Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Một số biện pháp đổi mới công tác chủ nhiệm ở trường THPT đô lương 2 trong việc xây dựng tập thể lớp tiên tiến vững mạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 58 trang )

PHẦN I - MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, trong cuộc đời của mỗi giáo viên, có lẽ ít ai khơng làm
cơng tác chủ nhiệm, công việc mang lại cho ta nhiều niềm vui nỗi buồn và những
kỷ niệm khó qn. Vì thế mà người ta vẫn bảo rằng làm giáo viên chủ nhiệm giống
như nuôi con mọn. Bản thân họ, hơn ai hết phải dạy cả văn hóa và dạy cách làm
người. Trong bối cảnh đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay, vai trị của người giáo
viên có sự thay đổi căn bản, từ chỗ là “người truyền thụ tri thức có sẵn” sang đóng
vai trị người trọng tài, cố vấn cho hoạt động nhận thức của học sinh thì vai trị của
người giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT cũng có những thay đổi căn bản.
Những thay đổi trong vai trò dẫn đến những thay đổi trong lao động sư phạm của
người giáo viên chủ nhiệm và đặt họ trước những thách thức lớn. Việc giáo dục
phát triển nhân cách học sinh là một nhu cầu cần thiết, bản chất của quá trình giáo
dục là tổ chức tồn bộ cuộc sống, học tập, hoạt động của học sinh, tạo điều kiện
thuận lợi tối ưu để tiềm năng của học sinh được phát triển dưới sự giáo dục của
giáo viên chủ nhiệm.
Trong hoạt động giáo dục, ngoài việc giáo viên giúp học sinh chiếm lĩnh tri
thức của nhân loại thì hoạt động chủ nhiệm lớp cũng là một nhiệm vụ vô cùng
quan trọng, khác với hoạt động dạy học, hoạt động chủ nhiệm mang tính giáo dục
đạo đức, tác phong, tinh thần tập thể đoàn kết nhằm đạt tới sự phát triển toàn diện
nhân cách cho học sinh và góp phần quan trọng vào “sự nghiệp trồng người”.
Giáo viên chủ nhiệm có một vị trí quan trọng trong việc giáo dục tư tưởng, ý
thức đạo đức học sinh và là một trong những nhân tố thúc đẩy sự đi lên về mọi mặt
của tập thể lớp. Chính vì vậy việc làm tốt cơng tác chủ nhiệm có ý nghĩa rất lớn
trong q trình giáo dục học sinh - nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi học sinh có
thể tiếp cận thơng tin từ nhiều nguồn khác nhau và việc giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh đang trở thành nhu cầu cấp thiết.
Thông thường, Giáo viên chủ nhiệm sẽ được nhà trường phân cơng dạy
chính mơn tại lớp đó. Trên thực tế bất kỳ giáo viên nào cũng muốn lớp mình được
phân cơng chủ nhiệm là một lớp học giỏi, ngoan, có nhiều học sinh năng nổ trong
học tập cũng như trong sinh hoạt đạt nhiều thành tích trong các hoạt động do


trường hoặc các tổ chức đoàn thể phát động, tổ chức. Muốn hoàn thành trọng trách
này, giáo viên chủ nhiệm phải có phương pháp chủ nhiệm sáng tạo, linh hoạt để
giúp hình thành nhân cách cho học sinh. Là một giáo viên chủ nhiệm, tôi luôn suy
nghĩ: “Việc đưa lớp trở thành một tập thể tiên tiến vững mạnh vừa là trách nhiệm
vừa là bổn phận đối với học sinh, với nhà trường, đồng thời cũng là để khẳng định
mình về năng lực, trình độ và nhất là lương tâm nghề nghiệp!” Giáo viên chủ
nhiệm cần nhận thấy rõ mỗi tập thể lớp là nền tảng vững chắc để xây dựng nhà
trường vững mạnh, một tập thể tốt chắc chắn sẽ có những học sinh tốt, những con
người vừa có đủ cả “đức” lẫn “tài”.


Trong giai đoạn hiện nay, công tác chủ nhiệm lớp ngày càng địi hỏi sự dày
cơng của người giáo viên bởi yêu cầu ngày càng cao của xã hội đang phát triển, bởi
tình hình cuộc sống vẫn đang tồn tại những tác động xấu đến học sinh, bởi sự mưu
sinh của gia đình nên khơng ít phụ huynh đã giao phó việc giáo dục con cái cho
nhà trường.
Như vậy nhiệm vụ của người giáo viên chủ nhiệm có vai trị cực kì quan
trọng, ảnh hưởng nhất định đến việc học tập cũng như rèn luyện nhân cách của học
sinh. Công tác chủ nhiệm thành công đồng nghĩa với việc giúp các em hồn thiện
mình hơn, xây dựng được tập thể lớp vững mạnh, đưa nhà trường ngày càng tiến
lên. Xây dựng tập thể lớp tiên tiến vững mạnh là yêu cầu giáo dục bắt buộc của tất
cả các trường thpt, đó cũng là nhiệm vụ quan trọng của giáo viên chủ nhiệm. Một
tập thể lớp vững mạnh sẽ là động lực thúc đẩy mọi hoạt động khác nhất là hoạt
động học tập của học sinh trong nhà trường. Đó chính là lý do tôi chọn đề tài
“Một số biện pháp đổi mới công tác chủ nhiệm ở trường THPT Đô Lương 2
trong việc xây dựng tập thể lớp tiên tiến vững mạnh”. Với mong muốn được
chia sẻ kinh nghiệm của mình cho các đồng nghiệp và góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục, hình thành và phát triển những năng lực chung cần có ở con người
trong xã hội hiện đại.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Đề xuất một số giải pháp đổi mới giúp xây dựng tập thể tiên tiến ở trường
trung học phổ thông.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác chủ nhiệm lớp trong thời kỳ đổi mới.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác chủ nhiệm ở trường trung học phổ
thông hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp đổi mới giúp xây dựng tập thể tiên tiến ở trường
trung học phổ thơng qua cơng tác chủ nhiệm lớp.
- Khảo nghiệm tính khả thi của các giải pháp.
3. Giới hạn nghiên cứu
- Giới hạn nội dung: Đề tài tập trung vào nghiên cứu thực trạng và đề xuất
một số giải pháp đổi mới để xây dựng tập thể tiên tiến thông qua công tác chủ
nhiệm lớp.
- Địa bàn nghiên cứu: Học sinh các trường THPT trong tỉnh Nghệ An.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài thực hiện cụ thể trên công tác chủ nhiệm của
bản thân trong nhiều năm với cương vị một giáo viên bậc THPT.

1


4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Thu thập những thông tin lý luận của vai trị của người GVCN lớp trong
cơng tác giáo dục đạo đức học sinh trên các tập san giáo dục, các bài tham luận
trên Internet.
- Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu lý luận về việc xây dựng tập
thể tiên tiến thông qua công tác chủ nhiệm lớp ở bậc THPT để xây dựng cơ sở lý
luận của đề tài.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Phương pháp điều tra:
- Dùng phiếu điều tra bằng bảng hỏi và trắc nghiệm tâm lý để khảo sát thu
thập thông tin và đánh giá các giải pháp về công tác chủ nhiệm của giáo viên THPT.
- Trò chuyện, trao đổi với các giáo viên bộ môn, học sinh, hội cha mẹ học
sinh, bạn bè và hàng xóm của học sinh.
Phương pháp quan sát:
Quan sát HS trong các giờ học trên lớp, trong các hoạt động ngoại khóa,
trong giao tiếp với bạn bè và các thầy cô giáo để nắm bắt các biểu hiện cụ thể về
tâm lý của học sinh THPT. Quan sát biện pháp và kết quả của các đồng nghiệp
trong công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT Đô Lương 2.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
+ Tham khảo những bản báo cáo, tổng kết hàng năm của nhà trường.
+ Tham khảo kinh nghiệm của đồng nghiệp trong trường và trường bạn.
+ Tham khảo những kinh nghiệm của các giáo viên chủ nhiệm lớp khác
trong trường mình.
4.3. Các phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để thu thập số liệu, xử lý số liệu
định lượng kết quả nghiên cứu xây dựng cơ sở thực tiễn, từ đó đề xuất các biện
pháp xây dựng tập thể tiên tiến vững mạnh ở trường THPT.
5. Đóng góp của đề tài
- Làm sáng tỏ thực trạng và ý nghĩa của hoạt động phong trào trong công tác
chủ nhiệm lớp.
- Đề xuất được một số kinh nghiệm giúp xây dựng tập thể lớp tiên tiến
vững mạnh.
- Kết quả nghiên cứu đề tài trở thành tài liệu tham khảo cho công tác giáo
dục trong các trường phổ thông.
2


PHẦN II - NỘI DUNG

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Giáo viên chủ nhiệm
Công tác chủ nhiệm lớp là công tác tổ chức quản lý một lớp học sao cho khi
thầy cơ có hoặc khơng có ở lớp thì lớp vẫn được duy trì ổn định, có tính tự giác cao
và mọi việc đều phải được hoàn thành tốt.
Trong nhà trường, đơn vị tổ chức cơ bản để giảng dạy và học tập là lớp học.
Để quản lý trực tiếp một lớp học nhà trường phải cử ra những giáo viên tâm huyết,
nhiệt tình để làm cơng tác chủ nhiệm lớp. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ
thông là nhân vật trung tâm, là linh hồn của lớp, giáo viên chủ nhiệm lớp như thế
nào thì lớp học sẽ như thế. Hiệu quả công tác của người giáo viên chủ nhiệm lớp
được thể hiện thơng qua chính sản phẩm giáo dục của mình. Vì vậy, người giáo
viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông là người thay mặt Hiệu trưởng quản lý toàn
diện học sinh của một lớp học, là người chịu trách nhiệm chính về mọi hoạt động
của tập thể lớp và mọi hành vi của mỗi học sinh trong lớp mình phụ trách.
Giáo viên chủ nhiệm là người quản lý giáo dục toàn diện học sinh một lớp
trên cơ sở quản lý học tập và quản lý sự hình thành và phát triển nhân cách.
Giáo viên chủ nhiệm là cầu nối giữa tập thể học sinh với các tổ chức trong
và ngoài nhà trường, là người tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục.
Giáo viên chủ nhiệm là người đánh giá khách quan kết quả rèn luyện của
mỗi học sinh và phong trào chung của lớp.
Ngày nay, với sự nhận thức ngày càng đúng đắn và sâu sắc về giáo dục, có
thể coi giáo viên chủ nhiệm như một nhà quản lý với các vai trò: Người lãnh đạo
lớp học; người điều khiển lớp học; người làm công tác phát triển lớp học; người
làm công tác tổ chức lớp học; người giúp hiệu trưởng bao quát lớp học; người giúp
hiệu trưởng thực hiện việc kiểm tra sự tu dưỡng và rèn luyện của học sinh; người
có trách nhiệm phản hồi tình hình lớp. Một người giáo viên chủ nhiệm giỏi sẽ góp
phần xây dựng nên một tập thể lớp giỏi, nhiều tập thể lớp giỏi sẽ xây dựng nên một
nhà trường vững mạnh. Giáo viên chủ nhiệm là cầu nối giữa nhà trường - gia đình

