Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ: Nghiên cứu một số đặc trưng cơ bản và đề xuất biện pháp bảo tồn, phát triển bền vững thảm thực vật trên núi đá vôi ở khu vực thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (654.51 KB, 30 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG VĂN HẢI

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN VÀ ĐỀ XUẤT  
BIỆN PHÁP  BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 
THẢM THỰC VẬT TRÊN NÚI ĐÁ VÔI Ở KHU VỰC 
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH 
Ngành: Sinh thái học
Mã số: 9420120

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ 


      
THÁI NGUYÊN­ 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Người hướng dẫn khoa học:
 

1. PGS.TS Nguyễn Thế Hưng
2. PGS.TS Lê Ngọc Công

Phản biện 1:.........................................................
Phản biện 2:.........................................................
Phản biện 3:.........................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp ...... 


họp tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ­ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Vào hồi...... giờ...... ngày....... tháng........ năm 20...


Có thể tìm hiểu luận án tại:
­

Thư viện Quốc gia;

­

Trung tâm Học liệu ­ Đại học Thái Nguyên;

­

Thư viện Trường Đại học Sư phạm.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐàCÔNG BỐ 
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Hoàng Văn Hải, Nguyễn Thế Hưng, Lê Ngọc Công (2016 ), 
“Đa dạng thảm thực vật và hệ  thực vật vịnh Bái Tử  Long”, 
Tạp   chí   Khoa   học   và   Công   nghệ,  Trường   Đại   học   Thái 
Nguyên, số 4 năm 2016, tr.89­94.
2. Hoàng Văn Hải, Nguyễn Thế  Hưng, Lê Ngọc Công, Đỗ 
Thị Hà (2017), “Đặc điểm cấu trúc thảm thực vật trên núi đá 
vôi Cẩm Phả, Quảng Ninh”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát  
triển nông thôn, số 306+307 năm 2017, tr.210­216.
3. Hoàng Văn Hải, Nguyễn Thế Hưng, Đỗ Thị Hà (2017), “Đặc 
điểm tái sinh của các loài cây gỗ trong thảm thực vật trên núi đá  
vôi  ở thành phố Cẩm Phả (Quảng Ninh), Tạp chí Khoa học và  

Công nghệ, Đai học Thái Nguyên, số 161 năm 2017, tr.133­1138.
4. Hoàng   Văn   Hải,   Bùi   Mạnh   Hưng   (2017),  “Dự   báo   sinh 
trưởng của cây gỗ trong thảm thực vật trên núi đá vôi tại Cẩm  
Phả,   Quảng   Ninh”,   Tạp   chí   Khoa   học   và   Công   nghệ   Lâm  
nghiệp, số 4 năm 2017, tr.54­63.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thành phố Cẩm Phả có vịnh Bái Tử Long (vùng đệm của vịnh  
Hạ  Long) là một trong những khu du lịch của tỉnh Quảng Ninh,  
hiện nay thảm thực vật núi đá vôi đang bị suy giảm cả về diện tích  
và chất lượng do các nguyên nhân như  khai thác tài nguyên thực  
vật làm gỗ củi, khai thác đá vôi cho công nghiệp sản xuất vật liệu 
xây dựng và việc lấn biển, mở rộng quỹ đất dân sinh... 
Để  góp phần nâng cao  hiệu  quả    quản lý, bảo tồn và phát 
triển bền vững thảm thực vật trên núi đá vôi  ở  thành phố  Cẩm  
Phả, tỉnh Quảng Ninh, chúng tôi lựa chọn đề tài: “ Nghiên cứu một  
số  đặc trưng cơ bản và đề  xuất biện pháp bảo tồn, phát triển  
bền vững  thảm thực vật trên núi đá vôi  ở  khu vực thành phố  
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh”
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định được những đặc trưng cơ  bản của thảm thực vật 
trên núi đá vôi  ở  khu vực thành phố  Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.  
Đề  xuất phương hướng sử  dụng bảo vệ hợp lý, đáp ứng nhu cầu 
phát triển kinh tế, xã hội và môi trường. 
3. Ý nghĩa của luận án
Lượng hóa đặc điểm cấu trúc và khả  năng sinh trưởng của  
cây gỗ trong thảm thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả tỉnh 

Quảng Ninh, kết quả nghiên cứu là cơ sở định hướng các giải pháp 
bảo tồn phát triển bền vững thảm thực vật trên núi đá vôi thành 
phố Cẩm Phả.
4. Đóng góp mới của luận án
­ Về  mặt lí luận: Cung cấp dẫn liệu khoa học về thành phần  
loài, đặc điểm cấu trúc, yếu tố  địa lí, khả  năng sinh trưởng, khả 
năng tái sinh của cây gỗ và sự phân bố của hệ thực vật trên núi đá  
vôi ở thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
­ Về  mặt thực tiễn:  Đóng góp các giải pháp bảo tồn, phát 
triển bền vững thảm thực vật trên núi đá vôi ở khu vực thành phố 
Cẩm Phả nói riêng và khu vực tỉnh Quảng Ninh nói chung.
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên núi đá vôi


2
1.1.1. Trên thế giới
Trên thế giới, núi đá vôi chiếm khoảng 10% tổng diện tích đất  
liền. Núi đá vôi có vai trò quan trọng đối với con người, 1/4 dân số 
thế  giới sống phụ  thuộc vào nguồn nước ngầm có nguồn gốc đá  
vôi. Nhiều cảnh quan núi đá vôi trên thế  giới và trong nước được 
công nhận là thắng cảnh hay di sản thế giới như: Vườn quốc gia  
Port Campbel (Úc), quần thể hang động thờ Phật tại Pak Ou (Lào), 
Quế Lâm tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc), Thạch Lâm tỉnh Vân Nam  
(Trung Quốc)…hòn Phụ  Tử  (Kiên Giang), Vịnh Hạ  Long (Quảng  
Ninh), Non Nước (Đà Nẵng), Phong Nha (Quảng Bình), hòn Vọng  
Phu (Lạng Sơn), động người xưa ở Cúc Phương (Ninh Bình).
Trên cơ sở tham khảo 24 công trình nghiên cứu của các tác giả 
nước ngoài, luận án đã tổng quan các kết quả  nghiên cứu trên thế 
giới liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài: (1) Xác định tên  

loài thực vật trên núi đá vôi; (2) Phân chia kiểu thảm  thực vật trên 
núi đá vôi; (3) Xác định cấu trúc thảm thực vật trên núi đá vôi; (4)  
Đánh giá khả năng tái sinh của cây gỗ trong thảm thực vật trên núi 
đá vôi. Nhìn chung, các tác giả  trên thế giới mới chỉ  tập trung vào 
định tên loài và xác đinh kiểu thảm thực vật trên núi đá vôi, chưa có 
công trình nghiên cứu về cấu trúc chiều cao và đường kính của cây 
gỗ trong thảm thực vật trên núi đá vôi.
1.1.2. Những nghiên cứu về  thảm thực vật trên núi đá vôi  ở  trong  
nước
Ở Việt Nam, phần lớn núi đá vôi và rừng núi đá vôi tập trung 
chủ yếu ở các tỉnh khu vực Đông Bắc, Tây Bắc và Bắc Trung Bộ 
với tổng   số  1.152.200 ha, di ện tích núi đá vôi chỉ  chiếm 3,5%  
diện tích tự  nhiên của cả  nước và được phân bố   ở  các vùng sau:  
Tây Bắc 229.100 ha; Đông Bắc 638.900 ha; Đồng bằng Bắc Bộ 
19.200 ha; Bắc Trung Bộ 246.800 ha; Duyên hải Trung Bộ  3.800 
ha; Tây Nguyên 8.400 ha; Đông Nam Bộ 600 ha; Đồng bằng sông 
Cửu Long 300 ha.
Trên cơ  sử  tham khảo các kết quả  nghiên cứu của 15 tác giả 
trong nước, luận án đã  tổng hợp các kết quả nghiên cứu liên quan  
đến đề tài: (1) Xác định thành phần loài thực vật trên núi đá vôi; (2) 
Xác định kiểu thảm thực vật; (3) Xác định tổ  thành loài thực vật 
trên núi đá vôi; (4) Xác định cấu trúc D1.3   và Hvn; (5) Đánh giá khả 


