Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

SKKN dạy đọc hiểu truyện ngắn chí phèo trong chương trình ngữ văn 11 theo hướng tích hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.19 KB, 43 trang )

MỤC LỤC
Trang
1. Lời giới thiệu………………………………………………….......................1
2. Tên sáng kiến………………………………………………….......................2
3. Tác giả sáng kiến…………………………………………….…....................2
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến………………………………….…....................2
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến………………………………….…....................2
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu……………………….…....................2
7. Mô tả bản chất của sáng kiến…………………………………......................2
8. Những thông tin cần được bảo mật……………………………...................37
9. Những điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến…………….......................37
10. Đánh giá lợi ích thu được……………………………………....................37
11. Danh sách những tổ chức, cá nhân tham gia áp dụng thử……...................39
12. Tài liệu tham khảo...................................................................................... 40


BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6

TỪ, CỤM TỪ
Giáo viên
Giáo dục
Học sinh
Phương pháp dạy học
Trung học phổ thơng


Sách giáo khoa

KÍ HIỆU
GV
GD
HS
PPDH
THPT
SGK


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu

Lịch sử Việt Nam nửa đầu thế kỷ XX chứng kiến những thiên biến trọng
đại trong cuộc phân giành giữa cũ và mới, Đông và Tây, cựu học và tân học…
Những năm tháng giao thời ấy cũng khai sinh nhiều tinh hoa trên lĩnh vực nghệ
thuật với những tên tuổi kiệt xuất. Ở bình diện văn học, có thể nói, thời kỳ 19301945 là một bước ngoặt trọng đại với những cách tân toàn diện về nội dung tư
tưởng và nghệ thuật. Chưa bao giờ, chữ “Mới” lại phủ kín lên tồn bộ đời sống
văn học đến vậy. Nó như một cơn lốc quét cả mọi địa hạt, từ thơ ca đến văn
xuôi, từ Nam Bộ đến Bắc Kỳ. Góp phần quan trọng làm nên q trình hiện đại
hóa ấy, không thể không nhắc đến thể loại truyện ngắn, tiêu biểu là tác phẩm Chí
Phèo của tác giả Nam Cao. Đổi mới phương pháp dạy học để tạo hứng thú khi
người học sinh tiếp cận tác phẩm tiêu biểu của giai đoạn văn học 1930-1945 là
điều cần thiết trong q trình giảng dạy.
Trong cơng tác giảng dạy, người giáo viên có nhiều cơng cụ đa dạng. Có
thể sử dụng trong quá trình hướng dẫn học sinh tiếp cận tác phẩm. Một trong
những cách tiếp cận được đánh giá mang lại hiệu quả tích cực trong những năm
gần đây là tích hợp liên mơn. Để bồi dưỡng phương pháp tự học, tiến tới hình

thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh, chủ động sử dụng các tri thức
đó, khơng phải chỉ đối với một tác phẩm cụ thể mà là một kỹ năng nhuần
nhuyễn, linh hoạt trong mọi hoàn cảnh. Lựa chọn những định hướng đọc hiểu
văn bản phù hợp với thể loại, giai đoạn, tác phẩm văn học là rất cần thiết.
Qua quá trình giảng dạy, chúng tôi nhận thấy đặc điểm tiêu biểu của tác
phẩm Chí Phèo, thấy được mối quan hệ mật thiết của truyện ngắn này với các tri
thức liên mơn. Từ đó chúng tôi nghiên cứu đề tài “Dạy đọc hiểu truyện ngắn
Chí Phèo trong chương trình Ngữ văn 11 theo hướng tích hợp” với mong
muốn nâng cao hiệu quả dạy học của bản thân và tạo nguồn tư liệu tham khảo
thiết thực cho đồng nghiệp.
3


2. Tên sáng kiến:

Dạy đọc hiểu truyện ngắn Chí Phèo trong chương trình Ngữ văn 11 theo
hướng tích hợp
3. Tác giả sáng kiến

- Họ và tên: Đinh Thị Cúc
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: THPT Hai Bà Trưng – Thị xã Phúc Yên – tỉnh Vĩnh
Phúc.
- Số điện thoại: 0978.463.065
- Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến

Đinh Thị Cúc
Giáo viên trường THPT Hai Bà Trưng
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến


Nghiên cứu giảng dạy môn Ngữ văn trong trường THPT
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử

Từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 02 năm 2020
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
7.1. Cơ sở lí luận
7.1.1. Quan điểm chung về dạy học tích hợp
Tích hợp là khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Trong đó có lĩnh Giáo dục. Theo từ điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp
những hoạt động, chương trình hoặc các thành phần khác nhau thành
một khối chức năng. Tích hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết
hợp”. Theo từ điển Giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối
tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực
khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học”.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu khái niệm tích hợp là sự liên kết, kết hợp
các đối tượng, kết hợp các hoạt động có mối liên hệ. Mục đích của sự liên kết
hay kết hợp này là làm rõ đối tượng hoặc tạo nên những chỉnh thể mới.
4


Trong lĩnh vực khoa học giáo dục (GD), khái niệm tích hợp xuất hiện từ
thời kì khai sáng, dùng để chỉ một quan niệm GD toàn diện con người, chống lại
hiện tượng làm cho con người phát triển thiếu hài hịa, cân đối. Trong dạy học
(DH) các bộ mơn, tích hợp được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các nội dung từ các
môn học, lĩnh vực học tập khác nhau (Theo cách hiểu truyền thống từ trước tới
nay) thành một “môn học” mới hoặc lồng ghép các nội dung cần thiết vào những
nội dung vốn có của mơn học. Ví dụ: lồng ghép nội dung Giáo dục cơng dân,
Lịch sử với Văn học. Tích hợp phân mơn Tiếng Việt, Làm văn với Văn học,...
Trong một mỗi môn học, tư tưởng tích hợp được tiếp nhận với các mức độ
thấp và khác nhau như: lồng ghép - là đưa thêm nội dung cần học tương tự với

