ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HOÀNG VĂN HẢI
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN VÀ ĐỀ XUẤT
BIỆN PHÁP BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
THẢM THỰC VẬT TRÊN NÚI ĐÁ VÔI Ở KHU VỰC
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Sinh thái học
Mã số: 9420120
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
THÁI NGUYÊN 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Nguyễn Thế Hưng
2. PGS.TS Lê Ngọc Công
Phản biện 1:.........................................................
Phản biện 2:.........................................................
Phản biện 3:.........................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp ......
họp tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Vào hồi...... giờ...... ngày....... tháng........ năm 20...
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia;
Trung tâm Học liệu Đại học Thái Nguyên;
Thư viện Trường Đại học Sư phạm.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Hoàng Văn Hải, Nguyễn Thế Hưng, Lê Ngọc Công (2016 ),
“Đa dạng thảm thực vật và hệ thực vật vịnh Bái Tử Long”,
Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Trường Đại học Thái
Nguyên, số 4 năm 2016, tr.8994.
2. Hoàng Văn Hải, Nguyễn Thế Hưng, Lê Ngọc Công, Đỗ
Thị Hà (2017), “Đặc điểm cấu trúc thảm thực vật trên núi đá
vôi Cẩm Phả, Quảng Ninh”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, số 306+307 năm 2017, tr.210216.
3. Hoàng Văn Hải, Nguyễn Thế Hưng, Đỗ Thị Hà (2017), “Đặc
điểm tái sinh của các loài cây gỗ trong thảm thực vật trên núi đá
vôi ở thành phố Cẩm Phả (Quảng Ninh), Tạp chí Khoa học và
Công nghệ, Đai học Thái Nguyên, số 161 năm 2017, tr.1331138.
4. Hoàng Văn Hải, Bùi Mạnh Hưng (2017), “Dự báo sinh
trưởng của cây gỗ trong thảm thực vật trên núi đá vôi tại Cẩm
Phả, Quảng Ninh”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm
nghiệp, số 4 năm 2017, tr.5463.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thành phố Cẩm Phả có vịnh Bái Tử Long (vùng đệm của vịnh
Hạ Long) là một trong những khu du lịch của tỉnh Quảng Ninh,
hiện nay thảm thực vật núi đá vôi đang bị suy giảm cả về diện tích
và chất lượng do các nguyên nhân như khai thác tài nguyên thực
vật làm gỗ củi, khai thác đá vôi cho công nghiệp sản xuất vật liệu
xây dựng và việc lấn biển, mở rộng quỹ đất dân sinh...
Để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, bảo tồn và phát
triển bền vững thảm thực vật trên núi đá vôi ở thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh, chúng tôi lựa chọn đề tài: “ Nghiên cứu một
số đặc trưng cơ bản và đề xuất biện pháp bảo tồn, phát triển
bền vững thảm thực vật trên núi đá vôi ở khu vực thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh”
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định được những đặc trưng cơ bản của thảm thực vật
trên núi đá vôi ở khu vực thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Đề xuất phương hướng sử dụng bảo vệ hợp lý, đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế, xã hội và môi trường.
3. Ý nghĩa của luận án
Lượng hóa đặc điểm cấu trúc và khả năng sinh trưởng của
cây gỗ trong thảm thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả tỉnh
Quảng Ninh, kết quả nghiên cứu là cơ sở định hướng các giải pháp
bảo tồn phát triển bền vững thảm thực vật trên núi đá vôi thành
phố Cẩm Phả.
4. Đóng góp mới của luận án
Về mặt lí luận: Cung cấp dẫn liệu khoa học về thành phần
loài, đặc điểm cấu trúc, yếu tố địa lí, khả năng sinh trưởng, khả
năng tái sinh của cây gỗ và sự phân bố của hệ thực vật trên núi đá
vôi ở thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
Về mặt thực tiễn: Đóng góp các giải pháp bảo tồn, phát
triển bền vững thảm thực vật trên núi đá vôi ở khu vực thành phố
Cẩm Phả nói riêng và khu vực tỉnh Quảng Ninh nói chung.
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên núi đá vôi
2
1.1.1. Trên thế giới
Trên thế giới, núi đá vôi chiếm khoảng 10% tổng diện tích đất
liền. Núi đá vôi có vai trò quan trọng đối với con người, 1/4 dân số
thế giới sống phụ thuộc vào nguồn nước ngầm có nguồn gốc đá
vôi. Nhiều cảnh quan núi đá vôi trên thế giới và trong nước được
công nhận là thắng cảnh hay di sản thế giới như: Vườn quốc gia
Port Campbel (Úc), quần thể hang động thờ Phật tại Pak Ou (Lào),
Quế Lâm tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc), Thạch Lâm tỉnh Vân Nam
(Trung Quốc)…hòn Phụ Tử (Kiên Giang), Vịnh Hạ Long (Quảng
Ninh), Non Nước (Đà Nẵng), Phong Nha (Quảng Bình), hòn Vọng
Phu (Lạng Sơn), động người xưa ở Cúc Phương (Ninh Bình).
Trên cơ sở tham khảo 24 công trình nghiên cứu của các tác giả
nước ngoài, luận án đã tổng quan các kết quả nghiên cứu trên thế
giới liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài: (1) Xác định tên
loài thực vật trên núi đá vôi; (2) Phân chia kiểu thảm thực vật trên
núi đá vôi; (3) Xác định cấu trúc thảm thực vật trên núi đá vôi; (4)
Đánh giá khả năng tái sinh của cây gỗ trong thảm thực vật trên núi
đá vôi. Nhìn chung, các tác giả trên thế giới mới chỉ tập trung vào
định tên loài và xác đinh kiểu thảm thực vật trên núi đá vôi, chưa có
công trình nghiên cứu về cấu trúc chiều cao và đường kính của cây
gỗ trong thảm thực vật trên núi đá vôi.
1.1.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên núi đá vôi ở trong
nước
Ở Việt Nam, phần lớn núi đá vôi và rừng núi đá vôi tập trung
chủ yếu ở các tỉnh khu vực Đông Bắc, Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
với tổng số 1.152.200 ha, di ện tích núi đá vôi chỉ chiếm 3,5%
diện tích tự nhiên của cả nước và được phân bố ở các vùng sau:
Tây Bắc 229.100 ha; Đông Bắc 638.900 ha; Đồng bằng Bắc Bộ
19.200 ha; Bắc Trung Bộ 246.800 ha; Duyên hải Trung Bộ 3.800
ha; Tây Nguyên 8.400 ha; Đông Nam Bộ 600 ha; Đồng bằng sông
Cửu Long 300 ha.