3
năng tái sinh của cây gỗ. Hầu hết các tác giả ở trong nước mới chỉ 
nghiên cứu các thảm thực vật trên núi đá vôi  ở  trên đất liền. Một 
số tác giả cũng đã công bố công trình nghiên cứu về  thảm thực vật  
trên núi đá vôi ở trên biển, tuy nhiên cũng mới chỉ dừng lại  ở việc 
xác định thành phần loài thực vật mà chưa có công trình nghiên cứu 

sâu về cấu trúc thảm thực vật.
1.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên núi đá vôi ở   tỉnh 
Quảng Ninh
Có rất ít tác giả  nghiên cứu về  thảm thực vật trên núi đá vôi  
tỉnh Quảng Ninh. Trong số đó có công trình nghiên cứu của tác giả 
Nguyễn Tiến Hiệp (2005) là tiêu biểu nhất, được báo cáo trong 
“Kỷ yếu hội thảo đa dạng sinh học khu di sản thiên nhiên thế giới 
vịnh Hạ  Long”. Ông đã phân chia thảm thực vật trên núi đá vôi  ở 
khu vực vịnh Hạ Long và Bái Tử  Long như sau: Thảm thực vật bờ  
cát ven đảo; Thảm thực vật  ở  thung lũng; Thảm thực vật trên các  
sườn núi; Thực vật vách đá; Thảm thực vật mọc  ở  khe đá và cửa  
hang; Thảm thực vật trên đỉnh núi
Trên thế giới núi đá vôi chủ yếu tập trung ở Châu Á. Vì vậy,  
các nghiên cứu về thảm thực vật trên núi đá vôi còn ít. Chỉ  có một 
số tác giả Nhật Bản và Trung Quốc công bố công trình nghiên cứu  
về thảm thực vật trên núi đá vôi. Tuy nhiên, các công trình của các 
tác giả  trên cũng chỉ  dừng lại  ở  việc định tên loài thực vật. Chưa  
có công trình nghiên cứu về cấu trúc thảm thực vật trên núi đá vôi.  
Ở  Việt Nam cũng có một số tác giả nghiên cứu về  thảm thực vật 
trên  núi   đá   vôi,   như   công  trình  nghiên  cứu  của   tác   giả   Nguyễn 
Nghĩa Thìn (Đánh giá tính đa dạng hệ thực vật thuộc hệ sinh thái  
khô hạn trên núi đá vôi Việt Nam), tác giả  Trần Hữu Viên 2004 
(Cơ  sở  khoa học xây dựng các giải pháp quản lí bền vững rừng  
trên núi đá vôi  ở  Việt Nam), tác giả  Lê Trần Trấn 2003 (Điều tra  
nghiên cứu đánh giá tính đa dạng sinh học của khu rừng trên núi  
đá vôi ở Thanh Sơn­ Hà Nam). Các  công trình nghiên cứu trên mới 
chỉ tập trung đánh giá về tổ thành loài, kiểu thảm, thành phần dạng  
sống, yếu tố   địa lí. Chưa có công trình nghiên cứu về  cấu trúc 
đường kính, chiều cao và khả  năng sinh trưởng của cây gỗ  trong  
thảm thực vật trên núi đá vôi để  làm cơ  sở  dẫn liệu cho việc đề 

xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển bền vững. Do vậy,  luận  
án sẽ tập trung vào các vấn đề sau đây:


4
­   Nghiên  cứu  về   cấu  trúc  thảm   thực   vật   theo  đường   kính,  
chiều cao, tương quan giữa đường kính và chiều cao của cây gỗ 
trong thảm thực vật tại các  vị trí địa hình khác nhau.
­ Đánh giá khả  năng tái sinh tự  nhiên của cây gỗ  trong thảm  
thực vật núi đá vôi khu vực thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
­ Nghiên cứu khả  năng sinh trưởng của cây gỗ  trong thảm  
thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
­ Đánh giá tổng hợp về  giá trị, tình hình quản lý sử  dụng và  
xác định định các nguy cơ  gây thoái hóa thảm thực vật trên núi đá 
vôi thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
­ Đề  xuất các biện pháp quản lý, bảo tồn, sử  dụng và phát 
triển bền vững thảm thực vật núi đá vôi khu vực thành phố  Cẩm 
Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI,  NỘI DUNG 
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Thảm thực vật tự nhiên trên núi đá vôi thuộc địa bàn thành phố 
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
2.2.  Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu hiện trạng của thảm thực vật trên núi đá vôi  
thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh
­  Nghiên cứu về tính đa dạng trong các thảm thực vật trên núi  
đá vôi: Nghiên cứu đa dạng thảm thực vật dựa trên yếu tố địa hình 
và sự xuất hiện của các loài thực vật tham gia ngập mặn; Đa dạng 
về hình thái, cấu trúc của các thảm thực vật; Đa dạng về các taxon  

và các yếu tố địa lý về giá trị sử dụng tài nguyên thực vật; Xác định  
loài đặc hữu và quý hiếm; Đa dạng về thành phần kiểu dạng sống 
(life form).
­ Trên cơ sở  hiện trạng của thảm thực vật trên núi đá vôi, từ 
đó xác định: Những đặc trưng cơ  bản của  thảm thực vật trên núi 
đá vôi thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh; Nghiên cứu khả năng 
sinh trưởng của cây gỗ  trong thảm thực vật trên núi đá vôi thành 
phố  Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh; Đánh giá tổng hợp về giá trị của  
thảm thực vật và tình hình quản lí sử dụng tài nguyên thực vật trên 
núi đá vôi thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.


