Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

báo cáo kết quả nghiên cứu ứng dụng sáng kiến một số phương pháp nhằm giúp học sinh làm tốt kỹ năng đọc hiểu trong bài thi tiếng anh áp dụng cho học sinh khối 12 trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.11 KB, 56 trang )

SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO

BÁO CÁO KẾT QUẢ
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

“Một số phương pháp nhằm giúp học sinh làm tốt kỹ năng đọc hiểu
trong bài thi Tiếng Anh áp dụng cho học sinh khối 12 trường THPT
Trần Hưng Đạo”
Tác giả sáng kiến: Dương Thị Ngọc Tú
Mã sáng kiến:09 61 02

Tam Dương, tháng 02 năm 2020


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
1.1. Lí do chọn đề tài.
Tầm quan trọng của tiếng Anh không thể phủ nhận và bỏ qua trong xu thế toàn cầu
hóa ngày nay vì nó được dùng phổ biến ở mọi nơi trên thế giới. Cùng với sự phát triển
của công nghệ, Y học, Kỹ thuật và Giáo dục… đó là những nơi mà tiếng Anh đóng vai
trò quan trọng nhất.
Đặc biệt đối với một nước đang phát triển như Việt Nam, tiếng Anh đã được giảng
dạy từ rất sớm cũng như nhiều người trẻ đã nhận thức được tầm quan trọng của nó vì
những lý do như tìm được một công việc chất lượng cao, giao tiếp với thế giới bên
ngoài, tiếp cận những nguồn khoa học mà mình đang theo đuổi. Đó cũng là lý do tại
sao việc dạy và học ngoại ngữ đang được quan tâm rất nhiều. Đề án "dạy và học ngoại
ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2015-2020" đã và đang đưa vào áp
dụng trên toàn quốc. Chính vì vậy việc dạy và học ngoại ngữ càng yêu cầu cao hơn.
Nếu như trước đây chỉ chú trọng về dạy ngữ pháp, không chú trọng kĩ năng thì bây giờ


ngược lại. Kĩ năng giao tiếp được chú trọng nhiều hơn, đòi hỏi học sinh cao hơn. Đối
với học sinh ở thành phố các em có nhiều cơ hội học tập, được tiếp cận với tiếng Anh
nhiều hơn, có nhiều phương tiện hỗ trợ học tập hơn. Còn đối với học sinh vùng nông
thôn khó khăn việc học tiếng anh với các em không phải là dễ.
Kỹ năng đọc hiểu là một kỹ năng quan trọng không chỉ vì nó chiếm nhiều điểm
trong cấu trúc bài thi trung học phổ thông quốc gia mà nó còn là một kỹ năng thực tế
mà đối với bất kỳ một người học tiếng anh nà cũng cần nên làm chủ nó. Kỹ năng đọc
nói chung giúp chúng ta thu thập thông tin và kỹ năng đọc trong tiếng Anh nói riêng
không những giúp chúng ta tiếp cận thông tin mà còn giúp chúng ta biết thêm nhiều từ
mới và cấu trúc để phục vụ cho các kỹ năng khác như kỹ năng viết và nói. Đối với
học sinh THPT, làm tốt kỹ năng đọc hiểu thì có thể nói là bài thi đã thành công được
trên 50%, vì làm tốt kỹ năng đọc hiểu đồng nghĩa với việc bạn sẽ học được một lượng
từ mới đáng kể đóng góp một phần không nhỏ cho sự thành công của các dạng bài tập
khác. Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài liên quan đến kiến thức đọc hiểu để giúp học sinh
làm tốt hơn bài thi THPT.
1.2 Mục đích của đề tài:
Với cấu trúc đề thi môn tiếng Anh Bộ giáo dục và đào tạo gồm 50 câu hỏi trắc nghiệm
với thời lượng làm bài là 60 phút trong đó bao gồm 13 câu hỏi đọc hiểu còn lại là các

1


dạng bài tập khác thì phần đọc hiểu chiếm một vị trí khá quan trọng trong cấu trúc của
đề thi này. Hiểu được vai trò của nó trong mức độ thành công của một bài thi, hơn ai
hết giáo viên phải là người hướng dẫn và định hướng để các em có thể làm bài thi hiệu
quả hơn. Nhận thấy rõ được một mảng kiến thức hay là một kỹ năng quan trọng trong
đề thi đại học, tôi đã rất băn khoăn làm sao có thể tìm ra một phương pháp giúp các em
có thể luyện tập kỹ năng này một cách hiệu quả chính vì thế tôi đã chọn chuyên đề
“Một số phương pháp nhằm giúp học sinh làm tốt kỹ năng đọc hiểu trong bài thi
Tiếng Anh áp dụng cho học sinh khối 12 trường THPT Trần Hưng Đạo.” Trong

sáng kiến kinh nghiệm này tôi tập trung phân tích cấu trúc của bài đọc hiểu trong đề
thi trung học phổ thông quốc gia và hướng dẫn cụ thể các mẹo và các kỹ năng làm
dạng bài tập này, hy vọng chuyên đề sẽ giúp các em tiếp cận bài đọc hiểu bớt khó khăn
hơn và mang lại hiệu quả trong các bài thi tiếng Anh trong kỳ thi THPT Quốc Gia.
2. Tên sáng kiến:
Một số phương pháp nhằm giúp học sinh làm tốt kỹ năng đọc hiểu trong bài thi
Tiếng Anh áp dụng cho học sinh khối 12 trường THPT Trần Hưng Đạo
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Dương Thị Ngọc Tú
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Trần Hưng Đạo
- Số điện thoại:0984 589 366
E_mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Dương Thị Ngọc Tú
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
- Đề tài này, tôi tập trung đi sâu vào nghiên cứu một số phương pháp để giúp học sinh
lớp 12 làm tốt kỹ năng đọc hiểu trong bài thi Tiếng Anh.
- Về phía học sinh, tôi lựa chọn học sinh các lớp 12A1 và 12A5 trường THPT Trần
Hưng Đạo – Tam Dương – Vĩnh Phúc, do tôi trực tiếp giảng dạy học kỳ I năm học
2019 – 2020.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 1/9/ 2019
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
Các phương pháp sử dụng:
+ Tìm hiểu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn lý thuyết đọc hiểu và phương pháp
đọc hiểu.
+ Thực hiện dạy thực nghiệm áp dụng những phương pháp để giúp học sinh
làm tốt bài đọc hiểu
Khách thể nghiên cứu:
Tôi lựa chọn đối tượng là: học sinh lớp 12 trường THPT Trần Hưng Đạo. Đây là đối
tượng quan trọng để chuẩn bị cho kỳ thi THPT Quốc Gia.


