Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

ĐỀ CƯƠNG môn xây DỰNG ĐẢNG 12 câu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.76 KB, 40 trang )

ĐỀ CƯƠNG MÔN XÂY DỰNG ĐẢNG 12 CÂU


Câu 1: Phân tích vị trí, vai trò, chức năng, mối quan hệ giữa ba bộ phận hợp
thành hệ thống chính trị nước ta hiện nay. Liên hệ với thực tiễn (5 Điểm).
-

Khái niệm

Hệ thống chính trị là một chỉnh thể bao gồm các tổ chức được thành lập ra
nhằm thực hiện lợi ích của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội bằng cách tác động đến
nhà nước
Hệ thống chính trị Việt Nam lần đầu tiên được Đảng ta sử dụng trong
Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa VI (3-1989) thay cho
khái niệm chuyên chính vô sản
Hệ thống chính trị Việt Nam được ra đời ngày 2 tháng 9 năm 1945(khi
chính phủ lâm thời ra mắt quốc dân) thay thế cho hệ thống chính trị thực dân nửa
phong kiến do thực dân pháp áp đặt.
Hệ thống chính trị Việt nam là một chỉnh thể bao gồm: Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước CHXHCNVN, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân
( Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cực chiến Binh Việt Nam).
Mỗi tổ chức đều có vị trí, vai trò, phương thức hoạt động khác nhau với những chức
năng nhiệm vụ khác nhau dưới sự lãnh đạo củamột Đảng duy nhất cầm quyền, sự
quản lý của nhà nước nhằm thực hiện quyền lực chính trị của nhân dân vì mục tiêu “
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
-

Vị trí, vai trò, chức năng, mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành

* ĐCSVN


Khái niệm
ĐCSVN là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đôi tiên phong
của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành cho lợi ích của
giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. Đảng lấy chủ nghĩa Mác –
Leenin, Đảng gắn bó mặt thiết với nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng,
chịu sự giám sát của nhân dân, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và Pháp luật
Vị trí


Là thành viên trong hệ thống chính trị và là hạt nhân lãnh đạo hệ thống chính
trị đó
Vai trò
Đảng có vai trò đó là lãnh đạo nhà nước và lãnh đạo xã hội thông qua việc ban
hành các chủ trương, đường lối, thông qua đội ngũ cán bộ, đảng viên của mình
Định hướng chính trị cho các thành viên trọng hệ thống chính trị
Thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ của hệ thống
chính trị
* Nhà nước CHXHCNVN
Khái niệm
Là tổ chức quyền lực thực hiện ý chí và quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân
dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân quản lý toàn bộ các mặt của đời sống xã hội,
chịu sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, thực hiện đường lối chính trị của giai cấp
công nhân, thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam.
Vị trí
Là thành viên của hệ thống chính trị, là trụ cột của hệ thống chính trị ở Việt
Nam, là công cụ thể hiện ý chí và quyền lực của nhân dân, là nhà nước của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân
Vai trò
Nhà nước có vai trò trong việc quản lý các mặt của đời sống xã hội như kinh tế
văn hóa, xã hội, quốc phòng – an ninh

Nhà nước vừa là cơ quan quyền lực, vừa là bộ máy hành chính, vừa là tổ chức
quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân dân.
Nhà nước thể chế hóa những quan điểm chủ trương của Đảng thành Hiến pháp
và pháp luật, nhà nước thực hiện việc quản lý xã hội thông qua hệ thống pháp luật.
Quyền lực Nhà nước là thống nhất có sự phân công, phối hợp và kiểm soát
giữa các cơ quan trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp
+ Cơ quan lập pháp
Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam


Là cơ quan do nhân dân trực tiếp bầu ra, là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến
và lập pháp
Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội, đối ngoại, nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội.....quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao với toàn bộ hoạt
động của Nhà nước
+ Cơ quan hành pháp
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính cao nhất
của nước CHXHCNVN, chịu trách nhiệm trước quốc hội và phải báo cáo công tác
với quốc hội. Chính phủ thống nhất việc quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng an ninh và đối ngoại.
+ Cơ quan tư pháp: bao gồm Tòa án nhân dân ,Viện kiểm sát nhân dân và các
cơ quan điều tra
Đây là những cơ quan được thành lập ra để xử lý những tổ chức và cá nhân vi
phạm pháp luật, bảo đảm việc thực thi pháp luật một cách nghiêm minh, chính xác
Tòa án nhân dân là cơ quan nhân danh nhà nước, thể hiện thái độ và ý chí của
Nhà nước trước các vụ án thông qua hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
VKSND là cơ quan đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh, bảo
đảm việc xét xử đúng người đúng tội. Thực hiện các quyền khởi tố, kiểm sát các hoạt
động điều tra, truy tố.

Nhà nước thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng việc
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân, vì vậy cần tăng cường pháp chế
xã hội chủ nghĩa.
* Mặt trân Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân
+ Mặt trận tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện
của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu
trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, các dân tộc, tôn giáo và người VN định cư ở nước
ngoài


Mặt trận TQVN hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương dân chủ,
phối hợp và thống nhất hành động giữa các thành viên. ĐCSVN vừa là thành viên
vừa là người lãnh đạo MTTQ
+ Các đoàn thể nhân dân vừa là thành viên của MTTQ vừa có vai trò, vị trí,
chức năng nhiệm vụ nhất định do Hiên pháp và pháp luật quy định và được đảm bảo
có hiệu lực trong thực tế. Tùy theo tính chất, tôn chỉ và mục đích đã được xác định,
các đoàn thể nhân dân vận động, giáo dục đoàn viên, hội viên chấp hành pháp luật,
chính sách; chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội
viên; giúp đoàn viên, hội viên nâng cao trình độ về mọi mặt và xây dựng cuộc sống
mới; tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội; giữ vững mối quan hệ mật thiết giữa
Đảng, Nhà nước và nhân dân, góp phần thúc đẩy quá trình dân chủ hóa và thực hiện
có hiệu quả cơ chế Đảng lãnh dạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ.
Chức năng MTTQ và các đoàn thể nhân dân đó là giám sát và phản biện xã hội
-

