Tuần : 9 Ngày soạn: 30/09/2010
Tiết PPCT: 41- 42 Ngày dạy: 04/10/2010
LỤC VÂN TIÊN GẶP NẠN
(Trích Truyện Lục Vân Tiên)
Nguyễn Đình Chiểu
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Nắm được giá trị nội dung và nghệ thuật của một đoạn trích trong tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên.
B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Sự đối lập giữa cái thiện và cái ác, thái độ, tình cảm và lòng tin của tác giả đối với nhưng người lao
động bình thường mà nhân hậu.
- Nghệ thuật sắp xếp tình tiết và nghệ thuật sử dụng ngôn từ trong đoạn trích.
2. Kỹ năng:
- Đọc – hiểu một đoạn trích truyện thơ trung đại.
- Nắm được sự việc trong đoạn trích.
- Phân tích để hiểu được sự đối lập thiện – ác và niềm tin của tác giả vào những điều tốt đẹp trong cuộc
đời.
3. Thái độ:
- Giáo dục HS sống có nhân nghĩa, căm ghét cái xấu xa, độc ác.
C.PHƯƠNG PHÁP:
- Phát vấn, đàm thoại, giải thích, phân tích, bình giảng, thảo luận nhóm…
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp: Kiểm diện HS: (9A1:……………………. 9A2:……………………)
2. Kiểm tra bài cũ: - Đọc thuộc lòng 14 câu thơ đầu đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga”
?
- Đạo lí nhân nghĩa được Nguyễn Đình Chiểu gửi gắm qua 2 nhân vật Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt
Nga là gì?
3.Bài mới: Lục Vân Tiên sau khi đánh cướp cứu Kiều Nguyệt Nga đã tiếp tục lên kinh đô ứng thi,
chàng ghé thăm gia đình Võ Công, gặp những người bạn tốt như Hớn Minh, Vương Tử Trực, và những
người bạn xấu như Trịnh Hâm, Bùi Kiệm. Nghe tin mẹ mất chàng quay về chịu tang bị ốm bị mù 2 mắt,
bọn lang băm lừa gạt lấy hết tiền. Trịnh Hâm sau đi thi đỗ cử nhân, hắn lừa trói tiểu đồng vào rừng cho
hổ ăn thịt, lừa Vân Tiên xuống thuyền rắp tâm hãm hại...
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY
GIỚI THIỆU CHUNG
GV: Nêu vị trí đoạn trích?
HS trả lời. GV nhận xét
GV giới thiệu về kết cấu đối lập và chốt ý
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
GV hướng dẫn Hs đọc, Gọi HS đọc và nhận xét
cách đọc
I.GIỚI THIỆU CHUNG:
1.Tác giả: Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888)
2.Tác phẩm:
a. Xuất xứ: Đoạn trích thuộc phần 2 của
“Truyện Lục Vân Tiên”
- Kết cấu đối lập nhằm thể hiện những bản chất
khác nhau của các nhân vật, qua đó thể thể hiện
niềm tin của tác giả vào những điều tốt đẹp trong
cuộc đời.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1.Đọc – Tìm hiểu từ khó:
* Tóm tắt đoạn trích: Trong đêm dưới thuyền,
Giáo án : Ngữ Văn 9 1 Năm học: 2010 -2011
HS tóm tắt đoạn trích
GV: Hãy tìm những chi tiết kể về hành động tội
ác của Trịnh Hâm ?
HS phát hiện. Đêm khuya lặng lẽ như tờ…Trinh
Hâm…ra tay.Vân Tiên bị ngã xô ngay xuống
vời.Trịnh Hâm giả tiếng kêu trời…lấy lời phui
pha…
GV: Phân tích tâm địa độc ác của Trịnh Hâm qua
hành động tàn bạo của hắn với Lục Vân Tiên ?
HS thảo luận Thời gian:Đêm khuya; Hành động:
xô ngã xuống sông. Tính toán: kêu trời
GV: Tại sao Trịnh Hâm chọn thời điểm đêm
khuya để hãm hại Vân Tiên ?
HS trả lời: Tính toán, có âm mưu, kế hoạch, sắp
đặt khá kĩ lưỡng: Không bị bại lộ. Không có ngư-
ời cứu.
GV: Trịnh Hâm quyết tình hãm hại Vân Tiên là
vì sao?
HS: Chỉ vì tính đố kị, ganh ghét tài năng, lo cho
con đường tiến thân tương lai của mình. Đến lúc
này khi mối lo không còn (Vân Tiên đã bị mù) mà
hắn vẫn hãm hại
GV bình: Dù đã là bạn song Trịnh Hâm vẫn ra
tay hãm hại, chứng tỏ sự độc ác dường như đó
ngấm vào máu thịt hắn, đó trở thành bản chất con
người hắn.
