Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

báo cáo kết quả nghiên cứu ứng dụng sáng kiến nghiên cứu ứng dụng một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT trần hưng đạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.34 KB, 43 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Lời giới thiệu:
Điền kinh là môn học trọng điểm của chương trình TDTT cho học sinh
các trường trung học. Thông qua học tập và tập luyện môn điền kinh sẽ thúc đẩy
quá trình trao đổi chất của cơ thể, cải thiện và nâng cao chức năng các cơ quan
nội tạng, phát triển toàn diện các tố chất thể lực và năng lực hoạt động cơ bản
cho học sinh, nâng cao sức khỏe học sinh nói chung.
Điền kinh có nhiều môn, nội dung phong phú, hình thức tập luyện đa
dạng, các lứa tuổi khác nhau có thể chọn lựa môn thích hợp với mình để tập
luyện. Ngày nay điền kinh không thể thiếu trong các cuộc thi đấu Đại hội thể
dục thể thao toàn quốc, khu vực, châu lục và trên thế giới.
Trong thực tế qua quan sát các buổi học trên lớp, trong quá trình huấn
luyện và thi đấu tại hội khỏe phù đổng tỉnh Vĩnh Phúc của đội tuyển điền kinh
nam trường THPT Trần Hưng Đạo cho thấy, trong quá trình thực hiện bài tập tần
số bước chạy và độ dài bước chạy của đội tuyển điền kinh nam chưa tốt, điều
này chứng tỏ sức mạnh tốc độ còn yếu. Trong tập luyện cũng như dụng cụ, sân
bãi và đặc biệt là việc lựa chọn bài tập chưa phù hợp nên thành tích chạy 100m
của đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo chưa cao.
Xuất phát từ những lý do trên và với mong muốn góp phần nâng cao
thành tích chạy cự ly 100m của đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần
Hưng Đạo tôi tiến hành lựa chọn sáng kiến kinh nghiệm: “Nghiên cứu ứng dụng
một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy 100m
cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo”
2. Tên sáng kiến:
“Nghiên cứu ứng dụng một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm
nâng cao thành tích chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần
Hưng Đạo”.
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Nguyễn Văn Chung
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Trần Hưng Đạo


- Số điện thoại: 0978.063.909 - Email:
1


4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Giáo viên Nguyễn Văn Chung
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Lĩnh vực áp dụng sáng kiến là môn điền kinh nội dung chạy 100 M cho
đội tuyển điền kinh nam. Sáng kiến đi sâu vào việc lựa chọn bài tập phát triển
sức mạnh tốc độ cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo.
Với việc lựa chọn các bài tập phù hợp với đối tượng học sinh sẽ giúp cho quá
trình tập luyện, thi đấu đạt kết quả cao của đội tuyển điền kinh nam trường
THPT Trần Hưng Đạo.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử, (ghi ngày
nào sớm hơn): ngày 20 tháng 9 năm 2018.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn sáng kiến:
Điền kinh là một môn thể thao có lịch sử lâu đời, được phổ biến rộng rãi
trên thế giới. Với nội dung phong phú và đa dạng, điền kinh chiếm một vị trí
quan trọng trong chương trình thi đấu của Đại hội thể thao Olimpic, Đại hội
TDTT châu lục, Đại hội TDTT toàn quốc, Hội khỏe phù đổng và đời sống văn
hóa nhân loại. Điền kinh là môn thể thao với nội dung hoạt động phong phú
dưới nhiều hình thức khác nhau như: đi bộ, chạy, nhảy, ném đẩy và nhiều môn
phối hợp ... thu hút được đông đảo quần chúng nhân dân tham gia tập luyện ở
mọi nơi, mọi lứa tuổi. Tập luyện điền kinh đơn giản nhưng lại mang lại hiệu quả
cao, do đó điền kinh được coi là môn thể thao quần chúng.
Ngày nay điền kinh là môn thể thao không thể thiếu trong những cuộc thi
đấu của Đại hội thể thao toàn quốc, khu vực, Châu lục và trên thế giới. Tập
luyện điền kinh là tiền đề, là cơ sở vững chắc cho việc tập luyện của các môn
thể thao khác. Bởi vì trong điền kinh luôn có sự phát triển của các tố chất thể lực

sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khéo léo, mềm dẻo và khả năng phối hợp vận
động, đồng thời phát triển con người một cách toàn diện cường tráng về thể lực,
dồi dào về sức khỏe, có tinh thần lạc quan, kiên trì, tự chủ, sẵn sàng, quyết tâm
đem lại vinh quang cho đất nước.
Thực tiễn đã chứng minh để đạt được thành tích cao trong chạy 100m phụ
thuộc rất nhiều yếu tố như: điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, tư tưởng,
trạng thái tâm lý, kỹ thuật và tố chất thể lực. Trong các tố chất thể lực thì tố chất
sức mạnh tốc độ là yếu tố quan trọng rất cần thiết cho nội dung chạy cự ly
2


100m. Yếu tố quyết định đến thành tích chạy cự ly 100m là tăng độ dài bước
chạy và giai đoạn nâng cao hiệu quả chạy lao sau xuất phát, sự liên quan chặt
chẽ tới thành tích đó là các chỉ số sức mạnh tốc độ.
Chạy cự ly 100m là nội dung yêu cầu người tập phải đạt được mức độ
phát triển toàn diện cả về mặt thể lực, kỹ thuật, chiến thuật. Là hoạt động có chu
kỳ diễn ra rất nhanh, trong thời gian ngắn đòi hỏi người tập cùng lúc sử dụng
nhiều khả năng như: Sức nhanh; sức mạnh, sự khéo léo... Qua quan sát thực tế
các buổi tập luyện trên lớp, huấn luyện đội tuyển điền kinh đội tuyển điền kinh
nam trường THPT Trần Hưng Đạo cho thấy, trong quá trình thực hiện bài tập tần
số bước chạy và độ dài bước chạy của đội tuyển điền kinh nam chưa tốt, điều
này chứng tỏ sức mạnh tốc độ còn yếu. Trong tập luyện cũng như dụng cụ, sân
bãi và đặc biệt là việc lựa chọn bài tập chưa phù hợp nên thành tích chạy 100m
của đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo chưa cao.
Xuất phát từ những lý do trên và với mong muốn góp phần nâng cao
thành tích chạy cự ly 100m của đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần
Hưng Đạo tôi tiến hành lựa chọn sáng kiến: “Lựa chọn bài tập phát triển sức
mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nam
trường THPT Trần Hưng Đạo”.
2. Mục đích nghiên cứu của sáng kiến:

Thông qua kết quả đánh giá thực trạng sức mạnh tốc độ trong thành tích
chạy 100m của đội tuyển điền kinh nam nhà trường, đề tài lựa chọn bài tập phát
triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy 100m cho đội tuyển điền
kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo.
3. Nhiệm vụ của sáng kiến:
Để giải quyết mục đích nghiên cứu của sáng kiến, sáng kiến đề ra 2 nhiệm
vụ nghiên cứu sau:
Nghiên cứu thực trạng công tác giảng dạy và huấn luyện sức mạnh tốc độ
nhằm nâng cao thành tích chạy 100 M cho đội tuyển điền kinh nam trường
THPT Trần Hưng Đạo.
Nghiên cứu lựa chọn và đánh giá hiệu quả bài tập từ đó áp dụng vào công
tác giảng dạy và huấn luyện nhằm nâng cao thành tích chậy 100 m đội tuyển
điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo.