Mối quan hệ

Các thành viên trong hệ thống chính trị có mối quan hệ mật thiết tác động
qua lại lẫn nhau.
ĐCSVN đề ra chủ trương, đường lối, nhà nước thể chế hóa chủ trương, đường

lối đó thành chính sách pháp luật, MTTQ và các đoàn thể nhân dân thực hiện việc
giám sát và phản biện xã hội
-

Liên hệ thực tế

Hệ thống chính trị ở Việt Nam bao gồm có: tổ chức cơ sở Đảng; hội đồng nhân
dân và ủy ban nhân dân; mặt trận tổ chức và các đoàn thể nhân dân( Công đoàn cơ sở,
Hội liên hiệp phụ nữ, hội nông dân, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh)
TCCSĐ đưa ra nhưng chủ trương,nghị quyết để phát triển kinh tế,- xã hội, thực
hiễn những nhiệm vụ chính trị ở cơ sở
HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu
trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân
dân quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của cơ
sở, xây dựng và phát triển cơ sở về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh,


không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân cơ sở, làm tròn
nghĩa vụ của cơ sở đối với cả nước.
UBND Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của
Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm
trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo
đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng,
an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở cơ sở, góp phần bảo
đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương
tới cơ sở.

MTTQ và các đoàn thể cơ sở là các cơ quan được thành lập để bảo vệ quyền và
lợi ích chính đáng của đoàn viên, hội viên; chấp hành chủ trương chính sách của đảng
và pháp luật của nhà nước, thực hiện việc giám sát và phản biện các đường lối chính
sách pháp luật của Đảng và Nhà nước
Câu 2: Trình bày vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị? Tại sao Văn
kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII xác định: " Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng lãnh đạo là nhiệm vụ trọng tâm của
đổi mới hệ thống chính trị” (5 Điểm).
Bài làm
Là tổ chức quyền lực thực hiện ý chí và quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân
dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân quản lý toàn bộ các mặt của đời sống xã hội,
chịu sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, thực hiện đường lối chính trị của giai cấp
công nhân, thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam.
Là thành viên của hệ thống chính trị, là trụ cột của hệ thống chính trị ở Việt
Nam, là công cụ thể hiện ý chí và quyền lực của nhân dân, là nhà nước của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân
Vai trò


Trong hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay, Nhà nước đóng vị trí, vai trò đặc
biệt quan trọng. Vì đó là thiết chế biểu hiện tập trung nhất quyền lực nhân dân và là
công cụ hữu hiệu nhất để thực hiện quyền lực ấy.
Không những đứng ở vị trí trung tâm của hệ thống chính trị mà Nhà nước còn
là người đại diện chính thức cho các giai cấp và tầng lớp trong xã hội. Điều đó làm
cho Nhà nước có một cơ sở xã hội rộng rãi để có thể triển khai nhanh chóng và thực
hiện tốt những quyết định, chính sách của mình. Nhà nước cũng là chủ thể của quyền
lực chính trị, là tổ chức chính trị thể hiện tập trung nhất quyền lực nhân dân; có sức
mạnh cưỡng chế toàn diện, ban hành và sử dụng pháp luật để quản lý các quá trình xã
hội. Nhờ có pháp luật, mọi chủ trương, chính sách của Nhà nước được triển khai một
cách rộng rãi và thống nhất trên quy mô toàn xã hội.

Nhà nước cũng có đầy đủ các phương tiện vật chất cần thiết để thực hiện vai
trò của mình. Nhà nước còn là chủ sở hữu tối cao đối với những tư liệu sản xuất quan
trọng nhất của xã hội. Bằng việc nắm giữ các tư liệu sản xuất đó, Nhà nước thực hiện
việc điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế, đảm bảo cho nó phát triển vì lợi ích của nhân
dân.
Nhà nước nắm giữ nguồn tài chính và cơ sở vật chất to lớn, bảo đảm cho hoạt
động của bộ máy nhà nước và của các tổ chức chính trị xã hội khác. Nhà nước có
quyền tối cao trong việc quyết định những vấn đề đối nội và đối ngoại của đất nước.
Những quan hệ quốc tế trong lĩnh vực chính trị và kinh tế càng làm cho Nhà nước có
vai trò nổi bật hơn trong các quan hệ đối nội, giúp Nhà nước củng cố và phát triển các
quan hệ đó trong một thể thống nhất.
Quyền lực Nhà nước là thống nhất có sự phân công, phối hợp và kiểm soát
giữa các cơ quan trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp
+ Cơ quan lập pháp
Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Là cơ quan do nhân dân trực tiếp bầu ra, là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến
và lập pháp


Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội, đối ngoại, nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội.....quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao với toàn bộ hoạt
động của Nhà nước
+ Cơ quan hành pháp
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính cao nhất
của nước CHXHCNVN, chịu trách nhiệm trước quốc hội và phải báo cáo công tác
với quốc hội. Chính phủ thống nhất việc quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng an ninh và đối ngoại.
+ Cơ quan tư pháp: bao gồm Tòa án nhân dân ,Viện kiểm sát nhân dân và các
cơ quan điều tra

Đây là những cơ quan được thành lập ra để xử lý những tổ chức và cá nhân vi
phạm pháp luật, bảo đảm việc thực thi pháp luật một cách nghiêm minh, chính xác
Tòa án nhân dân là cơ quan nhân danh nhà nước, thể hiện thái độ và ý chí của
Nhà nước trước các vụ án thông qua hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
VKSND là cơ quan đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh, bảo
đảm việc xét xử đúng người đúng tội. Thực hiện các quyền khởi tố, kiểm sát các hoạt
động điều tra, truy tố.
Do đó, cùng với việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, Nhà
nước cũng đang tập trung đẩy mạnh các hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật, cải
cách nền hành chính nhà nước, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN, thực sự là của dân, do dân, vì dân
Tại sao Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII xác định: " Tiếp tục
xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng lãnh đạo là
nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị” (5 Điểm).
-

Xuất phát từ, vị trí vai trò của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ

nghĩa do Đảng lãnh đạo
Vị trí
Là thành viên của hệ thống chính trị, là trụ cột của hệ thống chính trị ở
Việt Nam, là công cụ thể hiện ý chí và quyền lực của nhân dân, là nhà nước của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân
Vai trò


