Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ bồi THƯỜNG THIỆT hại THEO hợp ĐỒNG tín DỤNG THỰC TIỄN áp DỤNG tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PTNT VIỆT NAM AGRIBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.08 KB, 111 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI THEO HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
-THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PTNT VIỆT NAM - AGRIBANK

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

NGÔ VIỆT HÀ

BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI THEO HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PTNT VIỆT NAM - AGRIBANK

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật.
Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và
không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Tôi cam đoan đây là
công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu sử dụng phân tích
trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã được công bố công khai. Các kết quả
nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực,
khách quan, phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp. Các kết quả này chưa được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào
khác.




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài nghiên cứu này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS
Nguyễn Thị Huế đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm bài. Bên
cạnh đó em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong khoa Luật đã tạo điều kiện
cho chúng em có những môn học hay và bổ ích để có thể mở rộng kiến thức,
giúp chúng em hoàn thiện hơn trong quá trình học tập và công tác.
Cuối cùng em kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công trong
sự nghiệp cao quý.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
WTO

World Trade Organization

TCTD
BLDS
NHNN
BLTTDS
BTTH

Tổ chức Thương Mại Thế giới
Tổ chức tín dụng
Bộ Luật dân sự
Ngân hàng Nhà nước
Bộ Luật Tố tụng dân sự
Bồi thường thiệt hại


HĐTD

Hợp đồng tín dụng

HĐQT

Hội đồng quản trị

HĐTV
VPĐD

Hội đồng thành viên
Văn phòng đại diện

THA
Agribank

Thi hành án
Vietnam Bank for Agriculture and rural Development - Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

TSBĐ

Tài sản bảo đảm


MỤC LỤC
HÀ NỘI, NĂM 2018...............................................................................................2
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................2

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................3
................................................................................................................................... 3
MỤC LỤC................................................................................................................ 4
HÀ NỘI, NĂM 2018................................................................................................1
TÓM TẮT................................................................................................................. i
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn....................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn................2
4. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng để thực hiện luận
văn........................................................................................3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn.....................3
6. Kết cấu của luận văn.........................................................4
PHẦN NỘI DUNG..................................................................................................5
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ BỒI
THƯỜNG THIỆT HẠI THEO HỢP ĐỒNG.........................................................5
TÍN DỤNG............................................................................................................... 5

1.1. Khái quát về Hợp đồng tín dụng....................................5
1.1.1. Khái niệm Hợp đồng tín dụng.................................................................5
1.1.2. Đặc điểm Hợp đồng tín dụng..................................................................6

1.2. Khái quát về bồi thường thiệt hại theo Hợp đồng tín
dụng......................................................................................7
1.2.1. Khái niệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng tín dụng..........................7
1.2.2. Đặc điểm của bồi thường thiệt hại theo Hợp đồng tín dụng...................9
1.2.3. Bản chất của bồi thường thiệt hại theo hợp đồng tín dụng...................11

1.3. Vai trò của bồi thường thiệt hại theo Hợp đồng tín dụng

............................................................................................12


1.4. Khái quát pháp luật về bồi thường thiệt hại theo Hợp
đồng tín dụng......................................................................14
1.4.1 Pháp luật về bồi thường thiệt hại do vi phạm Hợp đồng tín dụng của Việt
Nam................................................................................................................14
1.4.2. Vai trò của pháp luật về bồi thường thiệt hại theo Hợp đồng tín dụng. 16

1.5. Nội dung pháp luật về bồi thường thiệt hại theo Hợp
đồng tín dụng......................................................................17
1.5.1. Quy định pháp luật về căn cứ bồi thường thiệt hại theo Hợp đồng tín
dụng................................................................................................................ 17
1.5.2. Quy định pháp luật về xác định thiệt hại theo Hợp đồng tín dụng........23
1.5.3. Quy định pháp luật về chủ thể bồi thường thiệt hại theo Hợp đồng tín
dụng................................................................................................................ 26
1.5.4. Quy định pháp luật về nguyên tắc bồi thường thiệt hại theo Hợp đồng
tín dụng...........................................................................................................37
1.5.5. Phương thức giải quyết tranh chấp về Bồi thường thiệt hại theo Hợp
đồng tín dụng..................................................................................................40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................45
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
THEO HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ THỰC TIỄN TẠI AGRIBANK..............46

2.1. Tổng quan về Agribank................................................46
2.1.1. Thành lập và hoạt động của Agribank..................................................46
2.1.2. Tổ chức quản lý tại Agribank................................................................50

2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về bồi thường thiệt hại
theo hợp đồng tín dụng tại Agribank..................................51

2.2.1. Căn cứ bồi thường thiệt hại theo Hợp đồng tín dụng tại Agribank.......51
2.2.2. Xác định thiệt hại theo Hợp đồng tín dụng tại Agribank.......................58
2.2.3. Chủ thể bồi thường thiệt hại theo Hợp đồng tín dụng tại Agribank......60
2.2.4. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại theo Hợp đồng tín dụng tại Agribank.61
2.2.5. Phương thức giải quyết tranh chấp về BTTH theo Hợp đồng tín dụng tại
Agribank.........................................................................................................63


