Tải bản đầy đủ (.docx) (123 trang)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY tại NGÂN HÀNG TMCP sài gòn – hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.94 KB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

HÀ NỘI, NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi, vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.


LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian cố gắng và làm việc nghiêm túc với dưới sự hướng dẫn tận
tình của TS. Vũ Bằng, luận văn thạc sĩ của tác giả đã được hoàn thành. Tác giả xin
gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc tới TS.Vũ Bằng trong suốt thời gian nghiên cứu
và viết đề tài đã nhiệt tình chỉ bảo phương hướng nghiên cứu và truyền đạt cho tôi
những kiến thức, đóng góp ý kiến quý báu để tôi hoàn thiện luận văn đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội đã tạo điều
kiện cho tôi nghiên cứu và cung cấp số liệu thực tế để tôi hoàn thành luận văn thạc
sĩ này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự khích lệ, nhiệt tình của
bạn bè, đồng nghiệp trong thời gian nghiên cứu đề tài đã giúp tôi có thời gian và
nghị lực đề hoàn thành tốt nhất luận văn tốt nghiệp này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN



NGUYỄN TRUNG HIẾU


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY VÀ CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................................7
1.1. Tổng quan hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.....................................7
1.1.1. Hoạt động cho vay................................................................................................7
1.1.2. Các loại hình cho vay.........................................................................................11
1.2. Chất lượng hoạt động cho vay và sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng
hoạt động cho vay...............................................................................................................11
1.2.1. Khái niệm chất lượng hoạt động cho vay...........................................................11
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng hoạt động cho vay.........................................13
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay tại NHTM........................15
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động cho vay tại NHTM...............21
1.3.1. Các nhân tố không thuộc về Ngân hàng.............................................................21
1.3.2. Các nhân tố thuộc về Ngân hàng........................................................................23
1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay...........................................28
1.4.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại Viettin Bank...................28
1.4.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại Vietcombank....................29
1.4.3. Bài học kinh nghiệm về nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với Ngân
hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.....................................................................................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN

HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011-2018.........................................32
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội................................................32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển......................................................................32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy.......................................................................................35
2.1.3. Một số kết quả hoạt động cơ bản của SHB trong giai đoạn 2011-2018...................36
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay và chất lượng hoạt động cho vay tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn – Hà Nội giai đoạn 2011-2018...............................................................38
2.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chung về quy mô và tốc độ tăng trưởng hoạt động cho
vay................................................................................................................................38


2.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ rủi ro và khả năng thu hồi của khoản vay..............45
2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn............................................................52
2.2.4. Chỉ tiêu Tỷ lệ thu nhập từ cho vay.....................................................................53
2.2.5. Thực trạng các nội dung tăng cường chất lượng hoạt.động.cho.vay
tại.Ngân.hàng.Sài.Gòn – Hà Nội giai đoạn 2011-2018................................................55
2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Sài
Gòn – Hà Nội......................................................................................................................63
2.3.1. Một số kết quả trong công tác cho vay tại SHB.................................................63
2.3.2. Những hạn chế trong công tác cho vay.............................................................65
2.3.3. Nguyên nhân gây ra những hạn chế...................................................................67
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI..............................................................74
3.1. Định hướng hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội...............74
3.1.1. Định hướng phát triển của Ngành Ngân hàng....................................................74
3.1.2. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.....................76
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn – Hà Nội......................................................................................................................78
3.2.1. Về xây dựng Chính sách tín dụng......................................................................78
3.2.2. Nâng cao hoạt động thẩm định, quy trình cho vay.............................................79

3.2.3. Tăng cường hoạt động quản lý và giám sát sau vay...........................................81
3.2.4. Nâng cao chất lượng lực lượng chuyên viên tín dụng.......................................83
3.2.5. Tăng trưởng hoạt động cho vay ổn định............................................................83
3.2.6. Thực hiện phân loại nợ nghiêm túc và trích lập dự phòng đi kèm với đó là tăng
cường hiệu quả xử lý nợ xấu........................................................................................86
3.2.7. Nâng cao công tác nhận và định giá TSBĐ.......................................................87
3.2.8. Nâng cấp hệ thống phần mềm và phát triển Công nghệ thông tin theo hướng
hiện đại.........................................................................................................................88
3.3. Một số kiến nghị đề xuất............................................................................................89
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ..............................................................................89
3.3.2. Kiến nghị tới NHNN..........................................................................................91
KẾT LUẬN.............................................................................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................98


BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ tiếng Anh đầy đủ - Nghĩa Tiếng Việt
Agribank
Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development – Ngân hàng
BIDV

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Bank for Investment and Development of Vietnam - Ngân hàng

CAR
DPRRTD
ĐVKD
HĐQT
HĐCV

NHNN
NHTM
MB

Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Capital Adequacy Ratio – Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
Dự phòng rủi ro tín dụng
Đơn vị kinh doanh
Hội đồng quản trị
Hoạt động cho vay
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng Thương mại
Military Commercial Joint Stock Bank – Ngân hàng Thương mại

QTRR
ROA
ROE
RRTD
SHB
SXKD
TCKT
TCTD
TMCP
TSBĐ
VAMC

Cổ phần Quân Đội
Quản trị rủi ro
Return on Asset – Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Return on Equity – Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

Rủi ro tín dụng
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Tài sản bảo đảm
Vietnam Asset Management Company – Công ty Quản lý tài sản

DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động chủ yếu của SHB giai đoạn 2011-2018..................37
Bảng 2.2. Số liệu về dư nợ cho vay tại SHB giai đoạn 2011-2018..........................38
Bảng 2.3: Tỷ lệ dư nợ so với vốn huy động và tỷ lệ vốn ngắn hạn tài trợ trung dài hạn....42
Bảng 2.4: Phân loại dư nợ theo ngành nghề kinh tế................................................44
Bảng 2.5: Tổng hợp tình hình nợ xấu - nợ quá hạn từ 2011-2018 tại SHB..............46
Bảng 2.6: Chi tiết TSBĐ tại SHB từ 2011-2018 (Đơn.vị:.tỷ.đồng).........................49


Bảng 2.7: Quy định tại SHB đối với chỉ số PIR......................................................51
Bảng 2.8: Chỉ số PIR của SHB giai đoạn 2011-2018..............................................52
Bảng 2.9: Hiệu suất sử dụng vốn hàng năm tại SHB...............................................52
Bảng 2.10: Chỉ số ROE của SHB và NHTM khác có quy mô tương đương...........53
Bảng 2.11: Tỷ lệ thu nhập lãi vay của SHB từ 2011-2018.......................................54
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1: So sánh dư nợ cho vay của một số NHTM..........................................39
Biểu đồ 2.2: So sánh tốc độ tăng trưởng của dư nợ cho vay....................................40
Biểu đồ 2.3: Diễn biến cơ cấu theo thời hạn cho vay giai đoạn 2011-2018.............41
Biểu đồ 2.4: Phân loại dư nợ theo đối tượng khách hàng........................................42
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ nợ xấu 2011-2018 tại SHB và toàn hệ thống NHTM.................46

Biểu đồ 2.6: Tốc độ tăng trưởng của nợ xấu, nợ quá hạn so với dư nợ cho vay......47
Biểu đồ 2.7: Phân loại theo nhóm nợ xấu................................................................47
Biểu đồ 2.8: Phân loại Tài sản được dùng làm biện pháp đảm bảo tại SHB............50
Biểu đồ 2.9: Nợ xấu và DPRR/Nợ xấu của SHB giai đoạn 2011-2018...................51
Biểu đồ 2.10: Thu nhập lãi năm 2018 của SHB.......................................................55
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.............35


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

NGUYỄN TRUNG HIẾU

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2019


1

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong điều kiện nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng chứa
đựng nhiều rủi ro, thách thức, Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) song

song với những thành công đạt được trong hoạt động kinh doanh, cũng cần có các
giải pháp kịp thời để có thể đảm bảo hoạt động cho vay - hoạt động mang lại lợi
nhuận lớn nhất đối với ngân hàng - hiệu quả, chất lượng cho vay được nâng cao
đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế.
Dựa trên những yêu cầu thực tế và xuất phát là một Chuyên viên tại Ngân
hàng, Tác giả lựa chọn Đề tài “Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của mình.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là: Trên cơ sở lý luận chung về hoạt động cho
vay và phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà
Nội, chỉ ra những kết quả đạt được cùng những tồn tại trong quá trình cho vay
khách hàng. Từ đó, đưa ra được những giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho
vay tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội trong thời gian tới.
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu nêu trên, tác giả đã: Hệ thống hóa
những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay và chất lượng cho vay của NHTM. Thực
hiện phân tích thực trạng hoạt động cho vay thông qua các tiêu chí phản ánh chất
lượng hoạt động này, từ đó đánh giá thành công, hạn chế và nêu lên nguyên nhân
dẫn đến thực trạng. Đưa ra các nhóm giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn
trong việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại SHB.
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu chất lượng hoạt động
cho vay tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP Sài
Gòn – Hà Nội giai đoạn 2011 – 2018.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu
phân tích logic, kết hợp giữa lý luận và tình hình thực tế. Đồng thời vận dụng
phương pháp tổng hợp số liệu, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích đánh
giá báo cáo để đưa ra những nhận định xác đáng và giải pháp phù hợp.


2


Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lí luận cơ bản về cho vay và chất lượng hoạt động cho vay
của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trang chất lượng hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn – Hà Nội giai đoạn 2011-2018.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn – Hà Nội.

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY VÀ
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.

Tổng quan hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Khái niệm hoạt động cho vay: Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó

TCTD giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn
trả cả gốc và lãi.
Vai trò của hoạt động cho vay: Đối với nền kinh tế, cho vay giúp thu hút
nguồn vốn đầu tư, tạo động lực mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, nâng cấp
thiết bị, cải tiến kỹ thuật, đồng thời giúp điều hòa cung – cầu hàng hóa, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đối với người đi vay, cho vay giúp khách hàng có thêm
lựa chọn về nguồn vốn nhằm cân đối với nhu cầu hiện tại một cách phù hợp. Còn
đối với ngân hàng, cho vay là hoạt động đem lại nguồn thu nhập chủ yếu, đồng thời
thúc đẩy các hoạt động dịch vụ của Ngân hàng cũng phải tiến bộ, đổi mới nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày một cao của khách hàng.
Phân loại các loại hình cho vay: Qua các thời ký phát triển, hoạt động cho
vay được chia làm nhiều loại hình khác nhau theo các tiêu chí khác nhau tùy theo
mục đích khác nhau giúp cho hoạt động cho vay của Ngân hàng được theo dõi và

quản lý một cách khoa học và dễ dàng hơn. Các tiêu chí thường được sử dụng để
phân loại: theo thời hạn cho vay, theo mục đích cho vay, theo mức độ tín nhiệm,
theo phương thức cho vay…


3

1.2.

