Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

SKKN một số kinh nghiệm dạy và rèn kỹ năng nghe hiểu môn tiếng anh cho học sinh trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.9 KB, 30 trang )

SKKN Một số kinh nghiệm dạy và rèn kỹ năng
nghe hiểu môn tiếng Anh cho học sinh Trung
học cơ sở
I. Lời giới thiệu:
Ngày nay, xu hướng hội nhập quốc tế trong nhiều lĩnh v ực kể c ả
lĩnh vực giáo dục đã đưa tiếng Anh lên một vị trí hết sức quan trọng. Tiếng
Anh là công cụ giao tiếp, là chìa khoá dẫn đ ến kho tàng văn hoá c ủa nhân
loại. Mặt khác, việc ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin đã làm cho việc
học tiếng Anh trở thành cấp bách và không thể thiếu. Vì v ậy, việc h ọc
tiếng Anh của học sinh Trung học cơ sở (THCS) được h ọc sinh, ph ụ huynh
học sinh, giáo viên, ngành giáo dục và cả n ước đặc biệt quan tâm. Ti ếng
Anh trở thành một trong các môn học chính trong chương trình học c ủa
học sinh.
Việc học và sử dụng tiếng Anh đòi hỏi cả một quá trình luy ện tập c ần cù,
sáng tạo của cả người học lẫn người dạy. Đặc biệt trong tình hình cải cách
giáo dục như hiện nay, dạy tiếng Anh theo quan điểm giao tiếp đ ược
nhiều người ủng hộ. Theo phương pháp này học sinh có nhiều c ơ h ội đ ể
giao tiếp với bạn bè, với giáo viên để rèn luy ện ngôn ng ữ, ch ủ đ ộng tích
cực tham gia vào các tình huống thực tế: Học đi đôi với th ực hành.
Chương trình tiếng Anh mới bậc THCS đã triển khai th ực hi ện trên toàn
quốc được nhiều năm nay. Nét đổi mới nổi bật của nội dung ch ương trình
này là tạo cơ hội tối đa cho học sinh luyện tập 4 kỹ năng nghe, nói, đ ọc và
viết trên những chủ đề và tình huống hay nội dung giao tiếp có liên quan
đến môi trường sống trong và ngoài nước. Sự thay đổi trên t ạo điều ki ện
cho việc dạy và học tiếng Anh trong nhà tr ường phổ thông tr ở thành vi ệc


dạy sinh ngữ thay vì là dạy từ ngữ như nhiều năm tr ước đây. Tuy nhiên,
trong thực tiễn rèn các kỹ năng tiếng Anh cho học sinh, giáo viên ph ải
đương đầu với không ít khó khăn, đặc biệt là rèn kỹ năng nghe. Th ực t ế ở
trường tôi, khi bắt đầu học môn Ngoại ngữ, phần l ớn h ọc sinh thích h ọc,


nhưng dần dần học sinh lại chán học. Hầu hết các em rất yếu v ề kỹ năng
nghe. Thật khó để các em nghe hiểu nội dung m ột bài văn hay đo ạn h ội
thoại. Sau mỗi tiết dạy nghe, giáo viên rất khó khăn trong vi ệc ki ểm tra l ại
thông tin mà các em đã nghe và việc kiểm tra bài cũ th ường không d ễ dàng
gì.
Trước tình hình đó, là một giáo viên trực tiếp dạy tiếng Anh khối 8 và kh ối
9, đối tượng đã được tiếp xúc với ngôn ngữ tiếng Anh qua nhiều năm, bản
thân tôi trăn trở thật nhiều làm sao để học sinh có thể nắm vững, nghe
hiểu lấy thông tin và vận dụng thành thục thông tin. Trong quá trình v ừa
dạy vừa tìm hiểu quan sát học sinh, tôi thấy phần lớn các em ch ưa bi ết
cách học nghe, học sinh thường thấy luyện nghe là khó nh ất. Trong l ớp
học, học sinh thường nói rằng dù trong bài nghe có r ất nhi ều t ừ đã bi ết
nhưng nghe không ra. Để giúp học sinh có thể vận dụng được v ốn t ừ v ựng
và cấu trúc ngữ pháp của mình để nghe hiểu hiệu quả, tôi tự tìm kiếm một
số phương pháp tích cực, đơn giản, dễ hiểu, thiết thực, đảm bảo tính khoa
học, nhằm phát triển khả năng tư duy, sự suy đoán và tính sáng t ạo c ủa
học sinh. Với phạm vi sáng kiến nhỏ này, tôi mạnh dạn đi sâu vào v ấn
đề "Một số kinh nghiệm dạy và rèn kỹ năng nghe hiểu môn tiếng Anh
cho học sinh Trung học cơ sở”.
II. Về nội dung của sáng kiến:
1. Thực trạng của việc dạy và học nghe hiểu Tiếng Anh tại trường
THCS.