mơn học chính; tích hợp - là sự kết hợp tri thức của nhiều mơn học.
7.1.2.Quan điểm tích hợp trong dạy học Ngữ văn
Thiết kế bài dạy học Ngữ văn theo quan điểm tích hợp cần đảm bảo mục
tiêu phát triển năng lực học sinh. Như vậy, người giáo viên (GV) không nên chỉ
chú ý đến nội dung kiến thức, hệ thống kỹ năng mà phải xây dựng được kế
hoạch cho các hoạt động nhằm dẫn dắt học sinh từng bước khám phá, chiếm lĩnh
đối tượng. Vì lẽ đó, giờ học Ngữ văn theo quan điểm tích hợp phải là một giờ
học hoạt động phức hợp địi hỏi sự tích hợp các kĩ năng, năng lực liên môn để
giải quyết bài học. Đảm bảo học sinh được hoạt động, khám phá và phát triển
năng lực chung, năng lực chuyên biệt của bộ môn. Đặc biết chú ý để người học
phát huy khả năng tự đọc, tự học và giải quyết vấn đề có liên quan hoặc phát
sinh.
Mỗi giáo viên dạy Ngữ văn cần có phương pháp dạy học phù hợp với từng
bài, từng tuần, từng phân mơn, từng lớp. Để có những giờ dạy theo quan điểm
tích hợp đạt kết quả cao, giáo viên phải biết lựa chọn các khía cạnh để tích hợp.
Ví dụ: tích hợp Văn – Lịch sử là cách mở rộng theo hướng vận dụng những kiến
thức về hoàn cảnh lịch sử của từng thời kỳ, sự kiện và nhân vật lịch sử để lý
giải và khai thác giá trị của tác phẩm; tích hợp Văn – Địa lý là mở rộng theo
hướng vận dụng kiến thức hiểu biết về các địa danh để lý giải rõ một số chi tiết
hình ảnh nghệ thuật; tích hợp Văn – Mỹ thuật, ....
5


Thực tế trong khi dạy giáo viên có thể thực hiện tích hợp theo nhiều cách
thức khác nhau. Việc lựa chọn cách thức nào là tùy thuộc vào nội dung cụ thể
của từng bài học. Đối với môn Ngữ văn nói chung, phân mơn đọc văn nói riêng,
chúng ta có thể lựa chọn cách thức tích hợp từ các bước khác nhau như sau:
(1)Tích hợp thơng qua u cầu chuẩn bị bài:
(2)Tích hợp thơng qua q trình dạy học: từ bước kiểm tra bài cũ, giới thiệu bài
mới , đọc hiểu tác phẩm,...

(3)Tích hợp thơng qua nội dung, hình thức kiểm tra đánh giá.
Tóm lại, quan điểm tích hợp trong dạy học văn cần được hiểu toàn diện
và phải được qn triệt trong tồn bộ các phân mơn từ Đọc văn, Tiếng Việt đến
Làm văn; quán triệt trong mọi khâu của quá trình dạy học.
7.1.3. Đặc điểm truyện hiện đại Việt Nam giai đoạn 1930-1945
Mục tiêu trực tiếp của môn Ngữ văn THPT là hình thành và rèn luyện cho
học sinh năng lực đọc hiểu cũng như tạo lập các loại văn bản. Chính vì vậy,
chương trình xây dựng theo hướng tích hợp. Trong đó, phần đọc văn (phạm vi
văn học Việt Nam), các văn bản được sắp xếp theo thể loại và thời kì văn học.
Sắp xếp theo thời kì lịch sử văn học: văn học dân gian; văn học viết thời
trung đại (Thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX); văn học viết thời hiện đại (từ đầu thế kỉ
XX đến cuối thế kỉ XX).
Sắp xếp theo thể loại: trong từng thời kì hoặc từng giai đoạn, các văn bản
phần đọc văn được sắp xếp vào nhóm các tác phẩm thơ, truyện, kịch hay nghị
luận,… phù hợp với phần làm văn mà học sinh được học, đặc biệt phần nghị
luận văn học.Theo nguyên tắc chung đó, các tác phẩm truyện ngắn Việt Nam
1930-1945 trong chương trình lớp 11 (chương trình chuẩn) nằm trong cụm các
tác phẩm tự sự lớp 11. Trong đó có tác phẩm Chí Phèo của tác giả Nam Cao.
Mỗi giai đoạn lịch sử, văn học lại phát triển theo những khuynh hướng
nhất định. Nắm rõ đặc trưng khuynh hướng giúp người học tiếp cận tác phẩm dễ
dàng hơn, đồng thời lý giải nhiều hiện tượng nghệ thuật.Nếu như nghiên cứu
văn học thời kỳ 30 năm kháng chiến (1945-1975) phải hiểu chất dân tộc, đại
chúng và cảm hứng sử thi thì ở dịng văn học 1930-1945, khơng thể khơng nói
6


đến hai khuynh hướng lãng mạn và hiện thực phê phán. Ở đây, chúng ta xem xét
các đặc trưng của nó dưới góc độ lí luận văn học.

Khái


Khuynh hướng văn học lãng Khuynh hướng văn học hiện thực
mạn
Lãng mạn trong văn học là Là khuynh hướng cảm hứng, thẩm

niệm

một khuynh hướng cảm mỹ thường đi vào những đối tượng
hứng thẩm mỹ được khởi quen thuộc, phổ biến của đời sống
nguồn từ sự khẳng định quanh ta, thậm chí là những mảng
cái tôi ý thức cá nhân, cá thể, đời tầm thường, nhàm chán. Nó
giải phóng về tình cảm, cảm muốn nói sự thật, muốn tìm hiểu
xúc và trí tưởng tượng. Nó hiện thực.
phản ứng lại cái duy lý,
khn mẫu của chủ nghĩa cổ

Đề tài

điển.
+ Thiên nhiên: cảnh sông dài, Nghiêng hẳn về đề tài xã hội, phát
trời rộng hoang vắng, mưa hiện cácmâu thuẫn hiện thực gay
gió bão bùng… Gợi nỗi buồn gắt, đi sâu khám phábản chất thật
và nỗi cơ đơn.

sự

của

đời


sống,

của

con

người. Tính dân chủ và tinh thần
+ Tình u: chuyện thất tình, nhân dân sâu sắc. Các nhà văn giai
đau khổ.