Chất lượng hoạt động cho vay và sự cần thiết của việc nâng cao
chất lượng hoạt động cho vay
Khái niệm chất lượng hoạt động cho vay: chất lượng hoạt động cho vay

được hiểu là lợi ích kinh tế mà khoản vay đó mang lại cho bên đi vay và cả bên cho
vay. Tuy nhiên, để khách quan nhất cần đánh giá chất lượng cho vay trên ba góc độ:
ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế - xã hội. Trong phạm vi của luận văn, chất
lượng cho vay được xem xét từ góc độ ngân hàng.
Sự cần thiết nâng cao chất lượng hoạt động cho vay: đây là vấn đề cấp thiết
đối với các ngân hàng trong giai đoạn hiện nay, tạo nền tảng vững chắc cho sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng, đồng thời, cũng mang đến ý nghĩa to lớn đối với các
chủ thể trong nền kinh tế, thúc đẩy các thành phần kinh tế tham gia hiệu quả vào
quá trình toàn cầu hóa, cách mạng công nghiệp 4.0.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay tại NHTM: gồm các
nhóm chỉ tiêu phản ánh chung về quy mô và tốc độ tăng trưởng hoạt động cho vay,
Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức rủi ro và khả năng thu hồi gốc lãi của khoản vay,
Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn, Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng
sinh lời…

1.3.


Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động cho vay tại
NHTM.
Các nhân tố khách quan: các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến chất lượng

cho vay có thể kể đến là tình hình chính trị - xã hội, môi trường pháp lý, sự am hiểu
dịch vụ của khách hàng và ảnh hưởng của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ
đang diễn ra trong thời gian qua.
Các nhân tố thuộc về ngân hàng: Phát triển hoạt động cho vay ở một NHTM
chủ yếu phụ thuộc do chính nội lực của ngân hàng đó, có thể nêu lên một số yếu tố
chính như sau: Chiến lược kinh doanh của ngân hàng; chính sách cho vay; quy mô
nguồn vốn; sự đa dạng và chất lượng các hình thức cho vay; số lượng, trình độ và
đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng; chất lượng kiểm soát nội bộ và công tác
QTRR tín dụng.


4

1.4.

Kinh nghiệm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay
Tác giả thực hiện nghiên cứu kinh nghiệm từ các ngân hàng uy tín, có chất

lượng cho vay tốt tại Việt Nam như Vietcombank, VietinBank. Từ các kinh nghiệm,
biện pháp đã được Vietcombank, VietinBank áp dụng, có thể rút ra một số bài học
kinh nghiệm trong công tác nâng cao chất lượng cho vay đối với Ngân hàng TMCP
Sài Gòn – Hà Nội như sau:
-

Trước hết đó là cần thiết phải tách bạch và phân công rõ ràng chức năng,
nhiệm vụ của các bộ phận thực hiện cho vay với nhau nhằm tăng cường tính

khách quan, hạn chế tiêu cực, rủi ro trong hoạt động cho vay. Đồng thời, thực
hiện kiểm soát cho vay diễn ra độc lập với việc cho vay.

-

Hoàn thiện các chính sách về rủi ro; rà soát các quy định về thẩm quyền phê
duyệt tín dụng; hoàn thiện các mô hình lượng hóa RRTD; ban hành quy định
chính thức về quy trình cảnh báo sớm RRTD; sửa đổi, bổ sung chính sách
phân loại nợ sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng theo mô hình xác suất vỡ nợ.

-

Chú trọng thu hồi nợ xấu, nợ đã xử lý Dự phòng rủi ro: thực hiện rà soát từng
khoản nợ có khả năng thu hồi

-

Xây dựng một ngân hàng dữ liệu về Chất lượng cho vay ngay từ khâu thẩm
định, đánh giá – tương tác trong quá trình cho vay.

-

Nhanh chóng đẩy mạnh công tác áp dụng các nguyên tắc của Basel II trong
hoạt động của toàn hệ thống NHTM. Điều này sẽ giúp hệ thống hoạt động
theo các tiêu chuẩn của thế giới, cải thiện công tác quản trị, phòng ngừa và
cảnh báo RRTD nói chung và hoạt động cho vay nói riêng.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 2011-2018

2.1.

Khái quát về Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội đã trải qua hơn 25 năm hình thành và

phát triển, đạt những thành công lớn được sự ghi nhận của Nhà nước. Tiếp tục vươn


5

lên không ngừng, SHB đặt mục tiêu phát triển thành Ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa
năng hàng đầu Việt Nam, hướng đến Tập đoàn tài chính mạnh theo tiêu chuẩn quốc
tế vào năm 2020.

2.2.

Thực trạng hoạt động cho vay và chất lượng hoạt động cho vay tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội giai đoạn 2011-2018
Luận văn đã đi sâu phân tích thực trạng chất lượng cho vay tại Ngân hàng

TMCP Sài Gòn – Hà Nội thông qua các yếu tố đánh giá về chỉ tiêu phản ánh quy
mô, tốc độ tăng trưởng hoạt động cho vay; các chỉ tiêu phản ánh mức độ rủi ro và
khả năng thu gốc lãi của khoản vay như: tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn, tỷ lệ TSBĐ, trích
lập DPRRTD, chỉ số PIR; chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn và chỉ tiêu tỷ lệ
thu nhập từ hoạt động cho vay.
Bên cạnh đó, tác giả cũng thực hiện các nội dung tăng cường chất lượng hoạt
động cho vay tại Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội giai đoạn 2011-2018 liên quan đến
chính sách tín dụng, bộ máy quản lý cho vay và thẩm quyền phê duyệt cho vay, xây
dựng quy trình tín dụng, thiết lập hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ, bảo
đảm tiền vay, chính sách sản phẩm, công tác quản lý và xử lý nợ xấu.


2.3.

Đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng
TMCP Sài Gòn – Hà Nội.
SHB đã đạt được một số kết quả trong hoạt động cho vay của mình, cụ thể

như dư nợ cho vay của SHB có sự tăng trưởng nhanh chóng, tốc độ dư nợ cho vay
khách hàng tăng trưởng trong 05 năm qua đạt 23,48% cao hơn tốc độ tăng trưởng
bình quân toàn ngành, chỉ số tỷ lệ về nợ xấu và nợ quá hạn đều giảm mạnh, ở mức
thấp hơn so với mức bình quân của hệ thống. Ngoài ra, hoạt động chấm điểm xếp
hạng tín dụng của SHB đã tiếp cận thông lệ quốc tế khi những bộ tiêu chí chấm
điểm chi tiết hóa theo ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, quy mô vốn và loại hình sở
hữu doanh nghiệp… Việc phân loại nợ sử dụng cả hai phương pháp định lượng và
định tính giúp phản ánh toàn diện, nhất quán về tình hình, năng lực khách hàng vay
vốn, góp phần đánh giá phân loại nợ và trích lập dự phòng được chính xác hơn. Vốn


6

điều lệ của SHB được tăng hàng năm nhằm duy trì tỷ lệ an toàn vốn theo tiêu chuẩn
quốc tế.
Tuy nhiên, hoạt động cho vay tại SHB vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, cần
phải khắc phục. Tỷ lệ vốn sử dụng cho vay trung dài hạn còn chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu tổng dư nợ cho vay (Chiếm trên 59% thời điểm cuối năm 2018). Trong
khi đó, tốc độ gia tăng dư nợ cho vay thường nhanh hơn so với sự tăng trưởng của
nguồn vốn huy động tại SHB trong suốt thời gian dài, điều này đặt SHB trước thách
thức về rủi ro thanh khoản khi chủ yếu cho vay vào các khoản vay có kỳ hạn trên 12
tháng. Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu có xu hướng tăng nhanh hơn tốc độ
tăng trưởng của dư nợ cho vay. Đồng thời tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn tăng cao chiếm trên 75% tổng dư nợ xấu gây áp lực rất lớn trong công tác trích lập dự phòng

của SHB. Thực tế chỉ ra chất lượng các khoản vay tại SHB lại không tăng tương
xứng với quy mô cho vay của ngân hàng khi mà tỷ lệ chi phí DPRRTD/Tổng thu
nhập thuần (PIR) vẫn còn ở mức cao (trên 20%). Cuối cùng, thu nhập từ hoạt động
kinh doanh ở SHB vẫn chủ yếu đến từ hoạt động tín dụng. Ở hoạt động tín dụng của
mình thì cho vay vẫn là khoản mục chiếm đa số (trên 86%), điều đó cho thấy nguồn
thu nhập này hàm chứa nhiều nguy cơ, phụ thuộc hiệu quả từ công tác sử dụng tiền
vay của khách hàng.
Tác giả cũng đã chỉ ra một số nguyên nhân dẫn đến các hạn chế của SHB.
Nhóm nguyên nhân khách quan đến từ môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, từ
thể chế thị trường và từ chính phía khách hàng vay vốn. Các nguyên nhân chủ quan
xuất phát từ nội tại SHB với các vấn đề như chưa tuân thủ quy trình cho vay; phân
quyền phê duyệt cấp tín dụng tại chi nhánh còn được duy trì ở mức cao; hoạt động
kiểm soát nội bộ còn yếu kém; công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm báo cáo,
hạch toán còn hạn chế; nguồn nhân lực ít kinh nghiệm, làm việc theo thói quen;
công tác kiểm tra, giám sát sau cho vay còn mang tính hình thức, chưa sát sao.


7

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
– HÀ NỘI
3.1.

Định hướng hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Sài Gòn –
Hà Nội
Định hướng phát triển của ngành Ngân hàng: Trong điều kiện hội nhập

quốc tế ngày càng sâu, rộng đòi hỏi các NHTM phải hoạt động an toàn, phát triển
bền vững để có thể cạnh tranh bình đẳng với các NHTM trong khu vực và trên thế

giới. Chính vì vậy, Chính phủ đã phê duyệt “Chiến lược phát triển Ngành Ngân
hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” nhằm Phát triển hệ thống
các NHTM theo hướng: các TCTD trong nước đóng vai trò chủ lực; hoạt động minh
bạch, cạnh tranh, an toàn, hiệu quả bền vững; cấu trúc đa dạng về sở hữu, quy mô,
loại hình; dựa trên nền tảng công nghệ, quản trị ngân hàng tiên tiến, phù hợp với
chuẩn mực hoạt động theo thông lệ quốc tế.
Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội: Bám sát
mục tiêu chiến lược phát triển chung toàn ngành của chính phủ đồng thời trên cơ sở
những kết quả đã đạt được trong quá trình hoạt động kinh doanh, SHB cũng định
hướng mục tiêu đạt Top 03 Ngân hàng TMCP tư nhân lớn nhất tại Việt Nam. Trong
giai đoạn 2019-2022, SHB xác định các mục tiêu chính gồm hai nhóm: Nhóm mục
tiêu phát triển kinh doanh và Nhóm mục tiêu hoạt động. Gắn với mục tiêu trở thành
ngân hàng bán lẻ hiện đại hàng đầu Việt Nam, SHB cũng đã xây dựng lộ trình
chuyển đổi trở thành một ngân hàng số toàn diện, hiệu quả và năng động. Theo lộ
trình này, trong vòng 05 năm, SHB sẽ tập trung vào triển khai các dự án theo các
nhóm lĩnh vực Hướng tới khách hàng (Customer Centricity), Dữ liệu lớn (Big
Data), Số hóa (Digital), Tối ưu hóa quy trình (Process Optimization), Hạ tầng Công
nghệ (Technology), Mô hình quản trị Công nghệ thông tin (IT Operating model). Để
thực thi lộ trình chiến lược CNTT, ngay từ năm 2018, SHB đã bắt đầu khởi động
các dự án trải đều ở các nhóm lĩnh vực khác nhau.


