Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

báo cáo kết quả nghiên cứu ứng dụng sáng kiến một số phương pháp sử dụng atlat địa lí việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.66 KB, 17 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH XUYÊN
TRUNG TÂM GDNN-GDTX BÌNH XUYÊN
=====***=====

HỒ SƠ XÉT CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG
ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM TRONG DẠY VÀ HỌC ĐỊA LÍ
LỚP 12 Ở TRUNG TÂM GDNN - GDTX BÌNH XUYÊN

Tác giả sáng kiến: Cao Hà Mai Phượng
Đơn vị: Trung tâm GDNN-GDTX Bình Xuyên
Chức vụ: Tổ trưởng tổ Giáo vụ
Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ Quản lý giáo dục

Bình Xuyên, tháng 2 năm 2020


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến huyện Bình Xuyên
a) Tác giả sáng kiến: Cao Hà Mai Phượng
- Ngày tháng năm sinh: 02/01/1986 ; Giới tính: Nữ
- Đơn vị công tác: Trung tâm GDNN - GDTX Bình Xuyên
- Chức danh: Giáo viên
- Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ
b) Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Cao Hà Mai Phượng
c) Tên sáng kiến; lĩnh vực áp dụng; mô tả bản chất của sáng kiến; các
thông tin cần được bảo mật (nếu có):


* Tên sáng kiến: Một số phương pháp sử dụng atlat địa lí việt nam trong
dạy và học địa lí lớp 12 ở trung tâm GDNN-GDTX Bình Xuyên.
* Lĩnh vực áp dụng: Áp dụng để dạy và học Địa lí 12, ôn thi THPT Quốc

gia, Ôn thi học sinh giỏi.

Thời gian áp dụng đề tài từ 9/2018 đến nay.
* Mô tả sáng kiến
Ngày nay, khi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta đang quyết tâm đưa đất
nước tiến lên theo con đường công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Hơn bao giờ hết
việc đào tạo một thế hệ trẻ có đầy đủ năng lực, phẩm chất để đáp ứng yêu cầu
phát triển của đất nước là một vấn đề mang tính thời đại. Vì vậy, mục tiêu của
giáo dục hiện nay cũng thay đổi cho phù hợp với yêu cầu mới của xã hội. Sự
thay đổi về mục tiêu đào tạo đã tác động đến việc đổi mới phương pháp dạy học.
Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học ta cần chú trọng đến việc sử dụng
các phương tiện giảng dạy trong giờ học đối với các môn học nói chung, môn
Địa lí nói riêng. Một trong những phương tiện dạy học đem lại hiệu quả cao
trong môn Địa lí là Atlat Địa lí Việt Nam.
Trong việc dạy và học môn Địa Lí ở trường phổ thông, các loại Atlat nói
chung và Atlat Địa lí Việt Nam nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng, đây là
phương tiện giảng dạy và học tập rất cần thiết và hữu ích. Atlat Địa lí là nguồn
cung cấp kiến thức, thông tin tổng hợp, có hệ thống, giúp giáo viên đổi mới
phương pháp dạy học, đối với học sinh Atlat còn là một phương tiện để các em
0


học tập, rèn luyện các kĩ năng địa lí tại lớp, ở nhà và trả lời phần lớn các câu hỏi
kiểm tra về bộ môn này.
Cùng với quá trình đổi mới về chương trình học và sách giáo khoa thì nội
dung của Atlat cũng thay đổi cho phù hợp với chương trình và sách giáo khoa do

Bộ Giáo Dục và Đào tạo ban hành, nên việc khai thác và sử dụng hiệu quả Atlat
Địa lí là yếu tố vô cùng quan trọng.
Mặt khác, Atlat Địa lí Việt Nam là một “quyển sách giáo khoa” Địa lí đặc
biệt, mà nội dung của nó được thể hiện chủ yếu bằng “bản đồ” và “biểu đồ”. Sử
dụng Atlat thông thạo sẽ giúp các em giảm áp lực, tự tin hơn trong việc học bài,
ôn bài và làm bài.
Atlat là một dạng thu nhỏ của bản đồ, được sắp xếp thành nhiều lớp có hệ
thống, trong đó mỗi lớp chứa đựng một hoặc một số nội dung được sử dụng để
học tập và nghiên cứu.
Atlat Địa lí Việt Nam là tài liệu học tập hữu ích không chỉ đối với học
sinh mà còn cả với giáo viên Trung học, việc dạy và học Địa lí không thể tách
rời bản đồ nói chung và AtLat nói riêng. Atlat là cuốn sách giáo khoa thứ hai,
khi khai thác AtLat chúng ta không chỉ hiểu được kiến thức mà còn là hình ảnh
trực quan giúp giáo viên và học sinh trong giảng dạy và học tập.
Vì vậy, học sinh biết cách khai thác Atlat địa lí Việt Nam sẽ rất tiện lợi và
hiệu quả; dù đi đâu, ở vị trí nào các em cũng có thể đem theo và sử dụng được
Atlat để tra cứu các tư liệu dễ dàng, không phải dùng đến các bản đồ cồng kềnh,
những dụng cụ hay tài liệu phức tạp mà vẫn đạt được mục đích mà mình mong
muốn.
Kĩ năng khai thác bản đồ nói chung và Atlat Địa lí Việt Nam nói riêng là
kĩ năng cơ bản của môn Địa lí. Nếu không nắm vững kĩ năng này thì khó có thể
hiểu và giải thích được các sự vật, hiện tượng địa lí và mối liên hệ giữa các đối
tượng, đồng thời cũng rất khó tự mình tìm tòi các kiến thức địa lí khác. Do vậy,
việc rèn luyện kĩ năng làm việc với bản đồ nói chung, Atlat Địa lí Việt Nam nói
riêng, là không thể thiếu khi học môn Địa lí.
Tuy nhiên, cho đến nay việc khai thác, sử dụng Átlát vào trong giảng dạy
và học tập ở nhà trường phổ thông nói chung, nhất là ở khối giáo dục thường
xuyên nói riêng vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục. Học sinh học Địa lí với
phương tiện chủ yếu là bản đồ giáo khoa treo tường, thường là bản đồ tự nhiên,
bản đồ dân cư, bản đồ kinh tế. Các em được quan sát các bản đồ từ xa và cơ bản

