Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

SKKN kinh nghiệm giảng dạy các biện pháp tu từ trong môn ngữ văn ở trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.03 KB, 16 trang )

Kinh nghiệm giảng dạy các biện pháp tu từ
trong môn Ngữ Văn ở trường THCS
I. Lời giới thiệu
M. Gorki, đại văn hào Nga từng nhận định: “Văn học là nhân
học”. Môn Ngữ văn là một môn học thuộc nhóm khoa h ọc xã h ội. Điều đó
nói lên tầm quan trọng của nó trong việc giáo dục quan điểm, tư t ưởng,
tình cảm cho học sinh. Môn Ngữ văn còn là một môn học thuộc nhóm công
cụ. Vị trí đó nói lên quan hệ giữa môn Ngữ văn và các môn học khác, và các
môn học khác cũng có thể góp phần giúp học tốt môn Ngữ văn, môn Ng ữ
văn lại có quan hệ khá mật thiết với các môn thuộc nhóm ngh ệ thuật…
Xuất phát từ những căn cứ đó, môn Ngữ văn có vị trí đặc bi ệt trong
việc thực hiện mục tiêu chung của THCS, góp phần hình thành nh ững con
người có trình độ học vấn PTCS, chuẩn bị cho họ hoặc ra đ ời, ho ặc ti ếp
tục học ở bậc học cao hơn. Đó là những con người có ý th ức tu d ưỡng, bi ết
yêu thương quý trọng gia đình, bạn bè, có lòng yêu n ước, yêu chủ nghĩa xã
hội, biết hướng tới những tư tưởng, tình cảm cao đẹp nh ư lòng nhân ái,
tinh thần tôn trọng lẽ phải, sự công bằng, lòng căm ghét cái xấu, cái ác. Đó
là những con người biết rèn luyện để có tính tự lập, có t ư duy sáng t ạo,
bước dầu có năng lực cảm thụ các giá trị Chân – Thiện – Mỹ trong ngh ệ
thuật, trước hết là trong văn học, có năng lực th ực hành và năng l ực s ử
dụng tiếng Việt như một công cụ để tư duy và giao tiếp. Đó cũng là nh ững
con người có ham muốn đem tài trí của mình cống hiến cho s ự nghi ệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
* Về kiến thức: Chương trình yêu cầu làm cho học sinh nắm đ ược nh ững
đặc điểm hình thức và ngữ nghĩa của các loại đ ơn v ị từ v ựng, t ừ lo ại chính,
kiểu câu thường dùng, nắm được những tri th ức về ngữ cảnh, v ề ý đ ịnh,


về mục đích, về hiệu quả giao tiếp, nắm được các quy tắc chi ph ối vi ệc s ử
dụng tiếng Việt để giao tiếp trong nhà trường cũng như ngoài xã hội. . .
* Về kĩ năng: Chương trình nhấn mạnh trọng tâm của việc rèn luy ện


kĩ năng Ngữ văn cho học sinh là làm cho học sinh có kĩ năng nghe, nói, đ ọc,
viết tiếng Việt khá thành thạo theo các kiểu văn bản và có kĩ năng sơ gi ản
về phân tích tác phẩm văn học, bước đầu có năng l ực c ảm nh ận và bình
giảng văn học. . .
* Về thái độ, tình cảm: Chương trình yêu cầu một cách toàn diện, nâng cao
ý thức giữ gìn sự giàu đẹp của tiếng Việt và tinh th ần yêu quý các thành
tựu của văn học dân tộc và văn học thế giới, xây dựng h ứng thú và thái đ ộ
nghiêm túc, khoa học trong việc học tập tiếng Việt và văn học; có ý th ức và
biết cách ứng xử, giao tiếp trong gia đình, trong tr ường học và ngoài xã h ội
một cách có văn hóa, yêu quý những giá trị Chân – Thiện – Mỹ và khinh
ghét những cái xấu, cái ác được phản ánh trong văn bản đã h ọc.
Từ việc nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, tôi mong mu ốn
đem chút kinh nghiệm nhỏ bé của mình cùng các đồng nghi ệp tham bàn
để dạy phân môn Tiếng Việt nói chung và dạy các biện pháp tu t ừ nói
riêng đạt hiệu quả cao nhất. Đó chính là lí do tôi ch ọn nghiên c ứu đ ề
tài: “Kinh nghiệm giảng dạy các biện pháp tu từ trong môn Ngữ Văn ở
trường THCS”
II. Nội dung
1. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
* Thuận lợi:
- Trường THCS Vĩnh Thịnh là một trường có bề dày truy ền th ống và thành
tích. Mũi nhọn giáo viên giỏi, học sinh giỏi được duy trì đều đ ặn. Giáo viên