3


4. Đối tượng nghiên cứu sáng kiến:
Các bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ trong chạy 100m cho đội
tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo.
5. Phạm vi nghiên cứu sáng kiến:
Đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo
6. Luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của TDTT trong những năm gần đây
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến phong trào TDTT như: Đầu tư trang
thiết bị, dụng cụ tập luyện và thi đấu thể thao. Thành lập và huấn luyện các đội
tuyển nhằm phát triển thể thao thành tích cao. Đảng và Nhà nước luôn giành sự
quan tâm cho công tác phát triển Thể thao Quần chúng đặc biệt là công tác
GDTC trường học.
Thành tích chạy 100m của đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần

Hưng Đạo trong các kỳ hội khỏe phù đổng tỉnh Vĩnh Phúc và trong chương trình
học thành tích còn nhiều hạn chế. Nếu lựa chọn được các bài tập phát triển sức
mạnh tốc độ trong nội dung chạy cự ly 100m phù hợp với đội tuyển điền kinh
nam trường THPT Trần Hưng Đạo sẽ góp phần nâng cao thành tích chạy cự ly
100m nói chung và thể lực chuyên môn nói riêng. Qua đó nâng cao được thành
tích học tập, thi đấu cũng như nâng cao chất lượng đào tạo chung của nhà
trường.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp quan sát sư phạm.
- Phương pháp kiểm tra sư phạm: Trong quá trình nghiên cứu, sáng kiến sử
dụng các test đánh giá sức mạnh tốc sau:
+ Chạy 30m XPC (s)
Để đánh giá sức nhanh và sức mạnh tốc độ.
Dụng cụ kiểm tra: Đồng hồ bấm giây, cọc tiêu, cờ lệnh.
Cách tiến hành kiểm tra: 2 người kiểm tra 1 người đứng ở vạch xuất phát, 1
người đứng ở ngang vạch đích theo dõi bấm giờ người được kiểm tra. Khi có
lệnh "vào chỗ" người được kiểm tra đi vào vạch xuất phát, chân trước và chân
4


sau cách nhau khoảng rộng bằng vai, trọng tâm hơi đổ về trước, 2 tay thả lỏng tự
nhiên, bàn chân trước ngay sau vạch xuất phát, tư thế thoải mái. Khi nghe khẩu
lệnh "sẵn sàng ", hạ thấp người, trọng tâm cơ thể dồn vào chân trước, tay hơi co
khuỷu đưa ra ngược chiều chân, thân người đổ về trước, đầu hơi cúi, toàn thân
giữ yên, tập trung chú ý đợi lệnh xuất phát. Khi có lệnh "chạy" lập tức lao nhanh
về phía đích, khi ngực hoặc vai của người chạy cách mặt phẳng đích 20cm thì
bấm đồng hồ và kết thúc.
+ Chạy 60m XPC(s): Dụng cụ kiểm tra; Cách tiến hành kiểm tra: giống

như chạy 30m XPC.
+ Chạy 100m XPT(s): Dụng cụ kiểm tra; Cách tiến hành kiểm tra: giống
như chạy 30m XPC.
+ Bật xa tại chỗ (cm): Để đánh giá sức mạnh bột phát của chân
Dụng cụ kiểm tra: Thước dài 3m rộng 0,5cm, kẻ vạch xuất phát, thước
băng đặt bên cạnh vuông góc vạch xuất phát và làm điểm xuất phát. Thước được
ghim chặt xuống đất để không bị xê dịch trong khi kiểm tra.
Cách tiến hành: Người được kiểm tra đứng 2 chân tự nhiên, 2 mũi bàn chân
đặt sát mép vạch xuất phát, 2 tay giơ lên cao, rồi hạ thấp trọng tâm, gấp khớp
khuỷu, gập thân, người hơi lao về phía trước, đầu hơi cúi, 2 tay hạ xuống dưới ra
sau, dùng hết sức phối hợp toàn thân bấm mạnh đầu ngón chân xuống đất bật nhảy
ra xa đồng thời 2 tay vung về phía trước khi bật nhảy và khi tiếp đất 2 chân tiến
hành đồng thời cùng một lúc. Kết quả đo được tính bằng độ dài từ vạch xuất phát
đến điểm chạm cuối cùng của gót bàn chân, chiều dài lần nhảy được tính bằng đơn
vị cm lấy lẻ từng 1cm. Thực hiện hai lần lấy lần xa nhất
+ Bật xa ba bước (cm): Dụng cụ kiểm tra; Cách tiến hành kiểm tra: giống
như bật xa tại chỗ.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Để có cơ sở đánh giá hiệu quả của
các bài tập đã lựa chọn, đề tài tiến hành thực nghiệm trên 40 đội tuyển điền kinh
nam trường THPT Trần Hưng Đạo và được chia thành hai nhóm:
+ Nhóm A: Nhóm thực nghiệm gồm 20 đội tuyển điền kinh nam: Tập theo
bài tập thể lực chuyên môn đã nghiên cứu và lựa chọn.
+ Nhóm B: Nhóm đối chứng gồm 20 đội tuyển điền kinh nam : Tập theo
nội dung bài tập truyền thống.
- Phương pháp toán học thống kê: Để xử lý số liệu thu thập được đề tài sử
dụng các chỉ số sau: x , t, δ, r,W [18].
5


+ Giá trị trung bình cộng:

n

x=

∑x
i =1

i

n
Trong đó: X là số trung bình.
X i là giá trị của từng cá thể

n : là số lượng đối tượng quan sát.
+ Phương sai:
δ2=

∑ ( x − x)
i

n −1

(Với n ≤ 30)

+ Độ lệch chuẩn:
δ = δ2

+ So sánh 2 số trung bình quan sát:
t=


x A − xB

δ c2 δ c2 (Với nA < 30 và nB < 30)
+
n A nB

Trong đó:

δ2=∑

( x − x A ) 2 + ( x − xB ) 2
n A + nB − 2

+ So sánh 2 số trung bình tự đối chiếu:

t =

xd

δd
n

Trong đó:
xd

d
d
= ∑ ;δ = ∑
2
d


n

n

2

 d
−  ∑  ;
 n 
2

+ Tính hệ số tương quan:

r=

∑ ( x − x)( y − y)
∑ ( x − x) ( y − y)
i

i

2

i

2

i


Trong đó: xi là chỉ số đo của từng cá thể nhóm A
yi là chỉ số đo của từng cá thể nhóm B
6


X , là giá trị trung bình của hai nhóm tương ứng

+ Nhịp độ tăng trưởng:
W =

Trong đó:

(V2 − V1 )
%
0,5 × (V1 + V2 )

- W: Nhịp độ phát triển (%).
- V1: Kết quả kiểm tra lần trước của các chỉ tiêu.
- V2: Kết quả kiểm tra lần sau của các chỉ tiêu.
- 0,5: Các hằng số.

