Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

SKKN giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh qua giờ đọc hiểu văn bản văn học trung đại lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.45 KB, 36 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT SÁNG SƠN

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

1.Tên sáng kiến:
“GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC LỐI SỐNG CHO HỌC SINH
QUA GIỜ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC TRUNG ĐẠI LỚP 10”
2. Tác giả sáng kiến: Bùi Thị Thanh Nhàn
3. Mã sáng kiến: 18.51.02

Vĩnh Phúc, 2/2019
MỤC LỤC
1


1. Lời giới thiệu…………………………………………………………………3
2. Tên sáng kiến………………………………………………………………....3
3. Tác giả sáng kiến………………………………………..................................3
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến…………………………………………………..4
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến………………………………………………….4

6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu……………………………………….4
7. Mô tả bản chất của sáng kiến………………………………………………...4
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐÊ…………………………………...…………………..4
1. Lí do chọn đề tài……………………………………...…..…………………..4
2. Mục đích nghiên cứu.………………...…...………..…...................................4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………..……………………………..5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………..……………...…5
5. Phương pháp nghiên cứu…………………………..………………………….5


PHẦN II: NỘI DUNG SÁNG KIẾN………………………………………….6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN…………………………...6
1. Cơ sở lí luận……………………………………………………………..……6
2. Cơ sở thực tiễn……………………………………………………………..…7
CHƯƠNG 2: ĐÊ XUẤT MỘT SỐ NỘI DUNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
LỐI SỐNG CHO HỌC SINH QUA GIỜ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
VĂN HỌC TRUNG ĐẠI………………………………………………………..7
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM....................................9
8. Những thông tin cần được bảo mật……………………………………………32
9.Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến…………………………………32
10. Đánh giá lợi ích thu được ……………………………………………………33
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử ………………..34
PHẦN III: KẾT LUẬN CHUNG………………………………………………35
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
2


Trong những năm gần đây, giáo dục đạo đức lối sống là một trong những nội
dung giáo dục được tất cả các nước trên thế giới quan tâm và bàn luận. Trong diễn đàn
thế giới bàn về giáo dục họp tại Senegan, chương trình hành động Dakar đã đề ra 6
mục tiêu trong đó có nói rằng : “ Mỗi quốc gia phải đảm bảo cho người học được tiếp
cận chương trình giáo dục phù hợp” giáo dục đạo đức lối sống cho người học đang là
một nhiệm vụ quan trọng đối với giáo dục của các nước.
Ngữ văn là môn học có những khả năng đặc biệt, có ưu thế trong việc
giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh.Việc hợp tác và khai thác hiệu quả giờ học
Ngữ văn, thực hiện việc lồng ghép, tích hợp dạy đạo đức sống cho học sinh là yếu tố
quan trọng góp phần đổi mới toàn diện nền giáo dục đào tạo gắn với 4 mục tiêu quan
trọng của giáo dục: học để biết, học để làm, học để chung sống, học để khẳng định

mình .
Xuất phát từ những yêu cầu và thực trạng trên, tôi đã mạnh dạn thực hiện đề
tài: “Giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh qua giờ Đọc hiểu văn bản văn học trung đại
lớp 10”
2. Tên sáng kiến:
“Giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh qua giờ Đọc hiểu văn bản văn học trung đại lớp
10”
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Bùi Thị Thanh Nhàn
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Sáng Sơn – thị trấn Tam Sơn - huyện
Sông Lô – tỉnh Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0976.378.276
- Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
Cá nhân GV Bùi Thị Thanh Nhàn – Trường: THPT Sáng Sơn
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Áp dụng trong giảng dạy và học tập môn Ngữ văn lớp 10.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Tháng 10/2018
3


7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1/ Về nội dung sáng kiến:
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐÊ
1. Lý do chọn đề tài:
Môn Văn là một trong những môn có vị trí quan trọng góp phần không nhỏ
vào việc rèn luyện bồi dưỡng tư tưởng và nhân cách cho học sinh. Với đặc trưng của
một môn học về khoa học xã hội, bên cạnh nhiệm vụ hình thành và phát triển ở học
sinh năng lực sử dụng tiếng Việt, năng lực tiếp nhận văn bản văn học và các loại văn
bản khác, môn Ngữ văn giúp học sinh có được những hiểu biết về xã hội, văn hoá, văn

học, lịch sử, đời sống nội tâm của con người, giúp học sinh có năng lực ngôn ngữ để
học tập, khả năng giao tiếp, nhận thức về xã hội và con người.Với tính chất là môn học
giáo dục thẩm mĩ, môn Ngữ văn còn giúp học sinh bồi dưỡng năng lực tư duy, làm
giàu xúc cảm thẩm mĩ và định hướng thị hiếu lành mạnh để hoàn thiện nhân cách.
Xuất phát từ những yêu cầu và thực trạng trên, tôi đã mạnh dạn thực hiện đề
tài: “Giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh qua giờ Đọc hiểu văn bản văn học trung đại
lớp 10”
2. Mục đích nghiên cứu.
2.1. Đối với giáo viên.
- Phát huy vai trò của giờ đọc- hiểu văn bản văn học trong việc bồi dưỡng đạo
đức, lối sống cho học sinh.
- Giáo viên thực hiện đổi mới về phương pháp dạy học và nội dung dạy học
- Nâng cao trình độ chuyên môn, khả năng nghiên cứu khoa học .
- Giáo viên có nguồn tư liệu cho các bài giảng văn học trung đại Việt Nam
trong chương trình Ngữ văn 10.
2.2. Với học sinh:
- Được bồi dưỡng đạo đức, lối sống nhằm góp phần hoàn thiện nhân cách bản
thân.
- Tạo hứng thú cho học sinh yêu thích học bộ môn, kích thích sự tham gia, tìm
tòi nghiên cứu và tư duy.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.