say mê nghề nghiệp, đầu tư thời gian cho hoạt động chuyên môn, h ọc t ập
và trau dồi kiến thức của mình.
- Đa số các em học sinh chăm chỉ và có đạo đ ức tốt. Ph ụ huynh h ọc sinh
quan tâm tới việc học tập và rèn luyện của các em nên đ ầu t ư t ốt v ề v ật
chất phục vụ cho việc học tập và động viên về mặt tinh th ần.
* Khó khăn:

- Đối với học sinh:
Các em chưa xác định được khái niệm của mỗi phép tu từ, còn lẫn lộn gi ữa
các phép tu từ, chưa phân biệt được sự giống nhau và khác nhau gi ữa các
phép tu từ đó, nên dẫn đến việc hiểu sai hoặc hiểu ch ưa rõ về giá tr ị ngh ệ
thuật cũng như nội dung của mỗi phép tu từ. Trong mỗi bài kiểm tra tiếng
việt các em còn rất lúng túng khi xác định các phép tu t ừ và phân tích ý
nghĩa trong mỗi đoạn thơ, đoạn văn.
* Đối với giáo viên:
- Một số giáo viên khi dạy các phép tu từ còn gặp nhiều khó khăn, nhi ều
tiết dạy chưa đạt hiệu quả cao như: Dạy chưa hết bài, h ướng dẫn h ọc
sinh một cách chung chung, chưa tỉ mỉ, cách nhận biết, cách tìm hi ểu giá tr ị
nghệ thuật, cách vận dụng tu từ vào bài viết chưa cao, dẫn ch ứng trong bài
dạy còn nghèo, chưa biết dùng đoạn văn mẫu để các em h ọc tập, ch ưa
phát huy hết khả năng của học sinh...
2 Cơ sở lí luận.
Sinh thời chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Tiếng Việt là thứ của cải vô cùng
lâu đời và vô cùng quý báu”, bởi vậy mà rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng
Việt là vấn đề quan trọng trong giảng dạy Ng ữ văn ở tr ường THCS. Qua
học phân môn Tiếng Việt các em sẽ được trau dồi kĩ năng s ử dụng v ốn
tiếng Việt của mình, vận dụng vào khâu tìm hiểu, khám phá các tác ph ẩm


văn học trong nhà trường. Từ đó các em sẽ dễ dàng khám phá đ ược cái hay,
cái đẹp của tác phẩm văn thơ, cảm nhận được các tầng bậc ý nghĩa c ủa
một đơn vị ngôn từ được dùng trong một câu thơ, câu văn hay m ột đo ạn
văn, đoạn thơ. Mà muốn nhận thức được sự hàm súc, ý nghĩa sâu sắc của
một đơn vị ngôn ngữ văn chương thì học sinh phải nắm thật ch ắc v ề các
biện pháp tu từ được học trong nhà trường. Có nh ư thế các em m ới gi ải
được các dạng bài tập đề chỉ ra ý nghĩa, tác dụng biểu đ ạt c ủa đ ơn v ị ngôn
ngữ, từ đó chỉ ra cái hay, cái đẹp của một tác phẩm văn ch ương.

