Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

SKKN vận dụng dạy học tích hợp theo định hướng phát triển năng lực trong bài 9 tin học và xã hội cho học sinh khối 10 trường THPT quang hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.53 MB, 71 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT QUANG HÀ
=====***=====

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến:
Vận dụng dạy học tích hợp theo định hướng phát triển năng
lực trong “Bài 9. Tin học và xã hội” cho học sinh khối 10 trường
THPT Quang Hà, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.

Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thị Tố Nga
Mã sáng kiến: 32.62…..

Vĩnh Phúc, năm 2019


MỤC LỤC
I. Lời giới thiệu……………………………………………………… Trang 1
1. Lý do chọn đề tài……………………………………………… Trang 1
2. Mục tiêu của đề tài…………………………………………….

Trang 2

3. Phương pháp nghiên cứu……………………………………… Trang 2
II. Tên sáng kiến…………………………………………………….. Trang 3
III. Tác giả sáng kiến………………………………………………... Trang 3
IV. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến……………………………………...

Trang 3



V. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến………………………………………

Trang 3

VI. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử……….. Trang 3
VII. Mô tả bản chất của sáng kiến…………………………………... Trang 3
Phần I. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc dạy học tích hợp Trang 3
theo định hướng phát triển năng lực học sinh…………………….
1. Dạy học tích hợp……………………………………………

Trang 3

2. Đạy học định hướng phát triển năng lực…………………… Trang 9
3. Kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực……. Trang 11
Phần II. Nội dung và cách thức nghiên cứu………………………. Trang 13
1. Tổng quan khách thể nghiên cứu…………………………… Trang 13
2. Các bước tiến hành nghiên cứu…………………………….. Trang 14
3. Bàn luận…………………………………………………….

Trang 18

Phần III. Kết luận và khuyến nghị………………………………..

Trang 18

VIII. Những thông tin cần bảo mật………………………………..

Trang 19


IX. Các điều kiện để áp dụng sáng kiến……………………………

Trang 19

X. Đánh giá lợi ích thu được sau khi áp dụng sáng kiến………….

Trang 19


XI. Danh sách cá nhân, tổ chức áp dụng sáng kiến……………….

Trang 20

TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………..

Trang 22

PHỤ LỤC…………………………………………………………..

Trang 23

HỌC LIỆU BỔ SUNG CHO BÀI GIẢNG…………………………

Trang 50

MINH CHỨNG CHO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU……………………

Trang 61.



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ được viết tắt

SGK

Sách giáo khoa

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

GD

Giáo dục

PPCT

Phân phối chương trình

KTĐG

Kiểm tra đánh giá

ĐC


Đối chứng

TN

Thực nghiệm


DANH MỤC HÌNH VẼ

1

Hình 1. Sơ đồ xương cá về dạy học tích hợp………………

Trang 4

2

Hình 2. Sơ đồ mạng nhện về dạy học tích hợp……………

Trang 5

3

Hình 3. Sơ đồ năng lực cốt lõi của học sinh……………….

Trang 10

4


Hình 4. Mô hình phát triển năng lực………………………

Trang 10

5

Hình 5. Biểu đồ so sánh điểm TB trước tác động và sau tác
động của 2 nhóm ………………………………………

Trang 18

DANH MỤC BẢNG BIỂU


1

Bảng 1. Bảng rà soát chương trình cho xây dựng chủ đề tích
hợp………………………………………….………………

Trang 5

2

Bảng 2. Bảng thiết kế hoạt động dạy và học tích hợp………

Trang 6

3

Bảng 3. Mức độ yêu cầu cần đạt của câu hỏi bài tập………..


Trang 13

4

Bảng 4. Bảng điều tra đối tượng nghiên cứu………………... Trang 13

5

Bảng 5. Tiêu chí, mức độ ảnh hưởng của tác động………….

Trang 15

6

Bảng 6. Bảng thiết kế nghiên cứu trước và sau tác động cho
2 nhóm……………………………………………………….

Trang 16

7

Bảng 7. Bảng kiểm chứng xác định nhóm tương đương trước
Trang 16
tác động………………………………………………………

8

Bảng 8. Bảng kiểm chứng xác định nhóm tương đương trước
Trang 17

tác động………………………………………………………

9

Bảng tổng hợp kết quả bài kiểm tra trước tác động…………. Trang 17


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
I. Lời giới thiệu
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, làm thay đổi tất cả các lĩnh
vực, trong đó đặc biệt là khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo,… dẫn đến
sự chuyển biến nhanh chóng về cơ cấu và chất lượng nguồn nhân lực của nhiều
quốc gia. Điều này đòi hỏi giáo dục và đào tạo phải có những thay đổi căn bản
và toàn diện, từ triết lí, mục tiêu đến nội dung, phương pháp và hình thức tổ
chức dạy học,… nhằm phát triển cho người học hệ thống năng lực cần thiết để
có thể tham gia hiệu quả vào thị trường lao động trong nước và quốc tế. Vì vậy,
phát triển chương trình giáo dục phổ thông dựa trên tiếp cận năng lực là một lựa
chọn tất yếu khách quan và phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội.
Theo đó, việc dạy học không chỉ là “tạo ra kiến thức”, “truyền đạt kiến
thức” hay “chuyển giao kiến thức” mà chủ yếu là làm cho người học có khả
năng đáp ứng hiệu quả các đòi hỏi cơ bản liên quan đến môn học và có khả
năng vượt ra ngoài phạm vi môn học để chủ động thích ứng với cuộc sống
lao động sau này.
Việc đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo
định hướng phát triển năng lực học sinh đã được triển khai từ hơn 30 năm qua
tại các nước trên thế giới và tại Việt Nam. Hầu hết giáo viên hiện nay đã được
trang bị lí luận về các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong quá trình
đào tạo tại các trường sư phạm cũng như quá trình bồi dưỡng, tập huấn hằng