Giáo viên đã tiếp cận và sử dụng tương đối tốt các kỹ thuật dạy h ọc đ ặc
trưng - kỹ thuật dạy nghe, đã quen và chủ động với cách th ức tổ ch ức một
tiết dạy nghe, phối hợp khá linh hoạt các kỹ thuật dạy học, sáng t ạo ra
nhiều đồ dùng dạy học phù hợp với nội dung các tiết d ạy. Vì v ậy, nhi ều
tiết dạy nghe trở nên sinh động, có sức lôi cuốn và đạt hiệu quả cao. Giáo
viên biết sử dụng vận hành các trang thiết bị dạy học hiện đại phục vụ tốt

cho quá trình dạy nghe: băng, đĩa hình, máy cassette, đ ầu video, đèn
chiếu... Tuy nhiên, vẫn còn một số giáo viên gặp một số khó khăn nh ất
định trong việc thực hiện các thao tác, kỹ thuật d ạy nghe, trong vi ệc l ựa
chọn các kỹ thuật cho phù hợp với từng tiết dạy, từng giai đo ạn c ủa ti ết
dạy. Còn ngại sử dụng hoặc sử dụng chưa thành thạo đồ dùng dạy học
phục vụ cho tiết dạy nghe (đài cassette, hình minh họa...)
Học sinh đã được quen dần với mỗi tiết học nghe. Nhiều học sinh đã nghe
và nhận biết được giọng đọc, nói của người bản ngữ. Phần l ớn h ọc sinh
nghe được những bài nghe có nội dung đơn giản, vừa phải, th ực hiện đ ược
các yêu cầu, bài tập của giáo viên sau khi nghe l ần 3. Một s ố h ọc sinh đã
hình thành kỹ năng, kỹ xảo trong học tập. Nh ưng phần l ớn h ọc sinh trên
địa bàn là con em nông thôn nên điều kiện học tập ch ưa tốt, th ời gian h ọc
hạn hẹp, môi trường giao tiếp tiếng Anh còn hạn ch ế, ít có c ơ h ội luy ện
nghe. Bên cạnh đó, các em còn chưa thực sự chăm chỉ h ọc tập, ít ch ịu ghi
nhớ từ, không tích cực luyện âm, nhận thức chậm, sự linh ho ạt, sáng t ạo
chưa cao, tài liệu để tham khảo thêm còn phụ thuộc vào kinh tế gia đình,
từ đó việc đầu tư học kỹ năng nghe hạn chế. Ngoài ra, tiếng Anh là m ột
môn học khó, khối lượng kiến thức nhiều, thời gian học ít, và trong quá
trình nghe các em không kiểm soát được điều sẽ nghe. L ời nói trong băng
nhanh, không quen. Bài nghe có nhiều từ mới, trọng âm t ừ, tr ọng âm câu,
ngữ điệu thì rất khác nhau và học sinh khó có thể hiểu được n ội dung. H ọc


sinh cũng chưa quen với tốc độ đọc, nói trong băng của người Anh, đ ặc
biệt với học sinh khối 6, 7 khi nghe hiểu còn mới v ới các em.
Đồ dùng dạy học phục vụ cho việc giảng dạy còn quá ít, m ột s ố còn thi ếu:
tranh, ảnh, băng, đài casstte. Chất lượng băng thâu chưa tốt, giọng đọc còn
chưa rõ, tiếng ồn nhiều.
Mặc dù có những điều kiện khách quan và chủ quan ảnh hưởng tr ực tiếp
trong quá trình giảng dạy nhưng chúng tôi đã biết khắc ph ục v ượt lên

những khó khăn trước mắt, từng bước nâng cao chất lượng gi ờ d ạy nghe
môn tiếng Anh nhằm đáp ứng mục đích chương trình, sách giáo khoa m ới.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào chúng ta khắc phục đ ược nh ững đi ểm y ếu
trên để góp phần nâng cao chất lượng học kĩ năng nghe, giúp học sinh t ự
tin hơn trong giao tiếp, sử dụng tiếng Anh như một ngôn ngữ th ứ hai,
thành thạo trong từng từ, câu, đặc biệt đối với học sinh ở nông thôn.
2. Một số biện pháp giúp dạy và rèn kĩ năng nghe hiểu Ti ếng Anh cho
học sinh.
2.1. Tìm hiểu kỹ khái niệm của việc dạy kĩ năng nghe.
Nghe là một hoạt động ngôn ngữ phức tạp, nó hợp nhất những yếu tố h ợp
thành của sự tiếp thu các nhận thức và kiến thức ngôn ngữ. Nghe hiểu là
một trong những mục đích chính của dạy ngoại ngữ. Khi nói, các ý th ường
không được sắp xếp có trình tự chặt chẽ như khi viết. Ý hay th ường đ ược
lặp đi lặp lại, có nhiều từ thừa, từ đệm, không đúng ngữ pháp. Có th ể nói
láy, nói tắt, ngập ngừng… Khi đọc có thể đọc đi đọc lại nhiều l ần văn bản,
còn khi nghe người khác nói ta chỉ nghe được một lần. V ới đ ặc đi ểm khác
nhau trên, khi dạy nghe, ngoài những thủ thuật chung có th ể áp d ụng cho
các kỹ năng nghe tiếp thu, giáo viên còn cần có nh ững th ủ thu ật đ ặc thù
cho các hoạt động nghe của học sinh.


Nghe bao gồm hai cấp độ:
* Cấp độ 1: (Nhận biết hoặc phân biệt)
Sự nhận biết các âm thanh, từ, nhóm từ trong mối quan hệ c ấu trúc c ủa
chúng. Chỉ khi khả năng này trở thành tự động hóa, người nghe m ới có th ể
tái tạo, ứng xử và đáp lại những gì nghe được trong cả chuỗi âm thanh đó.
* Cấp độ 2: (Chọn lựa)
Người nghe rút ra được những thành tố hữu ích để hiểu được người nói.
Lúc đầu nghe hiểu câu, lời nói ngắn, đơn giản, về sau hiểu các câu dài h ơn.
2.2. Nghiên cưu về các hoạt động nghe.