đoạn 1930-1945 thường quan tâm
đến những mảng đề tài lớn như

+ Tơn giáo: Nói về tơn giáo bức tranh xã hội nơng thơn với cái
khơng phải mục đích tơn nghèo khổ, tha hóa, xấu xí, bi kịch,
giáo: xáo trộn đạo với đời, cổ hủ hay bức tranh xã hội thành
tình u với tơn giáo. Tình thị thực dân nửa phong kiến với
yêu trở thành một thứ tôn đầy rẫy những thối nát, suy đồi,
Chủ đề

giáo.
đạo đức giả…
- Đề cao cái tôi: tự do yêu - Mâu thuẫn cơ bản trong xã hội
7


đương,

khát


khao

hạnh - Số phận của những con người nhỏ

phúc.

bé dưới đáy xã hội.

- Chống lại lễ giáo phong - Bộ mặt xấu xa, giả dối của giai cấp
kiến
Phươn

thống trị, của xã hội thực dân nửa

phong kiến.
Dùng cái tơi và trí tưởng Sử dụng các phương pháp khoa học

g pháp tượng của bản thân để phản để phản ánh hiện thực như nó vốn
sáng

ánh

hiện

thực

theo

ý có dưới góc nhìn khách quan


tác
Cảm

thích chủ quan
Cảm xúc buồn, nỗi đau được Cảm hứng phê phán

hứng
xem là tình cảm đẹp.
Thể loại Tiểu thuyết, truyện ngắn trữ Tiểu thuyết, truyện ngắn, phóng sự,
Thủ

tình, đặc biệt là thơ trữ tình. kí sự
- Xây dựng những hình - Xây dựng những điển hình nghệ

pháp

tượng có tính chất cá biệt, thuật.

nghệ

biệt lệ, mang màu sắc lí - Bút pháp trào phúng, phúng dụ;

thuật

tưởng hóa;

- Giọng điệu linh hoạt.

- Giọng điệu giàu cảm xúc;
- Ngôn ngữ trau chuốt, mang

màu sắc thẩm mĩ cao;
- Sử dụng thủ pháp tương
Thành

phản, đối lập.
- Bắt đầu cho q trình hiện - Hồn thiện q trình hiện đại hóa,

tựu

đại hóa, đánh dấu những đẩy q trình hiện đại hóa lên đỉnh
bước quan trọng.

cao.

- Thể hiện chủ nghĩa yêu - Thể hiện chủ nghĩa nhân đạo mới
nước:

mẻ trên tinh thần dân chủ:

+ Thể hiện qua thiên nhiên + Yêu thương con người cũng là yêu
8


đất nước

thương chính mình.

+ Phong tục đất nước

+ Đối tượng yêu thương và người


+ Tình yêu tiếng Việt

viết ở vị trí ngang hàng.

- Sự thức tỉnh mãnh liệt của - Phản ánh một cách trung thực và
ý thức cá nhân.

toàn diện bản chất hiện thực xã hội
đương thời, bênh vực người bị áp
bức, tố cáo, chống lại những thế lực

xấu xa, giả dối, đàn áp con người.
Hạn chế - Thơ Mới: Nỗi buồn thể - Coi con người là nạn nhân của
hiện sự bế tắc trước hoàn hoàn cảnh, chịu sự chi phối của
cảnh hiện thực, thốt ly hiện hồn cảnh.
thực.
- Tiểu thuyết TLVĐ: Câu văn
cịn q chỉn chu, khơ cứng,
thiếu sức sống.
Khi đã có trong tay cơng cụ lý luận về chủ nghĩa hiện thực và chủ nghĩa
lãng mạn, người học sẽ thuận lợi hơn rất nhiều trong việc chứng minh khuynh
hướng nghệ thuật của tác phẩm theo các tiêu chí được đề ra. Ví dụ làm rõ đề tài
người nơng dân với cách nhìn sâu sắc, nhân văn, mới mẻ của khuynh hướng văn
học hiện thực. Thấy rõ thủ phát nghệ thuật điển hình khi khai thác nhân vật của
nhà văn Nam Cao.
7.2. Cơ sở thực tiễn
Trong thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy phương pháp giảng dạy truyền
thống giữa các phân mơn chưa có sự liên kết chặt chẽ với nhau vì tách rời từng
phương diện kiến thức. Bản thân học sinh chưa chủ động tìm hiểu các vấn đề

nên hiệu quả giáo dục chưa cao.
Chính vì lẽ đó, dạy học theo quan điểm tích hợp là một xu hướng tất yếu
của dạy học hiện đại, là biện pháp để tích cực hố hoạt động nhận thức của học
9


sinh. Học sinh được rèn luyện thói quen tư duy, nhận thức vấn đề một cách có hệ
thống và lơgic. Qua đó học sinh cũng thấy được mối quan hệ biện chứng giữa
các kiến thức được học trong chương trình, vận dụng các kiến thức lí thuyết và
các kĩ năng thực hành, đưa được những kiến thức về văn, tiếng Việt vào quá
trình tạo lập văn bản một cách hiệu quả.
Đây là quan điểm tích hợp mở rộng kiến thức trong bài học với các kiến
thức của các bộ môn khác, các ngành khoa học, nghệ thuật khác, cũng như các
kiến thức đời sống mà học sinh tích lũy được từ cuộc sống cộng đồng, qua đó
làm giàu thêm vốn hiểu biết và phát triển nhân cách cho học sinh.
7.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
Chúng tơi đã áp dụng quan điểm tích hợp trong giảng dạy tác phẩm Chí
Phèo của tác giả Nam Cao theo ba bước chính.
7.3.1. Bước 1: Chuẩn bị bài: Học sinh chuẩn bị một số vấn đề sau:
- Vấn đề 1: Cuộc đời và sự nghiệp của nhà văn Nam Cao.
- Vấn đề 2: Đề tài người nông dân trong một số tác phẩm văn học giai đoạn
1930-1945 và tác phẩm đã học của tác giả Nam Cao (Lão Hạc-chương trình Ngữ
văn 8)
7.3.2. Bước 2: Tiến hành dạy học: Giáo viên giảng dạy theo phân phối chương
trình.Trong quá trình giảng dạy, giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học tích
cực và tích hợp các kiến thức liên mơn. Trình tự thể hiện trong giáo án như sau.
Ngày soạn: 25/11/2020
Tiết 51 - Đọc văn
CHÍ PHÈO
----- Nam Cao ----PHẦN II: TÁC PHẨM

