Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Dạy học theo định hướng phát triển năng lực thông qua xây dựng chủ đề dạy học “hàng dọc” trong phần lịch sử việt nam (1919 – 1954), lớp 12, ban cơ bản, THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 107 trang )

PHẦN MỘT ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài.
Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá nói chung, đổi mới
phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá mơn Lịch sử nói riêng là một trong
những yếu tố quan trọng trong sự nghiệp đổi mới của nghành Giáo dục và Đào tạo
ở nước ta hiện nay. Luật giáo dục năm 2005 chỉ rõ “Phương pháp giáo dục phổ
thơng, phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; Bồi dưỡng phương pháp tự học, khả
năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”, đồng thời
Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020 đã khẳng định một trong
những giải pháp quan trọng để phát triển giáo dục là “Đổi mới nội dung, phương
pháp dạy học, thi, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục”.
Yêu cầu xã hội hướng vào đào tạo con người có khả năng thích nghi cao với
những thay đổi của mơi trường, với hoàn cảnh mới, đặc biệt là trong giai đoạn đất
nước đang thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, tham gia vào q trình tồn cầu
hố là hết sức quan trọng và cần thiết, yêu cầu này đặt nặng lên vai nghành Giáo
dục và Đào tạo. Một thực tế là nhà trường khó dạy hết tất cả những gì học sinh sẽ
gặp trong cuộc sống sau này, vì vậy việc rèn luyện năng lực thích nghi trí tuệ cho
học sinh là một phần rất quan trọng trong quá trình dạy học nói chung và q trình
dạy học Lịch sử nói riêng, bởi dạy học Lịch sử là dạy cho học sinh cách học,
hướng học sinh vào việc tích cực hóa các hoạt động học tập vào khả năng tự học,
tự phát hiện và giải quyết vấn đề để tự kiến tạo tri thức mới, từ những kiến thức đã
học, học sinh sẽ hình thành và phát triển các năng lực của cá nhân, từ đó có thể rút
ra bài học kinh nghiệm và vận dụng vào cuộc sống.
Để hình thành và phát triển năng lực cá nhân cho mỗi HS thì việc đổi mới
phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá là khâu rất quan trọng bởi lẽ phương
pháp dạy học và kiểm tra đánh giá có hợp lí thì hiệu quả của việc dạy học mới cao,
mới có thể phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo của người học, khả năng đó
được đặc biệt phát triển thông qua việc xây dựng và tổ chức dạy học theo chủ đề.
Vì vậy, việc đổi mới giáo dục, trước hết là việc đổi mới phương pháp dạy học và


kiểm tra đánh giá thông qua dạy học theo chủ đề là vấn đề cấp bách nhằm nâng cao
chất lượng dạy học của tất cả các môn học ở các trường THPT trong đó có bộ mơn
Lịch sử. Thực tế dạy học hiện nay đã có nhiều giáo viên quan tâm đến vấn đề
PTNL của HS thông qua dạy học theo chủ đề, đã có một số tài liệu đề cập đến vấn
đề này, tuy nhiên các tài liệu này chỉ dừng lại ở lí luận, cịn việc vận dụng nó vào
việc dạy học trên lớp thì chưa được quan tâm, nghiên cứu một cách có hệ thống
sâu sắc.
Trong những năm qua, thực hiện chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
định hướng đổi mới Chương trình giáo dục phổ thơng, chuyển từ chương trình
1


định hướng nội dung dạy học sang chương trình định hướng năng lực thông qua
việc xây dựng và tổ chức các chủ đề dạy học, hàng năm Sở Giáo dục và Đào tạo
Nghệ An đã tổ chức nhiều lớp tập huấn cho giáo viên cốt cán các nhà trường ở hầu
hết các môn học nhằm đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh
giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua việc xây dựng và dạy
học theo chủ đề. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy của bản thân cũng như việc đi dự
giờ đồng nghiệp tại trường và tham khảo trường bạn, tôi thấy việc triển khai
phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh chưa nhiều,
chưa phổ biến. Nhìn chung các bộ mơn, trong đó có bơn môn Lịch sử mới chỉ tiến
hành dạy học mỗi năm 2 chủ đề và 4 tiết nghiên cứu bài học theo quy định, nên tơi
thiết nghĩ cần có cơng trình nghiên cứu trình bày cụ thể, hệ thống về dạy học theo
định hướng phát triển năng lực trong một khóa trình để nâng cao chất lượng dạy
học.
Mặt khác các chủ đề được xây dựng trong thời gian vừa qua chủ yếu là theo
các chương/bài được xây dựng trong SGK, nội dung kiến thức còn dàn trải hàng
ngang mà chưa đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể xuyên suốt một giai đoạn lịch sử
hoặc một nhân vật lịch sử nên về cơ bản khơng có cái “mới”, cái “khác” trong chủ
đề so với nội dung bài học, chưa kích thích được sự tò mò, khả năng tổng hợp của

người học. Nhận thức được tầm quan trọng đó, bản thân tơi nhận thấy nếu tổng
hợp được kiến thức của từng chương/bài lại và đi sâu vào một lĩnh vực của các
chương/bài, mổ xẻ nó theo “hàng dọc” thì HS sẽ hứng thú học hơn và phát triển
được các năng lực chung cần hình thành cũng như năng lực riêng của bộ mơn.
Với những lí do trên, tơi chọn đề tài: Dạy học theo định hướng phát triển
năng lực thông qua xây dựng chủ đề dạy học “hàng dọc” trong phần Lịch sử
Việt Nam (1919 – 1954), lớp 12, Ban cơ bản, THPT làm đối tượng nghiên cứu
nhằm nâng cao chất lượng dạy học của bản thân, từ đó đóng góp một phần nhỏ bé
vào cơng cuộc đổi mới căn bản, tồn diện của giáo dục nước nhà.
2. Điểm mới của sáng kiến.
Sáng kiến đã sắp xếp, cấu trúc lại một số kiến thức quan trọng của Chương
1, Chương 2 và Chương 3 phần Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 - 2000, trong đó
chủ yếu đi vào những vấn đề “hàng dọc”, theo chiều sâu của ba chương nhằm làm
nổi bật bức tranh của Lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1954.
Dạy học theo chủ đề khác với việc dạy học theo bài học thông thường, bên
cạnh việc phải đảm bảo các chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của chương trình và
SGK hiện hành thì nay được nâng lên một mức độ cao hơn với việc ĐHNL cho
HS.
Điểm khác biệt cơ bản của dạy học theo chủ đề “hàng dọc” so với dạy
học theo chủ đề thông thường và SGK là:
- Các chủ đề là sự xâu chuỗi theo “hàng dọc”, theo “chiều sâu” lịch sử của
một số vấn đề trong các chương/bài ở một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử, nó khơng
2


dàn trải kiến thức như sách giáo khoa hoặc các chủ đề khác trình bày các
chương/bài. Cụ thể:
Ở chủ đề “Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh với cách mạng Việt Nam (1919
-1945)”:
+ Chủ đề là sự xâu chuỗi hoạt động đi tìm đường cứu nước của lãnh tụ

Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh từ năm 1919 đến năm 1945, kế tiếp hoạt động ra
đi tìm đường cứu nước của Người (1911 - 1918) đã học ở chương trình lớp 11.
Điều này dẫn đến ưu điểm là làm nổi bật được vai trò to lớn của Người đối với
cách mạng Việt Nam và HS có điều kiện hiểu sâu hơn về sự phát triển của lịch sử
dân tộc giai đoạn này, từ đó HS dễ dàng so sánh, đối chiếu với các giai đoạn trước,
đồng thời rút ra được những bài học bổ ích cho bản thân, . . .
+ Hoạt động của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh có ảnh hưởng rất
lớn tới phong trào cách mạng Việt Nam và phong trào cộng sản quốc tế, nhưng
SGK chỉ trình bày ghép vào các sự kiện, các tổ chức cách mạng, chưa đề cập đến
vai trò của Người đối với lịch sử dân tộc. Ví dụ ở Chương 1, Bài 12, sau khi trình
bày ở mục 3 (mục II), “Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc” thì sang bài 14, hoạt động
của Người chỉ được ghép vào mục 1, (mục I) “Hội Việt Nam Cách mạng thanh
niên” rồi mục 2 (mục II), “Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam”... Cách
trình bày như vậy cịn dàn trải kiến thức theo hàng ngang, học sinh chỉ nắm được
các sự kiện diễn ra trong cùng một giai đoạn lịch sử mà không đi sâu, tổng hợp vào
hoạt động cụ thể của Người, điều đó nó ngắt quãng mạch suy nghĩ của học sinh,
các em khó thấy được con đường đi của Người đối với lịch sử dân tộc.
Ở chủ đề “Những thắng lợi quân sự lớn trong cuộc kháng chiến chống Pháp
(1946 – 1954)”:
+ Chủ đề là sự xâu chuỗi những thắng lợi quân sự của quân đội ta qua các
chiến dịch trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1946 - 1954) nên kiến thức mang
tính hệ thống. Điều này dẫn đến ưu điểm là làm nổi bật được từng bước phát triển
lớn mạnh của ta từ khi cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ và sự sa lầy dần dần
của Pháp trên chiến trường Đông Dương qua sự thất bại của các kế hoạch quân sự,
từ đó HS dễ dàng so sánh, đối chiếu từng giai đoạn nhỏ của lịch sử để thấy được
bước phát triển của cuộc kháng chiên chống Pháp (1946 - 1954).
+ SGK trình bày xen kẽ nhiều vấn đề trong cùng một giai đoạn, một chiến
dịch. Ví dụ: trong khi trình bày xong "Cuộc chiến đấu ở các đơ thị phía Bắc vĩ
tuyến 16" thì đến nội dung "Tích cực chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài"; hay
sau khi trình bày "Chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947" đến nội dung "Đẩy mạnh

kháng chiến toàn dân, toàn diện"... nên thiếu sự liền mạch và khó thấy được sự
phát triển liên tục...
- Trong SGK chủ yếu là kênh chữ cung cấp thông tin, những nội dung tích
hợp của văn học, địa lí, âm nhạc ... vào bài dạy gần như khơng có, kênh hình ảnh
3


để HS khai thác về hai chủ đề cịn ít, vì vậy chưa tạo điều kiện cho HS tham gia
các hoạt động học tập và hình thành PTNL trong học tập.

4


PHẦN HAI NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở dạy học theo định hướng phát triển năng lực
1.1. Khái niệm năng lực, chương trình giáo dục theo định hướng năng lực
Năng lực (competency) có nguồn gốc tiếng La tinh,“competentia”. Ngày nay
khái niệm năng lực được hiểu nhiều nghĩa khác nhau. Năng lực được hiểu như sự
thành thạo, khả năng thực hiện của cá nhân đối với một công việc. Khái niệm năng
lực được dùng ở đây là đối tượng của tâm lí, giáo dục học. Có nhiều định nghĩa
khác nhau về năng lực, nhưng chung lại thì Năng lực là một thuộc tính tâm lí phức
hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, sự
sẵn sàng hành động và trách nhiệm.
Khái niệm năng lực gắn liền với khả năng hành động. Năng lực hành động là
một loại năng lực, nhưng khi nói phát triển năng lực người ta cũng hiểu đồng thời
là phát triển năng lực hành động. Chính vì vậy trong lĩnh vực sư phạm, năng lực
cịn được hiểu là: khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động,
giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống khác nhau thuộc các lĩnh
vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh

nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động.
Chương trình giáo dục theo định hướng PTNL được bàn đến nhiều từ những
năm 90 của thế kỷ XX và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế và khác
với chương trình định hướng nội dung. Chương trình dạy học định hướng PTNL là
dạy học định hướng kết quả đầu ra, chú trọng năng lực vận dụng tri thức vào thực
tiễn.
Trong chương trình dạy học theo định hướng PTNL, khái niệm năng lực được
sử dụng như sau:
1. Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học
được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành;
2. Trong chương trình, những nội dung học tập và hoạt động cơ bản được
liên kết với nhau nhằm hình thành các năng lực;
3. Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn...;
4. Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá
mức độ quan trọng, cấu trúc hóa các nội dung, hoạt động và hành động dạy học
về mặt phương pháp;
5. Năng lực mô tả việc giải quyết những địi hỏi về nội dung trong các tình
huống...;
6. Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành nền tảng
chung cho công việc giáo dục và dạy học;
5


7. Mức độ đối với sự phát triển năng lực có thể được xác định trong các tiêu
chuẩn nghề; đến một thời điểm nhất định nào đó, HS có thể/phải đạt được
những gì?
1.2. Phân loại năng lực
- Năng lực chung: Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc
cốt lõi… làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao
động nghề nghiệp. Dạy học theo định hướng PTNL nhằm bồi dưỡng và phát huy

cho học sinh 9 năng lực chung của học sinh THPT là: Năng lực tự học; năng lực sử
dụng ngôn ngữ; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy; năng lực tự quản lí;
năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác; năng lực sử dụng công nghệ thơng tin và
truyền thơng; năng lực tính tốn.
- Năng lực chuyên biệt: Là những năng lực được hình thành và phát triển
trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các
loại hình hoạt động, cơng việc hoặc tình huống, mơi trường đặc thù, cần thiết cho
những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động
như: Toán học, Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể thao, Lịch sử…
- Các năng lực chuyên biệt môn Lịch sử là: Năng lực tái hiện sự kiện, hiện
tượng lịch sử; Năng lực so sánh, phân tích, phản biện, khái qt hóa các vấn đề
lịch sử; Năng lực thực hành lịch sử: lập niên biểu, quan sát, đọc và nêu chính kiến
của bản thân, khai thác nội dung lịch sử qua lược đồ, tranh ảnh, hình vẽ, phim tư
liệu; Năng lực vận dụng, liên hệ kiến thức lịch sử đã học để giải quyết vấn đề thực
tiễn; Năng lực nhận xét, đánh giá, rút ra bài học lịch sử...
1.3. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là mơ hình dạy học nhằm phát
triển tối đa năng lực của người học, trong đó người học tự mình hoàn thành nhiệm
vụ nhận thức dưới sự tổ chức, hướng dẫn của người dạy. Quá trình giáo dục từ chủ
yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học
trên nguyên lí:
- Học đi đơi với hành;
- Lí luận gắn với thực tiễn;
- Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực thì:
- Phương pháp dạy học theo định hướng PTNL môn Lịch sử thường sử dụng
các phương pháp dạy học như: Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan, dạy học
nêu vấn đề, dạy học theo dự án, phương pháp tự học của HS, dạy học gắn liền di
sản, dạy học hợp tác, dạy học tích hợp...
- Kĩ thuật dạy học theo định hướng PTNL môn Lịch sử thường sử dụng các

kĩ thuật dạy học như: Tiến hành một cuộc đối thoại, đọc và tóm tắt nội dung bài
6


