Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

HẠN CHẾ rủi RO tín DỤNG tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG CHI NHÁNH hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.93 KB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---o0o---

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH
VƯỢNG CHI NHÁNH HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---o0o---

NGUYỄN HẢI ANH

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
THỊNH VƯỢNG CHI NHÁNH HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm về sự trung thực trong học thuật.


Hà Nội, ngày ..... tháng ..... năm 2019


TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Hải Anh


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Viện đào tạo Sau đại học –
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Cao
Thúy Xiêm người đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ các phòng nghiệp vụ liên
quan tại VPBank chi nhánh Hà Nội đã tạo điều kiện cung cấp các số liệu phục vụ
cho việc nghiên cứu luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè cùng lớp, đồng
nghiệp - những người đã luôn tạo mọi điều kiện, cổ vũ và động viên tôi trong suốt
thời gian hoàn thành khóa học này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
BẢNG

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Nội.................................42
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1a: Tốc độ tăng trưởng qua các năm 2016-2018.....................................45

Biểu đồ 2.1b: Nguồn vốn huy động theo loại tiền qua các năm 2016-2018.............46
Biểu đồ 2.1c: Nguồn vốn huy động theo kỳ hạn qua các năm 2016-2018...............46
Biểu đồ 2.1d: Nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế qua các năm 2016-2018...46
Biểu 2.2: Sự tăng trưởng qua các năm 2016-2018...................................................50


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---o0o---

NGUYỄN HẢI ANH

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
THỊNH VƯỢNG CHI NHÁNH HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 8340201

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, 2019


8

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế Việt Nam đã có những phát triển
mạnh mẽ, nền kinh tế đã có được những thành tựu và đặt cơ sở cho những triển
vọng trong thời gian sắp tới.

Trong bối cảnh đó, ngành ngân hàng đang có những phát triển mạnh mẽ,
nhiều ngân hàng mới được thành lập, quá trình cổ phần hóa ngân hàng cũng đã và
đang được tiến hành. Hoạt động của hệ thống ngân hàng có điều kiện để tăng
trưởng và phát triển hơn. Tuy nhiên, bên cạnh đó, cơ chế thị trường luôn có đầy rẫy
những rủi ro bất trắc trước những thử thách, hoạt động ngân hàng phải cạnh tranh
để tồn tại, cạnh tranh để phát triển. Kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng tồn
tại những rủi ro, ảnh hưởng tới lợi nhuận, khả năng thu hồi vốn, và thậm chí là khả
năng tồn tại, sự sống còn của một ngân hàng.
Hiện nay bên cạnh một số giải pháp để giảm thiểu, phân tán rủi ro cũng như
tăng lợi nhuận, các ngân hàng có mở rộng hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ
ngân hàng, hệ thống ngân hàng điện tử… thì hoạt động chính của ngân hàng thương
mại nói chung vẫn là huy động vốn và tín dụng. Trong đó, đối với phần lớn những
ngân hàng thương mại tại Việt Nam, hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động mang lại
nguồn thu cao nhất cho ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn rủi
ro từ những yếu tố từ bên phía khách hàng, ngân hàng và cả nền kinh tế. Việc kiểm
soát, hạn chế tối đa rủi ro là một trong những nhiệm vụ quan trọng của hệ thống
từng ngân hàng thương mại không chỉ tại Việt Nam mà còn trên cả thế giới. Song
rủi ro từ nghiệp vụ tín dụng là rất lớn, nó có thế xảy ra bất kỳ lúc nào và gây nên
hậu quả rất nghiêm trọng, có thế đưa ngân hàng đến chỗ phá sản, sự phá sản của
ngân hàng không chỉ gây ảnh hưởng đến hệ thống ngân hàng mà còn ảnh hưởng tới
cả toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị, xã hội. Vì vậy đòi hỏi ngân hàng phải tìm
hiếu, đánh giá những rủi ro trong hoạt động tín dụng đế tìm ra các biện pháp phòng
ngừa và hạn chế rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. Nguyên nhân sâu xa từ những
quy trình lỏng lẻo trong hệ thống, quản lý kém hiệu quả, kiểm soát thiếu chặt chẽ


9

trong tín dụng…Rủi ro tín dụng dù ít hay nhiều vẫn luôn là mối quan tâm hàng
đầu của các ngân hàng đồng thời hạn chế được rủi ro tín dụng giữ vai trò trung