I. MỤC TIÊU
- Giúp HS hiểu được những nét về con người, sự nghiệp văn chương của nhà
văn Nam Cao.
- Thấy được giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo mới mẻ qua các nhân vật Chí
Phèo, Bá Kiến.
10


- Về nghệ thuật: Hiểu được điển hình hố miêu tả tâm lí nhân vật, cách kể
truyện và kết thúc truyện của Nam Cao.
II. PHƯƠNG TIỆN, PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
- GV: SGK, SGV, Thiết kế bài giảng, Giới thiệu giáo án...
- HS: SGK, Vở soạn, Tư liệu tham khảo (nếu có),...
- Giáo viên tổ chức giờ học kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, gợi mở, trao
đổi thảo luận, khái quát kiến thức.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp:
Lớp
11a3
11a8
2. Kiểm tra bài cũ:

Ngày giảng

Sĩ số

- GV kiểm tra phần chuẩn bị bài của học sinh.
- Hs trình bày nội dung đã chuẩn bị ở bước 1.
3. Bài mới:
- Lời giới thiệu: Giờ trước chúng ta đã nghiên cứu tác giả NC, đã biết rằng

ông là một nhà văn hiện thực sắc sảo và là một cây bút nhân đạo sâu sắc. Để
hiểu rõ hơn, chúng ta tìm hiểu tác phẩm Chí Phèo của ơng.
- Tạo hứng thú với video trích đoạn Làng Vũ Đại ngày ấy (tiếng chửi đầu
truyện) gợi dẫn câu hỏi: nguyên nhân anh Chí say rượu? Anh chửi? Liệu đó là
kẻ bỏ đi hay kẻ đáng thương, tuyệt vọng?
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ

NỘI DUNG CẦN ĐẠT

TRÒ
I. Tiểu dẫn
- GV phát vấn, học sinh trả lời.

1. Sự ra đời của tác phẩm

(Tích hợp kiến thức Địa lý, lịch - CP là truyện viết về người thật việc thật ở
sử)

làng Đại Hoàng – vùng quê tác giả. (nhân vật
Bá Kiến, ngôi nhà Bá Kiến,...)
- Khi viết tác phẩm này NC đã đương đầu
thách thức tầng lớp cường hào. Tất nhiên cạnh
11


cái thực là phần hư cầu của người nghệ sĩ.
2. Nhan đề tác phẩm
? Em có suy nghĩ gì về việc đổi - Cái lị gạch cũ.
tên tác phẩm?


- Đơi lứa xứng đơi.

- Cái lị gạch cũ: mới chỉ p/a một - Chí Phèo.
đoạn đời sinh ra của CP. Cuối t/p
khi CP tự sát lại thoáng hiện lên
h/a ấy-> hạn chế ko tìm được giải
pháp c/đ cho người nơng dân.
- Đôi lứa…: ban đầu bản thảo bị
vứt lay lắt, được phát hiện rồi đem
in. Tác giả phấn khởi nhận được
tiền nhuận bút nhưng ko được dư
luận trên báo chí. -> truyện đề cập
chủ yếu mối tình CP- TN.
- Chí Phèo: Lấy tên nv chính phù
hợp làm nổi bật c/đề, vừa thể hiện
cốt truyện. Nói tới CP, ai cũng
nghĩ tới cái lò gạch, Thị Nở, BK.
II. Đọc - hiểu văn bản
- GV hướng dẫn cách đọc. HS đọc 1. Đọc, chú thích, tóm tắt truyện
đoạn tiêu biểu. Có thể tóm tắt. Cốt truyện chính
(Tích hợp bộ mơn- Làm văn- sự - Chí Phèo trở về làng với cái bộ dạng gớm
việc, chi tiết tiêu biểu)

giếc. Hắn say, chửi trời, đời, chửi làng Vũ
Đại, chửi người không chửi nhau với hắn,
chửi mẹ đứa nào đẻ ra hắn cho thân hắn khổ.
- Chí khi còn nhỏ: anh thả ống lươn nhặt
được, bà con chuyền tay nhau ni lớn, làm
canh điền cho nhà Lí Kiến.
- Bị bà ba gọi vào bóp chân, thấy nhục nhã.

12


Rồi bị Lí Kiến đẩy vào tù chừng 7-8 năm.
- Ra tù, Chí uống say, sang nhà Bá Kiến rạch
mặt ăn vạ. Bá Kiến cho tiền, dỗ ngon ngọt.
Nhiều lần như thế, Chí làm việc cho Bá Kiến.
Từ địi nợ thuê, dằn mặt các phe cánh khác
trong làng. Sẵn sàng làm mọi việc người ta
bảo khi

hắn say. (Đạp đổ bao nhiêu cơ

nghiệp, phá nát bao cảnh yên vui) Cả làng Vũ
Đại sợ Chí. Khơng ai nói chuyện với Chí,
khơng ai dám qua vườn nhà Chí trừ thị Nởngười đàn bà xấu, nhà có dịng mả hủi,...
- Trong một lần thị và Chí tình cờ ăn nằm với
nhau. Thị thấy thương Chí, thấy Chí hiền,
muốn chăm sóc Chí. Thị nấu cháo cho Chí
giải cảm, ở với Chí chẵn 5 ngày.
- Nhận được sự săn sóc của Thị, Chí ngạc
nhiên, xúc động, muốn làm hòa với mọi
người, muốn sống với ước mơ một thời:
chồng cày thuê, vợ dệt vải,...
- Nhưng thị dở hơi nên nhớ ra thị có một
người cơ cần xin phép trước khi lấy chồng.
Thị ngừng yêu về hỏi cô. Bị cơ mắng cho một
trận vì già mà chưa chót đời, thị cũng trở mặt,
cự tuyệt Chí ln. Lại một lần nữa, chí ngạc
nhiên, níu kéo rồi nhận ra.

- Chí uống rất nhiều rượu nhưng không thấy
say, chỉ thấy mùi cháo hành. Chí tuyên bố sẽ
sang đâm chết “con khọm giá’người ngăn cản
tình u của Chí. Chí đến thẳng nhà Bá Kiến,
đòi lương thiện, đâm chết Bá Kiến và kết liễu
13


đời mình.
2. Bố cục: 3phần:
Văn bản chia làm mấy đoạn? Tóm - Đoạn 1: Từ đầu đến Cả làng Vũ Đại khơng
tắt từng đoạn? (Tích hợp bộ mơn) ai biết: Nhân vẫt CP xhiện cùng với tiếng
chửi.
- Đoạn 2: Tiếp theo … Hồi ấy hắn đâu mới
27, 28: Nguồn gốc CP, số phận bất hạnh của
Chí.
- Đoạn 3: Cịn lại: Là sự thức tỉnh về ý thức
và bi kịch của cuộc đời CP.
3. Phân tích
Trong tác phẩm, NC đã giới thiệu 3.1. Hình ảnh làng Vũ Đại
làng quê Vũ Đại ntn ?