* Nghe trong cuộc sống hàng ngày: có hai cách nghe chính:
- Nghe không tập trung: là các hoạt động nghe mang tính ch ất gi ải trí, nh ư
khi nghe đài, xem truyền hình…mà vẫn có thể tiến hành đồng th ời m ột
công việc khác.
- Nghe có tập trung: là các hoạt động nghe có chủ ý, mu ốn n ắm b ắt m ột
nội dung thông tin nào đấy. Ví dụ như nghe tin trên đài, truy ền hình, nghe
các chỉ dẫn, hướng dẫn, giải thích, nghe giảng bài v.v...Trong tr ường h ợp
này, người nghe chủ yếu tập trung vào những điểm quan trọng, c ần thiết
cho chủ ý của mình. Người nghe thường biết rõ mình muốn nghe gì. Đi ều
này giúp người nghe hướng được sự chú ý vào đúng n ội dung c ần bi ết, do
vậy thường nắm bắt được vấn đề một cách có hiệu quả h ơn.
* Nghe trong môi trường học tiếng:
Trong môi trường học tiếng, các hoạt động nghe ch ủ yếu là nghe có t ập
trung và nhằm phát triển các kỹ năng nghe khác nhau. Có nh ững lo ại nghe
chính trong việc học ngoại ngữ như sau:
- Nghe ý chính.


- Nghe để tìm những thông tin cần thiết.
- Nghe để khẳng định những phỏng đoán trước đó.
- Nghe để thực hiện các nhiệm vụ giao tiếp được đặt ra.
- Nghe chi tiết (Cả nội dung lẫn cấu trúc ngôn ngữ).
2.3. Tiến hành các kỹ thuât dạy nghe.
- Xây dựng lòng tin (Confidence building)
- Nhận diện trọng âm câu (Sentence stress reception)
- Giải quyết chủ đề (Topic interpretation)
- Nghe hiểu ý chính (Listening for gist)
- Nhận diện chi tiết (Recognising details)
- Nghe nắm bắt thông tin cần thiết (Listening for wanted information)
- Chép chính tả (Dictations)

- Sơ đồ chuỗi sự kiện (Sequencing chart)
- Ngữ pháp chính tả (Dictogloss)
- Nghe- ghi (Listening and note- taking)
2.4. Tô chưc các hoạt động nghe khác nhau.
* Giúp học sinh nghe có hiệu quả:
Trong thực tế, nghe vẫn là một kỹ năng khó đối với h ọc sinh ph ổ thông
hiện nay. Để khắc phục những khó khăn trong khi nghe, giáo viên có th ể s ử
dụng những biện pháp sau:
- Giới thiệu chủ đề, các nội dung có liên quan đến bài nghe; gi ải thích các
khái niệm nếu cần thiết.


- Ra các câu hỏi giúp học sinh đoán trước nội dung sẽ nghe.
- Giới thiệu từ mới (nếu có) hoặc gợi mở, ôn, củng cố lại từ vựng cần thiết
cho bài nghe.
- Ra câu hỏi hướng dẫn khi nghe.
- Chia quá trình nghe thành từng bước. Ví dụ:
+ Lần nghe thứ nhất: nghe ý chính, trả lời các câu hỏi đại ý.
+ Lần nghe thứ hai: nghe chi tiết hơn v.v...
- Nếu bài dài, chia bài nghe thành từng đoạn ngắn để cho học sinh nghe, có
những yêu cầu nghe cụ thể khác nhau.
* Đoán trước điều sắp nghe (prediction):
Một trong những kỹ năng cần thiết khi nghe là kh ả năng đoán đ ược đi ều
sắp được nghe. Vì vậy, khi cho học sinh luyện nghe, giáo viên nên cho h ọc
sinh đoán những điều sắp nghe trong một ngữ cảnh nhất định. Có th ể tiến
hành hoạt động này với các bài nghe có cốt truyện hoặc một bài hội tho ại.
Ví dụ khi nghe một bài hội thoại, giáo viên có thể dừng lại sau một câu nói
của một nhân vật trong bài hội thoại và hỏi h ọc sinh xem nhân v ật kia sẽ
đáp lại như thế nào? Sẽ ứng xử ra sao? Có đồng ý hay không? v.v...
Khi cho học sinh nghe một câu chuyện, giáo viên cũng có th ể dùng th ủ

thuật tương tự, dừng lại ở những đoạn phù hợp và h ỏi nh ững câu h ỏi nh ư:
Điều gì sẽ xảy ra tiếp theo? Tại sao X lại hành động nh ư v ậy? T ại sao câu
chuyện lại diễn biến như vậy? Liệu kết cục có như thế không? v.v... tr ước
khi cho học sinh nghe tiếp câu chuyện.
Ví dụ: English 8- Unit 4: Our past - Listen ( Page 41)
Listen to the story. Write the letter of the most suitable moral lesson.
a, Don't kill chickens.


b, Don't be foolish and greedy.
c, Be happy with what you have.
d, It's difficult to find gold.
* Tapescript:
Once a farmer lived a comfortable life with his family. His chickens laid many
eggs (what did the farmer use eggs for?) which the farmer used to sell to buy
food and clothing for his family.
One day, he went to collect the eggs (what happened? what did he discover?)
and discovered one of the chickens laid a gold egg (what did he do then?). He
shouted excitedly to his wife, "We're rich! We're rich!".
His wife ran to him and they both looked at the egg in amazement. The wife
wanted more, so her husband decided to cut open all the chickens (what's
for?) and find more gold eggs (Did he find any gold eggs?). Unfortunately, he
couldn't find any eggs. When he finished all (Were the chickens alive or
dead?) , the chickens were dead.
There were no more eggs of any kind for the foolish famer and his greedy
wife.
* Nghe để khẳng định những phỏng đoán của mình về nội dung bài nghe:
Đây là thủ thật tương tự áp dụng cho kỹ năng đọc hiểu: Tr ước khi nghe/
đọc, giáo viên khai thác gợi ý những gì h ọc sinh đã bi ết v ề n ội dung v ấn đ ề
sẽ nghe/ đọc, những gì chưa rõ, những gì không biết. Sau đó, nghe và liên