4


Đề tài có nhiệm vụ: thông qua giờ đọc- hiểu các tác phẩm văn học, bồi dưỡng
đạo đức và lối sống cho học sinh trườngTHPT Sáng Sơn. Chỉ ra được tác dụng của
việc giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Học sinh lớp 10 trường THPT Sáng Sơn

- Các tác phẩm văn học trung đại Việt Nam thuộc giai đoạn văn học thời Trần- Lê.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, tôi đã sử dụng những phương pháp sau:
Phương pháp điều tra: Thu thập, xử lí thông tin, tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên
cứu.
Phương pháp thực nghiệm: dạy thực nghiệm trên lớp với đối tượng học sinh lớp 10.
Phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp...: Dựa trên cơ sở thu thập những
số liệu qua dự giờ các giờ đọc hiểu văn bản trên lớp, chúng tôi đi sâu phân tích để làm
cơ sở nghiên cứu và tổ chức dạy đọc - hiểu văn bản hướng tới việc bồi dưỡng đạo đức,
phẩm chất và hoàn thiện nhân cách cho học sinh . Đồng thời, tiến hành so sánh các tài
liệu, các kết quả nghiên cứu để thấy được độ tin cậy, sự biến đổi... Sau đó áp dụng
phương pháp tổng hợp để có những nhận định, đánh giá và luận điểm phù hợp với
những kết quả nghiên cứu đã đạt được.
Phương pháp hỏi chuyên gia: trao đổi với các chuyên gia có kinh nghiệm, hiểu
biết về kỹ năng đọc hiểu văn bản và kỹ năng làm văn. Phương pháp còn được dùng để
đánh giá hiệu quả của các nội dung đã đề xuất sau khi tổ chức thực nghiệm, từ đó để
điều chỉnh, bổ sung cho hoàn thiện.
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐÊ
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
Theo Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Thanh Hùng: “Đọc- hiểu là một khái niệm khoa
học chỉ mức độ cao nhất của hoạt động đọc; đọc hiểu đồng thời cũng chỉ năng lực văn
của người đọc”. “Đọc- hiểu là hoạt động truy tìm và giải mã ý nghĩa văn bản”. Còn
với Giáo sư Trần Đình Sử: “Đọc- hiểu văn bản như một khâu đột phá trong việc đổi
mới dạy học và thi môn Ngữ văn, là yêu cầu bức thiết đối với việc đào tạo nguồn nhân
lực mới cho đất nước tiến theo các nước tiên tiến”.
5


Như vậy, đọc- hiểu là hoạt động đọc và giải mã các tầng ý nghĩa của văn bản

thông qua khả năng tiếp nhận của học sinh. Đọc- hiểu là tiếp xúc với văn bản, hiểu
được nghĩa hiển ngôn, nghĩa hàm ẩn, các biện pháp nghệ thuật, thông hiểu các thông
điệp tư tưởng, tình cảm của người viết và giá trị tự thân của hình tượng nghệ thuật.
Với quan điểm phát huy vai trò chủ thể của học sinh, xuất phát từ đặc thù của văn
chương (nghệ thuật ngôn từ), phương pháp dạy học Văn thay bằng khái niệm “Đọchiểu văn bản”.
Như vậy, đọc hiểu có ba khâu: một là đọc- hiểu ngôn từ (chữ, từ, câu, đoạn, văn
bản); hai là đọc- hiểu hình tượng như là cái biểu đạt và ba là hiểu ý nghĩa như là cái
được biểu đạt. Dạy khâu một có những phương pháp khác với dạy khâu hai và trọng
tâm dạy đọc văn là ở khâu ba. Nhiều trường hợp đọc hiểu cả mà vẫn không hiểu được
ý nghĩa biểu đạt của văn bản. Ba khâu này không tách rời nhau, không hiểu khâu một
thì không có khâu hai, không có khâu hai thì không có khâu ba. Đọc- hiểu khâu ba phải
vận dụng nhiều phương pháp đặc thù.
Văn học viết Việt Nam từ thế kỷ X đến thế kỉ XIX còn gọi là văn học trung đại,
tồn tại và phát triển dưới hình thức của nhà nước phong kiến. Văn học trung đại gồm
hai thành phần văn học chủ yếu; văn học chữ Hán (những sáng tác viết bàng chữ Hán)
và văn học chữ Nôm ( những sáng tác viết bằng chữ Nôm – chữ mà ông cha ta dựa vào
chữ Hán sáng tạo ra theo cách đọc và cách ghi nhớ của người Việt). Văn học trung đại
được dạy từ bậc trung học cơ sở đến bậc trung học phổ thông tiếp tục được học thêm ở
những tác giả lớn.
Số tiết dạy học văn bản văn học trung đại trong chương trình Ngữ Văn 10 là
20/39 tiết chiếm 51,2 %.Văn học trung đại góp phần hình thành những phẩm chất tốt
đẹp cho thế hệ trẻ, giáo dục học sinh lòng yêu nước, tình yêu quê hương, yêu cuộc
sống, lòng nhân ái, nhạy cảm với những cái đẹp, đồng cảm với những con người bất
hạnh, vượt qua những những khó khăn thử thách...Văn học trung đại không chỉ đa
dạng về đề tài, về thể loại, phong phú về số lượng tác giả, tác phẩm mà còn đạt đến
trình độ nghệ thuật điêu luyện, tinh tế. Hai nội dung chủ đạo của văn học giai đoạn này
đó là lòng yêu nước và nhân đạo(các tác phẩm có một giá trị nhân bản cao chứa đựng
những tư tưởng tình cảm lớn). Là một giai đoạn văn học với nhiều thành tựu rực rỡ cả
về nội dung và nghệ thuật, kết tinh nhiều tài năng lớn như: Phạm Ngũ Lão, Nguyễn


6


Bỉnh Khiêm, Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Hồ Xuân hương, Đoàn Thị Điểm, Nguyễn Gia
Thiều...
Mục tiêu dạy học Ngữ văn cũng được cụ thể hóa ở từng cấp học, lớp học, phân
môn… Tuy nhiên, mục tiêu cuối cùng của việc dạy học Ngữ văn trong suốt bậc học
phổ thông là giúp cho học sinh ra đời ngoài những kiến thức cơ bản về văn hóa, văn
học, có khả năng cảm thụ và đánh giá các tác phẩm nghệ thuật còn giúp học sinh trở
thành những con người có đạo đức tốt và có lối sống lành mạnh.
2. Cơ sở thực tiễn
Giáo đạo đức, lối sống cho học sinh thông qua giờ đọc- hiểu văn bản văn học
là một vấn đề đã được Bộ giáo dục và đào tạo quan tâm và đặt lên hàng đầu trong
chương trình. Điều đó thể hiện ở yêu cầu đạt chuẩn về kiến thức kỹ năng thái độ cho
các bài học trong chương trình.
CHƯƠNG 2:
ĐÊ XUẤT MỘT SỐ NỘI DUNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC LỐI SỐNG CHO HỌC
SINH QUA GIỜ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC TRUNG ĐẠI
Bài “Tỏ lòng”:
Giáo viên hỏi: Qua những lời thơ tỏ lòng, em thấy hình ảnh trang nam nhi thời
Trần mang vẻ đẹp như thế nào? Điều đó có ý nghĩa gì đối với tuổi trẻ hôm nay và ngày
mai?
Hình thức thực hiện : Bài tập nhóm
Dự kiến trả lời: Trang nam nhi thời Trần mang chí lớn lập công danh, sẵn sàng
gánh vác trọng trách, tự “thẹn” khi chưa thực hiện được hoài bão, chưa có công trạng
giúp đời, giúp nước. Xưa nay, những người có nhân cách vẫn thường mang trong mình
nỗi thẹn. Nguyễn Khuyến trong bài “Thu vịnh” từng bày tỏ nỗi thẹn khi nghĩ tới Đào
Tiềm- một tài thơ, một danh sĩ cao khiết đời Tấn. Đó là nỗi thẹn thuộc nhân cách.
những nỗi thẹn đó vừa có ý nghĩa nhân cách, vừa cao cả, vừa lớn lao.
Học sinh cần liên hệ với ngày nay để biết sống có hoài bão, quyết tâm thực hiện