tâm trong hoạt động của ngân hàng. Hiện nay, ở các ngân hàng thương mại, vấn
đề rủi ro tín dụng và các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng trong kinh doanh
đã và đang được chú trọng, gần như là một trong những yếu tố mục tiêu quyết
định trong định hướng phát triển của mỗi ngân hàng.
Xuất phát từ thực tế đó cùng với quá trình làm việc tại Ngân hàng Việt Nam
Thịnh Vượng chi nhánh Hà Nội, em nhận thấy rủi ro tín dụng là một vấn đề mang
tính cấp thiết của hệ thống ngân hàng nói chung và ngân hàng VPBank nói riêng.
Thực tế, trong những năm vừa qua, ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Nội đã có
những thành tựu trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ xấu vẫn ở trong giới
hạn theo quy định cho phép những nợ xấu vẫn tiềm ẩn và có xu hướng gia tăng.
Điều này cho thấy các giải pháp mà chi nhánh áp dụng không có tính ổn định qua
các năm. Vì vậy, em chọn đề tài “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương
mại Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Nội” để nghiên cứu.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương như sau: Cơ sở lý luận và thực tiễn về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín
dụng của ngân hàng thương mại, thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng
VPBank chi nhánh Hà Nội và một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại VPBank
chi nhánh Hà Nội.
Trong chương 1, tác giả trình bày tổng quát các công trình nghiên cứu có liên
quan đến đề tài luận văn. Qua quá trình tìm hiểu qua sách báo trên các thư viện và
trên các phương tiện truyền thông đại chúng, tác giả đã hệ thống lại các kiến thức,
lý luận về rủi ro tín dụng, hạn chế rủi ro tín dụng và thực tiễn hạn chế rủi ro tín
dụng.
Về vấn đề thứ nhất, từ các quan điểm về rủi ro tín dụng, tác giả đã đưa ra
định nghĩa về rủi ro tín dụng: Khả năng (xác suất) xảy ra những thiệt hại về kinh tế
mà NHTM phải gánh chịu do khách hàng vay vốn thanh toán nợ không đúng hạn
hoặc không hoàn trả được nợ vay (gồm gốc và /hoặc lãi). Tác giả đã tìm hiểu các


10


nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng, các phương pháp và chỉ số để đo lường
về rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại. Ờ phần này, tác giả có đưa ra các chỉ số
để đánh giá về mức độ rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại, trong đó có những
như tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ khó đòi, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng.
Về vấn đề thứ hai, tác giả đã tìm hiểu và khái quát cơ sở lý luận về hạn chế
rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại, các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng.
Trong phần trình bày về các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng, tác giả có đưa ra các
biện pháp để phòng ngừa rủi ro tín dụng và xử lý rủi ro tín dụng. Các biện pháp
phòng ngừa rủi ro được tác giả trình bày gồm thu thập thông tin khách hàng trước
cho vay, thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay, trích lập dự phòng và kiểm tra sau
cho vay. Tác giả cũng trình bày về các biện pháp xử lý rủi ro: cơ cấu khoản vay, gia
hạn nợ; xử lý tài sản bảo đảm và bán nợ.
Về vấn đề thứ ba, tác giả trình bày một số kinh nghiệm hạn chế rủi ro tín
dụng của một số ngân hàng trên thế giới và đã đạt được những thành công nhất định
trên thế giới như: Ngân hàng ANZ, Ngân hàng ING, Ngân hàng Citibank và bài học
rút ra từ những ngân hàng này.
Trong chương 2 của luận văn, khi trình bày về vấn đề thực trạng hạn chế rủi
ro tín dụng tại ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Nội, tác giả tập trung vào 3 vấn đề
chính, đó là: Giới thiệu về Ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Nội, Thực trạng hạn
chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Nội và Đánh giá chung về
hạn chế rủi ro tín dụng tại VPBank chi nhánh Hà Nội.
Vấn đề thứ nhất: Trong phần giới thiệu về Ngân hàng VPBank chi nhánh Hà
Nội, tác giả đã trình bày những nét khái quát nhất về Ngân hàng VPBank chi nhánh
Hà Nội đó là: Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh, cơ cấu tổ chức và sơ
qua về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Nội
trong giai đoạn từ năm 2016-2018. Từ đó, có thể đánh giá ngân hàng VPBank chi
nhánh Hà Nội là một trong những chi nhánh lâu đời, hoạt động kinh doanh có hiệu
quả trong hệ thống.
Vấn đề thứ hai: Trong phần thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng



11

VPBank chi nhánh Hà Nội. Tác giả tổng hợp và phản ánh thực trạng rủi ro tín dụng
tại ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Nội. Tác giả tập trung phân tích tình hình nợ
xấu của ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Nội trong giai đoạn 2016-2018 phân loại
theo các cơ cấu về nhóm nợ, tài sản bảo đảm, thời gian vay và đối tượng khách
hàng vay vốn. Tác giả trình bày về các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng mà ngân
hàng VPBank chi nhánh Hà Nội đã thực hiện gồm: các biện pháp phòng ngừa rủi ro
và xử lý rủi ro. Tác giá tập trung trình bày các biện pháp phòng ngừa rủi ro chi
nhánh đã thực hiện là thu thập thông tin khách hàng trước cho vay, trích lập dự
phòng, bảo đảm tiền vay, kiểm tra giám sát sau cho vay.
Vấn đề thứ ba: Đánh giá chung về hạn chế rủi ro tín dụng tại VPBank chi
nhánh Hà Nội. Trong phần này, tác giá trình bày về những thành quả mà ngân hàng
VPBank chi nhánh Hà Nội đã đạt được trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại chi
nhánh và những hạn chế còn tồn tại trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng.
Trong chương 3 của luận văn, tác giả trình bày các giải pháp hạn chế rủi ro
tín dụng tại VPBank chi nhánh Hà Nội. Trong chương này, tác giả đưa ra định
hướng của Ngân hàng VPBank trong hạn chế rủi ro tín dụng và định hướng cho
hoạt động tại chi nhánh. Dựa trên những hạn chế còn tồn tại và những nguyên nhân
tại chi nhánh, tác giả trình bày các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại VPBank chi
nhánh Hà Nội. Tác giả có đưa ra các khuyến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước và
Ngân hàng VPBank để tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng.
Về định hướng của ngân hàng VPBank, mục tiêu là trở thành một trong 5
ngân hàng hàng đầu trong cho vay khách hàng và lợi nhuận. Từ đó, tác giả trình bày
về định hướng của ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Nội trong hoạt động kinh
doanh trong những năm sắp tới.
Về giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Nội,
tác giả đưa ra các giải pháp: Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng,

quản lý giám sát chặt chẽ quy trình giải ngân và sau giải ngân, thực hiện nghiêm túc
phân loại và trích lập dự phòng, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ, phân
tán rủi ro, thực hiện nghiêm túc bảo đảm tín dụng.


12

Về vấn đề kiến nghị, tác giả đưa ra một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà
nước và ngân hàng VPBank để cùng Chi nhánh thực hiện các biện pháp nêu trên.

KẾT LUẬN
Hạn chế rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng không phỉa là một vấn đề
mới, tuy nhiên vẫn luôn là vấn đề được các cơ quan nhà nước và hệ thống các ngân
hàng thương mại quan tâm hàng đầu. Hiện nay, tình hình nợ quá hạn, nợ xấu tại
ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Nội đang ở trong mức quy định, tuy nhiên hoạt
động kinh doanh vẫn luôn tiềm ẩn rủi ro, yêu cầu ngân hàng VPBank chi nhánh Hà
Nội cần có những giải pháp để nhận diện, giảm thiểu rủi ro từ hoạt động tín dụng
của mình để không ngừng lớn mạnh, giữ vững vi thế là một trong những chi nhánh
hoạt động tốt nhất trên địa bàn thành phố Hà Nội. Cùng với sự phát triển của ngân
hàng VPBank chi nhánh Hà Nội, em mong những đóng góp của mình có thể giúp
ích phần nào cho sự phát triển của không chỉ chi nhánh mà có thể cả toàn ngân hàng
mình, nên em chọn đề tài: “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ

-

phần Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Nội”.
Luận văn của em đã đề cập một số vấn đề mang tính chất cơ bản sau:
Hệ thống hóa các vấn đề mang tính lý luận về rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng, nguyên nhân, phương pháp đo lường và các giải pháp phòng ngừa và hạn chế


-

rủi ro tín dụng.
Khái quát chung về hoạt động kinh doanh của ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Nội,
thực trạng tình hình rủi ro tín dụng và các biện pháp đã được chi nhánh thực hiện nhằm

-

hạn chế rủi ro tín dụng, những điểm đã đạt được và hạn chế còn tồn tại.
Đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần hạn chế rủi ro tín dụng tại chi
nhánh và giảm thiểu rủi ro tại ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Nội.
Mặc dù đã cố gắng nhưng do còn hạn chế về năng lực và kinh nghiệm nên không
thể tránh được những thiếu sót, em mong được các thầy, cô giáo, các cô các chú và
các anh các chị đóng góp ý kiến để đề tài của em được hoàn thiện hơn.


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---o0o---

NGUYỄN HẢI ANH

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
THỊNH VƯỢNG CHI NHÁNH HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Người hướng dẫn khoa học:


PGS.TS. CAO THÚY XIÊM

HÀ NỘI, 2019


14

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế Việt Nam đã có những phát triển
mạnh mẽ, nền kinh tế đã có được những thành tựu và đặt cơ sở cho những triển
vọng trong thời gian sắp tới.
Trong bối cảnh đó, ngành ngân hàng đang có những phát triển mạnh mẽ,
nhiều ngân hàng mới được thành lập, quá trình cổ phần hóa ngân hàng cũng đã và
đang được tiến hành. Hoạt động của hệ thống ngân hàng có điều kiện để tăng
trưởng và phát triển hơn. Tuy nhiên, bên cạnh đó, cơ chế thị trường luôn có đầy rẫy
những rủi ro bất trắc trước những thử thách, hoạt động ngân hàng phải cạnh tranh
để tồn tại, cạnh tranh để phát triển. Kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng tồn
tại những rủi ro, ảnh hưởng tới lợi nhuận, khả năng thu hồi vốn, và thậm chí là khả
năng tồn tại, sự sống còn của một ngân hàng.
Hiện nay bên cạnh một số giải pháp để giảm thiểu, phân tán rủi ro cũng như
tăng lợi nhuận, các ngân hàng có mở rộng hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ
ngân hàng, hệ thống ngân hàng điện tử… thì hoạt động chính của ngân hàng thương
mại nói chung vẫn là huy động vốn và tín dụng. Trong đó, đối với phần lớn những
ngân hàng thương mại tại Việt Nam, hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động mang lại
nguồn thu cao nhất cho ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn rủi
ro từ những yếu tố từ bên phía khách hàng, ngân hàng và cả nền kinh tế. Việc kiểm
soát, hạn chế tối đa rủi ro là một trong những nhiệm vụ quan trọng của hệ thống
từng ngân hàng thương mại không chỉ tại Việt Nam mà còn trên cả thế giới. Song