Trên cơ sử tham khảo các kết quả nghiên cứu của 15 tác giả
trong nước, luận án đã tổng hợp các kết quả nghiên cứu liên quan
đến đề tài: (1) Xác định thành phần loài thực vật trên núi đá vôi; (2)
Xác định kiểu thảm thực vật; (3) Xác định tổ thành loài thực vật
trên núi đá vôi; (4) Xác định cấu trúc D1.3 và Hvn; (5) Đánh giá khả
3
năng tái sinh của cây gỗ. Hầu hết các tác giả ở trong nước mới chỉ
nghiên cứu các thảm thực vật trên núi đá vôi ở trên đất liền. Một
số tác giả cũng đã công bố công trình nghiên cứu về thảm thực vật
trên núi đá vôi ở trên biển, tuy nhiên cũng mới chỉ dừng lại ở việc
xác định thành phần loài thực vật mà chưa có công trình nghiên cứu
sâu về cấu trúc thảm thực vật.
1.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên núi đá vôi ở tỉnh
Quảng Ninh
Có rất ít tác giả nghiên cứu về thảm thực vật trên núi đá vôi
tỉnh Quảng Ninh. Trong số đó có công trình nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Tiến Hiệp (2005) là tiêu biểu nhất, được báo cáo trong
“Kỷ yếu hội thảo đa dạng sinh học khu di sản thiên nhiên thế giới
vịnh Hạ Long”. Ông đã phân chia thảm thực vật trên núi đá vôi ở
khu vực vịnh Hạ Long và Bái Tử Long như sau: Thảm thực vật bờ
cát ven đảo; Thảm thực vật ở thung lũng; Thảm thực vật trên các
sườn núi; Thực vật vách đá; Thảm thực vật mọc ở khe đá và cửa
hang; Thảm thực vật trên đỉnh núi
Trên thế giới núi đá vôi chủ yếu tập trung ở Châu Á. Vì vậy,
các nghiên cứu về thảm thực vật trên núi đá vôi còn ít. Chỉ có một
số tác giả Nhật Bản và Trung Quốc công bố công trình nghiên cứu
về thảm thực vật trên núi đá vôi. Tuy nhiên, các công trình của các
tác giả trên cũng chỉ dừng lại ở việc định tên loài thực vật. Chưa
có công trình nghiên cứu về cấu trúc thảm thực vật trên núi đá vôi.
Ở Việt Nam cũng có một số tác giả nghiên cứu về thảm thực vật
trên núi đá vôi, như công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn
Nghĩa Thìn (Đánh giá tính đa dạng hệ thực vật thuộc hệ sinh thái
khô hạn trên núi đá vôi Việt Nam), tác giả Trần Hữu Viên 2004
(Cơ sở khoa học xây dựng các giải pháp quản lí bền vững rừng
trên núi đá vôi ở Việt Nam), tác giả Lê Trần Trấn 2003 (Điều tra
nghiên cứu đánh giá tính đa dạng sinh học của khu rừng trên núi
đá vôi ở Thanh Sơn Hà Nam). Các công trình nghiên cứu trên mới
chỉ tập trung đánh giá về tổ thành loài, kiểu thảm, thành phần dạng
sống, yếu tố địa lí. Chưa có công trình nghiên cứu về cấu trúc
đường kính, chiều cao và khả năng sinh trưởng của cây gỗ trong
thảm thực vật trên núi đá vôi để làm cơ sở dẫn liệu cho việc đề
xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển bền vững. Do vậy, luận
án sẽ tập trung vào các vấn đề sau đây:
4
Nghiên cứu về cấu trúc thảm thực vật theo đường kính,
chiều cao, tương quan giữa đường kính và chiều cao của cây gỗ
trong thảm thực vật tại các vị trí địa hình khác nhau.
Đánh giá khả năng tái sinh tự nhiên của cây gỗ trong thảm
thực vật núi đá vôi khu vực thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của cây gỗ trong thảm
thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Đánh giá tổng hợp về giá trị, tình hình quản lý sử dụng và
xác định định các nguy cơ gây thoái hóa thảm thực vật trên núi đá
vôi thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
Đề xuất các biện pháp quản lý, bảo tồn, sử dụng và phát
triển bền vững thảm thực vật núi đá vôi khu vực thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Thảm thực vật tự nhiên trên núi đá vôi thuộc địa bàn thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu hiện trạng của thảm thực vật trên núi đá vôi
thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh
Nghiên cứu về tính đa dạng trong các thảm thực vật trên núi
đá vôi: Nghiên cứu đa dạng thảm thực vật dựa trên yếu tố địa hình
và sự xuất hiện của các loài thực vật tham gia ngập mặn; Đa dạng
về hình thái, cấu trúc của các thảm thực vật; Đa dạng về các taxon
và các yếu tố địa lý về giá trị sử dụng tài nguyên thực vật; Xác định
loài đặc hữu và quý hiếm; Đa dạng về thành phần kiểu dạng sống
(life form).
Trên cơ sở hiện trạng của thảm thực vật trên núi đá vôi, từ
đó xác định: Những đặc trưng cơ bản của thảm thực vật trên núi
đá vôi thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh; Nghiên cứu khả năng
sinh trưởng của cây gỗ trong thảm thực vật trên núi đá vôi thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh; Đánh giá tổng hợp về giá trị của
thảm thực vật và tình hình quản lí sử dụng tài nguyên thực vật trên
núi đá vôi thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
5
2.2.2. Nghiên cứu cấu trúc thảm thực vật trên núi đá vôi thông
qua kết cấu về một số chỉ tiêu về mật độ và chỉ tiêu sinh
trưởng (ND, NH, HD)
2.2.3. Đánh giá khả năng tái sinh tự nhiên của cây gỗ trong
thảm thực vật núi đá vôi khu vực thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh
2.2.4. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của cây gỗ trong thảm
thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
2.2.5. Đánh giá tổng hợp về giá trị, tình hình quản lý sử dụng và
xác định các nguy cơ gây thoái hóa thảm thực vật trên núi đá vôi
thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh
2.2.6. Đề xuất các biện pháp quản lý, bảo tồn, sử dụng và phát
triển thảm thực vật núi đá vôi khu vực thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp kế thừa
Kế thừa các kết quả nghiên cứu về thành phần loài, đa dang
sinh học và kiểu thảm thực vật của các tác giả trước đó có liên
quan đến thảm thực vật trên núi đá vôi khu vực thành phố Cầm
Phả, tỉnh Quảng Ninh.