5
2.2.2. Nghiên cứu cấu trúc thảm thực vật trên núi đá vôi thông  
qua   kết   cấu   về   một   số   chỉ   tiêu   về   mật   độ   và   chỉ   tiêu   sinh  
trưởng (N­D, N­H, H­D)
2.2.3.   Đánh   giá  khả   năng  tái   sinh  tự   nhiên   của  cây   gỗ   trong  
thảm thực vật núi đá vôi khu vực thành phố  Cẩm Phả, tỉnh  
Quảng Ninh
2.2.4. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của cây gỗ  trong thảm  
thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
2.2.5. Đánh giá tổng hợp về giá trị, tình hình quản lý sử dụng và  
xác định các nguy cơ gây thoái hóa thảm thực vật trên núi đá vôi  
thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh
2.2.6. Đề  xuất các biện pháp quản lý, bảo tồn, sử dụng và phát  
triển thảm thực vật núi đá vôi khu vực thành phố  Cẩm Phả,  
tỉnh Quảng Ninh
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp kế thừa
Kế  thừa các kết quả  nghiên cứu về  thành phần loài, đa dang 

sinh học và kiểu thảm thực vật của các tác giả  trước đó có liên  
quan đến thảm thực vật trên núi đá vôi khu vực thành phố  Cầm 
Phả, tỉnh Quảng Ninh.
2.3.2. Phương pháp ô tiêu chuẩn, phương pháp điều tra theo  
tuyến
­ Phương pháp điều tra theo tuyến: Được áp dụng với thảm 
thực  vật  ở  sườn vách núi. Tùy thuộc vào địa hình của núi, chúng 
tôi thiết kế các tuyến với cự li tuyến 50­100 m, với bề rộng tuyến  
là 5 m. Trên các tuyến tiến hành điều tra, lấy mẫu và đo đạc số 
liệu tại 18 tuyến điều tra ngẫu nhiên trên các sườn vách núi đá vôi  
trên biển và đất liền thuộc thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
­ Phương pháp ô tiêu chuẩn: Được áp dụng với thảm thực vật  
chân núi và thung lũng núi đá vôi. Ô tiêu chuẩn có diện tích 2500 m 2 
(50 mx50 m), thiết lập được 50 ô tiêu chuẩn, chia đều cho 2 kiểu 
địa hình ở  chân núi và thung lũng, mỗi kiểu 25 OTC. Tại các OTC  
tiến hành điều tra, đo đạc, ghi chép số liệu và lấy mẫu thực vật. 


6
Mẫu vật được thu thập, bảo quản và xử  lí theo phương pháp  
của Mary Susan Taylor (1990), The Herb Society of America (2005) 
và Nguyễn Nghĩa Thìn (2007)
2.3.3. Phương pháp phân loại và xác độ che phủ của thảm thực  
vật 
­ Phân chia kiểu thảm thực vật dựa trên yếu tố địa hình và sự 
xuất hiện của các loài thực vật tham gia ngập mặn.
­ Độ che phủ được xác định bằng độ phủ của thân và của cả vòm  
tán.
­ Vẽ cấu trúc thảm thực vật bằng phân mềm Autocad 2007.
2.3.4.Xác định thành phần loài và thành phần kiểu dạng sống  

(life form) thực vật
­   Định loại loài bằng phương pháp hình thái so sánh; Danh  
pháp và sắp xếp các taxon được xử  lí theo Danh lục các loài thực 
vật Việt Nam. Tên loài cây được xác định theo Phạm Hoàng Hộ 
(1999­2000),   Trần   Đình   Lý   (1995),   Nguyễn   Nghĩa   Thìn   (1997), 
Nguyễn Tiến Bân (2003, 2005,1997).
­ Các loài thực vật quý hiếm được xác định theo Sách Đỏ Việt  
Nam (2007)­ phần thực vật, Danh lục đỏ của IUCN; Nghị  định số 
32/2006­CP của Chính phủ  về  quản lí thực vật,  động vật rừng  
nguy cấp, quý hiếm; Thông tư  số  40/2013/TT­BNNPTNT; Thông 
tư  ban hành danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã quy 
định trong các phụ lục của công ước về  buôn bán quốc tế các loài  
động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES).
­ Yếu tố địa lí thực vật được xác định theo Lê Trần Chấn (1999). 
­ Các kiểu dạng sống thực vật (life form) được phân chia theo  
thang phân chia dạng sống của Raunkiaer (1934).
2.3.5.Phương pháp tính chỉ số Sorenssen
Chỉ số Sorensen (SI) 
Trong đó, c là số lượng loài xuất hiện ở cả hai khu vực a và b,  
a là số loài ở khu vực a, b là số loài ở khu vực b.
2.3.6.Phương pháp xác định cấu trúc tổ thành
­ Thảm thực vật trong các thung lũng: Tổ thành theo trị số IVI i 
% (Importance Value Index) được tính theo công thức (theo Phạm  
Xuân Hoàn (2003):
IVIi % 


7
Trong đó:  IVIi  là chỉ  số  mức độ  quan trọng (tỷ  lệ  tổ  thành)  
của loài thức i.

Ai là độ phong phú tương đối của loài thứ i
Di là độ ưu thế tương đối của loài thứ i
 (Ni là số cá thể của loài thứ i, s 

Trong đó:  Ai % 
là số loài trong quần hợp)

  (Gi  là tiết diện thân của loài 

D i  %  

thứ i, s là số loài trong quần hợp).  Trong đó G i được tính theo công 
thức: Gi (cm2)
(D1.3 là đường kính 1,3m của cây thứ i).
­ Thảm thực vật  ở  chân núi và sườn núi: Tổ  thành được tính 
theo công thức (theo Trần Hữu Viên) [94]:
Trong đó: Ci là IVI%,  Ni số  cá thể  của loài thứ  i, s là số  loài  
trong thảm thực vật. Kết luận: Những loài nào có trị số Ci% ≥ 5 thì 
loài đó tham gia vào công thức tổ thành.
2.3.7. Phương pháp mô phỏng quy luật cấu trúc đường kính,  
chiều cao của cây
Số liệu được phân tích bằng phần mềm của tác giả Bùi Mạnh 
Hưng (2005):
Để  đánh giá sự  phù hợp giữa phân bố  lý thuyết với phân bố 
thực nghiệm dựa vào tiêu chuẩn 

2

2


m
1

ft

fll
fll

2

ft là tần số thực nghiệm
fll là tần số lý thuyết
m là số tổ
Nếu tổ  nào có tần số  lý thuyết nhỏ  hơn 5 thì ghép với tổ  trên 
2
hoặc tổ dưới để sao cho fll> 5. Nếu  2
05  tra bảng với bậc tự do k  
= m­r­1(m là số tổ sau khi gộp, r là số tham số của phân bố lý thuyết)  
thì phân bố lý thuyết phù hợp với phân bố thực nghiệm (H 0+). Ngược 
2
lại nếu  2
05  tra bảng với bậc tự do k thì giả thuyết H 0 bị bác bỏ 
(H0­).
2.3.8. Phương pháp mô phỏng quy luật tương quan giữa chiều  
cao và đường kính (Hvn/D1.3)
Trong đó: 