đọc theo cặp đôi, tranh luận, ủng hộ, phản đối, thơng tin phản hồi trong q trình
dạy học...
- Hình thức tổ chức dạy học theo định hướng PTNL môn Lịch sử gồm:
“Bài lên lớp”: bài dạy kiến thức và kĩ năng mới; bài thực hành vận dụng
kiến thức, kĩ năng; bài ơn tập và hệ thống hóa kiến thức; bài kiểm tra và đánh giá
kiến thức, kĩ năng.
Hoạt động ngoài giờ lên lớp: hoạt động ngoại khóa như tham quan bảo tàng,
di tích lịch sử; câu lạc bộ lịch sử; trị chơi lịch sử; đóng vai nhân vật lịch sử...
1.4. Xây dựng câu hỏi, bài tập theo định hướng phát triển năng lực.
1.4.1. Tiếp cận bài tập theo định hướng phát triển năng lực.
- Tiếp cận năng lực không định hướng theo nội dung học trừu tượng mà
luôn theo các tình huống cuộc sống của HS. Nội dung học tập mang tính tình
huống, tính bối cảnh và tính thực tiễn.
- Bài tập định hướng năng lực chính là cơng cụ để HS luyện tập nhằm hình
thành năng lực, là cơng cụ để GV và các cán bộ quản lí giáo dục kiểm tra, đánh giá
năng lực của HS, biết được mức độ đạt chuẩn của quá trình dạy học.
- Các bài tập trong Chương trình đánh giá HS quốc tế (Programme for
International Student Assesment -PISA) là ví dụ điển hình cho xu hướng xây dựng
các bài kiểm tra, đánh giá theo năng lực. Trong các bài tập này, người ta chú trọng
sự vận dụng các hiểu biết riêng lẻ khác nhau để giải quyết một vấn đề mới đối với
người học, gắn với tình huống cuộc sống. PISA khơng kiểm tra trí thức riêng lẻ
của HS mà kiểm tra các năng lực vận dụng như: Năng lực toán học, khoa học tự
nhiên và năng lực đọc hiểu...
1.4.2. Phân loại bài tập theo định hướng phát triển phát triển năng lực
- Bài tập học: Bao gồm các bài tập dùng trong bài học để lĩnh hội tri thức mới.
- Bài tập đánh giá: Là các bài kiểm tra ở lớp do GV ra đề hay các đề tập trung

như kiểm tra chất lượng, so sánh; bài thi tốt nghiệp, thi tuyển.
- Bài tập mở: Là những bài tập mà khơng có lời giải cố định đối với cả GV và HS
(người ra đề và người làm bài); có nghĩa là kết quả bài tập là “mở”.
1.4.3. Các bậc trình độ trong bài tập theo định hướng phát triển năng lực
- Các bài tập dạng tái hiện: Yêu cầu sự hiểu và tái hiện tri thức. Bài tập tái
hiện không phải trọng tâm của bài tập ĐHNL.
- Các bài tập giải quyết vấn đề: Các bài tập này đòi hỏi sự phân tích, tổng
hợp, đánh giá, vận dụng kiến thức vào những tình huống thay đổi, giải quyết vấn
đề. Dạng bài tập này đòi hỏi sự sáng tạo của người học.

7


- Các bài tập vận dụng: Các bài tập vận dụng những kiến thức trong các tình
huống khơng thay đổi. Các bài tập này nhằm củng cố kiến thức và rèn luyện kĩ
năng cơ bản, chưa đòi hỏi sáng tạo.
- Các bài tập gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn: Các bài tập vận dụng
và giải quyết vấn đề gắn các vấn đề với bối cảnh và tình huống thực tiễn. Một câu
hỏi hoặc bài tập gắn với thực tiễn thường có 3 phần, phần thứ nhất và thứ hai luôn
luôn xuất hiện trong câu hỏi/bài tập loại này, phần thứ ba có thể có hoặc khơng có
tùy theo dạng câu hỏi/bài tập.
+ Câu dẫn: mang tính chất vấn đề, gắn liền với thực tiễn, nội dung gây hứng
thú cho HS. Hình thức có thể trình bày dưới dạng chữ, biểu đồ, hình ảnh, số liệu...
+ Câu hỏi: Các dạng như câu hỏi đúng/sai, câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa
chọn, câu hỏi mở...
+ Các phương án lựa chọn: Đối với câu hỏi đúng/sai phải ghép từ 4 phương
án trở lên, đối với câu hỏi nhiều lựa chọn phải có từ 4 đáp án trở lên.
1.4.4. Quy trình xây dựng câu hỏi, bài tập theo định hướng phát triển năng lực.
- Bước 1: Lựa chọn chủ đề trong chương trình để xác định kiến thức, kĩ năng, thái
độ và định hướng hình thành năng lực cần hình thành.

- Bước 2: Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng của chủ đề ứng với mức độ nhận thức;
xác định các năng lực được hình thành.
- Bước 3: Mơ tả các mức độ yêu cầu của các chuẩn bằng các động từ hành động
theo 4 mức độ nhận thức của bộ môn lịch sử:
1. Câu hỏi Biết gắn liền với các động từ như nêu, liệt kê, trình bày, kể tên,
nhận biết được...
2. Câu hỏi Hiểu gắn liền với các động từ như hiểu được, giải thích, phân
biệt, tại sao, vì sao, hãy lí giải, vì sao nói, khái qt, mở rộng,...
3. Câu hỏi Vận dụng gắn liền với các động từ như Xác định, khám phá, dự
đoán, thiết lập liên hệ, giải quyết, vẽ sơ đồ, vẽ đồ thị, lập niên biểu, chứng minh,
suy luận, thiết lập quan hệ, phân tích, so sánh được...
4. Câu hỏi Vận dụng cao gắn liền với các động từ như Bình luận, nhận xét,
đánh giá, rút ra bài học lịch sử, liên hệ với thực tiễn...
- Bước 4: Biên soạn câu hỏi/bài tập theo các mức độ nhận thức của kiến thức, kĩ
năng và định hướng hình thành năng lực.
8


+ Biên soạn các câu hỏi và bài tập ở các mức độ khác nhau theo ma trận đã xây
dựng. Câu hỏi phải tường minh, rõ ràng theo hướng dẫn công văn 5555/BGDĐTGDTrH của Bộ GD và ĐT ngày 08-10-2014 về xây dựng chủ đề dạy học.
+ Xây dựng hướng dẫn chấm theo năng lực: Các mức đầy đủ, tương đối đầy đủ,
mức khơng tính điểm dựa theo cách đánh giá của PISA.
1.2. Thực trạng dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
1.2.1. Đối với giáo viên
- Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An, Ban giám hiệu nhà trường đã tổ chức
triển khai đầy đủ các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá
theo định hướng PTNL học sinh qua dạy học chủ đề theo tinh thần của Bộ đến tổ
chuyên môn và từng giáo viên từ năm học 2014-2015 và được nhân rộng, tổ chức
rút kinh nghiệm ở các năm học tiếp theo.
- Trong hoạt động dạy học, việc xây dựng các chủ đề dạy học theo hướng

PTNL cịn nặng về hình thức, chưa thực sự đầu tư vào chiều sâu nên hiệu quả chưa
cao. GV chưa mạnh dạn sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học theo định
hướng PTNL như sử dụng máy chiếu, khai thác hình ảnh qua mạng In-tơ-nét...
Việc vận dụng phương pháp dạy học theo định hướng PTNL hiện nay của một số
GV còn chưa được thường xun, thiếu linh hoạt, mang tính rập khn, máy móc
nên chưa gây được hứng thú học tập cho HS.
- Việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng
PTNL học sinh qua dạy học theo chủ đề mới chỉ dừng lại chủ yếu là xây dựng theo
chủ đề hàng ngang, tương ứng với các chương/bài trong sách giáo khoa, việc xây
dựng chủ đề lịch sử theo “hàng dọc”, đi sâu vào một vấn đề hay một nhân vật lịch
sử cịn ít, vì phần lớn giáo viên còn ngại đảo lộn, sắp xếp lại kiến thức chương trình
trong sách giáo khoa.
- Nhiều GV cịn lúng túng trong xây dựng hệ thống câu hỏi/bài tập phục vụ
dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng PTNL nhất là khi xây dựng các câu hỏi
“mở”. GV chưa nắm rõ các mức độ nhận thức và năng lực cần hình thành trong các
chủ đề. Do vậy, cịn nhầm lẫn giữa mức độ tư duy (nhận biết, thông hiểu, vận
dụng, vận dụng cao).
- Một bộ phận giáo viên chưa kịp thời cập nhật nội dung kiến thức, phương
pháp dạy học, kiểm tra đánh giá mới, chưa thực hiện triệt để các giải pháp hữu ích
làm thay đổi căn bản phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá.
- Trong xây dựng ma trận đề kiểm tra, cách làm, đánh giá của giáo viên cịn
mang tính hình thức, ít có sự thay đổi, còn nặng về kinh nghiệm hơn đổi mới.