rủi ro từ nghiệp vụ tín dụng là rất lớn, nó có thế xảy ra bất kỳ lúc nào và gây nên
hậu quả rất nghiêm trọng, có thế đưa ngân hàng đến chỗ phá sản, sự phá sản của
ngân hàng không chỉ gây ảnh hưởng đến hệ thống ngân hàng mà còn ảnh hưởng tới
cả toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị, xã hội. Vì vậy đòi hỏi ngân hàng phải tìm
hiếu, đánh giá những rủi ro trong hoạt động tín dụng đế tìm ra các biện pháp phòng
ngừa và hạn chế rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. Nguyên nhân sâu xa từ những


15

quy trình lỏng lẻo trong hệ thống, quản lý kém hiệu quả, kiểm soát thiếu chặt chẽ
trong tín dụng…Rủi ro tín dụng dù ít hay nhiều vẫn luôn là mối quan tâm hàng
đầu của các ngân hàng đồng thời hạn chế được rủi ro tín dụng giữ vai trò trung
tâm trong hoạt động của ngân hàng. Hiện nay, ở các ngân hàng thương mại, vấn
đề rủi ro tín dụng và các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng trong kinh doanh
đã và đang được chú trọng, gần như là một trong những yếu tố mục tiêu quyết
định trong định hướng phát triển của mỗi ngân hàng.
Xuất phát từ thực tế đó cùng với quá trình làm việc tại Ngân hàng Việt Nam
Thịnh Vượng chi nhánh Hà Nội, em nhận thấy rủi ro tín dụng là một vấn đề mang
tính cấp thiết của hệ thống ngân hàng nói chung và ngân hàng VPBank nói riêng.
Thực tế, trong những năm vừa qua, ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Nội đã có
những thành tựu trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ xấu vẫn ở trong giới
hạn theo quy định cho phép những nợ xấu vẫn tiềm ẩn và có xu hướng gia tăng.
Điều này cho thấy các giải pháp mà chi nhánh áp dụng không có tính ổn định qua
các năm. Vì vậy, em chọn đề tài” Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại
Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Nội”.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở một số vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng, phân tích trực trạng hoạt động tín dụng, thực

trạng các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại Việt Nam
Thịnh Vượng chi nhánh Hà Nội, đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và nguyên
nhân. Từ đó đề xuất một số giải pháp có thể áp dụng trong quá trình hạn chế rủi
ro tín dụng, hoàn thiện cơ chế, chính sách kiểm soát, giảm thiểu rủi ro tín dụng
trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại Việt Nam Thịnh Vượng
chi nhánh Hà Nội.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề về lý luận và thực tiễn hạn
chế rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng
tại ngân hàng thương mại Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Nội.


16

Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: luận văn tập trung nghiên cứu các biện pháp hạn chế rủi ro
tín dụng tại ngân hàng thương mại Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Nội.

Về mặt thời gian: Nghiên cứu hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương
mại Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Nội trong khoảng thời gian từ năm

2016 – 2018 và đề xuất các giải pháp cho các năm tiếp theo.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Nguồn dữ liệu:
- Dữ liệu dùng để nghiên cứu luận văn được thu thập chủ yếu từ nguồn tài liệu
thứ cấp bao gồm các ấn phẩm như giáo trình, sách tham khảo và chuyên khảo,
luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ, các công trình nghiên cứu khoa học có liên
quan đã công bố và website.
-


Các chính sách báo cáo tổng kết về tình hình kinh doanh hàng năm, báo cáo
về quản lý rủi ro tín dụng tại tại ngân hàng thương mại Việt Nam Thịnh Vượng
chi nhánh Hà Nội.

4.2.

Phương pháp thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu
Luận văn sử dụng các phương pháp thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu:
Phương pháp thống kê, mô tả, phương pháp phân tích, đánh giá so sánh số liệu, chỉ
tiêu rủi ro tín dụng theo thời gian và với mục tiêu kế hoạch đề ra; tổng hợp.