và xã hội. Nếu thực hiện thành cơng cơng tác chủ nhiệm sẽ góp phần giáo dục học
sinh sau này trở thành thế hệ trẻ năng động, sáng tạo và tài năng.
Giáo viên chủ nhiệm phải chuẩn nghề nghiệp, có nhân cách tồn vẹn thể hiện
qua việc nhận thức, có thái độ và hành vi cá nhân phù hợp với chuẩn mực xã hội và
phát huy truyền thống đạo đức của dân tộc. Giáo viên chủ nhiệm phải yêu nghề, say
sưa với cơng tác giáo dục, có lịng nhân ái, có tinh thần trách nhiệm và tự trọng cao,
có lương tâm nghề nghiệp, khiêm tốn, cầu tiến, tích cực tự hồn thiện khơng ngừng.
3


Giáo viên chủ nhiệm phải là người có khả năng kích hoạt, gây hào hứng nhằm khơi
dậy sự hứng thú và động cơ học tập và rèn luyện đạo đức ở học sinh.
Để trở thành một GVCN chân chính thì người GV đó cần hội tụ đủ những
yếu tố sau: Có hiểu biết rộng về văn hóa chung, có tri thức sâu sắc; vững vàng về
môn học phụ trách ở lớp chủ nhiệm; có khả năng sáng tạo trong cơng tác giáo dục,
dạy học; có khả năng thu thập tích lũy tri thức để ngày càng nâng cao hoặc mở
rộng tầm hiểu biết của mình; có khả năng kích hoạt, gây hào hứng nhằm khơi dậy
sự hứng thú và động cơ học tập, rèn luyện đạo đức ở học sinh; GVCN cần tự trang
bị cho mình nhiều thủ thuật lơi cuốn đa dạng để khi cần có thể tung ra trước học
sinh nhằm tạo sự gần gũi, thân mật giữa cơ và trị, giữa trị và trị; có sự thành thạo
trong các kĩ năng sư phạm như: giao tiếp sư phạm trước đám đơng, biểu lộ và kiềm
chế tình cảm, cảm xúc khi cần thiết, ứng xử các tình huống sư phạm linh hoạt.
Như vậy, GVCN là người đóng vai trị quan trọng trong việc giáo dục để
hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Để thực hiện tốt chức
trách, nhiệm vụ của mình việc học hỏi và không ngừng trau dồi bản thân là yếu tố
tiên quyết của một GVCN.
1.1.2. Học sinh Trung học phổ thông
Học sinh THPT ở lứa tuổi khoảng từ 15-18 tuổi, đây là lứa tuổi có nhiều
biến đổi về tâm sinh lí. Độ tuổi này tâm lí, tình cảm của các em đa dạng, phong
phú và cũng rất phức tạp. Điểm nổi bật ở lứa tuổi này là dễ xúc động, dễ bị kích

động, vui buồn chuyển hố dễ dàng, tình cảm cịn mang tính bồng bột. Đặc điểm
này là do ảnh hưởng của sự phát dục và sự thay đổi một số bộ phận cơ thể gây nên.
Nhiều khi còn do hoạt động hệ thần kinh không cân bằng, thường thì quá trình
hưng phấn mạnh hơn quá trình ức chế, đã khiến các em không tự kiềm chế được.
Học sinh THPT bước vào thời kỳ đầu của tuổi thanh niên về sinh học, cấu
trúc não đã phát triển tương đối hồn thiện, các khả năng tư duy, phân tích, đánh
giá, cảm giác, tri giác,... cũng dần phát triển. Khả năng tự ý thức phát triển, hình
thành thế giới quan, có ý thức làm việc hiệu quả. Giáo viên cần nắm được những
điểm này để chỉ dẫn, khuyến khích các em thể hiện bản thân, phát huy hết khả
năng trong học tập, có tư duy tích cực, đa chiều, biết tìm kiếm thông tin, chọn lọc,
xử lý thông tin,... Ở lứa tuổi này, các em thích khẳng định cái tơi bản ngã, muốn
được đối xử như người lớn, được thoát ra khỏi sự ràng buộc của cha mẹ, thích
được độc lập suy nghĩ và hành động. Bên cạnh đó, nhiều em cũng có biểu hiện
lệch lạc về nhân cách, sống ích kỉ, thiếu đạo đức, không tôn trọng người khác, bắt
chước, đua đòi, sống bất cần... Việc nắm bắt đầy đủ cả về yếu tố bên trong và yếu
tố khách quan là rất cần thiết, điều đó giúp GVCN lựa chọn được giải pháp phù
hợp cho việc hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của HS.
1.1.3. Chân dung người học sinh mới
Đây là một khái niệm mới ra đời cùng với Chương trình giáo dục phổ thơng
tổng thể chính thức vừa được Ban Chỉ đạo đổi mới chương trình sách giáo khoa
4


giáo dục phổ thông thông qua ngày 28/7/ 2018. Theo đó, chân dung “người học
sinh mới” sẽ hội tụ đầy đủ “5 phẩm chất và 10 năng lực” do chương trình giáo dục
phổ thơng tổng thể nêu ra. 5 phẩm chất chủ yếu cần hình thành, phát triển ở học
sinh là: Yêu nước; Nhân ái (Yêu quý mọi người, tôn trọng sự khác biệt giữa mọi
người); Chăm chỉ (Ham học, chăm làm); Trung thực; Trách nhiệm (Có trách
nhiệm với bản thân; Có trách nhiệm với gia đình; Có trách nhiệm với nhà trường
và xã hội; Có trách nhiệm với mơi trường sống).

Để xây dựng tập thể lớp tiên tiến vững mạnh giáo viên chủ nhiệm cần nắm
được những năng lực chung của học sinh được tất cả các môn học và hoạt động
giáo dục góp phần hình thành, phát triển:
Năng lực tự chủ và tự học: Tự lực; Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu
chính đáng; Tự kiểm sốt tình cảm, thái độ, hành vi của mình; Tự định hướng; Tự
học, tự hoàn thiện.
Năng lực giao tiếp và hợp tác: Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và
thái độ giao tiếp; Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội, điều chỉnh và hóa giải
các mâu thuẫn; Xác định mục đích và phương thức hợp tác; Xác định trách nhiệm
và hoạt động của bản thân; Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác; Tổ
chức và thuyết phục người khác; Đánh giá hoạt động hợp tác; Hội nhập quốc tế.
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nhận ra ý tưởng mới; Phát hiện và
làm rõ vấn đề; Hình thành và triển khai ý tưởng mới; Đề xuất, lựa chọn giải pháp;
Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề; Tư duy độc lập.
Những năng lực chun mơn được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua
một số môn học, hoạt động giáo dục nhất định. Đó là:
- Năng lực tính tốn: Hiểu biết kiến thức tốn học phổ thơng cơ bản; Biết
cách vận dụng các thao tác tư duy, suy luận, tính tốn, ước lượng, sử dụng các
cơng cụ tính tốn và dụng cụ đo,…; đọc hiểu, diễn giải, phân tích, đánh giá tình
huống có ý nghĩa tốn học.
- Năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội: Hiểu biết kiến thức khoa học; Tìm
tịi và khám phá thế giới tự nhiên; Vận dụng kiến thức vào thực tiễn, ứng xử với tự
nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững và bảo vệ môi trường. Nắm được
những tri thức cơ bản về đối tượng của các khoa học xã hội; Hiểu và vận dụng
được những cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu cơ bản của khoa học xã hội;
Nắm được những tri thức cơ bản về xã hội loài người; Vận dụng được những tri
thức về xã hội và văn hóa vào cuộc sống.
- Năng lực ngơn ngữ: là khả năng làm một việc gì đó bằng cách sử dụng
ngơn ngữ (sử dụng ngơn ngữ nói và viết, cũng như đọc những gì những khác viết
ra hoặc nghe những gì người khác sẽ nói).

- Năng lực Cơng nghệ: Thiết kế; Sử dụng; Giao tiếp; Đánh giá.
- Năng lực Tin học: Sử dụng và quản lý các phương tiện, công cụ, các hệ
5


thống tự động hóa của cơng nghệ thơng tin và truyền thông; Hiểu biết và ứng xử
phù hợp chuẩn mực đạo đức, văn hóa và pháp luật trong xã hội thông tin và nền
kinh tế tri thức;Nhận biết và giải quyết vấn đề trong môi trường xã hội và nền kinh
tế tri thức; Học tập, tự học với sự hỗ trợ của các hệ thống ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thơng; Giao tiếp, hịa nhập, hợp tác phù hợp với thời đại xã hội
thông tin và nền kinh tế tri thức.
- Năng lực thẩm mỹ: Nhận biết các yếu tố thẩm mỹ (cái đẹp, cái bi, cái hài,
cái chân, cái thiện, cái cao cả); Phân tích, đánh giá các yếu tố thẩm mỹ; Tái hiện,
sáng tạo và ứng dụng các yếu tố thẩm mỹ.
- Năng lực thể chất: Sống thích ứng và hài hịa với mơi trường; Nhận biết và
có các kỹ năng vận động cơ bản trong cuộc sống; Nhận biết và hình thành các tố
chất thể lực cơ bản trong cuộc sống; Nhận biết và tham gia hoạt động thể dục thể
thao; Đánh giá hoạt động vận động.
Những năng lực này nhằm mục đích xây dựng “chân dung” mới của người
học: “Trên cơ sở đó, các em tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát
hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân. Các em được rèn luyện thói quen và khả
năng tự học, phát huy tiềm năng và kiến thức, kỹ năng đã tích lũy được để phát
triển” (GS.Nguyễn Minh Thuyết).
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng chung về công tác chủ nhiệm lớp ở các trường Trung học
phổ thông hiện nay
1.2.1.1. Ưu điểm
Cùng với những bước chuyển mình của xã hội hiện đại, của thời kỳ công
nghệ 4.0, lĩnh vực giáo dục Việt Nam đã có những bước tiến dài. Đặc biệt, chúng
ta đã có những bước đi đúng đắn khi chú trọng việc dạy chữ song hành với việc