chỉ có một, hai bản đồ đơn lẻ. Học sinh xác định được phương hướng, rút ra
được những kiến thức dễ nhận biết nhưng đa số học sinh không rút ra được đầy
đủ những kiến thức cần thiết, không tìm được mối liên hệ địa lí.
Đối với “Trung tâm giáo dục thường xuyên Bình Xuyên – Vĩnh Phúc”,
nhà trường tuyển sinh theo hình thức xét tuyển, các học sinh thi trượt vào các
trường công lập trong toàn huyện, điểm đầu vào của học sinh thấp nên phần lớn
học sinh học yếu các bộ môn văn hoá cơ bản trong đó có bộ môn địa lí. Vì nhiều
1


lý do khác nhau mà học sinh ngại học, không thích học và chưa có phương pháp
học tập bộ môn này, có học sinh sử dụng Atlat chưa thành thạo, cũng có em chưa
biết cách sử dụng Atlat trong quá trình học tập. Việc sử dụng Atlat trong dạy, học
môn Địa lí ở Trung tâm giáo dục thường xuyên chưa thật sự phổ biến nhất là
trong các tiết học địa lí lớp 12, cường độ, mức độ sử dụng Atlát nhìn chung còn
hạn chế. Kỹ năng mô tả, minh họa chưa thuần thục, linh hoạt.
- Về nội dung của sáng kiến
1. Một số phương pháp sử dụng Át lát địa lí Việt Nam trong dạy và ọc
Đọa lí 12.
Muốn sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam để dạy và học môn Địa lí đạt hiệu
quả cao có nhiều phương pháp nhưng trong đề tài này tôi chỉ xin đề xuất một số
phương pháp chủ yếu sau:
1.1. Nguyên tắc khai thác Atlat địa lí Việt Nam.
Để sử dụng Atlat trong dạy và học Địa lí cần phải:
- Đọc kĩ câu hỏi xem nội dung yêu cầu những gì
- Để đáp ứng yêu cầu của câu hỏi thì cần phải sử dụng những bản đồ nào
Bản đồ ấy nằm ở đâu
- Nắm vững bảng ký hiệu nằm ở trang bìa.
- Tìm đến bản đồ cần sử dụng (tên bản đồ), rất nhiều học sinh đã bỏ qua
việc làm này trong khi ở một trang bản đồ đôi khi có nhiều bản đồ với nhiều nội

dung khác nhau, một nội dung nhưng nó lại có ở nhiều trang, nhiều bản đồ khác
nhau. (Về cơ bản các nội dung về nguồn lực nằm ở nửa đầu, các nội dung về các
ngành, các vùng nằm ở các trang sau)
- Xem trong bảng chú thích: các nội dung mình cần tìm được kí hiệu như
thế nào Có những nội dung nào được thể hiện trên bản đồ đó (Các màu sắc, các
biểu đồ trên bản đồ, các kí hiệu... nó có ý nghĩa gì trên bản đồ )
- Phân tích, tổng hợp, so sánh và rút ra nhận xét, kết luận theo yêu cầu của
câu hỏi – đây là việc làm khó nhất, đôi khi phải sử dụng nhiều bản đồ mới đưa
ra được một kết luận, một nhận xét cần thiết.
1.2. Phương pháp sử dụng Atlat để đọc, hiểu các nội dung trong bản
đồ, biểu đồ.
Các trang bản đồ trong Atlat là hình ảnh thu nhỏ của trang bản đồ giáo
khoa. Muốn tìm hiểu được nội dung của mỗi bản đồ, biểu đồ trong Atlat thì việc
hiểu các ngôn ngữ của nó là việc hết sức quan trọng.
Ngôn ngữ được dùng t rong Atlat là những quy định thống nhất, chính xác về
màu sắc, ký hiệu, tỷ lệ của bản đồ... nên khi đọc bất cứ trang nào của Atlat, cần
tìm hiểu và nắm vững các quy ước ở mục chú giải của trang đó. Để có thể đọc
nhanh, đúng bản đồ và từ đó phân tích chính xác hơn, giáo viên yêu cầu các em
2


