Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Pháp luật về bảo lãnh dự thầu trong đấu thầu mua sắm hàng hóa ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (778.34 KB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ HIỀN

TRî GIóP PH¸P Lý CHO PHô N÷ N¤NG TH¤N
ë VIÖT NAM HIÖN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ HIỀN

TRî GIóP PH¸P Lý CHO PHô N÷ N¤NG TH¤N
ë VIÖT NAM HIÖN NAY
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 8380101.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN MINH TUẤN

HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm
bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các
môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định
của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi
có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Hiền


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRỢ GIÚP PHÁP
LÝ CHO PHỤ NỮ NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ..................... 9
1.1.

Khái niệm, mục đích, nội dung và hình thức Trợ giúp pháp lý cho
phụ nữ nông thôn ở Việt Nam .....................................................................9

1.1.1. Khái niệm TGPL cho phụ nữ nông thôn ở Việt Nam ....................................9
1.1.2. Mục đích của việc TGPL đối với phụ nữ nông thôn ở Việt Nam ................14

1.1.3. Nội dung và hình thức của TGPL cho phụ nữ nông thôn ............................19
1.2.

Đặc điểm cơ bản của phụ nữ nông thôn và TGPL đối với phụ nữ
nông thôn ở VN ...........................................................................................22

1.2.1. Đặc điểm của Phụ nữ nông thôn ..................................................................22
1.2.2.

Đặc điểm của TGPL đối với Phụ nữ nói chung và PN nông thôn nói riêng ..........27

1.3.

Các yếu tố tác động đến việc cần phải TGPL cho phụ nữ nông
thôn ở Việt Nam..........................................................................................29

1.3.1. Yếu tố về văn hóa, phong tục, tập quán .......................................................29
1.3.2. Yếu tố về kinh tế, lao động, xã hội ..............................................................30
1.3.3. Yếu tố về nhận thức pháp luật của phụ nữ nông thôn ..................................33
1.3.4. Yếu tố về năng lực của chủ thể TGPL cho phụ nữ nông thôn .....................35
1.4.

Các điều kiện để đảm bảo cho hoạt động TGPL .....................................37

1.4.1. Điều kiện về nguyên tắc hoạt động TGPL ...................................................37
1.4.2. Điều kiện về tài chính ..................................................................................38
1.4.3. Điều kiện về con ngƣời, năng lực, kỹ năng của chủ thể TGPL ...................39
1.4.4. Điều kiện về cơ sở trang thiết bị vật chất .....................................................41
1.4.5. Các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ đối với đối tƣợng đƣợc TGPL và
chủ thể TGPL ...............................................................................................43



1.5.

Một số mô hình TGPL trên Thế giới hiện nay liên quan đến đối
tƣợng là phụ nữ và phụ nữ nông thôn ......................................................46

1.5.1. Chủ thể thực hiện TGPL ..............................................................................52
1.5.2. Đối tƣợng đƣợc TGPL .................................................................................52
1.5.3. Phạm vi TGPL ..............................................................................................55
1.5.4. Lĩnh vực thực hiện TGPL ............................................................................56
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1............................................................................................60
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN
TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO PHỤ NỮ NÔNG THÔN HIỆN NAY ............61
2.1.

Thực trạng pháp luật về TGPL cho Phụ nữ nông thôn .........................61

2.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống PL về TGPL ..............61
2.1.2. Thực trạng các quy định TGPL và thực hiện TGPL cho phụ nữ nông
thôn hiện nay ................................................................................................65
2.2.

Thực tiễn thực hiện TGPL cho Phụ nữ nông thôn .................................70

2.2.1. Kết quả TGPL cho Phụ nữ nông thôn trong những năm gần đây ................70
2.2.2. Những cản trở, khó khăn trong hoạt động TGPL cho phụ nữ nông thôn ..........72
2.2.3. Những bất cập và thách thức trong hoạt động TGPL còn tồn tại ................77
2.3.


Đánh giá chung về việc thực hiện TGPL cho phụ nữ nông thôn ...........81

2.3.1. Kết quả triển khai hoạt động TGPL .............................................................81
2.3.2. Công tác hoạt động TGPL cho phụ nữ nông thôn .......................................86
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2............................................................................................92
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO PHỤ NỮ Ở NÔNG THÔN ........93
3.1.

Phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý cho
phụ nữ nông thôn .......................................................................................93

3.2.

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý cho phụ
nữ nông thôn ...............................................................................................98

3.2.1. Giải pháp chung ...........................................................................................98
3.2.2. Một số giải pháp cụ thể ..............................................................................101
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3..........................................................................................111
KẾT LUẬN ............................................................................................................112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................114


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCA

Bộ Công An


BQP

Bộ Quốc phòng

BTC

Bộ Tài chính

BTP

Bộ Tƣ pháp

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CV – VB

Công văn - Văn bản

HLHPN

Hội Liên Hiệp Phụ nữ

NĐ – CP

Nghị định - Chính phủ

TANDTC


Tòa án Nhân dân tối cao

TGPL

Trợ giúp pháp lý

TT – TTLT

Thông tƣ - Thông tƣ liên tịch

VKSNDTC

Viện kiểm sát Nhân dân tối cao

VPTW

Văn phòng Trung ƣơng


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong suốt chiều dài lịch sử, phụ nữ Việt Nam đã có những đóng góp to lớn
cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng đất nƣớc ngàn năm văn hiến,
tạo dựng nên truyền thống bản sắc của ngƣời Việt nói chung và truyền thống riêng
của phụ nữ Việt Nam “anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang”. Để khẳng định vai
trò, khả năng, sức sáng tạo của mình trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, thích ứng
và hội nhập trong xu thế phát triển chung của nhân loại, đòi hỏi phụ nữ phải nỗ lực
phấn đấu nhiều mặt: có tri thức, có văn hóa, có kỹ năng sống tự lập, biết đối mặt với
áp lực và vƣơn lên trong khó khăn thử thách. Phụ nữ Việt Nam ngày nay tham gia
nhiều lĩnh vực trong đời sống xã hội, góp phần nâng cao vị trí và vai trò của mình.

Bên cạnh sự thành công đó là cả một hệ thống pháp luật đồng bộ bảo vệ tối đa quyền
và lợi ích hợp pháp của ngƣời phụ nữ Việt Nam. Các quy định của pháp luật hiện nay
đã và đang cố gắng tạo điều kiện thuận lợi để ngƣời phụ nữ có thể phát huy hết mình
góp phần xây dựng xã hội văn minh, đất nƣớc hiện đại và giàu đẹp.
Những năm qua, thực hiện Chiến lƣợc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp
luật, Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp, Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu trong hoàn thiện
và tổ chức thi hành pháp luật nhằm tăng cƣờng tiếp cận công lý, tiếp cận pháp luật
cho nhân dân. Việc cho ra đời Báo điện tử Công lý của Tòa án Nhân dân tối cao hay
việc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt dự án “Tăng cƣờng tiếp cận công lý và bảo vệ
quyền tại Việt Nam” do Bộ tƣ pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan luật và tƣ
pháp khác của Việt Nam thực hiện là các sự kiện minh chứng cho việc cơ quan Nhà
nƣớc đặc biệt quan tâm tiếp cận công lý của ngƣời dân nói chung và phụ nữ nói
riêng trong xã hội hiện nay
Tuy nhiên, sau khi nghiên cứu về thực trạng và thực ti n áp dụng pháp luật
của phụ nữ qua nhiều kênh thông tin phƣơng tiện truyền thông đại chúng, tác giả
luận văn nhận thấy: Phụ nữ nông thôn còn nhiều thiếu xót trong việc quan tâm đến
quyền và lợi ích hợp pháp liên quan trực tiếp về các quy định pháp luật và các chính