dạy người. Cùng với đổi mới chương trình và phương pháp giảng dạy, phương
pháp kiểm tra đánh giá, ngành giáo dục cũng đã có nhiều đổi mới về cơng tác chủ
nhiệm lớp.
GVCN có trình đào tạo trên chuẩn, có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình
với học sinh. Đội ngũ GVCN nhìn chung đã nhận thức được đúng đắn vai trò của
người thầy đối với quá trình giáo dục, hình thành nhân cách của HS. Họ có khả
năng nắm bắt được mục tiêu, kiến thức giáo dục, dạy tốt lớp phụ trách, lập được kế
hoạch giáo viên chủ nhiệm lớp.
Ban Giám hiệu các trường THPT đã quan tâm đến công tác chủ nhiệm lớp
thông qua các việc: Chỉ đạo giáo viên lập kế hoạch chủ nhiệm, duyệt và góp ý cho
giáo viên về kế hoạch chủ nhiệm đều đặn, giao chất lượng giáo dục học sinh cho
giáo viên, định ra các tiêu chí thi đua lớp tiên tiến, lớp xuất sắc cho tập thể học
sinh, lao động tiên tiến, lao động xuất sắc cho giáo viên, khen thưởng cho giáo
viên đạt thành tích lao động tiên tiến, lao động xuất sắc, lớp tiên tiến, lớp xuất sắc,
6


học sinh đạt các thành tích trong năm học. Đồng thời nhà trường đã luôn chú ý kết
hợp với các tổ chức đoàn thể trong trường để tổ chức cho các em tham gia các
phong trào do các cấp, các ngành tổ chức, cũng như các hoạt động tập thể như
quyên góp ủng hộ, làm kế hoạch nhỏ,... giúp HS dần hình thành và phát triển nhiều
phẩm chất, năng lực tích cực.
1.2.1.2. Hạn chế
Tuy nhiên, một số hiện tượng tiêu cực diễn ra trong ngành giáo dục nước
nhà khiến chúng ta phải trăn trở, quan tâm nhiều hơn đối với công việc “trồng
người” nhất là trong việc giáo dục đạo đức học sinh, bồi dưỡng cho các em lý
tưởng, quan điểm sống đúng đắn. Có nhiều nguyên nhân khách quan lẫn chủ
quan từ phía gia đình, nhà trường và xã hội khiến cho đơi lúc uy tín người thầy
bị sa sút, các giá trị truyền thống "Tôn sư trọng đạo" bị nhìn nhận một cách méo
mó, bị vật chất hóa, thực dụng; có trường hợp người thầy khơng giữ được tư

cách đáng kính trọng trong quan hệ thầy trị. Đâu đó, cịn có những hiện tượng
suy thối về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, thích chạy theo lối sống thực dụng,
vô cảm, thờ ơ trước những biến động tâm lý của HS… Điều đó đã có tác động
trực tiếp đến việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh, đến an ninh trật
tự xã hội.
Giáo viên nhận thức chưa tồn diện, đầy đủ về cơng tác chủ nhiệm. Khi
được phân cơng chủ nhiệm lớp thì cơng việc tìm hiểu nhân cách, tâm lý, hoàn cảnh
của học sinh ở một số GV còn xem nhẹ, qua loa chiếu lệ. Công tác phối hợp với
các lực lượng giáo dục trong và ngồi nhà trường thiếu đồng bộ, khơng chặt chẽ.
Giáo viên chưa quan tâm nhiều đến việc giáo dục toàn diện học sinh. Hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp, các tiết chủ nhiệm lớp, sinh hoạt tập thể chưa được chú
trọng đúng mức. Một số em còn lười học, ý thức tổ chức kỷ luật chưa cao. Một số
phụ huynh học sinh cịn mang tư tưởng "khốn trắng" cho nhà trường. Họ coi việc
giáo dục học sinh là trách nhiệm của nhà trường, của các thầy các cô. Đa số phụ
huynh học sinh khơng có thời gian quản lý, kiểm tra đôn đốc nhắc nhở việc học
hành cho con em.
Bên cạnh đó, nhiều GVCN chưa chú trọng đổi mới cách thức chủ nhiệm một
cách hiệu quả, thiết thực. Vẫn cịn tình trạng GVCN lên lớp một cách miễn cưỡng,
chủ yếu tiến hành công tác chủ nhiệm theo lối cũ nhàm chán: chỉ giải quyết thủ tục
hành chính và xử lý kỷ luật học sinh. GVCN không truyền được động lực, hứng
thú học tập, rèn luyện cho các em. Hơn nữa, việc chú trọng để hình thành phẩm
chất, năng lực học sinh thơng qua cơng tác chủ nhiệm cịn hết sức hạn chế hoặc
nếu chú ý thì GV chủ nhiệm cịn đang thực hiện một cách cảm tính, mơ hồ, chưa
có tính đồng bộ, hệ thống.
Có nhiều giải pháp đã được đề cập đến trong những sáng kiến trước đây liên
quan đến công tác chủ nhiệm bao gồm công tác chủ nhiệm HS lớp chọn, HS bình
thường và HS cá biệt. Tuy nhiên giải pháp để gắn liền với việc góp phần hình
thành và phát triển phẩm chất, năng lực học sinh chưa được chú trọng, vẫn còn tản
7



mạn, cảm tính và chưa mang tính xây dựng một cách hệ thống, tồn diện. Cơng tác
tư vấn, hỗ trợ tâm lý cho các em HS, bản thân GVCN còn hời hợt, cịn thờ ơ. Tình
trạng bạo lực học đường, xâm hại tình dục, suy đồi đạo đức, lối sống của HS,…
diễn ra ngày càng trầm trọng ở một số hiện tượng khiến chúng ta khơng khỏi đau
lịng và lo lắng.
Đứng trước thực trạng đó, tơi thiết nghĩ cần phải có những giải pháp để đổi
mới cơng tác chủ nhiệm lớp nhằm góp phần hình thành và phát triển phẩm chất,
năng lực cho học sinh THPT hiện nay một cách nghiêm túc, hệ thống tồn diện và
mang tính khả thi cao.
1.2.2. Đặc điểm tình hình của trường Trung học phổ thông Đô Lương 2
Từ khi ra đời đến nay, trường THPT Đô Lương 2 mặc dù trải qua nhiều biến
đổi thăng trầm nhưng luôn đi đúng hướng, bền bỉ vượt qua bao khó khăn để phát
triển và trưởng thành đáp ứng yêu cầu học tập, cung cấp nguồn nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, góp phần phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của địa phương và
đất nước. Với sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban giám hiệu và toàn thể cán bộ, giáo viên
nhà trường qua các thời kỳ, trường đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận…
Với điều kiện cơ sở vật chất hiện có đã đảm bảo cho nhu cầu dạy và học, chất
lượng và số lượng học sinh ngày càng gia tăng đáp ứng tốt mục tiêu nâng cao dân
trí, đào tạo nhân tài và bồi dưỡng nguồn nhân lực cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa của đất nước và địa phương.
Thuận lợi
Tỉ lệ giáo viên/ lớp đảm bảo theo định biên và yêu cầu giảng dạy. Ban giám
hiệu là một tập thể đồn kết, nhất trí năng động, sáng tạo và có tầm nhìn khoa học.
Trong cơng tác chỉ đạo, điều hành ln chủ động có kế hoạch cụ thể, dám nghĩ,
dám làm, dám chịu trách nhiệm. Công tác tổ chức, triển khai kịp thời, kiểm tra
đánh giá sâu sát, thực chất và đổi mới. Khi thực hiện luôn chủ động điều chỉnh chế
độ, kế hoạch kịp thời sát với thực tế. Được sự tin tưởng cao của cán bộ giáo viên,
học sinh và cha mẹ học sinh, đội ngũ giáo viên, nhân viên phục vụ. Là một tập thể
đoàn kết, nhất trí, nhiệt tình, có trách nhiệm, u nghề gắn bó với nhà trường,

mong muốn nhà trường phát triển. Chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm
đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục chấp hành tốt kỷ luật lao động, quy chế
chuyên môn, năng động, sáng tạo, có tinh thần chia sẻ và hợp tác với đồng nghiệp,
có ý thức đổi mới phương pháp giảng dạy và công tác chủ nhiệm lớp. HS chủ yếu
là con em nơng thơn, chịu khó, chăm chỉ, u lao động, sống giản dị và cơ bản có ý
chí vươn lên trong học tập và rèn luyện.
Trường có khn viên rộng, có hệ thống tường rào được xây kiên cố, có khu
hiệu bộ, các phịng học được bố trí hợp lý, cảnh quan hài hịa, tạo mơi trường xanh,
sạch, đẹp và thân thiện. Ngồi các phịng học văn hố, trường có đủ các phịng
thực hành thí nghiệm Vật lý, Hóa học, Sinh học - Cơng nghệ, sân bóng đá, bóng
chuyền, cầu lơng,...
8


Khó khăn
Chất lượng học sinh đầu cấp cịn nhiều hạn chế, thái độ - ý thức - động cơ học
tập và rèn luyện của một bộ phận học sinh chưa cao. Một số giáo viên trẻ có nhiệt
tình nhưng thiếu kinh nghiệm trong giảng dạy và giáo dục, chủ nhiệm học sinh. Vẫn
còn một số GV chưa bắt nhịp được với yêu cầu của thời đại. Cơ sở vật chất, thiết bị
chưa đảm bảo cho việc ứng dụng công nghệ thơng tin trong giảng dạy, giáo dục học
sinh. Vẫn cịn tình trạng học sinh học lực yếu, lưu ban, bỏ học, nhiều HS chưa phát
huy tốt khả năng tự học, tự rèn luyện phẩm chất đạo đức, một số em cịn bị bạn bè
lơi kéo và sa vào những cám dỗ của mạng xã hội, vấn đề hình thành và phát triển
phẩm chất, năng lực HS chưa thực sự được quan tâm, chú ý nhiều.
1.2.3. Thực trạng về công tác chủ nhiệm lớp tại trường Trung học phổ thông
Đô Lương 2, Nghệ An hiện nay
Bên cạnh những mặt ưu điểm và hạn chế chung về công tác chủ nhiệm tại
trường THPT hiện nay trên cả nước như đã trình bày ở trên, công tác này tại trường
THPT Đô Lương 2, Nghệ An hiện nay còn tồn tại những ưu điểm, hạn chế sau:
Ưu điểm