9


- Khi ra đề kiểm tra phần kiến thức còn mang tính hàn lâm và phụ thuộc
nhiều vào kiến thức trong sách giáo khoa, sách giáo viên, chưa mạnh dạn xây dựng
các câu hỏi gắn với thực tiễn trong đề kiểm tra.
- Mức độ đề kiểm tra chưa phân hóa được năng lực của HS, cách ra đề kiểm

tra nhiều lúc còn phiến diện, đơn điệu, thiếu cơ sở khoa học.
- Khi xây dựng đáp án, thang điểm chấm GV thường chỉ xây dựng, chiết
điểm những đáp án đúng cho các câu hỏi nên chưa đánh giá được năng lực và mức
độ trả lời câu hỏi khác nhau của HS.
1.2.2. Đối với học sinh.
- HS chưa được làm quen nhiều với phương pháp học, các dạng bài tập theo
định hướng PTNL.
- Đa số học sinh còn cảm thấy xa lạ về việc học tập theo chủ đề “hàng dọc”
vì đã quen học theo chương/bài trong sách giáo khoa, cịn hình thức khi tiến hành
thảo luận nhóm.
- Đa số các em còn lúng túng với phương pháp học, dạng bài tập “mở” khi
đọc hiểu để trả lời câu hỏi hoặc vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực
tiễn.
- Đa số câu trả lời của các em còn dựa vào kiến thức trong SGK. Bài làm
thường thiếu tính sáng tạo. Học sinh chưa biết cách sử dụng các kiến thức thực tiễn
và kiến thức liên môn trong giải quyết các bài tập và làm bài kiểm tra.
1.3. Giải pháp
- Trong dạy học theo định hướng PTNL:
+ Xây dựng chủ đề dạy học theo “hàng dọc”, đi sâu vào một nội dung hoặc
một vấn đề trọng tâm và các hoạt động dạy học phù hợp theo chủ đề.
+ Xây dựng bảng mô tả với các mức độ nhận thức và năng lực cần được
hình thành cho các chủ đề phần Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1954, lớp
12, Ban cơ bản, THPT.
+ Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập theo định hướng PTNL trong chủ đề .
+ Vận dụng câu hỏi, bài tập vào quá trình dạy học theo định hướng PTNL ở
chủ đề.
+ Xây dựng đề kiểm tra đánh giá cho kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định
kỳ trong chủ đề phần Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1954, lớp 12, Ban
cơ bản, THPT và vận dụng câu hỏi trong ôn thi THPT Quốc Gia.
+ Hệ thống câu hỏi/bài tập được đưa vào sử dụng trong q trình dạy kiến

thức mới, ơn tập ở lớp, củng cố bài học, hướng dẫn HS ôn tập làm bài ở nhà ...
- Trong kiểm tra đánh giá theo định hướng PTNL:
10


+ Giáo viên ln bám sát vào qui trình biên soạn đề kiểm tra đã được tập
huấn.
+ GV cần dành nhiều thời gian để suy nghĩ, tìm tịi, cân nhắc, quyết định, ra
đề kiểm tra bám sát bảng mô tả các mức độ nhận thức và năng lực cần được hình
thành để ra đề phù hợp với từng đối tượng HS.
+ GV cần nắm chắc các cụm từ có tính chất dấu hiệu để phân biệt các mức
độ tư duy (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao) để biên soạn cho đúng.
+ Xây dựng hướng dẫn chấm theo năng lực: Các mức đầy đủ, tương đối đầy
đủ, mức khơng tính điểm dựa theo cách đánh giá của PISA.
+ Đánh giá khách quan, bám sát đáp án đã được xây dựng. Cần khuyến
khích những bài làm tự luận có tính sáng tạo, đầy đủ ý trả lời như đáp án đã xây
dựng.

11


Chương 2 XÂY DỰNG MỘT SỐ CHỦ ĐỀ “HÀNG DỌC” PHẦN LỊCH SỬ
VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1954, LỚP 12, BAN CƠ BẢN, THPT
I. Vị trí của Lịch sử việt Nam từ năm 1919 – 1954 trong phần Lịch sử Việt
Nam
- Về cấu trúc chương trình mơn Lịch sử lớp 12 - Ban cơ bản có cấu tạo gồm
hai phần:
Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại gồm 6 chương, 11 bài và 14 tiết.
Phần 2: Lịch sử Việt Nam (1919 - 2000) gồm 5 chương, 15 bài, 32 tiết và 2
tiết Lịch sử địa phương.

- Trong 2 phần trên thì phần Lịch sử Lịch sử Việt Nam 1919 – 1954 chiếm 9
bài, 18 tiết. Đây là khóa trình với nhiều vấn đề lịch sử quan trọng, tái hiện những
biến động của Việt Nam trong gần 40 năm của thế kỷ XX. Những biến động đó tạo
nên những chuyển biến sâu sắc đến tình hình cách mạng Việt Nam và có ảnh
hưởng khơng nhỏ đến lịch sử của một số dân tộc trên thế giới.
- Hơn nữa, phần lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1954 cịn có tầm quan trọng về
nội dung trong việc tổ chức kì thi THPT Quốc Gia, qua đó phát triển các năng lực
tự học, giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ, tư duy ... trang bị các năng lực cần
thiết cho các em bước vào đời.
II. Xây dựng một số chủ đề “hàng dọc” trong phần Lịch sử Việt Nam 1919 –
1954
1. Chủ đề Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh với cách mạng Việt Nam (1919 1945)
1.1. Xây dựng chủ đề dạy học
1.1.1. Lý do xây dựng chủ đề
- Về Nội dung:
+ Hoạt động của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh có ảnh hưởng trực
tiếp tới những biến động to lớn của Việt Nam ở thế kỉ XX như sự ra đời của Đảng
cộng Sản Việt Nam và thắng lợi của cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945, dẫn tới
sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa . . . Đồng thời những hoạt động
này có ảnh hưởng ít nhiều tới phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Tầm ảnh
hưởng của Người có sức lan tỏa và in dấu sâu đậm trong các nhà hoạt động chính
trị, xã hội và nhân dân lao động, trí thức quốc tế từ những năm đầu của thế kỷ XX.
Việt Nam - Hồ Chí Minh đã thành biểu tượng không tách rời. Tư tưởng, đạo đức,
nhân cách, trước tác, sự nghiệp hoạt động của Người là tài sản vô cùng quý giá cho
dân tộc và thời đại.
+ Với vai trị to lớn của mình với cách mạng Việt Nam và những đóng góp
cho phong trào Cộng sản quốc tế nên cần tạo thành một chủ đề để đi sâu vào
12