GV: Hãy nhận xét về hành động tội ác của Trịnh
Hâm?
HS rút ra nhận xét: Bất nghĩa vì Vân Tiên và
hắn từng là bạn của nhau. Vân Tiên từng có lời
“tình trước ngãi sau”, hắn cũng từng hứa
“Người lành nỡ bỏ người đau sao đành”.
GV: Đẩy Lục Vân Tiên xuống sông, tại sao Trịnh
Hâm lại kêu trời? Qua đó có thể thấy hắn là kẻ
như thế nào?
HS Thảo luận theo cặp – 2 phút và trả lời.
(Đánh lừa mọi người -> kẻ tội phạm, gian ngoan
sảo quyệt, phủi sạch tay, không mảy may cắn rứt
lương tâm)
GV: Từ hành động gây tội ác của Trịnh Hâm, em
có liên hệ gì tới thực trạng xã hội đương thời ?
Em rút ra bài học gì cho bản thân và cho mọi
người?
HS: Trong xã hội luôn có sự đố kị - cần tránh
tính xấu đó
GV: Nhận xét cách kể truyện của tác giả trong
đoạn? Thảo luận -> trả lời
Trịnh Hâm đã đẩy Vân Tiên xuống sông sâu. Nhờ
giao long và ông chài, Vân Tiên thoát nạn. Ông
chài muốn Lục Vân Tiên ở lại cùng vui cuộc sống
chài lưới.
2.Tìm hiểu văn bản:
a.Bố cục: hai phần:
- Phần 1 (8 câu thơ đầu): Hành động tội ác Trịnh
Hâm.
- Phần 2 (còn lại) : Việc làm nhân đức của Ngư
ông.
c. Phân tích:
c1. Hành động và tâm địa của Trịnh Hâm.
- Hoàn cảnh của Lục Vân Tiên: tiền hết, mù loà,
bơ vơ nơi đất khách.
- Trịnh Hâm đã "giúp đỡ" Lục Vân Tiên:
"Đêm khuya lặng lẽ như tờ …khi ấy ra tay
“ Vân Tiên bị gã xô ngay xuống vời
…giả tiếng kêu trời…lấy lời phôi pha"
-> Là hành động có tính toán, có âm mưu, có kế
hoạch tính toán trước sau
- Nguyên nhân: tính đố kị, ganh ghét tài năng, lo
cho con đường tiến thân của mình
- Hành động độc ác bất nhân, bất nghĩa: đẩy Vân
Tiên xuống thuyền vào đêm khuya -> Tâm địa
gian ngoan, xảo quyệt
Cách tạo diễn biến sự việc nhanh gọn, lời thơ
mộc mạc giản dị: Trịnh Hâm là hiện thân của cái
ác
Giáo án : Ngữ Văn 9 2 Năm học: 2010 -2011
Tiết 42
* HS đọc đoạn còn lại. Đọc chú thích về con giao
long? Chi tiết này gợi em liên tưởng đến con vật
nào có nghĩa trong truyện trung đại?
HS:1 em đọc-cả lớp theo dõi -1 em đọc chú thích:
Con hổ có nghĩa
GV: Tìm những chi tiết nói về việc làm của Ngư
ông và gia đình ông trong đoạn trích?
HS tìm chi tiết:…Vớt ngay lên bờ. Hối con vầy
lửa…Ông hơ bụng dạ, mụ hơ mặt mày
GV: Hành động của gia đình Ngư ông hoàn toàn
đối lập với mưu toan thấp hèn nhằm hại người của
Trịnh Hâm.
GV: Sau khi Vân Tiên tỉnh lại, Ngư ông đã nói
với chàng như thế nào ?
HS: …Người ở cùng ta. Hôm mai hẩm hút với già
cho vui.Lòng lão chẳng mơ. Dốc lòng nhân nghĩa
há chờ trả ơn
GV: Lời nói đó giúp em hiểu gì về ông Ngư ? ->
HS: Tấm lòng nhân nghĩa bao dung, hào hiệp của
Ngư ông.
GV: Trong tác phẩm không chỉ một lần Nguyễn
Đình Chiểu nói đến tấm lòng hào hiệp trọng nhân
nghĩa không vụ lợi cá nhân. Khi Vân Tiên đánh
tan bọn cướp cứu Nguyệt Nga cũng khảng khái
“Làm ơn há dễ trông người trả ơn” và ông Tiều
sau này khi cứu ra khỏi hang Thượng Tòng cũng
đáp lời “Trông người...sao hay”
GV: Ngư ông giãi bày quan điểm của ông về
cuộc sống của ông như thế nào? Cảm nhận của em
về cuộc sống đó ?