2.3. Đánh giá về hoạt động bồi thường thiệt hại theo hợp
đồng tín dụng tại Agribank..................................................64
2.3.1. Kết quả đạt được...................................................................................64
2.3.2. Khó khăn, vướng mắc...........................................................................65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................72
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CHẾ
TÀI BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI THEO HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI
AGRIBANK...........................................................................................................73

3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về HĐTD và BTTH
theo hợp đồng tín dụng.......................................................73
3.1.1. Hoàn thiện pháp luật hợp đồng tín dụng nhằm đảm bảo quyền tự do
kinh doanh của các tổ chức tín dụng..............................................................74
3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tín dụng nhằm đảm bảo khả năng an
toàn vốn cho các tổ chức tín dụng..................................................................75
3.1.3. Hoàn thiện pháp luật hợp đồng tín dụng nhằm giải phóng mọi tiềm
năng sẵn có về nguồn lực tài chính của các tổ chức tín dụng và khách hàng
của họ, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển và đáp ứng đủ vốn cho nền kinh tế......76
3.1.4. Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tín dụng nhằm thực hiện chính sách
tiền tệ quốc gia...............................................................................................76
3.1.5. Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tín dụng nhằm tạo ra sự thống nhất
trong hệ thống pháp luật quốc gia và sự tương thích giữa pháp luật Việt Nam

với pháp luật quốc tế......................................................................................77

3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về bồi thường
thiệt hại theo hợp đồng tín dụng........................................77
3.2.1. Các giải pháp về pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật..............77
3.2.2. Các giải pháp giáo dục tuyên truyền....................................................81
3.2.3. Các giải pháp đối với cơ quan chức năng............................................82

3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng chế tài bồi
thường thiệt hại theo hợp đồng tín dụng tại Agribank........83
3.3.1. Giải pháp về tổ chức hoạt động............................................................83
3.3.2. Giải pháp nâng cao trình độ đối với cán bộ.........................................83


KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................91
PHẦN KẾT LUẬN................................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................94


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

NGÔ VIỆT HÀ

BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI THEO HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PTNT VIỆT NAM - AGRIBANK

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT


Người hướng dẫn khoa học:
TS.NGUYỄN THỊ HUẾ

HÀ NỘI, NĂM 2018


i

TÓM TẮT
Được thành lập từ ngày 26/3/1988, với sự cố gắng của nhiều thế hệ cán bộ,
nhân viên, Agribank đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách để xây dựng và phát
triển bền vững, trở thành ngân hàng thương mại Nhà nước hàng đầu Việt Nam về
vốn điều lệ, tổng tài sản, quy mô mạng lưới, đội ngũ cán bộ, nhân viên và số
lượng khách hàng.
Cùng với sự phát triển cả về mạng lưới và quy mô hoạt động sẽ phát sinh
nhiều vi phạm hợp đồng trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Vì vậy, để giảm thiểu các tranh chấp xảy ra, Agribank rất chú trọng đến
việc áp dụng các chế tài bồi thường thiệt hại theo hợp đồng tín dụng trong hoạt
động kinh doanh. Với lý do đó, tôi chọn đề tài “Bồi thường thiệt hại theo hợp
đồng tín dụng – thực tiễn áp dụng tại Ngân hàng NN và PTNT Việt Nam Agribank” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ luật.
Trong Chương I “Những vấn đề lý luận và pháp luật về bồi thường
thiệt hại theo Hợp đồng tín dụng” tác giả đã khái quát về hợp đồng tín dụng,
khái quát về bồi thường thiệt hại theo hợp đồng tín dụng, nêu lên vai trò của bồi
thường thiệt hại theo hợp đồng tín dụng và pháp luật về bồi thường thiệt hại theo
hợp đồng tín dụng Thông qua luận văn của mình, tác giả nêu lên một số đặc
trưng cơ bản của hợp đồng tín dụng, các đặc điểm của việc bồi thường thiệt hại
theo hợp đồng tín dụng, phân loại việc bồi thường thiệt hại theo hợp đồng tín
dụng và nêu ra vai trò của bồi thường thiệt hại theo hợp đồng tín dụng . đặc biệt
trong Chương I tác giả đã nêu lên được khái quát quy định của pháp luật và vai
trò của pháp luật về BTTH theo HĐTD; các căn bồi thường thiệt hại theo Hợp