Khi nói và viết ngoài những cách sử dụng ngôn ngữ thông th ường còn có
thể sử dụng ngôn ngữ theo một cách đặc biệt gọi là biện pháp tu t ừ. Biện
pháp tu từ là những cách kết hợp ngôn ngữ đặc biệt ở một đơn vị ngôn
ngữ nào đó (từ, câu, văn bản) trong một ngữ cảnh cụ th ể nh ằm m ục đích
tạo ra một hiệu quả nhất định với người đọc, người nghe nh ư ấn tượng
về một hình ảnh, một cảm xúc, một thái độ…so với cách sử dụng ngôn ngữ
thông thường, sử dụng biện pháp tu từ đúng sẽ tạo nên nh ững giá tr ị đặc
biệt trong biểu đạt và biểu cảm.
Trong tiếng Việt, các biện pháp tu từ rất phong phú, đa dạng. Do kh ả năng
biểu đạt, biểu cảm đặc biệt, các biện pháp tu t ừ rất đ ược chú tr ọng s ử
dụng trong những văn bản nghệ thuật. Với một văn bản nghệ thuật,
người ta có thể sử dụng một hoặc nhiều biện pháp tu từ khác nhau và
thậm chí có thể khai thác tối đa sức mạnh nghệ thuật của một vài biện
pháp tu từ nào đó. Điều này góp phần tạo nên dấu ấn cá nhân đ ộc đáo
trong nghệ thuật sử dụng các biện pháp tu từ.
Biện pháp so sánh, ẩn dụ và nhân hóa là những biện pháp tu t ừ ng ữ nghĩa
gần nhau. Ẩn dụ là một biến thể của so sánh hay còn gọi là so sánh ng ầm.
Nhân hóa là một biến thể của ẩn dụ nhằm làm cho đối tượng đ ược nói
đến (là vật) trở nên dễ hiểu, gần gũi với con người hơn. Nếu nh ư so sánh


có tác dụng tạo ra những hình ảnh cụ thể, sinh động, g ợi cảm thì ẩn dụ lại
làm cho ý nghĩa của từ ngữ trở nên trừu tượng hơn, sâu xa h ơn và dễ làm
rung động lòng người. Trong cách nói hằng ngày ng ười Việt Nam thường
dùng so sánh ví von : Đẹp như tiên giáng trần, hôi như cú, vui như tết, xấu
như ma …Khiến lời nói vừa có hình ảnh vừa thấm thía. Còn trong văn bản
nghệ thuật, so sánh được dùng như một biện pháp tu t ừ v ới th ế m ạnh đ ặc
biệt khi gợi hình, gợi cảm. Đôi khi có những so sánh rất bất ngờ, thú v ị, góp
phần cụ thể hóa được những gì hết sức trừu tượng, khó cân đo, đong đếm.
Một cảm giác khó nói được cụ thể hóa : “Thấy em như thấy mặt trời. Chói

chang khó ngó trao lời khó trao”. Một cung bật hiện hữu về tình cảm sinh
động : “Tình anh như nước dâng cao. Tình em như dải lụa đào t ẩm
hương”. Những cung bậc âm thanh khác nhau trong tiếng đàn “ Lầu bậc ngũ
âm” của Thúy Kiều được Nguyễn Du miêu tả rất cụ thể qua những so sánh
mang tính phát hiện mới mẻ:
Trong như tiếng hạc bay qua
Đục như tiếng suối mới xa nữa vời.
Tiếng khoan như gió thoảng ngoài
Tiếng mau sầm sập như trời đổ mưa.
Thế mạnh của biện pháp so sánh là góp phần gợi ra trong trí t ưởng t ượng
của người đọc những hình ảnh cụ thể, những liên tưởng thú v ị chính xác
được nói đến. Thế mạnh của ẩn dụ là làm cho lời thoại giàu tính bi ểu
cảm. Trong văn chương, ẩn dụ là một phương tiện tu từ được sử dụng khá
phổ biến.
Ví dụ: Cùng thể hiện hình tượng Bác Hồ – Vị lãnh tụ kính yêu c ủa dân t ộc
Việt Nam, văn học có nhiều cách nói ẩn dụ :
Người cha mái tóc bạc