đọc kĩ các kí hiệu ở trang đầu của Atlat, càng thuộc nhiều ký hiệu càng dễ học
tập, không phải xem lại những kí hiệu đã học nữa.
Hệ thống ký hiệu bản đồ trong Atlat Địa lí Việt Nam bao gồm cả màu sắc,
chữ viết, hình tượng… nó rất phong phú và đa dạng, không những thể hiện về vị
trí, số lượng mà còn thể hiện cả tính chất của sự vật, hiện tượng địa lí.
* Trong quá trình giảng dạy và học tập, giáo viên cần hướng dẫn cho học
sinh khi đọc bất cứ một bản đồ nào phải đọc theo trình tự các bước sau:
Bước 1 – Đoc tên bản đồ để hình dung ra nội dung của bản đồ.
Bước 2 - Đọc phần chú giải để hiểu rõ các kí hiệu được dùng cho bản đồ

đó.
Bước 3 - Tìm hiểu các kiến thức liên quan đến bài học được thể hiện trên
bản đồ, biểu đồ trong Atlat. Từ đó rút ra những nhận xét về các yếu tố của tự
nhiên hay xã hội theo từng nội dung của bài học.
* Đọc các biểu đồ trong Atlat, cần đọc theo trình tự:
Bước 1 - Tên biểu đồ để hình dung ra nội dung của nó.

Bước 2 - Đọc các kí hiệu phần chú giải để biết mục đích thể hiện của biểu
đồ.
Bước 3 - Phân tích các số liệu ghi trên biểu đồ, so sánh các số liệu để
nhận xét kết luận theo nội dung bài học.
Ví dụ 1:
* Khai thác Atlat Địa lí Việt Nam trang 6, 7 (Bản đồ Hình thể).

Bản đồ Hình thể thể hiện được những nét khái quát nhất về hình thể lãnh
thổ Việt Nam: Vùng đất, vùng trời, vùng biển, các đặc điểm chung của địa hình
Việt Nam (tỉ lệ tương quan giữa đồi núi và đồng bằng, các điểm độ cao của địa
hình, hướng địa hình...), cũng như sự phân chia các khu vực địa hình: khu vực
núi cao, khu vực núi trung bình, các sơn nguyên, cao nguyên và đồng bằng
thấp...
3


- Khi khai thác cần nắm theo thứ tự các bước:
+ Những đặc điểm chính của địa hình: tỉ lệ diện tích các loại địa hình, sự
phân bố, hướng nghiêng của địa hình, các bậc địa hình, tính chất cơ bản của điạ
hình.
+ Một số mối quan hệ giữa địa hình với các nhân tố khác:địa hình với vận
động kiến tạo, địa hình với nham thạch, địa hình với khí hậu..
+ Các khu vực địa hình: khu vực núi (sự phân bố, diện tích, đặc điểm

chung..), khu vực đồng bằng (sự phân bố, diện tích, tính chất, các tiểu khu...)
+ Ảnh hưởng của địa hình đến phân bố dân cư và phát triển kinh tế - xã
hội.
Từ đó học sinh thấy được hình dáng chữ S của lãnh thổ nước ta, có chiều
dài lớn, bề ngang hẹp, trải qua các vĩ độ và kinh độ nào Giáp với các quốc gia
nào Đặc điểm địa hình Việt nam Tỷ lệ của núi, đồng bằng tương quan ra sao
Ngoài ra còn có các đảo và vùng biển rộng gấp 3 lần diện tích đất liền…
Ví dụ 2:
* Khai thác Atlat Địa lí Việt Nam trang 9 (Bản đồ khí hậu)

Để tìm hiểu về đặc điểm khí hậu, các mùa khí hậu của nước ta. Giáo viên
hướng dẫn học sinh tiến hành các bước sau:
Bước 1: Đọc từng miền khí hậu
Bước 2: Phân tích từng yếu tố khí tượng:
- Nhiệt độ:
+ Vị trí kí hiệu của biểu đồ nhiệt độ.
+ Độ cong của đường biểu diễn nhiệt độ.
+ Biên độ nhiệt các tháng trong năm.
- Lượng mưa:
+ Vị trí kí hiệu của biểu đồ.
4


+ Độ cao của các cột biểu đồ.
+ So sánh lượng mưa chênh lệch giữa các tháng, mùa mưa nhiều nhất, ít
nhất của địa phương vào những tháng nào trong năm.
+ Giải thích sự khác nhau về mùa mưa, mùa lũ của ba miền khí hậu.
- Gió
Gió được biểu thị bằng biểu đồ hoa gió: cánh hoa gió màu đỏ chỉ hướng
gió mùa hạ, cánh hoa gió màu xanh chỉ hướng gió mùa đông.