hệ những kiến thức đã biết với những nội dung cần nghe.
Ví dụ: English 9 - Unit 5: The media ( page 43)
Khi tiến hành bài nghe, giáo viên sẽ hỏi hoặc gợi ý nh ững điều h ọc sinh đã
biết về các phương tiện truyền thông như: tên gọi của chúng, sự ra đ ời,


nguồn gốc, xuất xứ.... Sau đó, ra yêu cầu hoặc các câu h ỏi đ ể h ọc sinh nghe,
tìm câu trả lời.
* Nghe lấy thông tin cần thiết:
Như đã đề cập, khi tiến hành hoạt động nghe, giáo viên nhất thiết phải
soạn ra các yêu cầu, nhiệm vụ nghe, tập trung vào những n ội dung ch ủ
yếu, quan trọng để cho việc nghe có mục đích cụ th ể.
Các hình thức nhiệm vụ, yêu cầu rất đa dạng, có thể là dạng trả l ời câu h ỏi
hoặc dạng điền vào bảng biểu.
Ví dụ: English 9 – Unit 6: The environment ( page 51)
Listen to the report on how our oceans are polluted. Then complete the
notes
HOW THE OCEAN IS POLLUTED
Firstly

raw sewage is pumped directly into the sea

Secondl

............................... dropped into the sea

y
Thirdly

oil spills ..................................................


Next

................................................................

Finally

.................................................................

* Nghe để nắm bắt ý chính (Listen for gist / for main ideas):
Trong nhiều trường hợp, học sinh cần được luy ện nghe để hiểu nh ững ý
chính, ý khái quát của bài mà không cần quan tâm đến chi tiết.
Ví dụ: English 9 – Unit 1: A visit from a pen pal ( page 9)
Listen to the conversation and find information about Tim Jones and
Carlo:
- The food they ate?


- The bus they went?
- The sign they saw?
* Nghe để thực hiện các hoạt động giao tiếp tiếp theo:
Có những hoạt động nghe, thường ở dạng điền vào bảng biểu, nh ằm ph ục
vụ cho một hoạt động giao tiếp tiếp theo.
Ví dụ: English 9 – Unit 9: Natural disasters ( page 77)
An expert is giving a talk on how to live with earthquakes. Listen to the
talk, then complete the table.

Living with earthquakes
Heavy fixtures, furniture, and appliances:



Place heavy books on the ------(1)------



Block the rollers on your ------(2)------- and ------(3)-----Flying glass:



Check the ------(4)------



Don’t put your bed near ------(5)-----Earthquakes drill:




Stay ------(6)------



Sit ------(7)------ or ------(8)------



Stand in the------(9)------

Listen again, then talk about how to live with earthquakes.
2.5. Năm chăc một số nguyên tăc cơ bản khi tiến hành các hoạt động

nghe.
Đối với một tiết dạy ngữ pháp hay từ vựng, thông th ường trong tiến trình
của tiết dạy có 3 giai đoạn, đó là: Presentation - Practice - Production. Tiến
trình của một tiết dạy nghe cũng phải trải qua 3 giai đoạn: Pre Listening, While - Listening, và Post - Listening. Tiến trình dạy học này
không những giúp học sinh nắm hiểu bài mà còn giúp các em s ử d ụng kỹ
năng nghe trong giao tiếp thực tế. Song vấn đề tiên quy ết là giáo viên c ần
phải xác định rõ ràng mục đích yêu cầu của từng bài nghe cụ th ể, đ ể t ừ đó
định hướng cho học sinh thực hiện tốt nhiệm vụ trong nh ững giai đo ạn
tiếp theo.
* Pre - Listening:
Là giai đoạn giúp học sinh có định hướng, suy nghĩ về đ ề tài hay tình
huống trước khi học sinh nghe. Giáo viên nên tạo tâm th ế chuẩn bị làm bài
nghe cho học sinh bằng cách dẫn dắt gợi hỏi về ch ủ đ ề bài nghe, yêu c ầu
học sinh quan sát tranh, dạy trước hoặc gợi mở một số từ v ựng và đoán
xem các em chuẩn bị nghe chủ đề gì, ai sắp nói với ai …
Giáo viên có thể yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm, đoán s ơ b ộ v ề n ội
dung sắp nghe thông qua tranh hay tình huống bài nghe. Có th ể các em nói
không chính xác với những gì các em sắp nghe nh ưng v ấn đề đ ặt ra là các
em có hứng thú trước khi nghe. Sau đó, giáo viên h ướng d ẫn yêu cầu


nhiệm vụ khi nghe (chọn đúng, sai, trả lời câu hỏi…) và nói rõ cho học
sinh biết các em sẽ được nghe bao nhiêu lần.
* Một số thủ thuật dạy trong giai đoạn này:
- True / False statements prediction
- Open - prediction
- Ordering
- Pre- question
Việc lựa chọn hoạt động nào để thực hiện trong giai đoạn này còn tuỳ
thuộc vào một số yếu tố như thời gian tiến hành bài tập nghe, tài li ệu có

sẵn hay không có sẵn, trình độ và sở thích của học sinh. Đi ều kiện gi ảng
dạy của lớp cũng là một trong những yếu tố đưa đến quy ết định ch ọn l ựa
kĩ thuật nào. Ngoài ra, mục đích giảng dạy của bài nghe và mục tiêu th ực
hiện cũng là những yếu tố cơ bản để giáo viên đưa ra các quyết định chọn
lựa.
Ví dụ 1: English 8- Unit 5: Study habits ( page 48)
Trong giai đoạn Pre- listening tôi tiến hành như sau:
Bước 1: Pre- teach vocabulary
- Behavior (n) (translation)
- Participation (n) (explanation)
- Satisfactory ≠ unsatisfactory
- Cooperation: (n) (translation)
- Attendance: (n) (translation)
- (to) appreciate: (translation)