- “Dân ko quá hai nghìn, xa phủ, xa tỉnh.”
- Có tơn ti trật tự nghiêm ngặt:
+ (Cao nhất là cụ Bá Kiến “4 đời làm tổng lí”,
uy thế nghiêng trời.
+ Rồi đến đám cường hào, chúng kết thành bè
cánh, mỗi cánh kết bè đảng xung quanh một
người: cánh cụ Bá Kiến, cánh ông Đội Tảo,
cánh ông Tư Đạm, cánh ông Bát Tùng.

+ Sau nữa là những người nông dân thấp cổ
bé họng, suốt đời bị đè nén áp bức.
+ Và còn một hạng dưới đáy cùng hơn cả dân
cùng, sống tăm tối như thú vật. Đấy là N/Thọ,

Thông qua việc giới thiệu, NC đã B/Chức, CP (khơng có bất cứ tài sản gì)
cho người đọc biết được những - Các quan hệ xh ở làng
mqh ntn trong cái làng quê nhỏ bé
ấy? SGK/121.

+ Mâu thuẫn thường xuyên trong nội bộ bọn
cường hào, địa chủ thống trị:
(đám cường hào chia thành 5 bè 7 cánh đối
14


nghịch, bằng ấy cánh đu lại để bóc lột dân
đen, nhưng ngấm ngầm chia rẽ, nhè từng chỗ
hở để mà trị nhau. (Trước cái chết của Bá
Kiến, bọn chúng bộc lộ rõ bộ mặt thật)
? Trong cái làng ấy, tác giả tập

+ Sự xung đột giai cấp giữa: bọn địa chủ

trung thể hiện sâu sắc mqh giữa cường hào thống trị với người nông dân lao
giai cấp nào?

động bị áp bức bóc lột.
=> Tồn bộ truyện diễn ra ở làng Vũ Đại. Đây


? Em có nhận xét gì về làng Vũ là ko gian nghệ thuật của tác phẩm. NC đã
Đại trong truyện của NC?

dựng nên một làng Vũ Đại sống động, hết sức

(Liên hệ với sự thật lịch sử thời ngột ngạt, đen tối. NC đã làm nổi bật mối
đại)

xung đột g/c âm thầm mà quyết liệt ở nông
thôn.
=> Đấy chính là hình ảnh thu nhỏ của xh
nơng thơn VN trước cm tháng Tám

IV. CỦNG CỐ, DẶN DÒ
- Nhân vật điển hình: Chí Phèo, Bá Kiến -> giá trị hiện thực và nhân đạo sâu
sắc, mới mẻ của tác phẩm.
- Nghệ thuật của tác phẩm: điển hình hố nhân vật, miêu tả tâm lí, nghệ thuật
trần thuật, ngơn ngữ nghệ thuật…
- Tiết sau: Nhân vật Chí Phèo
V. RÚT KINH NGHIỆM, ĐIỀU CHỈNH BỔ SUNG
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Ngày soạn: 25/11/2020
Tiết 52 - Đọc văn
CHÍ PHÈO (Tiếp)
15



----- Nam Cao ----PHẦN II: TÁC PHẨM
I. MỤC TIÊU
- Giúp HS hiểu được những nét về con người, sự nghiệp văn chương của nhà
văn Nam Cao.
- Thấy được giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo mới mẻ qua các nhân vật Chí
Phèo, Bá Kiến.
- Về nghệ thuật: Hiểu được điển hình hố miêu tả tâm lí nhân vật, cách kể
truyện và kết thúc truyện của Nam Cao.
II. PHƯƠNG TIỆN, PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
- GV: SGK, SGV, Thiết kế bài giảng, Giới thiệu giáo án...
- HS: SGK, Vở soạn, Tư liệu tham khảo (nếu có),...
- Giáo viên tổ chức giờ học kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, gợi mở, trao
đổi thảo luận, khái quát kiến thức.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp:
Lớp
11a3
11a8

Ngày giảng

Sĩ số

2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt
3.2. Hình tương nhân vật điển hình CP


(Tích hợp bộ mơn: phân tích

a. Hồn cảnh xuất hiện

nhân vật)

- Ngay từ trang đầu của truyện, tên “Hắn” (tạo
sự tò mò)

- HS đọc “Hắn vừa đi…ko ai biết”. - Trạng thái: Say rượu
? Chí Phèo xuất hiện ở phần nào - Ngoại hình : gớm giếc
của truyện? Trong một trạng thái - Hành động, lời nói : vừa đi vừa chửi
ntn?

+ Chửi trời ->Ko sợ cả điều linh thiêng nhất.

? Hãy nêu ý nghĩa tiếng chửi của

+ Chửi đời ->lạ, không cần đời.
16


CP trong đoạn văn mở đầu thiên
truyện?

+ Chửi cả làng Vũ Đại, những ai không chửi
nhau với hắn -> cô đơn, bị xh loại bỏ.
+ Nghiến răng chửi đứa chết mẹ nào đẻ ra
thân hắn ->đơn độc, bị bỏ rơi, tuyệt vọng.
(Ko hẳn là bâng quơ, đọc kĩ như có cái gì là sự

vật vã, bất mãn của một linh hồn đau đớn tuyệt

Theo em, tiếng chửi của CP có vọng, mặc dù trong cơn say ít nhiều ý thức
phải là vơ thức?