Việc phân tích và xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình nghiên
cứu của đề tài được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel đã được xây dựng
trên máy vi tính.

7


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan và quan điểm về huấn luyện

VĐV chạy cự ly 100m.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan.
Khái niệm về sức mạnh tốc độ.
Sức mạnh tốc độ là sức mạnh được sinh ra trong các động tác nhanh. Trong
hoạt động thể thao có rất nhiều quan điểm về tố chất sức mạnh tốc độ. Có 3 quan
điểm dưới góc độ chuyên môn sau:
- Sức mạnh tốc độ theo quan điểm cũ Verkhosanxki: Thể hiện khả năng
chống lại đối kháng bên ngoài trong khoảng từ 40-70% khả năng tối đa.
- Sức mạnh tốc độ theo quan điểm Jurgen Hatmann: Nét đặc trưng cơ bản
của sức mạnh tốc độ đó là sự kết hợp giữa sức mạnh tốc độ với lực của bên
ngoài (trọng lượng tạ, trọng lượng dụng cụ).
- Sức mạnh tốc độ là năng lực cố gắng lớn nhất của bắp thịt thực hiện các
động tác trong khoảng thời gian ngắn nhất với biện độ nhất định.
Như vậy, có thể khái quát sức mạnh tốc độ là sức mạnh được sinh ra trong
các động tác nhanh.
Sức nhanh: Theo tác giả Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn “Sức nhanh là
một tổ hợp những đặc điểm chức năng của con người xác định trực tiếp và chủ
yếu tính chất nhanh của động tác, cũng như xác định thời gian của phản ứng vận
động”
Sức bền: Theo Nô vi cốp A.Đ, Matveép L.P, Nguyễn Toán, Phạm Danh
Tốn “Sức bền là năng lực thực hiện một hoạt động với cường độ cho trước, hay
là năng lực duy trì khả năng vận động trong thời gian dài nhất mà cơ thể có thể
chịu đựng.”
Sức bền là khả năng cơ thể chống lại mệt mỏi trong một hoạt động nào đó,
là khả năng duy trì hoạt động khi mệt mỏi xuất hiện trong thời gian dài.
Khéo léo: Theo Lê Bửu, Trịnh Trung Hiếu, Trịnh Hùng Thanh, Hồ Thiệu
Tùng, Trần Đức Phấn... khéo léo là khả năng của con người thực hiện một hoạt
động vận động nhất định, chính xác và có hiệu quả cao phù hợp với yêu cầu của
bài tập thể chất nào đó đề ra. Khéo léo có quan hệ chặt chẽ với các phẩm chất
tâm lý và các tố chất thể lực của con người. Như vậy có thể nói “khéo léo là khả

năng của con người trong một hoạt động” .
8


Mềm dẻo: Nô vi cốp A.Đ, Matvêép L.P mềm dẻo là khả năng thực hiện
những bài tập thể chất có biên độ lớn đòi hỏi các nhóm cơ, khớp, dây chằng
tham gia vào hoạt động có độ đàn hồi cao đáp ứng được yêu cầu của bài tập.
1.1.2. Quan điểm về huấn luyện VĐV chạy cự ly 100m.
Muốn đạt được thành tích cao trong chạy 100m VĐV cần phải có quá trình
luyện tập thường xuyên lâu dài, có hệ thống và đảm bảo tính khoa học. Đồng
thời cũng phải biết vận dụng những phương tiện, phương pháp, những bài tập
phù hợp cho từng giai đoạn tập luyện và phù hợp độ tuổi - trình độ - năm luyện
tập của mỗi cá nhân VĐV. Việc lựa chọn bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc
độ cũng như bài tập bài tập hoàn thiện tốt kỹ thuật cần phải được phân phối hợp
lý cho mỗi kỳ huấn luyện trong năm và hợp lý cho mỗi giai đoạn huấn luyện
đảm bảo phù hợp với độ tuổi, trình độ phát triển thể chất - thể trạng của cơ thể
mỗi VĐV giúp cho việc thi đấu đạt được thành tích đỉnh cao. Trong quá trình
huấn luyện VĐV điền kinh nói chung và cự ly 100m nói riêng được chia làm 4
giai đoạn. Mỗi giai đoạn thực hiện mục đích và nhiệm vụ riêng biệt đáp ứng nhu
cầu và mục đích huấn luyện.
Giai đoạn huấn luyện ban đầu là giai đoạn huấn luyện cơ sở tạo nền tảng
vững chắc cho sự phát triển thành tích trong tương lai của VĐV trẻ. Giai đoạn
này sự tác động của bài tập nhằm phát triển toàn diện các tố chất thể lực của
VĐV
Giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa ban đầu là huấn luyện thể lực
chung toàn diện, nâng cao mức độ chung của cơ thể tạo nên các vốn kỹ năng
vận động để hình thành nền tảng vững chắc cho thành tích trong tương lai, giai
đoạn này sử dụng rộng rãi các phương tiện huấn luyện có chú ý đến đặc thù của
chạy 100m. Trong giai đoạn này người ta sử dụng các bài tập có tính chất dẫn
dắt và định hướng và vận dụng những bài tập nhằm phát triển thành tích cao.

Lượng vận động sử dụng trong giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa ban đầu là
duy trì khả năng mền dẻo, linh hoạt cũng như khả năng phối hợp vận động.
Giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu: là giai đoạn mà tính chuyên
môn hóa được thể hiện rõ rệt hơn, tỷ lệ các bài tập mang tính chất chuyên môn
hóa về thể lực, kỹ - chiến thuật, tâm lý được sử dụng nhiều hơn và đây cũng là
thời điểm phát triển thành tích của VĐV
Giai đoạn hoàn thiện thành tích thể thao: đây là giai đoạn vận động chạy
100m đạt đến trình độ cao nhất, tương ứng với cuộc thi đấu lớn đòi hỏi lượng

