và vận động tổ chức, cá nhân, hộ gia đình chấp hành theo quy định, bảo đảm yêu cầu
thuận lợi cho thu gom, vận chuyển và xử lý.
1.2.1.3. Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu phát sinh từ:
- Các khu dân cƣ;
- Các trung tâm thƣơng mại;
- Các viện nghiên cứu, cơ quan, trƣờng học, các công trình công cộng;
- Các dịch vụ đô thị, sân bay;
- Các trạm xử lý nƣớc thải và từ các ống thoát nƣớc của thành phố;

- Các khu công nghiệp... (xem hình 1.1 dƣới đây):
Các hoạt động kinh tế xã hội của con ngƣời

Các quá
trình phi
sản xuất

Hoạt động

sống và tái
sản sinh
con ngƣời

Các hoạt
động
quản lý

Các hoạt
động giao
tiếp và đối
ngoại

CHẤT THẢI SINH HOẠT
Hình 1.1. Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
(Nguồn:Nguyễn Trung Việt, Trần Thị Mỹ Diệu, 2007)

10


1.2.1.4. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Khác với rác thải, phế thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt là một tập hợp
không đồng nhất. Tính không đồng nhất biểu hiện ngay ở sự không kiểm soát đƣợc
các nguyên liệu ban đầu dùng cho thƣơng mại và sinh hoạt. Sự không đồng nhất này
tạo nên một số đặc tính rất khác biệt trong các thành phần của rác thải sinh hoạt.
Theo phƣơng diện khoa học, có thể phân biệt các loại CTRSH sau:
- Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả… loại chất thải này
mang bản chất dễ bị phân hủy sinh học, quá trình phân hủy tạo ra các chất có mùi
khó chịu, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài các loại thức ăn dƣ thừa
từ gia đình còn có thức ăn dƣ thừa từ các bếp ăn tập thể, các nhà hàng, khách sạn,

ký túc xá, chợ …
- Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân ngƣời và
phân của các động vật khác.
- Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu vực
sinh hoạt của dân cƣ.
- Tro và các chất dƣ thừa thải bỏ khác bao gồm: Các loại vật liệu sau đốt cháy,
các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi và các chất thải dễ cháy khác trong gia
đình, trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các xỉ than.
- Các chất thải rắn từ đƣờng phố có thành phần chủ yếu là các lá cây, que, củi,
nilon, vỏ bao gói…
Bảng 1.1. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Thành phần chính
Chất thải
rắn
sinh hoạt

Chất vô cơ

Gạch đá vụn, tro xỉ than, tổ ong, nilong, vải,
quần áo, da, gỗ, cành cây, pin, ắc quy, bóng
đèn,…

Chất hữu cơ

Thực phẩm sống, chín thừa; lá cây,…

Chất thải tái chế

Giấy, nhựa, kim loại, thuỷ tinh, đồ điện,…


Chất thải khác

Dẫu mỡ,…

(Nguồn:Nguyễn Trung Việt, Trần Thị Mỹ Diệu, 2007)

11


1.2.1.5. Tác động của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường và sức khỏe cộng đồng
- Tác động đến sức khỏe con ngƣời:
Chất thải phát sinh từ các khu đô thị, nếu không đƣợc thu gom và xử lý đúng
cách sẽ gây ô nhiễm môi trƣờng, ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe cộng đồng dân cƣ và
làm mất mỹ quan đô thị. Thành phần chất thải rất phức tạp, trong đó có chứa

nhiều vi khuẩn, vi trùng gây bệnh do chứa mầm bệnh từ phân ngƣời, các chất
thải hữu cơ, xác súc vật chết, rác thải y tế... tạo điều kiện tốt cho muỗi, chuột,
ruồi... sinh sản và lây lan mầm bệnh cho ngƣời, nhiều lúc trở thành dịch. Một số
vi khuẩn gây bệnh nhƣ ruồi, muỗi đậu vào rác rồi mang theo các mầm bệnh đi
khắp nơi, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng nhƣ E.Coli, Coliform, giun, sán... tồn tại
trong rác có thể gây bệnh cho con ngƣời nhƣ bệnh: sốt rét, bệnh ngoài da, dịch
hạch, thƣơng hàn, phó thƣơng hàn, tiêu chảy, giun sán, lao... kim loại nặng nhƣ
chì, thủy ngân, crôm có trong CTR không bị phân hủy sinh học, mà tích tụ trong
sinh vật, tham gia chuyển hóa sinh học.
Môi trƣờng không khí
Bụi,
CH4,
NH3,
H2S,
VOC