5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Dựa vào tính cấp thiết của vấn đề hạn chế và giảm thiểu rủi ro tín dụng tại hệ
thống ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi
nhánh Hà Nội nói riêng, luận văn đóng góp một phần vào quá trình nhận biết, hạn
chế và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng tại các ngân hàng. Từ đó, đưa ra
những giải pháp, quy trình, cải tiến để nâng cao chất lượng, giảm thiểu tối đa được
rủi ro tín dụng, ổn định hệ thống ngân hàng, tạo nền móng vững trãi cho phát triển
nền kinh tế thị trường.

6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN


17

Ngoài phần mở đầu và kết luận Luận văn được kết cấu theo 3 chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN

HÀNG VPBANK CHI NHÁNH HÀ NỘI
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VPBANK
CHI NHÁNH HÀ NỘI


18

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.
Tổng quan về rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.1.1.1.
Khái niệm rủi ro tín dụng:
Theo quan điểm của A.Saunders và H. Lange trong cuốn sách Financial
Institutions Management: A Risk Management Approach, định nghĩa : “Rủi ro tín
dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng, nghĩa là khả
năng luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản vay của ngân hàng không thể thực
hiện đầy đủ cả về số lượng và thời gian”.
Theo định nghĩa của Uỷ ban Basel thuộc ngân hàng thanh toán quốc tế: “Rủi ro
tín dụng được định nghĩa một cách đơn giản là khả năng mà bên vay hoặc đối tác không
hoàn thành nghĩa vụ của mình theo các điều khoản đã tỏa thuận trong hợp đồng”.
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc
NHNN Việt Nam tại khoản 1, điều 3 có quy định: “Rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có khả năng xảy ra đối
với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ
nghĩa vụ của mình theo cam kết”.

Như vậy có thể thấy rằng có nhiều cách khác nhau định nghĩa về rủi ro tín
dụng (viết tắt: RRTD), song về bản chất RRTD là: Khả năng (xác suất) xảy ra
những thiệt hại về kinh tế mà NHTM phải gánh chịu do khách hàng vay vốn thanh
toán nợ không đúng hạn hoặc không hoàn trả được nợ vay (gồm gốc và /hoặc lãi).
1.1.1.2.

Nguyên nhân rủi ro tín dụng:
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro hay nói cách khác hoạt động của

ngân hàng luôn phải đối diện với rủi ro. Vì vậy, nhận diện những nguyên nhân gây


19

rủi ro tín dụng giúp ngân hàng có biện pháp phòng ngừa hiệu quả, giảm thiệt hại.
Có 3 nhóm nguyên nhân cơ bản sau:


Nguyên nhân từ phía khách hàng:
Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn là một trong những nguyên nhân
chính gây ra rủi ro tín dụng cho các ngân hàng thương mại. Có rất nhiều lý do khác
nhau từ phía khách hàng có thể gây ra tổn thất trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng, trong đó, một số nguyên nhân chủ yếu là:
Sử dụng vốn sai mục đích: Khi doanh nghiệp làm đề nghị cấp tín dụng để bổ
sung nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh doanh có thể ngắn, trung và dài hạn, hầu
hết đều có mục đích vay vốn rõ ràng, phương án kinh doanh cụ thể và khả thi. Tuy
nhiên, trong thực tế, nguồn vốn vay từ ngân hàng lại được khách hàng sử dụng vào
một mục đích khác, không được sử dụng để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh,
tiềm ẩn nhiều rủi ro cho hoạt động tín dụng ngân hàng.
Trình độ quản lý yếu kém: Đối với những khách hàng vay vốn để mở rộng

quy mô, hoạt động kinh doanh, đa phần sử dụng nguồn vốn để đầu tư vào tài sản vật
chất, tăng cường quy mô mà không đi kèm trong đổi mới cách thức quản lý, đầu tư
thêm cho bộ máy giám sát kinh doanh, quản lý tài chính kế toán. Hệ quả dẫn tới
việc quá tải, không thể quản lý, kiểm soát được các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, gây thất thoát, quản lý không hiệu quả gây ảnh hưởng tới khả năng trả nợ.
Ngoài ra, trình độ quản lý yếu kém còn thể hiện ở việc không tính toán kỹ lưỡng
hoặc không có khả năng tính toán những bất trắc, bất lợi có thể xảy ra để phòng
ngừa, không có khả năng thích ứng, giải quyết và vượt qua khó khăn, mỗi đồng vốn
được sử dụng không hiệu quả.
Hoạt động kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ được, không
có khả năng trả nợ: Tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng đang gặp bất
ổn, thiếu hụt trầm trọng về thanh khoản, mất cân đối về nguồn vốnn, sử dụng
nguồn vốn kinh doanh không hiệu quả. Ngoài ra, khách hàng gặp rủi ro trong
hoạt động sản xuất kinh doanh như rủi ro thị trường (nhu cầu sản phẩm bất ngờ
giảm sút do thông tin bất lợi,giá các yếu tố đầu vào tăng dẫn đến chi phí sản xuất