2


* Giáo viên:
Người dạy thực nghiệm: Cô Dương Thị Ngọc Tú - là giáo viên giảng dạy môn
Tiếng Anh tại lớp 12A1 và 12A5 (Năm học 2019-2020).
* Học sinh:
Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau.
Bảng: Sĩ số và giới tính của học sinh 2 lớp 12 - Trường THPT Trần Hưng Đạo
Lớp

Sĩ số

Nam

Nữ

Lớp 12A1

30

10

20

Lớp 12A5

30

11


19

Tôi chọn 2 lớp (một lớp dạy thực nghiệm, một lớp dạy đối chứng) hai lớp được
chọn dạy có điều kiện và tính chất tương đương (sĩ số, chất lượng học sinh….) để kết
quả thực nghiệm đảm bảo tính khách quan.
Lớp 12A1

Lớp: Thực nghiệm

Lớp 12A5

Lớp: Đối chứng

+ Kiểm tra và đối chứng kết quả sau khi thực hiện đề tài

PHẦN I. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
I. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
1. Cơ sở lí luận
1.1. Định nghĩa về đọc hiểu
Theo wikipedia, đọc hiểu được định nghĩa như là mức độ về sự hiểu biết của
một văn bản hay một thông tin. Sự hiểu biết được xuất phát từ sự kết hợp giữa ngôn
ngữ được viết trong bài và cách chúng kích hoạt kiến thức bên ngoài văn bản.
Theo tác giả Smith (1985) định nghĩa “ reading is understanding the author’s
thought” (đọc là hiểu suy nghĩ của tác giả). Swam (1992) cho rằng “ a student is good
at comprehension we mean that he can read accurately and efficiently, so as to get the
maximum information a text with the minimum of understanding. ( một học sinh giỏi
đọc hiểu có nghĩa là anh ta có thể đọc chính xác và có hiểu quả để có thể hiểu hết
thông tin trong bài đọc.)


3


Theo hai tác giả Mc Donough và Shaw trích khái niệm của Williams (1986)
cho rằng: đọc hiểu là quá trình tìm kiểm thông tin tổng quát từ một văn bản, tìm kiếm
thông tin cụ thể từ một văn bản, hay đọc để tìm kiếm sự lý thú.
Theo Nunan (1991) lại cho rằng đọc hiểu là quá trình mà người đọc kết hợp
thông tin từ một văn bản với kiến thức nền của mình để hiểu biết một vấn đề.
Có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về “đọc hiểu” nhưng nhìn chung có thể
khái quát được rằng: đọc hiểu là quá trình tìm kiếm thông tin được đưa ra trong văn
bản và vận dụng kiến thức nền của mình để hiểu một vấn đề.
1.2. Các kỹ năng đọc cơ bản.
Theo như Nuttall (1996) cho rằng “skimming means glancing rapidly through a text to
determine its gist and scanning means glancing rapidly through a text to search for a
specific piece of information.” Có thể được hiểu cụ thể là:
Skimming : là dùng mắt đọc lướt qua toàn bộ bài khóa để lấy ý chính và nội dung bao
quát của bài. Chúng ta sử dụng kỹ năng này khi muốn xác định thông tin quan trọng,
từ khóa chính. Sau khi skimming bạn sẽ xác định được xem bạn có cần đọc kỹ đoạn
này sau đó nữa không.
Các bước skimming:
- Đọc chủ đề của bài- đây là phần tóm tắt ngắn gọn nhất
- Đọc đoạn giới thiệu hoặc khái quát.
- Đọc trọn đoạn đầu của bài khóa.
- Đọc các câu phụ đề nếu có và tìm mối liên quan giữa chúng.
- Đọc câu đầu tiên của các đoạn còn lại vì ý chính của mỗi đoạn thường nằm ở
câu đầu tiên
Scanning: là dùng mắt đọc lướt nhanh để tìm một từ hay một ý chính xác trong bài.
Kỹ năng này được sử dụng khi họ biết chắc thông tin mà họ cần tìm là gì. Đối với đối
tượng học sinh thì nên dùng kỹ năng này khi đã đọc yêu cầu của câu hỏi.
Các bước scanning:

- Đọc tiêu đề của bài
- Nhìn từ đầu trang cho đến cuối trang để tìm ra những từ hoặc cụm từ đặc biệt
mà đang cần.
- Nên chú ý đặc biệt đến các định nghĩa, công thức, sơ đồ, biểu đồ….
2. Cơ sở thực tiễn:
Một trong những yếu tố làm nên sự thành công của bài thi môn Tiếng Anh trong kỳ
thi THPT Quốc Gia là sự phân chia thời gian cho hợp lý. Trong thời lượng 60 phút với
13 câu trắc nghiệm, đặc biệt vất vả hơn đối với 2 bài đọc hiểu mỗi bài dài 400- 500 từ
như vậy nếu học sinh không có phương pháp làm nó một cách hiệu quả thì phải khẳng
định rằng các em sẽ bị thiếu thời gian. Có thể xảy ra tình trạng hết thời gian làm bài
mà nhiều phần học sinh chưa đọc hết.

4


Trong quá trình giảng dạy bộ môn Tiếng Anh bản thân tôi luôn trăn trở vấn đề
này và không ngừng đặt ra câu hỏi " Làm sao để học sinh có thể làm bài đọc hiểu tốt"
điều đó không dễ một chút nào. Học sinh trường THPT Trần Hưng Đạo thường làm sai
các bài đọc, số làm các câu đúng đều rất ít. Khi thực hiện khảo sát các em, đa phần các
em đều trả lời là chọn đáp án theo cảm tính mà không hiểu bài đọc về cái gì. Điều này
dẫn đến các em trả lời các bài đọc có nhiều câu sai, dẫn đến kết quả bài thi Tiếng Anh
đạt điểm thấp. Chính vì vậy tôi có đề xuất đưa ra một số phương pháp nhằm giúp học
sinh làm tốt bài đọc hiểu trong bài thi môn Tiếng Anh dành cho đối tượng học sinh lớp
12 chuẩn bị cho kỳ thi THPT Quốc Gia.
II. Một số phương pháp nhằm giúp học sinh làm tốt bài đọc hiểu
1. Các dạng câu hỏi cơ bản trong bài tập đọc hiểu
Trước tiên các em phải hiểu các dạng câu hỏi trong bài tập đọc hiểu, điều này giúp
các em có định dạng câu hỏi khi làm bài.
Câu hỏi 1: Tìm ý chính của bài đọc ( main idea)
Câu hỏi 2: Xác định mục đích của bài ( Purpose)

Câu hỏi 3: Nhận diện cách tổ chức ý tưởng hoặc bố cục chung hoặc thái độ
(general organization or attitude)
Câu hỏi 4: Suy luận, tìm hàm ý ( Inference)
Câu hỏi 5: Xác định thông tin được nêu trong bài ( Stated detail)
Câu hỏi 6: Xác định thông tin không được nêu trong bài (Unstated details)
Câu hỏi 7: Tìm từ đồng nghĩa trái nghĩa ( Vocabulary)
Câu hỏi 8: Tìm từ hoặc cụm từ được nói đến hoặc được quy chiếu đến
( Reference)
Câu 9: Xác định thông tin này được đề cập ở đâu trong bài (Where questions)
2. Các bước làm cụ thể trong bài đọc hiểu
Trong 9 câu hỏi này câu hỏi 1,2 và 3 là nhóm câu hỏi tổng quát nên để làm
sau, các câu hỏi còn lại là nhóm câu hỏi thông tin cụ thể nên có thể xem xét làm trước
tùy vào mức độ khó dễ của từng câu. Các câu hỏi này được chia ra các dạng sau đây.
DẠNG 1: MAIN IDEA QUESTIONS ( câu hỏi 1, 2 và 3)
Câu hỏi 1 và 2: Tìm ý chính của bài đọc (main idea) và xác định mục đích của
bài ( purpose)
Hầu hết các bài đọc đều có ít nhất 1 câu hỏi dạng này , dạng này có thể được
hỏi đưới nhiều hình thức khác nhau nhưng chung quy lại sẽ yêu cầu học sinh xác định
“ topic” “tiltle” “ subject” “primary idea” hay “ main idea”. Với dạng bài tập cơ bản
thì nội dung chính của đoạn văn thường nằm ở câu chủ đề hoặc câu đầu tiên ở mỗi
đoạn văn (đôi khi lại là câu cuối cùng) nên học sinh chỉ cần đọc lướt nhanh những câu
đầu tiên hoặc những câu cuối cùng để tìm ra nội dung chính. Đối với dạng bài tập nâng

5


cao, nội dung chính của bài nó sẽ không nằm trong một câu cụ thể nào cả mà là ý
chung của toàn bài nên học sinh cần để lại những câu hỏi dạng này lại làm sau cùng,
sau khi đã dành thời gian đọc để tìm thông tin chi tiết của các câu hỏi khác học sinh sẽ
nắm được nội dung chính của toàn bài.