8
Mô phỏng tương quan giữa chiều cao và đường kính nhờ phần  

mềm của tác giả Bùi Mạnh Hưng (2005).
2.3.9. Phương pháp đánh giá khả  năng sinh trưởng của cây gỗ  
trong thảm thực vật núi đá vôi
Để  đưa ra đánh giá về  khả  năng sinh trưởng của các loài cây  
gỗ trong thảm thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả, tác giả 
sử  dụng phương pháp mô phỏng bằng các biểu thức toán học để 
biểu diễn sự sinh trưởng thông qua 2 chỉ tiêu là sinh trưởng đường 
kính (D1.3), chiều cao (Hvn).
Nghiên   cứu   đã   tiến   hành   thử   nghiệm   3   hàm   phổ   biến   là 
Gompertz, hàm Johnson­Schumacher và hàm Verhults để mô phỏng  
sinh trưởng của các loài cây gỗ trong thảm thực vật trên núi đá vôi  
thành phố Cẩm Phả 
2.3.10. Phương pháp nghiên cứu khả  năng tái sinh của cây gỗ  
trong thảm thực vật núi đá vôi thành phố Cẩm Phả
­ Điều tra cây tái sinh:
+ Trong mỗi ô tiêu chuẩn, lập 5 ô dạng bản: 4 ô ở 4 góc và 1 ô  
ở  giữa ô tiêu chuẩn. Diện tích mỗi ODB là 25 m 2  (5 m x 5 m). 
Trong các ô dạng bản tiến hành thống kê và ghi chép số  liệu vào 
phiếu điều tra: chiều cao cây tái sinh, phẩm chất cây tái sinh, mẫu  
cây, nguồn gốc cây tái sinh.
+ Trên các tuyến điều tra (chiều rộng tuyến 5 m), lập các phân  
đoạn tương  ứng với ô dạng bản có kích thước 5x5 m, mỗi tuyến  
điều tra lập 5 phân đoạn, khoảng cách các phân đoạn tùy thuộc vào 
cự li tuyến và địa hình núi đá.
­ Tổ thành cây tái sinh được tính theo công thức (theo Trần Hữu 
Viên):
Trong đó: Ni  số  cá thể  của loài thứ  i, s là số  loài trong quần  
hợp.
­ Xác định mật độ cây tái sinh:
N/ha =

 * 10.000
Trong đó: S là diện tích ô dạng bản (ODB) điều tra tái sinh  
(m2), n là số lượng cây tái sinh điều tra trong các ODB. 


9
­ Xác định độ  che phủ  của tầng thảm tươi:  Vận dụng bảng 
đánh giá của Druze.
­ Xác định phẩm chất cây gỗ  tái sinh: Phẩm chất cây tái sinh  
được xác định theo 3 cấp: Tốt (cây có thân thẳng, không cụt ngọn, 
không sâu bệnh, sinh trưởng và phát triển tốt),   Xấu  (gồm những 
cây cong queo, cụt ngọn, bị  sâu bệnh, sinh trưởng và phát triển  
kém) và Trung bình (là những cây gỗ còn lại).
Tỉ lệ phẩm chất cây gỗ tái sinh được xác định theo công thức:
Ni (%) = n/N x100
Trong đó, Ni (%): Tỷ  lệ  phần trăm cây có phẩm chất i (tốt,  
trung bình và xấu), ni là tổng số cây có phẩm chất i (tốt, trung bình 
và xấu), N là tổng số cây gỗ tái sinh. 
­ Tiến hành phân cấp chiều cao cây gỗ tái sinh: Vì cây gỗ trên 
núi đá vôi sinh trưởng chậm nên chúng tôi nghiên cứu chiều cao 
của cây tái sinh theo 4 cấp ( Cấp I:< 50 cm;  Cấp II:  50 ­100 cm; 
Cấp III: 100 – 150 cm; Cấp IV:> 150 cm).
­ Nghiên cứu hình thái phân bố cây gỗ tái sinh trên bề mặt đất thông 
qua xác định khoảng cách từ một cây tái sinh chọn ngẫu nhiên đến cây 6 
gần nhất. Sử dụng tiêu chuẩn U (phân bố chuẩn) của Clark và Evans.
­ Phương pháp nghiên cứu nguồn gốc cây tái sinh: Cây tái sinh  
chồi: là cây tái sinh từ thân hoặc rễ cây mẹ. Cây tái sinh hạt: mọc từ 
hạt của cây mẹ. Nguồn gốc cây tái sinh được xác định theo công thức: 
N% 


 x100

Trong đó, N% là tỉ lệ phần trăm số cây có nguồn gốc hạt hoặc 
chồi; Ni số cây có nguồn gốc hạt hoặc chồi; N là tổng số  cây tái 
sinh.
­ Tìm hiểu một số nhân tố  tác động đến khả  năng tái sinh tự 
nhiên của cây gỗ  trong thảm thực vật núi đá vôi:  ảnh hưởng của  
tầng thảm tươi, ảnh hưởng của yếu tố địa hình.
2.3.11. Phương pháp đánh giá tổng hợp giá trị, tình hình quản lí  
bảo tồn và xác định các nguy cơ  gây thoái hóa thảm thực vật  
trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh
2.3.11.1. Đánh giá tổng hợp giá trị, tình hình quản lí và bảo tồn  
thảm thực vật trên núi  đá vôi
Để đánh giá tổng hợp giá trị và tình hình quản lí bảo tồn thảm  
thực   vật   trên   núi   đá   vôi   thành   phố   Cẩm   Phả,   tác   giả   sử   dụng  
phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân.


10
2.3.11.2. Đánh giá sự thoái hóa thảm thực vật trên núi đá vôi
Để đánh giá sự mức độ thoái hóa thảm thực vật chúng tôi vận 
dụng phương pháp của Ngô Đình Quế (2011).
2.3.11.3. Phương pháp xác định các nguy cơ  gây thoái hóa thảm  
thực vật trên núi đá vôi
Để tìm hiểu nguy cơ gây thoái hóa thảm thực vật trên núi đá vôi thành  
phố Cẩm Phả, chúng tôi sử dụng kĩ thuật KIP (Key Informant Panel).
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc trưng về cấu trúc không gian của thảm thực vật trên 
núi đá vôi thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Thảm thực vật trên núi đá vôi ở thành phố Cẩm Phả bao gồm  

thảm thực vật  ở  thung lũng, thảm thực vật  ở  chân núi và thảm 
thực vật  ở  sườn vách núi đá vôi: (i) Thảm thực vật  ở  chân núi đá  
(từ sát mép nước lên đến độ cao 10 m), có sự tham gia của các loài 
thực vật tham gia ngập mặn như Tra làm chiếu (Hibiscus tiliaceus), 
Tra bồ đề (Thespesia populnea); (ii) Thảm cây bụi ở trên các sườn 
vách núi đá (từ độ  cao 10m lên đến 150­200 m), không có sự  tham 
gia của các loài thực vật tham gia ngập mặn và (iii) Thảm thực vật  
trong các thung lũng núi đá vôi. 
Thảm thực vật trên núi đá vôi thành phố  Cẩm Phả  thường  
xuyên chịu tác động của điều kiện thời tiết khắc nghiệt, cộng với  
sự tác động của gió bão nên trong thảm thực vật ít bắt gặp các cây 
gỗ  cao to mà chỉ  gặp các cây gỗ  có chiều cao trung bình từ  10­15 
m, đường kính 10­25 cm.
4.2. Đặc trưng thành phần loài thực vật trên núi đá vôi thành 
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Trên núi đá vôi khu vực thành phố  Cẩm Phả  có hệ  thực vật  
khá phong phú, với 608  loài, 370  chi, 118  họ, thuộc 5 ngành thực 
vật bậc cao có mạch. Trong đó, ngành Mộc lan (Magnoliophyta) có 
số họ, số chi và số loài cao nhất (109 họ, 354 chi và 577 loài. Tiếp 
đến là ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) có 4 họ, 11 chi và 24 loài,  
các ngành còn lại có số chi, số họ và số loài thấp.
4.3. Đặc trưng các dạng sống của thảm thực vật trên núi đá 
vôi thành phố Cẩm Phả
Sử   dụng   thang   phân   chia     kiểu   dạng   sống   của  Raunkiaer 
(1934), cho thấy phổ dạng sống của thảm thực vật núi đá vôi thành 


11
phố Cẩm Phả như sau: SB = 28Me  + 10Mi + 8Na + 8Ep + 12Lp +  
12Hm  + 11Ch + 7Cr + 4Th.