Đốt lửa cho anh nằm
(Minh Huệ)
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
(Viễn Phương)
Cách nói đầu từ những quan sát về hành động, thái đ ộ của Bác trong m ột
đêm chiến dịch giữa rừng Việt Bắc, nhà th ơ Minh Huệ đã thốt lên những
lời nói cảm động “Người cha mái tóc bạc” cách nói này đã thể hiện lòng
biết ơn, lòng kính yêu của nhà thơ đối với Bác và hơn thế nữa đã góp ph ần
gợi tả một cách sinh động, tình cảm, sự chăm sóc ân cần c ủa Bác H ồ đ ối
với các chiến sĩ bộ đội. Bác không chỉ là vị lãnh tụ vĩ đại, linh h ồn c ủa cu ộc

kháng chiến mà còn là một người cha già gần gũi, tận tụy lo lắng cho gi ấc
ngủ đêm đông của những đứa con. Từ “Người cha” đã xóa đi khoảng cách
giữa một vị lãnh tụ với quần chúng khiến hình ảnh Bác càng tr ở nên g ần
gũi, thân thương hơn.
Ở cách nói thứ hai tác giả dùng hình ảnh mặt trời hai l ần. Nếu nh ư m ặt
trời ở câu thứ nhất được dùng với nghĩa gốc chỉ mặt trời th ật đang ngày
ngày tỏa sáng trên bầu trời thì mặt trời ở câu thứ hai là ẩn dụ, biểu th ị s ự
cao đẹp, vĩnh hằng, sự tỏa sáng từ con người Bác. Bác đang yên ngh ỉ trong
lăng nhưng Bác vẫn mãi mãi là ánh sáng kỳ diệu luôn chói lọi và rực r ỡ. S ự
so sánh lý thú và độc đáo của nhà th ơ Viễn Phương xuất phát từ liên
tưởng tương đồng về sự tỏa sáng của hai mặt trời : Mặt trời t ự nhiên và
mặt trời “Là Bác Hồ”.
Do có chức năng nhận thức và biểu cảm đặc biệt nên ẩn dụ, nhân hóa
được sử dụng rộng rãi trong các văn bản văn học. Ch ẳng h ạn các t ừ anh
hùng, hi sinh vốn chỉ dùng cho người lại được dùng để ngợi ca cây tre Vi ệt


Nam : “Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre anh hùng lao động! Tre, anh
hùng chiến đấu". Nhờ ẩn dụ, nhân hóa người ta có thể tâm tình giải bày
tình cảm với loài vật vô tri vô giác như là những người bạn thân thiết, g ần
gũi : “Trâu ơi ta bảo trâu này”, “Núi cao chi lắm núi ơi”. Đọc "Dế mèn phiêu
lưu kí" các em rất thích bởi nghệ thuật nhân hóa đã làm cho một con v ật
bé nhỏ, bình dị trở thành một : “chú bé người” Dế Mèn sinh động, có những
thói quen sinh hoạt, có nhiều trò dại dột, có những nếp nghĩ và đặc biệt là
những nét tính cách như là một cậu bé trai hiếu đ ộng, tinh ngh ịch. Dùng
trong một ngữ cảnh và tạo nên hiệu quả tu từ đặc biệt. Câu ca dao sau là
một ví dụ :
Đôi ta là bạn thong dong,
Như đôi đũa ngọc nằm trong mâm vàng.
Bởi chưng thầy mẹ nói ngang,

Cho nên đũa ngọc mâng vàng xa nhau.
“Đũa ngọc mâm vàng” ở câu trên là so sánh, ở câu sau là ẩn dụ. Cùng là m ột
từ ngữ nhưng Đũa ngọc mâm vàng ở câu sau gợi liên tưởng sâu sắc hơn,
gợi cảm hơn về một sự ngang trái, trớ trêu lẽ ra không nên có.
Bên cạnh những biện pháp trên, trong các văn bản nghệ thuật, biện pháp
hoán dụ được sử dụng nhiều với tác dụng khắc sâu, nhấn mạnh m ột đặc
điểm tiêu biểu nào đó của đối tượng được nói tới trong văn bản. Ví dụ, khi
tái hiện lại cảnh chia tay lưu luyến giữa nhân dân Việt Bắc v ới người cán
bộ kháng chiến nhà thơ Tố Hữu viết:
Áo chàm đưa buổi phân li,
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.
Từ "áo chàm" đã được dùng theo lối hoán dụ lấy tên một loại áo thông
dụng của người Việt Bắc. Từ "áo chàm" đã mở ra trong liên tưởng người