8

3.2.

Các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
Xây dựng Chính sách tín dụng: Để đảm bảo chính sách tín dụng được sử


dụng và vận dụng hữu ích vào hoạt động cho vay thì tại SHB cần tiếp tục hoàn thiện
các nội dung sau: Một là, cần xây dựng Chính sách tín dụng mang tính dài hạn, đón
đầu những chuyển biến về tình hình kinh tế. Hai là, xây dựng chính sách tín dụng
đúng, đầy đủ, phù hợp nhằm giúp cho việc phát triển hoạt động tín dụng, kiểm soát
RRTD đi đúng định hướng và trong tầm kiểm soát. Ba là, đẩy mạnh công tác giám
sát và thực hiện đúng chính sách tín dụng ban hành.
Nâng cao công tác thẩm định, quy trình cho vay: Thể hiện rõ nét hơn vị trí
quan trọng hàng đầu của việc thẩm định trong công tác cấp tín dụng nói chung và
cho vay nói riêng, trong đó quan trọng nhất là thẩm định phương án vay vốn và
nguồn trả nợ của khách hàng. Đồng thời, SHB nên thực hiện hoàn thiện và áp dụng
quy trình cho vay theo thông lệ quốc tế, góp phần giúp quá trình cho vay diễn ra
thống nhất, khoa học, hạn chế phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng,
đáp ứng tốt nhất nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Tăng cường các công tác quản lý cho vay, giám sát sau cho vay: SHB cần
thực hiện quản lý giải ngân hiệu quả, có biện pháp quản lý các khoản tạm ứng phù
hợp, kiểm tra, giám sát quá trình thu nợ chặt chẽ, đồng thời cần thiết xây dựng chế
tài xử phạt, trừ điểm cụ thể nhằm tạo nâng cao chất lượng giám sát sau cho vay,
cũng như tạo ý tự giác chấp hành cho Cán bộ quản lý khoản vay tại SHB.
Đẩy mạnh nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng: SHB cần xây
dựng một văn hóa QTRR cho toàn bộ cán bộ nhân viên, QTRR phải được nhận thức
đầy đủ từ nhân viên cho đến toàn thể cán bộ quản lý các cấp. Thực hiện Sàng lọc
nhân sự ngay tại đầu vào tuyển dụng thông qua các bài thi chuyên môn, phỏng vấn
và lựa chọn kỹ lưỡng; toàn bộ nhân viên mới khi được tuyển cần được đào tạo
nghiệp vụ một cách khoa học, bài bản; tiếp tục duy trì các khóa đào tạo nghiệp vụ
để củng cố chuyên môn; xây dựng kế hoạch nhân sự lâu dài kèm với đó là các chính
sách thưởng phạt rõ ràng, tạo động lực cống hiến cho cán bộ nhân viên.


9


Tăng trưởng hoạt động cho vay ổn định: SHB cần thực hiện ổn định cho
vay theo hướng: nâng cao cạnh tranh về sản phẩm cho vay và cơ cấu lại danh mục
cho vay, đồng thời thực hiện tăng cường phát triển hoạt động dịch vụ. Theo đó, nên
thực hiện ban hành các sản phẩm áp dụng cho từng nhóm khách hàng với những ưu
đãi riêng biệt cho từng nhóm này – đây chính là sự khác biệt trong sản phẩm mà
SHB muốn khách hàng được hưởng lợi. Hoạt động kinh doanh của SHB hiện nay
cần được đa dạng hóa theo hướng tới phát triển dịch vụ nhằm giảm bớt sự phụ
thuộc thu nhập từ hoạt động tín dụng.
Thực hiện nghiêm túc phân loại nợ và trích lập dự phòng, đồng thời tăng
cường hiệu quả xử lý nợ xấu: Ngân hàng cần chủ động phân loại nợ theo tính
chất, khả năng thu hồi của khoản vay, kiên quyết chuyển nợ quá hạn đối với các
trường hợp không tuân thủ hợp đồng tín dụng gây ra rủi ro, thực hiện trích lập dự
phòng đầy đủ nhằm bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra. Với các trường hợp phát sinh
nợ quá hạn, nợ xấu, Chuyên viên QHKH cần nêu rõ lý do quá hạn, thời gian cam
kết của khách hàng và ý kiến xử lý của ĐVKD.
Nâng cao công tác nhận và định giá TSBĐ: Tính toán, xây dựng mức tỷ lệ
tối đa cho phép nhận đối với từng loại TSBĐ trong quy trình QTRR của mình. Thực
hiện giao nhiệm vụ định giá TSBĐ cho công ty quản lý và khai thác tài sản SHB
AMC để tăng tính khách quan. SHB cần xây dựng hệ thống thông tin về Tài sản,
phối hợp với các tổ chức môi giới, các công ty nghiên cứu thị trường xây dựng bộ
dữ liệu thông tin thị trường phục vụ cho toàn hệ thống ngân hàng
Nâng cấp hệ thống phần mềm và phát triển Công nghệ thông tin theo
hướng hiện đại: Đổi mới, nâng cấp hệ thống phầm mềm, hệ thống công nghệ thông
tin nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng trong tương lai. SHB cần dành
chi phí lớn để đầu tư các dự án công nghệ, hướng tới nâng cao năng lực phục vụ
khách hàng và hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin trong thanh toán, dữ liệu
khách hàng, kiểm soát rủi ro.