20

tăng kéo theo giá bán tăng làm doanh nghiệp không tiêu thụ hết sản phẩm kéo
theo lợi nhuận giảm,…), từ bán hàng (doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn và không
được hoàn trả đúng thời gian quy định, khách hàng hủy hợp đồng,…) hoặc
những rủi ro không dự kiến được, điều này tác động đến nguồn thu của doanh
nghiệp và trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng trả nợ.
Thiện chí trả nợ của khách hàng: Do khách hàng cố tình chiếm dụng vốn của
ngân hàng. Để có thể chiếm dụng được nguồn vốn của ngân hàng, nhiều khách hàng
sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn để vay được vốn ngân hàng như làm giả giấy tờ, chứng từ,
báo cáo tài chính,...Ngoài ra, cũng có những trường hợp khách hàng hoạt động kinh
doanh có hiệu quả, có lãi nhưng vẫn không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn mà cố tình
kéo dài với ý định không trả nợ hoặc tiếp tục sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.

Tình hình tài chính yếu kém, thiếu minh bạch: Hoạt động kinh doanh kém
hiệu quả, quản lý tình hình tài chính yếu kém, tạo áp lực về tài chính đối với các
khách hàng nói chung và doanh nghiệp nói riêng phải chiếm dụng nguồn vốn từ các
ngân hàng thương mại trong khi không cân đối được lợi nhuận và chi phí, sử dụng
nguồn vốn kém hiệu quả. Quy mô tài sản, nguồn vốn phục vụ kinh doanh nhỏ, tỷ lệ
nợ trên vốn chủ sở hữu lớn, nguồn vốn bị chiếm dụng quá nhiều, không thu hồi
được các khoản phải thu, xuất hiện khoản phải thu khó đòi hay hàng tồn kho quá
nhiều gây khó khăn cho doanh nghiệp. Sổ sách ghi chép, hệ thống tài khoản được
ghi nhận không đầy đủ, thiếu trung thực nên việc cung cấp thông tin tài chính cho
ngân hàng thiếu minh bạch, ảnh hưởng tới công tác phân tích, xây dựng phương án
vay vốn không phù hợp. Thêm nữa, các báo cáo tài chính doanh nghiệp cung cấp
phần lớn chưa phải là nguồn thông tin xác thực, được chỉnh sửa, cân đối sao cho
đáp ứng với điều kiện của từng ngân hàng để vay được vốn, mà không phản ảnh
thực chất tình hình doanh nghiệp. Do đó, ngân hàng từ đó không có căn cứ chính
xác, tin cậy để đánh giá, xây dựng phương án tài chính phù hợp, tiềm ẩn nhiều vấn
đề, rủi ro.
Các nguyên nhân khác từ phía khách hàng: Khách hàng thiếu năng lực pháp
lý, quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản; chủ doanh nghiệp gặp


21

những nguyên nhân bất thường trong cuộc sống (tình trạng sức khỏe, bệnh tật, mâu
thuẫn trong gia đình); hoặc khách hàng thiếu đạo đức, cố tình lừa đảo, chiếm đoạt
tài sản của ngân hàng.


Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
Chính sách tín dụng, sản phẩm tín dụng không phù hợp, quá chú trọng vào
lợi nhuận, cơ cấu danh mục ngành nghề không phù hợp khi quá tập trung vào một

nhóm ngành hoặc một doanh nghiệp nào đó. Hoạt động tín dụng có định hướng
không tốt tiềm ẩn nhiều rủi ro, đồng thời các quy định về kiểm tra, kiểm soát, tiêu
chuẩn khi xem xét cấp tín dụng sẽ thấp hơn khi mục tiêu lợi nhuận được đặt lên
hàng đầu, rủi ro tiềm ẩn tăng cao.
Hệ thống nhân sự thiếu đạo đức, trình độ chuyên môn hạn chế. Đội ngũ cán
bộ nhân viên non kém về trình độ, thiếu kinh nghiệm và kiến thức sẽ không có
khả năng thẩm định và đánh giá năng lực khách hàng, dẫn dến đánh giá khách
hàng thiếu chính xác, hạn mức và lãi suất vay vốn không phù hợp, tiềm ẩn rủi ro
tín dụng. Ngoài ra, việc cán bộ tín dụng không tuân thủ các quy trình tín dụng
trong khâu trình duyệt, giải ngân, giám sát, kiểm tra mục đích sử dụng vốn, kiểm
soát sau cho vay cũng tăng thêm rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Hệ thống nhân
viên phẩm chất đạo đức kém, không có tinh thần trách nhiệm, dễ bị cám dỗ bởi
vật chất, tiền bạc sẽ gây thiệt hại lớn cho ngân hàng bằng cách cho vay dựa trên
quan hệ với khách hàng, vì lợi ích cá nhân mà bỏ qua, làm ngơ trước những điều
kiện, thủ tục cần thiết trong công tác cho vay.
Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không
đầy đủ dẫn đến cho vay và đầu tư không hợp lý.Các khách hàng có nhu cầu vay vốn
tại các NHTM thuộc nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau, nhiều vùng, lãnh thổ,
thậm chí nhiều quốc gia khác nhau, do đó để đánh giá chính xác về khách hàng
buộc các ngân hàng phải am hiểu về khách hàng, lĩnh vực mà khách hàng kinh
doanh, môi trường mà khách hàng sống. Thực tế cho thấy khi chưa hiểu biết kỹ
lưỡng về khách hàng thì rủi ro tín dụng luôn luôn rình rập đối với các NHTM.
Yếu tố công nghệ, nền tảng hệ thống thông tin của ngân hàng: Trình độ