năm. Tuy nhiên, việc thực hiện các phương pháp dạy học tích cực, dạy học tích
hợp liên môn trong thực tiễn còn chưa thường xuyên và chưa hiệu quả, nhiều
lúng túng trong một số giáo viên.
Trong chương trình tin học 10, có bài “Tin học và xã hội” đề cập tới nhiều
vấn đề xã hội mà phần đa học sinh hiện nay đã được tiếp cận và có những hiểu
biết nhất định như tin học hóa, mua bán qua mạng, tung virus vào mạng, truy
cập bất hợp pháp, luật giao dịch thương mại điện tử…, cho khả năng tích hợp
với nhiều môn học trong chương trình THCS và THPT, đồng thời có ý nghĩa
giáo dục rất cao về ý thức của con người khi sống trong “Thời đại 4.0” ….
nhưng lại bị rất nhiều giáo viên khi dạy theo phương pháp cũ phản ánh là cảm
thấy khó dạy, khó truyền đạt.
Riêng với bản thân tôi, trong những năm học trước khi áp dụng truyền đạt
kiến thức bài học này theo phương pháp cũ tôi cũng gặp rất nhiều khó khăn, trở
Trang 1


ngại, đặc biệt là phần “3. Văn hóa và pháp luật trong xã hội tin học hóa”. Qua
quá trình được tập huấn và thử nghiệm tôi đã mạnh dạn vận dụng các phương
pháp dạy học tích cực, cùng với việc tích hợp các môn học theo định hướng phát
triển năng lực HS, trong quá trình giảng dạy bài học này, tôi đã thu được những
hiệu quả nhất định.
Chính vì lí do trên tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: Vận dụng dạy học tích hợp
theo định hướng phát triển năng lực trong "Bài 9. Tin học và xã hội" cho học
sinh khối 10 trường THPT Quang Hà, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc để
chia sẻ với đồng nghiệp ý tưởng mà bản thân đã thực hiện thử nghiệm trong quá
trình giảng dạy bộ môn năm học 2017 – 2018 cho kết quả tốt.
2. Mục tiêu của đề tài
Đề tài này được thực hiện nhằm giải quyết một số vấn đề trọng tâm sau:
-


Nâng cao hiệu quả dạy học bài 9 “Tin học và xã hội” (Tin học 10).

-

Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong quá trình tiếp nhận
kiến thức và hình thành các năng lực cơ bản cho bản thân.

-

Xây dựng cơ sở để khẳng định :
+ Dạy học tích hợp tạo cơ hội để hình thành và phát triển năng lực HS.

+ Dạy học tích hợp theo định hướng phát triển năng lực HS là hợp lí, có
hiệu quả.
3. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp phân tích, tổng hợp:
Thu thập, tổng hợp các kiến thức về cơ sở lí luận của đề tài; về nội dung
các môn học có thể tích hợp trong bài.
* Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Ứng dụng sáng kiến kinh nghiệm này vào tiết dạy cụ thể trên lớp. Từ đó,
đánh giá hiệu quả thực hiện từ không khí học tập trên lớp và kết quả học tập của
HS.
* Phương pháp thu thập và xử lí số liệu:
Thông qua việc cho HS điền vào phiếu đánh giá, làm bài kiểm tra, làm bài
tập về nhà, GV thu thập được các số liệu về kết quả học tập. Từ đó, tiến hành xử
lí số liệu, đưa ra kết quả tổng hợp để đánh giá khách quan nhất hiệu quả từ việc
áp dụng sáng kiến.
* Phương pháp phỏng vấn:
Trao đổi với đồng nghiệp về việc áp dụng cách thức này
Trang 2



II. Tên sáng kiến:
VẬN DỤNG DẠY HỌC TÍCH HỢP THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC TRONG "BÀI 9. TIN HỌC VÀ XÃ HỘI" CHO HỌC
SINH KHốI 10 TRƯỜNG THPT QUANG HÀ, HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH
VĨNH PHÚC.
III. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Nguyễn Thị Tố Nga
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Quang Hà - Gia Khánh - Bình Xuyên
- Vĩnh Phúc
- Số điện thoại:. 098.676.52. 53
Email:
IV. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
Sáng kiến được tôi tiến hành nghiên cứu và áp dụng thử từ năm học 2017 –
2018 cho kết quả tốt, sau đó được nhân rộng triển khai đại trà thực hiện trong
trường vào năm học 2018 - 2019 cho cả khối 10.
Để thực hiện được việc nghiên cứu triển khai đề tài này tôi đã nhận được
rất nhiều sự đóng góp từ đồng nghiệp, tổ nhóm chuyên môn cũng như sự chỉ đạo
sát của Ban chuyên môn Nhà trường.
V. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Đề tài được viết lại như một kênh thông tin dùng cho việc tổ chức dạy –
học tích cực nhằm mục đích phát triển năng lực của học sinh khi tìm hiểu ”Bài
9. Tin học và xã hội” chương trình Tin học 10.
Mặt khác đề tài còn có thể coi như tài liệu tham khảo cho đồng nghiệp khi
vận dụng dạy học tích hợp theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
VI. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
Đề tài được tôi tiến hành áp dụng thử lần đầu trên lớp thực nghiệm vào
ngày 15/ 11/ 2017.
VII. Mô tả bản chất của sáng kiến:

PHẦN I.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC TÍCH
HỢP THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
1. Dạy học tích hợp
1.1. Khái niệm tích hợp
Trang 3


Theo từ điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động, chương
trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích hợp có
nghĩa là sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp”.
Như vậy, tích hợp có hai tính chất cơ bản, liên hệ mật thiết với nhau, quy
định lẫn nhau, đó là tính liên kết, tính toàn vẹn. Không thể gọi là tích hợp nếu
các tri thức, kĩ năng không có sự liên kết, phối hợp với nhau trong lĩnh hội nội
dung hoặc giải quyết một vấn đề tình huống.
1.2. Khái niệm dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng
dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc một vài lĩnh vực khác nhau trong cùng
một kế hoạch dạy học.
Khi dạy học tích hợp có thể thực hiện theo các cách: Tích hợp các bộ môn,
tích hợp dọc, tích hợp ngang, tích hợp chương trình, tích hợp kiến thức, tích hợp
kĩ năng.
1.3. Mục tiêu của dạy học tích hợp
- Phát triển năng lực người học
- Tận dụng được vốn kinh nghiệm của người học
- Thiết lập mối quan hệ giữa các kiến thức, kĩ năng và phương pháp của các
môn học
- Tinh giản kiến thức, tránh sự lặp lại các nội dung ở các môn học
1.4. Các mức độ tích hợp trong dạy học các môn khoa học tự nhiên
Có thể đưa ra 3 mức độ tích hợp trong dạy học như sau:

- Lồng ghép/ liên hệ: Đó là đưa ra các yếu tố nội dung gắn với thực tiễn, gắn
với xã hội, gắn với các môn học khác vào dòng chảy chủ đạo của nội dung bài
học của một môn học. Sơ đồ “xương cá” thể hiện quan hệ giữa kiến thức của
một môn học (trục chính) với kiến thức của các môn học khác (các nhánh) như
sau:

Hình 1: Sơ đồ “xương cá” về dạy học tích hợp
Trang 4


- Vận dụng kiến thức liên môn: Ở mức độ này, hoạt động học diễn ra xung
quanh các chủ đề, ở đó người học cần vận dụng kiến thức của nhiều môn học để
giải quyết vấn đề đặt ra. Với các môn học khác nhau, mối quan hệ giữa các môn
học trong chủ đề được hình dung qua sơ đồ “mạng nhện”.
Môn
Môn
Môn

Hình 2: Sơ đồ “mạng nhện” về dạy học tích hợp
- Hòa trộn: Đây là mức độ cao nhất của dạy học tích hợp. Ở mức độ này, tiến
trình dạy học là tiến trình “không môn học”, nghĩa là nội dung kiến thức trong
bài học không thuộc riêng về một môn khoa học nào mà thuộc về nhiều môn học
khác nhau.
1.5. Quy trình thiết kế chủ đề dạy học tích hợp
Bước 1: Rà soát chương trình, SGK, tìm ra những nội dung dạy học gần nhau
hoặc có liên quan đến nhau trong các môn hiện hành, những nội dung liên quan
đến vấn đề thời sự của địa phương, đất nước để xây dựng bài học tích hợp.
Bước 2: Xác định chủ đề tích hợp, bao gồm tên bài học, thuộc lĩnh vực môn học
nào, đóng góp của môn nào vào bài học.
Bước 3: Dự kiến thời gian hoàn thành chủ đề (thời gian bao nhiêu tiết).

Bước 4: Xác định mục tiêu của bài học tích hợp, bao gồm: kiến thức, kỹ năng,
thái độ, định hướng năng lực hình thành.
Bước 5: Xây dựng các nội dung chính trong bài học tích hợp. Căn cứ vào thời
gian dự kiến, mục tiêu, thậm chí cả đặc điểm tâm sinh lý và yếu tố vùng miền để
xây dựng nội dung dạy học cho phù hợp. Có thể xây dựng theo bảng sau:
Tên bài học
(Tích hợp)

Thời lượng dự
kiến (tiết)

Mục tiêu

Nội dung

Đóng góp của
các môn vào
bài học

Bảng 1. Bảng rà soát chương trình phục vụ cho xây dựng chủ đề tích hợp
Bước 6: Thiết kế tiến trình hoạt động dạy học chủ đề tích hợp (chú ý tới phương
pháp và kỹ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy năng lực người học). Có thể
thiết kế xây dựng theo bảng sau:
Trang 5


Tên bài
học (tích
hợp)