Trong những năm qua, Ban giám hiệu nhà trường luôn chú trọng chỉ đạo
việc dạy chữ song hành với việc dạy người. Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp nhiệt
tình, tâm huyết, đã chú trọng đến việc giáo dục đạo đức, lối sống, rèn luyện nhiều
kỹ năng quan trọng cho học sinh. Đặc biệt ln có sự kết hợp chặt chẽ với phụ
huynh, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để tổ chức cho HS trải nghiệm,
hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng lực quan trọng.
Hạn chế
Phẩm chất và năng lực của HS được thể hiện qua: hoạt động cá nhân, hoạt
động tập thể, mối quan hệ với các thầy cô giáo, cách xử lý các tình huống trong
cuộc sống,…Tuy nhiên, trong công tác chủ nhiệm lớp, GVCN chưa thực sự chú
trọng việc hình thành năng lực, phẩm chất cho HS một cách hệ thống, đồng bộ, cụ
thể và thiết thực. Kế hoạch chủ nhiệm còn chung chung. Phương pháp chủ nhiệm
chưa thực sự đổi mới, cách thức tiến hành công tác chủ nhiệm (điều hành tổ chức
lớp học, họp phụ huynh, sinh hoạt giờ chủ nhiệm, cách thức kết hợp với giáo viên
bộ môn, các tổ chuyên môn và các tổ chức trong nhà trường,…) chưa thực sự chặt
chẽ, hiệu quả. Đơi lúc cịn nặng nề tính hình thức và áp lực thành tích, chưa chú ý
đến sự khuyến khích, động viên, uốn nắn với những tiến bộ dù rất nhỏ của học sinh
trong lớp mình chủ nhiệm. Giờ sinh hoạt chỉ một mục đích là để chỉ trích, phê
bình, nhắc nhở HS vi phạm. Một số GV chỉ dựa vào sổ đầu bài, từ đó chăm chăm
truy tìm lý do, mạt sát, đe dọa HS. Đến giờ chủ nhiệm HS chỉ thấy lo sợ, chán
ghét, thậm chí cịn thấy ức chế, nặng nề.
Hiện nay công tác chủ nhiệm đã được chú ý nhưng chưa có phương pháp,
một số giáo viên chỉ chú tâm vào phương pháp chuyên môn mà xem nhẹ công tác
chủ nhiệm.
9


Một số giáo viên chủ nhiệm chưa thấy hết được vị trí và chức năng của mình.
Một số giáo viên chủ nhiệm chưa có phương pháp tối ưu, hoặc có dùng một
số phương pháp trong công tác chủ nhiệm nhưng không hiệu quả. Nhất là đối với

các giáo viên trẻ mới ra trường.
Trong công tác chủ nhiệm một số giáo viên chỉ chú tâm vào việc rèn luyện,
chưa chú ý đến việc xây dựng tập thể lớp vững mạnh, chưa phát huy hết vai trò của
tập thể.
Với những thực tế trên đã dẫn đến đạo đức học sinh đi xuống, tác phong
khơng đúng, lời nói cử chỉ chưa phù hợp với lứa tuổi của mình. Lực học bị sa sút,
các thành viên trong lớp khơng có tinh thần tập thể.
Cơng tác quản lý, sự kết hợp giữa ba môi trường giáo dục “nhà trường-gia
đình và xã hội” đơi khi cịn chưa chặt chẽ, phụ huynh học sinh chưa quan tâm
đúng mức đến việc học của con em mình, một bộ phận giáo viên chủ nhiệm chưa
thật sự nhiệt tình, chưa có nhiều kinh nghiệm và biện pháp phù hợp trong việc
quản lý, giáo dục học sinh nên công tác chủ nhiệm chưa thu được hiệu quả như
mong muốn.
Hầu hết giáo viên chủ nhiệm là qua kiêm nhiệm chưa qua lớp bồi dưỡng về
nghiệp vụ làm công tác chủ nhiệm.
1.2.4. Thực trạng của lớp chủ nhiệm tại trường Trung học phổ thông
Đô Lương 2
Năm học 2016 đến nay tôi được nhà trường tin tưởng giao cho chủ nhiệm
lớp mũi nhọn A1 (theo ba năm liên tiếp). Tôi cảm thấy rất vinh dự nhưng cũng
nhận thấy trách nhiệm to lớn của mình trước học sinh, trước phụ huynh và nhà
trường về chất lượng đầu ra của học trị. Vì vậy điều tơi lo lắng và trăn trở nhất
chính là làm thế nào để xây dựng được tập thể lớp tiên tiến vững mạnh, xứng đáng
là tập thể điển hình về học tập và nề nếp. Khi nhận lớp chủ nhiệm tôi thấy có
những thuận lợi và khó khăn sau:
Thuận lợi:
- Lớp có tinh thần đồn kết tốt.
- Độ tuổi tương đương khơng chênh lệch xa.
- Nhiều học sinh có năng lực quản lý lớp, có tinh thần học hỏi cầu tiến, quan
tâm đến tình hình thi đua của lớp.
- Chi hội cha mẹ học sinh của lớp rất nhiệt tình với cơng việc của lớp, luôn

quan tâm đến vấn đề giáo dục đạo đức học sinh.
- Đôi ngũ giáo viên của lớp khá năng động và nhiệt tình trong giảng dạy
cũng như trong giáo dục đạo đức học sinh.
- Được sự quan tâm, hỗ trợ tốt của Ban giám hiệu, Đoàn thanh niên.
10


Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, vẫn cịn tồn tại những khó khăn sau:
- Nhiều em học sinh có hồn cảnh gia đình khó khăn, là con hộ nghèo, con
gia đình chính sách.
- Do hồn cảnh gia đình khó khăn, cơng việc lao động hàng ngày vất vả,
thường là đi sớm về tối nên việc quan tâm của một số phụ huynh đến học tập cũng
như giáo dục đạo đức cho các em còn nhiều hạn chế.
- Phần đa các em có lực học các mơn khơng đồng đều, chủ yếu là chỉ học tốt
các môn tự nhiên.
- Đa phần các em là những học sinh cưng của các trường cấp 2. Nên có
nhiều học sinh cịn đang say sưa với những chiến thắng nhỏ khi học cấp 2 làm
giảm đi phần nào nỗ lực phấn đấu của bản thân.
- Để đảm bảo chất lượng cho các kỳ thi. Trước hết là thi học sinh giỏi và thi
THPT quốc gia nên hầu hết các em học sinh chịu nhiều áp lực học tập của các môn
tự nhiên và áp lực về con điểm của các môn không thuộc khối.
- Khó khăn nữa là về sức khỏe: số học sinh bị cận thị rất nhiều, ngồi ra cịn
có vài học sinh bị lẵng tai dẫn đến việc sắp xếp chỗ ngồi gặp nhiều khó khăn.
- Một số em cịn ham chơi, chưa chú tâm đến việc học.
Từ những thực trạng trên tôi nhận thấy: Công tác chủ nhiệm lớp vẫn chưa
được đầu tư thời gian, công sức và chưa chú trọng đổi mới nhiều về nội dung và
cách thức sinh hoạt. Trong đó vấn đề hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất
cho học sinh ngày nay vẫn chưa được quan tâm thích đáng, sâu sắc và cụ thể đặc
biệt là thông qua giờ chủ nhiệm lớp. Giáo viên chủ nhiệm mới chỉ lên lớp để đảm

bảo đúng số tiết, đúng thời lượng của kế hoạch nhà trường. Các hoạt động tiến
hành một cách miễn cưỡng, gượng ép theo nghĩa vụ mà chưa khơi dậy được hứng
thú cho học sinh và chưa tận dụng hết thời gian, tiềm năng vốn có của cả giáo viên
chủ nhiệm lẫn học sinh để tạo được hiệu quả giáo dục cao nhất. Đặc biệt công tác
tư vấn, tâm lý HS để giải đáp, tư vấn những vấn đề tế nhị trong đời sống tinh thần
của các em như về tình bạn, tình yêu, sức khỏe sinh sản vị thành niên,…chưa được
quan tâm. Vấn đề bạo lực học đường, cách ứng xử văn hóa với mơi trường xung
quanh và trên mạng xã hội, vấn đề tự vệ, lên tiếng trước những hiện tượng xấu,…
hầu như bị bỏ qua hoặc có đề cập đến cũng chưa có chiều sâu và chưa có hiệu quả
rõ nét.

11


Chương 2
MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
TRONG VIỆC XÂY DỰNG TẬP THỂ TIÊN TIẾN VỮNG MẠNH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Tập thể tiên tiến vững mạnh ở trường THPT trong thời kỳ đổi mới
Trong nhà trường phổ thông hiện nay, công tác chủ nhiệm lớp là một vấn đề
khơng mới nhưng nó ln được u cầu đổi mới cho phù hợp với sự phát triển.
Giáo viên chủ nhiệm có vai trị rất quan trọng đến sự phát triển nhân cách học sinh
và các phong trào hoạt động của tập thể lớp. Để có một tập thể vững mạnh, điển
hình tiên tiến là điều mong ước của nhiều thầy cô giáo làm công tác chủ nhiệm.
Nhưng điều này thật khó khăn! Chúng ta ai cũng biết rằng mỗi tập thể học sinh là
mỗi mảnh ghép trong một bức tranh toàn cảnh của tập thể lớn nhà trường. Mỗi tập
thể lớp có những thế mạnh, những điểm yếu khác nhau nhưng đều chịu tác động
bởi mục tiêu giáo dục chung của nhà trường. Tập thể học sinh có vững mạnh hay
khơng cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng yếu tố ảnh hưởng lớn nhất vẫn là vai
trò của giáo viên chủ nhiệm.