-

Nhà nước có vai trò trong việc quản lý các mặt của đời sống xã hội như


kinh tế văn hóa, xã hội, quốc phòng – an ninh
Nhà nước vừa là cơ quan quyền lực, vừa là bộ máy hành chính, vừa là tổ
chức quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân dân.
Nhà nước thể chế hóa những quan điểm chủ trương của Đảng thành
Hiến pháp và pháp luật, nhà nước thực hiện việc quản lý xã hội thông qua hệ thống
pháp luật.
-

Xuất phát từ thực trạng xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở

Việt Nam hiện nay
Thời gian qua, việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
có tiến bộ trên cả ba lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp. Sức mạnh khối đại
đoàn kết toàn dân tộc - một trong những nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng
Việt Nam ở bất kỳ giai đoạn nào, đã được phát huy ở mọi cấp, mọi ngành. Dân chủ
ngày càng được mở rộng. Dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa là mục tiêu vừa là động lực
của công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thể hiện mối quan hệ gắn bó
giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân. Quốc hội đã có nhiều đổi mới quan trọng, tập
trung vào thực hiện chức năng lập pháp, quyết định những vấn đề quan trọng của đất
nước và quyền giám sát tối cao. Điều này được thể hiện rất rõ ở cách thức Quốc hội
lấy ý kiến rộng rãi của các tầng lớp nhân dân trong xây dựng và ban hành pháp luật.
Thông qua hình thức dân chủ trực tiếp và gián tiếp, nhân dân được tham gia quyết
định những vấn đề quan trọng của đất nước. Cơ cấu và hoạt động của bộ máy hành
pháp, tư pháp được phân định ngày càng rõ ràng, cụ thể hơn và có nhiều chuyển biến
tích cực. Với Quy chế dân chủ ở cơ sở, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các đoàn thể chính trị - xã hội ngày càng có hiệu quả thông qua các cuộc vận động xã
hội đầy ý nghĩa, thu hút được đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia, đóng góp tích
cực vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đã đạt được thì việc xây dựng và hoàn
thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân

dân trên thực tế vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế và yếu kém: "Tổ chức và hoạt động
của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân còn một số khâu chậm đổi


mới. Quốc hội còn lúng túng trong việc thực hiện chức năng giám sát. Bộ máy quản
lý nhà nước các cấp, nhất là ở cơ sở còn yếu kém. Tình trạng nhũng nhiễu, cửa
quyền, thiếu trách nhiệm ở một bộ phận công chức, nhất là ở các cơ quan trực tiếp
giải quyết công việc của dân và doanh nghiệp, chậm được khắc phục. Mô hình tổ
chức chính quyền địa phương, nhất là tổ chức hội đồng nhân dân, còn những điểm bất
hợp lý. Cải cách hành chính chưa đạt yêu cầu. Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể nhân dân ở nhiều nơi còn mang tính hành chính, hình thức. Dân chủ
trong xã hội còn bị vi phạm. Kỷ cương, kỷ luật ở nhiều nơi không nghiêm". Hơn nữa,
công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật đối với nhân dân còn hạn chế.
Từ những lý do trên Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII xác định: "
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng lãnh
đạo là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị”
Câu 3: Trình bày vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong hệ thống chính
trị. Hiểu thể nào về mục tiêu của Đảng Cộng sản Việt Nam trong Văn kiện Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XII : “Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị,
tư tưởng, tổ chức và đạo đức”? (5 Điểm). .
-

Khái niệm

Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời
là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung
thành lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc.
Mục đích của Đảng là xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội
công bằng, văn minh, không còn người bóc lột người, thực hiện thành công chủ nghĩa
xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.

Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư
tưởng, kim chỉ nam cho hành động, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp
thu tinh hoa trí tuệ của nhân loại, nắm vững quy luật khách quan, xu thế thời đại và
thực tiễn của đất nước để đề ra Cương lĩnh chính trị, đường lối cách mạng đúng đắn,
phù hợp với nguyện vọng của nhân dân.


Đảng là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và hành động, lấy tập trung dân
chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách,
thương yêu đồng chí, kỷ luật nghiêm minh, đồng thời thực hiện các nguyên tắc : tự
phê bình và phê bình, đoàn kết trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng, gắn
bó mật thiết với nhân dân, Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
-

Vị trí:

Đảng cộng sản Việt Nam là thành viên của HTCT và là hạt nhân lãnh đạo hệ
thống chính trị.
-

Vai trò

Vai trò của ĐCSVN đã được khẳng định trong điểm 1 điều 4, Hiến pháp năm
2013 như sau: Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng
thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung
thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa
Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo
Nhà nước và xã hội.
Trong hệ thống chính trị ở Việt Nam, Đảng Cộng sản vừa là người lãnh đạo,
vừa là thành viên trong hệ thống chính trị. Đó là vai trò đặc biệt của Đảng trong hệ

thống chính trị.
+ Nội dung lãnh đạo
Nội dung lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị là các vấn đề của đất
nước, trong từng lĩnh vực cụ thể, từ chính trị, kinh tế đến văn hóa, xã hội ở các cấp,
các ngành; trong các mối quan hệ với Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân
dân và toàn thể xã hội. Sự lãnh đạo của Đảng biểu hiện tập trung nhất là lãnh đạo về
chính trị và tư tưởng, nhằm mục tiêu tạo ra một khuôn khổ chính trị để Nhà nước Mặt
trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân thực hiện đúng nhiệm vụ,
thẩm quyền, chức năng và vai trò của mình theo quy định của pháp luật, theo điều lệ,
mục đích, tôn chỉ của mỗi tổ chức.
Nội dung lãnh đạo của Đảng được thể hiện trong nội dung của cương lĩnh
chính trị, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, bảo đảm tính định hướng
chính trị cho sự phát triển đất nước, tạo cơ sở cho tổ chức và hoạt động của toàn bộ


hệ thống chính trị và toàn bộ xã hội hướng tới mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh.
+ Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị được xác định
trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011):
Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và
chủ trương lớn.
Đảng lãnh đạo bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức,
kiểm tra, giám sát và bằng hành động gương mẫu của đảng viên.
Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, giới thiệu
những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt động trong các cơ quan
lãnh đạo của hệ thống chính trị.
Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong các tổ
chức của hệ thống chính trị, tăng cường chế độ trách nhiệm cá nhân, nhất là người
đứng đầu.