đọc, người nghe hình ảnh con người Việt Bắc chân ph ương, m ộc m ạc
nhưng rất gần gũi, rất thân thương.
Một biện pháp tu từ cú pháp khác cũng được sử dụng nhiều trong văn h ọc
là biện pháp đảo ngữ. Mỗi trật tự câu bình th ường những có th ể đảo vị trí
trước sau của chủ ngữ có tác dụng làm thay đổi tiết tấu câu văn, gây ấn
tượng, gợi màu sắc biểu cảm nhờ vào việc đưa nội dung cần nh ấn m ạnh
lên đầu câu. Bà Huyện Thanh Quan là một trong những nhà thơ cổ điển
Việt Nam đã khai thác rất thành công thế mạnh của biện pháp tu t ừ này
trong thi phẩm của mình, đây cũng là một đặc điểm làm cho th ơ c ủa
bà được coi là mẫu mực của thể thơ Đường luật nhưng những gì nói đến
vẫn hiện ra cụ thể sinh động, vẫn rất gợi hình, gợi cảm ch ứ không thu ần
túy cổ kính, mơ hồ :
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia
Hay :

Gác mái ngư ông về viễn phố
Gõ sừng mục tử lại cô thôn
Trong chương trình Tiếng Việt ở Tiểu học và lớp 6, 7, 8 Trung học c ơ s ở,
các em đã được làm quen với các biện pháp tư từ thông dụng nh ư : So
sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa, nói giảm, nói tránh, điệp ngữ, liệt kê…
Chương trình đã có hướng tích hợp Tiếng Việt v ới Văn và T ập làm văn
được thể hiện rõ nhất ở cách sắp xếp nội dung và khai thác nội dung trong
các bài học. Tiết 1 thường là tiết tìm hiểu văn bản, tiết 2 là ti ết Tiếng Vi ệt,
tiết 3 là tiết Tập làm văn. Đó là điều kiện để phần Tiếng Việt có th ể ph ục
vụ việc học Văn và Tập làm văn. Việc dạy Tiếng Việt gắn v ới văn b ản v ừa
làm học sinh hiểu văn bản một cách sâu sắc, v ừa làm cho b ản thân vi ệc


dạy Tiếng Việt bớt khô khan, nặng nề, đồng th ời giúp cho h ọc sinh có th ể
hình thành kĩ năng tạo lập các loại văn bản.
3. Kinh nghiệm giảng dạy các biện pháp tu từ trong môn Ngữ Văn ở
trường THCS
3.1 Hướng dẫn học sinh cách nhận biết về các phép tu từ:
Dựa vào đặc điểm của mỗi phép tu từ thông qua các dấu hiệu về hình th ức
và nội dung, giáo viên giúp học sinh nắm vững kiến th ức về khái niệm, c ấu
tạo, các dạng kiểu của phép tu từ. Từ đó học sinh có cách nh ận bi ết về các
phép tu từ.
* Phép tu từ so sánh
- Khái niệm: So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc
khác có nét tương đồng để tạo nên một hình ảnh c ụ th ể, hàm súc cho s ự
diễn đạt. Nghĩa là đem cái chưa biết, chưa rõ đối chiếu v ới cái đã bi ết đ ể
qua cái đã biết mà nhận thức, hình dung được cái ch ưa biết.
- Cấu tạo: Giáo viên hướng dẫn học sinh phát hiện phép so sánh thông
qua cấu trúc của nó.
Cấu trúc của phép so sánh bao giờ cũng có hai vế.