Main ideas questions
Các câu hỏi thường gặp

Câu trả lời

What is the topic of the passage?
What is the subject of the passage?
What is the main idea of the passage?
What is the author’s main point in the passage?
With what is the author primary concerned?
Which of the following would be the best title?
What is the author’s main purpose in the passage?
Thường nằm ở đầu hoặc cuối mỗi đoạn văn. Nếu ý chính
không nằm cụ thể ở đầu hoặc cuối đoạn văn ta sẽ để lại
làm cuối cùng sau khi đã danh thời gian trả lời các câu hỏi

Cách làm

chi tiết.
- Đọc các dòng đầu tiên của mỗi đoạn văn
- Tìm ý chung nhất trong dòng đầu tiên và tìm mối liên hệ
giữa chúng
- Trong quá trình đọc chú ý đến những từ khóa được lặp
đi lặp lại
- Thường làm câu hỏi này cuối cùng sau khi đã trả lời các
câu hỏi chi tiết trước để đỡ mất thời gian.
- Đọc lướt nhanh toàn bài để kiểm tra xem đã tìm đúng
nội dung chính
- Loại các phương án chắc chắn sai,thông thường main
idea ( too general), ( too specific) or ( not mentioned)

- Chọn phương án đúng nhất trong các phương án còn lại

Example:
The passage
Basketball was invented in 1891 by a physical education instructor in Springfield,
Massachusetts, by the name of James Naismith. Because of terrible weather in winter,
his physical education students were indoors rather than outdoors. They really did not
like the idea of boring, repetitive exercises and preferred the excitement and challenge
of a game. Naismith figured out a team sport that could be played indoors on a
gymnasium floor, that involved a lot of running, that kept all team members involved,
and that did not allow the tackling and physical contact of American style football.

6


The question
What is the topic of this passage?
A. The life of James Naismith
B. The history of sports
C. Physical education and exercise
D. The origin of basketball
Câu đầu tiên của đoạn văn đề cập đến “ basketball was invented” ( Môn bóng rổ ra
đời) , vậy ý chính của đoạn văn có thể có liên quan đến môn bóng rổ. Chúng ta tiếp tục
đọc qua các dòng còn lại, và thấy rất nhiều từ liên quan đến thể thao ví dụ “ game,
physical contact, running”.
Để có thể chắc chắn về câu trả lời của mình, chúng ta không thể không điểm qua các
phương án trả lời.
A. The life of James Naismith : cuộc đời của James Naismith
B. The history of sports : lịch sử các môn thể thao
C. Physical education and exercise : giáo dục thể chất và thể dục

D. The origin of basketball: Nguồn gốc môn bóng rổ
Chúng ta dễ dàng loại A ( thông tin quá hẹp) vì James Naismith chỉ được nhắc đến như
người phát minh ra bộ môn thể thao bóng rổ, chứ không có thông tin về cuộc đời, sự
nghiệp của ông.
B (loại vì thông tin quá rộng) chỉ có duy nhất môn bóng rổ được nhắc đến trong đoạn
văn, không có thông tin về các môn thể thao khác nên không thể là ‘ history of sports’
C loại vì thông tin về Physical education chỉ được nhắc đến một lần trong đoạn văn và
không có thông tin hỗ trợ thêm.
Vậy đáp án chính xác phải là D: nguồn gốc môn bóng rổ.
Chúng ta có thể dễ dàng tìm thấy các thông tin hỗ trợ đáp án trên: người sáng lập ra bộ
môn bóng rổ, thời điểm ra đời, nguyên nhân, đặc điểm riêng.
Câu hỏi 3: Nhận diện cách tổ chức ý tưởng hoặc bố cục chung hoặc thái độ
(general organization or attitude)
Dạng câu hỏi này thường bắt học sinh xác định bố cục của đoạn văn hoặc thái độ của
tác giả trong đoạn văn. Đối với dạng câu hỏi bố cục học sinh nên chú ý đến từ nối giữa
các đoạn văn. Đối với câu hỏi về thái độ của tác giả, học sinh nên chú ý đến các tính từ
biểu đạt hoặc phán đoán dựa vào nội dung chính sau khi đã đọc lướt toàn bài. Học sinh
cần phải dùng phương pháp loại trừ đối với các phương án hoàn toàn sai.

7


Organization question
Time order ( trình tự thời gian)

dấu hiệu
Firstly, secondly, finally, next,

Cause and effect ( nguyên nhân và hệ quả)


then…
Because, since, as, lead to, due

Definition – example (định nghĩa – ví dụ)
Comparison and contrast ( so sánh)

to, as a result, consequently
Define, mean, indicate, show
On the one hand, on the other

Problem – solution ( vấn đề và giải pháp)

hand
More, less, least, most
Cause, result in, deal with,
solution,

Example:
Since the world became industrialized, the number of animal species that have
either become extinct or have neared extinction has increased. Bengal tigers, for
instance, which once roamed the jungles in vast numbers, now number only about
2,300. By the year 2025, it is estimated that they will become extinct.
What is alarming about the case of the Bengal tiger is that this extinction will
have been caused almost entirely by poachers who, according to some sources, are not
always interested in material gain but in personal gratification. This is an example of
the callousness that is contributing to the problem of extinction. Animals such as the
Bengal tiger, as well as other endangered species, are valuable parts of the world’s
ecosystem. International laws protecting these animals must be enacted to ensure their
survival – and the survival of our planet.
Countries around the world have begun to deal with the problem in various

ways. Some countries, in an effort to circumvent the problem, have allocated large
amounts of land to animals reserves.They then charge admission prices to help defray
the costs of maintaining the parks, and they often must also depend on world
organizations for support. This money enables them to invest in equipment and patrols
to protect the animals. Another response to the increase in animal extinction is an
international boycott of products made from endangered species. This has had some
effect, but by itself it will not prevent animals from being hunted and killed.
Question 1:
The previous passage is divided into two paragraphs in order to contrast:
A. A comparison and a contrast
B. A problem and a solution
C. Specific and general information
D. A statement and an illustration
Như ta thấy hai đoạn trong bài phát triển theo hai hướng khác nhau

8


Đoạn 1: “alarming about the case of the Bengal tiger is that this extinction will have
been caused almost entirely by poachers” cảnh báo về tình trạng hổ Belgan bị tuyệt
chủng do săn bắn.
Đoạn 2: “Countries around the world have begun to deal with the problem in various
ways” các quốc gia đang khắc phục vấn đề theo những cách khác nhau. Dấu hiệu nhận
biết ở đây là “ deal with the problem”
Như vậy đáp án sẽ là B vì hai đoạn này nói về vấn đề tuyệt chủng của các loài độc vật
quý hiếm là do săn bắt và các nước đang đưa ra giải pháp cho nó
Question 2:
Which of the following best describes the author’s attitude?
A. indifferent
B. surprised