những nội dung bên trong, giúp cho HS hiểu rõ hơn về vị cha già kính yêu của dân
tộc, trên cơ sở đó giúp các em hình thành những năng lực cần thiết khi học chủ đề
này.
- Về Mục tiêu dạy học:
+ Xây dựng những nội dung trên thành một chủ đề đáp ứng được yêu cầu đổi mới
phương pháp dạy học và KTĐG theo định hướng phát triển năng lực của HS.
+ Đặc biệt có giá trị thiết thực cho việc dạy học (theo phân phối cứng của chương
trình hoặc dạy các tiết tự chọn) và ôn tập cho HS thi THPT Quốc Gia hiện nay ở
tỉnh Nghệ An.
1.1.2. Nội dung chủ đề
Chủ đề gồm một số nội dung kiến thức trong hai chương:
Chương 1. Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930.
Chương 1. Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945. Cụ thể:
I. LÃNH TỤ NGUYỄN ÁI QUỐC ĐỐI VỚI VIỆC THÀNH LẬP
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1. Hành trình tìm đường cứu nước
Nguyễn Ái Quốc tên thật là Nguyễn Sinh Cung, sau đổi là Nguyễn Tất Thành,
sinh ngày 19 - 5 - 1890 tại làng Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Cha là
Nguyễn Sinh Sắc, mẹ là Hoàng Thị Loan, một người phụ nữ đảm đang ...
Nguyễn Tất Thành từ rất sớm có chí đuổi thực dân Pháp, giải phóng đồng
bào…
Người khâm phục tinh thần yêu nước của các chí sĩ như Phan Đình Phùng,
Hồng Hoa Thám, Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh,... nhưng lại không tán thành
con đường cứu nước của họ. Các phong trào Đông Du, Duy Tân, các cuộc khởi
nghĩa đều bị thực dân Pháp dập tắt. Cách mạng lâm vào tình trạng khủng hoảng,
thiếu hẳn một phương pháp cách mạng khoa học. Một địi hỏi tất yếu là phải tìm ra
con đường giải phóng cho dân tộc.
Trong bối cảnh lịch sử đó, thầy giáo Nguyễn Tất Thành đã ra đi tìm đường cứu
dân, cứu nước, giải phóng cho dân tộc Việt Nam.
Ngày 5 – 6 - 1911, Người lấy tên là Ba, xin làm việc phụ bếp trên tàu đô đốc

Latusơ Tơrêvin, rời bến cảng Nhà Rồng bắt đầu cuộc hành trình tìm đường cứu
nước. Tháng 7 - 1911, Người cập cảng Mácxây của Pháp.
Năm 1912, Người tiếp tục đi một số nước ở châu Âu, châu Phi và châu Mĩ…
Năm 1917, sau những năm bôn ba khắp các châu lục trên thế giới Nguyễn Ái
Quốc trở lại Pháp. Tại đây, Người tích cực hoạt động tố cáo thực dân Pháp và
tuyên truyền cho cách mạng Việt Nam, tham gia vào phong trào công nhân Pháp,
13


tiếp nhận ảnh hường Cách mạng Tháng Mười Nga. Tư tưởng của Người dần dần
biến đổi.
Tháng 11 - 1917, Cách mạng tháng Mười Nga thành công đã ảnh hưởng,
quyết định đến xu hướng hoạt động của Người.
Ngày 18 - 6 - 1919 các nước đế quốc thắng trận họp Hội nghị Vécxai
(Verseille) để chia nhau thị trường thế giới. Nguyễn Tất Thành với cái tên mới là
Nguyễn Ái Quốc gửi tới Hội nghị này Bản yêu sách gồm 8 điểm địi các quyền tự
do dân chủ, quyền bình đẳng và quyền tự quyết của dân tộc Việt Nam.
Tháng 7 - 1920, Người đọc Sơ thảo luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc
địa của Lênin. Từ đó Người hồn tồn tin theo Lênin, dứt khốt đứng về Quốc tế
thứ ba.
Sự kiện đó cũng đánh dấu bước mở đường giải quyết cuộc khủng hoảng về
đường lối giải phóng dân tộc.
2. Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời chính Đảng
của giai cấp vơ sản ở Việt Nam
Tháng 12 - 1920, tại Đại hội của Đảng Xã hội Pháp họp ở Tua, Nguyễn Ái
Quốc đã bỏ phiếu tán thành Quốc tế thứ ba và tham gia sáng lập ra Đảng Cộng sản
Pháp. Người trở thành Người cộng sản Việt Nam đầu tiên, sự kiện đó đánh dấu
bước ngoặt trong hoạt động Nguyễn Ái Quốc, từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ
nghĩa Mác - Lênin và đi theo cách mạng vô sản.
Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc cùng với một số người yêu nước của các thuộc

địa Pháp sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa ở Pari để tuyên truyền, tập hợp lực lượng
chống chủ nghĩa đế quốc.
Năm 1922 Người tham gia sang lập báo Người cùng khổ; viết bài cho báo
Nhân đạo, Đời sống công nhân; và đặc biệt là viết cuốn Bản án chế độ thực dân
Pháp.
Tháng 6 - 1923, Người đi Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nơng dân, sau đó
làm việc ở Quốc tế cộng sản viết nhiều cho báo Sự Thật (Paravda) và Tạp chí Thư
tín quốc tế, và tham dự Đại hội Quốc tế cộng sản lần thứ V (1924).
Ngày 11 – 11 - 1924, Người về Quảng Châu (Trung Quốc) trực tiếp tuyên
truyền, giáo dục lí luận, xây dựng tổ chức cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam.
Tháng 6 - 1925: tại Quảng Châu (Trung Quốc), Nguyễn Ái Quốc sáng lập
Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên nhằm tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu
tranh chống Pháp.Cơ quan cao nhất của Hội là Tổng bộ
Ngày 9 – 7 - 1925, Người và một số nhà yêu nước Triều Tiên, Inđônêxia lập
ra Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông

14


Năm 1927 Các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc được tập hợp và in thành
sách Đường Kách mệnh.
Năm 1929 Nguyễn Ái Quốc rời Xiêm về Hương Cảng (Trung Quốc) để
thống nhất các tổ chức cộng sản.
3. Sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam
Năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời, hoạt động riêng rẽ, ảnh hưởng đến
phong trào cách mạng nước ta
Yêu cầu thống nhất các tổ chức cộng sản đặt ra một cách bức thiết
Trước tình hình đó Người đã rời Thái Lan, chủ động triệu tập Hội nghị hợp
nhất các tổ chức cộng sản
Từ ngày 6 - 1 - 1930 đến 8 - 2 - 1930, Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị hợp

nhất các tổ chức cộng sản tại Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc).
Nội dung hội nghị:
Nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất lấy tên là
Đảng Cộng sản Việt Nam.
Thơng qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái
Quốc soạn thảo. Đó là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng cộng sản Việt Nam.
=> Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng cộng sản Việt Nam là cương lĩnh
cách mạng giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và giai
cấp. Độc lập và tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.
II. HỒ CHÍ MINH VỚI CÁCH MẠNG THÁNG TÁM
1. Hồ Chí Minh cùng với Trung ương Đảng hoàn chỉnh chủ trương
chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng
Ngày 28 - 1 - 1941 Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng.
Từ 10 đến 19 - 5 - 1941 Người chủ trì Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng tại Pắc Bó (Hà Quảng, Cao Bằng)
Hội nghị khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng Việt Nam
là giải phóng dân tộc. Chủ trương thành lập Chính phủ nhân dân của nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa; chủ trương thành lập mặt trận Việt Nam độc lập Đồng
Minh (Việt Minh). Xác định hình thức của cuộc khởi nghĩa giành chính quyền là đi
từ khởi nghĩa từng phần lên tổng khởi nghĩa. Coi chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ
trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.
Hội nghị đã hoàn chỉnh chủ trương được đề ra từ Hội nghị Trung ương tháng
11 - 1939 nhằm giải quyết mục tiêu số một của cách mạng là dân tộc giải phóng và
đề ra nhiều chủ trương sáng tạo để thực hiện mục tiêu ấy. Hội nghị có tầm quan
trọng đặc biệt, quyết định đến thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945.
15