22

công nghệ là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, đặc biệt
là đối với quản lý rủi ro tín dụng. Trình độ công nghệ càng cao càng trợ giúp
ngân hàng sàng lọc những khách hàng, ngành nghề đang có mức độ rủi ro cao.

Công nghệ ngân hàng thể hiện ở mức độ tập trung thông tin, khả năng phân tích,
xử lý thông tin, khả năng chi phối, kiểm soát đối với các bộ phận tác nghiệp. Do
vậy, nếu trình độ công nghệ ngân hàng còn yếu kém, lạc hậu..sẽ tiềm ẩn những
rủi ro không nhỏ về rủi ro tín dụng.


Các nguyên nhân khách quan:
Rủi ro từ hoạt động quản lý, ban hành chính sách, và kiểm soát hoạt động hệ
thống của NHTW: NHTW với tư cách là cơ quan quản trị nhà nước trong lĩnh vực
kinh tế, trực tiếp ban hành chính sách, các quy chế hoạt động trong lĩnh vực ngân
hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Việc chậm ban hành chính
sách mới, chỉnh sửa bổ sung không kịp thời các quy định về an toàn vốn, phân loại
nợ, trích lập dự phòng và quản trị rủi ro, tài sản thế chấp,... có thể sẽ là nguyên nhân
gây ra rủi ro.
Rủi ro phát sinh từ chế độ chính sách kinh tế, pháp luật của Nhà nước: Tình
hình chính trị không ổn định, yêu cầu điều chỉnh, thay đổi về chính sách, chế độ,
pháp luật nhà nước; sự thiếu nhất quán trong ban hành các chính sách kinh tế, pháp
luật gây ảnh hưởng không nhỏ tới ngân hàng cũng như doanh nghiệp. Hoạt động
kinh doanh sẽ không ổn định khi có sự thay đổi trong quy định của thuế, chính sách
về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, văn bản quy định về tài sản bảo đảm, đất đai,
máy móc và phương tiện vận tải,... Do đó, các chính sách kinh tế, pháp luật không
hoàn chỉnh cũng gây khó khăn cho doanh nghiệp về khả năng trả nợ, tiềm ẩn rủi ro
tín dụng cho hệ thống ngân hàng.
Rủi ro do yếu tố môi trường: Do những biến động kinh tế không dự báo
được. Tác động của thiên nhiên, môi trường kinh tế, xã hội toàn cầu ảnh hưởng tới
nền kinh tế trong nước, và gián tiếp ảnh hưởng tới khả năng tạo ra lợi nhuận từ các
chủ thể kinh tế trên thị trường.
Rủi ro do thiên tai : Các nguyên nhân về thiên tai như động đất, núi lửa, bão



23

lụt, hoả hoạn, dich bệnh…cũng là những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng.
1.1.1.3.

Hậu quả rủi ro tín dụng:
* Đối với ngân hàng:
Mặc dù hạn chế rủi ro đối với các ngân hàng thương mại trước hết là vấn đề
của từng ngân hàng thương mại nhưng rủi ro tín dụng gây ra đã ảnh hưởng rất lớn
đến ngân hàng. Ảnh hưởng đến lợi nhuận, uy tín và sự phát triển của ngân hàng.
Việc không thu hồi được nợ (gốc, lãi, và các khoản phí) làm cho nguồn vốn của các
NHTM bị thất thoát, trong khi đó các ngân hàng này vẫn phải chi trả tiền lãi cho
nguồn vốn hoạt động làm cho thu nhập của ngân hàng bị giảm sút. Nếu lợi nhuận
không đủ, ngân hàng còn phải sử dụng vốn tự có của mình để bù đắp thiệt hại, điều
này đồng nghĩa với quá trình mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng gặp
nhiều khó khăn. Ngoài ra, nếu một ngân hàng gặp rủi ro lớn thì làm cho dân chúng
mất lòng tin vào ngân hàng và như vậy ngân hàng rất khó khăn trong việc huy động
vốn và khi không có nguồn vốn huy động đủ lớn thì ngân hàng khó có thể cấp tín
dụng cho khách hàng được. Quá trình này kéo dài sẽ làm cho ngân hàng sụp đổ.
Hệ thống ngân hàng được coi như huyết mạch của nền kinh tế, có nhiệm vụ
là trung gian tài chính, huy động và phân phối vốn cho các chủ thể của nền kinh tế.
Trong đó, với tình trạng sở hữu chéo giữa các ngân hàng, hoạt động của một ngân
hàng có thể liên quan đến toàn bộ hệ thống các ngân hàng, các tổ chức kinh tế, xã
hội và cá nhân trong nền kinh tế. Do vậy, nếu một ngân hàng có kết quả hoạt động
xấu, thậm chí dẫn đến mất khả năng thanh toán và phá sản thì sẽ có tác động dây
chuyền ảnh hưởng xấu tới các ngân hàng và những bộ phận của nền kinh tế khác.
Nếu không có sự can thiệp kịp thời của NHNN và Chính Phủ, có thể dẫn tới tình
trạng khủng hoảng nền kinh tế, sự phá sản của hàng loạt ngân hàng, lạm phát tăng
cao phi mã, và nhiều rủi ro tiềm ẩn khác.
* Đối với khách hàng:

Khi một ngân hàng bị rủi ro tín dụng ở mức cao sẽ làm cho vốn của ngân
hàng này bị ứ đọng trong nhóm khách hàng đó, làm cho khả năng tái kinh doanh
của ngân hàng bị chậm lại ảnh hưởng đến vòng quay vốn của các khách hàng vay


24

vốn khác, do khả năng thanh toán của ngân hàng bị ảnh hưởng. Bên cạnh đó, đối
tượng làm rủi ro cho ngân hàng này cũng làm ảnh hưởng đến việc thanh toán cho
khách hàng gửi tiền dẫn đến người gửi tiền có nguy cơ không nhận được mức lãi
suất tương ứng như kỳ vọng ban đầu.
Đối với bản thân khách hàng không có khả năng hoàn trả vốn(lãi) cho ngân
hàng thì gần như họ không có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng và thậm chí
là những nguồn khác trong nền kinh tế do đã mất đi uy tín. Do vậy, giữ uy tín trong
các giao dịch ngân hàng giữ vai trò hết sức quan trọng, chỉ khi tạo được sự uy tín
với ngân hàng thì khách hàng mới dễ dàng tiếp cận các khoản vay.
Cơ hội tiếp cận vốn ngân hàng của các chủ thế đi vay khác cũng bị hạn chế
hơn khi rủi ro tín dụng buộc các ngân hàng hoặc thắt chặt cho vay hay thậm chí
giảm quy mô hoạt động nhằm hạn chế rủi ro xảy ra. Các chủ thể gửi tiền vào ngân
hàng có nguy cơ không nhận lại được tiền gửi và lãi khi ngân hàng lâm vào tình
trạng phá sản.Điều này ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi của khách hàng gửi tiền.
* Đối với nền kinh tế:
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các ngành và
các cá nhân, vì vậy khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người
gửi tiền ở các ngân hàng hoang mang, lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân
hàng, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng gặp phải rủi ro
hay phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, không
có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân viên gặp khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng
loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền
kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.

Ở mức độ thấp, rủi ro tín dụng khiến cơ hội tiếp cận vốn, mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của khách hàng bị hạn chế, ảnh hưởng xấu đến
khả năng tăng trưởng của nền kinh tế. Ở mức độ cao hơn, khi một ngân hàng lâm
vào tình trạng khó khăn dẫn đến phá sản, thì hiệu ứng dây chuyền rất dễ xảy ra
trong toàn bộ hệ thống ngân hàng, gây nên khủng hoảng toàn bộ nền kinh tế, ảnh
hưởng tiêu cực đến đời sống xã hội cũng như sự phát triển của đất nước. Ngoài ra,
rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền kinh tế mỗi


25

quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
1.1.2.

Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng được phân loại thành các loại:
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay các loại tài sản bảo đảm, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm
bảo và mức cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động
cho vay bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và xử lý các khoản cho
vay có vấn đề.
+ Rủi ro danh mục: phát sinh do những hạn chế trong quản lý danh mục cho
vay của ngân hàng được phân chia thành 2 loại là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm mang tính riêng biệt
bên trong quá trình hoạt động hoặc sử dụng vốn của các chủ thể đi vay tùy theo
ngành hoặc lĩnh vực kinh tế.

+ Rủi ro tập trung: Là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một
loại hình cho vay có rủi ro cao.

1.1.3.

Đo lường rủi ro tín dụng
Để đo lường rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại, có 02 phương pháp
thường được sử dụng là phương pháp định tính và phương pháp định lượng.
Phương pháp định tính, rủi ro tín dụng được đo lường dựa trên các yếu tố về
định tính, đánh giá chất lượng của khoản vay, trong đó tập trung chủ yếu là khả
năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi của khoản vay. Từ đó, đánh giá và phần loại các
khoản vay thành các nhóm, có mức độ rủi ro tín dụng khác nhau.
Theo thông tư 02/2013 của Ngân hàng Nhà nước quy định về việc phân loại
nợ và trích lập dự phòng đối với các tài sản có, các ngân hàng có thể phân loại


×