9


vận động trong. HLV phải biết điều hòa mối mối quan hệ giữa khối lượng và
cường độ
Tóm lại mỗi giai đoạn huấn luyện đảm nhiệm chức năng và nhiệm vụ
riêng biệt, tuy nhiên việc tập luyện phát triển ở giai đoạn này chính là sự chuẩn
bị cho phát triển của giai đoạn sau và nó trở thành chiếc cầu nối, các mắt xích
không thể thiếu trong quá trình đào tạo nên VĐV có thành tích cao.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thành tích của VĐV chạy cự ly ngắn.
1.2.1. Cơ sở sinh lý của chạy cự ly ngắn.
Mối tương quan giữa đơn vị vận động nhanh và chậm trong cơ bắp của các
VĐV đạt thành tích cao ở những môn điền kinh khác nhau cho thấy, các VĐV
chạy cự ly dài trình độ cao, tỷ lệ phần trăm các đơn vị vận động cơ rút chậm
(các sợi cơ “chậm”) có trong cơ bắp cao hơn rõ rệt.
Ví dụ: Các sợi “nhanh” và “chậm” ở các VĐV chạy marathon ưu tú (tương
quan của các sợi) từ 18 – 25% đến 82 – 75% ở các VĐV chạy ngắn cấp cao thì
mối thương quan trên là ngược lại: từ 70 – 90% đến 30 – 10% Những số liệu
nêu trên đủ chứng minh về khả năng có thể xác định sớm việc chuyên môn hóa
thể thao sau này của VĐV ngay từ khi mới bước vào tập luyện thể thao.
1.2.2. Cơ chế cung cấp năng lượng trong chạy cự ly ngắn.

Nguồn năng lượng chủ yếu để cơ hoạt động là ATP. Sự phân chia ATP
thành ADP và phốt phát vô cơ làm giải phóng một số năng lượng nhất định. Vì
dự trữ ATP trong tế bào cơ không lớn nên để duy trì các hoạt động thì cần
thường xuyên tái tạo chúng. Việc tái tạo ATP trong quá trình hoạt động cơ được
thực hiện bằng 3 cách khác nhau về tốc độ, thời hạn hồi phục năng lượng, công
suất và dung lượng.
1.2.3. Các chỉ số về tốc độ trong chạy cự ly ngắn
1.2.3.1. Thời gian xuất phát
Tốc độ chạy của VĐV là nhân tố quan trọng nhất có ảnh hưởng quyết
định đến thành tích trong chạy ngắn. Tuy vậy, khi VĐV rời bàn đạp xuất phát và
thực hiện bước đầu tiên sau xuất phát thì việc thắng hay thua của một số các đấu
thủ có thể đã trở nên khá rõ ràng. Việc thua thiệt trong xuất phát khó có thể bù
lại ở giữa quãng, vì vậy điều quan trọng cần làm rõ là các động tác xuất phát
diễn ra trong trình tự nào và có những khả năng nào để tiết kiệm thời gian xuất
phát. Tiếng súng phát lệnh của trọng tài là tín hiệu để bắt đầu hành động, nhưng
trước khi VĐV có hành động đầu tiên thì đối với mỗi người cần một khoảng thời
10


gian nhất định. Khoảng thời gian này được gọi là thời kỳ tiềm tàng phản ứng
vận động
1.2.3.2. Tần số bước chạy và độ dài bước chạy.
Tốc độ chạy phụ thuộc vào sự thay đổi các thành phần như độ dài bước
chân, tần số bước. Vì vậy để phân tích diễn biến tốc độ chạy thì ngoài thời gian
chạy qua các đoạn trong cự ly chạy nhất thiết phải có thông tin về số lượng bước
chạy trong các đoạn cự ly để từ đó xác định tần số bước và tốc độ chạy trong
từng đoạn cự ly.
1.3. Các phương tiện và phương pháp huấn luyện tố chất thể lực
chuyên môn cho VĐV chạy cự ly ngắn.
1.3.1. Các phương tiện sử dụng trong Huấn luyện tố chất thể lực

chuyên môn trong chạy cự ly 100m.
Phương tiện sử dụng để huấn luyện thể lực cho VĐV chạy 100m là các bài
tập chuyên môn. Khi sử dụng các bài tập này cần lưu ý, tốc độ tối đa mà con
người ta có thể phát huy trong động tác nào đó không chỉ phụ thuộc vào sức
nhanh mà còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác như: sức mạnh động lực, độ
linh hoạt khớp, sự hoàn thiện kỹ thuật. Vì vậy khi giáo dục tốc độ nhất thiết phải
phối hợp chặt chẽ giữa giáo dục các tố chất thể lực với hoàn thiện kỹ thuật động
tác. Để giáo dục tốc độ người ta sử dụng các bài tập tốc độ. Các bài tập này phải
thoả mãn 3 yêu cầu:
1. Kỹ thuật bài tập cho phép thực hiện với tốc độ giới hạn.
2. Kỹ thuật bài tập đã được tiếp thu tới mức kỹ xảo.
3. Thời gian bài tập ngắn không quá 20’’ đến 22’’ để tốc độ không bị giảm ở
cuối cự ly.
Bài tập thể lực cho VĐV chạy 100m là việc thực hiện các động tác cụ thể,
để tăng cường thể chất và nâng cao trình độ thể thao. Để đạt được thể thao thành
tích cao, người ta sử dụng các phương tiện khác nhau, kể cả các phương tiện
chung của quá trình sư phạm. Trong huấn luyện chạy 100m thì nhóm phương
tiện chung bao gồm: Điều kiện về dụng cụ, tạ, bóng nhồi… Điều kiện về môi
trường tự nhiên - và bài tập thể lực. Trong đó bài tập thể lực là phương tiện
chính nhằm chuẩn bị thể lực chung và phát triển lực chuyên môn cho chạy
100m.
Đối với học sinh, VĐV chạy 100m giai đoạn chuyên môn hóa sâu, cần đưa
các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ, tốc độ, sức bền tốc độ, thực hiện trong
11


thời gian ngắn, với phương pháp lặp lại. Mục đích chính của các bài tập nhằm
tạo khả năng thích ứng của các chức phận trong hệ thống cơ quan cơ thể đối với
sự tác động của lượng vận động, hỗ trợ cho việc thực hiện các bài tập phát triển
thể lực chuyên môn chạy 100m trong các giai đoạn sau.