đồng tín dụng; các nguyên tắc bồi thường thiệt hại theo Hợp đồng tín dụng; Chủ
thể bồi thường thiệt hại theo Hợp đồng tín dụng; Xác định thiệt hại theo Hợp
đồng tín dụng và phương thức giải quyết tranh chấp về bồi thường thiệt hại theo
Hợp đồng tín dụng. Ngoài ra, tác giả còn lấy một số ví dụ và so sánh với pháp


ii

luật một số nước trên thế giới về việc bồi thường thiệt hại theo hợp đồng tín
dụng.
Trong Chương II “Thực trạng pháp luật về bồi thường thiệt hại theo
hợp đồng tín dụng và thực tiễn tại Agribank” tác giả đã nêu tổng quan về quá
trình thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của Agribank. Phân tích thực tiễn
áp dụng pháp luật về bồi thường thiệt hại theo hợp đồng tín dụng tại Agribank.
Từ đó đánh giá về thực tiễn áp dụng pháp luật về bồi thường thiệt hại theo hợp
đồng tín dụng tại Agribank, cụ thể:
Những thành công đạt được
Với mạng lưới hoạt động: hơn 2.230 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn
quốc và 01 chi nhánh tại Campuchia; Số cán bộ, nhân viên: Gần 40.000 người có
trình độ, có tinh thần trách nhiệm cao, tâm huyết với nghề nghiệp. Agribank luôn
chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ công tác
quản trị kinh doanh và phát triển màng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến. Hiện
nay, Agribank là đối tác đáng tin cậy của trên 30.000 doanh nghiệp, 4 triệu hộ
sản xuất và 12 triệu khách hàng cá nhân; có quan hệ đại lý với 825 ngân hàng tại
88 quốc gia và vùng lãnh thổ [22].
Cùng với sự phát triển cả về mạng lưới và quy mô hoạt động sẽ phát sinh
nhiều vi phạm hợp đồng, Trong các năm 2015, 2016, 2017 tại Agribank phát sinh
gần 6.438 vụ việc vi phạm hợp đồng trong hoạt động cho vay với số tiền
33.706.322 triệu đồng [22]. Đa số các vụ việc đều được giải quyết bằng việc
thương lượng, hòa giải. Việc thương lượng, hòa giải nhìn chung được các bên

lựa chọn khi phát sinh tranh chấp hợp đồng, do các bên chủ động gặp gỡ nhau để
thỏa thuận và giải quyết, đây là biện pháp đa số các bên lựa chọn vì không phải
nộp án phí, rút ngắn thời gian thực hiện hợp đồng, bí mật kinh doanh không bị lộ
lọt ra ngoài.... đây là biện pháp giải quyết hiệu quả.
Những khó khăn vướng mắc.
Khó khăn do phát sinh các tranh chấp không thể thương lượng, hòa giải
được (xuất phát từ ý thức của các bên trong giao kết hợp đồng, từ nội dung, hình


iii

thức hợp đồng giao kết chưa đảm bảo chặt chẽ theo quy định pháp luật, từ lỗi cố
ý của một trong các bên hoặc do nhận thức của các bên trong quá trình thương
thảo, ký kết hợp đồng hoặc một trong các bên cố tình trì hoãn việc thực hiện
không đúng, thực hiện không đầy đủ nội dung thỏa thuận, hòa giải dẫn đến vụ
việc trở nên phức tạp, kéo dài, gây thiệt hại về hoạt động kinh doanh không
lường hết được).
Khó khăn do hệ thống pháp luật chưa cụ thể, đồng bộ.
Khó khăn trong việc cung cung cấp thông tin về tài sản và xác minh điều
kiện thi hành án.
Khó khăn trong việc cưỡng chế đối với tài sản của người phải thi hành án
mà có tranh chấp với người khác.
Vướng mắc trong kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án gắn liền
với tài sản của người khác, hoặc xử lý tài sản xây dựng vi phạm trên đất thuộc tài
sản thế chấp khi chưa có sự chấp thuận của Ngân hàng.
Vướng mắc trong quá trình thay đổi Chấp hành viên của Cơ quan Thi hành án.
Khó khăn trong việc định giá tài sản hoặc giảm giá tài sản.
Một số khó khăn khác.
Trong Chương III “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng chế tài
bồi thường thiệt hại theo Hợp đồng tín dụng tại Agribank” tác giả đã gắn

định hướng, mục tiêu của Agribank, với những tồn tại trong công tác bồi thường
thiệt hại theo hợp đồng tín dụng tại đơn vị trong Chương II để đưa ra định hướng
hoàn thiện pháp luật về HĐTD và BTTH theo hợp đồng tín dụng; Giải pháp
nhằm hoàn thiện pháp luật về bồi thường thiệt hại theo hợp đồng tín dụng và
Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại theo hợp đồng
tín dụng tại Agribank. Cụ thể: Tại Trụ sở chính Agribank thành lập các tổ xây
dựng quy chế, quy trình và hướng dẫn các nghiệp vụ và trực tiếp soạn thảo các
hợp đồng (trong đó có hợp đồng tín dụng) với chức năng nghiên cứu các quy
định của pháp luật, các văn bản của Ngân hàng nhà nước để tham mưu, tư vấn dự
thảo văn bản, quy chế, quy định ban hành phù hợp với quy định của pháp luật,


iv

các văn bản của Ngân hàng nhà nước nhằm áp dụng có hiệu quả trọng hoạt động
kinh doanh và bảo đảm an toàn vốn cho Agribank; Tại các chi nhánh trực thuộc
Agribank thành lập bộ phận pháp chế với chức năng, nhiệm vụ thẩm định, chịu
trách nhiệm về mặt pháp lý đối với dự thảo các quy trình, quy chế, hướng dẫn
nghiệp vụ; đàm phán, ký kết các loại hợp đồng (trong đó có hợp đồng tín dụng)
với đối tác trong, ngoài nước và các giải pháp nâng cao trình độ đối với cán bộ
trong hệ thống Agribank.