10


3.3.

Một số kiến nghị đề xuất
Kiến nghị đối với Chính phủ: Chính phủ cần tạo lập và cải thiện môi trường

pháp lý, đảm bảo an toàn tín dụng. Đồng thời thực hiện xây dựng và phát triển thị
trường chứng khoán, thị trường mua bán nợ xấu đồng bộ. Tăng cường thực hiện các
hoạt động giám sát tài chính.
Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước: Luận văn kiến nghị NHNN hoàn
thiện môi trường pháp lý liên quan đến hoạt động cho vay, nâng cao hiệu quả hoạt
động của trung tâm thông tin CIC. Tiếp tục tích cực đôn đốc triển khai quyết liệt
việc áp dụng các chuẩn mực Basel II trong các NHTM. Thực hiện tăng cường công
tác thanh tra, giám sát hệ thống Ngân hàng. Cuối cùng, NHNN cần tăng cường hoạt
động quản trị công ty trong hoạt động của NHTM.


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

NGUYỄN TRUNG HIẾU

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG


Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ BẰNG

HÀ NỘI, NĂM 2019


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu
Trong điều kiện kinh tế thế giới đang tăng trưởng chậm dần, căng thẳng giữa
Mỹ và Trung Quốc leo thang, xung đột liên tục xảy ra và diễn biến khó lường, cạnh
tranh chưa có dấu hiệu dừng lại. Bên cạnh đó, với sự phát triển nhanh chóng của
khoa học công nghệ cuộc cách mạng công nghiệp lần bốn ảnh hưởng một cách sâu
rộng đến các lĩnh vực khác nhau, làm thay đổi những khái niệm truyền thống đã có
từ lâu. Lạm phát trên thế giới có chiều hướng đi lên do các mặt hàng liên quan đến
năng lượng biến động mạnh, nổi bật nhất là giá dầu do những bất ổn sẵn có từ lâu
tại khu vực Trung Đông.
Trong khi đó, đứng trước các biến động khó lường diễn ra trên toàn cầu, đặc
biệt là chiến tranh thương mại với nhiều thách thức, nền kinh tế Việt Nam vẫn đạt được
những thành công tích cực trên phương diện SXKD và bình ổn tình hình kinh tế.
Nhưng, kinh tế Việt Nam còn tiềm ẩn những thử thách khi kinh tế ổn định thiếu chắc
chắn, dễ bị tổn thương bởi các xung đột quốc tế. Hành động tham gia các hiệp định
thương mại đem đến nhiều kỳ vọng hơn trong tự do hóa, nhưng đồng thời cũng gây áp
lực rất lớn cho doanh nghiệp và nhà nước trong quá trình cấu trúc lại chủ thể nền kinh
tế cũng như tăng khả năng cạnh tranh. Các điều kiện kinh tế vĩ mô sẽ phải đối mặt với
những thách thức lớn chưa từng có trước đây.
Xét ở phạm vi ngành ngân hàng, NHNN thực thi trở lại định hướng thắt chặt
chính sách tiền tệ. Tăng trưởng tín dụng trong ba đến năm năm tới được dự báo sẽ
ổn định ở mức 14%/năm, giảm đáng kể so với thời kỳ trước đó (trong những năm
2015-2017 tỷ lệ tăng trưởng trung bình đạt 18,1%) nguyên nhân là bởi sự thay đổi

giữa cầu và cung tín dụng. Tăng trưởng giảm xuống khiến hoạt động gia tăng nguồn
thu tín dụng ở những NHTM chịu tác động. Bên cạnh đó, thời điểm áp dụng những
tiêu chuẩn theo Basel II đã cận kề, lộ trình được NHNN đưa ra đến thời điểm 2020,
toàn hệ thống Ngân hàng phải đáp ứng chuẩn Basel II, đây là áp lực không hề nhỏ
đối với các NHTM.


2

Theo những chuyên gia ngân hàng, dù tỷ lệ nợ xấu trên sổ sách từ các nhà
băng giảm xuống khá sâu, tuy vậy nợ xấu tuyệt đối vẫn cao và nợ xấu tiềm ẩn vẫn
còn khá lớn. Rõ ràng, "bóng ma" nợ xấu vẫn còn hiện diện cho dù đã có nhiều nỗ
lực, quyết tâm trong công tác giải quyết nợ xấu tại TCTD lẫn cơ quan quản lý.
Thống kê cho thấy, đến hết 31/12/2018, Công ty Quản lý tài sản của các
TCTD (VAMC) mới chỉ hợp tác cùng các TCTD thu hồi được 119.118 tỷ đồng.
Tính đến hết 31/12/2018, VAMC đã mua được 338.849 tỷ đồng nợ gốc nội
bảng bằng trái phiếu đặc biệt với giá mua nợ 307.567 tỷ đồng, góp phần đưa nợ xấu
nội bảng giảm từ 17% cuối năm 2012 xuống dưới 2%.
Bởi vậy, phần trăm nợ xấu nội bảng theo báo cáo từ NHNN đã giảm xuống mức
1,89% cuối năm 2018, nhưng nếu tính cả nợ đã bán VAMC và nợ xấu tiềm ẩn thì mức
phần trăm này vẫn lên tới 6,5%. Có thể nói, đây là một rào cản không nhỏ với các nhà
băng, bởi nợ xấu cũng là nguyên do “bào mòn” lợi nhuận do chi phí DPRRTD tăng
lên. Nợ xấu sẽ ngày càng đáng lo hơn nếu đặt trong bối cảnh phải tuân thủ chuẩn mực
của Basel II. Trong bối cảnh phải tuân thủ quy định của Basel II, khi thời gian không
còn nhiều, thì nợ xấu càng phải nhanh chóng giải quyết. Nếu không, tỷ lệ an toàn vốn
của ngân hàng sẽ xuống rất thấp. Do đó, việc kiểm soát được chất lượng cho vay là cần
thiết vô cùng với các nhà băng hiện nay.
Trong điều kiện nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng chứa
đựng nhiều rủi ro, thách thức, Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) song
song những thành tích đã đạt được trong hoạt động kinh doanh, cũng cần các giải

