Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

SKKN một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả bồi dưỡng học sinh giỏi phần “khái quát nền kinh tế xã hội thế giới” môn địa lí lớp 11 – ban cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.8 KB, 41 trang )

SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT SÁNG SƠN
=====***=====

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả bồi
dưỡng học sinh giỏi phần “Khái quát nền kinh tế - xã hội thế giới” môn Địa lí lớp
11 – ban Cơ bản.
Tác giả sáng kiến: Trần Thị Phượng
* Mã sáng kiến: 18.58.01

Vĩnh Phúc, năm 2019
1


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các từ viết tắt......................................................................................................3
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu...................................................................................................................4
2. Tên sáng kiến...................................................................................................................5
3. Tên tác giả........................................................................................................................5
4. Chủ đầu tư sáng kiến.......................................................................................................5
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến.............................................................................................5
6. Ngày sáng kiến được áp dụng..........................................................................................5
7. Mô tả bản chất của sáng kiến...........................................................................................5
8. Những thông tin cần được bảo mật……………………………………….…………...38
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến…………………………………………38
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý


kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần
đầu, kể cả áp dụng thử …………………………………………………………………..38
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến
lần đầu………………………………...……………………………………………….....39
Tài liệu tham khảo.............................................................................................................40

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

NGHĨA CÁC TỪ VIẾT TẮT

1

NXB

Nhà xuất bản

2

SGK

Sách giáo khoa

3

ĐKTN


Điều kiện tự nhiên

4

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

5

ĐK KT - XH

Điều kiện kinh tế - xã hội

6

THPT

Trung học phổ thông

7

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

8

KH- KT


Khoa học – Kĩ thuật

9

SX

Sản xuất

BÁO CÁO KẾT QUẢ
3


NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Nhân tố quyết định thắng lợi CNH-HĐH và hội nhập quốc tế là nguồn lực con người,
phát triển cả về số lượng và chất lượng,trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao. Ngày
nay dưới sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước Việc dạy học nói chung và bồi dưỡng nhân
tài nói riêng càng được chú trọng nhằm hình thành những con người có ý thức và đạo đức
XHCN, có trình độ, có văn hoá, có hiểu biết kỹ thuật, có năng lực lao động cần thiết, có
óc thẩm mĩ và có kiến thức tốt để kế tục sự nghiệp cách mạng, xây dựng và bảo vệ tổ
quốc. Việc này bắt đầu từ giáo dục phổ thông mà trước hết bắt đầu từ mục tiêu đào tạo
của ngành là giáo dục học sinh trở thành những con người phát triển toàn diện: có phẩm
chất năng lực, có tri thức và kỹ năng, có khả năng chiếm lĩnh tri thức mới một cách độc
lập sáng tạo. Nhận thức được tầm quan trọng của bộ môn Địa lí nói riêng và các môn học
khác nói chung với mục tiêu giáo dục: Nâng cao dân trí – Đào tạo nhân lực - Bồi dưỡng
nhân tài hàng năm trường THPT Sáng Sơn nói riêng và tất cả các trường trên cả nước nói
chung để đáp ứng mục tiêu giáo dục dưới sự chỉ đạo của Đảng trong công tác giáo dục
trường luôn luôn đón đầu những kế hoạch để vạch ra những kể hoạch cụ thể trong việc
bồi dưỡng học sinh giỏi. Để thực hiện tốt những yêu cầu trên những người làm công tác
giáo dục ngoài việc trang bị cho học sinh kiến thức kỹ năng cơ bản, thì việc bồi dưỡng