2.3.2. Phương pháp ô tiêu chuẩn, phương pháp điều tra theo
tuyến
Phương pháp điều tra theo tuyến: Được áp dụng với thảm
thực vật ở sườn vách núi. Tùy thuộc vào địa hình của núi, chúng
tôi thiết kế các tuyến với cự li tuyến 50100 m, với bề rộng tuyến
là 5 m. Trên các tuyến tiến hành điều tra, lấy mẫu và đo đạc số
liệu tại 18 tuyến điều tra ngẫu nhiên trên các sườn vách núi đá vôi
trên biển và đất liền thuộc thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Phương pháp ô tiêu chuẩn: Được áp dụng với thảm thực vật
chân núi và thung lũng núi đá vôi. Ô tiêu chuẩn có diện tích 2500 m 2
(50 mx50 m), thiết lập được 50 ô tiêu chuẩn, chia đều cho 2 kiểu
địa hình ở chân núi và thung lũng, mỗi kiểu 25 OTC. Tại các OTC
tiến hành điều tra, đo đạc, ghi chép số liệu và lấy mẫu thực vật.
6
Mẫu vật được thu thập, bảo quản và xử lí theo phương pháp
của Mary Susan Taylor (1990), The Herb Society of America (2005)
và Nguyễn Nghĩa Thìn (2007)
2.3.3. Phương pháp phân loại và xác độ che phủ của thảm thực
vật
Phân chia kiểu thảm thực vật dựa trên yếu tố địa hình và sự
xuất hiện của các loài thực vật tham gia ngập mặn.
Độ che phủ được xác định bằng độ phủ của thân và của cả vòm
tán.
Vẽ cấu trúc thảm thực vật bằng phân mềm Autocad 2007.
2.3.4.Xác định thành phần loài và thành phần kiểu dạng sống
(life form) thực vật
Định loại loài bằng phương pháp hình thái so sánh; Danh
pháp và sắp xếp các taxon được xử lí theo Danh lục các loài thực
vật Việt Nam. Tên loài cây được xác định theo Phạm Hoàng Hộ
(19992000), Trần Đình Lý (1995), Nguyễn Nghĩa Thìn (1997),
Nguyễn Tiến Bân (2003, 2005,1997).
Các loài thực vật quý hiếm được xác định theo Sách Đỏ Việt
Nam (2007) phần thực vật, Danh lục đỏ của IUCN; Nghị định số
32/2006CP của Chính phủ về quản lí thực vật, động vật rừng
nguy cấp, quý hiếm; Thông tư số 40/2013/TTBNNPTNT; Thông
tư ban hành danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã quy
định trong các phụ lục của công ước về buôn bán quốc tế các loài
động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES).
Yếu tố địa lí thực vật được xác định theo Lê Trần Chấn (1999).
Các kiểu dạng sống thực vật (life form) được phân chia theo
thang phân chia dạng sống của Raunkiaer (1934).
2.3.5.Phương pháp tính chỉ số Sorenssen
Chỉ số Sorensen (SI)
Trong đó, c là số lượng loài xuất hiện ở cả hai khu vực a và b,
a là số loài ở khu vực a, b là số loài ở khu vực b.
2.3.6.Phương pháp xác định cấu trúc tổ thành
Thảm thực vật trong các thung lũng: Tổ thành theo trị số IVI i
% (Importance Value Index) được tính theo công thức (theo Phạm
Xuân Hoàn (2003):
IVIi %
7
Trong đó: IVIi là chỉ số mức độ quan trọng (tỷ lệ tổ thành)
của loài thức i.
Ai là độ phong phú tương đối của loài thứ i
Di là độ ưu thế tương đối của loài thứ i
(Ni là số cá thể của loài thứ i, s
Trong đó: Ai %
là số loài trong quần hợp)
(Gi là tiết diện thân của loài
D i %
thứ i, s là số loài trong quần hợp). Trong đó G i được tính theo công
thức: Gi (cm2)
(D1.3 là đường kính 1,3m của cây thứ i).
Thảm thực vật ở chân núi và sườn núi: Tổ thành được tính
theo công thức (theo Trần Hữu Viên) [94]:
Trong đó: Ci là IVI%, Ni số cá thể của loài thứ i, s là số loài
trong thảm thực vật. Kết luận: Những loài nào có trị số Ci% ≥ 5 thì
loài đó tham gia vào công thức tổ thành.
2.3.7. Phương pháp mô phỏng quy luật cấu trúc đường kính,
chiều cao của cây
Số liệu được phân tích bằng phần mềm của tác giả Bùi Mạnh
Hưng (2005):
Để đánh giá sự phù hợp giữa phân bố lý thuyết với phân bố
thực nghiệm dựa vào tiêu chuẩn
2
2
m
1
ft
fll
fll
2
ft là tần số thực nghiệm
fll là tần số lý thuyết
m là số tổ
Nếu tổ nào có tần số lý thuyết nhỏ hơn 5 thì ghép với tổ trên
2
hoặc tổ dưới để sao cho fll> 5. Nếu 2
05 tra bảng với bậc tự do k
= mr1(m là số tổ sau khi gộp, r là số tham số của phân bố lý thuyết)
thì phân bố lý thuyết phù hợp với phân bố thực nghiệm (H 0+). Ngược
2
lại nếu 2
05 tra bảng với bậc tự do k thì giả thuyết H 0 bị bác bỏ
(H0).
2.3.8. Phương pháp mô phỏng quy luật tương quan giữa chiều
cao và đường kính (Hvn/D1.3)
Trong đó:
8
Mô phỏng tương quan giữa chiều cao và đường kính nhờ phần
mềm của tác giả Bùi Mạnh Hưng (2005).
2.3.9. Phương pháp đánh giá khả năng sinh trưởng của cây gỗ
trong thảm thực vật núi đá vôi
Để đưa ra đánh giá về khả năng sinh trưởng của các loài cây
gỗ trong thảm thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả, tác giả
sử dụng phương pháp mô phỏng bằng các biểu thức toán học để
biểu diễn sự sinh trưởng thông qua 2 chỉ tiêu là sinh trưởng đường
kính (D1.3), chiều cao (Hvn).
Nghiên cứu đã tiến hành thử nghiệm 3 hàm phổ biến là
Gompertz, hàm JohnsonSchumacher và hàm Verhults để mô phỏng
sinh trưởng của các loài cây gỗ trong thảm thực vật trên núi đá vôi
thành phố Cẩm Phả
2.3.10. Phương pháp nghiên cứu khả năng tái sinh của cây gỗ
trong thảm thực vật núi đá vôi thành phố Cẩm Phả
Điều tra cây tái sinh:
+ Trong mỗi ô tiêu chuẩn, lập 5 ô dạng bản: 4 ô ở 4 góc và 1 ô
ở giữa ô tiêu chuẩn. Diện tích mỗi ODB là 25 m 2 (5 m x 5 m).