* Check students' understanding: Matching
Bước 2: Open prediction
* Set the scene
Ask students to read through Nga’s report and tell what A, B, C is about?
Predict the missing information and then compare it with their partners?
a. Days present: (1)................................
b. Days absent: (2)..........................
c. Behavior - participation: (3).........................
d. Listening: (4).....................................
e. Speaking: (5)........................................
f. Reading: (6).........................................
g. Writing: (7).................................
* Feed back students' prediction
Ví dụ 2: English 9- Unit 4: Learning a foreign language ( page 35).

Sau khi dạy gợi mở một số từ vựng và cấu trúc liên quan t ới bài, giáo viên
yêu cầu học sinh đoán nội dung sắp nghe thông qua các câu tr ả l ời đúng
sai.
* True / False statements:
a. Nga's studying English for her work.
b. She learned English at The Brighton Language Center - UK.
c. She works for an International bank in Hanoi.
d. Her listening is excellent.


e. She needs to improve her speaking.
f. She hopes she can talk to people from all over the world and understand
her favorite English songs.
* Answer key: a. T b. F c. T d. F e. F f. T
Ví dụ 3: English 9- Unit 1: A visit from a pen pal (page 9).
Giáo viên đưa ra một vài câu hỏi có chứa ý chính c ủa bài nghe đ ể thu hút
sự chú ý của học sinh trong khi nghe. Học sinh không ph ải đoán câu tr ả l ời,
sau khi nghe lần một, yêu cầu học sinh trả lời.
Pre- questions:
1, What should we do to protect the environment?
2, What mustn’t we do when we go to the park?
3, Do you think the characters in the dialogue will violate the rules?
Suggested answers:
1, We should prevent littering, reduce the amount of garbage…
2, We aren’t allowed to walk on the grass or pick flowers…
3, No, we don’t think so.
* While - Listening:
Đây là giai đoạn học sinh có nhiều cơ hội luyện tập. Trong giai đo ạn này,
giáo viên đưa ra các dạng bài tập, yêu cầu học sinh th ực hi ện. H ọc sinh có
thể mắc lỗi ở giai đoạn này, vì vậy giáo viên chú ý cần sữa lỗi cho h ọc sinh

và đưa ra các phương án trả lời đúng.
Giáo viên bật băng hay đọc bài nghe 2 đến 3 lần (nếu nội dung khó có th ể
cho các em nghe 4 lần). Lần đầu giúp học sinh làm quen v ới bài nghe hi ểu,
bao quát nội dung bài nghe (pendown). Lần th ứ hai nghe thông tin chính


xác để hoàn thành bài tập. Lần thứ ba nghe và kiểm tra lại bài tập đã làm.
Mục tiêu chính của nghe hiểu là học sinh nghe lấy nội dung chính hay l ấy
thông tin chi tiết, đồng thời hiểu được thái độ quan đi ểm của tác gi ả. Do
đó, giáo viên cho học sinh nghe cả bài để họ nắm đ ược ý chung cũng nh ư
bố cục cả bài và làm bài tập, sau đó có thể cho nghe lại từng đoạn đ ể nắm
kết quả hoặc nghe lại những chỗ khó để khẳng định đáp án. Nên h ạn chế
cho học sinh nghe từng câu, hoặc từng từ một vì làm nh ư vậy sẽ khi ến
người học có thói quen phải hiểu nghĩa từng từ, từng câu khi nghe.
Đối với bài nghe khó, giáo viên có thể chia quá trình nghe thành bài t ập
nghe từ dễ đến khó. Đối với bài nghe dài, có thể dễ hoá bài nghe thành các
dạng bài tập phù hợp trình độ học sinh.
* Một số hoạt động thể hiện trong giai đoạn này:
+ Defining True- False
+ Checking the correct answer
+ Matching
+ Filling in the grids / charts / gaps
+ Answering comprehension questions
+ Selecting
+ Deliberating mistakes
+ Listening and drawing
Ví dụ 1: English 8- Unit 5: Study habits (page 48).
Trong giai đoạn While- listening tôi tiếp tục tiến hành nh ư sau:
Bước 1: Listening
- Listen to the tape and check students' prediction.



Feed back
- Work in groups and write the answers on the poster
(hang the poster on the board and correct).
Answer keys
1. 87 days present
2. 5 days absent
3. Participation: S
4. Listening: C
5. Speaking: A
6. Reading: A
7. Writing: B
Bước 2: Comprehension questions
Listen to the dialogue again and give the short answers for the questions.
a. Why did Nga miss five days of school?
b. How can she improve her listening skill?
Answer keys:
a. due to sickness
b. watch English TV and listen to English programs
Ví dụ 2: English 9- Unit 4: Learning a foreign language ( page 35).
Sau khi hoàn thành bài tập ở sách giáo khoa, giáo viên cho h ọc sinh
nghe lại băng và hỏi một số câu hỏi kiểm tra nghe hiểu nội dung bài.
*Answer the questions:


a, Is Nga studying English in Viet Nam or in England?
b, Why is she studying English there?
c, Did she learn English at school and university?
d, What does she want to improve? Why?