HS:suy nghĩ và trả lời
GV: Lời nói của Ngư ông về cuộc sống cũng
chính là tiếng lòng của Nguyễn Đình Chiểu,
những khát vọng về cuộc sống đẹp, một lối sống
đáng mơ ước của con người.
Phát hiện -> đánh giá.
GV: Qua hình ảnh Ngư ông, Nguyễn Đình Chiểu
muốn gửi gắm ước mơ gì?
HS Thảo luận nhóm – 4 nhóm – 4 và trả lời
GV: Từng trải cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu hiểu
rất rõ cái ác cái xấu thường lẩn khuất sau những
mũ cao, áo dài của bọn người có địa vị cao sang.
Nhưng vẫn còn có những cái tốt đẹp, đáng kính
trọng, đáng khát khao, tồn tại nơi những con
người nghèo khổ mà nhân hậu, vị tha, trọng nghĩa
khinh tài. Nhà thơ không chỉ muốn nói lên một sự
c2. Việc làm của Ngư ông.
- Được Giao Long "dìu đỡ"
- Được ông Ngư và gia đình cứu sống
“Hối con vầy lửa một giờ
Ông hơ bụng dạ mụ hơ mặt mày”
- Mơ ước ở hiền gặp lành
-> Nhịp thơ nhanh, không đẽo gọt, trau chuốt , kể
lại sự việc, dùng nhiều từ địa phương Nam Bộ:
hành động cứu người ngay tức thì. Đó chính là
tình cảm chân thành của gia đình ông Ngư đối với
người bị nạn.
- Biết tình cảnh khốn khổ của Vân Tiên:
+ Ông Ngư sẵn lòng cưu mang chàng
Ngư rằng: "Người ở cùng ta
Hôm mai hẩm hút với già cho vui"
+ Không hề tính toán đến cái ơn cứu mạng "…
lòng lão chẳng mơ
Dốc lòng nhơn nghĩa há chờ trả ơn"
-> Tấm lòng bao dung, nhân ái, hào hiệp của ông
Ngư đối lập với tính ích kỉ, nhỏ nhen, độc ác của
Trịnh Hâm.
- Cuộc sống của Ngư ông: "Rày roi mai vịnh vui
vầy …Tắm mưa chải gió ..."
-> Lời thơ thanh thoát, uyển chuyển, hình ảnh thơ
đẹp, gợi cảm
=> Cuộc sống phóng khoáng, hoà nhập bầu bạn
với thiên nhiên.
Ông Ngư chính là hiện thân của cái thiện
* Nguyễn Đình Chiểu gửi gắm ước mơ, quan
niệm về một cuộc sống trong sạch, tự do phóng
khoáng giữa thiên nhiên.
3.Tổng kết:
* Nghệ thuật:
- Khắc họa nhân vật đối lập thông qua lời nói, cử
chỉ, hành động.
- Sắp xếp các tình tiết hợp lí.
- Lời thơ mộc mạc, giản dị, giàu chất Nam Bộ
* Ý nghĩa văn bản:
Với đoạn trích này, tác giả đã làm nổi bật sự đối
lập giữa cái thiện và cái ác, giữa nhân cách cao cả
Giáo án : Ngữ Văn 9 3 Năm học: 2010 -2011
thực ở đời mà còn nhân đó bộc lộ quan điểm sống
những điều mong ước thiết tha nhất ở đáy lòng
mình, gửi gắm khát vọng vào niềm tin về cái thiện
bộc lộ quan điểm nhân dân tiến bộ.
HS rút ra nghệ thuật và ý nghĩa văn bản
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
GV gợi ý :HS xem lại phần phân tích và đọc kĩ
văn bản
và những toan tính thấp hèn, đồng thời thể hiện
thái độ và niềm tin của tác giả vào những điều
bình dị mà tốt đẹp trong cuộc đời thường.
III.HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Học thuộc lòng đoạn trích, hiểu nội dung, nghệ
thuật, ý nghĩa văn bản. Phân tích nhân vật thông
qua ngôn ngữ, hành động
- Đọc và cảm nhận được niềm tin của tác giả vào
lí tưởng đạo đức cái thiện thắng cái ác, ở hiền sẽ
gặp lành.
- Chuẩn bị "Đồng chí"
E. RÚT KINH NGHIỆM:
…………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………….
Tuần : 9 Ngày soạn: 30/09/2010
Tiết PPCT: 43 Ngày dạy: 06/10/2010
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG (PHẦN VĂN)
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Hiểu thêm về các tác giả văn học ở địa phương và các tác phẩm văn học viết về địa phương từ sau năm
1975.
- Bước đầu bình phẩm và biết được công việc tuyển chọn tác phẩm văn học.
B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Sự hiểu biết về các nhà văn, nhà thơ ở địa phương.