Kết quả  thống kê cho thấy, nhóm cây chồi trên (Ph) chiếm tỉ 
lệ cao nhất, thấp nhất là cây sống một năm (Th). Trong nhóm cây  
chồi trên, cây dây leo (Lp) chiếm tỉ lệ cao nhất. 
4.4. Đặc trưng các yếu tố  địa lí của thảm thực vật núi đá vôi 
thành phố Cẩm Phả  tỉnh Quảng Ninh
Thảm   thực   vật   trên   núi   đá   vôi  thành   phố  Cẩm   Phả   mang 
những nét đặc trưng của hệ thực vật nhiệt đới châu Á, có tính chất  
pha trộn của nhiều luồng thực vật. So với hệ thực vật Việt Nam  
(20 yếu tố địa lí thực vật) thì hệ thực vật núi đá vôi Cẩm  Phả chỉ 
thiếu 2 yếu tố  là: yếu tố  đặc hữu Trung Bộ  và yếu tố  đặc hữu 
Nam Bộ. Tính đa dạng về  yếu tố  địa lí thực vật của hệ  thực vật  
núi đá vôi thành phố Cẩm Phả có vai trò rất quan trong đối với sinh 
thái cảnh quan và giá trị địa chất, địa mạo. 
4.5. Đặc trưng cấu trúc thảm thực vật trên núi đá vôi thành  
phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh
4.5.1. Đặc trưng cấu trúc tổ thành
­ Thảm thực vật ở thung lũng núi đá vôi:
Kết quả  nghiên cứu trên các OTC  ở  Hòn Buộm, hòn Vung 
Giếng..cho thấy, trong tổng số 25 OTC thì có 42 loài cây gỗ  tham 
gia vào công thức tổ thành, trong mỗi OTC các loài cây gỗ   ưu thế 
dao động từ 4­8 loài. 

Hình 4.3. Phẫu đồ thảm thực vật ở thung lũng núi đá vôi thành 
phố Cẩm Phả (năm 2016)
Chú thích: Shl­Sung Hạ Long; Trbđ­ Tra bồ đề; Trq­ Trôm quý;  
Vđmc­ Vông đỏ mụn cóc; Vg­ Vải guộc; Sa­ Sảng; Sqnh­ Si quả nhỏ;  


12
Sb­ Sung bầu; Sltr­ Sòi lá tròn; Trli­ Trai lí; Bbnh­ Ba bét nhung;Blnh­  

Bời lời nhớt; Ngph­ Ngải phún; Ngml­ Ngoại mộc lá; Sgđ­ Sung gân  
đứng; Chth­ Chẹo thức; Mc­ Măng cụt;Thm­ Thừng mức.
­ Thảm thực vật ở chân núi đá vôi:
Kết quả cho thấy, trong tổng số 25 OTC điều tra ở hòn Bọ Cắn  
Ngoài, hòn Ông Cụ  Con...cho thấy có 49 loài cây tham gia vào công  
thức tổ  thành,  trong mỗi OTC các loài cây  ưu thế  dao động từ  4­9  
loài. 

Hình 4.4. Phẫu đồ thảm thực vật ở chân núi đá vôi thành phố 
Cẩm Phả (năm 2016)
Chú thích: Blnh­ Bời lời nhớt;Sltr­ Sòi lá tròn;Sa­ Sảng;Mt­ Mạy  
tèo; Trbđ­ Tra bồ đề; Trlch­ Tra làm chiếu;R­ Ráng; Vc­ Vọng cách;  
St­ Sơn ta;Siqnh­ Si quả nhỏ; Gi­ Giá; Đm­ Đơn mỏng; Thmđ­ Thiên  
môn đông; Thh­ Thanh Hương; Đo­ Đỏm; Phđ­ Phèn đen.
­ Thảm thực vật trên sườn vách núi đá:
Kết quả tổng hợp từ các tuyến điều tra trên các hòn Cây Mây,  
hòn Củ  Cải, hòn Cái Búa... cho thấy trong tổng số 18 tuyến điều  
tra thì có 31 loài tham gia vào công thức tổ thành, trong mỗi tuyến 
điều tra các loài cây ưu thế dao động từ 3­6 loài. 


13
Hình 4.5. Phẫu đồ thảm thực vật ở sườn vách núi đá vôi 
thành phố Cẩm Phả (năm 2016)
Chú thích: Gnb­ Găng nam bộ;Sa­ Sảng; Siqnh­ Si quả  nhỏ; So­  
Sộp;Thh­ Thanh Hương; Sltr­ Sòi lá tròn; Trq­ Trôm quý; Sung gân  
đứng; Ma­ Mang; Vđmc­  Vông đỏ  mụn cóc; Shl­ Sung hạ  long;  
Ngbhl­ Ngũ gia bì hạ long;Qg­ Quýt gai; Bm­ Bông mộc.
4.5.2. Đặc trưng cấu trúc mật độ
Kết quả  cho thấy, thảm thực vật  ở  chân núi có mật độ  cao 

nhất (8.410 cây/ha), cao hơn 1,6 lần so với thảm thực vật  ở thung  
lũng và 20 lần so với thảm thực vật  ở sườn vách  núi. Thảm thực 
vật ở sườn và vách  núi có mật độ cây thấp nhất (413 cây/ha).
4.5.3. Cấu trúc N/D1.3
Tác   giả   thử   nghiệm   nắn   phân  bố   N/D1.3  theo  3  phân  bố   lí 
thuyết thường gặp là Khoảng  cách, Meyer và Weibull. 
Khi thử nghiệm với hàm Weibull thì có 24/25 OTC giả thuyết  
H0  được chấp nhận, như  vậy hàm Weibull là hàm   mô phỏng tốt  
nhất cấu trúc N/D1.3 cho thảm thực vật thung lũng núi đá vôi thành 
phố Cẩm Phả.
4.5.4. Cấu trúc N/Hvn
Kết   quả   cho  thấy,   khi   thử   nghiệm   với   hàm   Weibull   thì   có 
22/25 OTC giả thuyết H0 được chấp nhận, như vậy hàm Weibull là 
hàm mô phỏng tốt nhất cấu trúc N/Hvn  cho thảm thực vật thung 
lũng núi đá vôi thành phố Cẩm Phả. 
4.5.5.   Quy   luật   tương   quan   giữa   chiều   cao   và   đường   kính  
(Hvn/D1.3) thảm thực vật thung lũng núi đá vôi thành phố  Cẩm  
Phả tỉnh Quảng Ninh
Kết quả  phân tích cho thấy chỉ  có hàm Power là phù hợp để 
mô phỏng tương quan Hvn/D1.3 của lâm phần nghiên cứu, với hệ số 
R2 cao nhất và dao động từ 0,4­0,958. 
4.6. Khả  năng sinh trưởng của các loài cây gỗ  trong thảm thực  
vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh
4.6.1. Khả  năng sinh trưởng của cây gỗ  trong thảm thực vật trên  
núi đá vôi thành phố Cẩm Phả theo biến đường kính (D1.3)