C. concerned
D. forgive
- Với dạng câu hỏi này ta nên làm sau khi đọc lướt toàn bài để hiểu nội dung chính của
bài như thế nào ta sẽ tìm ra thái độ của tác giả được thể hiện trong bài.
- Trong bài tập này, tác giả đã nêu vấn đề và giải pháp của các nước đối với việc các
loài động vật quý hiếm vậy thì chắc chắn ta sẽ loại được phương án A ( indifferent: thờ
ơ). Dường như phương án B và D không được đề cập. Nên đáp án chính xác sẽ là C:
concerned ( quan tâm) vì tác giả đã nêu cảnh báo về sự tuyệt chủng của các loài động
vật quý hiếm và cách để khắc phục vấn đề này là gì.
- Thông thường đối với dạng bài tập này các em thường gặp khó khăn vì gặp nhiều từ
mới trong câu hỏi này. Và từ ngữ thể hiện thái độ thường là các tính từ cho nên sau
mỗi bài đọc hiểu giáo viên nên nhặt ra một số từ ngữ hay gặp trong dạng này để giúp
các em chú ý và bổ sung từ mới.
DẠNG 2: IMPLIED DETAIL QUESTIONS ( câu hỏi 4)
Câu hỏi 4 : Suy luận, tìm hàm ý ( Inference)
Dạng câu hỏi này thường yêu cầu học sinh rút ra kết luận hoặc suy diễn về các chi tiết
được nêu trong đoạn văn. Dạng câu hỏi này thường bao gồm các từ “ implied (hàm ý),
inferred (suy ra), hoặc probably ( có thể ) là những dấu hiệu cho bạn nhận ra những
câu hỏi dạng này. Với câu hỏi này thì đáp án không trực tiếp được đưa ra trong bài mà
học sinh cần phải dựa vào những thông tin đã có sẵn trong bài để suy diễn và đưa ra
kết luận.
Implied detail questions
Các câu hỏi thường gặp
It is implied in the passage that …..
It can be inferred from the passage that..
It is most likely that….
What probably happened….?

9



Câu trả lời

Câu trả lời cho câu hỏi này thường dựa vào ý hiểu của
mình đối với bài, tuy nhiên học sinh có thể tìm theo trình

Cách làm

tự của bài đọc.
- Tìm từ chính ( key words), then chốt của mỗi câu hỏi.
- Đọc lướt (skimming) đọc lướt xem từ then chốt, ý then
chốt nằm ở chỗ nào trong đoạn văn (thường theo thứ tự
trong bài).
- Đọc kỹ các câu văn chứa các từ, ý then chốt.
- Tìm câu trả lời phù hợp theo đoạn văn.
- Dùng phương pháp loại trừ loại phương án sai nhất, rồi
chọn phương án đúng nhất trong các phương án còn lại.

Example
The passage
The number of rings in a tree can be used to determine how old a tree really is. Each
year a tree produces a ring that is composed of one lightcolored wide band and one
dark-colored narrow band. The wider band is produced during the spring and early
summer when tree stem cells grow rapidly and become larger. The narrower band is
produced in fall and early winter when cell growth is much slower and cells do not get
very large. No cells are produced during the harsh winter and summer months.
The question
It is implied in the passage that if a tree has 100 wide bands and 100 narrow bands,
then it is
A. a century old

B. two centuries old
C. fifty years old
D. two hundred years old
Đáp án đúng của câu hỏi trên là A
Để làm được câu hỏi này học sinh cần gạch chân key words trong câu hỏi. Các phương
án trả lời đều về số tuổi vậy câu này sẽ hỏi vể tuổi của “tree has 100 wide bands and
100 narrow bands”. Mặc dù trong bài không hề đề cập đến tuổi của cây nhưng có dấu
hiệu chỉ ra trong bài “ each year” produces “one… wide band” “one… narrow
band”. Từ đó học sinh có thể suy ra cây là bao nhiêu. Vì vậy “ a century old” là đáp án
chính xác.
DẠNG 3: STATED DETAIL QUESTIONS ( câu hỏi 5)
Câu hỏi 5: Xác định thông tin được nêu trong bài ( stated detail)
Câu hỏi xác định thông tin được nêu trong bài thường hỏi về một chi tiết thông tin nhỏ
trong bài đọc. Trả lời cho câu hỏi này thì chính là thông tin được nêu sẵn trong bài.

10


Thông thường phương án trả lời đúng chỉ là “restatement” nhắc lại thông tin trong bài
bằng một cách điễn đạt từ ngữ khác.
Stated detail questions
Các dạng câu hỏi
According to the passage,…..
It is stated in the passage….
The passage indicates that….
Which of the following is true….
Câu trả lời
Câu trả lời nằm trong bài đọc.
Cách làm
- Gạch chân từ chính, ý quan trọng trong câu hỏi

- Dùng kỹ năng scanning để tìm đoạn phù hợp để đọc kỹ lấy
thông tin.
- Đọc kỹ các câu chứa các từ khóa và ý trong câu hỏi cẩn thận.
- Loại những đáp án chắc chắn sai và lựa chọn đáp án đúng
nhất trong các lựa chọn còn lại
Example:
The passage
Flutes have been around for quite some time, in all sorts of shapes and sizes and made
from a variety of materials. The oldest known flutes are, about 20,000 years old, they
were made from hollowed-out bones with holes cut in them. In addition to bone, older
flutes were often constructed from bamboo or hollowed-out wood.
Today flutes are generally made of metal, and in addition to the holes they have a
complicated system of keys, levers, and pads. The instrument belonging to well-known
flautist James Galway is not just made of any metal, it is made of gold.
The question
According to the passage, the oldest flutes………….
A. had holes cut in them
B. were made of metal
C. were made 200,000 years ago
D. had a complicated set of levers and pads
- Key words trong câu hỏi là “ the oldest flutes” vậy ta cần phải lướt nhanh trong đoạn
văn dòng nào chứa “ oldest flutes” và ta thấy câu thứ 2 chứa thông tin này. Ta thấy các
từ quan trọng như “ about 20,000 years ago” vậy A loại. “ made of….. bones” vậy B
loại. Không có thông tin của D. Hơn nữa ta thấy trong bài có đề cập “ a hole cut in
them” vậy phương án A là đúng nhất.
DẠNG 4: UNSTATED DETAIL QUESTION ( câu hỏi 6)
Câu hỏi 6: Xác định thông tin không được nêu trong bài (unstated details)
Một trong những dạng câu hỏi thường gặp trong bài đọc là tìm câu trả lời là những nội
dung không được đề cập trong đoạn văn. Dạng câu hỏi này thường xuất hiện các từ “


11


not mentioned” “ not stated” “ all following options are true Except” hay “ not
true”. Dạng câu hỏi này thì sẽ có 3 lựa chọn chứa thông tin được đề cập trong bài và
1 lựa chọn không được đề cập trong bài.
Unstated detail questions
Câu hỏi
Which of the following is not stated…?
Which of the following is not mentioned…?
Which of the following is not discussed…?