Thời
lượng dự
kiến

Mục tiêu

Nội dung

Đóng góp của các
môn vào nội dung
chủ đề tích hợp

Nội dung 1

Nội dung 2

Bảng 2. Bảng thiết kế hoạt động dạy học chủ đề dạy học tích hợp
1.6. Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực sử dụng trong dạy
học tích hợp
1.6.1. Một số phương pháp dạy học tích cực
Một số phương pháp dạy học tích cưc như: giải quyết vấn đề, dạy học dự
án, hoạt động nhóm, dạy học theo trạm, WebQuest, phương pháp đóng vai…
Trong khuôn khổ nội dung đề tài, xin được đề cập rõ phương pháp dạy
học giải quyết vấn đề, phương pháp đóng vai, phương pháp dạy học theo nhóm.
a) Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
Bản chất của phương pháp này là tạo nên những “hình huống có vấn đề”
và điều khiển HS giải quyết những vấn đề học tập đó.
* Ưu điểm:
- Tạo ra mối liên hệ và sử dụng những tri thức đã có của người học trong
việc tiếp thu tri thức mới cũng như tạo được mối liên hệ giữa các tri thức

khác nhau (rất phù hợp với dạy học tích hợp).
- Người học có thể thường xuyên hơn giải thích được sự sai khác giữa lí
thuyết và thực tiễn, những mâu thuẫn nhận thức được tìm thấy.
- Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho người học.
* Các bước tiến hành:
- Bước 1: Đặt vấn đề.
- Bước 2: Đề xuất các giả thuyết để giải quyết vấn đề.
- Bước 3: Lập kế hoạch giải quyết vấn đề.
- Bước 4: Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề.
Trang 6


- Bước 5: Kết luận.
b) Phương pháp đóng vai
Là việc tổ chức cho học sinh thực hành một số cách ứng xử nào đó trong
một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về
một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện
hoặc quan sát được.
* Ưu điểm :
-

HS được rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ
trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn.

-

Gây hứng thú và chú ý cho học sinh.

-


Tạo điều kiện làm nảy sinh khả năng sáng tạo của học sinh.

* Cách thực hiện: Có thể tiến hành đóng vai theo các bước sau :
- Giáo viên chia nhóm, giao tình huống đóng vai cho từng nhóm và quy
định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai.
- Các nhóm lên đóng vai, Giáo viên phỏng vấn học sinh đóng vai
- Lớp thảo luận, nhận xét.
- Giáo viên kết luận về cách ứng xử cần thiết trong tình huống.
c) Phương pháp dạy học theo nhóm
Bản chất của giảng dạy dựa trên phương pháp làm việc theo nhóm là một
phương pháp sư phạm mà theo đó, lớp được chia thành nhiều nhóm, mỗi nhóm
được phân công giải quyết một công việc cụ thể hướng tới một nội dung công
việc chung lớn hơn; kết quả của từng nhóm sẽ được trình bày để thảo luận chung
trước khi giáo viên đi đến kết luận cuối cùng.
* Ưu điểm
+ Làm việc theo nhóm là một cách học cho phép tất cả các thành viên trong
nhóm giải quyết một cam kết làm việc được mô tả rõ ràng, không được giảng
viên dẫn dắt trực tiếp mà chỉ nhờ vào sự hợp tác chặt chẽ và phân công công
việc trong nhóm nhỏ.
+ Khuyến khích sự độc lập tự chủ, người học có thể đưa ra những giải pháp,
cách biểu đạt riêng cho vấn đề nào đó
* Các bước tiến hành phương pháp làm việc theo nhóm:
Bước 1: GV giao nhiệm vụ.
Bước 2: Chia nhóm
Bước 3: Làm việc trong nhóm
Bước 4: Đại diện các nhóm trình bày kết quả làm việc của nhóm. Các nhóm
Trang 7


khác đóng góp ý kiến và tham gia tranh luận.

Bước 5: GV tổng kết và rút ra kết luận về đề tài đã đưa ra.

1.6.2. Một số kĩ thuật dạy học tích cực
Trong đổi mới PPDH thì điều quan trọng là sử dụng kỹ thuật dạy học tích
cực, có thể kể đến như: Kĩ thuật “khăn trải bàn”, Kỹ thuật 3 lần 3, lược đồ tư
duy, kỹ thuật viết tích cực,kỹ thuật động não…
Trong khuôn khổ nội dung đề tài, xin được đề cập rõ hơn đến 2 kĩ thuật:
Kỹ thuật 3 lần 3, Kỹ thuật viết tích cực.
a) Kĩ thuật 3 lần 3
Kỹ thuật “3 lần 3” là một kỹ thuật lấy thông tin phản hồi nhằm huy động
sự tham gia tích cực của học sinh.
* Cách tiến hành
Học sinh được yêu cầu cho ý kiến phản hồi về một vấn đề nào đó (nội
dung buổi thảo luận, phương pháp tiến hành thảo luận…). Mỗi người cần viết
ra: 3 điều tốt, 3 điều chưa tốt, 3 đề nghị cải tiến. Sau khi thu thập ý kiến, giáo
viên xử lí và tổ chức thảo luận về các ý kiến phản hồi.
* Ưu điểm
Sử dụng kỹ thuật này, giáo viên có thể kiểm soát được các hoạt động của
buổi báo cáo, tránh trường hợp mất trật tự, thiếu tập trung của học sinh. Đồng
thời rèn luyện cho học sinh kĩ năng lắng nghe, góp ý tích cực.
2. Kĩ thuật “Viết tích cực”
Trong quá trình thuyết trình, GV đặt câu hỏi và dành thời gian cho HS tự
do viết câu trả lời (GV cũng có thể yêu cầu HS viết ngắn gọn trên phiếu học tập
mà giáo viên đã chuẩn bị). Hoặc kĩ thuật này có thể sử dụng sau tiết học để tóm
tắt nội dung đã học, yêu cầu một vài HS chuẩn bị trước lớp để HS phản hồi cho
GV về việc nắm kiến thức của các em và những chỗ các em còn hiểu sai.
* Cách thực hiện :
-