KẾT LUẬN
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì pháp luật về hợp đồng tín dụng
ngân hàng còn nhiều bất cập trong thực tiễn áp dụng. Hội nhập kinh tế quốc tế
đòi hỏi phải có sự thống nhất nội tại cao giữa các quy định của pháp luật về hợp
đồng tín dụng ngân hàng với các quy phạm pháp luật khác của hệ thống pháp
luật quốc gia cũng như pháp luật các nước khác và cam kết WTO của Việt Nam
về lĩnh vực ngân hàng.
Hơn nữa, hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng là hoạt động tiềm ẩn

nhiều rủi ro. Sự rủi ro trong hoạt động cho vay không chỉ ảnh hưởng lợi ích của
hai bên tham gia quan hệ mà còn có tính dây chuyền cao, ảnh hưởng trực tiếp
đến quyền lợi người gửi tiền, có thể gây sụp đổ hệ thống ngân hàng và gây
khủng hoảng lớn cho nền kinh tế đất nước. Hội nhập kinh tế đang diễn ra sâu
rộng ở Việt Nam, cạnh tranh trong kinh doanh diễn ra ngày càng khốc liệt, điều
này làm cho rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng ngày càng cao. Trong
điều kiện nền kinh tế thế giới đang có nhiều biến động, lạm phát đang diễn ra
trên phạm vi toàn cầu, nhiều ngân hàng Mỹ rơi vào tình trạng khủng hoảng
nghiêm trọng, một số ngân hàng đã tuyên bố phá sản thì an toàn trong hoạt động
cho vay càng đặt ra hơn bao giờ hết. Điều đó đặt ra cho Việt Nam cần phải tiếp
tục nghiên cứu pháp luật về hợp đồng tín dụng ngân hàng với mục tiêu tạo ra sự
bình đẳng cho các chủ thể trong kinh doanh, đảm bảo quyền tự định đoạt, tự chịu
trách nhiệm của chủ thể nhưng đồng thời vẫn đảm bảo an toàn trong hoạt động
cho vay của tổ chức tín dụng.


v

Hoàn thiện pháp luật về HĐTD và BTTH theo HĐTD của các TCTD phải
trên cơ sở nghiên cứu tình hình kinh tế, chính trị trong nước và thế giới, kinh
nghiệm của pháp luật các nước khác và đảm bảo tính thống nhất trong hệ thống
pháp luật quốc gia.
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về BTTH
theo hợp đồng tín dụng của các TCTD, chỉ ra những bất cập còn tồn tại, tác giả
đề xuất và kiến nghị một số giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về BTTH
theo hợp đồng tín dụng của các TCTD tại Việt Nam.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để có thể đạt được những kết quả nghiên cứu
như đã trình bày, song do trình độ còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót. Do vậy, tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các
nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn được

hoàn thiện thêm.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các hoạt động của tổ chức tín dụng, cho vay là hoạt động truyền
thống, đây là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho các tổ chức tín dụng
nhưng cũng là hoạt động tiềm ẩn những rủi ro vô cùng lớn, thậm chí có thể gây
sụp đổ hệ thống tổ chức tín dụng, tác động nghiêm trọng đến nền kinh tế đất
nước. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế đang diễn ra sâu rộng ở Việt Nam thì rủi
ro tín dụng có nguy cơ ngày càng cao. Hơn nữa, cuộc khủng hoảng tín dụng ở
Mỹ, một số nước Châu Âu và Nhật Bản... trong thời gian gần đây là một bài học
đắt giá cho Việt Nam trong việc nâng cao chất lượng tín dụng và kiểm soát rủi ro
trong hoạt động tín dụng. Điều đó đã và đang đặt ra cho chúng ta phải tiếp tục
nghiên cứu và hoàn thiện pháp luật về tổ chức tín dụng nói chung và đặc biệt là
pháp luật về hợp đồng tín dụng của tổ chức tín dụng nói riêng trong đó có bồi
thường thiệt hại theo hợp đồng tín dụng của tổ chức tín dụng.
Trong những năm qua, pháp luật về hoạt động của tổ chức tín dụng nói
chung và pháp luật về hợp đồng tín dụng nói riêng đã được Nhà nước quan tâm
và không ngừng hoàn thiện như: Bộ luật dân sự năm 2015 (BLDS 2015), Luật
ngân hàng Nhà nước, Luật các tổ chức tín dụng và nhiều văn bản hướng dẫn thi
hành... Những văn bản pháp luật trên đã tạo ra khung pháp lý quan trọng, tạo đà
phát triển cho hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng, thực hiện chính sách
tiền tệ quốc gia, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh
những thành tựu đạt được thì pháp luật về tổ chức tín dụng nói chung và pháp
luật về hợp đồng tín dụng và bồi thường thiệt hại theo hợp đồng tín dụng nói
riêng vẫn còn nhiều bất cập.
Bên cạnh đó, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế cũng đặt ra yêu cầu phải có

sự hài hoà giữa quy phạm pháp luật quốc gia với các quy phạm pháp luật quốc
tế, giữa quy định của pháp luật về hợp đồng tín dụng của tổ chức tín dụng với
các cam kết WTO về tổ chức tín dụng.