Trong các ô dạng bản tiến hành thống kê và ghi chép số liệu vào
phiếu điều tra: chiều cao cây tái sinh, phẩm chất cây tái sinh, mẫu
cây, nguồn gốc cây tái sinh.
+ Trên các tuyến điều tra (chiều rộng tuyến 5 m), lập các phân
đoạn tương ứng với ô dạng bản có kích thước 5x5 m, mỗi tuyến
điều tra lập 5 phân đoạn, khoảng cách các phân đoạn tùy thuộc vào
cự li tuyến và địa hình núi đá.
Tổ thành cây tái sinh được tính theo công thức (theo Trần Hữu
Viên):
Trong đó: Ni số cá thể của loài thứ i, s là số loài trong quần
hợp.
Xác định mật độ cây tái sinh:
N/ha =
* 10.000
Trong đó: S là diện tích ô dạng bản (ODB) điều tra tái sinh
(m2), n là số lượng cây tái sinh điều tra trong các ODB.
9
Xác định độ che phủ của tầng thảm tươi: Vận dụng bảng
đánh giá của Druze.
Xác định phẩm chất cây gỗ tái sinh: Phẩm chất cây tái sinh
được xác định theo 3 cấp: Tốt (cây có thân thẳng, không cụt ngọn,
không sâu bệnh, sinh trưởng và phát triển tốt), Xấu (gồm những
cây cong queo, cụt ngọn, bị sâu bệnh, sinh trưởng và phát triển
kém) và Trung bình (là những cây gỗ còn lại).
Tỉ lệ phẩm chất cây gỗ tái sinh được xác định theo công thức:
Ni (%) = n/N x100
Trong đó, Ni (%): Tỷ lệ phần trăm cây có phẩm chất i (tốt,
trung bình và xấu), ni là tổng số cây có phẩm chất i (tốt, trung bình
và xấu), N là tổng số cây gỗ tái sinh.
Tiến hành phân cấp chiều cao cây gỗ tái sinh: Vì cây gỗ trên
núi đá vôi sinh trưởng chậm nên chúng tôi nghiên cứu chiều cao
của cây tái sinh theo 4 cấp ( Cấp I:< 50 cm; Cấp II: 50 100 cm;
Cấp III: 100 – 150 cm; Cấp IV:> 150 cm).
Nghiên cứu hình thái phân bố cây gỗ tái sinh trên bề mặt đất thông
qua xác định khoảng cách từ một cây tái sinh chọn ngẫu nhiên đến cây 6
gần nhất. Sử dụng tiêu chuẩn U (phân bố chuẩn) của Clark và Evans.
Phương pháp nghiên cứu nguồn gốc cây tái sinh: Cây tái sinh
chồi: là cây tái sinh từ thân hoặc rễ cây mẹ. Cây tái sinh hạt: mọc từ
hạt của cây mẹ. Nguồn gốc cây tái sinh được xác định theo công thức:
N%
x100
Trong đó, N% là tỉ lệ phần trăm số cây có nguồn gốc hạt hoặc
chồi; Ni số cây có nguồn gốc hạt hoặc chồi; N là tổng số cây tái
sinh.
Tìm hiểu một số nhân tố tác động đến khả năng tái sinh tự
nhiên của cây gỗ trong thảm thực vật núi đá vôi: ảnh hưởng của
tầng thảm tươi, ảnh hưởng của yếu tố địa hình.
2.3.11. Phương pháp đánh giá tổng hợp giá trị, tình hình quản lí
bảo tồn và xác định các nguy cơ gây thoái hóa thảm thực vật
trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh
2.3.11.1. Đánh giá tổng hợp giá trị, tình hình quản lí và bảo tồn
thảm thực vật trên núi đá vôi
Để đánh giá tổng hợp giá trị và tình hình quản lí bảo tồn thảm
thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả, tác giả sử dụng
phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân.
10
2.3.11.2. Đánh giá sự thoái hóa thảm thực vật trên núi đá vôi
Để đánh giá sự mức độ thoái hóa thảm thực vật chúng tôi vận
dụng phương pháp của Ngô Đình Quế (2011).
2.3.11.3. Phương pháp xác định các nguy cơ gây thoái hóa thảm
thực vật trên núi đá vôi
Để tìm hiểu nguy cơ gây thoái hóa thảm thực vật trên núi đá vôi thành
phố Cẩm Phả, chúng tôi sử dụng kĩ thuật KIP (Key Informant Panel).
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc trưng về cấu trúc không gian của thảm thực vật trên
núi đá vôi thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Thảm thực vật trên núi đá vôi ở thành phố Cẩm Phả bao gồm
thảm thực vật ở thung lũng, thảm thực vật ở chân núi và thảm
thực vật ở sườn vách núi đá vôi: (i) Thảm thực vật ở chân núi đá
(từ sát mép nước lên đến độ cao 10 m), có sự tham gia của các loài
thực vật tham gia ngập mặn như Tra làm chiếu (Hibiscus tiliaceus),
Tra bồ đề (Thespesia populnea); (ii) Thảm cây bụi ở trên các sườn
vách núi đá (từ độ cao 10m lên đến 150200 m), không có sự tham
gia của các loài thực vật tham gia ngập mặn và (iii) Thảm thực vật
trong các thung lũng núi đá vôi.
Thảm thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả thường
xuyên chịu tác động của điều kiện thời tiết khắc nghiệt, cộng với
sự tác động của gió bão nên trong thảm thực vật ít bắt gặp các cây
gỗ cao to mà chỉ gặp các cây gỗ có chiều cao trung bình từ 1015
m, đường kính 1025 cm.
4.2. Đặc trưng thành phần loài thực vật trên núi đá vôi thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Trên núi đá vôi khu vực thành phố Cẩm Phả có hệ thực vật
khá phong phú, với 608 loài, 370 chi, 118 họ, thuộc 5 ngành thực
vật bậc cao có mạch. Trong đó, ngành Mộc lan (Magnoliophyta) có
số họ, số chi và số loài cao nhất (109 họ, 354 chi và 577 loài. Tiếp
đến là ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) có 4 họ, 11 chi và 24 loài,
các ngành còn lại có số chi, số họ và số loài thấp.
4.3. Đặc trưng các dạng sống của thảm thực vật trên núi đá
vôi thành phố Cẩm Phả
Sử dụng thang phân chia kiểu dạng sống của Raunkiaer
(1934), cho thấy phổ dạng sống của thảm thực vật núi đá vôi thành
11
phố Cẩm Phả như sau: SB = 28Me + 10Mi + 8Na + 8Ep + 12Lp +
12Hm + 11Ch + 7Cr + 4Th.