được mình đã bị xh phi nhân tính gạt ra khỏi thế
giới loài người.)
-> NT kể truyện độc đáo: Ngôn từ, giọng điệu

? Nhận xét về ngôn ngữ mà t/g sử đa dạng (sử dụng ngôn ngữ nửa trực tiếp) tác
dụng trong đoạn văn ?

giả đang hoá thân vào n/vật. -> tính khách quan,
chân thật cho câu chuyện.
à T/giả đã g/thiệu k/quát về nvật CP, tạo hấp

? Cách giới thiệu nhân vật của tác dẫn và sự tò mị cho độc giả. Đây là cách vào
giả có gì đặc biệt?

truyện rất độc đáo của NC. T/g tập trung sự chú
ý của mọi người vào nv. Cách vào truyện gây
được ấn tượng cho người đọc, người nghe.
b. Chí- lớn lên và bị đẩy đi vào tù:
- Đứa trẻ bị bỏ rơi: trần chuồng, xám ngắt trong

- Sau khi để Chí xuất hiện, nhà văn 1 cái váy đụp để bên lò gạch bỏ ko, anh thả ống
mới tiếp tục kể về quá trình dẫn tới lươn rước lấy đem cho 1 bà gố mù, bán cho
tình trạng trên của Chí.

bác phó cối khơng con, bác ta chết hắn bơ vơ.


? Quá trình biến chất của CP trải -> đáng thương, được người làng cưu mang.
qua những gđ nào? (3 giai đoạn: từ - Lớn lên:
lúc ra đời tới lúc bị đẩy vào tù, từ + đi ở cho nhà này nhà nọ. Cuối cùng làm canh
khi ra tù tới khi gặp TN, Từ khi bị điền cho nhà BK, thỉnh thoảng lại được bà ba
TN khước từ TY cho tới khi đâm gọi vào đấm lưng, Chí thấy nhục chứ khơng
BK và tự sát.)

thấy thích.

? Qúa khứ của Chí được gợi lên + Mơ ước: có gia đình nho nhỏ,...
17


qua những chi tiết nào?

-> Chí lương thiện, có nhân phẩm, có khát

? Em có nhận xét gì về q khứ vọng xây dựng gia đình hành phúc, giản dị.
đó?

- Biến cố: LK ghen đẩy đi ở tù 7, 8 năm.
à Bi kịch của người nông dân hiền lành,
lương thiện bị đẩy vào tù một cách vô cớ.
-> Thấy hiện thực xã hội bất công.
c. Từ khi ra tù cho đến trước khi gặp TN:
* Sau 7,8 năm ở tù, ngoại hình chí được miêu

? Ở tù về CP là người ntn ? Nhận tả: Đầu trọc lốc, răng trắng hớn, mặt đen mà
xét về tính ngoại hình của hắn ?


rất cơng cơng, 2 mắt gườm gườm...
-> Tác giả đã đặc tả hình ảnh nhân vật Cp.
Chí biến đổi hồn tồn về nhân hình. Hắn

? Đó là về ngoại hình, cịn tính giống với tên du cơn. (tha hóa về nhân hìnhcách của Chí đã thay đổi ra sao?

báo hiệu sự tha hóa về nhân tính)
*Tính cách, phẩm chất: cũng tha hóa (thể hiện ở
hai cấp độ)

? Khi về làng, hắn đã có những - Từ một thanh niên hiền lành, Chí thành tên
mqh hệ nào? (Với BK, TN)

lưu manh:

? Mỗi lần CP đến nhà BK nhằm + Về đến làng: hắn uống rượu say từ trưa đến
mục đích gì? (147)

tối, chửi bới, kêu làng.
+ Mối quan hệ với Bá Kiến:
Lần 1 đến nhà Bá Kiến:

? 2 lần Chí Phèo đến nhà BK đều • Nằm ăn vạ -> hung dữ, điên cuồng.
bị BK mua chuộc, rồi trở thành tay • Được Bá Kiến thuyết phục -> CP hả hê, thoả
sai, chứng tỏ điều gì ở CP?

hiệp -> u mê.
Lần 2 đến nhà BK:
• Xin ở đi ở tù (vì có cơm ăn) -> bần cùng ->

cùn đời.
• Doạ nạt-> tuyên chiến, vạch mặt BK.
- Từ một tên lưu manh, Chí thành con quỹ dữ
18


của làng Vũ Đại.
+ Trị phe cánh đối lập Bá Kiến
+ Đòi nợ thuê, đâm thuê, chém mướn,...
+ Làm tất cả những gì người ta bảo khi hắn say;
+ Phá nát không biết bao nhiều cơ nghiệp, đạp
đổ bao nhiêu cảnh yên vui.

? Qua tính cách CP, NC muốn đề
cập vấn đề nào trong xh ?
- GV bình.
(Như vậy, từ 1 nd hiền lành và tự
trọng, xh tàn bạo mà đại diện là
BK và nhà tù thực dân đã biến Chí
thành con quỷ dữ của làng VĐ cả
về hình hài lẫn tâm tính. Và vì Chí
đã thành con quỷ dữ nên dân làng nơi sinh ra và cưu mang Chí - ko
thừa nhận và khai trừ Chí ra khỏi
cộng đồng. Từ đây, Chí sống tăm
tối như thú vật, xa lạ với mọi
người, với xh lồi người. Do đó
nỗi đau lớn nhất ở CP chính là nỗi => NC đã đề cập đến một vấn đề mới: con
đau của 1 con người bị tàn phế về người bị tàn phá cả nhân hình và nhân tính
thể xác, bị huỷ diệt về tâm hồn, bị -> CP đã bán cả linh hồn cho quỷ dữ.
xh cự tuyệt không cho làm người,

chứ ko chỉ là nỗi đau vì đói cơm,
rách áo, ko nhà cửa, ko nơi nương
tựa… Sức mạnh tố cáo, giá trị hiện
19


thực mới mẻ, độc đáo của tác phẩm
chính là ở chỗ đó.)
? Theo em, CP có phải là hiện
tượng có tính quy luật trong xh
đương thời khơng? Vì sao?
- GV bình mở rộng.
(Vì bị đè nén, áp bức quá đáng,
người lđ lương thiện ko còn cách
nào khác buộc phải chống trả bằng
cách lưu manh hố. Có thể nói, NC
đề cập tới vấn đề này ở rất nhiều
tp: xd những nv vốn hiện lành trở
thành ngang ngược: Đấy là Trạch
Văn Đoành trong “Đơi móng giị”,
là cu Lộ trong Tư cách mõ, là Đức
trong Nửa đêm, và trong Chí Phèo,
ngồi Chí cịn có Binh Chức, Năm
Thọ. Đấy là thơng điệp Nc muốn
gửi tới người đọc qua nhân vật
Năm Thọ, Binh Chức và đặc biệt
qua chi tiết cuối truyện: TN nhìn
nhanh xuống bụng và đột nhiên
thống thấy một cái lị gạch bỏ
khơng. Như vậy bọn địa chủ cường

hào càng ra sức bóc lột người dân
thì sẽ cịn những người dân bị đẩy
vào con đường lưu manh.)
=> Nhà văn muốn k/định hiện tượng bị tha
? Qua đó nhà văn muốn gửi gắm hố biến chất như CP là htượng có tính quy
điều gì? (Liên hệ với sự thật lịch luật của xh nông thôn lúc bấy giờ. Qua đó
20


sử thời đại)

nhà văn muốn nói: hãy cứu con người, hãy
bảo vệ quyền sống lương thiện cho họ.