2

Việc nghiên cứu về pháp luật bồi thường thiệt hại theo hợp đồng nói chung,
và bồi thường thiệt hại do vi phạm Hợp đồng tín dụng nói riêng đang là nhu cầu
cấp bách cả trên phương diện lý luận lẫn thực tiễn. Thông qua việc nghiên cứu
các quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng nói
chung và HĐTD nói riêng nhằm phát hiện những mâu thuẫn, chồng chéo, những
điểm chưa phù hợp, từ đó đưa ra kiến nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật
trong lĩnh vực này. Bên cạnh đó, nghị việc tìm hiểu chế tài bồi thường thiệt hại
do vi phạm hợp đồng tín dụng còn giúp các Ngân hàng Thương mại, các doanh
nghiệp nhận thức và vận dụng pháp luật một cách phù hợp và có hiệu qua hơn.
Chính vì vậy, tác giả quyết định chọn đề tài “Bồi thường thiệt hại theo
Hợp đồng tín dụng – Thực tiễn áp dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam - Agribank” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ luật
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Đề tài có mục tiêu nghiên cứu là: những vấn đề lý luận về hợp đồng tín
dụng và bồi thường thiệt hại theo hợp đồng tín dụng; thực trạng quy định pháp
luật Việt Nam về bồi thường thiệt hại theo hợp đồng tín dụng và thực tiễn áp
dụng chế tài BTTH theo HĐTD tại Agribank, trên cơ sở đối chiếu với kinh
nghiệm pháp luật một số nước trên thế giới, từ đó chỉ ra những bất cập, tồn tại
của hệ thống pháp luật. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tín dụng nói chung và pháp luật về bồi thường
thiệt hại theo hợp đồng tín dụng nói riêng, cũng như các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả áp dụng pháp luật về BTTH theo HĐTD tại Agribank.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu hệ thống quy định
của pháp luật Việt Nam về bồi thường thiệt hại theo hợp đồng tín dụng và thực
tiễn áp dụng pháp luật về bồi thường thiệt hại theo hợp đồng tín dụng tại
Agribank.
- Phạm vi nghiên cứu:


3

+ Về không gian: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam.
+ Về thời gian: nghiên cứu thực trạng giai đoạn từ 2015 – 2017 và đề xuất
giải pháp cho giai đoạn từ 2018 đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng để thực hiện luận văn
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng, kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phân tích quy
phạm pháp luật thực định, phương pháp so sánh (tác giả đã tiến hành so sánh
những quy định về căn cứ bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng theo pháp
luật các nước trên thế giới với quy định của pháp luật Việt Nam, so sánh những
quy định trong Bộ luật dân sự 2015 và Luật thương mại 2005); phương pháp
phân tích và bình luận các bản án (thực tiễn áp dụng pháp luật để giải quyết
những tranh chấp phát sinh đối với những trường hợp vi phạm hợp đồng và đặc
biệt là các quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm
hợp đồng), phương pháp quy nạp và diễn giải…là những phương pháp truyền
thống của khoa học pháp lý.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn phân tích thực trạng những quy định của pháp luật Việt Nam về
bồi thường thiệt hại nói chung và bồi thường thiệt hại theo hợp đồng tín dụng nói
riêng, đồng thời có sự đối chiếu, so sánh với pháp luật các nước trên thế giới. Từ

đó chỉ ra các điểm hạn chế của pháp luật về vấn đề này và đưa ra những giải
pháp, đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật về bồi thường thiệt hại theo hợp đồng
tín dụng.
Luận văn cũng tập trung nghiên cứu, phân tích về một số vụ việc BTTH
theo HĐTD đã được áp dụng tại Agribank để làm dẫn chứng cho thực tiễn áp
dụng pháp luật về bồi thường thiệt hại theo hợp đồng tín dụng tại đơn vị nghiên
cứu, từ đó đưa ra những nhận định về sự phù hợp của quy định pháp luật với yêu
cầu của thực tiễn áp dụng pháp luật.