Giống như nội dung sự lãnh đạo của Đảng, phương thức lãnh đạo của Đảng có
sự thay đổi phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng, với đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Đổi mới phương thức lãnh
đạo của Đảng luôn là một yêu cầu có tính khách quan, một nhiệm vụ quan trọng
trong công tác xây dựng Đảng và nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng. Yêu cầu
khách quan này luôn được Đảng ta quán triệt và nhấn mạnh trong các văn kiện của
Đảng.
Hiểu thể nào về mục tiêu của Đảng Cộng sản Việt Nam trong Văn kiện Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII : “Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về
chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức”? (5 Điểm).
Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh không chỉ trên 3 mặt chính trị tư
tưởng, tổ chức mà còn xây dựng Đảng về mặt đạo đức.
+ Về chính trị: Kiên định chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên
định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định đường lối đổi mới; kiên
định những vấn đề có tính nguyên tắc trong công tác xây dựng Đảng. Nâng cao năng lực


cầm quyền của Đảng và bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng có hiệu lực, hiệu quả; giữ vững
bản lĩnh chính trị của Đảng, của tổ chức đảng, của cán bộ, đảng viên. Nâng cao năng lực
hoạch định đường lối, chính sách phù hợp với quy luật khách quan và đặc điểm của Việt
Nam, tạo bước đột phá để phát triển.
+ Kiên định chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định đường lối đổi mới; kiên định những vấn
đề có tính nguyên tắc trong công tác xây dựng Đảng. Nâng cao năng lực cầm quyền của
Đảng và bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng có hiệu lực, hiệu quả; giữ vững bản lĩnh chính
trị của Đảng, của tổ chức đảng, của cán bộ, đảng viên. Nâng cao năng lực hoạch định
đường lối, chính sách phù hợp với quy luật khách quan và đặc điểm của Việt Nam, tạo
bước đột phá để phát triển.
+ Về tư tưởng:
Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao hơn nữa tính chiến đấu, tính

thuyết phục, hiệu quả công tác tư tưởng phục vụ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị,
phù hợp với từng giai đoạn, tạo sự thống nhất trong Đảng, đồng thuận trong xã hội; đẩy
mạnh tuyên truyền, học tập chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước phù hợp với từng đối tượng
theo hướng cụ thể, thiết thực, hiệu quả.
Đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống cho
cán bộ, đảng viên.
Tiếp tục đổi mới tư duy lý luận, làm rõ cơ sở lý luận thực tiễn, hoàn thiện hệ
thống các quan điểm về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam, đẩy mạnh công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, cung cấp các luận cứ
khoa học, lý luận cho việc hoạch định, phát triển đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước.
Đổi mới mạnh mẽ công tác giáo dục lý luận chính trị, học tập nghị quyết của
Đảng. Tiếp tục đổi mới hệ thống chương trình đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo
hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và phù hợp với từng đối tượng.

+ Về tổ chức: xây dựng bộ máy tổ chức hoàn thiện, hiệu quả, xây dựng đội
ngũ cán bộ, đảng viên đủ đức, đủ tài


+ Về đạo đức: Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh; coi đó là công việc thường xuyên của các tổ chức đảng,
các cấp chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội, địa phương, đơn vị gắn với
chống suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những biểu hiện "tự diễn
biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ. Kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham
nhũng, lãng phí, chủ nghĩa cá nhân, lối sống cơ hội, thực dụng, bè phái, "lợi ích
nhóm", nói không đi đôi với làm.
Xây dựng và thực hiện tốt các quy định để phát huy vai trò gương mẫu trong
rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, phong cách, tác phong, lề lối công tác của
cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo các cấp, người đứng đầu các cơ quan, đơn

vị. Thực hiện nghiêm cơ chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát của tổ chức đảng, giám sát
và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và của nhân
dân về phẩm chất, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.
Câu 4: Phân tích mối quan hệ giữa Đảng với các tổ chức chính trị - xã hội.
Hiểu thể nào về quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam trong Văn kiện Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XII: “Thực hiện nghiêm cơ chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát
của tổ chức đảng, giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc , các tổ chức
chính trị - xã hội và của nhân dân…”? (5 Điểm).
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội là những bộ phận cấu thành
hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, được hình thành theo nguyên tắc tự nguyện
và hoạt động theo nguyên tắc tự quản, nhằm đáp ứng những lợi ích đa dạng của các
thành viên, thu hút đông đảo nhân dân vào tham gia quản lý các công việc nhà nước,
công việc xã hội, nâng cao tính tích cực của mỗi công dân. Trong xã hội ta, nhân dân
thực hiện quyền lực chính trị của mình không chỉ bằng nhà nước mà còn thông qua
các đoàn thể chính trị - xã hội, tổ chức xã hội.
-

Mối quan hệ giữa Đảng và MTTQVN

Là thành viên, Đảng tham gia Mặt trận bình đẳng và có nghĩa vụ như mọi
thành viên khác. Đại diện cấp uỷ Đảng tham gia uỷ ban Mặt trận có trách nhiệm sinh
hoạt đầy đủ thực hiện hiệp thương dân chủ và phối hợp thống nhất hành động. Cấp uỷ
Đảng phải giáo dục đảng viên gương mẫu thực hiện chương trình hành động chung