GV đặt câu hỏi và dành thời gian cho HS tự do viết câu trả lời. Hoặc GV

yêu cầu HS liệt kê ngắn gọn những gì các em biết về chủ đề/ phần đang
học trong khoảng 2-3 phút .

-

GV yêu cầu một vài HS chia sẻ nội dung mà các em đã viết trước lớp.

1.7. Cấu trúc giáo án dạy học tích hợp như sau
TÊN CHỦ ĐỀ/ BÀI HỌC
I. Giới thiệu chung:
Trang 8


Cần xác định rõ: Tên chủ đề, ý nghĩa của viêc thực hiện chủ đề, mục
tiêu của chủ đề (kiến thức, kỹ năng, thái độ, các năng lực hướng tới), sản
phẩm cuối cùng của chủ đề.
II. Kế hoạch dạy học.
III.Tiến trình day học: Trình bày nội dung của bài học/chủ đề theo 4 bước
Bước 1. Hoạt động khởi động xuất phát.
Bước 2. Hoạt động hình thành kiến thức
Bước 3. Hoạt động luyện tập/ vận dụng
Bước 4. Hoạt động tìm tòi mở rộng
IV. Thiết bị dạy học và tài liệu hỗ trợ
Trong phần này cần mô tả sử dụng thiết bị dạy học gì? Tài liệu bổ trợ
(là những nội dung liên môn đóng góp cho nội dung bài học)
2. Dạy học định hướng phát triển năng lực
2.1. Một số vấn đề chung về năng lực
a. Khái niệm năng lực
Năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các
thuộc tính tâm lí cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,… để thực hiện

thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định.
b. Năng lực học sinh
Năng lực của HS là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng,
thái độ, … phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí vào
thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra
cho chính các em trong cuộc sống.
*) Các năng lực cốt lõi của học sinh
Năng lực cốt lõi (còn gọi là năng lực chung) là năng lực cơ bản, thiết yếu
mà bất kì một người nào cũng có thể sống, học tập và làm việc. Tất cả các hoạt
động giáo dục (bao gồm các môn học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo) với
khả năng khác nhau nhưng đều hướng tới mục tiêu hình thành và phát triển các
năng lực cốt lõi của HS. Các nhà khoa học giáo dục Việt Nam đã đề xuất các
năng lực cốt lõi cần có ở HS như sau:

Trang 9


Hình 3. Sơ đồ các năng lực cốt lõi của HS
* Các bước phát triển năng lực học sinh
Đề hình thành năng lực HS cần thông qua 7 bước:

Hình 4: Mô hình phát triển năng lực
2.2. Tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hoá học sinh về hoạt động trí
tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình
huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt
động thực hành, thực tiễn.

Trang 10



Có thể nói việc dạy học định hướng năng lực được thể hiện ở trong các
thành tố quá trình dạy học như sau:
- Về mục tiêu dạy học: Ngoài các yêu cầu về mức độ như nhận biết,
tái hiện kiến thức cần có những mức độ cao hơn như vận dụng kiến
thức trong các tình huống, các nhiệm vụ gắn với thực tế.
- Về phương pháp dạy học: Ngoài cách dạy học thuyết trình cung cấp
kiến thức cần tổ chức hoạt động dạy học thông qua trải nghiệm, giải
quyết những nhiệm vụ thực tiễn.
- Về nội dung dạy học: Cần xây dựng các hoạt động, chủ đề, nhiệm vụ
đa dạng gắn với thực tiễn.
- Về kiểm tra đánh giá: Về bản chất đánh giá năng lực cũng phải
thông qua đánh giá khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng thực
hiện nhiệm vụ của HS trong các loại tình huống phức tạp khác nhau.
3. Kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực
3. 1. Một số hình thức KTĐG với môn Tin học
- Kiểm tra đánh giá trong các tiết thực hành.
- Sử dụng hình thức kiểm tra trắc nghiệm hay tự luận.
- Kiểm tra trên giấy hay kiểm tra thực hành trên máy.
- KTĐG theo nhóm.
- Tổ chức để HS tự đánh giá lẫn nhau.
3.2. Biên soạn câu hỏi KTĐG với môn Tin học theo định hướng phát triển
năng lực, gắn với thực tiễn
Quy trình biên soạn câu hỏi/ bài tập theo định hướng phát triển năng lực học
sinh
Bước 1. Xác định chủ đề/ nội dung cần KTĐG
Bước 2. Xác định chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ và năng lực hướng tới.
Bước 3. Xây dựng bảng mô tả chi tiết các mức độ yêu cầu cần đạt cho mỗi loại
bài tập/ câu hỏi trong chủ đề theo bảng sau:
Nội dung


Loại câu
hỏi/ bài tập

Mức độ yêu cầu cần đạt
Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng
cao

Trang 11


Nội dung
1

Câu hỏi bài
tập định
tính

Câu hỏi bài
tập định
lượng

Câu hỏi/bài
tập thực

hành/thí
nghiệm

Xác định
được một
đơn vị kiến
thức

nhắc
lại
được chính
xác
nội
dung của
đơn vị kiến
thức đó.