4

Luận văn sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho những người đang nghiên cứu
về pháp luật hợp đồng nói chung và pháp luật về hợp đồng tín dụng nói riêng.
6. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn được
kết cấu thành 3 chương.
Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp luật về bồi thường thiệt hại theo
Hợp đồng tín dụng
Chương 2. Thực trạng pháp luật về bồi thường thiệt hại theo Hợp đồng tín
dụng và thực tiễn tại Agribank
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng chế tài bồi thường
thiệt hại theo Hợp đồng tín dụng tại Agribank


5

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT
VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI THEO HỢP ĐỒNG

TÍN DỤNG
1.1. Khái quát về Hợp đồng tín dụng
1.1.1. Khái niệm Hợp đồng tín dụng
Hợp đồng, với tư cách là một thuật ngữ pháp lý, được hiểu là sự thỏa thuận
bằng lời nói hoặc văn bản hoặc bằng cách khác giữa hai hay nhiều chủ thể có đủ
năng lực pháp luật và năng lực hành vi, nhằm xác lập, thay đổi hay chấm dứt các
quyền và nghĩa vụ nhất định trên cơ sở phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội.
Hợp đồng tín dụng về bản chất là những hợp đồng cho vay tài sản theo quy
định của BLDS 2015. Tuy nhiên, chỉ được gọi là hợp đồng tín dụng khi bên cho
vay là các tổ chức tín dụng (TCTD).
Hợp đồng tín dụng chính là hợp đồng vay, theo đó TCTD là bên cho vay
giao cho bên vay một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời hạn nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Còn
những hoạt động cấp tín dụng khác như bảo lãnh, cầm cố, chiết khấu giấy tờ có
giá được gọi chung là hợp đồng cấp tín dụng.
Hợp đồng tín dụng là văn bản pháp lý thể hiện mối quan hệ tín dụng giữa
TCTD và người đi vay. Đó là cơ sở pháp lý quy định cụ thể các điều khoản và
điều kiện để thực hiện việc cho vay/cấp tín dụng, quản lý khoản vay, thu hồi nợ
và xử lý các khiếu kiện/tranh chấp (nếu có).
Cho vay vốn được ví như việc bán chịu một loại hàng hóa đặc biệt, đó là
tiền tệ. Vì vậy, trong quan hệ tín dụng, trước khi giải ngân, thì thế mạnh hoàn
toàn thuộc về TCTD và TCTD là bên quyết định việc cho vay hay không cho
vay, điều này được thể hiện trong Luật các TCTD năm 2010 và Luật sửa đổi một
số điều của luật các tổ chức tín dụng năm 2017 để chỉ quá trình chuẩn bị giao kết


6

hợp đồng, đó là những cụm từ “cấp tín dụng” và “xét duyệt cho vay” hay là “yêu
cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh” tính khả thi của phương án vay

vốn và khả năng trả nợ. Tuy nhiên, ngay sau khi thực hiện hợp đồng, tức là sau
khi TCTD giải ngân cho khách hàng, thì TCTD không còn nắm được ưu thế, khi
ấy, bên vay là người nắm vai trò chủ động trong việc trả nợ. Mặc dù TCTD có
khá nhiều quyền chi phối theo quy định của pháp luật về hợp đồng tín dụng,
nhưng vẫn trở thành bên thụ động – bên yếu thế trong quan hệ hợp đồng.
Vì vậy, hợp đồng tín dụng có thể hiểu như sau: “Hợp đồng tín dụng là sự
thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng (bên cho vay) với tổ chức, cá
nhân có đủ điều kiện do luật định (bên vay), theo đó tổ chức tín dụng thỏa thuận
ứng trước một số tiền cho bên vay sử dụng trong một thời hạn nhất định, với
điều kiện có hoàn trả cả gốc và lãi, dựa trên sự tín nhiệm”.

1.1.2. Đặc điểm Hợp đồng tín dụng.
Bên cạnh những dấu hiệu của hợp đồng nói chung, HĐTD còn có một số
điểm đặc trưng sau đây để phân biệt với các loại hợp đồng khác trong giao dịch
dân sự và thương mại:
- Về chủ thể: một bên tham gia hợp đồng phải là tổ chức tín dụng có đủ
điều kiện theo quy định của pháp luật, với tư cách là bên cho vay, đây là chủ thể
bắt buộc, chủ thể đặc biệt của quan hệ hợp đồng tín dụng. Còn chủ thể bên kia có
thể là tổ chức, cá nhân thỏa mãn những điều kiện vay vốn do pháp luật và do tổ
chức tín dụng quy định, với tư cách là bên đi vay.
- Về hình thức: HĐTD phải được lập thành văn bản, trong đó có nội dung
về điều kiện vay, mục đích sử dụng tiền vay, hình thức vay, số tiền vay, lãi suất,
thời hạn vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và
những cam kết khác được các bên thoả thuận [16].
- Về bản chất: HĐTD là sự kết hợp giữa hợp đồng vay tài sản, hợp đồng
song vụ và hợp đồng ưng thuận. Vì đối tượng của hợp đồng tín dụng là tiền (do
vậy tiền là tài sản đặc biệt); Các bên khi tham gia ký kết HĐTD đều phải có
nghĩa vụ với nhau, bên cho vay có nghĩa vụ giao khoản tiền nhất định cho bên