e, What does Nga think about English?
*Answer keys :
a, in England.
b, for her work.
c, Yes, she did.
d, She wants to improve her writing because sometimes she has to write
letters in English.
e, It’s an interesting language and it’s very useful.
Ví dụ 3: English 7- Unit 10: Health and Hygiene (A2 – Listen and put the
pictures in order you hear ) ( page 100)
Tôi cho học sinh nói về hoạt động hằng ngày của các em xong, yêu c ầu h ọc
sinh nhìn vào tranh để liên tưởng hoặc đoán về những hoạt đ ộng mà Hoa
đã thực hiện ngày hôm qua. Hoặc tôi có thể yêu cầu các em sắp xếp l ại các
tranh theo trật tự các hoạt động mà Hoa đã th ực hiện.
Sau đó, tôi cho nghe lại để các em kiểm tra việc đoán của mình. Cuối cùng,
tôi cho các em nghe lần cuối, sắp tranh đúng trình tự câu chuy ện, và đ ưa ra
đáp án để học sinh sữa lỗi.
* Keys
1. Picture a

5. Picture g


2. Picture e

6. Picture c

3. Picture f

7. Picture h


4. Picture d

8. Picture b

* Post - Listening:
Đây là giai đoạn luyện tập sau khi nghe. Ở giai đoạn này, h ọc sinh s ử d ụng
những kiến thức, kỹ năng ngôn ngữ đã được luyện tập ở giai đo ạn "While listening" vào các tình huống giao tiếp thực tế, có ý nghĩa. Sau khi nghe,
học sinh cần thực hiện một số bài tập như: báo cáo tr ước l ớp hay trong
nhóm về kết quả bài tập, các học sinh khác nghe cho ý kiến nhận xét ho ặc
chữa bài cho bạn. Giáo viên cũng có thể kết h ợp các kỹ năng khác đ ể phát
triển mở rộng thêm bài nghe như recall, write-it-up, discussion, games ... .
Ví dụ 1: English 8- Unit 5: Study habits ( page 48)
Write it up/ Transformation (writing): Base on the following passage, write
another passage about your study.
Sarah has worked very hard this year and her grade is very good. She missed
5 days of school due to sickness. Her participation and cooperation are
satisfactory. Her speaking and reading are excellent and her writing is good
but
her listening skill is not very good.
Ví dụ 2: English 9- Unit 4: Learning a foreign language ( page 35).
Sau khi nghe và làm các bài tập luyện tập xong, giáo viên cho học sinh
tóm tắt lại đoạn hội thoại dựa vào các thông tin đã có trong bài.
Summary the conversation :
Nga is studying English for her work in London. She learned English at school
and university. She works for an International Bank in Hanoi. She needs to


improve her writing because sometimes she has to write letters in English.
Her listening is terrible, so she can’t understand them. She hopes she can talk

to people from all over the world, and understand her favorite English songs.
Ví dụ 3: English 6 - Unit 12: Sports and pastimes- B4 ( page 128).
What do they do in their free time? Match the names with the right
pictures.
Khi nghe 3 lần xong, giáo viên đưa ra đáp án:
Lien: a

Lan and Mai: b

Minh and Nam: e

Tan: f

Để giúp học sinh hiểu thêm về nội dung của bài nghe, giáo viên yêu c ầu
học sinh gấp sách vở lại, nghe lần cuối và sau đó hỏi và tr ả l ời theo c ặp.
1, What does Tan do in his free time?
He reads in his free time.
2, Does Lan and Mai listen to music in their free time?
Yes, they do.
3, Does Tan watch TV in his free time?
No, he doesn't.
...................................................
Hoặc giáo viên có thể cho học sinh chơi trò chơi "Lucky numbers”
1. Lucky number
2. Answer the question "What does Lien do in her free time?”
3. Correct mistakes "Lan and Mai don’t listen to music in their free time”
4. Lucky number


5. Lucky number

6. Answer the question "Does Tan watch TV in his free time?”
7. Answer the question "What do Minh and Nam do in their free time?”
8. Lucky number
9. Answer the question "What do you do in your free time?”
Tïy theo đặc điểm của từng bài, giáo viên có thể tiến hành th ực hi ện
quy trình 3 bước luyện nghe hiểu cho học sinh, đặc biệt là bước th ứ nh ất
sao cho có thể giúp các em hình thành và phát triển h ứng thú, kh ả năng
tập trung, biết sử dụng thông tin suy đoán điều sẽ nghe. Nh ờ vậy, h ọc sinh
sẽ chủ động và tự tin hơn khi nghe.
Nếu các hoạt động nghe được tiến hành qua băng cassette, đài, ti vi v.v...thì
những phương tiện đó phải luôn được bảo đảm ở tình trạng ổn định t ốt,
đảm bảo được chất lượng tiếng, tạo điều kiện cho học sinh nghe đ ược
mẫu chuẩn, không bị méo mó. Cần chuẩn bị máy tốt, băng rõ, và pin d ự tr ữ
khi mất điện.
Nếu giáo viên đọc cho học sinh nghe, cần đọc với tốc độ trung bình, không
chậm quá, kể cả với đối tượng học sinh mới học để tránh làm ảnh h ưởng
đến nội dung ngữ nghĩa của bài.
2.6. Tiến hành các phương pháp đa chiều.
Nhiều giáo viên cho rằng dạy phần nghe hiểu (listening comprehension) là
khó nhất và đa số học sinh cũng cho là học nghe khó nh ất. V ậy d ạy h ọc
sinh luyện nghe như thế nào cho tốt? Làm thế nào giúp học sinh có th ể
tiến bộ nhanh trong thời gian học ở trung học cơ sở? Tôi th ường khuy ến
khích học sinh luyện nghe bằng một số phương pháp sau:


* Xem nhiều chương trình truyền hình hoặc phim nói bằng ti ếng Anh/ có
phụ đề tiếng Anh là những cách tốt nhất để luyện nghe có kết qu ả. Nghe
hoặc xem nhiều lần, trước khi đọc phụ đề. Sau đó, đọc lại ph ụ đề, ch ủ y ếu
kiểm tra những từ đã nghe hoặc đoán, hoặc nh ững từ mà h ọc sinh có th ể
phát âm lại nhưng không hiểu viết và nghĩa th ế nào. Qua vi ệc này, nhi ều

khi các em phát hiện rằng một từ các em rất quen thuộc mà t ừ x ưa đ ến
nay cứ nghĩ là phải nói một cách nào đó, thì thực ra cần phải nói khác h ẳn
và phát âm như thế thì mới mong nghe đúng và nói cho ng ười khác hi ểu.
Sau đó, không nhìn phụ đ ề n ữa mà nghe lại một hai lần n ữa. Ví d ụ: hai
chữ tomb, bury, học sinh sẽ nghĩ phát âm là 'tôm-b(ơ), bơri'. Tuy nhiên
trong quá trình nghe chữ 'tu:m, beri' thì các em không hiểu gì cả, mặc dù
các em nghe rõ là tum, beri.
Các hình ảnh đính kèm làm cho học sinh hiểu được ít nhiều n ội dung b ản
tin, mà không cần phải dịch từng câu của nh ững gì x ướng ngôn viên nói.
Học sinh sẽ yên tâm hơn, sau khi nghe 15 phút tin t ức, t ự tóm l ược l ại thì sẽ
thấy rằng mình đã nắm bắt được phần chính yếu của n ội dung b ản tin.
* Luyện nghe qua các sách dùng chuyên luy ện nghe có kèm băng cassette
hoặc nghe tin tức qua các chương trình truyền thanh, truy ền hình bằng
tiếng Anh như VTV News, Talk Viet Nam, BBC, CNN...
Nghe băng và viết ra giấy những gì đã nghe, sau đó hãy so sánh v ới ph ần
lời thoại ở cuối sách hoặc đáp án do giáo viên cung c ấp. Cách này đ ược cho
là hiệu quả nhất dù rằng học sinh sẽ phải mất khá nhiều th ời gian cho
việc luyện tập theo phương pháp này. Học sinh có th ể so sánh và th ấy
được những lỗi mà các em mắc phải.
Hoặc thu một bản tin, và nghe lại rồi chép ra nhiều ch ừng nào hay ch ừng
nấy… không tra cứu từ đi ển hay tìm hiểu nghĩa vội. Đoán nghĩa trong n ội


dung câu, và nhớ lại âm thanh của từ, hay cụm từ đó. Nghe đi nghe l ại
nhiều lần sẽ tự hiểu nghĩa.
Hoặc lấy script của những bài mình từng nghe, đ ọc và nh ớ l ại l ời đ ọc mà
mình từng nghe nhiều lần. Sau đó, xếp bản script và nghe l ại đ ể hi ểu. L ần
này tự nhiên mình sẽ nghe rõ từng tiếng và hiểu. Trường h ợp không hi ểu
một từ hay cụm từ, thì gắng lặp lại nhiều lần đúng nh ư mình đã nghe, sau
đó lật lại script để so sánh.

Ví dụ: Một học sinh khi nghe trên đài VOA, sau mỗi chương trình em
thường nghe một cụm từ tương tự như: statue, statute hay statu gì đó, mà
không biết viết thế nào, tuy vẫn hiểu đại loại là: hãy đợi đấy để nghe tiếp.
Nghe dần các em sẽ hiểu thuật ngữ rất quen thuộc ấy là “stay tune”
* Học hay nghe các bài hát tiếng Anh, và hát theo trong khi nghe.
Chọn một số bài hát mà mình thích, tìm lyrics của nó rồi v ừa nghe v ừa nhìn
lyrics. Sau đó, học thuộc lòng và hát song song v ới ca sĩ, và g ắng phát âm
cũng như giữ tốc độ và trường độ cho đúng. Khi thích cũng có th ể t ự hát
cho mình nghe (nếu không có giọng tốt và hát sai gi ọng m ột tí cũng không
sao, vì chủ yếu là tập phát âm, tốc độ, trường độ và âm điệu ti ếng Anh). Và
nói cho đúng giọng (qua hát) cũng là một cách giúp mình sau này nh ạy tai
hơn khi nghe, vì thường thường ngôn ngữ trong các bài hát khó nghe h ơn
những câu nói bình thường rất nhiều. Có thể gặp khó khăn khi nghe nh ững
cụm từ được đọc nối liền nhau, luyến láy, nghe sót một vài từ quan tr ọng
nào đó hoặc hiểu nhầm một từ nào đó dẫn đến sai lệch nội dung.
Ví dụ: “I go to the copy shop” lại nghe nhầm là “I go to the coffee shop” vì âm
của từ “copy” rất giống với “coffee”.
* Hướng dẫn và cung cấp cho học sinh một số đ ịa chỉ luy ện nghe tiếng
Anh:


+ Xem các kênh truyền hình theo lĩnh vực âm nhạc, tin tức, đi ện ảnh, gi ải
trí...

của

những

hãng


giới: CNN, BBC, NBC, ESPN...