lí tưởng, kết hợp công danh, sự nghiệp cá nhân với sự nghiệp chung của nhân dân, của
đất nước....
Bài “Cảnh ngày hè”:
Giáo viên hỏi: Từ bức tranh cảnh ngày hè và vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi, em
rút ra được bài học gì cho bản thân?
7


Hình thức thực hiện : Vấn đáp
Dự kiến trả lời:
- Thiên nhiên có vai trò rất quan trọng đối với tất cả con người cũng như tất cả
những sinh vật sống trên trái đất: cung cấp oxi; cung cấp nông, lâm, thủy sản; tạo nên
vẻ đẹp hệ sinh thái; làm cho cuộc sống của con người trở nên tươi đẹp và sinh động
hơn; là nơi trú ngụ của một số động vật; cung cấp năng lượng, nhiên liệu.... Chính vì
thế chúng ta phải yêu nhiên nhiên; biết khai thác, sử dụng hợp lí cũng như bảo tồn,
giữ gìn thiên nhiên để thiên nhiên trở thành một trong những tài sản quý giá nhất của
con người chúng ta.
- Yêu đời, yêu cuộc sống.
- Yêu thương con người, yêu quê hương, đất nước.
Bài “Nhàn” (Nguyễn Bỉnh Khiêm).
Giáo viên hỏi: Theo em, ý nghĩa giáo dục trong bài thơ “Nhàn” là gì?
Hình thức trả lời : Thảo luận nhóm
Dự kiến trả lời:
Với bài thơ “Nhàn” Nguyễn Bỉnh Khiêm đã thể hiện triết lí sống: Hòa hợp với
thiên nhiên, coi thường danh lợi, giữ cốt cách thanh cao trong mọi hoàn cảnh của cuộc
sống. Chính vì vậy tác phẩm có ý nghĩa giáo dục sâu sắc.
Đọc bài thơ “Nhàn,” ta cảm phục biết bao vẻ đẹp nhân cách Nguyễn Bỉnh
Khiêm. Ở cái thời mà danh lợi đối với con người như sức hút của nam châm thì
Nguyễn Bỉnh Khiêm đã từ bỏ nó. Không một chút vấn vương, nuối tiếc, trở về với
cuộc sống một nông tri điền bình dị. Có lẽ ông căm ghét lối sống đắm mình trong vinh

hoa, phú quý rồi bon chen, luồn cúi, sát phạt lẫn nhau cùng bao biểu hiện suy vi về đạo
đức… Con người không giữ được mình, buông xuôi…Rõ ràng, Nguyễn Bỉnh Khiêm
chọn lối sống nhàn để giữ mình trong sạch, thảnh thơi. Ngày nay, cuộc sống đã đổi
thay, đất nước hòa bình, dân chủ nhưng quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm
vẫn có ý nghĩa tích cực. Hãy thân thiện, gắn bó với thiên nhiên. Trong mọi lúc, mọi
nơi hãy sống và cống hiến! Hãy tránh xa những mưu toan tính toán, tranh giành thiệt
hơn. Hãy phấn đấu trong công việc nhưng không đặt nặng danh lợi, vì danh lợi mà
đánh mất mình!
Liên hệ bản thân.
Bài “Phú sông Bạch Đằng” (Trương Hán Siêu).
8


Giáo viên hỏi: Từ cuộc đời Trương Hán Siêu và những chiến tích mà ông cha ta
lập được trên dòng sông Bạch Đằng, em rút ra được cho bản thân mình bài học gì?
Hình thức thực hiện: Vấn đáp
Dự kiến trả lời:
Lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc.
Thái độ trân trọng quá khứ.
Bồi đắp tình yêu, trách nhiệm với quê hương đất nước; ý thức nỗ lực vươn lên
trong cuộc sống.
Bài “Đại cáo bình Ngô” (Nguyễn Trãi).
Giáo viên hỏi: Qua bài “Đại cáo bình Ngô”, em rút ra được bài học gì cho thế
hệ trẻ ngày nay?
Hình thức thực hiện:Trao đổi cặp nhóm
Dự kiến trả lời:
Phải đặt việc nhân nghĩa, nhân dân và đất nước lên làm mục tiêu đầu tiên.
Kế thừa và phát huy 1 cách mạnh mẽ hơn những truyền thống quý báu của dân
tộc từ bao đời nay mà có thể đã dần bị phai mòn do hoàn cảnh lịch sử
Phải biết cảnh giác với kẻ thù.

Xây dựng, gìn giữ và bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc .
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
Bài 1: TỎ LÒNG
PHẠM NGŨ LÃO
I. Mức độ cần đạt
1. Về kiến thức:
- Cảm nhận được vẻ đẹp của con người thời Trần qua hình tượng trang nam nhi
với lí tưởng, nhân cách cao cả; cảm nhận được vẻ đẹp thời đại qua hình tượng “ba
quân” với sức mạnh khí thế hào hùng. Vẻ đẹp con người và vẻ đẹp thời đại quyện hòa
vào nhau.
2. Về kĩ năng:
- Vận dụng những kiến thức đã học về thơ Đường luật để cảm nhận và phân
tích được thành công nghệ thuật của bài thơ: thiên về gợi, bao quát gây ấn tượng, dồn
nén cảm xúc, hình ảnh hoành tráng, đạt tới độ súc tích cao, có sức biểu cảm mạnh mẽ.
3. Về thái độ:
9


- Tự hào về thế hệ đi trước của dân tộc.
- Bồi dưỡng nhân cách, sống có lí tưởng, quyết tâm thực hiện lí tưởng.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài thơ
- Năng lực đọc – hiểu thơ trung đại
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về giá trị nội dung và
nghệ thuật của bài thơ.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về vẻ đẹp của bài thơ
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm thơ nói về chí làm trai của Phạm Ngũ
Lão với thơ cùng đề tài trong thơ trung đại.
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học.
II. Chuẩn bị

1. Thầy: - SGK, SGV, Tài liệu tham khảo .
- Sưu tầm tranh, ảnh về tác giả, tác phẩm, thời đại nhà Trần.
2. Trò: Chuẩn bị các câu hỏi, bài tập, sản phẩm...
III. Tổ chức dạy và học.
1. Ổn định tổ chức lớp:
- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
- Thế nào là ngôn ngữ sinh hoạt?
3. Tổ chức dạy và học bài mới:
I. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
Chuẩn kiến thức kĩ
Hoạt động của GV và HS
-

năng cần đạt, năng
lực cần phát triển
- Nhận thức được

GV giao nhiệm vụ:
+Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh về thời đại nhà

nhiệm vụ cần giải quyết
của bài học.