- Cứ tưởng CP mãi mãi sống kiếp
thú vật, rồi sẽ k/thúc bằng cách vùi
xác ở một bờ bụi nào đó. Nhưng d. Từ khi Chí gặp TN cho tới khi đâm chết
khơng, bằng tài năng, nhất là bằng Bá Kiến.
trái tim nhân đạo của một nhà văn - CP bất ngờ gặp TN, tình cờ hai người ăn nằm
lớn, NC đã để cho CP trở về sống với nhau, CP đau bụng nơn mửa, TN dìu Chí
kiếp người một cách thật tự nhiên.

vào trong lều.

? Nhà văn đã xd tình huống CP gặp
TN ntn?
? Có phải ngay sau khi gặp TN, CP
đã thức tỉnh rồi khơng?
- GV bình, mở rộng.


à Ban đầu, CP chỉ bị đánh thức bản năng

(Cả cái xh ấy khơng ai nhìn thấy sinh vật trong hắn. Sau đó sự chăm sóc chân
cái đốm lửa này, chỉ duy nhất có thành mộc mạc của thị đã thổi bùng lên ngọn
TN bằng TY mộc mạc. Trong tác lửa nhân tính đang âm ỉ cháy trong hắn.
phẩm cắt mất chi tiết CP gặp TN
và miêu tả về TN. TN là người đàn
bà xấu ma chê, quỷ hờn. NC c/r
“bộ mặt của TN là sự mỉa mai của
tạo hoá”. Một người dở hơi, đần
độn, rất nghèo. 3 chi tiết này dẫn
tới TN là người ế chồng. Nếu
khơng có chi tiết thức 4 thì có lẽ thị
cũng đã làm khổ được một người
trong cái xh ấy. Bởi thị là người có
dịng giống nhà hủi. TN bị mọi
người xa lánh, họ tránh thị như
21


tránh một con vật kinh tởm. Nhưng - Thấy mặt trời lên cao, chim hót ríu rít, tiếng
chính con người này đã làm nên sự cười nói của người đi chợ, tiếng anh thuyền
thay đổi hoàn toàn trong con người chài gõ mái chèo đuổi cá...
CP.

-> Âm thanh quen thuộc của sự sống, nhưng lần

? Cuộc gặp gỡ TN có ý nghĩa ntn đầu tiên hắn mới nghe thấy.
với cuộc đời CP ?


-> âm thanh sự sống mời gọi, lần đầu tiên trong

? Âm thanh đã đánh thức điều gì đời hắn tỉnh rượu
trong con người hắn?

- Suy nghĩ: trông thấy trước tuổi già, ốm đau,

? Đối lập giữa quá khứ và hiện tại bệnh tất và cô độc- sợ nhất cô độc
đã thôi thúc trong con người CP sự -> Hắn tỉnh ngộ.
thay đổi ntn?

- Được Thị Nở chăm sóc:

? Và khi được TN chăm sóc, tâm lí + Đánh thức ước mơ nhỏ bé (1 căn nhà nho
của hắn đã thay đổi. Em hãy tìm từ nhỏ, chồng cày thuê cuốc mướn, vợ dệt vải)
ngữ chứng minh?

+ Sợ rượu.

? Chi tiết nào chỉ ra cho hắn con + Hắn muốn làm người lương thiện, muốn làm
đường dẫn đến c/đ lương thiện

hoà với mọi người.
+ Ngạc nhiên -> mắt ươn ứot -> bâng khuâng ->
buồn + vui- > ăn năn.
à Đây là trạng thái tâm lí phức tạp nhưng đó
cũng là những biểu hiện của lương tri đã trở
về. (biểu hiện để khẳng định nhân tính đã trở
lại.)


? Bát cháo hành có ý nghĩa gì trong - Bát cháo hành:
cuộc đời của CP ?

• Đến đúng lúc, nó chữa đói, cảm.

? Sau khi CP ý thức được mình trở

• Bát cháo chứa đụng t/c chân thực của

về con đường lương thiện, CP đã người cho, mà CP ko phải giật cướp
sống ntn?

-> chứa đựng tình người.
à Bát cháo là chi tiết NT biểu hiện cho thứ lịng

? Chí khao khát điều gì đối với tốt rất bình thường, nhưng cũng rất hiếm hoi mà
cuộc sống tương lai ?

Chí được hưởng kể từ ngày về làng.
22


? Nhận xét ngòi bút m/tả của NC ở -> Bát cháo hành đã đánh dấu sự thức tỉnh hoàn
đoạn văn này? (Thái độ của t/giả)

tồn trong tâm hồn Chí, lần đầu tiên hắn được

- Nếu thiên truyện kết thúc ở đây quan tâm, hắn được đối xử bằng tình người.
thì CP quá hạnh phúc vì cuộc gặp Hắn nhận thấy rằng hương vị của cháo hành rất
gỡ của CP với TN đã loé sáng như ngon, nó là hương vị của tình yêu, hạnh phúc

một tia chớp trong chuỗi ngày mà chỉ cần nếm 1 lần người ta sẽ ko bao giờ
dẵng dặc của Chí. Ko phải TN khơi quên.
dậy bản năng sinh vật ở gã đàn ông - Lần đầu tiên hắn uống thật ít rượu để tỉnh táo
mà chính tình u chân thành, giản mà u nhau.
dị của TN đã phục sinh con người.

Khao khát: Giá cứ thế này mãi thì thích nhỉ’’,

Nhưng cái giây phút ấy có kéo dài “hay mình sang ở với tớ một nhà cho vui”.
lâu khơng?