+ Gió bão: được thể hiện bằng các mũi tên màu đen, hướng của mũi tên
chỉ hướng di chuyển của bão, độ lớn của mũi tên thể hiện số lượng cơn bão xuất

hiện
giáo viên hướng dẫn học sinh xác định và giải thích được các vùng
thường xảy ra nhiều bão, tháng nào bão xảy ra nhiều hơn, các vùng ít có bão và
nêu tác hại của các trận bão...
Từ đó học sinh rút ra được kết luận: Việt Nam gồm 3 miền khí hậu: Miền
khí hậu phía Bắc; miền khí hậu Đông Trường Sơn; miền khí hậu phía Nam.
+ Có thể sử dụng biểu đồ nhiệt và lượng mưa ở các nơi tiêu biểu như: Hà
Nội, Đà Nẵng, Đà Lạt, thành phố Hồ Chí Minh kết hợp kiến thức đã học để
minh họa đặc điểm của ba miền khí hậu trên.
+ Học sinh thấy được hướng gió mùa Hạ (chủ yếu là hướng Tây Nam),
gió mùa Đông (chủ yếu là hướng Đông Bắc), giáo viên hướng dẫn học sinh rút
ra nhận xét gió Tây khô nóng .
+ Thông qua trang Atlat này học sinh biết được hướng di chuyển và tần
suất các cơn bão ở các tháng 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12. Trong đó tháng 9 có tần suất
cao nhất từ 1-3 đến 1-7 cơn bão trên tháng và hướng đi chủ yếu vào khu vực
giữa của Bắc Trung bộ.
- Nhiệt độ trung bình năm cao nhất ở phía Nam và các tỉnh duyên hải từ
Hoành Sơn vào Nam ( trừ một số tỉnh ở Tây Nguyên).
+ Nhiệt độ trung bình tháng giêng: Nhiệt độ trung bình cao nhất ở vùng
Nam Trung Bộ và Nam bộ.
+ Nhiệt độ trung bình tháng 7: Cao nhất là Đồng bằng sông Hồng và các
tỉnh duyên hải miền Trung, đặc biệt nền nhiệt độ lên cao nhất trong năm.
- Lượng mưa trung bình năm, tổng lượng mưa từ tháng 11 – 4 (mùa mưa
ít), tổng lượng mưa từ tháng 5 -10 ( mùa mưa nhiều).
+ Lượng mưa trung bình năm: Nơi mưa nhiều là Thừa thiên Huế, Quảng
Nam, Hà Giang. Giải thích dựa vào hướng gió qua biển kết hợp địa hình núi và
ảnh hưởng của các cơn bão.

+ Tổng lượng mưa từ tháng 11- 4: Tổng lượng mưa nhiều ở Thừa Thiên
Huế, Quảng Nam. Giải thích dựa vào gió Đông Bắc qua biển kết hợp địa hình
Trường Sơn.
5


+ Tổng lượng mưa tháng 5 -10: Những nơi mưa nhiều là Hà Giang, Lai
Châu, Quảng Nam, Kiên Giang, Cà Mau. Giải thích do nhận được gió mùa mùa
hạ nhiều hoặc vị trí đón gió mùa hè.
Ví dụ 3:
* Khai thác Atlat Địa lí Việt Nam trang 13 (Bản đồ các miền tự nhiên )

Khi hướng dẫn học sinh sử dụng trang bản đồ này, giáo viên cần lưu ý:
Trên hai miền tự nhiên, yếu tố chính được thể hiện là địa hình, yếu tố có
liên quan đến địa hình là hướng nghiêng và sông ngòi. Địa hình được thể hiện
kết hợp bằng đường bình độ và phân tầng độ cao.
Trên bản đồ biểu hiện hai miền tự nhiên còn có hai đường lát cắt A-B, CD. Dựa vào lát cắt và kiến thức đã học, giáo viên hướng dẫn học sinh mô tả theo
đường lát cắt, hướng cắt từ đâu đến đâu, độ dài của lát cắt (dựa vào thước tỉ lệ ),

các dạng địa hình và độ cao tương ứng, các thung lũng mà đường cắt đi qua
Từ đó rút ra kết luận chung về đặc điểm tự nhiên của từng miền.
Cụ thể khi mô tả lát cắt A-B cần thấy được:
- Hướng lát cắt: Tây Bắc-Đông Nam, từ sơn nguyên Đồng Văn đến cửa
sông Thái Bình.
- Hướng nghiêng địa hình: cao ở Tây bắc và thấp dần về phía Đông Nam.
- Đường cắt đi từ biên giới Việt-Trung qua vùng núi phía Đông của sơn
nguyên Hà Giang, cắt ngang sông Gâm, qua sườn phía Tây vùng núi Phi -Ya, rồi
cắt ngang sông năng và qua đỉnh núi Phia-Boóc (1578m), qua phía Đông thị xã
Bắc Cạn và thượng nguồn sông Cầu của khu Việt Bắc.
- Đường cắt tiếp tục đi qua cánh cung Ngân Sơn, Bắc Sơn và các vùng đồi

núi xen kẽ giữa 2 cánh cung, vùng đồi núi thoai thoải của khu Đông Bắc rồi thấp
dần về phía đồng bằng. Trước khi đến cửa sông Thái Bình lát cắt đi qua các sông
Thương, Lục Nam, Kinh Thầy, Văn úc của khu Đồng bằng Bắc Bộ.
6


Ví dụ 4:
* Khai thác Atlat Địa lí Việt Nam trang 15 (Bản đồ Dân số).