Trần, về Phạm Ngũ Lão… (CNTT)
+Chuẩn bị bảng lắp ghép

- Tập trung cao và hợp

* HS:


tác tốt để giải quyết

+ Nhìn hình đoán tác giả Phạm Ngũ Lão

nhiệm vụ.

+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả

- Có thái độ tích cực,

+ Nghe một bài hát liên quan đến tác giả

hứng thú.
10


- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Âm vang của thời đại Đông
A với những chiến công lẫy lừng trong lịch sử chống ngoại
xâm, ba lần đánh bại quân Nguyên - Mông đã in dấu trên
nhiều trang viết của các nhà thơ đương thời. Phạm Ngũ Lão –
danh tướng nhà Trần đánh đâu thắng đó cũng ghi lại những
xúc cảm của mình qua “Thuật hoài”. Bài thơ thể hiện hình ảnh
và khí thế con người thời Trần cũng như nhân cách cao đẹp
của tác giả như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu.
II. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của GV – HS


Nội dung cần đạt

Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về văn bản.

I. TÌM HIỂU CHUNG:

- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về
tác giả.

1. Tác giả:

- GV: Gọi học sinh đọc phần “Tiểu dẫn” của
sách giáo khoa trang 115.

(Sách giáo khoa trang 115).

- HS: Đọc to, rõ.
- GV chốt lại những ý chính về Phạm Ngũ Lão:
+ Sinh năm 1255 mất 1320, người làng Phù
Ủng – huyện Đường Hào (nay là Ân Thi –
Hưng Yên).
+ Là con rể của Trần Hưng Đạo.
+ Có nhiều công lao trong cuộc kháng chiến
chống Nguyên - Mông.
+ Thích đọc sách, ngâm thơ và được ngợi ca
là người văn võ toàn tài.
- GV: Lưu ý học sinh học phần này ở phần
“Tiểu dẫn” của sách giáo khoa trang 115.
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về
11



tác phẩm.
- GV: Em hãy nhắc lại những tác phẩm mà
Phạm Ngũ Lão còn để lại?
- HS: Trả lời.

2. Tác phẩm:

- GV chốt lại những ý chính về những tác phẩm
của Phạm Ngũ Lão:
+ Tỏ lòng (Thuật hoài).
+ Viếng Thượng Tướng quốc công Hưng Đạo
Đại Vương (Vãn Thượng Tướng quốc công
Hưng Đạo Đại Vương)
- GV: Lưu ý học sinh cũng học phần này ở phần
“Tiểu dẫn” của sách giáo khoa trang 115.
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về
văn bản.

(Sách giáo khoa trang 115).

- GV: Nêu yêu cầu đọc và gọi học sinh đọc
diễn cảm bài thơ :
+ Đọc với giọng hùng tráng, chậm rãi, theo
cách ngắt nhịp 4/3.

3. Văn bản:

+ Đọc cả bản phiên âm, dịch nghĩa và dịch

thơ.
- HS: Đọc diễn cảm.
- GV: Nhận xét cách đọc của học sinh.
- GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu nhan đề chữ
Hán của bài thơ: Theo em hiểu “Thuật hoài” ở
đây có nghĩa là gì?
- HS: Trả lời.
- GV chốt lại:
+ Thuật: Bày tỏ ra.
+ Hoài: Nỗi lòng, tấm lòng.
 “Thuật hoài”: Bày tỏ nỗi lòng của mình.
- GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu thể thơ và bố
12


cục của bài thơ:
- GV: Bài thơ được viết theo thể loại gì?

a.Thể thơ và bố cục:

- HS: Trả lời.
- GV nói thêm: Bản dịch của bài thơ này cũng
theo thể thơ ấy.

- Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt Đường
luật chữ Hán.

- GV: Em thử nêu bố cục của bài thơ?

- Bố cục:


- HS: Trả lời.

+ Hai câu đầu: Vẻ đẹp hào hùng

- GV khẳng định đây là cách phân chia theo bố
cục tiền giải – hậu giải.

của con người thời Trần.
+ Hai câu sau: Vẻ đẹp tâm hồn,

- GV: Từ bố cục đã phân chia ở trên, em hãy

nhân cách, lí tưởng của tác giả.

nêu lên chủ đề của bài thơ và ý nghĩa của từng

b. Chủ đề:

phần?

Chí làm trai với lí tưởng “trung

- HS: Phát biểu.

quân ái quốc”.

- GV chốt lại:
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản bài


II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:

thơ.

1. Hình tượng con người thời Trần:

- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
Hình tượng con người thời Trần
- GV: Gọi học sinh đọc lại hai câu thơ đầu cả
phần phiên âm và dịch nghĩa, dịch thơ?
- HS: Đọc diễn cảm.
- GV định hướng cho học sinh tìm hiểu câu thơ
thứ nhất.

- “Hoành sóc giang san kháp kỉ
thu”

- GV: Em hiểu như thế nào về nghĩa của từ

(Múa giáo non sông trải mấy thu)

“Hoành sóc” trong câu thơ đầu tiên?

+ Hoành sóc: cầm ngang ngọn

- HS: Phát biểu.

giáo trấn giữ biên cương.

- GV: So với phần nguyên tác, người dịch thơ

đã dịch như thế nào về nghĩa của từ “Hoành
sóc”?
- HS: Phát biểu.
- GV: Chốt lại:
 Cách dịch thơ chưa hoàn toàn chuẩn xác:
“Hoành sóc” không phải là múa giáo mà là cầm
13


ngang ngọn giáo, cắp ngang ngọn giáo.
- GV: Từ “Hoành sóc” này gợi cho ta hình
dung được hình ảnh của người tráng sĩ với tư
thế như thế nào?

 - Tư thế: Cắp ngang ngọn giáo (

- HS: Phát biểu.

hoành sóc ). Cây trường giáo như phải

- GV nói thêm: Tư thế này đã bị giảm đi khi

đo bằng chiều ngang của non sông 

dịch sang thơ là “múa giáo”.

tư thế hiên ngang.