Chất thải rắn sinh hoạt
- Sinh hoạt
- Thƣơng nghiệp
- Tái chế

Nƣớc mặt
Kim loại nặng,
chất độc

Nƣớc ngầm

Ăn uống, tiếp xúc qua da

Môi trƣờng đất

Qua
đường

hấp

Qua
chuỗi
thực
phẩm

Ngƣời,
động vật
Hình 1.2. Tác động của chất thải rắn sinh hoạt đến sức khỏe con ngƣời
(Nguồn: Nguyễn Danh Sơn, 2010)


12


- Tác động đến môi trƣờng:
+ Đối với môi trường không khí: Nguồn rác thải từ các hộ gia đình chủ yếu là
thực phẩm chiếm phần lớn trong khối lƣợng CTRSH. Với điều kiện khí hậu nhiệt
đới nóng ẩm và mƣa nhiều nhƣ ở Việt Nam sẽ là điều kiện thuận lợi cho các thành
phần hữu cơ phân hủy, thúc đẩy nhanh quá trình lên men, thối rữa, ảnh hƣởng đến
môi trƣờng không khí và gây mùi khó chịu cho con ngƣời.
+ Đối với môi trường đất: Các chất thải hữu cơ sẽ đƣợc vi sinh vật phân hủy
trong môi trƣờng đất trong hai điều kiện hiếu khí và kỵ khí, khi có độ ẩm thích hợp
sẽ tạo ra hàng loạt các sản phẩm trung gian, cuối cùng hình thành các chất khoáng
đơn giản, nƣớc, CO2, CH4...
+ Đối với môi trường nước: Nếu là chất thải hữu cơ sẽ bị phân hủy nhanh
chóng trong môi trƣờng nƣớc. Tất cả các chất trung gian đều gây mùi hôi thối và là
độc chất. Bên cạnh đó, còn rất nhiều vi trùng và siêu vi trùng làm ô nhiễm nguồn
nƣớc; nếu là chất thải kim loại thì gây nên hiện tƣợng ăn mòn trong môi trƣờng
nƣớc. Sau đó oxy hóa gây nhiễm bẩn cho môi trƣờng nƣớc, nguồn nƣớc.
1.2.2. Quản lý bền vững chất thải rắn sinh hoạt
1.2.2.1. Các khái niệm
Quản lý: Hiểu theo nghĩa chung nhất quản lý là sự tác động của chủ thể quản
lý lên đối tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Quản lý là một hoạt động
có tính chất phố biến, mọi nơi, mọi lúc, trong mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và liên quan
đến mọi ngƣời. Đó là một hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa
trên sự phân công và hợp tác làm một công việc để đạt đƣợc mục tiêu chung.
Quản lý chất thải rắn sinh hoạt: là các hoạt động phân loại, thu gom, lƣu giữ,
vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý rác thải nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu
những tác động có hại đối với môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời; quản lý CTRSH
là làm sao để các chất có thể gây ô nhiễm môi trƣờng không lan truyền ra khí
quyển, thủy quyển, thạch quyển. Việc quản lý CTRSH phụ thuộc vào bản chất của

quá trình sản xuất, đặc trƣng của chất thải, tính chất của các chất gây ô nhiễm nằm
trong chất thải.

13


Quản lý bền vững chất thải rắn sinh hoạt: là quản lý việc giảm thiểu tối đa
lƣợng rác thải phát sinh đồng thời toàn bộ rác thải đƣợc phân loại, thu gom, vận
chuyển, xử lý một cách kịp thời, hiệu quả, triệt để. Lƣợng rác thải tái chế, tái sử
dụng đƣợc sử dụng tối đa công suất nhằm mang lại hiệu quả kinh tế, tránh gây ô
nhiễm môi trƣờng, ảnh hƣởng đến sức khỏe con ngƣời.
Quản lý bền vững CTRSH nhằm duy trì sự cân bằng, hài hòa và duy trì lâu dài
của cả 3 chiều cạnh phát triển bền vững là: bảo vệ môi trƣờng, phát triển kinh tế và
tiến bộ xã hội, cụ thể:
+ Về môi trƣờng:
Về mặt môi trƣờng, quản lý bền vững CTRSH là nhằm giảm thiểu hoặc loại
bỏ tác động tiêu cực đến môi trƣờng. Cụ thể, việc làm giảm, tái sử dụng, tái chế
cũng nhƣ giảm thiểu việc khai thác bừa bãi tài nguyên thiên nhiên sẽ góp phần
đáng kể cải thiện chất lƣợng không khí, chất lƣợng nƣớc và giảm khí thải nhà kính,
nguyên nhân chủ yếu gây biến đổi khí hậu. Công tác quản lý CTRSH đƣợc tiến
hành quản lý toàn diện từ cấp Trung ƣơng xuống các cấp địa phƣơng, từ các bộ
ngành xuống cơ sở. Quản lý CTRSH luôn đƣợc củng cố và hoàn hiện hơn nhằm đạt
hiệu quả cao nhất. Công tác này sẽ góp phần giữ gìn và cải thiện môi trƣờng sống
cho cộng đồng. Việc thu gom và vận chuyển CTRSH đến nơi xử lý sẽ góp phần
tăng lƣợng oxi và giảm đƣợc các chất độc hại không có lợi cho sức khỏe cộng
đồng, nâng cao sức khỏe cho con ngƣời, giảm đƣợc những chi phí y tế. Ngoài công
tác này cũng làm giảm nguy cơ gây ô nhiễm môi trƣờng đất, nguồn nƣớc ngầm và
nƣớc mặt do nƣớc rỉ rác ngấm xuống.
+ Về kinh tế:
Xét khía cạnh kinh tế của hoạt động quản lý bền vững CTRSH là nhăm nâng