1


sách của Nhà nƣớc. Làm thế nào để phụ nữ nông thôn Việt Nam hiện nay cần am
hiểu, nâng cao kiến thức và làm đúng các quy định của pháp luật, khi quyền lợi của
ngƣời phụ nữ nông thôn bị xâm phạm thì hoạt động trợ giúp pháp lý thực hiện một
cách kịp thời, nhanh chóng Phụ nữ nông thôn cần làm gì để tự bảo vệ mình và gia
đình khi quyền lợi đó bị xâm phạm Đây là vấn đề lớn đòi hỏi sự quan tâm của tất
cả các cấp, các ngành t trung ƣơng đến địa phƣơng. Qua hai năm học tập, nghiên
cứu tại Khoa Luật - Trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội, đƣợc sự hƣớng d n khoa học
của PGS.TS Nguy n Minh Tuấn, tôi chọn đề tài Trợ giúp pháp lý cho phụ nữ
nông thôn ở Việt Nam hiện nay làm đề tài bảo vệ luận văn Thạc sĩ. Tôi mong

muốn qua luận văn này đƣa ra đƣợc thực trạng c ng nhƣ những kiến nghị, đề xuất
phƣơng hƣớng trong công tác hoạt động trợ giúp pháp lý cho phụ nữ nông thôn ở
Việt Nam hiện nay.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài đƣợc nghiên cứu dựa với mục đích làm sáng tỏ những cơ sở, lý luận
và đánh giá đúng thực trạng TGPL cho phụ nữ nông thôn ở Việt Nam hiện nay, t
đó góp phần chỉ ra những bất cập, hạn chế của công tác này và đƣa ra những biện
pháp cần khắc phục, thay đổi nhận thức pháp luật và thực hiện trợ giúp pháp lý cho
phụ nữ ở vùng nông thôn“ sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật” để đảm
bảo quyền của phụ nữ ở nông thôn Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích trên, nhiệm vụ của luận văn cần giải quyết những vấn
đề sau:
Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, đánh giá kết
quả nghiên cứu của các công trình, rút ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về TGPL phụ nữ nông thôn ở Việt Nam:
Khái niệm, đặc điểm, mục đích, nội dung và hình thức TGPL, các yếu tố và điều
kiện đảm bảo cho hoạt động TGPL cho phụ nữ nông thôn ở Việt Nam hiện nay.
Nghiên cứu thực trạng pháp luật và thực ti n thực hiện pháp luật TGPL, đánh

2


giá chung về việc thực hiện TGPL cho phụ nữ nông thôn, những kết quả đã đạt
đƣợc và những bất cập còn tồn tại, nguyên nhân của tồn tại đó.
Đề xuất các quan điểm và giải pháp cho hoạt động TGPL và phƣơng hƣớng
nâng cao hiệu quả hoạt động TGPL cho phụ nữ ở nông thôn.
3. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Luận văn góp phần chứng minh sự phát triển đúng đắn của hoạt động TGPL.

Đánh giá sâu sát, toàn diện tình hình thực hiện các quy định pháp luật về
TGPL, phân tích các yêu cầu đặt ra về mặt pháp lý để phục vụ cho việc phát triển
bền vững hoạt động TGPL; đề xuất giải pháp có “tính mới và có sự thay đổi” để
hoàn thiện pháp luật
TGPL tạo cơ sở pháp lý cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động TGPL cho
phụ nữ nông thôn ở nƣớc ta hiện nay. Đề xuất các phƣơng án, đƣờng lối và các giải
pháp cơ bản về giáo dục pháp luật và Trợ giúp pháp lý cho phụ nữ nông thôn. Đồng
thời, luận văn có thể phục vụ cho việc nghiên cứu, tìm hiểu về pháp luật TGPL cho
phụ nữ nông thôn ở Việt Nam sau này.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn là cơ sở lý luận và thực ti n thực hiện
pháp luật TGPL phụ nữ nông thôn ở Việt Nam. Trên cơ sở đó có các định hƣớng,
giải pháp hoàn thiện pháp luật để nâng cao hiệu quả hoạt động của phụ nữ.
Phạm vi nghiên cứu của Luận văn là các vấn đề về pháp luật, về TGPL cho
phụ nữ nông thôn bao gồm: khái niệm TGPL, khung pháp luật về TGPL ở Việt
Nam và pháp luật về TGPL ở một số nƣớc trên thế giới; thực trạng các quy định về
chủ thể, đối tƣợng, hình thức, phạm vi, lĩnh vực; thực ti n thực hiện pháp luật
TGPL trong thời gian qua và đề xuất các giải pháp, phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp
luật TGPL cho phụ nữ nông thôn.
Cách hiểu của tác giả luận văn về phụ nữ nông thôn bao gồm những chủ thể:
có hộ khẩu thƣờng trú tại huyện, xã, làng, các thôn bản vùng sâu vùng xa, làm việc
và sinh sống thuộc quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã. Những chủ thể
không phải là phụ nữ nông thôn theo tác giả luận văn bao gồm: Những phụ nữ

3


thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã lớn và có hộ khẩu thƣờng trú tại nơi họ
sinh sống và làm việc.
Vì điều kiện thời gian nghiên cứu có hạn và trong khuôn khổ cho phép của

luận văn thạc sĩ cho nên tác giả luận văn đã tổng hợp lấy số liệu hoạt động TGPL t
các kết quả báo cáo những năm gần đây theo chƣơng trình phối hợp của Bộ Tƣ
Pháp với Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và thu thập thêm số liệu thực tế về hoạt
động TGPL của một vài tỉnh thành trong cả nƣớc qua các bài báo điện tử chính
thống: Báo Đại biểu Nhân dân, báo điện tử của Cục TGPL Việt Nam, Báo Phụ nữ
Việt Nam, ... làm cơ sở và căn cứ khoa học để phân tích, đánh giá số liệu.
5. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
TGPL là một vấn đề mang tính cấp thiết ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay.
Đây là vấn đề đã và đang đƣợc các nhà khoa học pháp lý quan tâm. Nhiều công
trình nghiên cứu về lĩnh vực này đã đƣợc công bố, nhƣ:
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: Đề tài Mô hình tổ chức và hoạt động
TGPL, phương hướng thực hiện trong điều kiện hiện nay do Viện Khoa học pháp lý
- Bộ Tƣ pháp chủ trì thực hiện, Chủ nhiệm Đề tài: Tạ Thị Minh Lý. Đề tài tập đã tập
trung nghiên cứu về cơ sở lý luận, mục đích, ý nghĩa của hoạt động TGPL, t đó đề
xuất các phƣơng hƣớng hoàn thiện tổ chức và hoạt động này trong thời gian tới
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: Đề tài “Luận cứ khoa học và thực tiễn
xây dựng Pháp lệnh TGPL” do Viện khoa học pháp lý - Bộ Tƣ Pháp chủ trì thực
hiện, tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực ti n để xây dựng Pháp lệnh TGPL
thông qua việc phân tích, đánh giá, so sánh các vấn đề có liên quan đến việc thực
hiện về pháp luật TGPL trong thời gian qua
Luận án Tiến sĩ “Điều chỉnh pháp luật về TGPL ở Việt Nam hiện nay” của
tác giả Tạ Thị Minh Lý, năm 2008, trƣờng Đại học Luật Hà Nội, tập trung nghiên
cứu cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý điều chỉnh pháp luật và điều chỉnh pháp luật về
TGPL, thực trạng điều chỉnh pháp luật về TGPL và phƣơng hƣớng hoàn thiện việc
điều chỉnh pháp luật về TGPL trong điều kiện đổi mới
Luận văn Thạc sĩ “ Hoàn thiện chế định về người thực hiện trợ giúp pháp lý