14
Từ số liệu đường kính (D1.3) của cây gỗ sau khi các lệnh trong 
R được thực hiện, kết quả  phân tích được thể  hiện trong   bảng 

4.13.
Bảng 4.13. Kết quả ước lượng các tham số của hàm sinh 
trưởng cho đường kính (D1.3)
Hàm

Hàm Gompertz

Tham số a
Tham số b0
Tham số b1
Tham số b2
R2
AIC

3­18
13,521
0,577
0,041
0,99507
­44,84719

Hàm Johnson­
schumacher
3­18
19,368
35,322
37,572
0,995261
­45,47957


Hàm Verhulst
3­18
12,805
0,683
0,056
0,994921
­44,36834

Kết quả  cho thấy, hệ  số  tương quan R2  của các hàm là tương 
đương   nhau   (0,995),   như   vậy   cả   3   hàm   Gompertz,   Johnson­
schumacher và Verhulst đều mô tả tốt tốc độ sinh trưởng đường kính  
của cây gỗ trong thảm thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả.
4.6.2. Khả  năng sinh trưởng của cây gỗ  trong thảm thực vật trên  
núi đá vôi thành phố  Cẩm Phả  tỉnh Quảng Ninh theo biến chiều  
cao vút ngọn (Hvn)
Hoàn toàn tương tự như  biến đường kính, số  liệu đo đếm từ 
các OTC, tuyến điều tra và số liệu kế thừa từ ban quản lí vịnh qua  
các năm được sử  dụng để  phân tích tương quan phi tuyến cho các 
hàm Gompertz, Schumacher và Verhulst. Kết quả  phân tích được 
thể hiện trong bảng sau.
Bảng 4.16. Các phương trình tham số mô phỏng theo chiều cao 
(Hvn)
Hàm 
Hàm Johnson­
Hàm 
Hàm
Gompertz
schumacher
Verhulst
Tham số a

3­18
3­18
3­18
Tham số b0
11,248
17,043
10,483
Tham số b1
0,698
37,017
0,865
Tham số b2
0,045
33,084
0,065
R2
0,99501
0.995246
0.99479
AIC
­44,65503
­45,42845
­43,97494


15
Kết quả  bảng trên cho thấy rằng cả  ba loại hàm sinh trưởng 
đều mô phỏng tốt cho sinh trưởng chiều cao theo tuổi.  Trên cơ sở 
là sự quan trọng đó, 3 hàm sinh trưởng là Gompertz, Schmacher và  
Verhulst   đã   được   sử   dụng   để   mô   phỏng   sinh   trưởng   cho   biến 

đường kính và chiều cao của cây gỗ  trong thảm thực vật trên núi 
đá vôi tại thành phố Cẩm Phả.
Kết quả  cho thấy rằng, cả  ba loại hàm trên đều có thể  mô 
phỏng sinh trưởng tốt cho cây rừng tại khu vực nghiên cứu. Hệ số 
tương   quan   cho   cả   biến   đường   kính   và   chiều   cao   đều   rất   cao 
(0.995).   Tuy   nhiên,   nếu   xét   một   cách   chính   xác   hơn   thì   hàm  
Schumacher có khả năng tương thích cao hơn cả, bởi lẽ giá trị AIC 
là thấp nhất trong 3 mô hình, điều này đúng cho cả  biến đường  
kính và biến chiều cao. Tất cả  các tham số  của mô hình hồi quy  
đều tồn tại trong tổng thể, do giá trị  Pr đều nhỏ  hơn 0,05 nhiều 
lần. Điều này cho thấy, các mô hình thực sự  có ý nghĩa và có thể 
ứng dụng cho các khu vực khác nếu có cùng đặc điểm về thực vật  
và các điều kiện tự nhiên khác.
4.7. Khả năng tái sinh của cây gỗ trong thảm thực vật trên núi  
đá vôi thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh
4.7.1. Cấu trúc tổ thành và mật độ cây gỗ tái sinh
Kết quả  cho thấy số  loài cây tái sinh xuất hiện  ở  thảm thực  
vật thung lũng núi đá vôi là 40 loài, trong đó có 4 loài tham gia vào 
công thức tổ thành là Sung hạ  long (Ficus alongensis ), Si quả nhỏ 
(Ficus microcarpa), Bời lời nhớt (Litsea glutinosa), Sảng (Sterculia 
lanceolata ) (hòn Vung Giếng, hòn Cây Nứa, hòn Cửa Vong), trong 
đó Sung hạ long (Ficus alongensis) là loài chiếm tỉ lệ tổ thành cao  
nhất 11,16%.  
4.7.2. Nguồn gốc và phẩm chất cây gỗ tái sinh
Kết quả điều tra về phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh của các  
thảm thực vật trên núi đá vôi ở Cẩm Phả  được thể  hiện trong bảng 
4.20.
Bảng 4.20. Nguồn gốc và phẩm chất cây gỗ tái sinh trong thảm 
thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả



16
Phẩm  chất 
(%)

Nguồn gốc
Vị trí


cây/ha

Tỉ lệ  Chồ
Hạt
%
i

Tỉ 
lệ  Tốt
%

Tb Xấu

Thảm   ở   thung 
78,4
2938 2304
634 21,6 49
30 21
lũng
5
Thảm ở chân núi

3880 2898 74,7 982 25,3 58
26 16
Thảm  ở  sườn vách 
74,6
820 612
208 25,3 30
45 25
núi
5
Trung bình
76,2
2546 1938
608 23,8 45,7 33,7 20,7
4
Qua bảng cho thấy cây tái sinh có nguồn gốc từ hạt biến động 
từ 74% đến 78%, trung bình là 76%. 
4.7.3. Phân bố cây gỗ tái sinh theo cấp chiều cao
Phân bố số cây theo cấp chiều cao được trình bày trong bảng 4.21.
Bảng 4.21. Phân bố cây gỗ tái sinh theo cấp chiều cao trongcác 
thảm thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả
Vị trí
Thảm   ở   thung 
lũng
Thảm   ở   chân 
núi
Thảm   ở   sườn 
vách núi
Trung bình

Ncây/ha


Số cây tái sinh theo cấp chiều cao (cây/ha)
<50 cm 50­100 cm 100­150 cm >150 cm

2938

1211

987

546

194

3880

1475

1264

798

343

820

368

213


145

94

2546

1018

821

496

210

Kết quả cho thấy mật độ cây tái sinh tập trung cao nhất ở cấp  
chiều cao từ <50 cm, biến động từ 820 đến 3880 cây/ha, trung bình 
đạt 2546 cây/ha. Tiếp đến là  ở  cấp chiều cao từ  50­100 cm, mật  
độ  biến động từ  368 đến 1475 cây/ha, trung bình đạt 1018 cây/ha. 
Rồi đến cấp chiều cao từ  100­150 cm, mật độ  cây tái sinh biến  
động từ  213 đến 1264 cây/ha, trung bình đạt 812 cây/ha. Mật độ 


17
thấp nhất ở cấp chiều cao >150 cm, mật độ cây tái sinh biến động 
từ 145 đến 798 cây/ha, trung bình đạt 496 cây/ha.
4.7.4. Phân bố cây gỗ tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang
Kết quả kiểm tra phân bố được tổng hợp ở bảng sau:
Bảng 4.22. Phân bố cây gỗ tái sinh theo mặt phẳng năm ngang
TT
1