2. Hồ Chí Minh với việc chuẩn bị khởi nghĩa giành chính quyền
a. Xây dựng lực lượng chính trị.

Ngày19 - 5 - 1941 mặt trận Việt Minh thành lập ở Cao Bằng.
Cao Bằng là nơi thí điểm tiến hành xây dựng các Hội cứu quốc. Năm 1942
các Châu ở Cao Bằng đều có Hội cứu quốc, trong đó có 3 Châu hoàn toàn.
Đến năm 1943 uỷ ban Việt Minh Cao - Bắc - Lạng phát triển xuống miền
xuôi.
Đảng coi trọng lực lượng cách mạng của quần chúng , năm 1943 ra đời bản
Đề cương văn hoá. Năm 1944 Thành lập Hội văn hoá cứu quốc…
Đảng chú trọng vận động ngoại kiều và binh lính người Việt tham gia cách
mạng.
Đảng cũng rất chú ý đoàn kết các tầng lớp tiểu tư sản trí thức, học sinh, sinh
viên, tư sản dân tộc, nên đã đề ra bản Đề cương văn hóa Việt Nam (1943), vận
động thành lập Hội văn hóa cứu quốc Việt Nam, thành lập Đảng dân chủ Việt
Nam, tập hợp giai cấp tư sản dân tộc, chú ý vận động binh lính Việt Nam trong
quân đội Pháp, tranh thủ cả những ngoại kiều ở Đơng Dương chống phát xít.
b. Xây dựng lực lượng vũ trang.
Đầu tiên là đội du kích Bắc Sơn (ra đời trong khởi nghĩa Bắc Sơn), sau lực
lượng vũ trang ở Bắc Sơn - Vũ Nhai thống nhất thành Cứu quốc quân I, hoạt động
chủ yếu ở Thái Nguyên , Tuyên Quang , Lạng Sơn.
Ngày 15 – 9 - 1941 thành lâp trung đội Cứu quốc quân II.
Ngày 25 - 2 - 1944 trung đội Cứu quốc quân III ra đời. Ơ Cao Bằng thành
lập 19 ban Nam tiến.
Cuối năm 1941 ở Cao Bằng, Nguyễn Ái Quốc thành lập đội vũ trang tự vệ,
tổ chức các lớp huấn luyện quân sự.
Ngày 22 - 12 - 1944, thành lập thêm Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng
quân theo chỉ thị của Hồ Chí Minh.
Ngày 15 - 4 - 1945, Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kì họp đã quyết định
thống nhất các lực lượng vũ trang thành Việt Nam giải phóng quân. Cuối cùng đến
ngày 15 - 5 - 1945 các lực lượng vũ trang thống nhất lại thành Việt Nam giải
phóng quân.
c. Thành lập căn cứ địa

Thành lập căn cứ địa Bắc Sơn - Vũ Nhai sau khởi nghĩa Bắc Sơn, thành lập
căn cứ địa Cao Bằng khi Hồ Chí Minh về nước (đầu năm 1941).
Hai căn cứ địa này phát triển rộng ra, đến 1943 thì liên lạc được với nhau,
hoạt động phối hợp với nhau.
16


Tháng 6 - 1945, khu giải phóng Việt Bắc gồm 6 tỉnh (Cao Bằng, Bắc Cạn,
Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên) được thành lập.
Ủy ban lâm thời khu giải phóng do Hồ Chí Minh đứng đầu, thi hành 10
chính sách của Việt Minh. Khu Việt Bắc là hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam
sau này.
3. Hồ Chí Minh lãnh đạo Tổng khởi nghĩa
Đầu tháng 8 - 1945: quân Đồng minh tiến công mạnh mẽ quân Nhật ở châu
Á, Thái Bình Dương
Ngày 8 - 8 - 1945: Liên Xô tuyên chiến với quân Quan Đông của Nhật ở
Đông Bắc (Trung Quốc)
Ngày 15 - 8 - 1945: Nhật đầu hàng Đồng minh khơng điều kiện. Nhật và
chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang. Điều kiện thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa
đã đến.
Ngày 13 - 8 - 1945: Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Uỷ
ban khởi nghĩa toàn quốc, ra quân lệnh số 1, phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả
nước
Ngày 14 đến ngày 15 - 8 - 1945: Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân
Trào thơng qua kế hoạch lãnh đạo tồn dân Tổng khởi nghĩa và quyết định những
vấn đề quan trọng về đối nội, đối ngoại sau khi giành được chính quyền.
Ngày 16 đến ngày 17 - 8 - 1945: Đại hội Quốc dân triệu tập ở Tân Trào tán
thành chủ trương Tổng khởi nghĩa, thơng qua 10 chính sách của Việt Minh, cử Uỷ
ban Dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
Đảng ta và Tổng bộ Việt Nam đã kịp thời phát động Tổng khởi nghĩa giành

chính quyền trước khi quân Đồng minh vào từ ngày 14 đến ngày 28 - 8 - 1945
nhanh chóng và ít đổ máu.
4. Hồ Chí Minh với sự ra đời của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng hòa
Ngày 25 - 8 - 1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Trung ương Đảng và Uỷ ban
Dân tộc Giải phóng dân tộc Việt Nam về Hà Nội.
Ngày 28 - 8 – 1945 Uỷ ban dân tộc giải phóng dân tộc Việt Nam cải tổ thành
Chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà.
Ngày 2 - 9 - 1945 Quảng trường Ba Đình lịch sử, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc
bản Tuyên ngôn Độc lập khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
2.1.3. Xác định mục tiêu chủ đề
- Kiến thức
Sau khi học xong chủ đề, học sinh:
+ Trình bày hoạt động Nguyễn Ái Quốc từ năm 1919 đến 1945.
17


+ Hiểu được tác dụng những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc đối với việc
thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam .
+ Lí giải tại sao Nguyễn Ái Quốc lựa chọn con đường cách mạng vô sản cho
dân tộc Việt Nam.
+ Phân tích vai trị của Nguyễn Ái Quốc với việc thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam năm 1930.
+ Đánh giá đóng góp của những hoạt động đó đối với phong trào giải phóng
dân tộc Việt Nam trong thời gian này.
+ So sánh quá trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc với các các bậc
tiền bối trước kia.
+ Trình bày được những chuẩn bị của Nguyễn Ái Quốc để tiến tới tổng khởi
nghĩa cách mạng tháng tám năm 1945 .
+ Chứng minh được vai trị của Hồ Chí Minh đối với sự thành công của cách
mạng tháng Tám.