Sử
dụng
một đơn vị
kiến thức
để
giải
thích
về
một
khái
niệm, quan
điểm, nhận
định… liên

quan trực
tiếp
đến
kiến thức
đó.

Xác định và
vận dụng
được nhiều
nội
dung
kiến thức

liên
quan
để
phát hiện,
phân tích,
luận
giải
vấn
đề
trong tình
huống quen
thuộc.

Xác định và
vận dụng
được nhiều
nội

dung
kiến thức
có liên quan
để
phát
hiện, phân
tích. Luận
giải vấn đề
trong tình
huống mới.

Xác định
được
các
mối liên hệ
trực
tiếp
giữa các đại
lượng

tính được
các
đại
lượng cần
tìm.

Xác
định
được
các

mối liên hệ
liên quan
đến các đại
lượng cần
tìm và tính
được
các
đại lượng
cần
tìm
thông qua
một
số
bước suy
luận trung
gian.

Xác định và
vận dụng
được
các
mối liên hệ
giữa các đại
lượng liên
quan
để
giải quyết
một
bài
toán/vấn đề

trong tình
huống quen
thuộc.

Xác định và
vận dụng
được
các
mối liên hệ
giữa các đại
lượng liên
quan để giải
quyết một
bài
toán/vấn đề
trong tình
huống mới.

Căn cứ vào
kết quả thí
nghiệm đã
tiến hành,
trình
bày
được mục
đích, dụng
cụ,
các
bước tiến
hành


phân tích

Căn cứ vào
phương án
thí nghiệm,
nêu được
mục đích,
lựa
chọn
dụng cụ và
bố trí thí
nghiệm;
tiến hành
thí nghiệm

Căn cứ vào
yêu cầu thí
nghiệm,
nêu được
mục đích,
phương án
thí nghiệm,
lựa
chọn
dụng cụ và
bố trí thí
nghiệm;

Căn cứ vào

kết quả thí
nghiệm đã
tiến hành,
nêu được
mục đích
và các dụng
cụ
thí
nghiệm.

Trang 12


tiến hành

phân thí nghiệm
kết quả rút tích kết quả và phân tích
ra kết luận. để rút ra kết kết quả để
luận.
rút ra kết
luận.
Nội dung
2

………

………

………


………

………

Bảng 3. Mức độ yêu cầu cần đạt của câu hỏi/ bài tập
Bước 4. Thiết kế đề kiểm tra chi tiết dựa vào bảng mô tả các mức độ cần đạt của
các câu hỏi/ bài tập ở trên

PHẦN II.
NỘI DUNG VÀ CÁCH THỨC THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU
1. Tổng quan về khách thể nghiên cứu
1.1. Đặc điểm về học sinh thuộc đối tượng nghiên cứu
Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu là lớp 10A1 và 10A2 thuộc khối 10
trường THPT Quang Hà có nhiều điểm tương đồng nhau về tỉ lệ giới tính, dân
tộc, khu vực sống. Cụ thể như sau:
Tổng số học sinh các
nhóm

Khu vực sinh sống

Dân tộc

Nữ

KV
nông
thôn

KV
miền

núi

KV thị
trấn

Kinh

Khác

15

23

35

1

2

37

1

13

24

34

1


2

34

1

Tổng
số

Nam

10A1

38

10A2

37

Bảng 4. Bảng điều tra giới tính, khu vực sống, thành phần dân tộc của học
sinh lớp 10A1 và 10A2 trường THPT Quang Hà.
Nhìn chung, các em đều là những học sinh xuất thân từ gia đình nông thôn,
lại ở địa bàn nông thôn nên kỹ năng mềm và việc tiếp xúc với máy tính không
được bằng các em học sinh ở khu vực thành thị.
Hai lớp 10A và 10A2 tuy là hai lớp đại trà nhưng trong quá trình giảng dạy
tôi nhận thấy các em cũng là những học sinh rất tích cực, chủ động trong việc
Trang 13