- Vế A (Nêu tên sự vật, sự việc được so sánh)
- Vế B (Nêu tên sự vật, sự việc dùng để so sánh v ới sự v ật, s ự vi ệc nói ở v ế
A)
Giữa hai vế thường có:
- Từ ngữ chỉ phương diện so sánh
- Từ ngữ so sánh
Hoặc có thể vắng từ ngữ chỉ phương diện so sánh, hoặc v ắng t ừ ng ữ so
sánh, hoặc cả hai.


Sau khi tìm hiểu, giáo viên cho học sinh rút ra bài học mô hình c ủa phép so
sánh rất đa dạng để học sinh, đặc biệt là học sinh yếu, trung bình d ễ nh ận
biết. Mỗi dạng giáo viên lấy nhanh hoặc cho học sinh lấy nhanh m ột ví d ụ
để minh họa.
- Dạng đầy đủ:
Vế A + Phương diện so sánh(PDSS) + Từ ngữ so sánh(TNSS) +V ế B
Ví dụ: Rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận
Vế A

PDSS

TNSS

Vế B

- Dạng biến đổi ít nhiều.
Vế A + TNSS + Vế B

Ví dụ: Trẻ em như búp trên cành
Vế A TSS


Vế A + Vế B

Vế B

Ví dụ: Tấc đất tấc vàng
Vế A

Vế B

TNSS + Vế B + Vế A
Ví dụ: Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất phục
TSS

Vế B

V ế B + Vế A

Vế A
Ví dụ: Trường Sơn: Chí lớn công cha
Vế B

Vế A

- Các kiểu so sánh: Dựa vào mục đích và các từ so sánh, người ta chia phép
so sánh thành 2 kiểu:
+ So sánh ngang bằng: thường được biểu hiện bởi các từ so sánh: là,
như, y như, tựa như, hoặc cặp đại từ bao nhiêu...bấy nhiêu.



+ So sánh hơn kém: từ so sánh được sử dụng là các từ: hơn, hơn là,kém,
kém gì.
Ví dụ: Áo rách khéo vá hơn lành vụng may
(Tục ngữ)
* Phép tu từ ẩn dụ.
- Khái niệm: Ẩn dụ là gọi tên sự v ật, hiện tượng này b ằng tên s ự v ật, hi ện
tượng khác có nét tương đồng.
- Khi dạy bài này, giáo viên cần phân tích làm rõ mối quan hệ gữa ẩn dụ và
so sánh đã học ở tiết trước để học sinh dễ hình dung. Ẩn dụ là m ột lo ại so
sánh ngầm, trong đó ẩn đi sự vật, sự việc được so sánh (Vế A), ph ương
diện so sánh, từ so sánh chỉ còn sự vật, sự việc được dùng so sánh (V ế B)
Vậy muốn tìm được phép ẩn dụ thì phải xuất phát từ từ ngữ ẩn dụ (Vế B)
để tìm đến vế A (sự vật, sự việc được so sánh).
- Các phép ẩn dụ:
+ Ẩn dụ cách thức: Loại ẩn dụ này được hình thành trên cơ s ở nét tương
đồng về cách thức hành động giữa các đối tượng.
Ví dụ: Câu thơ:
Về thăm quê Bác làng Sen
Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng
(Nguyễn Đức Mậu)
Từ thắp là phép ẩn dụ cách thức. Tác giả đã ví hình ảnh bông hoa n ở
giống như những ngọn đèn được thắp sáng lên. Ví được nh ư vậy vì chúng
có cách thức tương đồng.
+ Ẩn dụ hình thức.


Ẩn dụ hình thức được hình thành trên cơ sở nét tương đồng về hình
thức giữa các đối tượng. Con đường hình thành ẩn dụ hình th ức có
thể xuất phát từ nét tương đồng giữa hình th ức của s ự vật, hiện
tượng và con người.