4



ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Trần Văn Tùy, năm 2016, Khoa Luật- Trƣờng Đại
học Quốc Gia Hà Nội. Luận văn tập trung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực
ti n về chế định ngƣời thực hiện TGPL ở Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất quan
điểm, giải pháp hoàn thiện chế định về ngƣời thực hiện TGPL trong thời gian tới.
Luận văn Thạc sĩ “Hoạt động TGPL của Luật sư ở Việt Nam hiện nay” của
tác giả Trần Thị Việt Hà, năm 2015, Khoa Luật- Trƣờng Đại học Quốc Gia Hà Nội.
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, pháp lý và thực ti n về vị trí,
vai trò của luật sƣ trong hoạt động TGPL, dựa vào cơ sở đó để đánh giá một cách
khách quan, chính xác nhất về giá trị của luật sƣ trong hoạt động TGPL để t đó chỉ
ra định hƣớng nhằm nâng cao hiệu quả của luật sƣ trong hoạt động TGPL.
Luận văn Thạc sĩ “Pháp luật về TGPL cho người nghèo và các đối tượng
chính sách xã hội khác” của tác giả Hoàng Thị Liên, năm 2015, Khoa Luật- Trƣờng
Đại học Quốc Gia Hà Nội. Luận văn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, thực trạng
pháp luật TGPL cho ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách xã hội khác, thực ti n
tại Việt Nam, dựa vào cơ sở đó tác giả sẽ đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện
pháp luật TGPL.
Luận văn Thạc sĩ “Chất lượng TGPL ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Đào
Dƣ Long, năm 2013, Khoa Luật- Trƣờng Đại học Quốc Gia Hà Nội. Luận văn nghiên
cứu một cách toàn diện, hệ thống những vấn đề lý luận và thực ti n về chất lƣợng
TGPL, bao gồm khái niệm, mục tiêu, những đặc điểm và các tiêu chí đánh giá chất
lƣợng TGPL, chỉ ra thực trạng công tác TGPL trong thời gian qua, trên cơ sở đó đề
xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy tăng cƣờng hiệu quả công tác đánh giá chất
lƣợng, nâng cao hoạt động TGPL góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
ngƣời nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và các đối tƣợng yếu thế trong xã hội
Luận văn Thạc sĩ “Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TGPL” của
tác giả Nguy n Bích Ngọc, năm 2012, Khoa Luật- Trƣờng Đại học Quốc Gia Hà
Nội. Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, pháp lý, thực ti n hoạt
động TGPL, hiệu quả hoạt động TGPL ở Việt Nam và đề xuất các định hƣớng nâng
cao hiệu quả hoạt động TGPL.


5


Luận văn Thạc sĩ “Phát triển TGPL ở cơ sở” của tác giả Đặng Thị Loan,
năm 2009, Khoa Luật- Trƣờng Đại học Quốc Gia Hà Nội. Luận văn tập trung
nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực ti n về TGPL tại cơ sở và đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện, tăng cƣờng hiệu quả phát huy tích cực của các phƣơng
thức này.
Ngoài ra, còn một số bài nghiên cứu, bài viết về TGPL đƣợc đăng trên Tạp
chí Luật học, Tạp chí khoa học nhƣ: “Bàn về thời điểm kết thúc vụ việc trợ giúp
pháp lý ” của tác giả Trịnh Thị Thanh, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật. 2019. - Số
chuyên đề 2/2019, tr. 13-15; Bài viết “ Trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc ít
người nhìn từ thực tiễn ở Yên Bái” của tác giả Ths. Hoàng Thị Hƣơng Thu, đăng
trên Tạp chí Ngƣời Làm Báo số 389 - Tháng 7/2016; Bài viết “Đánh giá chất lượng
vụ việc trợ giúp pháp lý là hình thức giám sát hiệu quả nhất về thi hành pháp luật
TGPL” của tác giả TS. Tạ Thị Minh Lý, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp –
Văn phòng Quốc hội; Tạp chí bài viết “Chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý và các
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý” của tác giả Đỗ Xuân
Lân, đăng trên Tạp chí Dân chủ Pháp luật, Bộ Tƣ pháp, Số 1/2008, tr. 22 – 29; Bài
viết “Cần tìm hướng đi mới, tích cực hơn cho trợ giúp pháp lý lưu động hiện nay”
của tác giả Lê Hằng Vân, đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật. Số chuyên đề
11/2010, tr. 17 - 19...
Trong những năm gần đây, TGPL trở thành mối quan tâm của rất nhiều Nhà
nghiên cứu khoa học, học giả và độc giả. Nhìn chung, các công trình trên đều mang
tính khoa học về hoạt động TGPL, thông qua cách nhìn nhận, phân tích một cách
toàn diện của quy định pháp luật. Các tác giả, các Nhà khoa học chủ yếu nghiên cứu
hoạt động của quản lý Nhà nƣớc về TGPL, hay tập trung nghiên cứu các đối tƣợng
chính sách theo Luật TGPL quy định về thực ti n hoạt động TGPL và đề xuất các
giải pháp và định hƣớng trong những năm tới.
Luật TGPL 2006 đầu tiên ra đời đã thể hiện nhất quán chính sách của Đảng

và Nhà nƣớc trong việc giúp đỡ pháp luật, hỗ trợ về mặt pháp lý để bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của công dân. Đánh dấu bƣớc chuyển về chất, đƣa công tác TGPL