truyền
Học

thông

tiếng

hàng

Anh

đầu

qua

thế

kênh Movie

trailers, cartoon, chatshows, Entertainment TV...
+ Chương

trình

học

nghe


nói

Anh

ngữ

sinh

động

của

đài

VOA: Voanews.com
+ Luyện nghe các bản tin của VOA: Englishclub.com
+ Petalia.org/stories: trang đọc truyện online và luyện nghe qua các bài
diễn văn nổi tiếng, truyện cổ tích... trên Petalia
+

Xem



nghe

tin

tức,


những

đoạn

clip

trên

Google: />+ Luyện nghe qua các câu chuyện cổ tích, thơ ca, viễn t ưởng, các câu châm
ngôn và các tác phẩm nổi tiếng (recorders): Repeatafterus.com
+ Abcnews.go.com: Xem và nghe hai kênh nổi tiếng của ABC, Good morning
America và World News Tonight
+ Các liên kết về các bài Test luyện nghe và luyện thi v ới miêu t ả r ất chi
tiết: Esl.about.com/cs/listening
+ Nbc.com/Video: Xem và nghe những clip vui nhộn của đài NBC
2.7. Áp dung các thủ thuât đặt câu hỏi khi dạy kỹ năng nghe ti ếng
Anh.
Trong quá trình dạy học, câu hỏi luôn luôn được sử dụng nh ư m ột công cụ
phổ biến và gần như không thể thiếu trong mỗi giờ học.
Đối với một giờ dạy nghe, tôi thường dùng nhiều loại câu h ỏi khác nhau
như: Yes-No questions; Alternative questions; Wh-questions; Multiple
choice; True-False…


Các dạng câu hỏi được trả lời bằng cách lấy tr ực tiếp các câu nghe đ ược
trong bài, hoặc bằng các hàm ý có trong bài thì th ường d ễ h ơn nh ưng v ới
các câu đòi hỏi sự suy luận, đánh giá để trả lời thì rất khó nên sự l ựa chọn
loại câu hỏi nào để học sinh nghe, đoán và trả lời đ ược đòi h ỏi giáo viên
phải linh hoạt.
Các phương pháp dạy học khác nhau lại có nh ững quan điểm về Dạy - H ọc

khác nhau nhưng có thể tóm tắt thành 2 quan điểm lớn:
+ Quan điểm lấy người thầy làm trọng tâm ( Teacher dominated )
+ Quan điểm lấy người học làm trọng tâm (Student centered )
2.8. Kết hợp luyện nghe vào các nhóm kĩ thuât khác.
a. Nhóm kỹ thuật luyện tập cơ sở.
Đây là những thủ thuật có ý nghĩa tiền đề trong việc hình thành cho h ọc
sinh khả năng nghe tiếng Anh.
* Luyện nề nếp tập trung chú ý khi nghe:
Cho học sinh nghe từng câu hay đoạn, bài và giáo viên g ọi cá nhân h ọc sinh
lặp lại. Tập cho học sinh có ý thức và thói quen lắng nghe b ạn. M ột cách
giúp học sinh tập trung chú ý nghe bạn nói, đó là giáo viên th ường xuyên
đặt ra những câu hỏi yêu cầu học sinh phải sử dụng lại những thông tin từ
điều bạn mình đã nói để trả lời.
Ví dụ: English 6- Unit 6: Places ( C2- Page 69)
Học sinh A nói: “My house is in the countryside it is not big but very nice”.
Sau khi bạn A nói xong, tôi gọi bất kì bạn nào trả lời câu hỏi: "Where does
A live? How is his house?"
Mỗi tuần một lần cho học sinh chơi một trò chơi tập trung nghe
Trò chơi thứ nhất: Truyền tin


Lớp có 3 dãy bàn, giáo viên làm 3 phiếu trên mỗi phiếu ghi một câu. Sau đó
trao phiếu cho 1 học sinh đầu dãy. Học sinh này có nhi ệm vụ nói th ầm rồi
nói vào tai người kế bên điều mình đọc được. Cứ thế, người này n ối ti ếp
người kia nói vào tai nhau cho đến người cuối dãy. Ng ười cu ối dãy có
nhiệm vụ nói lớn câu hay đoạn mình nghe được, và học sinh đầu dãy sẽ
xác định đúng hay không.
Trò chơi thứ hai: Tìm bạn giao tiếp
Giáo viên chuẩn bị một số câu hỏi và câu trả lời trên giấy, ghép câu tr ả l ời
với câu hỏi bằng cách cho chúng những con số: thí dụ câu h ỏi 1 t ương ứng

với câu trả lời 5. Học sinh tự tìm câu trả lời bằng cách tìm ra bạn c ủa mình
tương ứng với câu trả phù hợp, cặp nào nhận ra nhau đầu tiên sẽ th ắng.
Trò chơi thứ ba: Giúp bạn học tốt
Mỗi học sinh trong lớp sưu tầm hoặc tự đặt ra một câu (có th ể có
thông tin bị sai) mỗi thành viên của lớp sẽ lắng nghe bạn đọc câu của mình
rồi tìm cách xác định câu đúng hay sai và sửa câu. Giáo viên nên b ốc thăm
học sinh có nhiệm vụ để mọi thành viên của trong lớp phải lắng nghe bạn
đọc.
Trò chơi thứ tư: Đoán từ:
Tôi có hai đồ vật dấu trong hai chiếc túi. Tôi giơ chiếc túi th ứ nh ất:
Học sinh đoán: That is your stick.
Giáo viên: No. This is my UMBRELLA
Giáo viên giơ chiếc túi thứ hai
Học sinh đoán: That is your box.
Giáo viên: No. This is my MOBILEPHONE.


×