Kết quả thống kê cho thấy, nhóm cây chồi trên (Ph) chiếm tỉ
lệ cao nhất, thấp nhất là cây sống một năm (Th). Trong nhóm cây
chồi trên, cây dây leo (Lp) chiếm tỉ lệ cao nhất.
4.4. Đặc trưng các yếu tố địa lí của thảm thực vật núi đá vôi
thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh
Thảm thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả mang
những nét đặc trưng của hệ thực vật nhiệt đới châu Á, có tính chất
pha trộn của nhiều luồng thực vật. So với hệ thực vật Việt Nam
(20 yếu tố địa lí thực vật) thì hệ thực vật núi đá vôi Cẩm Phả chỉ
thiếu 2 yếu tố là: yếu tố đặc hữu Trung Bộ và yếu tố đặc hữu
Nam Bộ. Tính đa dạng về yếu tố địa lí thực vật của hệ thực vật
núi đá vôi thành phố Cẩm Phả có vai trò rất quan trong đối với sinh
thái cảnh quan và giá trị địa chất, địa mạo.
4.5. Đặc trưng cấu trúc thảm thực vật trên núi đá vôi thành
phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh
4.5.1. Đặc trưng cấu trúc tổ thành
Thảm thực vật ở thung lũng núi đá vôi:
Kết quả nghiên cứu trên các OTC ở Hòn Buộm, hòn Vung
Giếng..cho thấy, trong tổng số 25 OTC thì có 42 loài cây gỗ tham
gia vào công thức tổ thành, trong mỗi OTC các loài cây gỗ ưu thế
dao động từ 48 loài.
Hình 4.3. Phẫu đồ thảm thực vật ở thung lũng núi đá vôi thành
phố Cẩm Phả (năm 2016)
Chú thích: ShlSung Hạ Long; Trbđ Tra bồ đề; Trq Trôm quý;
Vđmc Vông đỏ mụn cóc; Vg Vải guộc; Sa Sảng; Sqnh Si quả nhỏ;
12
Sb Sung bầu; Sltr Sòi lá tròn; Trli Trai lí; Bbnh Ba bét nhung;Blnh
Bời lời nhớt; Ngph Ngải phún; Ngml Ngoại mộc lá; Sgđ Sung gân
đứng; Chth Chẹo thức; Mc Măng cụt;Thm Thừng mức.
Thảm thực vật ở chân núi đá vôi:
Kết quả cho thấy, trong tổng số 25 OTC điều tra ở hòn Bọ Cắn
Ngoài, hòn Ông Cụ Con...cho thấy có 49 loài cây tham gia vào công
thức tổ thành, trong mỗi OTC các loài cây ưu thế dao động từ 49
loài.
Hình 4.4. Phẫu đồ thảm thực vật ở chân núi đá vôi thành phố
Cẩm Phả (năm 2016)
Chú thích: Blnh Bời lời nhớt;Sltr Sòi lá tròn;Sa Sảng;Mt Mạy
tèo; Trbđ Tra bồ đề; Trlch Tra làm chiếu;R Ráng; Vc Vọng cách;
St Sơn ta;Siqnh Si quả nhỏ; Gi Giá; Đm Đơn mỏng; Thmđ Thiên
môn đông; Thh Thanh Hương; Đo Đỏm; Phđ Phèn đen.
Thảm thực vật trên sườn vách núi đá:
Kết quả tổng hợp từ các tuyến điều tra trên các hòn Cây Mây,
hòn Củ Cải, hòn Cái Búa... cho thấy trong tổng số 18 tuyến điều
tra thì có 31 loài tham gia vào công thức tổ thành, trong mỗi tuyến
điều tra các loài cây ưu thế dao động từ 36 loài.
13
Hình 4.5. Phẫu đồ thảm thực vật ở sườn vách núi đá vôi
thành phố Cẩm Phả (năm 2016)
Chú thích: Gnb Găng nam bộ;Sa Sảng; Siqnh Si quả nhỏ; So
Sộp;Thh Thanh Hương; Sltr Sòi lá tròn; Trq Trôm quý; Sung gân
đứng; Ma Mang; Vđmc Vông đỏ mụn cóc; Shl Sung hạ long;
Ngbhl Ngũ gia bì hạ long;Qg Quýt gai; Bm Bông mộc.
4.5.2. Đặc trưng cấu trúc mật độ
Kết quả cho thấy, thảm thực vật ở chân núi có mật độ cao
nhất (8.410 cây/ha), cao hơn 1,6 lần so với thảm thực vật ở thung
lũng và 20 lần so với thảm thực vật ở sườn vách núi. Thảm thực
vật ở sườn và vách núi có mật độ cây thấp nhất (413 cây/ha).
4.5.3. Cấu trúc N/D1.3
Tác giả thử nghiệm nắn phân bố N/D1.3 theo 3 phân bố lí
thuyết thường gặp là Khoảng cách, Meyer và Weibull.
Khi thử nghiệm với hàm Weibull thì có 24/25 OTC giả thuyết
H0 được chấp nhận, như vậy hàm Weibull là hàm mô phỏng tốt
nhất cấu trúc N/D1.3 cho thảm thực vật thung lũng núi đá vôi thành
phố Cẩm Phả.
4.5.4. Cấu trúc N/Hvn
Kết quả cho thấy, khi thử nghiệm với hàm Weibull thì có
22/25 OTC giả thuyết H0 được chấp nhận, như vậy hàm Weibull là
hàm mô phỏng tốt nhất cấu trúc N/Hvn cho thảm thực vật thung
lũng núi đá vôi thành phố Cẩm Phả.
4.5.5. Quy luật tương quan giữa chiều cao và đường kính
(Hvn/D1.3) thảm thực vật thung lũng núi đá vôi thành phố Cẩm
Phả tỉnh Quảng Ninh
Kết quả phân tích cho thấy chỉ có hàm Power là phù hợp để
mô phỏng tương quan Hvn/D1.3 của lâm phần nghiên cứu, với hệ số
R2 cao nhất và dao động từ 0,40,958.
4.6. Khả năng sinh trưởng của các loài cây gỗ trong thảm thực
vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh
4.6.1. Khả năng sinh trưởng của cây gỗ trong thảm thực vật trên
núi đá vôi thành phố Cẩm Phả theo biến đường kính (D1.3)
14
Từ số liệu đường kính (D1.3) của cây gỗ sau khi các lệnh trong
R được thực hiện, kết quả phân tích được thể hiện trong bảng
4.13.