6


lên một tầm cao mới phù hợp với yêu cầu phát triển của thực ti n đất nƣớc và xu thế
thời đại. Chính vì vậy, hoạt động TGPL đã không còn xa lạ với độc giả và các Nhà
khoa học và dần đi sâu vào tiềm thức của ngƣời dân cả nƣớc. Theo tác giả, việc
nghiên cứu về hoạt động TGPL cho phụ nữ nông thôn ở Việt Nam hiện nay v n là
một đề tài cần phải quan tâm, mang tính chất cấp bách và trọng đại. Thể hiện sự dự
đoán đƣợc tƣơng lai với định hƣớng chƣơng trình mục tiêu Quốc Gia xây dựng phát
triển Nông thôn Việt Nam hiện đại, kiểu mới. Hầu nhƣ, các công trình nghiên cứu
về Phụ nữ nông thôn Việt Nam chỉ d ng lại ở việc đảm bảo quyền của phụ nữ nông
thôn ở Việt Nam hiện nay, hay đặc trƣng cơ bản của phụ nữ nông thôn và giáo dục
pháp luật đến với phụ nữ Việt Nam hiện nay. Chƣa có công trình nào nghiên cứu
chuyên sâu về việc hỗ trợ TGPL đến với phụ nữ nông thôn Việt Nam. Vì vậy, đây
có thể đƣợc coi là đóng góp mới, nghiên cứu về lý luận và thực ti n hoạt động
TGPL cho phụ nữ nông thôn ở Việt Nam.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣơc sử dụng trong Triết học nghĩa Mác - Lênin và
tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật, những quan điểm của Đảng về
TGPL. Các văn kiện của Đảng, Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp sửa đổi, bổ sung
năm 2001, năm 2013 và các văn bản pháp luật về TGPL, các báo cáo kết quả hoạt
động, các công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nƣớc c ng đƣợc tham khảo
và kế th a có chọn lọc. Cụ thể t ng chƣơng sử dụng các phƣơng pháp nhƣ sau:
Chƣơng 1: tác giả sử dụng phƣơng pháp luận, dựa trên cơ sở phƣơng pháp
khái quát hóa, tr u tƣợng khoa học ở mục 1.1; 1.2; 1.3 và 1.4, tác giả có đƣa ra khái
niệm: phụ nữ nông thôn và TGPL cho phụ nữ nông thôn, đặc điểm và các nội dung,
yếu tố tác động đến phụ nữ nông thôn. Phƣơng pháp so sánh vận dụng các mô hình

TGPL ở các nƣớc trên Thế giới và thực ti n TGPL ở Việt Nam đƣợc sử dụng ở mục
1.5 trong bài. Bên cạnh đó, tác giả luận văn có sử dụng phƣơng pháp phân tích tài
liệu nghiên cứu, sử dụng sách chuyên khảo, các bài viết đƣợc đăng trên tạp chí khoa
học trong và ngoài nƣớc để triển khai luận văn.

7


Chƣơng 2: tác giả sử dụng phƣơng pháp logic-lịch sử, phƣơng pháp phân
tích và phƣơng pháp luận để triển khai bài ở mục 2.1; Mục 2.2 và 2.3 tác giả sử
dụng phƣơng pháp phân tích thống kê, phân tích tổng hợp, phƣơng pháp sƣu tầm và
lấy các sự kiện thu thập thông tin ở các bài viết đƣợc đăng trên các bài báo, Cổng
thông tin điện tử chính thống nhƣ: Báo Đại biểu Nhân dân, Cục TGPL Việt Nam,
Báo Phụ nữ Việt Nam, Bộ Tƣ Pháp...làm cơ sở và căn cứ khoa học để phân tích,
đánh giá số liệu.
Chƣơng 3: tác giả sử dụng phƣơng pháp phân tích và tổng hợp để hoàn thành
luận văn.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, Luận
văn đƣợc kết cấu thành 03 chƣơng sau đây:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về TGPL cho phụ nữ nông thôn ở
Việt Nam hiện nay
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực ti n thực hiện pháp luật TGPL cho
phụ nữ nông thôn ở Việt Nam hiện nay
Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TGPL
cho phụ nữ ở nông thôn.

8



CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
CHO PHỤ NỮ NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1. Khái niệm, mục đích, nội dung và hình thức Trợ giúp pháp lý cho
phụ nữ nông thôn ở Việt Nam
1.1.1. Khái niệm TGPL cho phụ nữ nông thôn ở Việt Nam
1.1.1.1. Khái niệm TGPL
Thuật ngữ “Trợ giúp pháp lý” là một cụm t đƣợc sử dụng phổ biến trong các
tài liệu ở nƣớc ta t năm 1995. Đó là khi bắt đầu nghiên cứu xây dựng Đề án về hoạt
động TGPL tại Việt Nam. Theo t điển tiếng Việt “trợ giúp là sự giúp đỡ, bảo trợ, hỗ
trợ, giúp cho ai việc gì, đem cho ai cái gì đang lúc khó khăn, đang cần đến” [29]; “trợ
giúp là góp sức hoặc góp tiền cho một ngƣời hoặc vào một việc chung, giúp làm hộ
mà không lấy tiền công” [11]; “trợ giúp là giúp đỡ, và giúp đỡ lại đƣợc giải thích là
giúp để làm giảm bớt khó khăn, nghĩa là làm cho ai một việc gì đó hoặc cho ai cái
gì đó mà ngƣời ấy đang cần” [17]. Thuật ngữ “pháp lý” đƣợc hiểu là “lý lẽ, lẽ phải
theo pháp luật, nói một cách khái quát, pháp lý là lý luận, luận điểm cơ bản đối với
pháp luật của một chế độ” [27]. Trong điều kiện hiện nay thì pháp luật là hệ thống
các quy phạm do Nhà nƣớc ban hành để quản lý xã hội. Mọi ngƣời dân phải lấy
pháp luật làm chuẩn mực để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Nếu theo hƣớng
tiếp cận này thì “TGPL chính là thực hiện một dịch vụ pháp lý mi n phí hoặc giảm
phí so với giá trị thực tế cho loại đối tƣợng đang cần sự giúp đỡ pháp lý mà họ
không tự thực hiện đƣợc” [12].
TGPL xuất phát t lý luận về nhân quyền và bảo đảm nhân quyền, nhƣ một
biện pháp bảo đảm tƣ pháp dành cho ngƣời không có điều kiện (về kinh tế, sức
khỏe, kiến thức hiểu biết..) để tiếp cận và sử dụng các quy định pháp luật, nhằm bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, để mỗi ngƣời đều có quyền bình đẳng trƣớc
pháp luật, nhất là trong điều kiện tiếp cận công lý và tổng quát chung TGPL mà
chính sách Nhà nƣớc mang đến là: kinh tế, pháp lý; xã hội và nhân đạo.