Trả lời

All of the following are true except…..
Which of the following are false…?
Câu trả lời sẽ là thông tin không xuất hiện trong bài hoặc

Cách làm

câu trả lời sai so với bài.
- Đọc kỹ câu hỏi và các lựa chọn cho sẵn, gạch chân key
words.
- Đọc lướt nhanh để khoanh vùng thông tin phù hợp cho
phần key words.
- Đọc kỹ các câu chứa các ý trong phần lựa chọn
- Loại bỏ những lựa chọn được đề cập hoặc đúng so với
bài đọc
- Chọn phương án không được đề cập hoặc không đúng
với bài đọc.


Example
The passage
The Florida Keys are a beautiful chain of almost 1,000 coral and limestone islands.
These islands form an arc that heads first southwest and then west from the mainland.
U.S. Highway 1, called the Overseas Highway, connects the main islands in the chain.
On this highway, it is necessary to cross forty-two bridges over the ocean to cover the
159 miles from Miami, on the mainland, to Key West, the farthest island on the
highway and the southernmost city in the United States.
The question
Which of the following is NOT mentioned about the Florida Keys?
A. The Florida Keys are a chain of islands.
B. The Florida Keys contain coral and limestone.
C. The Florida Keys are in the shape of an arc.
D. The Florida Keys are not all inhabited.
Câu hỏi hỏi về những chi tiết không được nêu trong bài về “the Florida Keys”. Học
sinh nên gạch chân các key words trong các phương án đã cho rồi đọc lướt nhanh
trong đoạn văn. Trong bài đã đề cập “ The Florida Keys are a beautiful chain of
almost 1,000 coral and limestone islands” nên loại A và B. Rồi ta lại có thông tin “

12


these islands form an arc” nên loại C. Chỉ có D là không được đề cập vì trong bài
không hề nói đến “ inhabited”.
DẠNG 5: VOCABULARY IN CONTEXT QUESTION ( câu hỏi 7)
Câu hỏi 7: Tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa ( vocabulary)
Đây là dạng câu hỏi khó yêu cầu học sinh phải đoán nghĩa của một từ khó xuất hiện
trong đoạn văn dựa vào ngữ cảnh. Tuy nhiên trong bài vẫn để lại một vài dấu hiệu để
các em có thể suy đoán.

Vocabulary in context question
Các câu hỏi thường What is the meaning of “X” in line “Y”?
The word “ X” in line “Y” could be replaced by …
gặp
Which of the following word has the closest meaning with
the word “ X” in line “Y”?
Which of the following has the opposite meaning with the
Câu trả lời
Cách làm

word “X” in line “Y”?
Dựa vào thông tin xung quanh từ được đưa ra để đoán nghĩa
của từ
- Tìm từ đó ở trong bài đọc
- Đọc câu chứa từ đó cẩn thận
- Tìm các manh mối trong ngữ cảnh để giúp hiểu ý nghĩa của
từ.
- Chọn đáp án mà ngữ cảnh thể hiện.

Example1:
The passage
…....... ….......Professor Richmond’s hobby is philately. The professor has been quite
interested in collecting stamps for a number of years …....... ….......
The question:
The word “philately” in line 1 could best be replaced by
A. a philanthropic attitude
B. a common profession
C. stamp collecting
D. teaching classes
Trong câu hỏi này, học sinh sẽ phải tìm cụm từ nào bằng nghĩa với “ philately” ( việc

sưu tầm tem). Học sinh có thể không biết từ này nhưng nếu các em đọc kỹ câu chứa từ
này và câu xung quanh nó để đoán được nghĩa của từ trong ngữ cảnh. Ta có
“Professor Richmond’s hobby is philately” và “ interested in collecting stamps” nên ta
có thể đoán được ngay “philately = stamp collecting”. Đáp án là C
Example2:
The passage

13


Michael Collins is very lucky. He is crazy about music, and his parents help him a lot
by taking him to concerts and arranging private piano and violin lessons for him. They
even drive him 50 kilometers twice a week for violin lessons. Michael’s mother knows
very little about music, but his father plays the trumpet in a large orchestra. However,
he never makes Michael enter music competitions if he is unwilling
The question
The word “unwilling” in the passage mostly means _______.
A. “not objecting to doing anything”
B. “getting ready to do something”
C. “not wanting to do something”
D. “eager to do something”
Trong câu hỏi này, học sinh chỉ cần đọc xung quanh câu có chứa từ “ unwilling”.
Trong câu đó ta bắt gặp cấu trúc “ he never makes Michael…..” ( bố của Micheal
không bao giờ bắt)…. If he is ( nếu anh ấy), nên ta có thể lựa chọn được ngay đáp án
C. “not wanting to do something”.
DẠNG 6: REFERENCE QUESTIONS (câu 8)
Câu hỏi 8: Tìm từ hoặc cụm từ được nói đến hoặc được quy chiếu đến trong đoạn
văn
Đây là một dạng câu hỏi dễ giúp các em học sinh lấy điểm. Thông thường các câu hỏi
thường dùng các đại từ “ he, she, they….” Hay “ them, it, him….” , tính từ sở hữu “

their, its….” Những đại từ chỉ định “ this, that, these, those, ….” Để dùng làm từ được
quy chiếu. Đối với dạng câu hỏi này học sinh nên làm đầu tiên. Trong câu hỏi này
thường xuất hiện từ “ refer” và học sinh chỉ cần đọc kỹ câu hỏi chứa từ được quy
chiếu và các câu trước nó. Thông thường đáp án thường nằm ở câu trước đó hoặc câu
chứa từ được quy chiếu.
Reference questions
Câu hỏi thường gặp
Câu trả lời
Cách làm

The word “ X” in the passage refers to…
Thường là các cụm từ nằm trong những câu trước hoặc
trong chính câu chứa từ được quy chiếu.
- Đọc câu hỏi và các lựa chọn cho sẵn
- Lướt nhanh trong bài đọc để tìm từ được quy chiếu
trong câu hỏi.
- Đọc kỹ câu chứa từ được quy chiếu và câu trước nó
và tìm các cụm từ được liệt kê trong phần lựa chọn đáp
án.
- Loại bỏ các phương án chắc chắn sai, chọn phương án
đúng nhất trong các phương án còn lại.

Example:
The passage

14


Michael Collins is very lucky. He is crazy about music, and his parents help him a lot
by taking him to concerts and arranging private piano and violin lessons for him. They

even drive him 50 kilometers twice a week for violin lessons. Michael’s mother knows
very little about music, but his father plays the trumpet in a large orchestra. However,
he never makes Michael enter music competitions if he is unwilling
The question
The word “They” in the passage refers to _______.
A. violin lessons
B. concert
C. Michael’s parent

D. parents in

general
Trong câu này các em nên đọc câu trước đó để xác định “ they” ở đây đề cập đến ai.
Chắc chắn ta loại bỏ phương án A và B vì “ they” ở đây chỉ người nên chỉ có C và D
được đưa vào xem xét. Ta lại có “his parents help him a lot” nên ta sẽ khẳng định
không phải D “ parents in general”. Đáp án chính xác là C.
DẠNG 7: WHERE QUESTIONS ( câu hỏi 9)
Câu 9: Xác định thông tin này được đề cập ở đâu trong bài (where questions)
Câu hỏi này yêu cầu học sinh tìm thông tin trong câu hỏi được đề cập ở đâu trong bài,
thường là ở dòng nào đoạn nào trong bài. Các đáp án đưa ra sẽ là các dòng hoặc các
đoạn chứa thông tin.
Question about where in the passage
Câu hỏi thường gặp
Where in the passage….?
Câu trả lời
Câu trả lời sẽ là một vài dòng liền nhau trong bài chứa
Cách làm

thông tin trong câu hỏi.
- Xác định từ khóa hay ý chính trong câu hỏi

- Đọc nhanh các lựa chọn được đưa ra
- Lướt qua toàn bài để xác định vị trí chứa thông tin từ
khóa trong câu hỏi
- Lựa chọn đáp án là nơi chứa thông tin trong câu hỏi.