1.3.2. Các phương pháp sử dụng trong huấn luyện tố chất thể lực
chuyên môn cho VĐV chạy cự ly ngắn.
Các phương pháp tập luyện lặp lại (Lặp lại tăng tiến và phương pháp biến
đổi). Khi sử dụng các phương pháp này cần lưu ý một số đặc điểm sau:
Cường độ phải luôn được duy trì ở mức tố đa trong mỗi lần thực hiện bài
tập.
Thời gian bài tập đảm bảo duy trì tốc độ tối đa.
Số lần lặp lại được quy định theo khả năng duy trì tốc độ tối đa.
Quãng nghỉ giữa các lần tập phải đủ cho cơ thể hồi phục hoàn toàn.
1.3.3. Huấn luyện các tố chất thể lực trong chạy cự ly 100m.
Thể lực chung là sự phát triển toàn diện về các tố chất thể lực như sức
nhanh, sức mạnh, sức bền và khéo léo, mền dẻo… Huấn luyện thể lực chung là
đảm bảo sự phát triển đồng bộ các yếu tố thể lực đặc trưng và được tiến hành
trong suốt cả quá trình huấn luyện nhưng tập trung cao ở trong giai đoạn đầu của
quá trình huấn luyện (giai đoạn huấn luyện nền tảng và giai đoạn huấn luyện cơ
bản). Phát triển các tố chất thể lực chung nhằm tạo nên cơ sở ban đầu thật tốt để
chuẩn bị cho quá trình đi sâu ào từng môn điền kinh lựa chọn. Về quan hệ các tố
chất thể lực chung và thể lực chuyên môn phải phối hợp có tính khoa học, có
tuần tự, theo từng thời kỳ huấn luyện mà người ta phân chia theo tỷ lệ thường thì
trong giai đoạn đầu người ta sử dụng 2/3 tổng khối lượng để nhằm phát triển thể
lực chung tạo nền móng tốt cho giai đoạn tiếp theo. Qua thực tiễn huấn luyện
cho thấy cần huấn luyện tốt các tố chất thể lực sau cho VĐV chạy 100m:
Huấn luyện sức mạnh: Muốn phát triển các dạng của tố chất sức mạnh,
chúng ta cần chú ý đến quá trình sử dụng phương pháp, hệ thống bài tập và
lượng vận động phù hợp cho đối tượng VĐV mới đem lai kết quả phát triển
thành tích cao, nhất là đối với VĐV chạy cự ly ngắn nói chung và chạy 100m
nói riêng.
Huấn luyện sức mạnh - nhanh: Chạy 100m là hoạt động đòi hỏi có tốc độ
và được thực hiện từ đầu cho đến cuối cự ly, vì vậy yếu tố sức mạnh - nhanh
phải được ưu tiên phát triển song song với huấn luyện sức nhanh. Bởi lẽ cự ly

12


100m thể hiện khả năng bộc lộ sức mạnh - nhanh rõ rệt nhất và mang tính chất
đặc thù ở giai đoạn xuất phát thấp và chạy lao sau xuất phát.
Để huấn luyện VĐV chạy 100m về khả năng sử dụng sức mạnh - nhanh
chúng ta cần chú ý mức độ hoạt động linh hoạt của các khớp, sức nhanh và khả
năng hoàn thiện kỹ thuật và các yếu tố khác.
Rèn luyện khả năng nâng cao sử dụng lực khi thực hiện động tác người ta
cần chú ý đến các điều kiện sau:
+ Bài tập về trọng tải bên ngoài phù hợp với độ tuổi không gây ảnh hưởng
đến thể chất;
+ Bài tập thực hiện về khả năng phối hợp cao.
+ Thời gian của bài tập phải đủ sao cho khi thực hiện bài tập không bị ức
chế thần kinh.
+ Bài tập thực hiện cường độ tối đa.
1.4. Đặc điểm tâm sinh lý nam lứa tuổi từ 16 đến 18.
1.4.1. Đặc điểm tâm lý nam lứa tuổi từ 16 đến 18.
Tâm lý con người rất phong phú và đa dạng, trong thể dục thể thao khi tham
gia các hoạt động tập luyện và thi đấu tâm lý của mỗi con người cũng được biểu hiện
khác nhau, con người tâm lý rất tốt đây là điều kiện thực hiện các hoạt động theo ý
muốn, ngược lại có người có tâm lý không vững khi đứng trước các cuộc thi đấu
thường có những biểu hiện run sợ, sốt trước vận động biểu hiện đó sẽ ảnh hưởng đến
thành tích thi đấu. Vì vậy trong quá trình giảng dạy, huấn luyện đòi hỏi GV, HLV thể
thao phải nắm được các quy luật, đặc điểm tâm lý lứa tuổi mà mình giảng dạy và
huấn luyện để có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
Sự biểu hiện về tâm lý, khuynh hướng và các phản ứng đối với trạng thái
căng thẳng thần kinh cảm xúc ở nam và nam có sự khác biệt. Việc nghiên cứu
các đặc điểm, tính cách và những nét đặc thù trong đời sống tinh thần của các
em nam giúp chúng ta đánh giá một cách khách quan khả năng của họ để sử

dụng các biện pháp đối đãi cá biệt thích hợp hơn trong tập luyện nhằm nâng cao
thành tích.
1.4.2. Đặc điểm sinh lý nam lứa tuổi từ 16 đến 18.
Cơ chế thích nghi của cơ thể với vận động của các em nam về nguyên tắc
như các em nam, không có khác biệt đáng kể. Tuy nhiên về mặt hình thái và
chức năng, cơ thể nam có một số đặc điểm riêng.
13


Hệ xương có dấu hiệu bắt đầu giảm tốc độ phát triển, sụn ở hai đầu xương
dài nhưng lượng sụn chuyển thành xương ít. Bộ xương của nam kém phát triển
hơn nam, một số xương nhỏ hơn, thành xương mảnh hơn và bề mặt tương đối
nhẵn. Với cấu tạo xương như vậy làm cho khả năng chịu đựng trọng tải lớn ở
nam giới rất kém. Mức độ phát triển cơ thể và hệ thống dây chằng bị hạn chế, do
vậy ở nam dễ bị chấn thương khi mang vác và hoạt động mạnh

14


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUẤN LUYỆN CHẠY 100M
CHO ĐỘI TUYỂN ĐIỀN KINH NAM TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO

2.1. Quan điểm huấn luyện sức mạnh tốc độ trong chạy 100m cho đội
tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo.
Bảng 2.1. Vai trò và thực trạng công tác huấn luyện, giảng dạy sức mạnh tốc độ
trong chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo.

(n = 25)
Kết quả
Stt


Nội dung

Mức độ
n

1

Vai trò của sức mạnh tốc Rất quan trọng
độ trong huấn luyện
Quan trọng
chạy 100m.
Không quan trọng

2

Thực trạng công tác Rất quan tâm
huấn luyện, giảng dạy
Bình thường
sức mạnh tốc độ.
Không quan tâm