9



Tính kinh tế, pháp lý trong TGPL đƣợc thể hiện: TGPL dành cho những đối
tƣợng không có khả năng về mặt tài chính hoặc có điều kiện hoàn cảnh khó khăn,
họ gần nhƣ không thể thậm chỉ là bất lực trong việc chi trả cho các chi phí khi tiếp
cận với các dịch vụ pháp lý. Nhà nƣớc đảm bảo hoạt động này mang tính quy định
trong hệ thống pháp luật, là “trách nhiệm của nhà nƣớc”.
Tính xã hội và nhân đạo đó là tạo cơ hội cho những ngƣời có điều kiện, hoàn
cảnh khó khăn cần phải nhận thức pháp luật, bình đẳng với ngƣời khác trong việc
sử dụng, tiếp cận pháp luật nhằm xoá đói, giảm nghèo nâng cao trình độ dân trí.
Đồng thời c ng huy động đƣợc sự tham gia rộng rãi của các lực lƣợng xã hội có
hiểu biết về pháp luật, có trình độ pháp luật cơ bản hoặc chuyên sâu vào hoạt động
TGPL để bảo đảm cho những hoạt động TGPL đạt đƣợc hiệu quả trên thực tế.
Ngày 20/12/2012, Đại hội đồng Liên Hợp quốc đã thông qua bản Các
Nguyên tắc và hƣớng d n tiếp cận TGPL trong tƣ pháp hình sự, với 14 nguyên tắc
và 18 hƣớng d n. Theo đó, nguyên tắc 1 thì TGPL đƣợc th a nhận là thành tố cơ
bản trong hệ thống tƣ pháp hình sự dựa trên nguyên tắc pháp quyền, là cơ sở cho
việc thụ hƣởng các quyền khác, bao gồm quyền có phiên toà xét xử công bằng và là
một sự bảo đảm quan trọng để bảo đảm sự công bằng cơ bản và niềm tin của công
chúng đối với tiến bộ của hệ thống tƣ pháp hình sự. Nhà nƣớc cần bảo đảm quyền
đƣợc TGPL trong hệ thống pháp luật quốc gia ở mức độ cao nhất có thể.
Hoạt động TGPL rất cần thiết trong đời sống của con ngƣời hiện nay, bên
cạnh mục đích là đảm bảo cho việc xây dựng Nhà nƣớc Pháp quyền mà TGPL
mang tầm quan trọng nhƣ một bộ phận không thể tách rời của việc thực thi công lý.
Xu hƣớng phát triển chung của các nƣớc trên thế giới đều mong muốn cung cấp cho
ngƣời đƣợc TGPL dịch vụ có chất lƣợng một cách kịp thời để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của họ, góp phần bảo đảm quyền con ngƣời trong tiếp cận công lý.
Khái niệm TGPL tại Việt Nam lần đầu tiên đƣợc quy định tại Điều 3, Luật
TGPL năm 2006, nhƣ sau:
Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý mi n phí cho ngƣời đƣợc

TGPL theo quy định của Luật này, giúp ngƣời đƣợc TGPL bảo vệ quyền, lợi ích

10


hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành
pháp luật; góp phần vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo vệ công lý, đảm bảo
công bằng xã hội, phòng ng a, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật [20].
Điều 2, Luật TGPL năm 2017, quy định: “Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp
dịch vụ pháp lý mi n phí cho ngƣời đƣợc trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp
lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con ngƣời, quyền công dân
trong tiếp cận công lý và bình đẳng trƣớc pháp luật” [21], thêm vào đó khoản 1 Điều
4 Luật này quy định “Trợ giúp pháp lý là trách nhiệm của Nhà nƣớc” [21]. Nhƣ vậy,
so với khái niệm về trợ giúp pháp lý của Luật Trợ giúp pháp lý 2006, thì Luật Trợ
giúp pháp lý 2017 đã quy định theo hƣớng phản ánh đúng nội hàm bản chất của trợ
giúp pháp lý là một dịch vụ pháp lý mi n phí, giúp đỡ về mặt pháp lý cho ngƣời
nghèo và các đối tƣợng chính sách, mang bản chất Nhà nƣớc và phản ánh tính nhân
đạo xã hội sâu sắc.
Ở một số nƣớc trên Thế giới tùy thuộc vào quy định và điều kiện tình hình mỗi
nƣớc sẽ đƣa ra các khái niệm về TGPL khác nhau, nhƣng đều mang nội hàm chung về
việc hỗ trợ mi n phí TGPL cho công dân nƣớc mình khi họ gặp hoàn cảnh khó khăn về
tài chính và không thể chi trả cho hoạt động TGPL cá nhân. Điển hình nhƣ:
Ở Anh, theo t điển Pháp luật Anh: “TGPL là một dạng phúc lợi xã hội do
Nhà nƣớc bảo đảm để những những ngƣời không có khả năng trả tiền cho luật sƣ
(thƣờng là các bị cáo hình sự) đều có thể tiếp cận với các dịch vụ hỗ trợ pháp lý
mi n phí” [36, tr.170]. (đƣợc dịch bởi t điển pháp luật Anh bởi nhà xuất bản Wiley
2006 tr.170)
Ở Úc, quy định của mỗi Bang có sự đặc thù, Điều 5 Luật TGPL năm 1997
của bang Queensland (Úc) nêu ra ý nghĩa của việc TGPL nhƣ sau:
1) TGPL (legal assistance) là việc cung cấp dịch vụ pháp lý bao gồm tư vấn

pháp luật miễn phí hoặc thanh toán số tiền ít hơn chi phí cung cấp dịch vụ; 2) Dịch
vụ có thể được cung cấp bởi luật sư Trợ giúp pháp lý hoặc nhà cung cấp dịch vụ
Trợ giúp pháp lý [39]. Tại Bang Victoria (Úc), TGPL nghĩa là: (a) Giáo dục, tư vấn,
thông tin pháp luật; (b) Bất cứ dịch vụ pháp luật nào do luật sư cung cấp; (c) Các

11


dịch vụ khác trong phạm vi thẩm quyền của TGPL, bao gồm dịch vụ của luật sư
theo nghĩa vụ, tư vấn pháp luật và hỗ trợ pháp luật (Điều 2 Mục I Luật TGPL bang
Victoria năm 1978 của Australia) [38].
Ở Moldova, điều 2 Luật TGPL Moldova năm 2007 quy định:
“TGPL của Nhà nước là việc cung cấp dịch vụ pháp lý theo quy định của
Luật TGPL từ nguồn kinh phí TGPL cho người không có đủ tiền để trả và người
đáp ứng các điều kiện quy định tại Luật này” [37].
Nhƣ vậy, t một số khái niệm TGPL ở một số Quốc gia trên thế giới, tác giả
luận văn chỉ ra bản chất của TGPL của Nhà nƣớc ta hiện nay nhƣ sau:
Thứ nhất: TGPL hƣớng tới giúp đỡ về mặt pháp lý cho ngƣời đƣợc trợ giúp
pháp lý: mục đích giúp đỡ về mặt pháp lý cho những đối tƣợng yếu thế trong xã hội,
bị thiệt thòi về kinh tế, tinh thần và thể chất trong xã hội. Luôn cần Nhà nƣớc và xã
hội quan tâm giúp đỡ, nhất là giúp đỡ trong việc tiếp cận và sử dụng pháp luật. Vì
pháp luật là một công cụ hữu hiệu để công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình. Trên thực tế, những ngƣời đƣợc TGPL theo quy định thƣờng là những ngƣời
bị hạn chế thực hiện các quyền và nghĩa vụ vì họ không có điều kiện tiếp cận với
các tiện ích xã hội c ng nhƣ kiến thức pháp luật. Do đó, cơ hội để họ biết và thực
hiện quyền, nghĩa vụ của mình bị hạn chế.
Thứ hai, TGPL mang bản chất nhân đạo sâu sắc, không trái với đạo đức xã
hội: TGPL là một trong những chính sách mang tính nhân đạo, nhân văn của Đảng
và Nhà nƣớc nhằm bảo đảm cho mọi công dân đều bình đẳng trƣớc pháp luật và
thực hiện tốt dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân

dân. Giúp ngƣời đƣợc trợ giúp pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình,
nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần vào
việc phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng
ng a, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật. Nội dung của TGPL không đƣợc
trái với đạo đức xã hội, bởi lẽ, đạo đức xã hội là chuẩn mực chung đƣợc công nhận
và tự giác tuân thủ. TGPL có phù hợp với đạo đức xã hội, thì nội dung TGPL mới
đƣợc cộng đồng nói chung và ngƣời đƣợc TGPL nói riêng chấp thuận