2
3

Vị trí
Thảmở  thung lũng
Thảm ở chân núi
Thảm ở sườn vách 
núi

Kiểu phân 

λ

r

U

0,4408
0,582

0,84
0,55

1,39
­2,07

bố
Ngẫu nhiên
Cụm


0,1231

0,19

­10,9

Cụm

Qua bảng cho thấy, phân bố  cây gỗ  tái sinh trong thảm thực 
vật ở thung lũng là ngẫu nhiên, phân bố cây gỗ tái sinh trong thảm  
thực vật ở chân núi và sườn vách núi là phân bố theo cụm. Sự phân 
bố  này phù hợp với địa hình núi đá vôi, do thảm thực vật  ở thung 
lũng có địa hình tương đối bằng phẳng, có tầng đất khá dầy nên 
khi quả  và hạt rụng xuống được phân phối ngẫu nhiên trên mặt  
đất. Đối với thảm thực vật  ở  chân núi và sườn vách núi, do địa 
hình dốc  nên khi quả và hạt khi rụng xuống sẽ có khuynh hướng 
trượt tụ về một khu vực dẫn đến sự phân bố cây tái sinh theo cụm.
4.7.5. Một số  nhân tố  tác động đến khả  năng tái sinh của cây  
con
4.7.5.1. Ảnh hưởng của yếu tố địa hình
Kết quả nghiên cứu về sự  ảnh hưởng của địa hình núi đá vôi 
đến phẩm chất và mật độ  cây tái sinh được thể  hiện trong bảng  
4.24 sau:


18
Bảng 4.24. Ảnh hưởng của yếu tố địa hình đến khả năng tái sinh 
của cây gỗ trong thảm thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm 
Phả
Cấ p  

chiều cao

Địa hình

Cây/ha

Thung lũng
1211
<50 cm

Chân núi
1475
Sườn vách núi
368
Thung lũng
987

50­100 
cm

Chân núi
1264
Sườn vách núi
213
Thung lũng
546

100­150  Chân núi
cm
Sườn vách núi


798
145

Thung lũng
194
>150 cm

Chân núi
343
Sườn vách núi
94

Phẩm chất cây tái sinh
Tốt
Trung bình
Xấ u
SL
TL
SL
TL
SL
TL
40,52
41,69
490
%
496
%
225 17,80%

50,60
34,67
746
%
510
%
219 14,73%
33,53
51,18
123
%
187
%
58 15,29%
55,92
25,04
551
%
246
%
190 19,05%
59,64
23,05
753
%
290
%
221 17,31%
36,51
43,49

77
%
91
%
45 20,00%
45,25
35,67
245
%
194
%
107 19,08%
42,56
33,54
339
%
263
%
196 23,90%
46,11
41,19
66
%
59
%
20 12,69%
42,95
45,66
83
%

88
%
23 11,39%
52,79
35,41
180
%
120
%
43 11,80%
46,94
40,00
44
%
37
%
13 13,06%

Địa hình  ảnh hưởng đến cây gỗ  tái sinh thông qua các yếu tố 
sinh thái như nhiệt độ, độ ẩm, lượng chiếu sáng, thổ nhưỡng. 
Địa hình núi đá vôi  thành phố  Cẩm Phả  có  ảnh hưởng đến 
mật độ  và phẩm chất của cây tái sinh, ngoài ra do điều kiện đặc 
thù về địa hình, như  địa hình sườn vách núi đá dựng đứng nên địa  
hình còn  ảnh hưởng đến cây tái sinh thông qua tỉ lệ nảy mầm của  
hạt. Vì vậy, trong tương lai cần phải tác động các biện pháp kĩ 


19
thuật nhằm nâng cao tỉ lệ nảy mầm và cơ hội sống sót của cây tái 
sinh.

4.7.5.2.  Ảnh hưởng của yếu tố con người
Tác động của con người tới khả  năng tái sinh của thảm thực 
vật trên núi đá vôi thành phố  Cẩm Phả  thông qua hoạt động khai 
thác khoáng sản, khai thác gỗ, củi và lâm sản ngoài gỗ:
­ Hoạt động khai thác gỗ  và củi: Gỗ  và củi trên núi đá vôi có 
chất lượng tốt. Vì vậy, hoạt động khai thác gỗ củi vẫn còn diễn ra  
ở một số núi đá vôi nằm gần khu dân cư. 
­   Hoạt động khai thác cây dược liệu: Các loài cây dược liệu 
bị khai thác mạnh như Huyết giác, Dây đau xương, Củ Bình vôi…
­ Hoạt động khai thác cây cảnh: Các loài cây bị  khai thác làm 
cảnh như Tuế hạ long, Sộp, Sung, Si… đều là các loài đặc hữu có 
tên trong sách đỏ.
4.8. Đánh giá tổng hợp giá trị, tình hình quản lí sử dụng và xác 
định các nguy cơ  gây thoái hóa thảm thực vật trên núi đá vôi  
thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh
4.8.1. Giá trị của thảm thực vật trên núi đá vôi thành phố  Cẩm  
Phả tỉnh Quảng Ninh
4.8.1.1. Giá trị khoa học
­ Năm 1962, Vịnh Hạ  Long được Bộ  Văn hóa­ Thông tin xếp  
hạng là Di tích danh thắng cấp quốc gia. Năm 1994, Vịnh Hạ Long  
được UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên  thế  giới bởi  giá 
trị  ngoại hạng, mang tính toàn cầu về  cảnh quan. Năm 2000, một 
lần  nữa, Vịnh Hạ  Long được tổ  chức UNESCO công nhận là Di  
sản thiên nhiên thế  giới với giá trị  đặc biệt về   địa chất địa mạo. 
Trong đó, vùng núi   đá vôi Cẩm Phả  là vùng đệm của vịnh Hạ 
Long. Chính vì vậy thảm thực vật trên núi đá vôi thành phố  Cẩm 
Phả có vai trò rất to lớn trong việc tạo nên giá trị cảnh quan này. 
­ Các loài đặc hữu: Hệ thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm 
Phả  có 16 loài thực vật đặc hữu của Việt Nam. Trong đó, có 12 
loài đặc hữu hẹp (chỉ  gặp trên các đảo Cát Bà, Hạ  Long và Cẩm 

Phả) và 4 loài là các loài đặc hữu của vùng Đông Bắc Việt Nam.
­ Các loài quý hiếm:  Trên  các núi đá ở Cẩm Phả, ghi nhận có 
27  loài thực vật quý hiếm, 22  loài thực vật có tên trong Sách Đỏ 