Tỷ lệ %

21

84

4


16

0

0

7

28

18

72

0

0

Từ kết quả thu được ở bảng 2.1 cho thấy:
Về vai trò của sức mạnh tốc độ thì đại đa số các GV, HLV đều cho rằng,
sức mạnh tốc độ có vai trò rất quan trọng trong công tác huấn luyện, giảng dạy
cho đội tuyển điền kinh nam chạy 100m (21 ý kiến lựa chọn, chiếm tỷ lệ 84%).
Có 4 ý kiến cho rằng sức mạnh tốc độ có vai trò quan trọng trong công tác huấn
luyện, giảng dạy cho đội tuyển điền kinh nam chạy 100m, chiếm tỷ lệ 16%. Như
vậy, 100% các ý kiến được hỏi đều xác định là sức mạnh tốc độ có ý nghĩa từ rất
quan trọng đến quan trọng trong công tác huấn luyện, giảng dạy cho học sinh
nam chạy 100m.
Về thực trạng của công tác huấn luyện, giảng dạy sức mạnh tốc độ cho
đội tuyển điền kinh nam chạy 100m, kết quả cho thấy, đa số các ý kiến đều cho
rằng trong thực tế huấn luyện có quan tâm đến huấn luyện sức mạnh tốc độ

nhưng chưa nhiều (7 ý kiến lựa chọn cho rằng rất quan tâm tới huấn luyện sức
15


mạnh tốc độ, chiếm tỷ lệ 28%), 18 ý kiến cho rằng huấn luyện sức mạnh tốc độ
có vai trò bình thường chiếm tỷ lệ 72%).
Để thấy rõ về thực trạng của công tác huấn luyện, giảng dạy sức mạnh tốc
độ cho đội tuyển điền kinh nam chạy 100m, đề tài tiến hành đánh giá thực trạng
việc sử dụng các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ thông qua việc khảo sát
chương trình, kế hoạch huấn luyện đã được bộ môn xây dựng.
Bảng 2.2. Tỷ lệ thời gian huấn luyện các tố chất thể lực cho đội tuyển điền
kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo
Stt

Nội dung huấn luyện các tố chất thể lực

Thời gian huấn
luyện
Giờ

%

1

Sức nhanh

94

24.1


2

Sức mạnh

79

20.3

3

Sức bền

120

30.7

4

Khả năng phối hợp vận động

97

24.9

Tổng

390

100


Qua bảng 2.2 cho thấy thời gian huấn luyện dành cho từng tố chất thể lực
là chưa đồng đều. Có tỷ lệ thời gian tương đối cao là khả năng phối hợp vận
động (97 giờ chiếm 24.9%) và sức bền (120 giờ chiếm 30.7%) riêng đối với tố
chất sức mạnh và sức nhanh thì có tỷ lệ thời gian ít hơn sức nhanh (94 giờ chiếm
tỷ lệ 24.4%) và sức mạnh (79 giờ chiếm tỷ lệ 20.3%). Như vậy, qua tìm hiểu
thực tiễn công tác huấn luyện, giảng dạy sức mạnh tốc độ cho đội tuyển điền
kinh nam chạy cự ly 100m ở Trường THPT Trần Hưng Đạo cho thấy:
Các HLV (GV) đã xác định được vai trò và tầm quan trọng của sức mạnh
tốc độ trong công tác huấn luyện, giảng dạy, tuy nhiên thực tế huấn luyện sự
quan tâm đến sức mạnh tốc độ chưa cao.
Các HLV (GV) hầu hết chỉ quan tâm đến huấn luyện sức bền và khả năng
phối hợp vận động cho học sinh (VĐV), thể hiện ở việc phân bổ thời gian tương
đối nhiều 55.6 %. Trong khi đó thời gian huấn luyện sức mạnh tốc độ trong
chương trình huấn luyện năm chưa được quan tâm đúng mức và quá ít, chỉ
chiếm tỷ lệ 24.1% (khoảng một tuần một giờ).
16


2.2. Thực trạng điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho công tác huấn
luyện, giảng dạy của Trường THPT Trần Hưng Đạo.
Bảng 2.3. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ giảng day, huấn luyện ở
Trường THPT Trần Hưng Đạo
TT

Sân tập – dụng cụ

Số lượng

Chất lượng


Hiệu quả sử
dụng

1

Sân vận động

1

trung bình

trung bình

2

Đường chạy cự ly 100m

1

Trung bình

Trung bình

3

Bộ đệm nhảy cao

1

Trung bình


Trung bình

4

Hố nhảy xa

1

Trung bình

Trung bình

5

Dây nhảy

10

Trung bình

Trung bình

6

Bàn đạp

8

khá


Khá

7

Sân bóng chuyền

1

Trung bình

Trung bình

8

Sân cầu lông

2

Trung bình

Trung bình

Qua bảng 2.3 cho thấy:
Sân bãi dụng cụ phục vụ cho công tác huấn luyện, giảng dạy cự ly 100m
còn thiếu về số lượng và hạn chế về chất lượng ngay cả những dụng cụ đơn giản
như: Đường chạy chưa đảm bảo tiêu chuẩn. Một số các dụng cụ khác như bộ
đệm nhảy cao… chất lượng chưa đảm bảo về tiêu chuẩn.
Từ kết quả thực tế trên cho thấy, Trường THPT Trần Hưng Đạo cần phải
có kế hoạch đầu tư cải tiến, nâng cấp và xây dựng mới hơn nữa về cơ sở vật

chất, trang thiết bị, dụng cụ tập luyện cho môn điền kinh nói chung và tổ 100m
nói riêng.
2.3. Thực trạng giáo án phát triển sức mạnh tốc độ chạy cự ly 100m
cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo.
Việc sử dụng giáo án có các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ đang áp
dụng tại Trường THPT Trần Hưng Đạo để huấn luyện cho đội tuyển điền kinh
nam chạy cự ly 100m được thể hiện rõ qua 16 giáo án (2 tháng) như sau: các
giáo án huấn luyện đều có chung một xu hướng:
17


Thời gian một giáo án 45 phút chia ra các phần như: khởi động chung,
khởi động chuyên môn, phần cơ bản, thể lực và thả lỏng, cụ thể được trình bày
tại phụ lục 2.
Trong 16 giáo án huấn luyện có 6 giáo án sử dụng các bài tập phát triển
sức mạnh tốc độ cho học sinhchạy cự ly 100m; 10 giáo án huấn luyện chủ yếu
phát triển sức bền.
Từ thực tế trên đã chỉ ra rằng, số bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ
cho đội tuyển điền kinh nam chạy 100m trường THPT Trần Hưng Đạo quá ít,
không phù hợp với đặc thù của loại hình hoạt động này. Đây có thể là một trong
những nguyên nhân chính dẫn tới việc thành tích học tập, thành tích trong thi
đấu của nam học sinh chưa cao qua các kỳ hội khỏe phù đổng tỉnh Vĩnh Phúc.
2.4. Lựa chọn các test đánh giá sức mạnh tốc độ trong chạy cự ly 100m cho
đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo.
Để lựa chọn các test đánh giá sức mạnh tốc độ cho đối tượng nghiên cứu
phù với các điều kiện thực tiễn của Trường THPT Trần Hưng Đạo sáng kiến đã
tiến hành phỏng vấn 25 HLV, GV(trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc) đã và đang trực
tiếp làm công tác huấn luyện, giảng dạy trong chạy cự ly 100m (phụ lục 2). Kết
quả phỏng vấn trình bày ở bảng 2.4.
Bảng 2.4. Kết quả lựa chọn test đánh giá sức mạnh tốc độ trong chạy 100m

cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo (n = 25)

TT

Nội dung test

Rất quan
trọng

Quan trọng

%

Không
quan trọng

%

%

1

Bật xa tại chỗ (cm)

21

84

4


16

0

0

2

Bật xa 3 bước (cm)

19

76

6

24

0

0

3

Bật xa 5 bước (cm)