đã được các tổ chức thành viên thoả thuậnvà tích cực tham gia công tácMặt trận tại
khu dân cư
Để lãnh đạo Mặt trận, Đảng phải ở trong Mặt trận, Đảng thực hiện vai trò lãnh
đạo bằng cách đề ra đường lối, chủ trương, chính sách đúng đắn, đáp ứng yêu cầu
nguyện vọng và lợi íh chính đáng của các tầng lớp nhân dân: Đảng tiến hành công tác

tuyên truyền, vận động, thuyết phục, tổ chức kiểm tra và bằng sự gương mẫu của
Đảng viên. Thực tiễn lịch sử từ ngày thành lập Mặt trận đến nay đã chứng tỏ các
thành viên tham gia Mặt trận đều tự giác thừa nhận vai trò lãnh đạo của Đảng.
Đảng lãnh đạo Mặt trận thông qua Đảng đoàn Mặt trận thông qua Đảng đoàn
các tổ chức thành viên của Mặt trận và thông qua đại diện của cấp uỷ Đảng tham gia
Uỷ ban Mặt trận cùng cấp. Đảng chăm lo bồi dưỡng cán bộ và giới thiệu những Đảng
viên có phẩm chất, có tín nhiệm trong các tầng lớp nhân dân, có năng lực làm công
tác Mặt trận, để Mặt trận chọn cử theo đúng điều lệ. Đảng lãnh đạo sự phối hợp và
thống nhất hành động giữa các thành viên, sự phối hợp giữa Mặt trận với chính
quyền. Đảng tôn trọng tính độc lập về tổ chức và hoạt động sáng tạo của Mặt trận;
Đảng lắng nghe ý kiến đóng góp của Mặt trận đối với sự lãnh đạo của Đảng và đối
với cán bộ Đảng viên. Sự lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận là vấn đề có tính
nguyên tắc, đảm bảo cho Mặt trận không ngừng được củng cố và mở rộng. Mặt trận
có nhiệm vụ truyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng và đạo đức mới, động viên các
tầng lớp nhân dân thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Mặt trận có trách nhiệm tổ chức, vận động nhân dân thực hiện chính sách của
Đảng và Nhà nước, trong việc xây dựng mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước
và nhân dân. Vì mối liên hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước là yếu tố
cực kỳ quan trọng bảo đảm sự vững mạnh của chế độ.
Mối quan hệ giữa đảng với HND; HCCB; HLHPN; ĐTNCSHCM;Tổng LĐLĐ
VN
Đảng cộng sản Việt Nam định hướng chính trị cho hoạt động của các tổ chức
này, định hướng chính trị thông qua các chủ trương, đường lối, chính sách, nghị quyết
của Đảng; thông qua đội ngũ cán bộ đảng viên; thông qua ban cán sự đảng ở các tổ
chức này.


Các tổ chức kể trên là nơi thực hiện các chủ trương đường lối của đảng và thực
hiện chức năng chính đó là giám sát và phản biện xã hội. Giám sát việc thực hiện các
chủ trương đó, phản ánh những tồn tại hạn chế để đề ra các giải pháp khắc phục.

Hiểu thể nào về quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam trong Văn
kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII: “Thực hiện nghiêm cơ chế kiểm tra,
giám sát, kiểm soát của tổ chức đảng, giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận
Tổ quốc , các tổ chức chính trị - xã hội và của nhân dân…”? (5 Điểm).
Giám sát” là việc theo dõi, phát hiện, xem xét; đánh giá kiến nghị nhằm
tác động đối với cơ quan, tổ chức và cán bộ, đảng viên, đại biểu dân cử, công chức,
viên chức nhà nước về việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước.
“Phản biện xã hội” là việc nhận xét, đánh giá, nêu chính kiến, kiến nghị
đối với dự thảo các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà
nước.
“Giám sát và phản biện xã hội” là giám sát và phản biện của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội.
Mục tiêu
Giám sát nhằm góp phần xây dựng và thực hiện đúng các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, các chương trình kinh tế,
văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại;
Phản biện xã hội nhằm phát hiện những nội dung còn thiếu, chưa sát, chưa
đúng, chưa phù hợp trong các văn bản dự thảo của các cơ quan Đảng, Nhà nước; kiến
nghị những nội dung thiết thực, góp phần bảo đảm tính đúng đắn, phù hợp với thực
tiễn đời sống xã hội và tính hiệu quả trong việc hoạch định chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
nhân dân; phát huy dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội.
Giám sát và phản biện xã hội mang tính nhân dân, tính dân chủ xã hội chủ
nghĩa, tính xây dựng, tính khoa học và thực tiễn.
Câu 5: Trình bày đặc điểm của hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay. Nêu
một số hạn chế và giải pháp khắc phục. (5 Điểm).


-


Khái niệm HTCT VN

Hệ thống chính trị Việt Nam lần đầu tiên được Đảng ta sử dụng trong Văn kiện
Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa VI (3-1989) thay cho khái
niệm chuyên chính vô sản
Hệ thống chính trị Việt Nam được ra đời ngày 2 tháng 9 năm 1945(khi chính
phủ lâm thời ra mắt quốc dân) thay thế cho hệ thống chính trị thực dân nửa phong
kiến do thực dân pháp áp đặt.
Hệ thống chính trị Việt nam là một chỉnh thể bao gồm: Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước CHXHCNVN, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân
( Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cực chiến Binh Việt Nam).
Mỗi tổ chức đều có vị trí, vai trò, phương thức hoạt động khác nhau với những chức
năng nhiệm vụ khác nhau dưới sự lãnh đạo củamột Đảng duy nhất cầm quyền, sự
quản lý của nhà nước nhằm thực hiện quyền lực chính trị của nhân dân vì mục tiêu “
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
-

Đặc điểm của HTCT ở VN hiện nay

+ Hệ thống chính trị Việt Nam có 1 chính đảng duy nhất lãnh đạo và cầm
quyền đó là Đảng cộng sản Việt Nam
Chế độ chính trị ở Việt Nam là thể chế chính trị một đảng duy nhất cầm quyền.
Trong những giai đoạn lịch sử nhất định, ngoài Đảng Cộng sản Việt Nam, còn có
Đảng Dân chủ và Đảng Xã hội. Tuy nhiên, hai đảng này được tổ chức và hoạt động
như những đồng minh chiến lược của Đảng Cộng sản Việt Nam, thừa nhận vai trò
lãnh đạo và vị trí cầm quyền duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam. Hệ thống chính
trị ở Việt Nam là thể chế nhất nguyên chính trị, không tồn tại các đảng chính trị đối
lập.