Khả năng tiếp thu kiến thức của hoc sinh trong lớp chủ nhiệm chỉ thực sự
hiệu quả khi lớp đó là một “Tập thể đồn kết vững mạnh” và lớp học phải là ngôi
nhà thứ hai của mỗi trò. Trong lớp học cần phải tạo ra một không gian sư phạm vui
vẻ, tránh căng thẳng và khó chịu. Những yêu cầu về việc thực hiện nội quy lớp học
cần phù hợp và duy trì đều đặn giáo viên chủ nhiệm ln tạo điều kiện, khuyến
khích động viên những học sinh của mình phát huy hết khả năng, năng lực học tập,
năng lực công tác và các năng lực làm việc khác, cần phát hiện sớm để hạn chế
những biểu hiện chưa tích cực của học sinh, ln tạo ra khơng khí vui vẻ, đồn kết,
tin cậy và biết yêu thương lẫn nhau giữa các hoc sinh trong lớp.
Trong khuôn khổ nghiên cứu này, tác giả đề xuất một số kinh nghiệm trong
công tác chủ nhiệm lớp trong việc xây dựng tập thể lớp tiên tiến vững mạnh ở
trường THPT. Những kinh nghiệm này đã thu được trong 17 năm dạy học. Đặc
biệt là các năm 2016 đến nay ở trường THPT Đô Lương 2, Đô Lương 3, Đô Lương
4, trường THPT Anh Sơn 2 và trường THPT Yên Thành 3. Quá trình thực nghiệm
đã đem lại hiệu quả thiết thực giúp giáo viên và học sinh trong việc xây dựng tập
thể lớp tiên tiến vững mạnh.
2.2. Nguyên tắc đề xuất giải pháp
- Giải pháp đổi mới trong việc xây dựng tập thể lớp tiên tiến vững mạnh phải
đáp ứng yêu cầu phát triển nhân cách của học sinh
Phẩm chất và năng lực là hai thành phần chủ yếu cấu thành nhân cách con
người. Do vậy có thể xem q trình hình thành và phát triển nhân cách gắn liền với
q trình tích tụ, phát triển các yếu tố của phẩm chất và năng lực. Mặt khác, nhân
cách được xem là một chỉnh thể thống nhất giữa hai mặt phẩm chất và năng lực
12


(đức và tài). Do vậy, quá trình phát triển phẩm chất và năng lực phải có sự cân đối
và tương thích theo xu hướng đức và tài hài hịa nhau “tài đức vẹn tồn”. Đức và
tài khơng cân xứng nhau sẽ cho ra một nhân cách chưa hoàn thiện.Trong quá trình
giáo dục, dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học là một phương pháp

dạy học ưu thế hướng người học tiếp cận gần hơn với phát triển nhân cách của
mình. Chủ nghĩa Mác-Lênin đã nêu rõ: Con người vừa là thực thể tự nhiên, vừa là
thực thể xã hội, nhưng con người có cá tính riêng. Chính vì vậy, trong quá trình lựa
chọn các giải pháp đổi mới công tác chủ nhiệm, tôi nhận thấy cần áp dụng các giải
pháp phát huy cao nhất các yếu tố hình thành, phát triển nhân cách của HS, đảm
bảo tính tự nhiên trong phát triển con người và nâng cao năng lực tự chủ của mỗi
cá nhân.
- Giải pháp đổi mới trong việc xây dựng tập thể lớp tiên tiến vững mạnh phải
đảm bảo quan điểm giáo dục theo phương pháp sư phạm tương tác
Theo phương pháp sư phạm tương tác, trong quá trình học tập ở trường
THPT, mỗi HS phải tự mình chiếm lĩnh hệ thống tri thức, kỹ năng, phải nắm vững
những cơ sở của nghề nghiệp tương lai ở trình độ phổ thơng và có tiềm năng vươn
lên thích ứng với những yêu cầu do thực tiễn xã hội và cách mạng khoa học, công
nghệ đặt ra. Muốn vậy, khi tiến hành hoạt động học tập ở trường THPT, HS cần
tiến hành hoạt động nhận thức trên cơ sở khả năng tư duy độc lập, có óc phê phán,
có thể khẳng định, phủ định, hồi nghi và tự xây dựng cho mình phương pháp học
tập thích hợp. Thơng tư số 13/2012/TT-BGDĐT ban hành quy định về tiêu chuẩn
đánh giá trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thơng và trường trung học
phổ thơng có nhiều cấp học, đưa ra tiêu chuẩn về hoạt động giáo dục học sinh cũng
chỉ ra: Giáo dục kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng ra quyết định,
suy xét và giải quyết vấn đề, kỹ năng đặt mục tiêu, kỹ năng ứng phó, kiềm chế, kỹ
năng hợp tác và kỹ năng làm việc theo nhóm cho học sinh; Giáo dục, rèn luyện kỹ
năng sống cho học sinh thông qua giáo dục ý thức chấp hành luật giao thông, cách
tự phịng, chống tai nạn giao thơng, đuối nước và các tai nạn thương tích khác,
thơng qua việc thực hiện các quy định về cách ứng xử có văn hóa, đồn kết, thân
ái, giúp đỡ lẫn nhau; Giáo dục và tư vấn về sức khỏe, thể chất và tinh thần, giáo
dục về giới tính, tình u, hơn nhân, gia đình phù hợp với tâm lý lứa tuổi học sinh.
Từ quan điểm giáo dục trên, chúng tơi tiến hành hình thành giải pháp xây
dựng tập thể lớp tiên tiến vững mạnh trên tinh thần tơn trọng quan điểm, cá tính
của học sinh. Giáo dục học sinh phải tạo được sự tương tác, khơng giáo dục một

chiều, máy móc, rập khn.
- Giải pháp đổi mới trong việc xây dựng tập thể lớp tiên tiến vững mạnh phải
đảm bảo tính hoạt động thực tiễn giáo dục tại trường THPT Đô Lương 2
Các giải pháp được đề xuất cho việc tổ chức quá trình học tập được thực thi
trong thực tiễn hoạt động trải nghiệm và tiến hành ở trường THPT Đơ lương 2.
Điều đó có nghĩa là các giải pháp phải đáp ứng mục tiêu đào tạo của nhà trường,
giúp HS nắm kiến thức và kỹ năng thực hành tương ứng, có khả năng phát hiện,
13


giải quyết những vấn đề cơ bản của giáo dục ở trường THPT đặt ra.
Các giải pháp phải phù hợp với điều kiện của nhà trường, đặc điểm tâm sinh
lý của học sinh, đảm bảo tính hiện đại, thiết thực, hài hòa về nội dung, phương
pháp chủ nhiệm, tạo điều kiện để người học hình thành và phát huy nhiều phẩm
chất, năng lực quan trọng.
2.3. Một số giải pháp đổi mới về công tác chủ nhiệm lớp trong việc xây
dựng tập thể tiên tiến vững mạnh ở trường Trung học phổ thơng Đơ Lương 2
2.3.1. Tìm hiểu, nắm bắt đối tượng học sinh để đưa ra những phương pháp
giáo dục phù hợp
Ngay sau khi nhận lớp chủ nhiệm, việc đầu tiên là tiến hành tìm hiểu,
nắm bắt thơng tin về đối tượng học sinh lớp chủ nhiệm qua các kênh thông tin
khác nhau:
Cụ thể: Điều tra qua học bạ năm học trước của học sinh, qua giáo viên chủ
nhiệm cũ; lập phiếu điều tra các thông tin cá nhân học sinh về gia đình, cá nhân,
chỉ tiêu phấn đấu của em đó trong năm học, sẽ làm gì để đạt được chỉ tiêu phấn đấu
của bản thân và góp phần xây dựng tập thể lớp vững mạnh, ước mơ về nghề nghiệp
sau này, nguyện vong, ý kiến đề nghị gì với giáo viên chủ nhiệm và nhà trường…
Tìm hiểu học sinh và tập thể học sinh vừa là điều kiện để làm công tác chủ
nhiệm lớp vừa là nội dung quan trọng trong công tác của người giáo viên chủ
nhiệm lớp, góp phần tạo nên sự thành cơng trong việc giáo dục học sinh của nhà

trường. Chính vì vậy, GVCN cần tạo điều kiện về thời gian, không gian và các
phương tiện để tìm hiểu học sinh về các lĩnh vực sau:
- Đặc diểm về thể chất sinh lí của từng học sinh: thể lực (cân nặng, chiều
cao…), sức khỏe (khỏe mạnh hay bệnh tật, vóc dáng bình thường hay bị khuyết
tật…). GVCN phải nắm các đặc điểm đó có ảnh hưởng gì đến học sinh.
- Những đặc điểm về tâm lí của mỗi học sinh như: khả năng nhận thức, tư
duy (thơng minh nhanh nhẹn hay bình thường chậm chạp…) trong các hoạt động
học tâp, vui chơi giải trí, giao tiếp…
- Nắm vững tính cách và từng hành vi đạo đức của từng học sinh, như
chăm học hay lười học, khiêm tốn hay ba hoa, trung thực hay giả dối, mạnh dạn
hay nhút nhát…
- GVCN phải biết nguyên nhân học yếu để có biện pháp giúp đỡ khắc phục,
phải nắm được sở trường học sinh giỏi để có hướng bồi dưỡng.
- GVCN cần có kế hoạch gặp mặt từng đối tượng học sinh: cá biệt, khá, giỏi
cụ thể từng tháng, từng kì.
Vào đầu năm học, giáo viên chủ nhiệm nên cho các em học sinh điều tra
thông tin, lý lịch học sinh nhằm kê khai tồn bộ thơng tin cá nhân, thông tin nhân
thân, kết quả học tập năm học cũ thông qua phiếu kê khai theo mẫu sau:
14


PHIẾU ĐIỀU TRA THÔNG TIN, LÝ LỊCH HỌC SINH
Lớp……….GVCN:…………………………..
-----***----I. Bản thân học sinh
1. Họ và tên :......................................................Giới tính (Nam, nữ)…….....Dân tộc:…...........................
2. Ngày tháng năm sinh:…………………………………………………………………………………………..........
3. Nơi sinh: (Xã, Huyện, Tỉnh ):……………………………………………………………………………..........
4. Chỗ ở hiện tại: (KV, (Phường) Xã, Huyện, tỉnh):………………………………………........
5. Hộ khẩu thường trú: (KV, (Phường) Xã, Huyện, tỉnh):
…..…………………………………………………………………………………………………………………………………….........