Example 1
The passage
The words “capital” and “capitol” are confused in spelling and in meaning by a lot of
people who try to use them. Both their spellings and their meanings are quite closely
related. A “capital” is the location of the center of government, while a “capitol” is the
actual building where the government officials meet. Thus, in the United States, for
example, the Capitol building is located in Washington, D.C., which is the capital city
of the United States.
The question
Where in the passage does the author define the word “capital”?

15


A. Lines 1
B. Lines 2-3
C. Line 4-5
D. Line 5
Để trả lời câu hỏi này, học sinh nên đọc câu hỏi và gạch chân ngay từ “ define” và “
capital” để các em xác định nội dung mà các em cần tìm. Sau đó các em nên lướt
nhanh trong bài những chỗ nào nói định nghĩa của “ capital”. Ta thấy ngay “A
"capital" “s the l”cation of the center of government…” nằm ở dòng 2 và 3 nên ta chọn
được đáp án ngay là B.
Example 2
Since the world became industrialized, the number of animal species that have

either become extinct or have neared extinction has increased. Bengal tigers, for
instance, which once roamed the jungles in vast numbers, now number only about
2,300. By the year 2025, it is estimated that they will become extinct.
What is alarming about the case of the Bengal tiger is that this extinction will
have been caused almost entirely by poachers who, according to some sources, are not
always interested in material gain but in personal gratification. This is an example of
the callousness that is contributing to the problem of extinction. Animals such as the
Bengal tiger, as well as other endangered species, are valuable parts of the world’s
ecosystem. International laws protecting these animals must be enacted to ensure their
survival – and the survival of our planet.
Countries around the world have begun to deal with the problem in various
ways. Some countries, in an effort to circumvent the problem, have allocated large
amounts of land to animals reserves.They then charge admission prices to help defray
the costs of maintaining the parks, and they often must also depend on world
organizations for support. This money enables them to invest in equipment and patrols
to protect the animals. Another response to the increase in animal extinction is an
international boycott of products made from endangered species. This has had some
effect, but by itself it will not prevent animals from being hunted and killed.
The question:
Where in the passage does the author discuss a cause of extinction?
A. Lines 7-9
B. Lines 5-6
C. Lines 10-16
D. Lines 1-3
Sau khi đọc câu hỏi học sinh phải xác định được key words của câu hỏi là “ a cause of
extinction”.Đọc lướt nhanh ở trong bài để tìm câu có chứa từ key words trong câu hỏi.
Khi ta nhận thấy vị trí của từ key words trong câu hỏi ta có thể xác định được đáp án là
B.

16



2. Chữa đề chi tiết mã đề 401 trong đề thi Tiếng Anh THPT quốc gia năm 2019
Sau khi đưa ra các kỹ năng và kỹ thuật đọc bài đọc hiểu tôi để các em làm bài đọc và
sau đó chữa chi tiết bài.
Mã đề 401:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet
to incorrect answer to each of the questions from 30 to 34.
Tribal tourism is a relatively new type of tourism. It involves travellers going to
remote destinations, staying with local people and learning about their culture and way
of life. They stay in local accommodation, share facilities with local people, and join
in with meals and celebrations. At the moment, less than one percent of holidays are
tribal tourism holidays, but this is set to change.
Tribal tourism is often compared with foreign exchange visits. However a foreign
exchange involves staying with people who often share the same values. Tribal
tourism takes visitors to places where the lifestyle is very different from that in their
home location. Those who have been to a tribal holiday explain that experiencing this
lifestyle is the main attraction. They say that it offers them the chance to live in a way
they never have before.
Not everyone is convinced that tribal tourism is a good thing, and opinions are
divided. The argument is about whether or not it helps the local population, or whether
it exploits them. The main problem is that, because tribal tourism is relatively new, the
long-term influences on local populations have not been studied in much detail. Where
studies have been carried out, the effects have been found to be negative.
So is it possible to experience an exotic culture without harming it in some way?
“With a bit of thought, we can maximise the positive influences and minimise the
negative,” says travel company director Hilary Waterhouse. “The most important thing
for a tribal tourist is to show respect for, learn about, and be aware of, local customs
and traditions. Always remember you’re a guest.”
(Adapted from "Complete ỊELTS" by Rawdon Wyatt)

30: Which best serves as the title for the passage?
A. An Old Tourist Destination
B. Holidays with a Difference
C. Different Customs of a Tribe
D. Peak Holiday Seasons
Câu này dựa vào các dòng đầu tiên của các đoạn cho thấy bài đọc chủ đề chủ yếu nói
về kỳ nghỉ có sự khác biệt.
A. An old Tourist Destination- Điểm đến du lịch cũ. Chúng ta sẽ loại ngay vì “Tribal
tourism is a relatively new type of tourism” dòng đầu tiên đoạn 1 cho thấy du lịch bộ

17


lạc là một loại du lịch tương đối mới.
B. “Different Customs of a Tribe” – Các phong tục khác nhau của một bộ lạc- Thông
tin này chưa mang ý bao quát của bài
D. “Peak Holiday Seasons” Các mùa du lịch đỉnh điểm- Không nhắc tới trong bài đọc
31: The word “They” in paragraph 1 refers to_______.
A. travellers B. facilities C. local people
D. remote destinations
32: According to paragraph 2, what is the main attraction of tribal tourism?
A. Tourists can stay with people of the same values.
B. Tourists can interact with other foreign visitors.
C. Tourists can experience a different lifestyle.
D. Tourists can explore beauty spots in remote areas.
Câu hỏi thuộc dạng câu hỏi chi tiết. Câu hỏi chi rõ đoạn 2; tư khóa là main attraction
và tribal tourism
“Those who have been to a tribal holiday explain that experiencing this lifestyle is the
main attraction”
Như vậy rõ ràng đáp án C là hợp lý nhất

33: The word “divided” in paragraph 3 is closest in meaning to
.
A. similar
B. important
C. different D. interesting
“divided” trong câu đầu tiên đoạn 3 là câu hỏi về từ đồng nghĩa. Dựa vào ngữ cảnh
“Not everyone is convinced that tribal tourism is a good thing, and opinions are
divided”.
“divided” có nghĩa là “different”- khác nhau
34: According to Hilary Waterhouse, the most important thing for a tribal tourist is
to_______.
A. forget about negative experiences
B. respect local customs and traditions
C. learn about other guests
D. be accompanied by other travellers.
Câu 34 là câu hỏi chi tiết hỏi về “ the most important thing- điều quan trọng nhất” đối
với du lịch bộ lạc. Thông tin nằm ngay ở 3 dòng cuối đoạn cuối. “The most important
thing for a tribal tourist is to show respect for, learn about, and be aware of, local
customs and traditions.”Đáp án B là hợp lý nhất.
Read the following passage and mark the letter A, B, c, or D on your answer sheet to
indicate the correct answer to each of the questions from 35 to 42.
E-waste is being produced on a scale never seen before. Computers and other
electronic equipment become obsolete in just a few years, leaving customers with little
choice but to buy newer ones to keep up. Millions of tons of computers, TVs,
smartphones, and other equipment are discarded each year. In most countries, all this
waste ends up in landfills, where it poisons the environment - e-waste contains many
toxic substances such as lead, mercury, and arsenic that leak into the ground.