pháp kịp thời để có thể đảm bảo hoạt động cho vay (HĐCV) hiệu quả, chất lượng
ngày một gia tăng, bảo đảm đủ điều kiện theo tiêu chuẩn quốc tế, bởi lẽ, cho vay
thường là hoạt động mang đến chủ yếu nguồn thu cho các nhà băng, đặc biệt đối với
NHTM cổ phần tư nhân như SHB.
Dựa trên những yêu cầu thực tế và xuất phát là một Chuyên viên đang công
tác tại SHB, Tác giả lựa chọn nội dung “Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của mình.


3

2. Một số công trình nghiên cứu liên quan
2.1. Một số nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến chất lượng cho vay
Những nhà kinh tế như Allen N.Berger& Gregory F.Udell (1990), Paul
S.Calem & Michael Lacour (2001) đã nêu ra những luận điểm hữu ích về mối quan
hệ giữa TSBĐ, chất lượng cho vay và rủi ro. Theo nhận định của các tác giả thì
những nội dung này có ảnh hưởng đến chất lượng HĐCV. Những nghiên cứu đã
làm rõ quan điểm rủi ro cũng như những yêu cầu về tài sản thế chấp – một yêu cầu
cơ bản đối với các khoản vay. Căn cứ vào nghiên cứu đã được công bố, tác giả thực
hiện vận dụng những luận điểm về tài sản thế chấp và mối liên quan giữa chất lượng
món vay với TSBĐ cùng rủi ro cho vay, thông qua đó nhìn nhận được chất lượng
hoạt động cho vay dựa vào đánh giá tài sản.
A.Burak Guner (2007) nhận xét về cơ hội cho vay và chất lượng hoạt động
tín dụng, phân tích danh mục cho vay. Theo tác giả, NHTM càng có sản phẩm nhiều
ở danh mục cho vay sẽ càng pha loãng được rủi ro, đồng thời nghiên cứu cũng chỉ
ra sự chặt chẽ trong các tiêu chuẩn về cho vay bị tác động từ yếu tố ngoại cảnh của
những khách hàng đi vay tiềm năng. Nghiên cứu này chỉ ra được các tiêu chuẩn cho
vay nói chung của những NHTM tại những quốc gia phương Tây, luận văn có thể
vận dụng vào tình hình thực tế tại NHTM của Việt Nam hiện nay.
Liên quan đến vấn đề RRTD cùng những yếu tố hình thành nợ xấu, tác giả

Marrison,C (2002) đã thể hiện rõ việc kiểm soát và QTRR có hiệu quả sẽ làm giảm
các tỷ lệ vỡ nợ từ phía khách hàng. Nếu đánh giá chất lượng cho vay dựa trên các
nhóm nợ thì NHTM có nợ từ nhóm hai đến nhóm năm cao sẽ dễ gây ra tình trạng đổ
vỡ. Tuy nhiên, bên cạnh đó việc yếu kém trong quản lý khiến đưa quyết định cho
vay sai lầm hay nhận định không chính xác về thực trạng vay nợ, hoặc tập trung
nhiều khoản vay vào một, một nhóm khách hàng.
KOLAPO,T.Fuso&AYENI,R.Kolade&OKE,M.Ojo (2012) đã nghiên cứu 05
Ngân hàng lớn tại Nigeria trong giai đoạn 2000-2010 bằng việc sử dụng mô hình về
đánh giá chất lượng tín dụng dựa trên cơ sở mức độ rủi ro qua một số nhân tố ROA,
phần trăm nợ xấu, dư nợ cho vay, phân loại, tổng tiền gửi. Tác giả đã đưa ra kết quả


4

nếu nợ xấu tăng 100% thì ROA giảm 6.2%, nợ mất vốn tăng 100% thì lợi nhuận
giảm 0.65%, tổng dư nợ tăng 100% thì lợi nhuận tăng 9,6%. Qua đó đưa ra nhận
định với các Ngân hàng này: muốn cải thiện chất lượng kinh doanh thì phải tăng
cường hoạt động quản lý, phân tích tín dụng và đòi hỏi những nhà băng phải tuân
thủ chặt chẽ. Nhờ tiếp cận hiệu quả của các Ngân hàng qua những tiêu chí sẽ giúp
tác giả hoàn thiện việc chọn lọc những tiêu chí phù hợp khi thực hiện đánh giá thực
trạng HĐCV ở SHB.
Bogdan Florin Filip (2015) đã thực hiện nghiên cứu phân tích, đánh giá về chất
lượng khoản vay của Ngân hàng trong hoàn cảnh toàn cầu hóa tại EU và Romania từ
giai đoạn 2000 – 2012. Trong nghiên cứu, Bogdan Florin Filip đã phân tích khái niệm
chất lượng khoản vay và nợ xấu, phân tích mối quan hệ trái chiều giữ chúng. Tác giả
cũng chỉ được sự liên hệ giữa nợ xấu và tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất
nghiệp và nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác quản lý cho vay ở các Ngân hàng.
Nguyễn Văn Tuấn (2015), Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Luận án đã đề cập một cách
có hệ thống lý luận về chất lượng cho vay và đề cập vài nhóm chỉ tiêu phân tích