+ Tích hợp: Kiến thức văn học Việt Nam giai đoạn đầu đến giữa thế kỉ XX.
- Kĩ năng
+ Tái hiện lại những nét chính về q trình ra đi tìm đường cứu nước của
Nguyễn Ái Quốc và cuộc tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
+ Phân tích, đánh giá cơng lao của của Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh với
cách mạng Việt Nam và với phong trào Cộng sản Quốc tế.
+ Biết so sánh và rút ra nhận xét về con đường ra đi tìm đường cứu nước của
Nguyễn Ái Quốc so với các vị tiền bối đi trước.
+ Rèn luyện kĩ năng khai thác và sử dụng lược đồ, tranh ảnh về quá trình ra đi
tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc; về tổng khởi nghĩa tháng Tám năm
1945; về sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa...
+ Rèn luyện học sinh kĩ năng phân tích, đánh giá các sự kiện lịch sử quan trọng
liên quan đến hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1919 - 1945
- Thái độ
+ Bồi dưỡng tinh thần dân tộc, lịng kính u đối với lãnh tụ cách mạng.
+ Bồi dưỡng tinh thần hăng hái, nhiệt tình cách mạng, khơng quản ngại khó
khăn gian khổ hi sinh vì sự nghiệp cách mạng của Nguyễn Ái Quốc đối với đất
nước.
+ Nhận thức được sức mạnh, tính ưu việt về con đường cứu nước mà Nguyễn
Ái Quốc đã lựa chọn cho dân tộc.
+ Khâm phục tinh thần đấu tranh vì độc lập, tự do của nhân dân ta trong cách
mạng.
18


+ Hiểu rõ mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới.
- Định hướng các năng lực hình thành
Thơng qua chủ đề hướng tới hình thành các năng lực:
* Năng lực chung: năng lực tự học, phát hiện và giải quyết vấn đề sáng tạo; năng
lực giao tiếp và hợp tác; năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông;

* Năng lực chuyên biệt:
+ Thực hành bộ mơn lịch sử: khai thác kênh hình, tư liệu lịch sử có liên quan
đến chuyên đề.
+ Xác định và giải quyết mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các sự kiện lịch
sử với nhau: Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc tác động đến tiến trình lịch sử cách
mạng Việt Nam và thế giới.
+ So sánh, phân tích các sự kiện con đường cứu nước với các bậc tiền bối giai
đoạn trước: Hoàn cảnh, sự lựa chọn con đường cứu nước. . .
+ Vận dụng những kiến thức lịch sử đã học để giải quyết những vấn đề thực
tiễn. Biết thể hiện chính kiến của mình .
+ Nhận xét, đánh giá rút ra tính chất, bài học lịch sử .
* PPDH/kĩ thuật hình thành năng lực: Sử dụng đồ dùng trực quan, phương pháp
mảnh ghép, trải nghiệm lịch sử, tìm hiểu cặp đơi, thảo luận nhóm...
2.1.4. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.
- Giáo viên: Kế hoạch dạy học, phiếu học tập, bảng biểu, tranh ảnh, máy
tính kết nối máy chiếu
- Học sinh: Sách vở, bút màu, bút viết, giấy Ao, tìm hiểu các tư liệu văn học
Việt Nam đầu thế kỉ XX...
- Sưu tầm các tranh ảnh, tư liệu về quá trình tìm đường cứu nước, Hội nghị
thành lập Đảng và cách mạng tháng Tám năm 1945.
- Sưu tầm lược đồ về hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc.
- Đọc kĩ nội dung sách giáo khoa trước khi tới lớp.
2.1.5. Phương pháp và kĩ thuật dạy học
- Phương pháp dạy học: thảo luận nhóm, sử dụng phương tiện dạy học, tình
huống, động não, thuyết trình, tích hợp.
- Ki thuật dạy học: Tiến hành đối thoại, đọc và tóm tắt nội dung bài đọc theo
cặp đôi, tranh luận, ủng hộ, phản đối, thông tin phản hồi trong quá trình dạy học,
làm việc với tư liệu, đồ dùng trực quan . . .
1.2. Xây dựng bảng mô tả và biên soạn hệ thống câu hỏi/ bài tập
19



1.2.1. Bảng mô tả các mức độ nhận thức và năng lực cần được hình thành trong
chủ đề
Mức độ

Nhận biết

Thơng hiểu

Vận dung

Vận dụng cao

- Biết được
hoạt
động
Nguyễn
Ái
Quốc từ năm
1919 -1930.

- Lí giải được
tại sao Nguyễn
Ái Quốc lại
lựa chọn con
đường
cách
mạng vô sản
cho dân tộc

Việt Nam.

- So sánh được
quá trình tìm
đường
cứu
nước
của
Nguyễn
Ái
Quốc với các
các bậc tiền
bối đi trước.

- Hiểu được
những
hoạt
động
của
Nguyễn
Ái
Quốc đã chuẩn
bị về mặt
chính trị, tư
tưởng và tổ
chức đối với
sự thành lập
Đảng
Cộng
sản Việt Nam.


- Phân
được:

+ Ý nghĩa của
một số sự kiện
trong
hoạt
động
của
Nguyễn
Ái
Quốc 1919 1930.

- Từ hoạt động
của Nguyễn
Ái Quốc, rút
ra được bài
học
kinh
nghiệm
cho
bản thân trong
cuộc sống.

- Hiểu được
tác động của
những chuẩn
bị của Nguyễn
Ái Quốc - Hồ

Chí Minh để
tiến tới tổng
khởi
nghĩa
cách
mạng
tháng tám năm
1945.

- Phân tích
được sự lãnh
đạo sáng suốt
của Đảng cộng
sản
Đơng
Dương, Tổng
bộ Việt Minh

người
đứng đầu là
Hồ Chí Minh
đối với sự

- Đánh giá
được vai trò
của Nguyễn
Ái Quốc – Hồ
Chí Minh đối
với cách mạng
tháng

Tám
năm 1945.

Nội dung
1. Nguyễn Ái
Quốc đối với
việc thành lập
Đảng cộng sản
Việt Nam

2. Hồ Chí
Minh với cách
mạng
tháng
Tám.

- Ghi nhớ
được
những
chuẩn bị của
Nguyễn
Ái
Quốc - Hồ Chí
Minh để tiến
tới tổng khởi
nghĩa
cách
mạng
tháng
tám năm 1945.


- Đánh
được:

giá

+ Vai trò của
Nguyễn
Ái
Quốc đối với
cách
mạng
Việt Nam giai
đoạn
1919tích 1930.

+
Ngun
nhân ra đi tìm
đường
cứu
nước
của
Nguyễn
Tất
Thành.

+ Tính đúng
đắn và sáng
tạo của Cương

lĩnh chính trị
đầu tiên do
Người
soạn
thảo.

- Rút ra được
bài học kinh
20


thành công của nghiệm:
cách
mạng + Cho Đảng
tháng Tám.
trong lãnh đạo
CM.
+ Cho
thân.

bản

* Định hướng Năng lực được hình thành:
- Năng lực chung: giải quyết vấn đề, tự học, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ,
sử dụng công nghệ thông tin;
- Năng lực chuyên biệt:
+ Năng lực vận dụng: vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề thông qua môn lịch
sử: ảnh hưởng của việc phát xít Nhật đầu hàng Đồng Minh đối với cách mạng Việt
Nam.
+ Năng lực thực hành bộ môn: Làm việc với đồ dùng học tập, tìm kiếm thơng tin

qua sơ đồ, lược đồ khai thác và sử dụng lược đồ, tranh ảnh “Lược đồ hành trình
tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc”, “Nguyễn Ái Quốc phát biểu tại Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XVIII của Đảng Xã Hội Pháp”, các tranh ảnh về
các bài báo, các tác phẩm của Người; hình ảnh “Quân Nhật kí văn kiện đầu hàng
Đồng Minh”, một số hình ảnh về cách mạng tháng Tám, hình ảnh “Chủ Tịch Hồ
Chí Minh đọc banr Tun Ngơn Độc Lập”...; Lập bảng biểu, so sánh, nhận xét và
rút ra bài học lịch sử về vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự thành lập Đảng
cộng sản Việt Nam và lãnh đạo cách mạng tháng Tám thành công ...
1.2.2. Biên soạn câu hỏi/bài tập theo định hướng PTNL trong chủ đề.
* Câu hỏi, bài tập mức độ nhận biết:
* Câu hỏi trắc nghiệm:
Câu 1. Tên gọi Nguyễn Ái Quốc được Người sử dụng đầu tiên khi
A. trở lại Pháp hoạt động (1917).