- Nội dung của bản đồ thể hiện được mật độ dân số (năm 2007, đơn vị:
người/km2 ), các điểm dân cư, biểu đồ thể hiện tình hình dân số Việt Nam qua
các năm, kết cấu dân số theo giới tính và theo tuổi, cơ cấu lao động đang làm
việc theo khu vực kinh tế.
- Mật độ dân số được biểu hiện bằng phương pháp nền chất lượng. Các
thang mật độ dân số được lựa chọn (mật độ dân số càng thấp màu càng nhạt, mật
độ càng cao màu càng đậm), phản ánh đặc điểm dân cư Việt Nam. Dân cư tập
trung chủ yếu ở đồng bằng, thưa thớt ở trung du và miền núi.
- Trên nền mật độ dân số, các điểm dân cư đô thị được thể hiện theo quy
mô dân số và cấp đô thị. Phương pháp thể hiện dân cư đô thị là phương pháp kí
hiệu với dạng kí hiệu hình học. Quy mô dân số các điểm dân cư được thể hiện
thông qua kích thước và hình dạng kí hiệu với các bậc thang số lượng cấp bậc
quy ước. Cấp đô thị được thể hiện theo kiểu chữ từ cấp đô thị đặc biệt đến cấp
đô thi loại 1; 2; 3; 4.
- Trên trang bản đồ còn trình bày các biểu đồ. Mục đích của các biểu đồ
phụ này nhằm giải thích rõ nội dung chính trình bày trên bản đồ. Biểu đồ Dân số
Việt Nam qua các thời kỳ trình bày số dân nước ta tăng liên tục từ 1921-2003.
Biểu đồ Cơ cấu dân số theo giới tính và độ tuổi trình bày tháp dân số Việt Nam
ở hai thời điểm: năm 1989 và 1999, học sinh phân tích, so sánh hai tháp dân số
về hai nội dung:
- Hình dạng của tháp dân số nói lên điều gì

- Cơ cấu dân số theo độ tuổi và theo giới tính
- Tỷ lệ dân số phụ thuộc
- Xu hướng thay đổi cơ cấu dân số theo độ tuổi Nguyên nhân
- Thuận lợi, khó khăn, biện pháp

7


- Phân tích biểu đồ cơ cấu dân số hoạt động theo ngành năm 2000 Nêu xu
hướng chuyển dịch cơ cấu dân số hoạt động theo ngành
Như vậy việc khai thác kiến thức qua bản đồ, biểu đồ, học sinh nhận thức
kiến thức địa lí một cách nhẹ nhàng, đơn giản, tăng thêm hứng thú, trên cơ sở đã
mã hoá các thông tin bằng ký hiệu, mầu sắc, kích thước... làm cho học sinh say
mê học môn Địa lí hơn.
1.3. Phương pháp sử dụng Atlat địa lí Việt Nam để rút ra nhận định
về tình hình phát triển các vùng kinh tế nước ta.
Trong chương trình Địa lí lớp 12 nội dung về kinh tế xã hội chia theo các
vùng:
Nội dung kiến thức quan trọng của chương trình Địa lí 12 là nghiên cứu
các vùng Kinh tế. Vấn đề phát triển kinh tế của mỗi vùng vừa thể hiện đặc điểm
chung của cả nước, vừa thể hiện tính chất đặc thù riêng của từng vùng. Vì vậy
khi trình bày nội dung kiến thức của vùng đòi hỏi phải có kỹ năng sử dụng nhiều
trang Atlat để tìm hiểu kiến thức.
- Trước hết học sinh phải xác định vị trí, ranh giới của vùng. Dựa vào bản
đồ trong Atlat xác định vị trí: phía Bắc, phía Nam, phía Đông, phía Tây giáp đâu
- Xác định đặc điểm tự nhiên : Địa hình, khí hậu, sông ngòi…
- Từ những đặc điểm trên, tìm thuận lợi khó khăn cho việc phát triển kinh
tế của vùng.
- Sau đó dựa vào bản đồ để phát hiện được các tiềm năng, các thế mạnh
kinh tế của vùng đó.