- GV: Còn từ “giang san” có nghĩa là gì? Cụm
từ này gợi cho người đọc hình dung ra một

không gian như thế nào?
- HS: Phát biểu.
- GV: Còn cụm từ “kháp kỉ thu” có nghĩa là gì?
Cụm từ này cho ta biết được điều gì?

+ Giang san: đất nước, non sông

- HS: Trả lời.

- Tầm vóc: sánh ngang tầm vũ trụ 

- GV: Như vậy, trong một không gian và thời

con người kì vĩ như át cả không gian,

gian kì vĩ như thế, hình ảnh của người tráng sĩ

thời gian.

hiện lên với tư thế và hành động như thế nào?
- HS: Phát biểu.
- GV: Trình bày dụng cụ trực quan: Hình ảnh
người tráng sĩ thời Trần.

+ Kháp kỉ thu: đã trải qua mấy

- HS: Xem tranh.

mùa thu, mấy năm rồi


- GV nói thêm:

+ Không gian( non sông): mở ra

+ Không gian và thời gian ở đây rất rộng lớn.

theo chiều rộng của núi sông và chiều

Lồng vào không gian và thời gian này là hình

cao của sao Ngưu.

ảnh của một con người dũng mãnh đang xông

+ Thời gian( cáp kỉ thu): không phải

xáo, luôn ở tư thế sẵn sàng, bất chấp mọi hiểm

trong chốc lác mà mấy năm rồi( trãi

nguy gian nan để chiến đấu bảo vệ non sông đất

dài theo năm tháng).

nước.
+ Đó chính là một tư thế hiên ngang, hào
hùng, mang tầm vóc của vũ trụ.

- Hành động : Trấn giữ đất nước


- GV chuyển ý:

 Hình ảnh tráng sĩ : hiện lên qua tư

+ Nhưng điều mà câu thơ muốn nói không
14

thế "cầm ngang ngọn giáo" (hoành


dừng lại ở đó. Câu thơ còn ẩn chứa một niềm tự

sóc) giữ non sông. Đó là tư thế hiên

hào của tác giả về trọng trách mà mình được

ngang với vẻ đẹp kì vĩ mang tầm vóc

đảm nhiệm; tự hào về tư thế hiên ngang, lẫm

vũ trụ.

liệt của những tướng lĩnh và quân lính thời
Trần.
+ Niềm tự hào đó còn được thể hiện ở câu thơ

- “Tam quân tì hổ khí thôn Ngưu.”

thứ hai.


(Ba quân thế mạnh nuốt trôi trâu)
+ Tam quân:

- GV: “Tam quân” ở đây có nghĩa là gì?

 nghĩa hẹp: ba đạo quân (tiền

- HS: Trả lời.

quân, trung quân, hậu quân)

- GV: Chốt lại:

 nghĩa rộng: chỉ toàn thể quân

- GV: Theo em, hình ảnh này còn mang ý nghĩa

dân thời Trần.

tượng trưng nào khác?

 tượng trưng cho sức mạnh của dân

- HS: Trả lời.

tộc.

- GV: Sức mạnh này đã được tác giả cụ thể hóa
bằng biện pháp nghệ thuật gì?
- HS: Trả lời.


+ Thủ pháp so sánh, ẩn dụ – “tì

- GV: Thủ pháp so sánh này có hiệu quả gì?

hổ”: sức mạnh như hổ báo

- HS: Trả lời.
- GV: Khí thế đó còn được thể hiện như thế

 làm nổi bật khí thế dũng mãnh, hào

nào? Qua thủ pháp nghệ thuật gì?

hùng của quân đội nhà Trần.

- HS: Trả lời.
- GV: Ngoài cách hiểu này ta còn có cách hiểu

+ Thủ pháp phóng đại – “khí thôn

nào khác?

Ngưu”: khí thế hùng dũng át cả sao

- HS: Còn có cách hiểu – khí thế hùng dũng

Ngưu.

nuốt trôi cả trâu.

- GV: Theo em, trong hai cách hiểu trên, cách
hiểu nào là hay hơn, có tính thẩm mĩ hơn?
- HS: Cách hiểu thứ hai là hay hơn và có tính
thẩm mĩ hơn.

 khí thế, sức mạnh làm lay chuyển

- GV nói thêm:

cả đất trời.

+ Hiểu như lời dịch thơ cũng không sai. Ba
15


quân có sức mạnh tựa như hổ báo, nuốt trôi cả
trâu. Song cách hiểu này không tạo ra được tính

 Câu thơ làm nổi bật được sức mạnh,

thẩm mĩ của thơ.

“Hào khí Đông A” của dân tộc và

+ Ở đây ta nên hiểu: Ba quân có sức mạnh

niềm tự hào của tác giả.

tựa như hổ báo, sức mạnh xung thiên, bốc lên
tận trời, làm mờ cả sao Ngưu. Hiểu như thế vừa

mạnh mẽ vừa giàu yếu tố thẩm mĩ cho thơ.
- GV: Từ cách hiểu đó, em hãy nêu nhận xét
của mình về khí thế và sức mạnh của quân đội
nhà Trần?

2 ) Hai câu cuối : Khát vọng hào

- HS: Nhận xét.

hùng

- GV: Tiểu kết.
- GV khẳng định thêm:
Tóm lại, chính những con người với tư thế
hào hùng, hiên ngang, có tinh thần quyết chiến,

- “Nam nhi vị liễu công danh trái”

quyết thắng (mà câu thơ đầu đã thể hiện) đã làm

(Công danh nam tử còn vương nợ)

nổi bật được sức mạnh vật chất và cả tinh thần

+ “công danh trái”: món nợ

của dân tộc ta. Đó cũng chính là niềm tự hào

công danh, sự nghiệp của kẻ làm trai


của cả dân tộc chúng ta.

(công danh nam tử).