B. gia nhập Đảng Xã hội Pháp (1919).

C. gửi đến Hội nghị Véc xai Bản yêu sách của nhân dân An Nam (1919).
D. gia nhập Quốc tế cộng sản và tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp (1920).
Hướng dẫn trả lời
Mức độ đầy đủ: Đáp án C
Mức khơng tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc không trả lời
Câu 2. Con đường giành độc lập và tự do của nhân dân Việt Nam được Nguyễn Ái
Quốc xác định là con đường
A. cách mạng vô sản.

B. cách mạng tư sản.
21


C. cách mạng tư sản dân quyền.


D. cách mạng ruộng đất.

Hướng dẫn trả lời
Mức độ đầy đủ: Đáp án A
Mức khơng tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc không trả lời.
Câu 3. “Nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, khơng địi được
độc lập tự do cho tồn thể dân tộc, thì chẳng những tồn thể quốc gia dân tộc còn
chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận giai cấp đến vạn năm sau cũng
khơng địi được”.
Đoạn văn trên được Nguyễn Ái Quốc trình bày trong
A. Hội nghị Trung ương tháng 11 - 1939.
C. “Tuyên ngôn độc lập”.

B. Hội nghị Trung ương Đảng lần 8.
D. “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”.

Hướng dẫn trả lời
Mức độ đầy đủ: Đáp án B
Mức không tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc khơng trả lời.
Câu 4. Hãy nối thời gian ở cột A cho phù hợp với sự kiện ở cột B
A

B

1. 28-1-1941

A. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thành lập.

2. 10 đến 19- 5-941


B. Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được
thành lập.

3. 22-12-1944

C. Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng.

4. 19- 5-1945

D. Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách
mạng.

5. 2-9-1945

E. Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh ra đời

Hướng dẫn trả lời
Mức độ đầy đủ: 1 - D; 2 - C; 3 - B; 4 - E; 5 - A
Mức không tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc khơng trả lời
Câu 5. Bản Tuyên ngôn nêu rõ: “ ... chạy, .. .hàng, ... thoái vị. Dân ta đã đánh đổ
các xiềng xích thực dân gần ... năm để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân
ta lại đánh đổ chế độ ... mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ dân chủ cộng hòa”.
Chọn đáp án đúng để điền vào chỗ trống trong đoạn văn trên
A. Nhật – Pháp – vua Bảo Đại – 100 – quân chủ lập hiến.
B. Pháp – Nhật – vua Bảo Đại – 100 – quân chủ lập hiến.
22


C. Nhật – Pháp – vua Bảo Đại – 100 – quân chủ.

D. Pháp – Nhật – vua Bảo Đại – 100 – quân chủ.
Hướng dẫn trả lời
Mức độ đầy đủ: D
Mức khơng tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc không trả lời
Câu 6. Hãy sắp xếp các dữ kiện sau theo đúng trình tự thời gian.
1. Thành lập Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân.
2. Mặt trận Việt Minh ra đời.
3. Khu giải phóng Việt Bắc chính thức được thành lập.
4. Nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa ra đời.
A. 4. 3, 2, 1.

B. 3, 1, 4, 2.

C. 2, 1, 3.4.

D. 1, 4, 2, 3.

Hướng dẫn trả lời
Mức độ đầy đủ: C
Mức khơng tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc không trả lời
Câu 7. Nguyễn Ái Quốc triệu tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản với
cương vị là
A. người đại diện cho tầng lớp tiểu tư sản yêu nước.
B. phái viên của quốc tế cộng sản.
C. người đứng đầu một đảng cộng sản.
D. người đứng đầu một tổ chức cộng sản.
Hướng dẫn trả lời
Mức độ đầy đủ: B
Mức khơng tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc không trả lời
Câu 8. Bản “Tuyên ngôn độc lập” ngày 2 - 9 - 1945 ở Việt Nam đã tuyên bố thành

lập nhà nước
A. Việt Nam dân chủ Cộng hòa.
C. Việt Nam Cộng hịa.

B. Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
D. Chính phủ lâm thời Cộng hòa Việt Nam.

Hướng dẫn trả lời
Mức độ đầy đủ: A
Mức khơng tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc không trả lời
* Câu hỏi tự luận:
23


Câu 1. Hãy điền nội dung hoạt động của Nguyễn Ái Quốc vào chỗ trống trong các
sự kiện sau cho đúng với thời gian đã cho sẵn:
Thời gian

Sự kiện lịch sử

6 - 1919
7 - 1920
12 - 1920
1921
1923
11 - 1924
6 - 1925
1927
1930
Hướng dẫn trả lời

Mức độ đầy đủ:
Thời gian

Sự kiện lịch sử

Tháng 6 - 1919

Gửi tới Hội nghị Vécxai Bản yêu sách của nhân dân An
Nam.

Tháng 7 - 1920

Đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề
dân tộc và thuộc địa của V. I. Lênin

Tháng 12 - 1920

Bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế cộng Sản và tham
gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp

Năm 1921

Tham gia sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa ở Pari

Tháng 6 - 1923

Đến Liên Xô để dự Hội nghị Quốc tế Nông dân và Đại hội
lần thứ V Quốc tế Cộng sản.

Tháng 11 - 1924


Đến Quảng Châu (Trung Quốc) trực tiếp tuyên truyền, giáo
dục lí luận, xây dựng tổ chức cách mạng giải phóng dân tộc.

Năm 1925

Xuất bản cuốn Bản án chế độ thực dân Pháp

Tháng 6 - 1925

Thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên

Tháng 7 - 1925

Tham gia sáng lập Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á
Đông
24


Năm1927
Đầu năm 1930

Xuất bản tác phẩm Đường kách mệnh
Chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản và thơng
qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt của Đảng ...do mình
soạn thảo

Mức tương đối đầy đủ: Hs trả lời đúng một số ý nhưng chưa đầy đủ
Mức không tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc khơng trả lời
* Câu hỏi, bài tập mức độ thông hiểu:

* Câu hỏi trắc nghiệm:
Câu 1. Nhà thơ Chế Lan Viên viết: "Phút khóc đầu tiên là phút Bác Hồ cười". Câu
thơ đó nói lên cảm xúc của Nguyễn Ái Quốc trong hồn cảnh nào?
A. Bác Hồ đọc tun ngơn độc lập. B. Bác Hồ đưa yêu sách đến Hội nghị Vécxai.
C. Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước.
D. Bác Hồ đọc bản sơ thảo luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa.
Hướng dẫn trả lời
Mức độ đầy đủ: D
Mức khơng tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc không trả lời
Câu 2. Nhà thơ Tố Hữu Viết: “Ba mươi năm chân không mỏi/Mà đến bây giờ mới
tới nơi”. Đó là hai câu thơ nói về sự kiện Nguyễn Ái Quốc
A. về nước.

B. đặt chân đến nước Pháp.

C. sang Liên Xô.

D. về Quảng Châu (Trung Quốc).

Hướng dẫn trả lời
Mức độ đầy đủ: A
Mức khơng tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc không trả lời
Câu 3. Mục đích Nguyễn Ái Quốc cùng một số nhà yêu nước Tuynidi, Ma rốc thành lập
Hội liên hiệp thuộc địa ở Pa-ri là nhằm
A. tập hợp lực lượng chống thực dân Pháp.
B. tập hợp nhân dân thuộc địa sống trên đất Pháp chống chủ nghĩa thực dân .
C. tập hợp nhân dân thuộc địa ủng hộ nhân dân Việt Nam chống Pháp.
D. tập hợp nhân dân thuộc địa biểu tình chống thực dân Pháp.
Hướng dẫn trả lời
Mức độ đầy đủ: B

Mức khơng tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc không trả lời
25


×