Ví dụ: Cũng trong câu thơ:
Về thăm quê Bác làng Sen
Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng
( Nguyễn Đức Mậu )
Hình ảnh lửa hồng ở đây chỉ màu đỏ của hoa râm bụt. Tác giả đã ví những
bông hoa râm bụt nở đỏ như những ngọn đèn - lửa hồng. Ví được nh ư v ậy
vì chúng có hình thức tương đồng.
+ Ẩn dụ phẩm chất: Ẩn dụ phẩm chất được hình thành trên cơ sở nét tương
đồng về phẩm chất giữa các đối tượng.
Ví dụ :

Khi phân tích ví dụ 1 sách giáo khoa
Anh đội viên nhìn Bác
Càng nhìn lại càng thương
Người cha mái tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm
(Minh Huệ - "Đêm nay Bác không ngủ")

H: Ở đây Người cha dùng để chỉ ai?
→ Chỉ Bác Hồ
H: Vì sao em biết được điều đó?
→ Nhờ ngữ cảnh của khổ thơ, bài thơ.
H: Tại sao tác giả lại dùng Người cha thay thế cho Bác Hồ?


→ Giữa người cha và Bác Hồ có những phẩm chất giống nhau: về tuổi tác,
tình yêu thương, sự chăm sóc chu đáo đối với con - Người chiến sĩ.
Ví dụ 2:

(1)

(2)

Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
(Viễn Phương - Viếng Lăng Bác )

Đặt trong khung cảnh bài thơ, câu thơ ta thấy:
- Mặt trời(1): Là hình ảnh có thật trong tự nhiên, soi sáng, sưởi ấm cho
vạn vật.
- Mặt trời(2): Là hình ảnh ẩn dụ.
H: Tác giả dùng để chỉ ai?
->Tác giả dùng mặt trời để chỉ Bác Hồ, vị lãnh tụ của dân t ộc: Ng ười soi
sáng, dẫn đường chỉ lối cho dân tộc ta thoát khỏi cuộc sống nô l ệ t ối tăm
để đi tới tương lai độc lập, tự do.
Từ hai ví dụ trên ta thấy, cũng nói đến Bác Hồ nhưng ở ph ương diện khác
nhau nên mỗi tác giả đã sử dụng một hình ảnh ẩn dụ khác nhau đ ể diễn
đạt tư tưởng, tình cảm của mình. Từ đó các em thấy được khi tìm hiểu các
văn bản nghệ thuật cần chú ý phân tích các hình ảnh ẩn d ụ (n ếu có) đ ể
hiểu sâu hơn ý nghĩa của văn bản.
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: Là sự kết hợp của hai hay nhiều từ chỉ những
cảm giác sinh ra từ trung khu cảm giác khác nhau làm cho c ảm giác phong
phú, đa chiều, đa vị, đa nghĩa. Ẩn dụ cảm giác được chia ra m ột s ố lo ại nh ư
sau:
+ Thị giác + nhiệt:

Cái màu xanh này mát quá

+ Thính giác + vị giác:

Câu chuyện nhạt phèo


+ Thị giác + khứu giác:

Thấy thơm rồi đó


+ Khứu giác + vị giác:

Một mùi đăng đắng

+ Thính giác + xúc giác:

Một tiếng sắc nhọn

Ví dụ:
Đoạn văn:
…Chao ôi, trông con sông, vui sướng thấy nắng giòn tan. Sau kì m ưa d ầm,
vui như nối lại chiêm bao đứt quãng…
H: Trong cuộc sống, từ giòn tan, thường dùng chỉ đặc điểm cụ thể của
những vật nào?
- Dùng chỉ đặc điểm của những vật cứng cụ th ể khi b ị gãy, v ỡ nh ư bánh,
gỗ, kính… Chứ không dùng để chỉ hiện tượng t ự nhiên nh ư nắng
H: Theo em, cụm từ: nắng giòn tan có gì đặc biệt so với cách nói thông
thường?
- Đây là một ẩn dụ chuyển đổi cảm giác của nhà văn Nguy ễn Tuân (t ừ v ị
giác, thính giác sang thị giác)
Lưu ý: Phân biệt tu từ ẩn dụ với tu từ so sánh
Giáo viên cần giúp học sinh chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau gi ữa hai
biện pháp tu từ trong sự đối chiếu , so sánh để tránh nh ầm l ẫn.
So sánh tu từ là cách đối chiếu hai đối tượng khác loại của th ực t ế khách