tiếp thu kiến thức. Tuy nhiên, vẫn còn một số HS còn thụ động trong tiếp thu
kiến thức, thái độ học tập chưa tốt. Khả năng tin học, khai thác mạng Internet
của nhiều HS còn hạn chế.
1.2. Đặc điểm về cơ sở vật chất (CSVC)
Cơ sở vật chất là điều kiện để tổ chức quá trình dạy và học. Để phục vụ
dạy và học bộ môn Tin học năm học 2017-2018 trường có 1 phòng máy tính với
26 máy đã được trang bị từ nhiều năm trước, có kết nối mạng Internet cùng với
một số phòng họ bộ môn đã lắp đặt sẵn máy chiếu.
Được sự quan tâm, đầu tư của Nhà trường, phòng máy tính luôn được bảo
trì thường xuyên, duy trì hoạt động của 26 máy, có thể coi là tạm đủ cho quá
trình dạy và học.
2. Các bước tiến hành nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết về các phép so sánh và tổng hợp dữ liệu.
a. Phép kiểm chứng T-test độc lập
Phép kiểm chứng T-test độc lập: là phép kiểm chứng dùng để xác định xem
chênh lệch giữa giá trị trung bình của hai nhóm không liên quan có xảy ra ngẫu
nhiên hay không thông qua xác suất xảy ra ngẫu nhiên theo quy ước tính và ý
nghĩa giá trị p theo bảng sau:
Công thức tính p = t-test(array1,array2, tail, type) trong đó:
array 1 là TBC điểm kiểm tra trước tác động của lớp 10A1
array 2 là TBC điểm kiểm tra trước tác động của lớp 10A2
tail và type là các tham số
Đuôi tail

Dạng type

1: Đuôi đơn (giải thuyết có
định hướng): nhập số 1 vào
công thức.


T-test độc lập:
- Biến đều (Độ lệch chuẩn
bằng nhau): nhập số 2 vào
công thức.

2: Đuôi đôi (Giả thuyết
- Biến không đều: nhập số 3
không có định hướng): nhập vào công thức (Lưu ý 90%
số 2 vào công thức.
trường hợp là các biến
không đều).
Khi kết quả

Chênh lệch giữa giá trị trung bình của hai nhóm

p ≤ 0,05 

Có ý nghĩa (Chênh lệch không có khả năng xảy ra ngẫu
Trang 14


nhiên).
p ≥ 0,05 

Không có ý nghĩa (Chênh lệch có khả năng xảy ra ngẫu
nhiên).

b. Độ lệch chuẩn.
Độ lệch chuẩn (SD) hay còn gọi là độ phân tán của dữ liệu được tính như sau:
SD = Stdev(Number 1, number2…., numberN)

c.Mức độ ảnh hưởng
Mức độ ảnh hưởng (ES) cho biết độ lớn ảnh hưởng của tác động. Độ
chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) chính là công cụ đo mức độ ảnh
hưởng của tác động vào nhóm thực nghiệm so với nhóm đối chứng.
Trong nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng muốn biết chênh lệch điểm
trung bình do tác động mang lại có tính thực tiễn hay không. Đó chính là độ lớn
của chênh lệch giá trị trung bình. Công thức tính SMD như sau:
SMD = (Giá trị TBNhóm TN – Giá trị TBNhóm ĐC ) / Độ lệch chuẩnNhóm ĐC
Khi phân tích kết quả: giải thích mức độ ảnh hưởng bằng cách sử dụng tiêu
chí sau:
Giá trị mức độ ảnh hưởng

Ảnh hưởng

> 1,00

Rất lớn

0,80 – 1,00

Lớn

0,50 – 0,79

Trung bình

0,20 – 0,49

Nhỏ


< 0,20

Rất nhỏ

Bảng 5. Tiêu chí mức độ ảnh hưởng của tác động
2.2. Quy trình nghiên cứu
Bước 1. Lựa chọn khách thể nghiên cứu và các phép so sánh phân tích dữ
liệu
Tiến hành chọn nguyên vẹn học sinh của hai lớp: lớp 10A1 là lớp thực
nghiệm (có áp dụng dạy Bài 9. Tin học và xã hội theo giáo án vận dụng tích hợp
theo định hướng phát triển năng lực học sinh), lớp 10A2 là lớp đối chứng (giảng
dạy theo giáo án cũ).

Trang 15


- Sử dụng phép kiểm chứng T-test độc lập để kiểm chứng kết quả.
- Sử dụng giá trị SMD để phân tích mức độ ảnh hưởng của tác động mang lại, so
sánh kết quả giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm.
Bước 2. Thiết kế nghiên cứu
Nhóm

Kiểm tra trước
tác động

Tác động

Kiểm tra sau
tác động


ĐC

O1

X

O3

TN

O2

-

O4

Bảng 6. Bảng thiết kế nghiên cứu trước và sau tác động dành cho hai nhóm
Bước 3. Kiểm tra trước tác động với hai nhóm đối chứng và thực nghiệm
Kiểm tra sự tương đương của hai nhóm thực nghiệm (TN) và đối chứng
(ĐC) bằng việc sử dụng bài kiểm tra 1 tiết (phụ lục 1) (tiết 16 theo PPCT) cho
hai nhóm ngẫu nhiên đó làm bài kiểm tra trước tác động.
Tổng hợp kết quả và dùng phép kiểm chứng t-test độc lập cho kết quả như
sau:

Bảng 7. Bảng kiểm chứng để xác định nhóm tương đương
Qua kết quả bảng 7 cho thấy: Giá trị p = 0,72 ≥ 0,05 cho thấy sự chênh
lệch điểm số trung bình của hai nhóm TN và ĐC là không có ý nghĩa, hai nhóm
được coi là tương đương.
Bước 4. Tiến hành dạy thực nghiệm
- Tổ chức dạy học tích hợp theo hướng phát triển năng lực với nhóm thực

nghiệm theo giáo án tích hợp ở phụ lục 2 và tổ chức dạy học bình thường với
nhóm đối chứng.
- Tiến hành dạy thực nghiệm theo kế hoạch của nhà trường và theo phân phối
chương trình.