13

52


8

32

4

16

4

Bật xa 10 bước (cm)

8

32

5

20

12

48

5

Chạy 30m xuất phát cao (giây)

22


88

3

12

0

0

6

Chạy 60m xuất phát cao (giây)

20

80

5

20

0

0
18


TT


Nội dung test

Rất quan
trọng

Quan trọng

%
7

Chạy 100m xuất phát thấp (giây)

23

92

Không
quan trọng

%
2

%

8

0

0


Từ kết quả thu được ở bảng 2.4, với nguyên tắc chỉ lựa chọn những test có
ý kiến đông ý từ 70% trở lên đề tài đã chọn được 05 test sau:
- Bật xa tại chỗ (cm)
- Bật xa 3 bước (cm)
- Chạy 30m xuất phát cao (giây)
- Chạy 60m xuất phát cao (giây)
- Chạy 100m xuất phát thấp (giây)
2.5. Xác định tính thông báo và độ tin cậy của các test đã lựa chọn.
Để xác định tính thông báo của các test đã lựa chọn, được trình bày ở
bảng 2.5.
Bảng 2.5. Hệ số tương quan giữa sức mạnh tốc độ và thành tích chạy 100m
của đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo (n=20)
TT

Test

Kết quả kiểm tra
( x ±δ )

Hệ số tương
quan (r)

1

Bật xa tại chỗ (cm)

205 ± 11.75

0.78


2

Bật xa 3 bước (cm)

569 ± 9.58

0.83

3

Chạy 30m xuất phát cao (s)

5.78 ± 0.23

0.76

4

Chạy 60m xuất phát cao (s)

9.85 ±0.26

0.87

5

Chạy 100m xuất phát thấp (s)

13.79 ± 0.43


0.79

Từ kết quả thu được ở bảng 2.5 cho thấy:
Cả 5 test lựa chọn ở đối tượng nghiên cứu đều thể hiện mối tương quan mạnh
và rất mạnh có đầy đủ tính thông báo với từ r > 0.76 – 0.87 cho phép ứng dụng

19


trong thực tiễn đánh giá sức mạnh tốc độ cho nam học sinhchạy cự ly 100m của
Trường THPT Trần Hưng Đạo.
Độ tin cậy của các test đánh sức mạnh tốc độ cho đội tuyển điền kinh nam
chạy cự ly 100m ở Trường THPT Trần Hưng Đạo được thực hiện qua test như
trên bảng 2.6.
Bảng 2.6. Độ tin cậy các test đánh giá sức mạnh tốc độ trong chạy 100m cho
đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo (n=20)
Kết quả kiểm tra
TT

Hệ số tương

Nội dung test

Lần 1

Lần 2

( x ±δ )

( x ±δ )


quan (r)

1

Bật xa tại chỗ (cm)

205 ± 11.75

207 ± 13.35

0.96

2

Bật xa 3 bước (cm)

569 ± 9.58

569.5 ± 10.38

0.97

3

Chạy 30m xuất phát cao (s)

5.78 ± 0.23

5.66 ± 0.17


0.95

4

Chạy 60m xuất phát cao (s)

9.85 ±0.26

9.75 ± 0.21

0.98

5

Chạy 100m xuất phát thấp (s) 13.79 ± 0.43

13.78 ± 0.38

0.93

Từ kết quả thu được ở bảng 2.6 cho thấy: Cả 5 test sử dụng để đánh giá
sức mạnh tốc độ của đội tuyển điền kinh nam chạy cự ly 100m ở Trường THPT
Trần Hưng Đạo đều có độ tin cậy cao với từ r > 0.92 trở lên. Điều đó cho thấy 5
test đề tài lựa chọn mang tính khả thi và phù hợp với đối tượng nghiên cứu
cũng như điều kiện thực tiễn tại Trường THPT Trần Hưng Đạo
2.6. Đánh giá thực trạng sức mạnh tốc độ trong chạy 100m của đội tuyển
điền kinh nam Trường THPT Trần Hưng Đạo.
Sáng kiến tiến hành so sánh kết quả kiểm tra sức mạnh tốc độ trong chạy
cự ly 100m của đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo với đội

tuyển điền kinh tỉnh Vĩnh Phúc trên cơ sở các test đã lựa chọn, kết quả được trình
bày ở bảng 2.7.
Bảng 2.7. Thực trạng sức mạnh tốc độ trong chạy cự ly 100m của đội tuyển
điền kinh Trường THPT Trần Hưng Đạo với đội điền kinh
tỉnh Vĩnh Phúc(n=40)
20


TT

Các test

Trường
THPT Trần
Hưng Đạo
(n=20)


Đội điền kinh
tỉnh Vĩnh
Phúc (n=20)

So sánh

x

±δ

x




±δ

t tính

p

1

Bật xa tại chỗ (cm)

205

11.75

225

13.23

5.050

< 0.05

2

Bật xa 3 bước (cm)

569


9.58

598

11.07

8.787

< 0.05

3

Chạy 30m xuất phát cao (s)

5.78

0.23

5.10

0.17

9.714

< 0.05

4

Chạy 60m xuất phát cao (s)


9.85

0.38

9.10

0.20

7.978

< 0.05

5

Chạy 100m xuất phát thấp (s)

13.79

0.43

12.59

0.38

9.523

< 0.05

Từ kết quả thu được ở bảng 2.7 cho thấy: có sự khác biệt rõ rệt ở các kết
quả kiểm tra với ttính > tbảng với sự khác biệt P < 0.05. Điều đó chứng tỏ rằng, sức

mạnh tốc độ của đội tuyển điền kinh nam chạy 100m Trường THPT Trần Hưng
Đạo kém hơn so với các nam VĐV đội điền kinh tỉnh Vĩnh Phúc.
Tóm lại: Từ những kết quả nghiên cứu trên có thể đi đến kết luận sau:
Nội dung chương trình huấn luyện của Trường THPT Trần Hưng Đạo
chưa được hợp lý. Cụ thể việc phân bổ thời gian huấn luyện các tố chất thể
lực chưa phù hợp. GV giảng dạy còn chú trọng huấn luyện sức bền nhiều hơn
sức mạnh tốc độ. Trong khi vai trò và tầm quan trọng của sức mạnh tốc độ đối
với cự ly 100m được xem là yếu tố quyết định.
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho công tác huấn luyện, giảng dạy tương
đối nghèo nàn, việc đầu tư cơ sở vật chất cho TDTT của Trường THPT Trần
Hưng Đạo.
Thực trạng sức mạnh tốc độ của đội tuyển điền kinh nam chạy cự ly
100m Trường THPT Trần Hưng Đạo chưa được tốt.
Từ thực trạng trên đòi hỏi việc lựa chọn những bài tập để phát triển sức
mạnh tốc độ chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần Hưng
Đạo là cần thiết.
21