-> Đó là ước mơ được sống trong TY, khao
khát được yêu thương, chăm sóc, có gđ, tổ ấm.
-> Ngịi bút m/tả tâm lí nv vừa tinh tế vừa xúc
động. Nhà văn đặt niềm tin vào bản chất tốt đẹp
của con người, ngay cả khi bị vùi dập.
=> Tư tưởng nhân đạo độc đáo, mới mẻ: phát
hiện, miêu tả p/chất tốt đẹp của người nôn
dân ngay cả khi tưởng như bị xh td nửa pk

(Tích hợp liên môn: đạo đức, xã tàn ác biến thành thú dữ. Điều này tạo nên
hội)

gtrị đặc sắc cho đoạn trích nói riêng và tác
phẩm CP nói chung.
- Bi kịch bị từ chối quyền làm người:

? Cuộc đời làm người của CP đã bị + Nguyên nhân: Do bà cô TN: 30 tuổi ai đời lại
chặn đứng lại bởi vì sao? Em hãy còn đi lấy chồng. CP là thằng ko cha, lại có một
phân tích?


nghề: rạch mặt ăn vạ.
-> Bà cơ TN chính là đại diện cho định kiến
khắt khe, tàn nhẫn của lối sống lạc hậu hủ tục.
(XH ấy ko tin rằng CP sẽ trở lại được cuộc sống
23


con người.)
+ TN khước từ tình u của Chí: Trút vào mặt
hắn lời của bà cô. -> thái độ cự tuyệt lạnh lùng,
tàn nhẫn. -> T/g nhấn mạnh ngoại hình xấu xí
của TN -> tăng thêm tính chất bi kịch bị từ chối.
+ Tâm lí Chí Phèo:
• Thấy sửng sốt, hụt hẵng -> nắm tay TN
? TY đã bị đoạn tuyệt, diễn biến níu kéo hạnh phúc -> ăn vạ, phẫn uất với ý nghĩ
tâm trạng của CP khi TN nghe theo trả thù -> uống rượu.
• Càng uống >< càng tỉnh vì nỗi đau q

bà cơ khước từ tình yêu của Chí ?

lớn khi Chí Phèo ý thức được hạnh phúc và bi
? Tại sao ko phải là hơi rượu mà lại kịch -> hắn ko thể say -> thấy hơi cháo hành: là
là hơi cháo hành?

một chi tiết hay, nó diễn tả hạnh phúc như thể
vướng vít nhưng rất mỏng manh khôn cùng.
(hương vị Ty ai đã nếm thử một lần thì ko thể
qn được)
• Hắn ơm mặt khóc rưng rức: (lần đầu tiên

hắn khóc) chứa đựng nỗi bi phẫn, sự tuyệt vọng
đến cùng cực.
+ Hành động: lần thứ 3 đến nhà BK
• CP đến trong trạng thái tỉnh, CP xông tới

? Lúc này, bi kịch của CP đã lên

đến đỉnh điểm. Hắn ko thể trở về dõng dạc chỉ tay vào mặt BK.
• Mục đích: địi quyền làm người lương
c/s làm người được nữa và CP đã
làm gì?

thiện: Tao muốn làm người lương thiện. Ai cho
tao lương thiện, tao ko thể làm người lương

? Lần thứ 3 CP đến nhà BK có thiện được nữa.
giống như mọi lần ko hay với mục => Chí nhận diện được kẻ thù + thấy được
đích gì ?

tình trạng bế tắc cùng đường của mình.
24


(người đẩy hắn đến bước đường cùng này
? Tại sao Chí ko đến nhà bà cơ Tn chính là BK.)
mà lại đến nhà BK?

=> Việc CP giết BK là hành động tất yếu của

? Cái chết của CP có ý nghĩa ntn ?


người nông dân vùng dậy để trả thù -> sự

? Có thể nói qua nhân vật CP, nhà khốc liệt trong mâu thuẫn giai cấp.
văn NC đã gửi gắm tư tưởng gì?
(Tích hợp liên mơn: đạo đức, xã 3.3. Hình tượng nhân vật điển hình Bá Kiến.
hội)

- Kẻ giàu có, có thế lực trong làng: nhiều ruộng

(Liên hệ với sự thật lịch sử thời đất, kẻ ăn người ở, nhiều vợ.
đại)
- Bản chất gian hùng của tên cường hào ác bá:
? Trong tác phẩm BK là người ntn
trong làng VĐ?
Tích hợp bộ mơn :

Trong tiểu

thuyết Tắt đèn, khi xd nhân vật địa
chủ Nghị Quế keo kiệt, thô lỗ,
NTTố đã mô tả khá rõ gia cảnh, rồi
đến những hành động, cử chỉ của
hắn. Nhưng với BK, NCao không
hề tả diện mạo, mà chỉ nói đến đặc
điểm nổi bật của kẻ cường hào.
?Đó là đặc điểm gì? Lấy dẫn
chứng phân tích?

+ Giọng nói ngọt nhạt, tiếng qt “rất sang”,

và “cái cười Tào Tháo”. CP đến ăn vạ lần đầu,
BK mềm nắn rắn buông.
(Nhà văn để BK xuất hiện lần đầu trước độc giả
đúng lúc CP say rượu, đến cổng nhà BK ăn vạ.
Cảnh tượng hỗn loạn, nhìn qua là BK biết cơ
sự, hắn nhanh chóng tìm được kế sách đối phó.
Cụ bá thừa biết tâm lí CP, cần có thời gian để
Chí dã rượu, đỡ táo tợn. vả lại nếu để đám
đơng, cụ Bá khó dở mánh kh mua chuộc.
Muốn dụ dỗ ắt phải nhường. Đường đường là
một cụ Bá “hét ra lửa” mà phải nhường một
thằng say rượu trước đám đơng thì cịn thể
thống gì? Bởi vậy, việc đầu tiên là cụ giải tán
đám đơng, đến khi chỉ cịn trơ lại CP, cụ bắt đầu
giở giọng đường mật: gọi Cp bằng anh, vồn vã
mời vào nhà uống nước, chưa đủ lại còn nhận
họ hàng, cho hắn uống rượu, rồi còn đãi thêm
đồng bạc để về uống thuốc.)
25


×