Ví dụ 1:
* Khai thác Atlát trang 26 (Bản đồ Vùng trung du và miền núi Bắc Bộ,
vùng đồng bằng Sông Hồng) để xác định vị trí địa lí của vùng Đồng bằng sông
Hồng:

8


- Xác định quy mô của vùng: phía Bắc và phía Tây giáp vùng Trung du và
miền núi Bắc Bộ. Phía Nam giáp vùng Bắc Trung Bộ, phía Đông giáp biển
Đông.
Từ đó rút ra ý nghĩa của vị trí địa lí trong việc phát triển kinh tế của vùng:
+ Đây là vùng kinh tế trọng điểm, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp
lúa nước, công nghiệp, giao thông vận tải đi các nơi trong nước. Đồng thời
ngành thuỷ - hải sản có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển. Bên cạnh đó
ngành giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường biển, đường hàng không đều
phát triển thuận lợi. Ngành du lịch cũng có rất nhiều tiềm năng.
+ Về khí hậu trong vùng là nhiệt đới gió mùa, có đủ bốn mùa: xuân, hạ,
thu , đông. Mùa nóng có gió mùa Đông Nam từ biển thổi vào đem theo nhiều
hơi nước gây mưa nhiều thuận lợi sản xuất nông nghiệp. Nhưng kèm theo bão lũ
ảnh hưởng đến sản xuất. Mùa lạnh có gió mùa Đông Bắc lạnh và khô giúp ta
trồng được các cây ôn đới, nhưng cũng gây những khó khăn lớn như sương
muối.. .
+ Tình hình phân bố dân cư của vùng (Sử dụng bản đồ dân số trang 15
Atlat) để nhận thức được: Đồng bằng sông Hồng có dân số đông nhưng phân bố
không đều, nơi đông dân nhất là Thủ đô Hà Nội .
Tóm lại, đây là vùng kinh tế phát triển toàn diện có nền nông nghiệp,
công nghiệp, dịch vụ đều phát triển mạnh.
Ví dụ 2:
* Khai thác Atlát Địa lí Việt Nam trang 29 (Bản đồ vùng Đông Nam Bộ,

vùng đồng bằng song Cửu Long) để xác định vị trí địa lí của vùng Đồng bằng
sông Cửu Long:

9


- Sử dụng trang 29 Atlat: Xác định quy mô, ranh giới của vùng :
Phía Bắc giáp Cam- Pu- Chia, phía Tây Nam là vịnh Thái Lan, phía Đông
Nam là biển Đông.
- Học sinh rút ra ý nghĩa của vị trí địa lí trong việc phát triển kinh tế của
vùng:
+ Đây cũng là vùng kinh tế trọng điểm, thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp lúa nước, công nghiệp. Đồng thời ngành thuỷ - hải sản có nhiều điều kiện
thuận lợi để phát triển.
+ Đặc biệt là ngành du lịch sinh thái là một tiềm năng lớn, mở ra hướng
phát triển mới cho ngành du lịch nước ta.
+ Đây là vùng kinh tế trọng điểm, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp lúa
nước, công nghiệp, giao thông vận tải đi các nơi trong nước. Đồng thời ngành
thuỷ - hải sản có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển. Phân tích bản đồ trang 8
Atlat học sinh rút ra nhận xét về đặc điểm và sự phân bố các loại đất ở Đồng
bằng sông Cửu Long.
+ Khí hậu trong vùng mang tính chất cận xích đạo, một năm có hai mùa
rõ rệt là mùa mưa và mùa khô.Mùa mưa nhiệt độ cao, độ ẩm lớn, tạo điều kiện
cho vùng trồng được nhiều cây ăn quả nhiệt đới, nhiều cây đặc sản như : soài,
sầu riêng, dừa, măng cụt…
+ Dân cư trong vùng đứng thứ hai trong cả nước, sau vùng Đồng bằng
sông Hồng. Tuy nhiên trình độ dân trí chung của vùng chưa cao bằng vùng
Đồng bằng sông Hồng, tỷ lệ dân thành thị còn thấp.
Tóm lại, khi phân tích tình hình phát triển kinh tế - xã hội mỗi vùng chúng
ta phải xác định xem nên sử dụng bản đồ nào, từ đó ta khai thác kiến thức gì

theo trình tự : đặc điểm tự nhiên, xã hội, tình hình phát triển kinh tế của mỗi
vùng . Mỗi kiến thức địa lí tự nhiên, xã hội, kinh tế của từng vùng nói riêng và
cả nước nói chung đều chứa đựng trong các trang bản đồ của Atlat. Mỗi ước
hiệu đều nói lên một kiến thức địa lí, giáo viên cần cho học sinh tìm hiểu kỹ
ngôn ngữ của bộ môn Địa lí mà các em cần ghi nhớ chính là các ký hiệu, ước
hiệu này.
1.4. Phương pháp sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam để tìm hiểu các mối
quan hệ địa lí.
Do các đối tượng và hiện tượng địa lí có mối quan hệ chặt chẽ nên chúng
ta cần xác lập mối quan hệ để hình thành cho học sinh tư duy lôgic.
Atlat Địa lí Việt Nam chứa đựng các mối quan hệ nhân quả, các quy luật
địa lí tự nhiên, kinh tế - xã hội Việt Nam… Thông qua hệ thống ký hiệu, màu
sắc, phông chữ, số liệu, Atlat Địa lí Việt Nam đã hình ảnh hóa, trực quan hóa
kiến thức sách giáo khoa Địa lí 12, giúp học sinh nắm vững hệ thống tri thức địa
lí, học sinh vững vàng trong việc phân tích, giải thích sự phân bố các đối tượng,
10