7

vay và bên vay có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi, phí phát sinh sau khi
trả nợ; Quyền và nghĩa vụ của các bên phát sinh ngay sau khi các bên đã thoả
thuận với nhau xong về nội dung chủ yếu của Hợp đồng.
- Về đối tượng: đối tượng của HĐTD bao giờ cũng là tiền (đồng tiền cho
vay có thể là đồng Việt Nam hoặc bằng ngoại tệ phù hợp với quy định của
NHNN và pháp luật có liên quan). Về nguyên tắc, đối tượng của HĐTD bao giờ
cũng phải là một số tiền xác định và phải được các bên thỏa thuận, ghi rõ trong
văn bản hợp đồng.
- Về tính rủi ro: HĐTD luôn tiềm ẩn nguy cơ rủi ro rất lớn ảnh hưởng trực
tiếp tới quyền lợi của các TCTD. Bởi lẽ, trên cơ sở các nghĩa vụ đã cam kết trong
HĐTD, các TCTD chỉ có thể đòi tiền của bên vay sau một khoảng thời gian nhất
định. Nếu thời hạn cho vay càng kéo dài thì nguy cơ xảy ra thiệt hại càng lớn.
Do đó, các tranh chấp phát sinh từ HĐTD cũng thường xảy ra phổ biến hơn, với
tần suất và số lượng cao hơn so với các loại tranh chấp phát sinh từ hợp đồng
khác.
- Về cơ chế thực hiện quyền và nghĩa vụ: trong HĐTD, nghĩa vụ giải ngân
tiền vay của các TCTD luôn được thực hiện trước, trên cơ sở đó làm phát sinh
quyền và nghĩa vụ của bên vay. Vì vậy, khi TCTD chứng minh về việc đã giải
ngân cho bên vay theo đúng cam kết trong HĐTD thì khi đó TCTD có quyền yêu
cầu bên vay thực hiện các nghĩa vụ đối với mình.

1.2. Khái quát về bồi thường thiệt hại theo Hợp đồng tín dụng
1.2.1. Khái niệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng tín dụng
Theo quy định của phần lớn hệ thống pháp luật trên thế giới, các hình thức
trách nhiệm theo hợp đồng bao gồm: Bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm hợp
đồng. Bồi thường thiệt hại vì vậy là một hình thức chế tài do vi phạm hợp đồng.
Theo đó, nó là hậu quả bất lợi mà bên vi phạm trong quan hệ hợp đồng phải gánh
chịu trước phía bên kia.

Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định về trách nhiệm theo hợp đồng trong
BLDS và Luật thương mại. Theo đó, Bộ luật dân sự quy định hai hình thức trách


8

nhiệm theo hợp đồng bao gồm: “Bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm”; còn Luật
thương mại thì quy định sáu hình thức chế tài thương mại (về bản chất cũng là
trách nhiệm hợp đồng) gồm: “Buộc thực hiện đúng hợp đồng, phạt vi phạm,
buộc bồi thường thiệt hại, tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp
đồng, hủy bỏ hợp đồng”.
Trong các biện pháp chế tài do vi phạm hợp đồng thì bồi thường thiệt hại là
một trong những chế tài phức tạp nhất về các điều kiện áp dụng. Trách nhiệm bồi
thường thiệt hại là một dạng của trách nhiệm pháp lý, việc xem xét trách nhiệm
pháp lý của các bên phải dựa trên căn cứ nhất định.
Chế tài là đặc trưng cơ bản của pháp luật nói chung và pháp luật về hợp
đồng nói riêng là một phương tiện để thi hành quyền hoặc ngăn cản việc vi phạm
quyền hay khắc phục hậu quả của sự vi phạm quyền. Trong quan hệ hợp đồng,
chế tài được hiểu là các quyền trao cho một bên bởi pháp luật hoặc bởi hợp đồng
mà bên được trao quyền có thể thi hành đối với phía bên kia khi có sự vi phạm.
Khi một bên trong quan hệ hợp đồng vi phạm nghĩa vụ sẽ làm ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi ích vật chất của bên kia. Do đó, bên vi phạm gây thiệt hại phải có
trách nhiệm bù đắp những lợi ích vật chất và thỏa mãn những quyền lợi chính
đáng mà bên kia đáng lẽ phải được hưởng. Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2015
quy định, trách nhiệm bồi thường thiệt hại là hình thức trách nhiệm chung và
được áp dụng trong trường hợp một bên không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ hợp đồng mà gây thiệt hại. Thậm chí cả trong trường hợp bên có
quyền bị vi phạm đã áp dụng các hình thức trách nhiệm khác thì họ vẫn không
đương nhiên mất quyền đòi bồi thường thiệt hại. Vì thế có thể coi bồi thường
thiệt hại là một giải pháp vạn năng cho mọi trường hợp vi phạm nghĩa vụ hợp

đồng. Tất nhiên hình thức trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ
hợp đồng không phải là hình thức riêng có ở Việt Nam mà còn có ở hệ thống
pháp luật khác. Trong Bộ luật dân sự Pháp, tại Điều 1147 quy định: “Người có
nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do không thực hiện hoặc thực hiện chậm nghĩa vụ”.
Trong Bộ luật dân sự Nhật Bản, tại Điều 415 quy định: “Người có quyền có