12


Thứ ba, TGPL cung cấp dịch vụ pháp lý mi n phí: Theo đó, đối tƣợng đƣợc
hƣởng dịch vụ TGPL theo quy định của Luật TGPL sẽ không phải trả bất kỳ một
khoản lệ phí, thù lao nào, kể cả những lệ phí liên quan đến giấy tờ, đi lại khi họ yêu
cầu đƣợc TGPL. Điều này xuất phát t

bản chất của ngƣời đƣợc TGPL đó là

“những ngƣời có khó khăn về tài chính”. Khi họ không đủ điều kiện tài chính để
học tập, ăn uống, chăm sóc sức khỏe... thì những chi phí cho dịch vụ pháp lý lại
càng trở nên xa vời. Do vậy, không thu phí, lệ phí, thù lao t ngƣời đƣợc TGPL
chính là một trong những bản chất chính của hoạt động TGPL và mang ý nghĩa
nhân đạo sâu sắc t chính sách của Nhà nƣớc khích lệ tinh thần của ngƣời dân khắc
phục, vƣơn lên trong mọi hoàn cảnh và thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc
trong việc tiếp cận TGPL đến với ngƣời dân.
1.1.1.2. Khái niệm TGPL cho phụ nữ nông thôn ở Việt Nam
Khái niệm Nông thôn: Ở Việt Nam, chƣa có định nghĩa chính thức về nông
thôn, song t các nghiên cứu về nông thôn, theo quan điểm của tác giả luận văn
khái niệm về nông thôn nhƣ sau: Nông thôn là vùng/khu vực lãnh thổ không thuộc
nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn; đƣợc quản lý trực tiếp bởi chính

quyền xã; là địa bàn sinh sống của nhiều cộng đồng dân cƣ, những tộc ngƣời khác
nhau, chủ yếu lao động trong lĩnh vực nông, lâm, ngƣ nghiệp; là nơi lƣu giữ các giá
trị văn hóa cổ truyền, tập quán tốt đẹp và các ngành nghề nông nghiệp lâu đời và
truyền thống
Khái niệm Phụ nữ Nông thôn, tác giả luận văn chỉ ra: Phụ nữ nông thôn là
một cộng đồng ngƣời phong phú, đa dạng sinh sống ở các vùng miền nông thôn
gồm những dân tộc, tôn giáo, lứa tuổi, trình độ học vấn khác nhau. Họ hoạt động ở
mọi ngành nghề - t ngành nghề nông nghiệp truyền thống duy trì lâu đời: cấy lúa,
trồng dâu nuôi tằm, chăn nuôi, thu hoạch muối biển, kéo lƣới đánh bắt cá, trồng cây
công nghiệp lâu năm ... cho đến những công việc ngành nghề nặng nhọc và độc hại
để tăng thu nhập kinh tế nuôi sống bản thân và gia đình. Phụ nữ nông thôn Việt
Nam giữ vai trò chính trong việc chăm sóc gia đình t việc quyết định các công việc
lao động nông nghiệp, chăm lo sức khỏe cho con cái và ngƣời thân, là ngƣời sản

13


xuất chính các sản phẩm lƣơng thực, thực phẩm để nuôi sống gia đình. Họ gần nhƣ
không có thời gian nghỉ ngơi cho bản thân và luôn chịu sự bất công về bất bình
đẳng giới còn tồn đọng t phong kiến cổ hủ trong văn hóa gia đình cổ xƣa.
Về mặt Pháp luật Việt Nam theo Luật TGPL năm 2017 chƣa quy định rõ về
việc Phụ nữ nông thôn sẽ là chủ thể đƣợc Nhà nƣớc TGPL mi n phí (chỉ có quy
định chung chung không phân biệt nam-nữ: ngƣời thuộc hộ nghèo, ngƣời nhi m
bệnh hiv, ngƣời bị bạo lực gia đình và là nạn nhân của hành vi buôn bán ngƣời
nhƣng phải đáp ứng điều kiện cần là khó khăn về mặt tài chính). Việc TGPL đến
với phụ nữ nông thôn Việt Nam là hành động thiết thực và cần thiết, ngƣời phụ nữ
nông thôn sẽ có cơ hội đƣợc tiếp xúc với các quy định pháp luật nhằm bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp chính đáng nhiều hơn. Nâng cao trình độ văn hóa về sự hiểu
biết pháp luật, đáp ứng nhu cầu mà Đảng và Nhà nƣớc đang phấn đấu xây dựng xã
hội hóa vùng nông thôn kiểu mới phát triển, văn minh. Co thể chỉ ra khái niệm về

TGPL cho Phụ nữ nông thôn Việt Nam hiện nay nhƣ sau: Pháp luật TGPL cho Phụ
nữ nông thôn là tổng thể các quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm
quyền ban hành, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong việc tổ chức và hoạt
động TGPL, đó là việc cung cấp các dịch vụ pháp lý và bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp đến với Phụ nữ nông thôn Việt Nam hiện nay.
1.1.2. Mục đích của việc TGPL đối với phụ nữ nông thôn ở Việt Nam
Hoạt động TGPL nhằm giúp ngƣời đƣợc TGPL bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình một cách tốt nhất, góp phần nâng cao trình độ hiểu biết về pháp luật,
có ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần bảo vệ công lý, đảm bảo công
bằng xã hội, phòng ng a, hạn chế các tranh chấp và vi phạm pháp luật xảy ra. Góp
phần đảm bảo cho mọi công dân đều đƣợc quyền bình đẳng trƣớc pháp luật và đảm
bảo công bằng xã hội trong việc tiếp cận pháp luật.
Phụ nữ nông thôn lao động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngƣ nghiệp, các ngành nghề thủ công truyền thống. Là lực lƣợng đông đảo nhất
trong cơ cấu dân cƣ, cơ cấu lao động của xã hội nông thôn Việt Nam; Đa số phụ nữ
ở nông thôn lao động trong lĩnh vực nông, lâm, ngƣ nghiệp; Điều kiện kinh tế, lao

14


động của phụ nữ ở nông thôn gặp nhiều khó khăn; Trình độ học vấn của phụ nữ ở
nông thôn còn thấp và chịu nhiều ảnh hƣởng bởi tƣ tƣởng phong kiến, là nạn nhân
của những hủ tục, tập quán truyền thống lạc hậu. Tƣ tƣởng định kiến giới còn hiện
hữu trong chính gia đình và trong các tổ chức xã hội nơi mà họ tham gia lao động
và làm việc, nghiêm trọng hơn, phụ nữ các vùng nông thôn còn là nạn nhân việc
buôn bán ngƣời xuyên Quốc Gia.
Xuất phát t nông thôn, nên đa phần hầu hết Phụ nữ đều không nắm rõ kiến
thức pháp luật, sự thiếu hiểu biết về kiến thức pháp luật của một bộ phận ngƣời dân,
đặc biệt phụ nữ nông thôn vùng sâu vùng xa, trình độ dân trí còn nhiều hạn chế, là
một trong nguyên nhân d n đến việc vi phạm pháp luật. Đây c ng là điều kiện thuận