- GV chuyển ý:
Nếu như ở hai câu thơ đầu, Phạm Ngũ Lão
bày tỏ niềm tự hào về hình ảnh hào hùng của
dân tộc, thì đến hai câu thơ cuối, ông bày tỏ trực
tiếp những điều trăn trở sâu kín trong lòng
mình.

 công danh và sự nghiệp được coi là
món nợ đời cần phải trả của kẻ làm

- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nỗi
lòng của tác giả.
- GV: Gọi học sinh đọc diễn cảm hai câu thơ
cuối?
- HS: Đọc diễn cảm.
- GV định hướng cho học sinh tìm hiểu câu thơ
16

trai


thứ ba.
- GV: Em hiểu thế nào về hai cụm từ “công
danh nam tử” và “công danh trái”?
- HS: Nêu lên cách hiểu của mình:
+ “công danh nam tử”: sự nghiệp và công

danh của kẻ làm trai.
+ “công danh trái”: món nợ công danh sự
nghiệp.
- GV: Chốt lại ý thứ hai.
- GV: Như vậy, theo em, ở đây Phạm Ngũ Lão
có quan niệm như thế nào về hai chữ “công
danh”?
- HS: Trả lời.
- GV giải thích thêm:
+ Đây cũng là quan niệm của kẻ nam nhi
trong xã hội trung đại. Người ta quan niệm
rằng: Người đàn ông sinh ra là có món nợ tang
bồng (tang: dâu, bồng: cỏ bồng; tang hồ bồng
thỉ: cung bằng cành cây dâu, tên bằng cỏ bồng).
Ngày xưa, hễ sinh ra con trai, người ta dùng
cung tên ấy bắn ra sáu phương, ngụ ý là sau này
đứa con trai đó sẽ tung hoành giữa trời cao đất

+ Nam nhi vị liễu: chưa trả xong
món nợ công danh của kẻ làm trai.

rộng, lập được công danh.
+ Chỉ ai trả được món nợ ấy mới xứng đáng là  khát vọng lập công, lập danh để
“nam tử”.

giúp nước, giúp đời.

Ở đây, Phạm Ngũ Lão cũng đang bày tỏ cái
chí đó của mình.


 Tác giả cho rằng mình chưa trả xong

- GV: Quan niệm này cũng được một nhà thơ

món nợ công danh nên trăn trở và băn

khác nhắc đến. Đó là nhà thơ nào? Hai câu thơ

khoăn.

đó là gì?
- HS: trả lời:
Đó là nhà thơ Nguyễn Công Trứ - trong bài
17


thơ “Chí nam nhi”:
“Làm trai đứng ở trong trời đất,
Phải có danh gì với núi sông”
- GV: Theo em hiểu, cụm từ “nam nhi vị liễu”
ở đây cho ta biết điều gì?
- HS: Trả lời.
- GV: Cụm từ này cũng đã bày tỏ khát vọng gì
của Phạm Ngũ Lão?
- HS: Phát biểu.

- “Tu thính nhân gian thuyết Vũ

- GV tiểu kết.


Hầu”

- GV giải thích thêm :

(Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ

+ Như vậy, món nợ công danh hay là chí làm
trai theo quan niệm của Phạm Ngũ Lão ở đây có
tác dụng tích cực.

Hầu)
+ Vũ Hầu: Khổng Minh Gia Cát
Lượng đời Hán, nổi tiếng tài đức, có

+ Nó thôi thúc, cổ vũ cho con người từ bỏ lối

công lớn giúp Lưu Bị lập nên giang

sống tầm thường, ích kỉ để sẵng sàng hi sinh,

sơn.

chiến đấu cho sự nghiệp chung của dân tộc.

* Cái chí:

- GV chuyển ý:

- Là chí làm trai mang tư tưởng tích


Từ suy nghĩ về cái nợ đó, trong tâm trạng của
Phạm Ngũ Lão nảy sinh một nỗi “thẹn”.

cực: Lập công

( để lại sự nghiệp) ,

Lập danh( để lại tiếng thơm) được
coi là món nợ đời phải trả.

- GV: Vũ Hầu ở đây là ai mà tác giả lại cảm

- Chí làm trai có tác dụng cổ vũ con

thấy thẹn khi nghe dân gian nhắc đến?

người từ bỏ lối sống tầm thường ích kỉ

- HS: Trả lời theo chú thích của sách giáo khoa.

sẳn sàng chiến đấu cho sự nghiệp cứu

- GV: Trình bày dụng cụ trực quan: Hình ảnh nước , cứu dân.
của Khổng Minh.

* Cái tâm: thể hiện qua nỗi :

- GV giải thích thêm về Khổng Minh:
+ Gia Cát Lượng là người tài năng xuất chúng
và trung thành.Ông đã lập những mưu kế tài


- “ Thẹn ”
lớn

giỏi để giúp cho Lưu Bị lập nên nhà Thục, đánh
bại tên tướng gian hùng là Tào Tháo.

+ Chưa có tài mưu lược
như Vũ Hầu
+ Vì chưa trả xong nợ

nước

+ Một trong các mưu kế của Khổng Minh còn
18

 Nỗi “ Thẹn” không làm con người


lưu truyền lại cho đến ngày nay là chuyện ông

thấp bé đi mà trái lại nâng cao nhân

dùng “kế hỏa công”. Tức là cho quân lính bắn

cách con người.

từ xa những mũi tên có tẩm dầu để đốt cháy
những chiến thuyền lớn của Tào Tháo, khiến


Khát vọng lập công danh để thoả "chí

cho Tào Tháo tổn thất nặng nề mà phải lui quân. nam nhi", cũng là khát vọng được
+ Ngoài ra, ông cũng có những cách để tập

đem tài trí "tận trung báo quốc"- thể

luyện cho quân lính bắn những mũi tên đi rất

hiện lẽ sống lớn của con người thời

xa.

đại Đông A.

- GV: Như vậy, khi so sánh mình với Khổng
Minh, tại sao Phạm Ngũ Lão cảm thấy hổ thẹn?
- HS: Trả lời.
- GV: Nỗi thẹn này cho ta thấy được nhân cách
gì của Phạm Ngũ Lão?
- HS: Phát biểu.
- GV: Như vậy, qua hai thơ này, Phạm Ngũ lão
bày tỏ khát vọng gì của mình?
- HS: Trả lời.
- GV khẳng định lại:
Đây cũng là cái chí, cái tâm của người anh
hùng mà Phạm Ngũ Lão luôn luôn đeo đuổi và
quyết tâm thực hiện bằng được.
- GV: Tổng kết lại nội dung bốn câu thơ:
Như vậy ta thấy nếu như ở hai câu thơ đầu,

Phạm Ngũ Lão “tỏ lòng” một cách gián tiếp về
sự tự hào và tin tưởng của nình vào sức mạnh
của dân tộc, thì ở hai câu thơ sau, ông “tỏ
lòng” một cách trực tiếp về ý thức phụng đất
nước, ý thức trách nhiệm trước tổ quốc và nỗi
thẹn rất cao cả của mình.
Liên hệ giáo dục đạo đức lối sống
- Thao tác 1:

III. TỔNG KẾT

- GV: Bài thơ có đặc điểm nổi bật gì về mặt

1) Nghệ thuật
19


nghệ thuật?