6. Số điện thoại (Di động hoặc nhà riêng nếu có) :…………………………………………..........
7. Học sinh khuyết tật:…………………………………………………………………………………………….........
8. Kết quả xếp loại năm học 2017-2018: Học tập:............................................................................
Hạnh kiểm:…............................................................................................................................ ....................................................
9. Đã tham gia cán bộ lớp (Ghi rõ chức danh: Lớp trưởng, Lớp phó, nhóm trưởng,
chi đội trưởng:
………………………………………………………………………………………………………………………………………...........

II. Nhân thân:
10. Họ tên cha:.....................................Năm sinh:……… Nghề nghiệp:……………………………...........
Nơi công tác:............................Số điện thoại liên lạc:…………………………………………………............
11. Họ tên mẹ:..........................................................Năm sinh:.….….............................................................................
Nghề nghiệp:…............................................................................................................................................................................
Nơi công tác:............................Số điện thoại liên lạc:…………………………………………………............
(Hiện nay đang ở với ai: ghi rõ họ tên ông bà, chú bác cơ dì đang ở)..................... ..
SĐT:........................................................................................................................................................................................................
12. Hồn cảnh gia đình (Con Thương binh, Mồ cơi, Hộ nghèo, Khó khăn)
..............….....................................................................................................................................................................................................

Ghi rõ vài nét khái qt về hồn cảnh gia đình hiện nay như thế nào (khó
khăn, đau ốm, thu nhập của cha mẹ, hồn cảnh anh chị em trong gia đình có gì
khó khăn khăn, cần giúp đỡ):
…………………………………………………………...…………………………………………………………………………............
…………………………………………………………...…………………………………………………………………………............

15


13. Sở thích học các mơn:............................................................................................................…….........................

14. Năng khiếu (Các lĩnh vực Văn nghệ, TDTT, Sáng tác thơ văn, Tin học...):
................……..............................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................................

15. Hứng thú của học sinh:
a. Theo ý kiến của bản thân học sinh:………………………………………………………………............
b. Theo đánh giá của cha mẹ, thầy cô:……………………………….……………………………..........
16. Hứng thú của bố và của mẹ:
a. Theo ý kiến của học sinh:………………………………………………………..………………………............
b. Theo ý kiến của bố mẹ học sinh:………………………………………..…………………………............
17. Số lượng người dưới 18 tuổi trong gia đình và năm sinh cụ thể của từng người:
……………………………………………………………………………..………………………………………….................................
......................................................................................................................................................................................................................

18. Tình trạng sức khỏe của học sinh:……………………………………….………………………..........
19. Những đặc điểm cá nhân của học sinh muốn được giáo viên đặc biệt chú ý:
………………………………………………………………………………….……………………………………………….................
......................................................................................................................................................................................................................

20. Học sinh gặp khó khăn ở những mơn học nào:…………………………………………........
21. Học sinh đang tham gia sinh hoạt ở các nhóm nào:
a. Trong trường:………………………………………………………………..……………………………………............
b. Ngồi trường:…………………………………………………………….……………………………………….............
22. Điều học sinh tâm đắc nhất trong môi trường tập thể lớp hiện nay:
……………………………………………………………………………………………………………………………………………...

23. Điều học sinh băn khoăn hoặc không thoải mái nhất về môi trường học
tập hiện nay:…………………………………………………………….………………………………………………….........................
XÁC NHẬN CỦA PHỤ HUYNH

(ký và ghi rõ họ tên)

……….., ngày.…....tháng…… năm 2018
Học sinh ký tên
(ký, họ tên)

16


Sau khi điền xong phiếu thông tin học sinh, các em xin xác nhận của phụ
huynh, rồi kí vào và nộp cho giáo viên chủ nhiệm. Giáo viên chủ nhiệm nắm bắt
được thông tin cá nhân của từng học sinh tiến hành phân loại học sinh theo các tiêu
chí: Học lực - hạnh kiểm - thi học sinh giỏi - năng khiếu các lĩnh vực; khả năng
làm cán bộ Đoàn, cán bộ lớp,hồn cảnh gia đình, địa bàn cư trú, sở thích cá nhân…
đồng thời cũng là cơ sở để đưa ra những biện pháp phù hợp trong việc giáo dục
học sinh lớp chủ nhiệm.
2.3.2. Lập sơ đồ tổ chức lớp học
Thực hiện chức năng tổ chức, quản lý giáo viên chủ nhiệm cần quan tâm đến
việc lập sơ đồ tổ chức lớp học, mà cụ thể hơn là bố trí và luân chuyển vị trí ngồi
học của các thành viên trong tập thể lớp. Việc phân chỗ ngồi và ln chuyển vị trí
ngồi học cũng là một cơng việc rất quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho từng học
sinh trong lớp học tập, trao đổi kiến thức, giúp đỡ những học sinh yếu kém góp
phần xây dựng được một tập thể lớp đồn kết, thân thiện, gắn bó với nhau, tạo
động lực cho các thành viên tự phấn đấu và cố gắng hồn thiện mình.
Trong dạy học có quy định chặt chẽ về nội dung, chương trình, chuẩn kiến
thức kỹ năng,…dạy học. nhưng khơng có hướng dẫn hoặc quy định nào về việc sắp
xếp chỗ ngồi cho học sinh. Nên việc sắp xếp bàn ghế, chỗ ngồi cho các em là tùy
thuộc vào cách sắp xếp của giáo viên chủ nhiệm hoặc có định hướng của nhà
trường. Trong khi đó, chỗ ngồi có tác động rất lớn đối với học sinh trong lớp; nếu
không sắp xếp một chỗ ngồi thích hợp và khoa học có thể gây ra những hậu quả xấu.

Trong thực tế dạy học, chúng ta có rất nhiều cách sắp xếp chỗ ngồi cho học
sinh như sau:
- Sắp xếp chỗ ngồi theo giới tính, cá tính: Nhằm mục đích bình đẳng giới,
hạn chế học sinh làm việc riêng, dung hịa cá tính hiếu động trong học sinh nam.
Học sinh nữ được thảo luận và làm việc với học sinh nam nên phát huy được tính
đồn kết, bình đẳng, sáng tạo, nhẹ nhàng trong học sinh.
- Sắp xếp học sinh ngồi theo nhóm đối tượng, học sinh giỏi, học sinh khá,
học sinh trung bình, học sinh yếu: Nhằm mục đích giúp giáo viên dễ quản lý, giúp
đỡ các đối tượng học sinh ở các mức độ tiếp thu khác nhau và đưa ra các câu hỏi,
bài tập phù hợp với từng nhóm học sinh theo các mức độ từ dễ đến khó để học sinh
cùng tham gia làm việc.
- Sắp xếp học sinh khá, giỏi ngồi cùng học sinh trung bình và yếu: Nhằm
mục đích để học sinh khá giỏi giúp đỡ bạn, chia sẻ với bạn câu hỏi, bài tập khó.
- Sắp xếp học sinh nhỏ thấp, cận thị, bị khuyết tật ngồi ở bàn trên: Nhằm
giúp các em dễ quan sát nội dung bài học trên bảng và giáo viên cũng có điều kiện
gần gũi, quan tâm nhiều hơn.
- Thông qua giáo viên bộ mơn, giáo viên chủ nhiệm có thể biết được lực học
cụ thể của các em để phân tích giúp các em khắc phục. Và cũng qua đó biết được
17


học sinh cốt cán bộ mơn đó trong lớp, những em học cịn non để có thể điều chỉnh
sơ đồ lớp hàng tháng tạo điều kiên cho những em khá giúp các em yếu.
- Cứ hết hai tuần học học sinh được đổi chỗ ngồi một lần bởi vì tất cả học
sinh đều có quyền bình đẳng như nhau về chỗ ngồi (vì cùng chung một nền giáo
dục, cùng chung một chương trình dạy học, cùng nạp các khoản đóng góp như
nhau,…), hơn nữa giữ mãi một tư thế, một vị trí ngồi lâu ngày sẽ ảnh hưởng đến
thị giác của các em. Học sinh ngồi ở phía bên trái lớp học được chuyển sang ngồi ở
phía bên phải lớp học và ngược lại, học sinh ngồi phía dưới lớp học có thẻ chuyển
lên trên. Lưu ý là các học sinh trong cùng một bàn có thể khơng thay đổi vị trí.

Làm như thế học sinh rất hứng thú vì được thay đổi góc nhìn. Học sinh nào cũng
được ngồi bàn trên, ngồi bàn dưới; học sinh nào cũng được ngồi bàn bên trái, ngồi
bàn bên phải lớp học. Đảm bảo sức khỏe cho học sinh: giảm thiểu mỏi cơ, lệch vai,
cong vẹo cột sống, cận thị ở các em.
Trong quá trình thực hiện chức, quản lý giáo viên chủ nhiệm có rất nhiều
cách sắp xếp chỗ ngồi hợp lý, khoa học cho học sinh, mang lại hiệu quả giáo dục
tốt nhất. Cũng cần tránh việc sắp xếp chỗ ngồi cứng nhắc, một phần nào đó tác
động đến sự hình thành tính cách và hứng thú học tập của học sinh.
2.3.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp năng động, bản lĩnh
2.3.3.1. Xây dựng tiêu chuẩn và nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ lớp
Hiện nay, khơng ít thầy cơ gần như lo hết các phần việc, hoạt động ở lớp mà
đáng lẽ việc đó cần được phân cơng giao việc cho học sinh, đặc biệt là ban cán sự
lớp. Điều đó một mặt khơng phát huy được vai trị của đội ngũ ban cán sự, đồng
thời khiến việc rèn luyện kỹ năng cho học sinh gặp khó khăn.
Là giáo viên chủ nhiệm chắc chắn ai cũng muốn lớp mình có những thành
tích xuất sắc, dẫn đầu trong các hoạt động của nhà trường. Ai cũng hiểu rằng nề
nếp lớp là một yếu tố quyết định ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng học tập và việc
hình thành nhân cách học sinh. Xây dựng nề nếp lớp là việc đầu tiên mà giáo viên
phải quan tâm khi nhận lớp chủ nhiệm. Với định hướng của ngành giáo dục hiện
nay là lấy học sinh làm trung tâm, cho các em tự học, tự quản, tự chiếm lĩnh kiến
thức. Qua kinh nghiệm cho thấy sự thành công hay thất bại dựa vào năng lực đội
ngũ ban cán sự lớp. Như vậy ban cán sự lớp đóng một vai trị rất quan trọng cùng
với giáo viên chủ nhiệm xây dựng một lớp học vừa có nề nếp tự quản tốt vừa là
một tập thể đồn kết có tinh thần sẵn sàng giúp đỡ các bạn trong học tập và tham
gia tốt mọi hoạt động của trường đề ra.
Khi lựa chọn những học sinh có đủ tiêu chuẩn vào đội ngũ cán bộ lớp,
GVCN có thể hoặc tự mình lựa chọn rồi thơng báo cho lớp biết, hoặc dùng phiếu
thăm dò ý kiến học sinh rồi sau đó quyết định chính thức.
Nếu để tập thể học sinh tự lựa chọn thì phải tổ chức cho các em bỏ phiếu tín
nhiệm những bạn xứng đáng nhất vào cán sự lớp. Việc bỏ phiếu phải diễn ra cơng