lợi để các đối tƣợng xấu lợi dụng thực hiện hành vi phạm tội. Trang bị kiến thức
pháp luật cho ngƣời dân, nhất là đối với ngƣời phụ nữ, là vấn đề luôn đƣợc các cấp,
các ngành quan tâm.
Phụ nữ nông thôn luôn phải đối đầu với những bất công ngay trong chính gia
đình hay cộng đồng nơi họ sinh sống nhƣ: sự phân biệt lớn về giới tính, bạo lực gia
đình, hay xâm phạm tình dục ngày một gia tăng. Ngƣời phụ nữ phải làm nhiều công
việc hơn, ngoài việc chăm sóc ngƣời thân trong gia đình, họ phải gánh vác công
việc lao động làm thêm bên ngoài để trang trải cuộc sống. Họ phải chịu áp lực về
kinh tế, đối diện với cuộc sống nghèo khó, không đủ chi tiêu trong gia đình. Phụ nữ
nông thôn chịu nhiều sự vất vả, thiệt thòi về điều kiện sống, sức khỏe không đƣợc
đảm bảo nên thƣờng xuyên đối mặt với bệnh tật, ốm đau, chất lƣợng sống không ổn
định gây ảnh hƣởng lớn đến tinh thần tâm lý của ngƣời phụ nữ nông thôn
Các vụ việc về bạo lực gia đình đối với Phụ nữ chƣa đƣợc giải quyết triệt để,
họ phải cam chịu, nh n nhịn chịu đựng những cơn đau về thể xác l n tinh thần.
Phần lớn vì không am hiểu pháp luật để tự bảo vệ chính bản thân mình.
Theo kết quả điều tra ở 08 tỉnh của Hội liên hiệp Phụ nữ năm 2008, có 23%
số gia đình đƣợc hỏi có hành vi bạo hành về thể chất; 30% số gia đình có hành vi
bạo lực về tình dục; 25% số gia đình đƣợc hỏi có hành vi bạo lực về tinh thần trong
đó phụ nữ là nạn nhân chiếm 97%. Theo số liệu điều tra của Trung tâm Nghiên cứu

15


Giới và Phát triển, bạo lực gia đình d n đến tình trạng ly hôn chiếm 497%. Theo số
liệu thống kê của Tòa án nhân dân tối cao trung bình trong 5 năm t 2000 đến 2005
cả nƣớc có 352.000 vụ ly hôn thì có tới 39.730 vụ ly hôn do bạo lực gia đình (chiếm
53,1%) [15, tr.24 - 27].
Không chỉ là nạn nhân của Bạo lực gia đình, phụ nữ còn là nạn nhân chính
của tội mua bán ngƣời. “Tính đến ngày 22/10/2009 theo một báo cáo của Chính
phủ, hơn 4.000 phụ nữ và trẻ em gái là nạn nhân của những tổ chức buôn ngƣời đã

đƣợc phát hiện trong 05 năm quá (2004 - 2009) ngoài ra cả nƣớc có khoảng 22.000
phụ nữ, trẻ em đã rời khỏi địa phƣơng, đến nay không rõ tung tích” [15, tr. 24 - 27].
Tình trạng buôn bán ngƣời ngày càng di n biến phức tạp; nhiều ngƣời bị l a gạt về
các cơ hội lao động và sau đó bị bán cho các nhà thổ ở vùng biên giới Trung Quốc,
Campuchia, Lào và các nƣớc châu Á khác, trong đó có Malaysia, Hàn Quốc,
Singapore, Đài Loan và Thái Lan, Nam Triều Tiền. Đặc điểm chung của các nạn
nhân bị l a gạt buôn bán trái phép đều xuất phát t những phụ nữ nông thôn, đa số
họ có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, chỉ làm ruộng hoặc không có việc làm, trình độ
học vấn thấp, vì sự nhẹ dạ cả tin, vi n cảnh về tƣơng lai tốt đẹp và hứa hẹn vùng
kinh tế mới mà bọn buôn ngƣời đƣa ra. Chính vì sự thiếu hiểu biết trầm trọng về
kiến thức pháp luật, không cập nhật thông tin truyền thông nhanh chóng, nên phụ
nữ nông thôn thƣờng bị ngƣời xấu lợi dụng lòng tin. Khi đƣợc cơ quan chức năng
Việt Nam giải cứu, hỗ trợ đƣa về nƣớc thì họ lại mặc cảm với cộng đồng nơi họ
sinh sống hay làng xóm v n chƣa có cái nhìn bao dung đối với các nạn nhân; điều
tiếng xã hội, dƣ luận xóm giềng đã làm cho các nạn nhân nhiều lúc rất tự ti, mặc
cảm. Điều này khiến nhiều nạn nhân sau bao năm đƣợc đoàn tụ với gia đình c ng
rất khó hòa nhập cộng đồng.
Phụ nữ nông thôn phải làm rất nhiều công việc, vì đa phần trình độ văn hóa
của phụ nữ nông thôn rất thấp, bỏ học giữa ch ng nên họ không có cơ hội làm việc
tại các cơ quan Nhà nƣớc hoặc các tổ chức chuyên nghiệp, họ phải gánh vác kinh tế
để đảm bảo ổn định cuộc sống gia đình. Khi quyền lợi của ngƣời phụ nữ nông thôn
bị xâm phạm, họ c ng không muốn dùng tài chính của mình để chi trả (nếu phụ nữ

16


nông thôn không thuộc diện TGPL mi n phí theo điều 7 của Luật TGPL 2017 thì họ
sẽ phải bỏ chi phí cho hoạt động TGPL) vì phụ nữ nông thôn thƣờng phải đối mặt
với nhiều khoản chi: phí sinh hoạt bản thân, phí sinh hoạt cho gia đình và chăm sóc
con cái, ngƣời thân… rất nhiều chi phí khác nữa mà ngƣời phụ nữ nông thôn phải

gánh lên đôi vai, nên tâm lý đến Tổ chức và Trung tâm để đăng ký TGPL họ gần
nhƣ không tham gia. Chính vì vậy, phụ nữ nông thôn thƣờng bỏ lỡ nhiều cơ hội về
quyền lợi của mình khi đƣợc TGPL.
Xuất phát t những thực trạng trên, mục đích cho hoạt động TGPL phụ nữ
nông thôn Việt Nam có vai trò quan trọng trong việc xác định đúng định hƣớng,
mục tiêu TGPL cho phụ nữ nông thôn, việc chỉ ra các phƣơng pháp, nội dung và
hình thức TGPL cần phải xác định đúng mục đích của hoạt động TGPL cho phụ nữ
nông thôn. Tùy thuộc vào mỗi giai đoạn, thời kỳ phát triển kinh tế xã hội để chỉ ra
mục đích TGPL cho phụ nữ nông thôn. Theo quan điểm của tác giả luận văn, TGPL
cho phụ nữ nông thôn ở Việt Nam bao gồm các mục đích cơ bản sau:
Mục đích thứ nhất: là mục đích về nhận thức pháp luật, phụ nữ nông thôn
cần phải hiểu về pháp luật, nhận thức đúng đắn về Pháp luật Việt Nam trong hoạt
động TGPL. Hiện nay, các vùng nông thôn ở Việt Nam, đại đa số phụ nữ nông thôn
chƣa đƣợc trang bị kiến thức pháp luật, khi quyền và lợi ích bị xâm phạm, ngƣời
phụ nữ nông thôn không biết cần phải làm gì để bảo vệ chính mình. Thực trạng này
di n ra suốt nhiều năm, vì điều kiện kinh tế khó khăn, hiểu biết pháp luật không có,
họ thƣờng là nạn nhân trong các vụ buôn bán ngƣời, nạn bạo lực gia đình, bị xâm
hại tình dục hay gặp thiệt thòi trong phân chia tài sản ly hôn…
Mục đích thứ hai: xây dựng niềm tin tuyệt đối về pháp luật cho phụ nữ nông
thôn. Sự đầu tƣ của Nhà nƣớc đối với phụ nữ nông thôn góp phần bảo vệ và phát
triển đời sống cho phụ nữ vùng nông thôn nhƣ: Thành lập Quỹ vay vốn, Hợp tác xã
nông nghiệp, Quỹ bảo hiểm y tế và nhân thọ, xây dựng Nhà tạm lánh mang tên
Ngôi nhà bình yên. Bên cạnh những thành tựu đã thực hiện đƣợc, Nhà nƣớc cần lên
kế hoạch xây dựng các chƣơng trình hỗ trợ pháp lý đến với phụ nữ nông thôn, đó
c ng là mục tiêu cho việc giám sát, quản lý có hiệu quả nhằm thúc đẩy nếp sống