- Hình ảnh thơ hoành tráng, thích hợp

- HS: Trả lời.

với việc tái hiện khí thế hào hùng của

- GV khẳng định thêm:

thời đại và tầm vóc, chí hướng của

+ Bài thơ đạt tới độ súc tích cao: chỉ có 4 câu,


người anh hùng.

mỗi câu 7 chữ nhưng diễn tả rất đầy đủ và ấn

- Ngôn ngữ cô đọng, hàm súc, có sự

tượng về cái chí, cái tâm của một người anh

dồn nén cao độ về cảm xúc.

hùng.

2) Ý nghĩa văn bản

+ Ngoài ra, bài thơ còn có những hình ảnh
mang đậm chất sử thi:

Thể hiện lí tưởng cao cả của vị danh
tướng Phạm Ngũ Lão, khắc ghi dấu ấn

 Con người xuất hiện với tư thế kì vĩ;

đáng tự hào về một thời kì oanh liệt,

 Không gian kì vĩ, bao la;

hào hùng của lịch sử dân tộc.

 Thời gian cũng kì vĩ, bao la;

- Thao tác 2:
- GV: Còn về mặt nội dung, bài thơ thể hiện
điều gì?
- HS: Dựa vào phần ghi nhớ của sách giáo
khoa để trả lời.
- GV khẳng định thêm:
+ Học xong bài thơ này, em có ấn tượng gì về
vẻ đẹp của con người thời Trần?
+ Ngày nay, thế hệ trẻ học được gì ở họ?
- HS: Phát biểu tự do.
III. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
GV giao nhiệm vụ:

TRẢ LỜI

Câu hỏi 1: Em hiểu thế nào về nhan đề bài thơ " Thuật hoài"?

[1]='a'

a. Bày tỏ khát vọng, hoài bão trong lòng.

[2]='c'

b. Những hành động và nhữ ng chiến công hiển hách

[3]='a'

c. Những suy nghĩ trăn trở của một vị tướng lĩnh chỉ huy quân đội.
d. Những hành động và lời nói tuyên bố trước khi đem quân xung trận của vi
tướng chỉ huy.

Câu hỏi 2: Bài thơ "thuật hoài"được viết vào thời gian nào?
20


a. Trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên lần thứ nhất.
b. Sau khi chiến thắng quân Nguyên lần thứ nhất.
c. Những cuộc kháng chiến chống quân Nguyên sắp đến gần.
d. Sau khi chiến thắng quân Nguyên lần thứ hai.
Câu hỏi 3: Chủ thể trữ tình trong bài thơ "Thuật hoài"là ai?
a. Phạm Ngũ Lão.
b. Trần Quốc Tuấn.
c. Trần Anh Tông.
d. Giai Cát Lượng.- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
IV. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
GV giao nhiệm vụ:

1/ Ý chính của văn bản: Bài thơ thể hiện vóc

1/ Nêu ý chính của bài thơ?

dáng hùng dũng và khát vọng hào hùng của người

2/ Chữ hoành trong bản

tráng sĩ đời nhà Trần.

phiên âm thuộc từ loại gì ? Nêu ý

2/ Chữ hoành trong bản phiên âm thuộc từ


nghĩa của từ loại đó trong văn

loại động từ. Hiếm có bài thơ chữ Hán nào có từ

bản ?

mở đầu bài thơ bằng động từ. Dùng từ hoành ( cầm
3/ Câu thơ Ba quân khí ngang), ngay từ đầu bài thơ đã hiện lên một tráng sĩ

mạnh nuốt trôi trâu sử dụng biệp dọc ngang trời đất, xứng tầm với vũ trụ. Hình ảnh
pháp nghệ thuật gì ? Nêu hiệu quả thơ trở nên kì vĩ, mạnh mẽ.
nghệ thuật của biện pháp nghệ
thuật đó.
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:

3/Câu thơ Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu
sử dụng biệp pháp nghệ thuật : so sánh và khoa
trương. Hiệu quả nghệ thuật : tác giả ca ngợi sức
mạnh của quân dân nhà Trần, đồng nghĩa với việc
tự hào về sức mạnh dân tộc, thể hiện khí thế của
Hào khí Đông A( hào khí nhà Trần )

V. HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI, MỞ RỘNG
GV giao nhiệm vụ:

-


+ Tìm đọc các bài viết bình giảng về bài thơ của các nhà
21

Tra cứu tài liệu trên
mạng, trong sách


nghiên cứu phê bình

tham khảo.

+ Phác hoạ bài thơ bằng tranh minh hoạ

-

- Chuyển thể bằng

-HS thực hiện nhiệm vụ:

tranh vẽ dựa trên

- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

văn bản.

4. Giao bài và hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.
- Học thuộc lòng bản dịch thơ.
- Tự đánh giá về quan niệm "chí làm trai" của Phạm Ngũ Lão.
Trong cảm hoài của Đặng Dung có câu :
"Nợ đã trả xong đầu đã bạc

Gươm mài bóng nguyệt biết bao rày"
So sánh khát vọng của tg Phạm Ngũ Lão trong bài thơ Tỏ lòng
BÀI 2: CẢNH NGÀY HÈ
( Bảo kính cảnh giới – Bài 43)
Nguyễn Trãi
I. Mức độ cần đạt
1. Kiến thức
- Vẻ đẹp của bức tranh cảnh ngày hè được gợi tả một cách sinh động.
- Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi : nhạy cảm với thiên nhiên, với cuộc sống đời
thường của nhân dân, luôn hướng về nhân dân với mong muốn "Dân giàu đủ khắp đòi
phương".
- Nghệ thuật thơ Nôm độc đáo, những từ láy sinh động và câu thơ lục ngôn tự
nhiên.
2. Kĩ năng
Đọc - hiểu một bài thơ Nôm Đường luật theo đặc trưng thể loại.
3. Thái độ
Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên đất nước, tình cảm gắn bó với cuộc sống của người
dân.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài thơ
- Năng lực đọc – hiểu thơ trung đại

22


- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về giá trị nội dung và
nghệ thuật của bài thơ.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về vẻ đẹp của bài thơ
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học.
II. Chuẩn bị