Trang 16


Bước 5. Đo lường
- Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra 15 phút (Phụ lục 9) sau khi đã áp
dụng sử dụng giáo án tích hợp theo định hướng phát triển năng lực cho nhóm
TN và giảng dạy theo giáo án cũ cho nhóm ĐC.
- Sau khi tiến hành kiểm tra và chấm bài tôi thu được kết quả như sau:

Bảng 8. Bảng kiểm chứng để xác định nhóm tương đương sau tác động
Kết luận: Giá trị p = 0,00039 ≤ 0,05 cho thấy sự chênh lệch điểm số trung bình
của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng là có ý nghĩa, kết quả sau tác động của
hai nhóm có sự chênh lệch rõ rệt.
2.3. Phân tích dữ liệu và kết quả
Bảng 9.Tổng hợp kết quả bài kiểm tra trước và sau tác động

Như trên đã chứng minh rằng kết quả hai nhóm trước tác động là tương
đương. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T-test cho kết
quả p= 0,0005 cho thấy sự chênh lệch giữa điểm trung bình nhóm thực nghiệm
và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả điểm trung bình
nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình nhóm đối chứng (8.30 > 6.00) là
không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động.
Trang 17



Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) = (8.30 – 6.10) / 1.19772 = 1.6288.
Vậy theo bảng 6: Tiêu chí so sánh mức độ ảnh hưởng của tác động, chênh
lệch giá trị TB chuẩn (SMD) = 1.6288 > 1.00 cho thấy mức độ ảnh hưởng của
tác động lên khả năng tự học của học sinh nhóm TN là rất lớn.
Có thể quan sát mức độ ảnh hưởng của tác động qua biểu đồ so sánh điểm
trung bình trước và sau tác động của nhóm thực nghiệm và đối chứng sau:
Hình 5. Biểu đồ so sánh điểm TB trước và sau tác động của hai nhóm

Giả thuyết của đề tài đã được kiểm chứng.
3. Bàn luận
Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm TN là điểm TB = 8,05,
kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là điểm TB = 6,10. Độ
chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 1.95, điểu đó cho thấy điểm TB của 2
nhóm ĐC và TN có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm trung bình
cao hơn lớp ĐC.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 1.6288,
điều này có nghĩa là mức độ ảnh hưởng của tác động là rất lớn.
Phép kiểm chứng T-test cho điểm TB bài kiểm tra sau tác động là
p = 0,0005 < 0,0001. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm TB của hai
nhóm ĐC và TN không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động, nghiêng về
phía nhóm TN.

PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận

Trang 18


Việc vận dụng day học tích hợp theo định hướng phát triển năng lực học

sinh trong bài 9: Tin học và xã hội chương trình Tin học 10 ban cơ bản đã phát
huy được tính tích cực, chủ động của học sinh.
Không những thế từ những năng lực cơ bản mà các em đã có(năng lực sử
dụng ngôn ngữ, năng lực giải quyết vấn đề,…)thông qua đề tài này học sinh đã
hình thành và phát triển thêm các năng lực mới cho bản thân như năng lực hợp
tác, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, năng lực sử dụng
ngông ngữ bộ môn…giúp các em hứng thú với môn học hơn.
2. Khuyến nghị
- Đối với các cấp lãnh đạo: cần quan tâm đầu tư hơn về CSVC, trang bị máy
tính, máy chiếu, mạng Internet…cho các nhà trường. Mở các lớp bồi dưỡng
công nghệ thông tin (CNTT), có nhiều biện pháp khuyến khích động viên giáo
viên sử dụng CNTT trong giảng dạy.
- Đối với giáo viên: không ngừng tự học, tự bồi dưỡng cả về chuyên môn lẫn
nghiệp vụ sư phạm, tự bồi dưỡng về CNTT, có kỹ năng sử dụng thành thạo các
trang thiết bị dạy học hiện đại.
VIII. Những thông tin cần được bảo mật:
Trong nội dung nghiên cứu đề tài của tôi nhằm mục đích chia sẻ phương
pháp dạy học hay, cách thức thực hiện cho kết quả tốt khi muốn nâng cao năng
lực của học sinh cho đồng nghiệp nên không có nội dung bảo mật.
IX. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Để thực hiện được nội dung nghiên cứu trong đề tài này điều kiện tốt nhất
là có CSVC đáp ứng nhu cầu dạy – học tốt (như có máy tính điện tử, có mạng
internet, học sinh có kỹ năng tìm kiếm thông tin trên Ineternet, kỹ năng sử dụng
phần mềm Microsoft PowerPoint…).
Nhưng giả sử trong điều kiện, điều kiện CSVC còn hạn chế, kỹ năng sử
dụng phần mềm Microsoft PowerPoint của học sinh còn hạn chế có thể thay thế
bằng phương tiện dạy học khác như giấy A0, phiếu học tập…và có thể sử dụng
phương pháp sơ đồ tư duy.
X. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia

áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có):
1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả.
Đề tài này được tôi nghiên cứu và áp dụng thử lần đầu vào tháng 11
năm 2017 (năm học 2017-2018) đối với hai lớp 10A1 trường THPT A đã thu
được kết quả tốt đó là:
*) Về phía học sinh
Trang 19


×