Bảng 4.13. Kết quả ước lượng các tham số của hàm sinh
trưởng cho đường kính (D1.3)
Hàm
Hàm Gompertz
Tham số a
Tham số b0
Tham số b1
Tham số b2
R2
AIC
318
13,521
0,577
0,041
0,99507
44,84719
Hàm Johnson
schumacher
318
19,368
35,322
37,572
0,995261
45,47957
Hàm Verhulst
318
12,805
0,683
0,056
0,994921
44,36834
Kết quả cho thấy, hệ số tương quan R2 của các hàm là tương
đương nhau (0,995), như vậy cả 3 hàm Gompertz, Johnson
schumacher và Verhulst đều mô tả tốt tốc độ sinh trưởng đường kính
của cây gỗ trong thảm thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả.
4.6.2. Khả năng sinh trưởng của cây gỗ trong thảm thực vật trên
núi đá vôi thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh theo biến chiều
cao vút ngọn (Hvn)
Hoàn toàn tương tự như biến đường kính, số liệu đo đếm từ
các OTC, tuyến điều tra và số liệu kế thừa từ ban quản lí vịnh qua
các năm được sử dụng để phân tích tương quan phi tuyến cho các
hàm Gompertz, Schumacher và Verhulst. Kết quả phân tích được
thể hiện trong bảng sau.
Bảng 4.16. Các phương trình tham số mô phỏng theo chiều cao
(Hvn)
Hàm
Hàm Johnson
Hàm
Hàm
Gompertz
schumacher
Verhulst
Tham số a
318
318
318
Tham số b0
11,248
17,043
10,483
Tham số b1
0,698
37,017
0,865
Tham số b2
0,045
33,084
0,065
R2
0,99501
0.995246
0.99479
AIC
44,65503
45,42845
43,97494
15
Kết quả bảng trên cho thấy rằng cả ba loại hàm sinh trưởng
đều mô phỏng tốt cho sinh trưởng chiều cao theo tuổi. Trên cơ sở
là sự quan trọng đó, 3 hàm sinh trưởng là Gompertz, Schmacher và
Verhulst đã được sử dụng để mô phỏng sinh trưởng cho biến
đường kính và chiều cao của cây gỗ trong thảm thực vật trên núi
đá vôi tại thành phố Cẩm Phả.
Kết quả cho thấy rằng, cả ba loại hàm trên đều có thể mô
phỏng sinh trưởng tốt cho cây rừng tại khu vực nghiên cứu. Hệ số
tương quan cho cả biến đường kính và chiều cao đều rất cao
(0.995). Tuy nhiên, nếu xét một cách chính xác hơn thì hàm
Schumacher có khả năng tương thích cao hơn cả, bởi lẽ giá trị AIC
là thấp nhất trong 3 mô hình, điều này đúng cho cả biến đường
kính và biến chiều cao. Tất cả các tham số của mô hình hồi quy
đều tồn tại trong tổng thể, do giá trị Pr đều nhỏ hơn 0,05 nhiều
lần. Điều này cho thấy, các mô hình thực sự có ý nghĩa và có thể
ứng dụng cho các khu vực khác nếu có cùng đặc điểm về thực vật
và các điều kiện tự nhiên khác.
4.7. Khả năng tái sinh của cây gỗ trong thảm thực vật trên núi
đá vôi thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh
4.7.1. Cấu trúc tổ thành và mật độ cây gỗ tái sinh
Kết quả cho thấy số loài cây tái sinh xuất hiện ở thảm thực
vật thung lũng núi đá vôi là 40 loài, trong đó có 4 loài tham gia vào
công thức tổ thành là Sung hạ long (Ficus alongensis ), Si quả nhỏ
(Ficus microcarpa), Bời lời nhớt (Litsea glutinosa), Sảng (Sterculia
lanceolata ) (hòn Vung Giếng, hòn Cây Nứa, hòn Cửa Vong), trong
đó Sung hạ long (Ficus alongensis) là loài chiếm tỉ lệ tổ thành cao
nhất 11,16%.
4.7.2. Nguồn gốc và phẩm chất cây gỗ tái sinh
Kết quả điều tra về phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh của các
thảm thực vật trên núi đá vôi ở Cẩm Phả được thể hiện trong bảng
4.20.
Bảng 4.20. Nguồn gốc và phẩm chất cây gỗ tái sinh trong thảm
thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả
16
Phẩm chất
(%)
Nguồn gốc
Vị trí
N
cây/ha
Tỉ lệ Chồ
Hạt
%
i
Tỉ
lệ Tốt
%
Tb Xấu
Thảm ở thung
78,4
2938 2304
634 21,6 49
30 21
lũng
5
Thảm ở chân núi
3880 2898 74,7 982 25,3 58
26 16
Thảm ở sườn vách
74,6
820 612
208 25,3 30
45 25
núi
5
Trung bình
76,2
2546 1938
608 23,8 45,7 33,7 20,7
4
Qua bảng cho thấy cây tái sinh có nguồn gốc từ hạt biến động
từ 74% đến 78%, trung bình là 76%.
4.7.3. Phân bố cây gỗ tái sinh theo cấp chiều cao
Phân bố số cây theo cấp chiều cao được trình bày trong bảng 4.21.
Bảng 4.21. Phân bố cây gỗ tái sinh theo cấp chiều cao trongcác
thảm thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả
Vị trí
Thảm ở thung
lũng
Thảm ở chân
núi
Thảm ở sườn
vách núi
Trung bình
Ncây/ha
Số cây tái sinh theo cấp chiều cao (cây/ha)
<50 cm 50100 cm 100150 cm >150 cm
2938
1211
987
546
194
3880
1475
1264
798
343
820
368
213
145
94
2546
1018
821
496
210
Kết quả cho thấy mật độ cây tái sinh tập trung cao nhất ở cấp
chiều cao từ <50 cm, biến động từ 820 đến 3880 cây/ha, trung bình
đạt 2546 cây/ha. Tiếp đến là ở cấp chiều cao từ 50100 cm, mật
độ biến động từ 368 đến 1475 cây/ha, trung bình đạt 1018 cây/ha.
Rồi đến cấp chiều cao từ 100150 cm, mật độ cây tái sinh biến
động từ 213 đến 1264 cây/ha, trung bình đạt 812 cây/ha. Mật độ
17
thấp nhất ở cấp chiều cao >150 cm, mật độ cây tái sinh biến động
từ 145 đến 798 cây/ha, trung bình đạt 496 cây/ha.