các khái niệm, quy luật, mối quan hệ nhân quả của các đối tuợng Địa lí tự nhiên,
kinh tế - xã hội trong Atlat.
Đây là một kỹ năng cực kỳ quan trọng vì bản chất của khoa học Địa lí gắn
với không gian, với bản đồ và gắn với các mối liên hệ giữa các hiện tượng. Kỹ
năng này không chỉ dựa vào sự hiểu biết về địa đồ học mà còn phải dựa vào kiến
thức địa lý, càng nắm vững , hiểu sâu, càng tích luỹ được nhiều kiến thức địa lý
thì kỹ năng này càng thành thạo. Vì thế, hơn bất kỳ kỹ năng nào, kỹ năng này
cần được hình thành dần dần qua những ví dụ từ đơn giản đến phức tạp, từ lớp
dưới đến lớp trên.
- Trước hết cần cho học sinh hiểu rõ và phân biệt các mối liên hệ địa lí:
+ Mối liên hệ đơn giản nhất là những mối liên hệ về vị trí trong không
gian của các đối tượng địa lí, những mối liên hệ này thể hiện trực tiếp trên bản

đồ, học sinh dễ dàng nhận ra.
+ Ngoài những mối liên hệ nhìn thấy ngay trên bản đồ còn có những mối
liên hệ học sinh không chỉ dựa vào bản đồ mà còn phải đưa vào vốn hiểu biết địa
lí nhất là các quy luật địa lí.
Những mối liên hệ giữa những hiện tượng tự nhiên với nhau:
Ví dụ giữa khí hậu với địa hình. Cụ thể như địa hình vùng núi Trường Sơn
Bắc và khí hậu vùng Bắc Trung Bộ…
Những mối liên hệ giữa những hiện tượng địa lí kinh tế với nhau: Bao
gồm liên hệ giữa những ngành kinh tế, liên hệ trong phối trí sản xuất. Chẳng hạn
như công nghiệp khai thác dầu khí với công nghiệp sản xuất điện bằng tuốc-bin
khí
Những mối liên hệ giữa tự nhiên và kinh tế: Chẳng hạn như tài nguyên
rừng và công nghiệp chế biến gỗ ở Tây Nguyên.
1.5. Phương pháp phân tích hình ảnh trong Atlat Địa lí Việt Nam để
khắc sâu kiến thức bài học.
Trong một số bài học, người giáo viên không những truyền thụ các kiến
thức trong sách giáo khoa, các bản đồ, biểu đồ, mà còn cần dùng những hình
ảnh của Atlat để minh hoạ hỗ trợ cho nội dung của bài. Như vậy bài giảng sinh
động, minh chứng rõ ràng, học sinh thêm tin tưởng vào các kiến thức thực tế,
khắc sâu vào tâm trí các em.
Giáo viên có thể cho học sinh tìm hiểu nội dung những hình ảnh đó như
sau:
- Đọc tên bức ảnh.
- Tìm giá trị nội dung bức ảnh là gì
- Địa điểm, giá trị nghệ thuật của bức ảnh.
- Liên hệ với kiến thức đã học và thực tế để học sinh có thể tự rút ra nhận
xét, rồi giáo viên kết luận.
11



Ví dụ 1:
* Dạy bài 6: Đất nước nhiều đồi núi trong sách giáo khoa Địa lí 12:
giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát và phân tích hình ảnh (trang 07 của Atlat
Địa lí Việt Nam) rút ra nhận xét:
Ảnh 1:

Đây là hình ảnh “Đỉnh Phanxipăng” – đỉnh núi cao nhất không chỉ của
nước ta mà còn của cả Đông Dương - được mệnh danh là “nóc nhà Đông
Dương”. Hình ảnh này khơi dậy niềm khát khao được chinh phục trong lòng
nhiều bạn trẻ, có giá trị lớn về tiềm năng phát triển du lịch sinh thái.
Ảnh 2:

Là hình ảnh “Cao nguyên Mộc Châu”, nói lên trên vùng đồi trung du, có
cây chè rất thích nghi với vùng đất này, những cô gái đang hăng say hái những
búp chè non tươi phục vụ ngành công nghiệp chế biến. Cây chè là thế mạnh của
vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ. Những thương hiệu chè nổi tiếng trên thế
giới như: chè Mộc Châu, chè San, chè Tân Cương đã từ lâu được nhiều nước ưa
chuộng.
Ảnh 3:

12


Là hình ảnh “Đồng bằng Nam Bộ”, thể hiện đây là vựa lúa lớn nhất của cả
nước, thích hợp với thổ nhưỡng của vùng là đất bồi tụ phù sa màu mở của đồng
bằng sông Cửu Long.
Ảnh 4:

Hình ảnh “Vịnh Hạ Long” – Được UNESCO công nhận là di sản thiên
nhiên thế giới với dạng địa hình Caxtơ nhiệt đới độc đáo có một không hai, đây

là cơ sở để phát triển mạnh ngành du lịch ... Đồng thời là địa điểm du lịch rất nổi
tiếng của nước ta.
Để phát huy được vai trò quan trọng của tập Atlat địa lí Việt Nam cho học
sinh lớp 12 học tập môn Địa lí, thì việc phân tích, khai thác phải có trình tự, biết
khai thác những chi tiết nào, những yếu tố nào trên bản đồ nào và quan sát hình
ảnh nào là phù hợp nhất. Tuỳ theo từng bài cụ thể ta có thể sử dụng một hay
nhiều trang bản đồ của Atlat địa lí Việt Nam để phục vụ cho việc tìm kiếm thông
tin thật khoa học, chính xác, mà bài học nhẹ nhàng, học sinh phấn khởi học tập.
Việc hướng dẫn cho học sinh lớp 12 biết sử dụng Atlat địa lí Việt Nam là
rất quan trọng và hết sức cần thiết. Chứng tỏ rằng Atlat không những là phương
tiện tìm hiểu kiến thức mà còn giúp cho việc phát huy được trí lực của học sinh,
đồng thời kích thích các em say mê học tập môn Địa lí, vì nó rất hấp dẫn tính tò
mò, ham hiểu biết của tuổi trẻ. Không nên coi nhẹ Atlat địa lí Việt Nam, đó thực
sự là một tài liệu quý trong nhà trường.
- Về khả năng áp dụng của sáng kiến
Sử dụng Át lát trong dạy và học giữ vai trò hết sức quan trọng, đặc biệt
trong điều kiện đổi mới về hình thức và nội dung thi cử như hiện nay. vì vậy
sáng kiến có khả năng áp dụng rộng rãi trong dạy học Địa lí 12, ôn thi THPT
Quốc gia và ôn thi học sinh giỏi ở các trường phổ thông đặc biệt là trong các
trung tâm GDNN-GDTX.
* Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác
giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần
đầu:
Đề tài này đã giúp giáo viên thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp giảng
dạy đạt hiệu quả cao .
13


Năm học vừa qua, trong quá trình giảng dạy của mình tôi áp dụng đề tài
này để rèn luyện cho học sinh. Tôi nhận thấy đề tài đã mang lại những hiệu quả

thiết thực.
Khi vào đầu năm học, học sinh hầu như không có kỹ năng đọc bản đồ,
không biết sử dụng Atlat, khi làm bài thực hành hoặc bài kiểm tra có sử dụng
Atlat thì học sinh rất lúng túng.
Sau khi được hướng dẫn đã có những chuyển biến tích cực, các em đã biết
cách sử dụng bản đồ vào từng bài học cụ thể một cách tương đối thành thạo. Các
em đã có kỹ năng đọc bản đồ, xác định phương hướng, toạ độ, khoảng cách, xác
định vị trí địa lí trên bản đồ, kỹ năng mô tả các đối tượng địa lí.
Đến cuối năm học học sinh các lớp tôi được phân công giảng dạy, các em
đều nắm được những kiến thức cơ bản của địa lí và những kỹ năng cơ bản trong
sử dụng Atlat. Học sinh lớp 12 do tôi giảng dạy đều có thể sử dụng thành thạo
Atlat để học tập bộ môn và làm bài thi tốt nghiệp Trung học phổ thông đạt kết
quả cao. Cả giáo viên và học sinh đều cảm thấy thoải mái trong các tiết dạy và
học của mình.
* Những thông tin cần được bảo mật: không có
d. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
100% học sinh phải có Át lát Địalí Việt Nam. Giáo viên phải thành thạo
trong sử dụng Át lát thì mới có thể hướng dẫn để học sinh hiểu và vận dụng.
đ. Khả năng áp dụng của sáng kiến cho những đối tượng, cơ quan, tổ
chức.
Sáng kiến có thể được sử dụng trong công tác giảng dạy địa lí 12, ôn thi
THPT Quốc gia, ôn thi học sinh giỏi.
Đề tài nghiên cứu “ Một số phương pháp sử dụng atlat địa lí việt nam
trong dạy và học địa lí lớp 12 ở trung tâm GDNN-GDTX Bình Xuyên” của
tôi đến đây hoàn thành.
Tôi làm đơn này trân trọng đề nghị Hội đồng sáng kiến xem xét và công
nhận sáng kiến. Tôi cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng
sự thật, không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác và hoàn toàn chịu
trách nhiệm về thông tin đã nêu trong đơn.
Bình Xuyên, ngày 15 tháng 02 năm 2020

Người viết đơn

Cao Hà Mai Phượng

14


1



×