20
Việt Nam (2007), trong đó có 1 loài ở cấp độ rất nguy cấp (CR), 7  
loài ở cấp độ nguy cấp (EN), 14 loài ở cấp độ sẽ nguy cấp (VU); 7 
loài có tên trong Phụ  lục của Nghị  định số  32/2006­NĐCP,  6  loài 
thuộc nhóm IIA (hạn chế  khai thác buôn bán vì mục đích thương  
mại). Ở cấp độ quốc tế, có 1 loài xếp ở mức gần bị đe dọa (NT).
4.8.1.2. Giá trị kinh tế
Kết quả  điều tra xác định được giá trị  sử  dụng của các loài  
thực vật khu hệ nghiên cứu bao gồm các nhóm công dụng sau:
­ Nhóm cây lấy gỗ củi:
Có 11 loài có giá trị lấy gỗ, chiếm 1%, chúng là các loài cây gỗ 
vừa và nhỏ  mọc trên núi đá hoặc một số  loài cây gỗ  lớn được di 
thực từ đất liền. Hiện nay tất cả các loài cây gỗ  trên núi đá vôi đã  
được bảo vệ  khỏi nạn chặt phá, khai thác lấy gỗ  hoặc đốt than  
củi.
­ Nhóm cây làm thuốc:
  Kết quả  thống kê cho thấy có tới 471 loài có thể  dùng làm  
thuốc, chiếm tới 77,4% so với tổng loài. Tỷ lệ  này cho thấy thảm  
thực vật khu vực nghiên cứu có rất nhiều loài cây thuốc, chiếm 
một vị trí rất quan trọng của khu hệ. 
­ Nhóm cây làm cảnh:
Thống kê được 253 loài, chiếm 16 % so với tổng loài. Trong 
đó, họ  có nhiều loài làm cảnh nhất là họ  Phong lan (15 loài), tiếp  
đến là họ Cau dừa (17 loài). 
­ Nhóm cây lấy tinh dầu

Thống kê được 26 loài chiếm 1,6% tổng số  loài. Một số  cây 
cho sản phẩm này như là: Hiện đã ghi nhận được 12 loài thực vật 
có tinh dầu tại vịnh Bái Tử Long. 
­ Nhóm cây trợ  giúp nông nghiệp: Chúng tôi ghi nhận có một  
loài có tác dụng làm cây trợ giúp nông nghiệp đó là loài Thừng mức  
(Wrightia laevis Hook.f.).
­ Nhóm cây cho mủ  (Plants producing exudates ): Trên núi đá 
vôi thành phố  Cẩm Phả, có 01 loài thực vật có khả năng cho nhựa 
mủ, đó là loài Sơn ta (Toxicodendron succedanea (L.) Nold.).
­ Nhóm cây cho sợi (Fibre plants): Trên núi đá vôi   thành phố 
Cẩm Phả, có 02 loài thực vật là cây cho sợi, được người dân sử 
dụng   làm   giấy   truyền   thống,   đó   là   Gió   dấy   ( Rhamnoneuron  


21
balansae  (Dranke) Gilg.) và Niệt gió (Wikstroemia indica (L.) C.A. 
Mey.).
4.8.1.3. Giá trị môi trường
­ Thảm thực vật trên núi đá vôi có tác dụng chống xói mòn đá 
vôi, vật rơi rụng của thảm thực vật tạo nên tầng đất mùn trên núi  
đá vôi. Tầng mùn có vai trò quan trọng trong việc giữ ẩm và là môi  
trường sống cho các loài sinh vật khác. Thảm thực vật trên núi đá 
vôi còn tham gia vào điều hòa khí hậu, làm sạch môi trường.
­ Thảm thực vật trên núi đá vôi như tấm lá chắn, làm giảm tác 
động của gió bão.
4.8.1.4. Giá trị cảnh quan
­ Thảm thực vật trên núi đá vôi có chiều cao trung bình từ 
1­2 m, thân cây có nhiều hình dạng đặc thù của thực vật trên núi  
đá. Vì vậy, thảm thực v ật trên núi đá đã góp phần tô điểm cho  
cảnh quan núi đá vôi. 

­ Thảm thực vật còn có tác dung giữ nước trong các hang động  
tạo nên hiệu ứng ảnh kì thú của cảnh quan hang động núi đá vôi.
4.8.2.  Tình hình quản lí và bảo tồn thảm thực vật trên  núi đá  
vôi
4.8.2.1. Các cơ quan tham gia quản lí thảm thực vật trên núi đá vôi  
thành phố Cẩm Phả
­ Về  mặt quản lí nhà nước: Mỗi phường xã có một cán bộ 
kiêm nhiệm, giúp chủ  tịch UBND xã, phường quản lý về  công tác 
phát triển lâm nghiệp trên địa bàn xã.
­ Về  mặt chuyên môn: Bản quản lí vịnh Bái Tử  Long là cơ 
quan chuyên môn giúp UBND thành phố Cẩm Phả quản lí, bảo tồn  
và phát huy giá trị  của thảm thực vật trên núi đá vôi. Ban quản lí  
vịnh Bái Tử Long có 46 biên chế. 
4.8.2.2. Các văn bản, chính sách chỉ  đạo thực hiện công tác bảo  
tồn
Quyết   định   1798/QĐ­UBND   về   việc  phê   duyệt   Quy  hoạch 
môi trường vịnh Hạ  Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 
làm cơ  sở  trong công tác quản lý môi trường sinh thái vịnh Hạ 
Long (bao gồm cả vùng đệm); Nghị  quyết 68/NQ­HĐND của Hội 
đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc quản lý, bảo tồn và phát  


22
huy giá trị  di sản thiên nhiên thế  giới giai đoạn 2013­2015, tầm 
nhìn đến năm 2020; Kế  hoạch số  92/KH­BQLVHL về  việc triển  
khai chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 68/2012/NQ­
HĐND ngày 12/12/2012 của HĐND tỉnh về  quản lý, bảo tồn và 
phát huy giá trị di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long giai đoạn 
2013– 2015, tầm nhìn đến năm 2020.
4.8.2.3. Kết quả phân tích công tác bảo tồn thảm thực vật trên núi  

đá vôi thành phố Cẩm Phả
­ Số vụ vi phạm công tác quản lí bảo tồn vịnh Bái Tử Long:
Số  vụ  vi phạm giảm dần qua các năm, năm 2010 có tổng số 
57 vụ vi phạm, năm 2016 còn có 18 vụ vi phạm. Trong tổng số 241  
vụ  vi phạm từ  năm 2010­2016 thì tất cả  đều bị  xử  lí hành chính, 
cho thấy mức độ vi phạm chỉ ở quy mô nhỏ. Tỉ lệ vi phạm là 0,03 
vụ/ha (241/6466). Như  vậy tình hình vi phạm của người dân đối 
với thảm thực vật núi đá vôi chưa đến mức báo động, nhưng vì  
thảm thực vật đá vôi có cấu trúc yếu nên vẫn cần phải có các giải  
pháp hiệu quả hơn để làm giảm số vụ vi phạm.
­ Kết quả phỏng vấn hộ gia đình và cá nhân:
Thực hiện phỏng v ấn 30 h ộ  gia  đình sinh sống  ở  trên đất  
liền  và   trên  biển  thuộc  các  phườ ng   Quang  Hanh,   Cẩm   Th ịnh,  
Cửa Ông, Cẩm Bình. Và 30 cá nhân là cán bộ  Ban quản lí vịnh, 
cán bộ  phườ ng xã, cán bộ  kiểm lâm. Kết quả  phỏng vấn đượ c 
tổng hợp trong b ảng 4.30 sau:
Bảng 4.30. Tổng hợp kết quả phỏng vấn về những tác động 
của người dân tới thảm thực vật trên núi đá vôi
Người dân
Cán bộ
Tác động
Số 
Tỉ lệ 
Số 
Tỉ lệ 
phiếu
%
phiếu
%
Khai thác gỗ

1
3
0
0
Khai thác củi
5
16
2
6
Khai thác cây cảnh
7
23
2
6
Khai thác dược liệu
10
33
4
12


×