4.7.4. Phân bố cây gỗ tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang
Kết quả kiểm tra phân bố được tổng hợp ở bảng sau:
Bảng 4.22. Phân bố cây gỗ tái sinh theo mặt phẳng năm ngang
TT
1
2
3
Vị trí
Thảmở thung lũng
Thảm ở chân núi
Thảm ở sườn vách
núi
Kiểu phân
λ
r
U
0,4408
0,582
0,84
0,55
1,39
2,07
bố
Ngẫu nhiên
Cụm
0,1231
0,19
10,9
Cụm
Qua bảng cho thấy, phân bố cây gỗ tái sinh trong thảm thực
vật ở thung lũng là ngẫu nhiên, phân bố cây gỗ tái sinh trong thảm
thực vật ở chân núi và sườn vách núi là phân bố theo cụm. Sự phân
bố này phù hợp với địa hình núi đá vôi, do thảm thực vật ở thung
lũng có địa hình tương đối bằng phẳng, có tầng đất khá dầy nên
khi quả và hạt rụng xuống được phân phối ngẫu nhiên trên mặt
đất. Đối với thảm thực vật ở chân núi và sườn vách núi, do địa
hình dốc nên khi quả và hạt khi rụng xuống sẽ có khuynh hướng
trượt tụ về một khu vực dẫn đến sự phân bố cây tái sinh theo cụm.
4.7.5. Một số nhân tố tác động đến khả năng tái sinh của cây
con
4.7.5.1. Ảnh hưởng của yếu tố địa hình
Kết quả nghiên cứu về sự ảnh hưởng của địa hình núi đá vôi
đến phẩm chất và mật độ cây tái sinh được thể hiện trong bảng
4.24 sau:
18
Bảng 4.24. Ảnh hưởng của yếu tố địa hình đến khả năng tái sinh
của cây gỗ trong thảm thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm
Phả
Cấ p
chiều cao
Địa hình
Cây/ha
Thung lũng
1211
<50 cm
Chân núi
1475
Sườn vách núi
368
Thung lũng
987
50100
cm
Chân núi
1264
Sườn vách núi
213
Thung lũng
546
100150 Chân núi
cm
Sườn vách núi
798
145
Thung lũng
194
>150 cm
Chân núi
343
Sườn vách núi
94
Phẩm chất cây tái sinh
Tốt
Trung bình
Xấ u
SL
TL
SL
TL
SL
TL
40,52
41,69
490
%
496
%
225 17,80%
50,60
34,67
746
%
510
%
219 14,73%
33,53
51,18
123
%
187
%
58 15,29%
55,92
25,04
551
%
246
%
190 19,05%
59,64
23,05
753
%
290
%
221 17,31%
36,51
43,49
77
%
91
%
45 20,00%
45,25
35,67
245
%
194
%
107 19,08%
42,56
33,54
339
%
263
%
196 23,90%
46,11
41,19
66
%
59
%
20 12,69%
42,95
45,66
83
%
88
%
23 11,39%
52,79
35,41
180
%
120
%
43 11,80%
46,94
40,00
44
%
37
%
13 13,06%
Địa hình ảnh hưởng đến cây gỗ tái sinh thông qua các yếu tố
sinh thái như nhiệt độ, độ ẩm, lượng chiếu sáng, thổ nhưỡng.
Địa hình núi đá vôi thành phố Cẩm Phả có ảnh hưởng đến
mật độ và phẩm chất của cây tái sinh, ngoài ra do điều kiện đặc
thù về địa hình, như địa hình sườn vách núi đá dựng đứng nên địa
hình còn ảnh hưởng đến cây tái sinh thông qua tỉ lệ nảy mầm của
hạt. Vì vậy, trong tương lai cần phải tác động các biện pháp kĩ
19
thuật nhằm nâng cao tỉ lệ nảy mầm và cơ hội sống sót của cây tái
sinh.
4.7.5.2. Ảnh hưởng của yếu tố con người
Tác động của con người tới khả năng tái sinh của thảm thực
vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả thông qua hoạt động khai
thác khoáng sản, khai thác gỗ, củi và lâm sản ngoài gỗ:
Hoạt động khai thác gỗ và củi: Gỗ và củi trên núi đá vôi có
chất lượng tốt. Vì vậy, hoạt động khai thác gỗ củi vẫn còn diễn ra
ở một số núi đá vôi nằm gần khu dân cư.
Hoạt động khai thác cây dược liệu: Các loài cây dược liệu
bị khai thác mạnh như Huyết giác, Dây đau xương, Củ Bình vôi…
Hoạt động khai thác cây cảnh: Các loài cây bị khai thác làm
cảnh như Tuế hạ long, Sộp, Sung, Si… đều là các loài đặc hữu có
tên trong sách đỏ.
4.8. Đánh giá tổng hợp giá trị, tình hình quản lí sử dụng và xác
định các nguy cơ gây thoái hóa thảm thực vật trên núi đá vôi
thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh
4.8.1. Giá trị của thảm thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm
Phả tỉnh Quảng Ninh
4.8.1.1. Giá trị khoa học
Năm 1962, Vịnh Hạ Long được Bộ Văn hóa Thông tin xếp
hạng là Di tích danh thắng cấp quốc gia. Năm 1994, Vịnh Hạ Long
được UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới bởi giá
trị ngoại hạng, mang tính toàn cầu về cảnh quan. Năm 2000, một
lần nữa, Vịnh Hạ Long được tổ chức UNESCO công nhận là Di
sản thiên nhiên thế giới với giá trị đặc biệt về địa chất địa mạo.
Trong đó, vùng núi đá vôi Cẩm Phả là vùng đệm của vịnh Hạ
Long. Chính vì vậy thảm thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm
Phả có vai trò rất to lớn trong việc tạo nên giá trị cảnh quan này.
Các loài đặc hữu: Hệ thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm
Phả có 16 loài thực vật đặc hữu của Việt Nam. Trong đó, có 12
loài đặc hữu hẹp (chỉ gặp trên các đảo Cát Bà, Hạ Long và Cẩm
Phả) và 4 loài là các loài đặc hữu của vùng Đông Bắc Việt Nam.
Các loài quý hiếm: Trên các núi đá ở Cẩm Phả, ghi nhận có
27 loài thực vật quý hiếm, 22 loài thực vật có tên trong Sách Đỏ
20
Việt Nam (2007), trong đó có 1 loài ở cấp độ rất nguy cấp (CR), 7
loài ở cấp độ nguy cấp (EN), 14 loài ở cấp độ sẽ nguy cấp (VU); 7
loài có tên trong Phụ lục của Nghị định số 32/2006NĐCP, 6 loài
thuộc nhóm IIA (hạn chế khai thác buôn bán vì mục đích thương
mại). Ở cấp độ quốc tế, có 1 loài xếp ở mức gần bị đe dọa (NT).
4.8.1.2. Giá trị kinh tế
Kết quả điều tra xác định được giá trị sử dụng của các loài
thực vật khu hệ nghiên cứu bao gồm các nhóm công dụng sau:
Nhóm cây lấy gỗ củi:
Có 11 loài có giá trị lấy gỗ, chiếm 1%, chúng là các loài cây gỗ
vừa và nhỏ mọc trên núi đá hoặc một số loài cây gỗ lớn được di
thực từ đất liền. Hiện nay tất cả các loài cây gỗ trên núi đá vôi đã
được bảo vệ khỏi nạn chặt phá, khai thác lấy gỗ hoặc đốt than
củi.