1. Thầy: - SGK, SGV, Tài liệu tham khảo .
- Sưu tầm tranh, ảnh về nhà thơ Nguyễn Trãi, hình ảnh thạch lựu, cảnh làng ngư
phủ…
2. Trò: Chuẩn bị các câu hỏi, bài tập, sản phẩm...
III. Tổ chức dạy và học.
1. Ổn định tổ chức lớp:
- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
Đọc bài thơ và phân tích hình ảnh người trai đời Trần trong bài thơ"Tỏ lòng ?
3. Tổ chức dạy và học bài mới:
Hoạt động 1: Khởi động.
Em hãy đọc một số câu thơ viết về mùa hè mà em biết?Mùa hè thường gợi ra cảm giác
gì cho cuộc sống của chúng ta?
- “Dưới trăng quyên đã gọi hè.
Đầu tường lửa lựu lập lòe đâm bông.”
( Truyện Kiều- Nguyễn Du)
- “ Khi con tu hú gọi bầy.
Lúa chiêm đã chín, trái cây ngọt dần.”
( Khi con tu hú- Tố Hữu)
- “ Những trưa tháng sáu ,
Nước như ai nấu,
Chết cả cá cờ.
Cua ngoi lên bờ,
Mẹ em xuống cấy”
( Hạt gạo làng ta- Trần Đăng Khoa)
Cảm giác ấm nóng và đầy sức sống, mỗi nhà thơ có cách cảm nhận riêng về mùa
hè...Ngoài những vần thơ chính trị sắc bén ....Nguyễn Trãi còn có mảng thơ trữ tình
23



đặc sắc, cùng viết về mùa hè. Nguyễn Trãi có những cảm nhận riêng rất tinh tế và độc
đáo. Thông qua bức tranh thiên nhiên, Nguyễn Trãi còn gửi gắm những tình cảm của
mình với nhân dân, với quê hương đất nước. Hôm nay chúng ta sẽ học bài “ Cảnh
ngày hè” để lắng nghe phần nào những tâm tư đó.

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
* Hoạt động 1: Hướng dẫn đọc hiểu I. Đọc hiểu khái quát.
khái quát.

1. Tác giả.

Nguyễn Trãi là người như thế nào? - Nguyễn Trãi (1380- 1442) là anh hùng dân tộc,
Ông có đóng góp gì cho đất nước?

một nhà văn hoá lớn, một nhà văn lớn của dân

GV: Vốn là người toàn tài, tính tình c- tộc, một nhân vật toàn tài hiếm có. Ở Nguyễn
ương trực lại đc vua tin yêu và trọng Trãi có sự kết hợp hài hoà giữa người anh hùng
dụng nên các quan tham ghen ghét tìm vĩ đại và con người đời thường.
mọi cách hãm hại…Nhân dịp vua đi - Nguyễn Trãi suốt đời canh cánh nỗi lo cho dân
việc công cán có ghé thăm Nguyễn cho nước, nhưng cuộc đời của ông chịu nhiều
Trãi, lúc về chẳng may bị cảm nên oan khiên thảm khốc dưới chế độ phong kiến.
mất-> Nguyễn Trãi bị khép tội oan mưu hại vua-> tru di tam tộc. Mãi 20
năm sau ông mới được minh oan…

- Nguyễn Trãi được coi là người đặt nền móng

- Nêu những hiểu biết của em về tập mở đường cho sự phát triển của thơ tiếng Việt.

thơ “Quốc âm thi tập”?
- Nguyễn Trãi là tác giả tập thơ Nôm

2. Về tập "Quốc âm thi tập".

có giá trị mở đầu nền thơ cổ điển viết - Là tập thơ Nôm cổ nhất còn lại, gồm 254 bài,
bằng tiếng Việt: "Quốc âm thi tập".

được đánh giá vào loại hay nhất.

Vô đề: Tuyên ngôn chí hướng.

gồm 4 phần: Vô đề- Môn thì lệnh- Môn hoa

Môn thì lệnh: Thời tiết

mộc- Môn cầm thú.

Môn hoa mộc: Hoa cỏ.

- Về nội dung: vẻ đẹp tâm hồn NT suốt đời

Môn cần thú: Muông thú

trung thành với lí tưởng nhân nghĩa , với lòng

GV: Phần "Vô đề" được sắp xếp thành yêu nước thương dân, hòa hợp với thiên nhiên,
một số mục: Ngôn chí (nói lên chí hư- yêu quê
ớng), Mạn thuật (kể ra một cách tản hương, con người và cuộc sống.
mạn), Tự thán (tự than), Tự thuật (tự - Về nghệ thuật: Sử dụng sáng tạo thể thơ thất

nói về mình), Bảo kính cảnh giới ngôn Đường luật như một thể thơ dân tộc, thất
24


(gương báu răn mình)

ngôn xen câu lục ngôn .
3. Bài thơ " Cảnh ngày hè "

Nêu xuất xứ?

a.Xuất xứ:
-Khoảng 438-442.Nguyễn Trãi cáo quan về ở ẩn.
Thuộc phần Vô đề.

Gồm: Ngôn chí, Mạn

thuật,Tự thán, Tự thuật, Bảo kính cảnh giới.
+ Bảo kính cảnh giới

: ( Gươm báu răn

Cho HS đọc văn bản: xác định thể thơ mình)gồm 61 bài, Cảnh ngày hè là bài số 43.
và bố cục văn bản.

b. Bố cục:

Em hãy phân chia bố cục?

- Thể thơ: Thất ngôn xen lục ngôn.


( có 2 cách chia) Nội dung

+ 6 câu trên: Bức cảnh ngày hè.

Hình thức NT.
Định hướng chọn cách 1

+ 2 câu sau: Vẻ đẹp tâm hồn của tác giả- Tấm
lòng ưu ái với dân, với nước.

* Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc hiểu
chi tiết.

II. Đọc hiểu chi tiết.

- GV: Chuyển giao nhiệm vụ :

1. Bức tranh ngày hè.

Hoạt động nhóm( 4 nhóm)

- Câu 1: Ngày hè hiện ra với 1 tâm thế, 1

-

t/gian và ko gian hòa nhập với nhau:
+ “Rồi”:Từ cổ- Rỗi rãi,ko vướng bận( thời gian
về quê),sãn sàng đón nhận thiên nhiên và cuộc
sống con người


Nhóm 1-2 ;

+ “ Hóng mát”: Tâm trạng thư thái,thanh thản
+ “ Ngày trường” Ngày dài,nhàn tản,ung dung

Bức tranh thiên nhiên

+ 3 chữ “thưở ngày trường”: đã tóm lược được

( Câu 2,3,4)

nét đặc trưng của mùa hè - sự chênh lệch “ đêm

-Bức tranh mùa hè được tạo nên bởi sự ngắn ngày dài”. Mở lòng đón nhận cảnh thiên
kết hợp giữa đường nét, mầu sắc, âm nhiên.
thanh, con người và cảnh vật như thế - Nhịp thơ 1/2/3 cách tân ,sáng tạo,việt hóa thể
nào?

thơ , không giống thơ đường luât 3/4. Nhấn

Nghệ thuật sử dụng từ ngữ?

mạnh vào hình ảnh đặc biệt của Nguyễn

- HS : thực hiện nhiệm vụ

Trãi( giây phút nghỉ ngơi, hiếm hoi của nhà thơ)

- Báo cáo kết quả và nhận xét


*Tóm lại:
25


×