Hệ thống chính trị ở Việt Nam gắn liền với vai trò tổ chức và lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam. Mỗi tổ chức thành viên của hệ thống chính trị đều do Đảng
Cộng sản Việt Nam sáng lập vừa đóng vai trò là hình thức tổ chức quyền lực của
nhân dân (Nhà nước), tổ chức tập hợp, đoàn kết quần chúng, đại diện cho ý chí và
nguyện vọng của quần chúng (Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội),


vừa là tổ chức mà qua đó Đảng Cộng sản thực hiện sự lãnh đạo chính trị đối với xã
hội.
Đảng lãnh đạo xã hội chủ yếu thông qua Nhà nước và các đoàn thể quần
chúng. Đường lối, chủ trương, quan điểm của Đảng được Nhà nước tiếp nhận, thể chế
hoá cụ thể bằng pháp luật và những chủ trương, chính sách, kế hoạch, chương trình
cụ thể. Vì vậy, Đảng luôn quan tâm đến việc xây dựng Nhà nước và bộ máy của Nhà
nước, đồng thời kiểm tra việc Nhà nước thực hiện các Nghị quyết của Đảng.
Đảng lãnh đạo xã hội thông qua hệ thống tổ chức Đảng các cấp và đội ngũ cán
bộ, đảng viên của Đảng. Đảng lãnh đạo công tác cán bộ bằng việc xác định đường
lối, chính sách cán bộ, lựa chọn, bố trí, giới thiệu cán bộ có đủ tiêu chuẩn vào các cơ
quan lãnh đạo của Nhà nước và các đoàn thể quần chúng và các tổ chức chính trị - xã
hội.
Ngoài ra, Đảng lãnh đạo bằng phương pháp giáo dục, thuyết phục và nêu
gương, làm công tác vận động quần chúng, lãnh đạo thực hiện tốt quy chế dân chủ...
+ HTCTVN có tính thống nhất cao
Hệ thống chính trị ở Việt Nam bao gồm nhiều tổ chức có tính chất, vị trí, vai
trò, chức năng khác nhau nhưng có quan hệ chặt chẽ, gắn bó với nhau, tạo thành một
thể thống nhất. Sự thống nhất của các thành viên đa dạng, phong phú về tổ chức,
phương thức hoạt động trong hệ thống chính trị đã tạo điều kiện để phát huy sức
mạnh tổng hợp và tạo ra sự cộng hưởng sức mạnh trong toàn bộ hệ thống.
Tính thống nhất của hệ thống chính trị ở nước ta được xác định bởi các yếu tố
sau:
Sự lãnh đạo thống nhất của một đảng duy nhất cầm quyền là Đảng Cộng sản

Việt Nam.
Sự thống nhất về mục tiêu chính trị của toàn bộ hệ thống là xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam với nội dung: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh.
Sự thống nhất ở nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động là tập trung dân
chủ.


Sự thống nhất của hệ thống tổ chức ở từng cấp, từ Trung ương đến địa phương,
với các bộ phận hợp thành.
+ HTCTVN mang bản chất dân chủ nhân dân, gắn bó mật thiết với nhân
dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân
Đây là đặc điểm có tính nguyên tắc của hệ thống chính trị ở Việt Nam. Đặc
điểm này khẳng định hệ thống chính trị Việt Nam không chỉ gắn với chính trị, quyền
lực chính trị, mà còn gắn với xã hội. Trong hệ thống chính trị, có các tồ chức chính trị
(như Đảng, Nhà nước), các tổ chức vừa có tính chính trị, vừa có tính xã hội (như Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội khác). Do vậy, hệ thống chính trị không
đứng trên xã hội, tách khỏi xã hội (như những lực lượng chính trị áp bức xã hội trong
các xã hội có bóc lột), mà là một bộ phận của xã hội, gắn bó với xã hội. Cầu nối quan
trọng giữa hệ thống chính trị với xã hội chính là Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội.
Sự gắn bó mật thiết giữa hệ thống chính trị với nhân dân được thể hiện trên các
yếu tố:
+ Đây là quy luật tồn tại của Đảng, là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
Đảng cầm quyền.
+ Nhà nước là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
+ Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội là hình thức tập hợp, tổ chức
của chính các tầng lớp nhân dân.
+ Hệ thống chính trị là trường học dân chủ của nhân dân. Mỗi tổ chức trong hệ
thống chính trị là phương thức thực hiện quyền làm chủ của nhân dân.

-

HTCTVN có sự kết hợp giữa tính giai cấp và tính dân tộc

+ Đặc điểm nổi bật của hệ thống chính trị ở Việt Nam là hệ thống chính trị đại
diện cho nhiều giai cấp, tầng lớp nhân dân. Các giai cấp, tầng lớp nhân dân được đại
diện bởi các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị, đều thừa nhận vai trò lãnh
đạo của giai cấp công nhân. Do vậy, hệ thống chính trị ở nước ta mang bản chất giai
cấp công nhân và tính dân tộc sâu sắc.
+ Lịch sử nền chính trị Việt Nam là cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp gắn liền
và bắt đầu từ mục tiêu giải phóng dân tộc, bảo vệ nền độc lập dân tộc. Các giai cấp,


dân tộc đoàn kết trong đấu tranh giành và bảo vệ nền độc lập dân tộc, hợp tác để cùng
phát triển. Sự tồn tại của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với tư cách là thành viên quan
trọng của hệ thống chính trị là yếu tố quan trọng tăng cường sự kết hợp giữa giai cấp
và dân tộc.
+ Sự kết hợp giữa tính giai cấp và tính dân tộc được khẳng định trong bản chất
của từng tổ chức thuộc hệ thống chính trị. Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong
của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân
tộc Việt Nam. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội đã gắn
kết vấn đề dân tộc với vấn đề giai cấp, tạo nên sức mạnh tổng hợp của toàn bộ hệ
thống chính trị. Sự phân biệt giữa dân tộc và giai cấp mang tính tương đối và không
có ranh giới rõ ràng.
-