Nhóm cây làm thuốc:
Kết quả thống kê cho thấy có tới 471 loài có thể dùng làm
thuốc, chiếm tới 77,4% so với tổng loài. Tỷ lệ này cho thấy thảm
thực vật khu vực nghiên cứu có rất nhiều loài cây thuốc, chiếm
một vị trí rất quan trọng của khu hệ.
Nhóm cây làm cảnh:
Thống kê được 253 loài, chiếm 16 % so với tổng loài. Trong
đó, họ có nhiều loài làm cảnh nhất là họ Phong lan (15 loài), tiếp
đến là họ Cau dừa (17 loài).
Nhóm cây lấy tinh dầu
Thống kê được 26 loài chiếm 1,6% tổng số loài. Một số cây
cho sản phẩm này như là: Hiện đã ghi nhận được 12 loài thực vật
có tinh dầu tại vịnh Bái Tử Long.
Nhóm cây trợ giúp nông nghiệp: Chúng tôi ghi nhận có một
loài có tác dụng làm cây trợ giúp nông nghiệp đó là loài Thừng mức
(Wrightia laevis Hook.f.).
Nhóm cây cho mủ (Plants producing exudates ): Trên núi đá
vôi thành phố Cẩm Phả, có 01 loài thực vật có khả năng cho nhựa
mủ, đó là loài Sơn ta (Toxicodendron succedanea (L.) Nold.).
Nhóm cây cho sợi (Fibre plants): Trên núi đá vôi thành phố
Cẩm Phả, có 02 loài thực vật là cây cho sợi, được người dân sử
dụng làm giấy truyền thống, đó là Gió dấy ( Rhamnoneuron
21
balansae (Dranke) Gilg.) và Niệt gió (Wikstroemia indica (L.) C.A.
Mey.).
4.8.1.3. Giá trị môi trường
Thảm thực vật trên núi đá vôi có tác dụng chống xói mòn đá
vôi, vật rơi rụng của thảm thực vật tạo nên tầng đất mùn trên núi
đá vôi. Tầng mùn có vai trò quan trọng trong việc giữ ẩm và là môi
trường sống cho các loài sinh vật khác. Thảm thực vật trên núi đá
vôi còn tham gia vào điều hòa khí hậu, làm sạch môi trường.
Thảm thực vật trên núi đá vôi như tấm lá chắn, làm giảm tác
động của gió bão.
4.8.1.4. Giá trị cảnh quan
Thảm thực vật trên núi đá vôi có chiều cao trung bình từ
12 m, thân cây có nhiều hình dạng đặc thù của thực vật trên núi
đá. Vì vậy, thảm thực v ật trên núi đá đã góp phần tô điểm cho
cảnh quan núi đá vôi.
Thảm thực vật còn có tác dung giữ nước trong các hang động
tạo nên hiệu ứng ảnh kì thú của cảnh quan hang động núi đá vôi.
4.8.2. Tình hình quản lí và bảo tồn thảm thực vật trên núi đá
vôi
4.8.2.1. Các cơ quan tham gia quản lí thảm thực vật trên núi đá vôi
thành phố Cẩm Phả
Về mặt quản lí nhà nước: Mỗi phường xã có một cán bộ
kiêm nhiệm, giúp chủ tịch UBND xã, phường quản lý về công tác
phát triển lâm nghiệp trên địa bàn xã.
Về mặt chuyên môn: Bản quản lí vịnh Bái Tử Long là cơ
quan chuyên môn giúp UBND thành phố Cẩm Phả quản lí, bảo tồn
và phát huy giá trị của thảm thực vật trên núi đá vôi. Ban quản lí
vịnh Bái Tử Long có 46 biên chế.
4.8.2.2. Các văn bản, chính sách chỉ đạo thực hiện công tác bảo
tồn
Quyết định 1798/QĐUBND về việc phê duyệt Quy hoạch
môi trường vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
làm cơ sở trong công tác quản lý môi trường sinh thái vịnh Hạ
Long (bao gồm cả vùng đệm); Nghị quyết 68/NQHĐND của Hội
đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc quản lý, bảo tồn và phát
22
huy giá trị di sản thiên nhiên thế giới giai đoạn 20132015, tầm
nhìn đến năm 2020; Kế hoạch số 92/KHBQLVHL về việc triển
khai chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 68/2012/NQ
HĐND ngày 12/12/2012 của HĐND tỉnh về quản lý, bảo tồn và
phát huy giá trị di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long giai đoạn
2013– 2015, tầm nhìn đến năm 2020.
4.8.2.3. Kết quả phân tích công tác bảo tồn thảm thực vật trên núi
đá vôi thành phố Cẩm Phả
Số vụ vi phạm công tác quản lí bảo tồn vịnh Bái Tử Long:
Số vụ vi phạm giảm dần qua các năm, năm 2010 có tổng số
57 vụ vi phạm, năm 2016 còn có 18 vụ vi phạm. Trong tổng số 241
vụ vi phạm từ năm 20102016 thì tất cả đều bị xử lí hành chính,
cho thấy mức độ vi phạm chỉ ở quy mô nhỏ. Tỉ lệ vi phạm là 0,03
vụ/ha (241/6466). Như vậy tình hình vi phạm của người dân đối
với thảm thực vật núi đá vôi chưa đến mức báo động, nhưng vì
thảm thực vật đá vôi có cấu trúc yếu nên vẫn cần phải có các giải
pháp hiệu quả hơn để làm giảm số vụ vi phạm.
Kết quả phỏng vấn hộ gia đình và cá nhân:
Thực hiện phỏng v ấn 30 h ộ gia đình sinh sống ở trên đất
liền và trên biển thuộc các phườ ng Quang Hanh, Cẩm Th ịnh,
Cửa Ông, Cẩm Bình. Và 30 cá nhân là cán bộ Ban quản lí vịnh,
cán bộ phườ ng xã, cán bộ kiểm lâm. Kết quả phỏng vấn đượ c
tổng hợp trong b ảng 4.30 sau:
Bảng 4.30. Tổng hợp kết quả phỏng vấn về những tác động
của người dân tới thảm thực vật trên núi đá vôi
Người dân
Cán bộ
Tác động
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
phiếu
%
phiếu
%
Khai thác gỗ
1
3
0
0
Khai thác củi
5
16
2
6
Khai thác cây cảnh
7
23
2
6
Khai thác dược liệu
10
33
4
12