18



Recycling is the ideal solution to the problem. E-waste contains significant
amounts of valuable metals like gold and silver that make it attractive to recycle. In
theory, recycling gold from old computers is more efficient - and less environmentally
destructive - than digging it from the earth. The problem is that a large percentage of ewaste dropped off for recycling in wealthy countries is sold and diverted to the
developing world, posing an increasing threat to the health of the people there.
To address the problem of the international trade in e-waste, 170 nations signed
the 1989 Basel Convention, an agreement requiring that developed nations notify
developing nations of hazardous waste shipments coming into their countries. Then, in
1995 the Basel Convention was modified to ban hazardous waste shipments to poor
countries completely. Although the ban hasn’t taken effect the European Union, where
recycling infrastructure is well developed, has already written it into their laws. One
law holds manufacturers responsible for the safe disposal of electronics they produce.
Companies like Creative Recycling Systems in Florida, the USA, are hoping to
profit from clean e-waste recycling. The key to their business is a huge, building-size
machine able to separate electronic products into their component materials. As the
machine’s steel teeth break up e-waste, all the toxic dust is removed from the process.
This machine can handle some 70,000 tons of electronics a year. Although this is only
a fraction of the tota1, it wouldn’t take many more machines like this to process the
entire USA’s output of high-tech trash.
Unfortunately, under current policies, domestic processing of e-waste is not
compulsory, and while shipping waste abroad is ethically questionable, it is still more
profitable than processing it safely in the USA. Creative Recycling Systems is hoping
that the US government will soon create laws deterring people from sending e-waste
overseas.
(Adapted from "Reading explorer 4” by Paul MacIntyre and Nancy Hubley )
35: Which best serves as the title for the passage?
A. Waste Recycling: A Storm in a Teacup
B. Domestic Recycling: Pros and Cons
C. E-waste - An Export Commodity of the Future

D. E-waste - A Mess to Clear up
Từ E-waste xuất hiện trong các dòng đầu tiên của các đoạn văn.
A.Waste Recycling xuất hiện trong bài nhưng chỉ là ý chi tiết, được nhắc tới trong
đoạn 2
B. Nói về Pros và Cons cũng được nhắc tới trong đoạn 2. Không phải là ý của toàn bài

19


C. E-waste –An export Commodity of the Fututure. Ý này nằm ở đoạn 3 “170 nations
signed the 1989 Basel Convention, an agreement requiring that developed nations
notify developing nations of hazardous waste shipments coming into their countries”
Cũng chỉ là ý chi tiết. Việc làm này xuất hiện năm 1989, chứ không còn ở tươn lai “
The future”.
Vậy chỉ còn đáp án D là hợp lý nhất.
36: The word “obsolete” in paragraph 1 is closest in meaning to_______.
A. outdated B. inaccurate C. broken
D. incomplete
Từ obsolete xuất hiện trong “Computers and other electronic equipment become
obsolete in just a few years, leaving customers with little choice but to buy newer ones
to keep up.” Dựa vào ngữ cảnh obsolete có nghĩ a là “ lạc hậu”= A. outdated
B. inaccurate: không chính xác
C. broken: hỏng
D. incomplete: không hoàn thành
37: As stated in paragraph 2, a large percentage of e-waste meant for recycling in the
developed countries_______.
A. is buried deep in the soil at landfills
B. contains all valuable metals except gold
C. is later recycled in local factories
D. is eventually sent to developing nations

Câu này là câu hỏi chi tiết
Từ keyword: percentage, e-waste meant for recycling, developed countries
Nằm ở đoạn 2, dòng 4,5
“The problem is that a large percentage of e-waste dropped off for recycling in
wealthy countries is sold and diverted to the developing world”
Đáp án D là hợp lý nhất
38: The word “notify" in paragraph 3 is closest in meaning to _______.
A. assure
B. notice
C. excuse
D. inform
Ta cần phân tích trong ngữ cảnh câu có chứa “identify”, nằm ở câu “To address the
problem of the international trade in e-waste, 170 nations signed the 1989 Basel
Convention, an agreement requiring that developed nations notify developing nations
of hazardous waste shipments coming into their countries. “
Từ “notify” có nghĩa là “thông báo”= D.inform
Assure: đảm bảo
Notice: gây chú ý
Excuse: buộc tội
39: The word ‘it’ in paragraph 3 refers to _______.
A. the ban
B. recycling infrastructure
C. the European Union
D. the Basel Convention
Trong đoạn 3, từ it xuất hiện trong câu “Although the ban hasn’t taken effect the
European Union, where recycling infrastructure is well developed, has already written

20



it into their laws”
Trong ngữ cảnh này “it” chính là “ban” lệnh cấm được “written”-viết
40: According to the European Union’s law, electronics manufacturers are required
to_______.
A. upgrade their recycling infrastructure regularly
B. sell their e-waste to developed nations only
C. sign the Basel Convention
D. take responsibility for disposing of their products safely
Từ khóa:
41: Which of the following statements is TRUE, according to the passage?
A. The USA’s total e-waste output amounts to 70,000 tons per year.
B. Creative Recycling Systems has made a fortune from their recycling machine.
C. The Basel Convention originally banned the import of high-tech trash into
European countries.
D. Shipping e-waste abroad yields greater profit than recycling it safely in the
USA.
Với dạng câu hỏi này, ta cần gạch chân từ khóa của từ phương án lựa chọn và xác định
thông tin chi tiết trong bài.
A.Từ khóa: 70,000 tons. Thông tin nằm ở dòng 5 đoạn 4: “As the machine’s steel teeth
break up e-waste, all the toxic dust is removed from the process. This machine can
handle some 70,000 tons of electronics a year”. Như vậy không phải tổng rác thải của
Mỹ là 70,000 tấn mà máy này có xử lý khoảng 70,000 tấn điện tử 1 năm. Đáp án chưa
đúng.
B. Từ khóa: Creative Recycling Systems. Thông tin nằm ở dòng 1-3 đoạn 4.
“Companies like Creative Recycling Systems in Florida, the USA, are hoping to
profit from clean e-waste recycling”. Không phải các hệ thống tái chế sáng tạo tạo nên
1 sự may mắn nhờ máy tái chế của họ mà là các công ty đang mong có lợi nhuận từ
việc tái chế rác. Như vậy B sai.
C. Từ khóa: Basel Convention. Thông tin nằm ở dòng 4 đoạn 3.
“Then, in 1995 the Basel Convention was modified to ban hazardous waste shipments

to poor countries completely.”
Hiệp định Basel được lập ra để cấm việc vận chuyển rác nguy hiểm sang các nước
nghèo chứ không phải sang các nước châu Âu. Nên lựa chọn C là sai.
Như vậy A, B,C đều chứng minh là sai. Đáp án đúng ở đây là D.
D. Từ khóa: shipping, profit. Thông tin nằm ở 1,2,3 đoạn cuối.
“Unfortunately, under current policies, domestic processing of e-waste is not
compulsory, and while shipping waste abroad is ethically questionable, it is still more
profitable than processing it safely in the USA.
“ greater profit”= “more profitable”