cao hiệu quả kinh tế của hoạt động xử lý chất thải, thông qua việc sử dụng tài
nguyên, xử lý, tiêu hủy chất thải và tạo ra thị trƣờng cho sản phẩm tái chế. Theo đó,
những chất thải nếu còn sử dụng đƣợc thì thu gom để tái sử dụng, bởi có thể một
vật nào đó ngƣời này thải ra vì không cần dùng nó nữa, nhƣng đối với nhiều ngƣời
khác, chúng vẫn là vật có giá trị sử dụng. Điều này còn có ý nghĩa tạo thêm việc

14


làm cho nhiều ngƣời, thậm chí còn tạo cơ hội kinh doanh cho một số ngƣời. Giữa
chỉ tiêu chất lƣợng môi trƣờng và chỉ tiêu tăng trƣởng kinh tế có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Khi môi trƣờng đƣợc quan tâm, bảo vệ thì nó cũng là một động lực
cho phát triển kinh tế. Ví dụ nhƣ các ngành du lịch môi trƣờng trong sạch, tạo đƣợc
ấn tƣợng tốt với du khách cùng với các cảnh quan và các khu di tích đẹp sẽ thu hút
các khách du lịch đến thăm. Cùng với ngành du lịch các ngành kinh doanh dịch vụ
du lịch cũng phát triển theo. Từ đó kéo theo việc tăng trƣởng của nền kinh tế trong
khu vực.
+ Về xã hội:
Xét về mặt xã hội, hoạt động quản lý bền vững CTRSH sẽ giảm thiểu
nhwungx tác động xấu của chất thải đến sức khỏe con ngƣời, theo đó sẽ nâng cao
thể chất của ngƣời lao động. Công tác quản lý CTRSH tạo ra công ăn việc làm cho
hàng ngàn ngƣời lao động. Nhờ đó cũng giảm đƣợc một lƣợng lớn tỷ lệ lao động
thất nghiệp, tạo cho họ một cuộc sống ổn định, có thu nhập, giảm đƣợc các tệ nạn
xã hội, củng cố niềm tin của nhân dân đối với nhà nƣớc.
1.2.2.2. Nội dung quản lý bền vững chất thải rắn sinh hoạt
- Thứ nhất, xây dựng chiến lƣợc quản lý CTRSH:
Quản lý bền vững CTRSH là vấn đề then chốt của việc đảm bảo môi trƣờng
sống của con ngƣời cũng nhƣ đƣa tới những giá trị lợi ích thu hồi. Việc lập kế
hoạch tổng thể quản lý bền vững CTRSH là yêu cầu cần thiết để có thể xử lý kịp
thời và có hiệu quả vấn đề này. Vì vậy, tất cả các địa phƣơng đều phải có hành

động của mình và phải hoạch định thực hiện chính sách về quản lý CTRSH. Chiến
lƣợc này gồm 3 nội dung chủ yếu: (i) giảm thiểu các chất thải rắn trong sản xuất,
sinh hoạt; (ii) thu hồi tái chế, tái sử dụng chất thải rắn sinh hoạt và (iii) xử lý các
chất thải rắn sinh hoạt. Xây dựng chiến lƣợc quản lý chất thải rắn sinh hoạt bền
vững đó là Reduce (giảm thiểu); Reuse (dùng lại); Recycle (tái chế). Validate (xử
lý nâng cao giá trị của chất thải) và Eliminate (xử lý thải bỏ) là biện pháp xử lý
cuối cùng. (xem hình 1.3 dƣới đây).

15


×