9

quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu người có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa
vụ phù hợp với tinh thần và mục đích của nó”. Trong Công ước Viên 1980 và Bộ
nguyên tắc Unidroit về hợp đồng thương mại quốc tế năm 2004 tương ứng tại
Điều 74 và Điều 7.4.1. quy định: “Quyền bồi thường thiệt hại phát sinh ngay cả
khi xảy ra vi phạm bất kỳ một nghĩa vụ nào của hợp đồng”. Và cuối cùng, trong
hệ thống pháp luật hợp đồng Common law: “Mọi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng
đều là căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại”[29] .
Theo quy định của BLDS 2015 thì bồi thường thiệt hại được thực hiện theo
hướng bồi thường do vi phạm nghĩa vụ vì hợp đồng là một căn cứ chủ yếu để
phát sinh nghĩa vụ. BLDS với tư cách là luật chung điều chỉnh các quan hệ dân
sự, trên cơ sở đó, các văn bản luật khác quy định về chế độ bồi thường thiệt hại
được coi là pháp luật chuyên ngành, do vậy nguyên tắc áp dụng pháp luật sẽ áp
dụng luật chuyên ngành trước, trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có
quy định khác nhau về cùng một vấn đề, thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý
cao hơn. Theo Điều 229, Khoản 1 Luật thương mại: “Bồi thường thiệt hại là việc
bên có quyền lợi bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả tiền bồi thường thiệt hại do
vi phạm hợp đồng gây ra” .
Như vậy có thể hiểu, bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng là một chế
tài dân sự được áp dụng nhằm bù đắp những tổn thất thực tế mà bên vi phạm đã
gây ra cho bên bị vi phạm. Bản chất của bồi thường thiệt hại là việc bên có
quyền yêu cầu bên vi phạm nghĩa vụ trả một khoản tiền do vi phạm hợp đồng

gây ra.

1.2.2. Đặc điểm của bồi thường thiệt hại theo Hợp đồng tín dụng
Vi phạm hợp đồng là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng
thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung
của nghĩa vụ trong hợp đồng. Còn tranh chấp hợp đồng là sự bất đồng, xung đột,
mâu thuẫn của các bên về đánh giá hành vi vi phạm đó hoặc cách thức giải quyết
hậu quả phát sinh từ sự vi phạm đó. Vi phạm hợp đồng là căn cứ quan trọng để
áp dụng chế tài BTTH.


10

Theo quy định của BLDS, Luật thương mại và các văn bản có liên quan
khác, chế tài BTTH do vi phạm HĐTD có những đặc điểm sau:
- Giữa các bên của quan hệ BTTH tồn tại một quan hệ hợp đồng.
Hợp đồng thể hiện sự thống nhất ý chí của các bên tham gia, quy định rõ
quyền và nghĩa vụ của các bên. Vì vậy, chỉ khi có hợp đồng, đối chiếu với những
điều khoản quy định nội dung của nghĩa vụ hợp đồng, các điều kiện thực hiện
nghĩa vụ, mức độ thực hiện... từ đó có thể đánh giá hành vi có vi phạm hợp đồng
hay không. Khi hợp đồng chưa hình thành, hợp đồng chưa có hiệu lực pháp luật
hoặc hợp đồng bị vô hiệu toàn bộ thì không làm phát sinh nghĩa vụ pháp lý ràng
buộc các bên.
- Có hành vi vi phạm nghĩa vụ của một bên.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, có thể phát sinh các yếu tố chủ quan
hoặc khách quan dẫn đến một bên có hành vi không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc quy định của pháp luật.
Do vậy, đã vi phạm nghĩa vụ đối với bên kia.
- Hậu quả của hành vi đó là gây thiệt hại tới lợi ích của bên kia.
Có thiệt hại vật chất thực tế là căn cứ bắt buộc đối với việc áp dụng chế tài

bồi thường thiệt hại. Bên có hành vi vi phạm hợp đồng chỉ có trách nhiệm bồi
thường thiệt hại cho bên bị vi phạm nếu như hành vi vi phạm của mình gây thiệt
hại thực tế cho bên bị vi phạm. Hay nói cách khác, bên bị vi phạm chỉ có thể yêu
cầu bên có hành vi vi phạm bồi thường thiệt hại khi chứng minh có thiệt hại thực
tế do hành vi vi phạm hợp đồng của bên vi phạm gây ra.
- Có sự mâu thuẫn ý kiến về sự vi phạm hoặc khắc phục thiệt hại do vi
phạm gây ra.
Ngoài những đặc điểm của BTTH theo hợp đồng nói chung, BTTH theo
HĐTD có những nét khác biệt riêng. Đó là:
- Chủ yếu liên quan đến nghĩa vụ thanh toán của các khách hàng vay.
- Nguyên đơn phần lớn là các TCTD.
- Việc khởi kiện là bước đường cùng.


×