21


Đáp án D là đúng
42: Which of the following can be inferred from the passage?
A. Most countries have made enormous efforts to manage their e-waste exports.
B. Legislative action is fundamental to solving the problem of e-waste
effectively.
C. Strict laws against sending e-waste abroad have recently been upheld in
Florida.
D. Developing nations benefit more from the trade in e-waste than their developed
counterparts
Với dạng câu hỏi suy luận. Chúng ta phải đọc từng lựa chọn và xác định từ khóa từng
câu.
Lựa chọn A. Most countries, effort, manage e-waste exports. Thông tin này có nhắc tới
ở đoạn 3. Tuy nhiên chỉ nói về việc chuyển rác các nước đã phát triển sang các nước
đang phát triển và nhắc tới Hiệp định Basel. Không nói gì về việc hầu hết các nước đã
và đang nỗ lực về xử lý xuất khẩu rác của nước họ nên không chọn A.
Lựa chọn B. Từ khóa: legislative action- Hành động luật pháp. Ở đoạn cuối có nhắc tới
laws.

Creative Recycling Systems is hoping that the US government will soon create laws
deterring people from sending e-waste overseas.
Có thể suy ra chỉ có luật pháp có thể giải quyết vấn đề một cách hiệu quả
Lựa chọn C. Từ khóa: Florida
Thông tin nằm ở đoạn 4. Trong đoạn này không nhắc tới các bộ luật nghiêm ngặt. Nên
không chọn C.
Lựa chọn D. Từ khóa: developing countries and developed countries
Thông tin nằm ở đoạn 3. Rõ ràng đọc trong đoạn 3 :”developed nations notify
developing nations of hazardous waste shipments coming into their countries”
Các nước đang phát triển không thể có lợi hơn các nước đã phát triển.Vì vậy không
chọn D.
Như vậy lựa chọn B là đáp án đúng nhất khi suy luận.
3. BÀI TẬP VẬN DỤNG VỚI LỜI GIẢI CHI TIẾT
Reading comprehension 1:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, on your answer sheet to
indicate the correct answer to each of the questions.
While fats have lately acquired a bad image, one should not forget how essential they
are. Fats provide the body’s best means of storing energy, far more efficient energy
sources than either carbohydrates or protein. They act as insulation against cold as
cushioning for the internal organs, and as lubricants. Without fats, energy would be no

22


way to utilize fat soluble vitamins. Furthermore, some fats contain fatty acids that
contain necessary growth factors and help with the digestion of other foods.
An important consideration of fat intake is the ratio of saturated fats to unsaturated
fats. Saturated fats, which are derived from dairy products, animal fats, and tropical
oils, increase the amount of cholesterol in the blood. Cholesterol may lead to coronary
heart disease by building up in the arteries of the heart. However, unsaturated fats,

derived from vegetable oils, tend to lower serum cholesterol if taken in proportion
twice that of saturated fats
The consumption of a variety of fats is necessary, but the intake of too much fat may
lead to a variety of health problems. Excessive intake of fats, like all nutritional
excesses, is to be avoided
1.The main idea of the first paragraph is that
(A) fats have a bad image
(B) fats serve important functions in the body
(C) fats store food more efficiently than proteins or carbohydrates
2. What is the main idea of the second paragraph?
(A) unsaturated fats may reduce cholesterol levels
(B) the consumption of any type of fat leads to hearts disease
(C) fats taken in the proper proportion may reduce serum cholesterol
3. The main idea of the third paragraph is that
(A) people are eating less and less fat today
(B) fats should be gradually eliminated from the diet
(C) excessive consumption of fats may be dangerous to one’s health
4. With which of the following is the whole passage primarily concerned?
(A) the role of fats in human health
(B) the dangers of cholesterol
(C) the benefits of fats in the diet
LỜI GIẢI CHI TIẾT
Bài tập này luyện kỹ năng tìm ý chính
Question 1:
- Các em chú ý thấy ở ngay câu đầu tiên,” While fats have lately acquired a bad
image, one should not forget how essential they are” chúng ta sẽ hiểu nôm na rằng :
chất béo thường có hình tượng ko tốt, thế những có 1 vài điều cần thiết ở chất béo ko
thể bỏ qua. Chúng ta ko cần dịch ra quá rõ từng chữ, chúng ta cần phải hiểu nội dung
người viết muốn truyền tải. Và với cái câu mở đầu như vậy, thì ta ngầm hiểu cả đoạn
sau sẽ đề cập đến những lợi ích của chất béo (fats)

Các em cần gạch chân dưới tất cả những danh từ được đề cập đến nhiều lần, và
điển hình ở đây là fats , các em sẽ thấy gần như câu nào cũng xuất hiện fats
Gạch chân các ý chính sẽ thấy là cả đoạn này làm rõ hơn cho câu đầu tiên:
+ provide the body’s best means of storing energy (dự trữ năng lượng)

23


+ act as insulation against cold ( cách nhiệt để tránh rét)
+ to utilize fat soluble vitamins ( tận dụng vitamin hòa tan)
Tự định hình nội dung chính của đoạn 1 là : 1 số lợi ích của chất béo
Đáp án : (B) fats serve important functions in the body
Question 2:
Tiếp tục gạch chân dưới từ chính : saturated fats và unsaturated fats. Người viết
hay có xu hướng liệt kê đối tượng A và B, và 1 nửa đoạn nói về đối tượng A, nửa còn
lại nói về đối tượng B.
Khi đã gạch chân đc keywords, các em sẽ dễ dàng hiểu được tóm tắt của bài nói
cái gì, từ đó khi trả lời tìm thông tin sẽ dễ hơn
=>Saturated fats : increase the amount of cholesterol in the blood => ko tốt
=>Unsaturated fats : tend to lower serum cholesterol => tốt . đặc biệt chú ý
“proportion twice that of saturated fats” (tiêu thụ 1 lượng gấp đôi so với saturated fats)
Đáp án :
(A) unsaturated fats may reduce cholesterol levels
Question 3:
The consumption of a variety of fats is necessary, but the intake of too much fat may
lead to a variety of health problems. Excessive intake of fats, like all nutritional
excesses, is to be avoided
Đáp án :
(C) excessive consumption of fats may be dangerous to one’s health
( ý trong bài: The consumption of a variety of fats is necessary, but the intake of too

much fat may lead to a variety of health problems. Excessive intake of fats, like all
nutritional excesses, is to be avoided)
Question 4:
Đáp án: (A) the role of fats in human health ( sau khi đọc nội dung toàn bài ta có thể
suy ra được câu trả lời)
Reading comprehension 2:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet
to indicate the correct answer to each of the questions.
Ambient divers are, unlike divers who go underwater in submersible vehicles of
pressure resistant suits, exposed to the pressure and temperature of the surrounding
(ambient) water. Of all types of diving, the oldest and simplest is free diving. Free
divers may use no equipment at all, but most use a face mask, foot fins, and a snorkel.
Under the surface, free divers must hold their breath. Most free divers can only
descend 30 to 40 feet, but some skilled divers can go as deep as 100 feet
Scuba diving provides greater range than free diving. The word scuba stands for
self-contained underwater breathing apparatus. Scuba divers wear metal tanks with

24


×