CHƯƠNG 3. LỰA CHỌN VÀ ỨNG DỤNG CÁC BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC
MẠNH TỐC ĐỘ NHẰM NÂNG CAO THÀNH TÍCH CHẠY 100M
CHO ĐỘI TUYỂN ĐIỀN KINH NAM TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO

3.1. Lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao
thành tích chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Trần
Hưng Đạo.
3.1.1. Cơ sở khoa học của việc lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh
tốc độ.
Mục đích của việc lựa chọn các bài tập để phát triển sức mạnh tốc độ
nhằm nâng cao thành tích chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT

Trần Hưng Đạo, giúp cho quá trình huấn luyện đạt hiệu quả, chất lượng cao hơn,
học sinh thi đấu sẽ dành được thành tích tốt, đáp ứng được mục tiêu huấn luyện
mà trường đã đề ra.
Trên cơ sở tổng hợp những cơ sở lý luận về vấn đề huấn luyện thể lực, bài
tập phát triển tốc độ cũng như thực trạng điều kiện về việc tiến hành công tác huấn
luyện, giảng dạy ở Trường THPT Trần Hưng Đạovà trình độ của học sinh của
trường, sáng kiến lựa chọn bài tập theo trình tự sau:
1- Hệ thống hóa các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ qua các tài liệu
tham khảo trong và ngoài nước.
2 - Phỏng vấn để tìm hiểu mức độ sử dụng các bài tập phát triển sức mạnh
tốc độ cho nam học sinh chạy cự ly 100 m trên thực tế.
3 - Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ theo nguyên tắc:
Các bài tập được xây dựng phải có nội dung và hình thức phù hợp với mục
đích, nhiệm vụ của quá trình giảng dạy - huấn luyện.
Các bài tập được sử dụng một cách thích hợp để phát triển tốc độ chạy cho
học snh, kỹ thuật động tác phải phù hợp với yêu cầu cấu trúc của bài tập, khả
năng chịu đựng lượng vận động phải được nâng cao một cách liên tục.
Bài tập phải được xây dựng hợp lý, cũng như việc phân chia tối ưu lượng
vận động của từng bài tập hoặc nhóm bài tập. Từ đó có thể đảm bảo cho đội
tuyển điền kinh nam phát triển đầy đủ những tố chất vận động cần thiết.
Việc lựa chọn bài tập cần phải dựa trên cơ sở đặc điểm thực trạng trình độ
tập luyện của đội tuyển điền kinh nam cũng như điều kiện trang thiết bị tập
luyện của trường phục vụ cho giảng dạy và huấn luyện chạy 100m.
22


Các bài tập nâng phải đơn giản, dễ thực hiện, đảm bảo chính xác và phù
hợp với đối tượng tập luyện.
Các bài tập bài tập phát triển sức mạnh tốc độ phải có số ý kiến đồng ý từ
70% trở lên.

3.1.2. Đối tượng phỏng vấn để lựa chọn bài tập và kết quả .
Đề tài đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp 25 HLV, GV dạy môn GDTC về
nội dung chạy 100m nam đó là những cán bộ có thâm niên công tác lâu năm,
nhiều kinh nghiệm ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Trung
tâm huấn Luyện TDTT Tỉnh, như sau:
+ Từ 10 năm công tác trở lên có 08 người chiếm 32%
+ Từ 05 năm đến dưới 10 năm công tác có 12 người chiếm 48 %
+ Từ 1 năm đến dưới 05 năm công tác có 05 người chiếm 20%
Thành phần đối tượng phỏng vấn được thể hiện qua biểu đồ 3.1

Biểu đồ 3.1. Cấu trúc đặc điểm của đối tượng phỏng vấn
Qua phân tích và tổng hợp tài liệu liên quan đề tài đã thu được 31 bài tập qua
bảng 3.1.
Bảng 3.1 Kết quả phỏng vấn lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh tốc
độ nhằm nâng cao thành tích chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nam
trường THPT Trần Hưng Đạo (n=25)
KẾT QUẢ
TT

1

CÁC BÀI TẬP

Nhảy dây đơn

Đồng ý

Tỷ lệ %

13


52
23


KẾT QUẢ
TT

CÁC BÀI TẬP
Đồng ý

Tỷ lệ %

2

Nhảy hai lần đơn một lần kép bằng hai chân

9

36

3

Nhảy dây kép bằng hai chân

20

80

4


Nhảy dây đá lăng chân ra trước

24

96

5

Buộc dây cao su vào bụng chạy lao về trước

22

88

6

Buộc dây cao su vào bụng chạy lao (20 – 30m)

21

84

7

Buộc dây cao su vào cổ chân đá chân về trước

20

80


8

Buộc dây cao su vào cổ chân đá chân sang hai bên

21

84

9

Kéo dây cao su đạp sau

19

76

10 Chạy 30m xuất phát cao

25

100

11 Chạy 60m xuất phát cao

24

96

12 Đá hai chân luân phiên thẳng ra trước


12

48

13 Chạy nâng cao đùi

21

84

14 Chạy đạp sau

24

96

15 Đeo bao chì bật cóc

22

88

16 Gánh tạ nâng cao đùi tại chỗ

10

40

17 Gánh tạ bật đổi chân trên bục


6

24

18 Gánh tạ chạy nâng cao đùi(s)

20

80

19 Gánh tạ chạy đạp sau

4

16

20 Bật xa tại chỗ(m)

25

100

21 Bật xa 3 bước

25

100
24



KẾT QUẢ
TT

CÁC BÀI TẬP
Đồng ý

Tỷ lệ %

22 Bật xa 5 bước

8

32

23 Bật xa 7 bước

6

24

24 Bật xa 10 bước

13

52

25 Bật thu gối trong cát

11


44

26 Chạy con thoi 4x10m (s)

23

92

27 Chạy tốc độ cao 30m(s)

14

56

28 Chạy tốc độ cao 60m(s)

16

64

29 Chạy XPC 100m(s)

22

88

30 Chạy lao sau xuất phát 30m(s)

13


52

31 Chạy đạp sau 30m(s)

9

36

Qua bảng 3.1 cho thấy, kết quả phỏng vấn trong 31 bài tập đưa ra để lựa
chọn có tỷ lệ % trả lời như sau: 17 bài tập có ý kiến đồng ý, đạt từ 76 %, trở lên;
14 bài tập có ý kiến, đạt từ < 70%.
Căn cứ vào kết quả phỏng vấn, để đảm bảo tính tập trung và khách quan
đề tài chỉ chọn các bài tập theo nguyên tắc phải đạt được 75% ý kiến đồng ý trở
lên và đã chọn được 17 bài tập (bảng 3.2).
Bảng 3.2 Kết quả lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm
nâng cao thành tích chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT
Trần Hưng Đạo (n=25)
KẾT QUẢ
TT

CÁC BÀI TẬP
Đồng ý

Tỷ lệ %

1

Nhảy dây kép bằng hai chân


20

80

2

Nhảy dây đá lăng chân ra trước

24

96
25


×