17


văn hóa, điều kiện kinh tế ở vùng nông thôn. Thẳng thắn lên án, phê bình các cán bộ

địa phƣơng làm việc tắc trách, làm sai quy định pháp luật về việc hỗ trợ cho phụ nữ
nông thôn. Nhà nƣớc quan tâm đến phụ nữ nông thôn thì họ sẽ tin yêu vào chính
sách của Đảng, luôn chấp hành đúng các quy định của pháp luật, cùng đoàn kết góp
phần thúc đẩy kinh tế địa phƣơng đi lên đáp ứng nhu cầu của thời đại trong việc xây
dựng và phát triển Nông thôn kiểu mới
Mục đích thứ ba: hình thành động cơ, hành vi xử sự cho phụ nữ nông thôn
theo chuẩn các quy định pháp luật. Dựa vào hai mục đích ở trên, khi đƣợc trang bị
đầy đủ kiến thức pháp luật, phụ nữ nông thôn sẽ tự tin hơn, nắm bắt đƣợc quyền, lợi
ích hợp pháp của mình khi tham gia TGPL đồng thời có kiến thức pháp luật và xây
dựng đƣợc kỹ năng tham gia TGPL để bảo vệ mình, có thể phản biện lại những
hành động, hành vi t việc làm sai trái t chủ thể khác, ý thức luôn tuân thủ các quy
phạm hƣớng d n của pháp luật.
T những mục đích TGPL cho phụ nữ nông thôn, hiện nay hoạt động TGPL
cho phụ nữ nông thôn còn gặp nhiều khó khăn, pháp luật Việt Nam mới chỉ d ng lại
ở việc ban hành những văn bản quy định, nghị định pháp luật bao gồm tất cả các
chủ thể đối tƣợng và trong đó có phụ nữ nhƣ: Luật Bình Đẳng giới năm 2006; Luật
phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007; Luật phòng, chống mua bán ngƣời năm
2011; Luật Đất Đai 2013; Bộ Luật Lao Động 2012; Nghị định 08/2009/NĐ-CP quy
định chi tiết và hƣớng d n thi hành một số điều của Luật phòng, chống bạo lực gia
đình; Nghị định 09/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
phòng, chống mua bán ngƣời… Nhƣng văn bản về TGPL cho phụ nữ nông thôn
hiện nay chƣa có, đất nƣớc ngày một phát triển và nhiều nhu cầu xã hội phát sinh,
Đảng và Nhà nƣớc ta cần có những biện pháp khắc phục và hỗ trợ đến với phụ nữ
nông thôn nhƣ một chính sách khích lệ ủng hộ tinh thần và đảm bảo quyền, lợi ích
hợp pháp cho phụ nữ nông thôn ở Việt Nam.
Thực hiện TGPL cho phụ nữ nông thôn là một chính sách góp phần bảo đảm
các quyền tự do, dân chủ của ngƣời phụ nữ nông thôn, giúp họ có điều kiện sử dụng
pháp luật để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp. Bởi vì họ là nhóm đối tƣợng yếu thế,

18



không có đủ năng lực, điều kiện nắm bắt, sử dụng pháp luật để thực hiện quyền và
nghĩa vụ của mình, phụ nữ nông thôn cần phải đƣợc quan tâm, giúp đỡ. Có nhƣ vậy,
mới phản ánh đúng đắn và đầy đủ bản chất Nhà nƣớc của Nhân dân, do Nhân dân
và vì Nhân dân, mới bảo đảm để tất cả quyền lực nhà nƣớc thuộc về Nhân dân, tạo
lập công bằng, bình đẳng trên thực tế giữa các chủ thể. Việc xác định đúng đắn các
mục đích, định hƣớng của TGPL đối với phụ nữ nông thôn là một trong những yếu
tố tạo nên cấu trúc bên trong của thực hiện TGPL.
1.1.3. Nội dung và hình thức của TGPL cho phụ nữ nông thôn
Hoạt động TGPL cho Phụ nữ nông thôn cần phải tập trung vào các nội dung
chính quy định về quyền, nghĩa vụ của ngƣời đƣợc hƣởng trợ giúp pháp lý nhằm
nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân, phổ biến kịp thời các
chủ trƣơng chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, không ng ng đƣa các quy
định của pháp luật đến với ngƣời dân nói chung và phụ nữ vùng nông thôn nói
riêng. Góp phần trang bị cho phụ nữ nông thôn đƣợc tham gia hay tiếp cận pháp
luật để t đó nhằm nâng cao hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức và ý thức chấp
hành pháp luật đồng thời góp phần bảo vệ tốt quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời
đƣợc trợ giúp pháp lý và giảm thiểu những vấn đề bức xúc di n ra trong đời sống
hằng ngày, mang lợi ích giúp cho các cơ quan nhà nƣớc giải quyết các vụ việc một
cách chính xác, khách quan, công bằng và đúng pháp luật; góp phần giải toả những
vƣớng mắc pháp luật của nhân dân, tạo niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà
nƣớc; góp phần ổn định chính trị, giữ gìn trật tự an toàn xã hội; tạo lập cơ chế thực
hiện nguyên tắc Hiến định: Mọi công dân đều bình đẳng trƣớc pháp luật, bảo đảm
công bằng xã hội; góp phần giữ vững và tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây
dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân.
Hình thức TGPL đƣợc hiểu hình thức tổ chức hoạt động TGPL giữa chủ thể
thực hiện TGPL và ngƣời đƣợc TGPL nhằm mục đích hỗ trợ ngƣời đƣợc TGPL
đƣợc đảm bảo tối đa quyền và lợi ích hợp pháp. Theo khoản 2 Điều 27 Luật TGPL
2017 Các hình thức TGPL hiện nay bao gồm: a, Tham gia tố tụng; b, Tƣ vấn pháp

luật; c, Đại diện ngoài tố tụng

19


×