HTCTVN có tổ chức và hoạt động được đảm bảo bằng nguồn ngân

sách Nhà nước

HTCT VN được tổ chức và hoạt động từ nguồn ngân sách nhà nước nhằm thực
hiện các hoạt động phát triển kinh tế xã hội của đất nước, xây dựng cơ sở hạ tầng, chi
trả lương cho cán bộ, công chức
Hạn chế của HTCTVN
Những yếu kém của hệ thống chính trị được Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc
lần thứ XII chỉ rõ:
Nhiều cấp ủy đảng, chính quyền các cấp chưa thực hiện tốt vai trò lãnh đạo, chỉ
đạo, quản lý, thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; chưa phát huy
được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của nhân dân trong phòng, chống
tham nhũng, lãng phí. Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí chưa đạt mục
tiêu, yêu cầu. Tham nhũng, lãng phí vẫn còn nghiêm trọng, với những biểu hiện ngày
càng tinh vi, phức tạp, xảy ra trên nhiều lĩnh vực, ở nhiều cấp, nhiều ngành, làm cản
trở sự phát triển kinh tế - xã hội, gây bức xúc trong dư luận, là thách thức nghiêm


trọng đối với vai trò lãnh đạo của Đảng và hiệu lực quản lý của Nhà nước, đe dọa
sự tồn vong của chế độ.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội còn chậm, nhất là việc cụ thể hóa phương thức lãnh đạo
của Đảng đã được xác định trong Cương lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011; phương
thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước có những nội dung còn lúng túng. Chưa
xác định rõ nội dung và phương thức cầm quyền. Chưa thật sự phát huy vai trò của các
tổ chức đảng, đảng viên, cấp uỷ viên hoạt động trong các cơ quan nhà nước, Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa gương
mẫu trước nhân dân. Chưa khắc phục được tình trạng ban hành nhiều nghị quyết; một
số nghị quyết nội dung thiếu tính khả thi, chưa tính kỹ nguồn lực và điều kiện thực
hiện. Chưa thật tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, sơ kết,
tổng kết việc thực hiện nghị quyết; một số nghị quyết chậm đi vào cuộc sống. Còn có
biểu hiện quan liêu, cửa quyền, chưa thật sự sâu sát thực tế, cơ sở. Tình trạng nói không
đi đôi với làm, nói nhiều làm ít chậm được khắc phục.

-

Giải pháp

Tiếp tục đổi mới bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành. Đổi mới, kiện toàn tổ chức
bộ máy phải gắn với hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức; xác định rõ quan hệ giữa tập thể lãnh đạo với cá nhân phụ trách;
quyền hạn đi đôi với trách nhiệm và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu. Hoàn
thiện và thực hiện nghiêm cơ chế kiểm soát quyền lực, ngăn ngừa sự lạm quyền, vi
phạm kỷ luật, kỷ cương. Nghiên cứu thực hiện thí điểm hợp nhất một số cơ quan
đảng và nhà nước tương đồng về chức năng, nhiệm vụ.
Thực hiện chủ trương quản lý biên chế thống nhất trong toàn bộ hệ thống
chính trị. Tinh giản tổ chức, bộ máy gắn với tiếp tục phân định rõ chức năng, nhiệm vụ,
phương thức hoạt động của các tổ chức; thực hiện kiêm nhiệm một số chức danh và
tinh giản biên chế trong toàn hệ thống chính trị. Cơ bản thực hiện mô hình bí thư cấp
ủy đồng thời là chủ tịch Hội đồng nhân dân các cấp. Sớm tổng kết mô hình bí thư cấp
ủy đồng thời là chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện ở những nơi có đủ điều


kiện. Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp
phù hợp với tình hình thực tiễn và yêu cầu, nhiệm vụ mới. Trên cơ sở đó, tinh giản số
cán bộ được hưởng lương và phụ cấp ở cơ sở.
Câu 6: Phân tích tính ưu điểm và hạn chế của hệ thống chính trị do một
chính đảng duy nhất lãnh đạo và cầm quyền. Hiểu thể nào về quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII:
“Hoàn thiện và thực hiện nghiêm cơ chế kiểm soát quyền lực, ngăn ngừa sự lạm
quyền…”? . (5đ).
Các nước XHCN đều theo chế độ nhất nguyên chính trị với một đảng cầm
quyền duy nhất là Đảng Cộng sản. Chế độ nhất nguyên chính trị cũng có những ưu

điểm, khuyết điểm riêng.
Về ưu điểm : do là đảng duy nhất lãnh đạo chính trị, đường lối chủ trương của
Đảng cầm quyền, lãnh đạo đất nước được nhà nước thể chế hóa, các tổ chức chính trị
xã hội triển khai thực hiện tạo nên sự thống nhất trong việc đề ra và thực hiện các
quyết sách chính trị, phát huy mọi sức mạnh, mọi nguồn lực phục vụ xã hội phù hợp
với mục tiêu chính trị của Đảng cầm quyền và do không có tranh giành, đấu đá giữa
các đảng chính trị nên dễ ổn định chính trị xã hội.
Về hạn chế : các quốc gia theo chế độ nhất nguyên chính trị, đảng chính
trị sau khi giành được chính quyền dễ có xu hướng quan liêu, xa rời nhân dân. Đây là
căn bệnh phổ biến mà trước đây các Đảng cộng sản các nước thường mắc phải. Chế
độ một đảng cầm quyền mà không thực hiện dân chủ đầy đủ, vi phạm dân chủ thì
cũng tiềm ẩn nguy cơ, trở ngại. Đó là chủ quan duy ý chí và quan liêu trong xác định
chủ trương, đường lối.. Đảng dễ áp đặt ý chí của mình vào nhà nước và xã hội, áp đặt
không hợp lý người của đảng, không đủ các tiêu chuẩn vào các cơ quan nhà nước và
đoàn thể, tự đặt đảng lên trên nhà nước và pháp luật. Đảng bao biện, làm thay công
việc nhà nước mà không chịu trách nhiệm pháp lý về các quyết định của mình. Người
dân khó kiểm soát, giám sát được các cơ quan quyền lực và cán bộ trong hệ thống
quyền lực. Đảng và nhà nước không bị thúc bách, tìm tòi, thực hiện các hình thức dân
chủ linh hoạt, cởi mở trong khi vẫn đảm bảo nguyên tắc cơ bản của chế độ.