quan không đồng nhất với nhau hoàn toàn mà ch ỉ có cùng m ột nét gi ống
nhau nào đó, nhằm diễn tả bằng hình ảnh một lối tri giác m ới v ề đ ối
tượng về bản chất, ẩn dụ là sự chuyển đổi tên gọi dựa vào sự giống nhau
giữa các sự vật hoặc hiện tượng được so sánh với nhau. Tuy nhiên cần
phân biệt ẩn dụ tu từ với so sánh tu từ.
- Giống nhau:


Sự giống nhau giữa ẩn dụ tu từ và so sánh tu từ chính là cách liên t ưởng
để rút ra được nét tương đồng giữa hai đối tượng khác loại. Nét t ương
đồng này là cơ sở để hình thành nên ẩn dụ tu từ cũng nh ư so sánh tu t ừ.
Ví dụ:
Thiếp như hoa đã lìa cành
Chàng như con bướm lượn vành mà chơi
(Nguyễn Du- "Truyện Kiều")
Hai đối tượng được so sánh ở đây (hoa và người con gái, con b ướm và
chàng trai) có sự tương đồng là sự tinh túy, xinh đẹp; s ự kiếm tìm cái đ ẹp
và tình yêu. Hoa gắn liền với hương thơm, màu sắc. Hoa đẹp nh ưng chóng
tàn, giống như người con gái đẹp nhưng tuổi xuân mau phai nh ạt. Mối
quan hệ của bướm với hoa (bướm say hoa, bướm gần hoa, bướm lượn
vành bén hoa…) là mối quan hệ để duy trì nòi giống nếu xét trên quan
điểm sinh học. Thiếu sự cộng sinh ấy thì cả cây và bướm đ ều bị đe d ọa
tuyệt diệt. Từ sự tương đồng ấy, người con gái trong ca dao mu ốn nói t ới
cảnh ngộ của mình và lời oán thán đối với chàng trai nọ trong tình yêu đôi
lứa.
- Khác nhau:
Chức năng chủ yếu của ẩn dụ là biểu cảm, ẩn dụ hàm súc, bóng bẩy h ơn
trong cách diễn đạt. Hiện nay ẩn dụ được dùng rộng rãi trong nhi ều
phong cách ngôn ngữ khác nhau, không nh ững trong văn xuôi ngh ệ thu ật
mà còn trong phong cách chính luận nhưng nhiều nhất là vẫn trong th ơ ca.

Ví dụ 1:
So sánh: A như B -> Mặt đẹp như hoa, da trắng như phấn.
Ẩn dụ: AB -> Mặt hoa, da phấn.


So sánh Mặt đẹp như hoa, da trắng như phấn phải sử dụng như để bắc cầu
tạo nên hai hình ảnh so sánh miêu tả mặt đẹp và da trắng .
Ẩn dụ Mặt hoa, da phấn -> cách viết hàm súc hơn, sắc thái ý nghĩa rộng lớn
hơn, tạo ra nhiều liên tưởng:
+ Mặt đẹp như hoa; da trắng như phấn
+ Mặt tươi như hoa; da mịn như phấn
+ Mặt thắm như hoa
+ Mặt hồng như hoa
Ví dụ 2: Lặn lội thân cò khi quãng vắng
(Thương vợ - Tú Xương)
Người đọc tự hỏi: Ai như thân cò khi quãng vắng? Đặt vào văn cảnh bài
thơ ta có thể trả lời đựơc: bà Tú. Đó là ẩn dụ, là ví ngầm. M ượn hình ảnh
con cò, cái cò trong ca dao, nhà thơ cải hóa thành thân cò nói lên r ất hay
cuộc đời vất vả, đức tính chịu thương chịu khó của bà Tú v ới t ất c ả lòng
khâm phục, biết ơn, đồng thời làm cho ngôn ngữ thơ đậm đà màu s ắc ca
dao – dân ca.



×