- Sự hiểu biết về tác phẩm văn học ở địa phương.
- Những biến chuyển của văn học địa phương sau năm 1975.
2. Kỹ năng:
- Sưu tầm và tuyển chọn tài liệu văn thơ viết về địa phương.
- Đọc – hiểu và thẩm bình thơ văn viết về địa phương.
- So sánh đặc điểm văn học địa phương giữa các giai đoạn.
3. Thái độ:
- Hình thành sự quan tâm và yêu mến đối với văn học địa phương, giáo dục niềm tự hào và tình yêu quê
hương.
C.PHƯƠNG PHÁP:
- Phát vấn, đàm thoại, giải thích, phân tích.
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp: Kiểm diện HS: (9A1:……………………. 9A2:……………………)
2. Kiểm tra bài cũ: - Đọc thuộc lòng một đoạn trong đoạn trích “Lục Vân Tiên gặp nạn” và nêu ý
nghĩa văn bản?
- Phân tích nhân vật Ngư ông thông qua hành động, cử chỉ, lời nói?
3.Bài mới: Trong chương trình địa phương ở lớp 8, các em đó bước đầu tìm hiểu Văn học địa
phương đến năm 1975. Ở chương trình địa phương năm nay, các em sẽ tiếp tục tìm hiểu để bổ
sung những hiểu biết về Văn học địa phương. Nhưng do văn học địa phương chúng ta ít các
tác phẩm nên cô sẽ giới thiệu đến các em một số tác giả ở Đà Lạt và tác phẩm viết về Đà Lạt.
Giáo án : Ngữ Văn 9 4 Năm học: 2010 -2011
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIỂU CHUNG
Chuẩn bị: Lập bảng thống kê các tác
giả, tác phẩm văn học ở địa phương
đã học từ năm 1975 -> nay -HS:
- GV hướng dẫn HS lập bảng thống
kê trình bày trình bày theo trình tự
thời gian xuất hiện của tác phẩm
- GV hướng dẫn học sinh lần lượt
thực hiện các hoạt động
- GV hình thành 1 bảng thống kê
đầy đủ (dựa vào tư liệu và bản
thống kê của HS )
1.Học sinh tập hợp theo tổ: bản
thống kê mà mình đó sưu tầm được:
- Các thành viên trong tổ nộp bản
thống kê
- Tổ trưởng (nhóm trưởng) tập hợp
vào thành một bản
2.Các tổ đọc trước lớp bản thống kê
của tổ mình (danh sách tác giả, tác
phẩm đó sưu tầm)
- Bổ sung vào bản thống kê của
mình những tác phẩm tác giả còn
thiếu
Gv hướng dẫn HS sưu tầm một số
tác phẩm viết về Đà Lạt
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1Lập bảng thống kê các tác giả, tác phẩm văn học ở địa
phương đã học từ năm 1975 -> nay
S
T
T
Tác giả Năm
sinh
Quê
quán
Tác phẩm chính
1
Phạm Quốc Ca
Nghệ
An
Trong rừng
Thăm chị
2
Hà Linh Chí Nơi mùa xuân quê em
3
Lê Bá Cảnh
1941 Quảng
Bình
Trăng chờ
Huyền thoại hồ Than
Thở
4
Xuân Ngọc Viếng mộ thầy
5
Bùi Lương Gặp em ở Đam Rông
6
Phạm Vũ Mái trường ai nhỏ
7 Lê Công 1958
Thung lũng trắng
8 Mộng Hòa Thanh
1958
Hoa rụng trong sương
9 Khắc Dũng
1960
Bóng của chiều
10 Phạm Thị Thảo Chùm nhạc Dế
11 Bạch Nhật
Phương
Về việc tôi làm hôm
nay
12 Nguyễn Vinh Buổi sáng đến giảng
đường
13 Bùi Minh Quốc
1940 Hà
Đông
Lên miền Tây Bắc
14 Ngô Viết Dinh Đất quê ta
15 Nguyễn Thị
Phương Lan
1960 Quảng
Bình
Phấn thông bay
2. Sưu tầm giới thiệu tác phẩm viết về Đà Lạt
ĐÀ LẠT TRĂNG MỜ
(Hàn Mặc tử)
Đây phút thiêng liêng đã khởi đầu
Trời mơ trong cảnh thực huyền mơ
Trăng sao đắm đuối trong sương nhạt
Như đón từ xa một ý thơ
Ai hãy làm thinh chớ nói nhiều
Để nghe dưới đáy nước hồ reo
Để nghe tơ liễu run trong gió
Và để xem trời giải nghĩa yêu
Hàng thông lấp loáng đứng trong im
Cành lá in như đã lặng chìm
Hư thực làm sao phân biệt được
Giáo án : Ngữ Văn 9 5 Năm học: 2010 -2011