chất lượng cho vay. Ngoài ra, Luận án cũng nghiên cứu theo hướng áp dụng mô
hình định lượng trong đánh giá các nhân tố tác động chất lượng cho vay của
Agribank.
Nguyễn Thị Thu Đông (2012), Nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTM cổ
phần Ngoại thương Việt Nam trong quá trình hội nhập. Nghiên cứu tập trung đánh giá
toàn diện chất lượng tín dụng ở NHTM, thực hiện đánh giá cụ thể cho Vietcombank,
luận án được đặt trong bối cảnh Việt Nam đang trong thời kỳ đổi mới, thi hành chính
sách mở cửa, tạo điều kiện cho ngành Ngân hàng. Luận án làm rõ rằng, đo lường chất
lượng tín dụng bằng việc thực hiện tính điểm xếp hạng nội bộ, để đưa ra quyết định cấp
vốn là tính tất yếu của những NHTM, từ đó khuyến khích áp dụng thêm nhiều các tiêu
chuẩn quốc tế để đánh giá khách hàng, hạn chế rủi ro.
Vũ Anh Quân (2017), Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của các Ngân
hàng TMCP trên địa bàn Hà Nội. Luận án chủ yếu nghiên cứu trọng tâm vào chỉ số


5

duy nhất, rất quan trọng nhằm đo lường, phân tích chất lượng đó là tỷ suất lợi nhuận
thuần về tín dụng – tác giả nhấn mạnh hoạt động chủ yếu là cho vay. Nghiên cứu
thực hiện đánh giá về thực trạng tín dụng, qua việc tính toán các nguồn dữ liệu thứ
cấp trong báo cáo tài chính từ 2012 đến 2016 của năm nhà băng tại Hà Nội không
do nhà nước chi phối, có tỷ trọng chủ yếu để phân tích gồm MB, TCB, VPB, SHB,
MSB đồng thời có sự so sánh với VCB do đây là Ngân hàng TMCP có sự chi phối
của nhà nước và được tác giả đánh giá hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả. Từ
việc tính toán được tỷ suất lợi nhuận thuần của những NHTM, luận án tiếp tục đi
sâu vào giải quyết vấn đề chi phí dự phòng – một trọng tâm mà mọi NHTM phải
triển khai giải quyết. Đồng thời, luận án cũng nêu lên một số các phương án,
khuyến nghị mà Chính phủ và NHNN cần thực hiện nhằm nâng cao được hiệu quả
HĐCV giúp Ngân hàng vận hành an toàn.
2.2. Một số nội dung được thống nhất qua những nghiên cứu có liên quan đến

chất lượng cho vay
Qua một số công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, dễ dàng nhận thấy
tín dụng là một khái niệm nghiên cứu tương đối rộng, trong đó HĐCV hiện đang
đóng vai trò chủ yếu; nghiên cứu liên quan đến cho vay có khá nhiều công trình,
luận án, bài báo khoa học đề cập ở những tiêu chí, cách tiếp cận khác nhau. Tuy
nhiên, tựu chung lại, các nghiên cứu đều thống nhất với nhau ở những nội dung sau:
 Trong hoạt động của Ngân hàng thì tín dụng, mà cụ thể hơn thì cho vay là
hoạt động truyền thống, chủ yếu và chiếm tỷ trọng chủ yếu nhất. Do vậy nói đến
chất lượng tín dụng cũng chính nói về chất lượng HĐCV của Ngân hàng và nó ảnh
hưởng tới sự phát triển của từng nhà băng.
 Chất lượng cho vay được đánh giá, phân tích qua cả hai tiêu chí: định
lượng và định tính.
 Những yếu tố có tác động đến chất lượng HĐCV tương đối đa dạng như
QTRR, chấm điểm xếp hạng tín dụng, năng lực chuyên viên, TSBĐ, môi trường cũng
như chính sách điều tiết của NHNN… Ngoài ra, trong bối cảnh kinh tế đang ngày càng
hội nhập sâu rộng thì chất lượng HĐCV cần phải khuyến khích đánh giá theo tiêu
chuẩn quốc tế, đồng thời xây dựng chiến lược phát triển bền vững, tạo sức cạnh tranh.


6

3. Mục đích nghiên cứu
Nhằm góp phần thiết thực trong việc hoàn thành một sản phẩm khoa học có
giá trị cả về mặt lý luận và mặt thực tiễn trong nội dung nâng cao chất lượng
HĐCV. Đồng thời có thể biết được những yếu tố có tác động đến HĐCV tại ngân
hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.
Phân tích thực trạng hoạt động cho vay bằng những tiêu chí phản ánh chất
lượng hoạt động này ở Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, đưa ra các kết quả đã
đạt được cũng như những tồn tại trong quy trình cấp vốn tới khách hàng.
Từ thực tế phát sinh, đưa ra được những giải pháp nâng cao chất lượng

HĐCV ở Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội giai đoạn sắp tới.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay (HĐCV) tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn – Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu HĐCV tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà
Nội giai đoạn 2011 - 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả áp dụng những phương pháp nghiên cứu phân tích, đánh giá logic,
kết hợp giữa lý luận và tình hình thực tế.
Sử dụng kết hợp phương pháp tổng hợp số liệu, phương pháp so sánh,
phương pháp phân tích, đánh giá báo cáo để nêu được những nhận định xác đáng và
đưa giải pháp phù hợp.
6. Kết cấu của luận văn
Song song với phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình nghiên cứu
đã công bố, phụ lục cùng bảng khai các tài liệu tham khảo, luận văn có ba chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về cho vay và chất lượng hoạt động
cho vay của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trang chất lượng hoạt động cho vay tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn – Hà Nội giai đoạn 2011-2018.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.


×