Các nước XHCN đều theo chế độ một Đảng nhất nguyên chính trị là do xuất
phát từ điều kiện lịch sử. Từ khi phong trào cách mạng của giai cấp công nhân ra đời
cho đến nay, thực tế cho thấy chưa có đảng cộng sản nào giành thắng lợi thông qua
con đường nghị trường dù đã tranh thủ tối đa khả năng đó. Lịch sử đã chứng minh
các đảng cộng sản giành chính quyền thắng lợi chỉ bằng bạo lực cách mạng và sau
khi giành chính quyền thắng lợi sẽ thiết lập hệ thống chính trị trong đó Đảng công
sản giữ vai trò duy nhất lãnh đạo xây dựng chế độ mới. Trong cuộc đấu tranh giành
chính quyền cũng như trong xây dựng chế độ mới, không có một giai cấp nào, một
lực lượng nào có thực lực, có tín nhiệm với nhân dân để có thể “đối trọng” với Đảng

cộng sản
Hiểu thể nào về quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam trong Văn kiện
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII: “Hoàn thiện và thực hiện nghiêm cơ chế
kiểm soát quyền lực, ngăn ngừa sự lạm quyền…”?
Có nhiều con đường để kiểm soát quyền lực. Nhìn từ cách tổ chức bộ máy nhà
nước thì việc phân công thực thi quyền lực nhà nước sao cho rõ ràng quyền hạn và
trách nhiệm của các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp đã được thừa nhận là con
đường kiểm soát quyền lực cần phải có ở bất kỳ nhà nước pháp quyền nào. Báo cáo
chính trị của Đại hội XII cũng viết: “Xác định rõ cơ chế phân công, phối hợp thực thi
quyền lực nhà nước, nhất là cơ chế kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp trên cơ sở quyền lực nhà
nước là thống nhất; xác định rõ hơn quyền hạn và trách nhiệm của mỗi quyền”.
Đây là một bước tiến lớn trong nhận thức về quyền lực, khả năng lạm quyền và
làm sao để ngăn chặn. Tuy nhiên đó là nhìn từ bên trong bộ máy nhà nước trong khi
con đường kiểm soát quyền lực nhìn từ bên ngoài bộ máy lúc nào cũng là sức ép buộc
người nắm quyền lực phải e dè chuyện lạm quyền. Nói cách khác, không ai giám sát
bộ máy để giúp kiểm soát quyền lực tốt hơn sự giám sát của chính người dân.
Nói cách khác, làm sao để người nắm quyền lực phải có trách nhiệm giải trình
trước người dân và người dân có tiếng nói quyết định trong việc có tiếp tục giao
quyền lực hay lấy lại để trao cho người khác là then chốt nếu thật sự muốn kiểm soát
quyền lực. Thật ra người đứng đầu bộ máy có tâm huyết lúc nào cũng mong muốn bộ


máy mình trong sạch, vững vàng. Và không ai thay họ làm tốt chuyện thanh lọc các
phần tử xấu của bộ máy đó hơn là người dân với đầy đủ các quyền mà Hiến pháp đã
trao cho họ và các công cụ sẵn có như báo chí và các tổ chức xã hội.
Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật.
Đương nhiên, Đảng cũng phải hoạt động theo Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Mục tiêu phấn đấu của Đảng là vì lợi ích của nhân dân và đặt dưới sự kiểm soát của
Nhà nước, của nhân dân. Trong nội dung các báo cáo chính trị của Đảng đều nhấn

mạnh vấn đề này. Như vậy, Đảng là tổ chức lãnh đạo đất nước, lãnh đạo xã hội.
Nhưng ngược lại, Đảng cũng là tổ chức phục vụ lợi ích của nhân dân, vì nhân dân,
mệnh lệnh của nhân dân là cao nhất. Nhân dân sẽ là người giám sát hoạt động của
Đảng.
Có rất nhiều cơ chế để nhân dân có quyền giám sát hoạt động của Đảng với
phương châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. Có thể nói, Đảng ta đưa ra
khá đầy đủ các cơ chế để thực hiện vấn đề này.
Chuyên đề 3: KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN
Câu 7: Bạn hiểu thế nào là thị trường, cơ chế thị trường, kinh tế thị
trường và kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Thị trường
-

Khái niệm thị trường

Có rất khái niệm khác nhau về thị trường, chúng ta có thể hiểu thị trường theo
2 nghĩa như sau:
+ Thị trường theo nghĩa hẹp: là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán
hàng hóa, dịch vụ
+ Thị trường theo nghĩa rộng: là tổng hợp các quan hệ kinh tế được tạo thành
trong quátrình trao đổi mua bán
-

Các yếu tố cơ bản của thị trường : Hàng hóa;tiền tệ; người bán; người

mua; giá cả
-

Các loại thị trường: TT hàng hóa, dịch vụ; TT các yếu tố sản xuất; TT tài


chính( tiền tệ và chứng khoán..); TT lao động; TT bất động sản; TT khoa học công
nghệ


Cơ chế thị trường
- Khái niệm Cơ chế TT: là sự tác động mà ở đó cá nhân người tiêu dùng và
nhà sản xuất tác động qua lại lẫn nhau để giải quyết 3 vấn đề cơ bản đó là sản xuất cá
gì? Sản xuất cho ai? Và sản xuất như thế nào
Người tiêu dùng sẽ quyết định: chất lượng hàng hóa; cơ cấu hàng hóa;chất
lượng hàng hóa
Người sản xuất quyết định: Chi phí sản xuất; khả năng sản xuất
- Ưu thế: kích thích tính năng động, sáng tạo của các chủ thể; kích thích
LLSX phát triển; thúc đẩy tăng trường kinh tế, tuyển chọn bồi dưỡng các nhà sx ,
kinh doanh và quản lý...
- Khuyết tật: sự điều tiết các quan hệ KT-XH mang tính tự phát; do lợi nhuận
mà làm giảm đạo lý, tình người; phân hóa giàu nghèo; khia thác kiệt quệ nguồn tài
nguyên thiên nhiên; tệ nạn xã hội gia tăng....
Kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường là là một kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản
xuất ra là để bán trên thị trường.Trong kiểu tổ chức kinh tế này, toàn bộ quá trình sản
xuất- phân phối-trao đổi-tiêu dùng , sản xuất như thế nàovà cho ai đều thông việc
mua bán,thông qua hệ thống thị trường và do thị trường quyết định.
Đặc trưng của nền kinh tế thị trường
+ Các chủ thể sản xuất được tự do theo đuổi lợi ích chính đáng của mình
+ Chỉ bán thứ mà thị trường cần không phải bán cái mình có
+ Trong KTTT có 2 chủ thể đó là: Người tiêu dùng; và ...
+ Tiền tệ hóa các quan hệ kinh tế
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Theo văn kiện đại hội 12 của Đảng Cộng sản Việt Nam. Khái niệm nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nền kinh tế vận hành đầy đủ,

đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng xã
hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền kinh tế
thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã


×