khai, đúng ngun tắc, đảm bảo tính dân chủ, không áp đặt học sinh.
18


Để xây dựng đội ngũ cán bộ lớp có khả năng quản lý và điều hành công việc
của lớp tôi đề ra những tiêu chuẩn để lựa chọn như sau:
- Lớp trưởng: Yêu cầu phải học sinh có sức khỏe tốt, nhanh nhẹn, hoạt bát,
học lực khá trở lên, có kỹ năng giao tiếp, mạnh dạn, luôn gương mẫu trong mọi
mặt, có uy tín với các bạn trong lớp, được các bạn tin yêu.
Lớp trưởng quản lý chung các mặt của lớp cùng với giáo viên chủ nhiệm. Hỗ
trợ giáo viên chủ nhiệm trong việc đôn đốc các hoạt động của lớp, có sổ ghi chép
tình hình các mặt của lớp trong tuần để có thể báo cáo giáo viên chủ nhiệm tốt nhất
trong giờ sinh hoạt lớp. Nên giao hẳn nội dung công tác tuần cho lớp trưởng để
thuận tiện theo dõi cơng việc của lớp.
- Bí thư chi Đồn: u cầu phải học sinh có sức khỏe tốt, nhanh nhẹn, hoạt
bát, học lực khá trở lên, có kỹ năng giao tiếp, mạnh dạn, phải gương mẫu trước các
bạn trong mọi hoạt động của nhà trường, của Đoàn trường, phải là người đi đầu
trong các phong trào đó, phải có uy tín với các bạn trong lớp, được các bạn tin u.
Bí thư chi Đồn trực tiếp liên hệ với Đồn trường trong cơng tác Đồn hàng tuần,
tháng theo quy định. Đồng thời cũng là người tham mưu với giáo viên chủ nhiệm
trong phân công các thành viên tham gia các hoạt động phong trào, đoàn thể do
Đoàn trường phát động.
- Lớp phó phụ trách học tập: Yêu cầu phải học sinh có sức khỏe tốt,
học lực giỏi đều các mơn, hạnh kiểm tốt, có đức tính cần cù lao động nhưng
ln phải có năng lực sáng tạo trong cơng việc, có khả năng bao qt tốt. Lớp
phó phụ trách học tập hỗ trợ lớp trưởng lên kế hoạch học tập cho lớp, trực tiếp
liên hệ, nhận nhiệm vụ từ giáo viên bộ môn khi cần thiết và thông báo cho cả
lớp, theo dõi việc học tập của các bạn và báo cáo với lớp trưởng trước giờ sinh
hoạt lớp một ngày. Theo dõi điểm học tập của cả lớp: Ghi vào sổ theo dõi
những điểm 9, 10 và điểm yếu, kém báo cáo với giáo viên chủ nhiệm vào thứ 6

hàng tuần.
- Lớp phó lao động: Yêu cầu phải học sinh có sức khỏe tốt, học lực khá trở
lên, hạnh kiểm tốt, có đức tính cần cù lao động nhưng ln phải có năng lực sáng
tạo trong cơng việc, có khả năng bao quát tốt. Lớp phó lao động phân công trực
tuần, lao động theo định kỳ của nhà trường theo gợi ý của giáo viên chủ nhiệm.
Lớp phó lao động có quyền yêu cầu tổ trưởng các tổ nộp bản phân công nhiệm vụ
các thành viên tổ để dễ dàng giao nhiệm vụ. Lớp phó lao động theo dõi văn, thể,
mỹ, lao động, báo cáo tình hình lao động, chăm sóc bồn hoa và tình hình sinh hoạt
văn thể mỹ trong tuần cho lớp trưởng trước giờ sinh hoạt một ngày.
- Thư kí lớp: Yêu cầu phải học sinh có học lực từ khá trở lên, hạnh kiểm tốt,
chữ viết đẹp, sạch sẽ, có khả năng trình bày rõ ràng, khoa học, biết cân nhắc chọn
lọc vấn đề cần phải viết. Thư kí lớp chịu trách nhiệm ghi chép đầy đủ, đúng các cột
mục của sổ ghi đầu bài đã quy định, nội dung sinh hoạt lớp, các cuộc họp của cán
bộ lớp.
19


- Lớp phó phụ trách văn thể: Yêu cầu phải là học sinh có giọng hát hay,
múa đẹp được các bạn bình chọn, học lực từ trung bình trở lên, hạnh kiểm khá
hoặc tốt, nhiệt tình tham gia các phong trào văn hóa văn nghệ, có khả năng hát,
múa, biểu diễn tiểu phẩm và biết đạo diễn một chương trình văn nghệ ngắn tại lớp,
biết tổ chức đội văn nghệ khi tham gia biểu diễn. Lớp phó phụ trách văn thể điều
khiển lớp sinh hoạt văn nghệ đầu giờ và giờ sinh hoạt lớp khi Đồn trường có u
cầu hoặc theo chỉ đạo của giáo viên chủ nhiệm lớp, phụ trách đội văn nghệ tham
gia đầy đủ các buổi hội diễn do nhà trường tổ chức.
- Tổ trưởng: Yêu cầu phải học sinh có sức khỏe tốt, học lực khá trở lên,
hạnh kiểm tốt, có năng lực sáng tạo trong cơng việc, có khả năng bao qt tốt,
nghiêm túc trong cơng việc và trong học tập, có khả năng kiểm tra đơn đốc, có tinh
thần giúp đỡ bạn. Các tổ trưởng có nhiệm vụ kiểm tra sách vở, việc làm bài tập ở
nhà của các tổ viên theo dõi nhắc nhở các bạn trong tổ hàng ngày, phụ trách nhắc

nhở các thành viên trong tổ mình trong các buổi lao động hay trực tuần sau đó báo
cáo kết quả thi đua cho lớp trưởng tổng hợp trước giờ sinh hoạt một ngày.
2.3.3.2. Kĩ năng tổ chức huấn luyện đội ngũ cán bộ lớp
Như chúng ta đã biết, không phải em nào khi sinh ra cũng mạnh dạn, năng
động, nhiệt tình. Do đó người giáo viên chủ nhiệm sau khi đã lựa chọn và sắp xếp
được đội ngũ cán bộ lớp cần huấn luyện, xây dựng và thực hiện một số ưu đãi tạo
động lực cho học sinh hăng hái làm việc hiệu quả. Khi đã tìm được đội ngũ cán bộ
lớp, giáo viên chủ nhiệm cần bồi dưỡng học sinh ý thức trách nhiệm cao đối với
lớp, phục vụ tập thể lớp, biết phê bình và tự phê bình, phương pháp quản lý lớp.
Mỗi tháng họp một lần để tổng kết rút kinh nghiệm, giao kế hoạch nhiệm vụ
tháng tới, mua sổ theo dõi. Mỗi tuần giao ban một lần vào 15 phút sinh hoạt đầu
giờ thứ 6 để thứ 7 có số liệu sinh hoạt và khen, chê kịp thời.
Việc huấn luyện, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lớp diễn ra ngay sau khi tập thể
lớp đã lựa chọn được đội ngũ này. Trình tự các bước huấn luyện như sau:
- Tập hợp đội ngũ cán bộ lớp, tổ... nêu rõ mục đích của huấn luyện nhằm bồi
dưỡng hiểu biết cho các em về ý nghĩa và tác dụng của việc xây dựng tập thể lớp
vững mạnh, về vai trò và nhiệm vụ của cán bộ lớp trong việc xây dựng tập thể lớp,
về mối quan hệ công tác giữa các cán bộ lớp với nhau.
- Giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ lớp, cán bộ chức năng, yêu cầu các
em hãy ghi nhiệm vụ của mình vào sổ công tác để ghi nhớ và thực hiện.
- Cho các em thảo luận, bàn biện pháp thực hiện bản kế hoạch công tác của
lớp, định hướng vào công việc của từng loại cán bộ lớp.
- Nếu cần, có thể tổ chức huấn luyện riêng cho từng loại cán bộ lớp theo một
chương trình huấn luyện do GVCN biên soạn.
Cụ thể tôi đã chủ động đưa ra kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lớp ở
những mặt sau:
20


a. Bồi dưỡng về ý thức:

Tôi luôn nhắc nhở các em:
- Phải gương mẫu trước các bạn, trong các hoạt động của nhà trường, của
Đoàn trường, các em phải là người ln ln đi đầu trong các phong trào đó.
- Bản thân phải có ý thức động viên giúp đỡ các bạn trong lớp học yếu,
còn vi phạm nội quy cùng tiến bộ để đẩy mạnh phong trào thi đua của lớp ,
biết khuyến khích các bạn trong lớp tham gia các phong trào do Đoàn trường
phát động
- Cán bộ lớp phải biết thống nhất với nhau về cách thức hoạt động từ khâu
lên kế hoạch bồi dưỡng các bạn trong lớp đến việc tự đánh giá rút kinh nghiệm
những việc mình làm được và những việc mình chưa làm được để sau đó báo cáo
với giáo viên chủ nhiệm tìm biện pháp giải quyết cụ thể
b. Hướng dẫn cán bộ lớp ghi sổ sách của lớp:
Khi phân công công việc tới các em học sinh, tôi giao cho mỗi em một
quyển sổ và yêu cầu mỗi em phải có trách nhiệm ghi chép giữ gìn quyển sổ đó.
2.3.4. Xây dựng tiêu chí thi đua cụ thể đầu năm
2.3.4.1. Chỉ tiêu thi đua:
- Tập thể lớp lớp phấn đấu nâng cao hiệu quả học tập, thể hiện rõ qua từng
tiết học và buổi học và trong thi đua hàng tuần.
- Tập thể lớp thực hiện tốt nội quy nề nếp của nhà trường và đoàn thanh
niên; chủ động hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
- Nội bộ lớp đoàn kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau; lớp khơng có học sinh vi
phạm kỷ luật.
- Lớp tích cực tham gia các hoạt động của Nhà trường, Đoàn thanh niên và
các hoạt động khác trong nhà trường tổ chức.
Để tạo sự cơng bằng, đồn kết, học sinh khơng thắc mắc, tơi đã xây dựng
quy chế thi đua cho cá nhân bằng cách quy ra điểm trừ và điểm thưởng như sau:
2.3.4.2. Các tiêu chí thi đua cá nhân.
Được cộng điểm:
- Làm việc tốt (5đ)
- Điểm tốt (7đ)

- Có sáng kiến trong học tập - nề nếp (10đ)
- Soạn bài học bài đầy đủ (10đ)
- Nề nếp, kỷ luật, lao động tốt (10đ)
- Có ý thức xây dựng tập thể đồn kết, vững mạnh (10đ)
21


Bị trừ điểm:
Chuyên cần
- Đi học trễ, vào lớp sau giáo viên, nói chuyện: - 5đ /lần
- Vắng học khơng phép (bố, mẹ không xin phép GVCN) - 5đ/buổi/hs
- Trốn học -5đ/buổi/hs
Học tập
- Điểm kiểm tra miệng kém 0, 1, 2: - 10 đ, điểm 3, 4: -5 đ
- Quay cóp khi làm bài kiểm tra: -10 đ/lần
- Khơng chép bài: -10 đ
Đạo đức, tác phong…
- Học sinh làm lớp bị giờ: Khá - 5 điểm/tiết, Trung bình: -10 điểm/tiết.
- Không áo đồng phục -10 điểm/1 lần vi phạm.
- Mất trật tự trong giờ học, giờ chào cờ, bị ghi tên trong sổ ghi đầu bài - 10
điểm/1 lần vi phạm.
- Không tham gia lao động, trực nhật vệ sinh lớp học, các hoạt động tập thể
của lớp - 20 điểm/1 lần vi phạm.
- Vi phạm an tồn giao thơng: -10 đ/lần
- Xả rác trong lớp, trường; mang đồ ăn nước uống vào lớp: -5 đ/lần
- Viết vẽ bậy lên tường, bàn -5 đ/lần
- Ngồi lên bàn hoặc xô đổ bàn ghế trừ -5 điểm/1 lần vi phạm
- Nói tục, chửi thề: - 5 điểm/1 lần vi phạm.
Tổng hợp:
- Mỗi buổi học có 10đ.

- Cộng trừ điểm theo từng buổi học.
- Xếp loại:
+ Theo tuần: 50đ trở lên: Tốt, 40->49: Khá, 30->39: Trung bình, dưới 30: Yếu.
+ Theo tháng: 200 trở lên: Tốt, 160->199: Khá, 120->159: Trung bình, dưới
120: Yếu
Lưu ý: Tổ trưởng cần linh hoạt trong việc theo dõi và xếp loại, có gì thắc
mắc trao đổi với GVCN.
Các tiêu chí thi đua của tổ.
- Tổ khơng có học sinh vắng vô lý do trong tuần được 50 điểm/1 tuần.
- Tổ khơng có lý do vi phạm về đồng phục được 50 điểm/1 tuần.
22


- Tổ khơng có học sinh vi phạm tác phong, ngôn phong được 50 điểm/1 tuần.
- Tổ ổn định tốt đầu giờ, không mất trật tự được 50 điểm/1 tuần
Việc khen thưởng và phê bình sẽ được tổ chức cuối mỗi tuần, mỗi tháng,
mỗi kỳ. Tôn vinh học sinh xuất sắc nhất - có số điểm thi đua cao nhất và những em
có tiến bộ 10 bậc so với tháng trước, có thể có những phần thưởng đột xuất. Quy
chế này Giáo viên chủ nhiệm phô tô và gửi cho các phụ huynh và học sinh, đề nghị
phụ huynh góp ý kiến và cam kết. Những em học sinh có điểm thi đua trong tốp 5
trở lên đều được giáo viên chủ nhiệm gọi điện chúc mừng phụ huynh.
2.3.4.3. Kĩ năng tổ chức học sinh theo dõi chéo giữa các tổ
Trong trường học nói chung và trường THPT nói riêng, tùy vào sĩ số học
sinh mỗi lớp mà giáo viên chia lớp ra thành từng tổ cho dễ quản lí. Thông thường
mỗi lớp được chia làm 04 tổ với số thành viên trong tổ tương đương nhau. Trong
mỗi tổ có một tổ trưởng quản lí tổ của mình về mọi mặt. Để nâng cao chất lượng
giáo dục, giáo viên chủ nhiệm nên cho học sinh theo dõi chéo giữa các tổ với nhau
theo hình thức mỗi tổ trong lớp là một tổ trực tuần.
Tổ trực tuần sẽ làm nhiệm vụ thống kê cụ thể mọi hoạt động của lớp và sau
đó đến buổi sinh hoạt lớp, tổ trưởng tổ trực tuần sẽ thay mặt tổ lên đọc nhận xét về

tình hình học tập, rèn luyện đạo đức của lớp qua sự theo dõi của tổ mình. Với
những tổ trực tuần làm tốt cơng việc của mình giáo viên cần khen ngợi kịp thời
cũng như cần nghiêm túc phê bình những tổ trực tuần làm không tốt. Những học
sinh vi phạm những nội quy, quy định của nhà trường sẽ được tổ trực tuần ghi vào
biên bản trực tuần và phân công lao động cho lớp vào tuần kế tiếp. Sổ trực tuần sẽ
là căn cứ để giáo viên chủ nhiệm xếp loại hạnh kiểm đạo đức theo từng kì và cả
năm học.
2.3.5. Phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể trong nhà trường và ngoài xã hội
Với thưc tế làm công tác chủ nhiệm trong suốt thờigian qua, tôi nhận thấy
trong công tác chủ nhiệm việc phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường
và xã hội là rất qn trọng. Chính vì vậy, giáo viên chủ nhiệm cần phải biết phối
hợp tổ chức tốt với các đoàn thể trong nhà trường và ngồi xã hội, đó chính là:
+ Ban giám hiệu.
+ Đoàn thanh niên.
+ Các giáo viên bộ môn.
+ Hội phụ huynh học sinh.
+ Các tổ chức khác như: Trung tâm dạy nghề, tổ bảo vệ,…
2.3.5.1. Phối hợp với Ban giám hiệu.
Tôi thường báo cáo, cung cấp những thông tin liên quan đến trường, lớp, học
sinh một cách kịp thời, chính xác, khách quan, ví dụ như các vấn đề:
23


+ Học sinh có hồn cảnh khó khăn muốn xin được giảm các khoản hỗ trợ
hóa giáo dục.
+ Phụ huynh tình nguyện đóng góp hỗ trợ nhà trường.
+ Những thắc mắc của phụ huynh và học sinh như: việc mất xe trong nhà
trường, việc gửi xe ngoài cổng trường…
+ Học sinh thắc mắc về các vấn đề thi cử, kiểm tra.
+…

Từ đó giúp nhà trường có được những biện pháp xử lý thích hợp.
2.3.5.2. Phối hợp với đồn thanh niên
Tổ chức đoàn vốn là một nơi tạo ra nhiều sân chơi bổ ích, lành mạnh, sản
sinh ra nhiều tấm gương điển hình tiên tiến vì vậy tơi phối hợp với đồn thanh niên
kích thích các em chủ động tham gia các hoạt động của Đồn một cách nhiệt tình,
tích cực nhằm rèn kỹ năng sống và định hướng nghề cho các em.
Công tác phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với Đoàn trường thể hiện qua
các vấn đề cụ thể như sau:
- Thực hiện tốt, kịp thời công tác thi đua của Đoàn.
- Kết hợp với Đoàn trường hỗ trợ khó khăn cho Đồn viên.
- Kết hợp với Đồn trường để giáo dục học sinh cá biệt.
- Giới thiệu giúp Đồn những em học sinh có khả năng ứng xử, khả năng
văn nghệ… để Đoàn xây dựng hạt nhân các phong trào.
- Giới thiệu kết nạp Đoàn.
- Học sinh đang tuổi mới lớn, ham sự sơi nổi, thích khẳng định mình nên
giáo viên chủ nhiệm cần phối hợp với Đồn trường tổ chức cho các em các hoạt
động đá bóng, văn nghệ, cắm hoa, về nguồn,…Đây là những giờ phút các em thể
hiện sự hồn nhiên, trong sáng, thích bộc bạch với bạn bè cũng như giáo viên chủ
nhiệm nên giáo viên chủ nhiệm cần gần gũi với các em để chia sẻ với các em
những giờ phút ấy.
- Giáo viên chủ nhiệm cần phải nắm được các hoạt động, các ưu, khuyết
điểm nếu có của tổ chức Đồn để vừa nhờ Đoàn giáo dục, khen truonger học sinh,
vừa chung sức với Đoàn khi tổ chức này mời hoạt động.
- Thực tế giáo viên chủ nhiệm không thể bám lớp liên tục nên cần báo cáo
cho Đoàn sự hỗ trợ, giúp đỡ học sinh bị vi phạm nội quy. Gần với ban chấp Đoàn
giáo viên chủ nhiệm càng hiểu học sinh lớp mình hơn: Từ việc hình thành nhân
cách cho đến việc nhắc nhở trang phục…đều có Đồn kề cận. Giáo viên chủ nhiệm
càng tranh thủ sự giúp đỡ của Đồn trường càng làm việc có hiệu quả.
- Giáo viên cần nhận rõ ưu thế của Đoàn thanh niên đối với học sinh mà cá
nhân mình khơng thể thay thế dù có phấn đấu hết mình.

24


×