học sinh mũi nhọn cũng rất quan trọng nhằm phát hiện bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Xong để có được sản phẩm học sinh giỏi ở các môn nói chung và môn Địa lí nói riêng,
người giáo viên phải dày công nghiên cứu, trang bị cho học sinh về phương pháp học tập,
về kiến thức kỹ năng tốt nhất phù hợp với từng đối tượng học sinh và từng địa phương.
Môn Địa lí là một môn học ít được học sinh yêu thích, nên việc tuyển chọn học sinh vào
đội tuyển học sinh giỏi môn Địa lí là hết sức khó khăn.Thông thường những em học sinh
giỏi môn Địa lí là học sinh giỏi toàn diện, hoặc giỏi về khoa học tự nhiên, do đó các em
không mấy hứng thú khi được chọn môn. Bên cạnh đó nhiều phụ huynh học sinh cho
rằng đây là môn phụ nên ít khi được quan tâm, hoặc khí thấy con em mình đầu tư vào
môn Địa lí cũng lấy làm khó chịu và thậm chí tỏ thái độ không đồng tình. Thực tế môn
Địa lí ít được nhiều người chú ý nhưng đây lại là một môn học tương đối khó, để dạy tốt
và học tốt môn Địa lí ở trường phổ thông là một việc khó, thì việc phát hiện và dạy học
sinh giỏi môn Địa lí lại càng khó hơn gấp bội, đòi hỏi cả thầy và trò phải có một phương
pháp dạy và học tập đúng đắn, kết hợp với lòng nhiệt tâm cao thì mới đạt kết quả cao.
Học sinh giỏi môn Địa lí không giống như học sinh giỏi của các môn học khác, học sinh
giỏi môn Địa lí lại càng không phải là giỏi thuộc các bài Địa lí là được mà các em phải có
kiến thức các bộ môn khoa học tự nhiên như: Toán, Lí, Hóa, Sinh. Bởi vì kĩ năng Địa lí
cần phải có sự hỗ trợ của các môn học này. Đối với học môn Địa lí số học sinh tham gia
thi hầu hết là các học sinh có năng lực học tập chưa cao như các môn khác hoặc các em
bị loại từ các đội tuyển khác, độ thông minh thấp, thậm chí ý thức học tập chưa cao, kỹ
năng tính toán yếu. Trong năm đầu tiên (2010-2011) bồi dưỡng học sinh giỏi do chưa có
kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng nên kết quả đạt được không cao. Nhưng vào
những năm sau với sự tin tưởng của Ban giám hiệu nhà trường tôi vẫn được phân công
làm nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Địa lí và tôi đã đã đạt được những kết quả
như mong muốn. Do vậy bằng những kinh nghiệm của bản thân mình trong công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí tôi mạnh dạn đưa hết những kinh nghiệm của bản thân
4


mình trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi để các bạn đồng nghiệp tham khảo đồng

thời qua sáng kiến kinh nghiệm của mình tôi cũng muốn được sự đóng góp hơn nữa trong
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi để bản thân tôi nói riêng và trường của tôi nói chung sẽ
có những thành tích cao hơn nữa trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí.
Trong nội dung ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí, phần “khái quát nền kinh tế xã hội thế
giới” là phần kiến thức rất quan trọng trong chương trình Địa lí 11 – ban cơ bản, giúp học
sinh tổng quan được những nét cơ bản của nền kinh tế thế giới, là nền tảng cho học sinh
học phần địa lí khu vực và quốc gia trên thế giới. Đồng thời đây cũng là nội dung mà
năm nào trong đề thi học sinh giỏi cấp Tỉnh môn Địa lí 11 cũng cho vào. Với lí do trên,
tôi chọn đề tài: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả bồi dưỡng học sinh giỏi
phần “khái quát nền kinh tế - xã hội thế giới” môn Địa lí lớp 11 – ban Cơ bản.
2. Tên sáng kiến: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả bồi dưỡng học sinh giỏi
phần “khái quát nền kinh tế - xã hội thế giới” môn Địa lí lớp 11 – ban Cơ bản.
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Trần Thị Phượng
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Giáo viên trường THPT Sáng Sơn – phân hiệu 2 (xã Đồng
Thịnh, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc)
- Số điện thoại: 0977.587.225
- Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
Giáo viên Trần Thị Phượng – chủ đầu tư sáng kiến.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Địa lí lớp 11 (kể cả lớp 12) áp dụng vào giảng dạy
và bồi dưỡng cho học sinh giỏi phần “khái quát nền kinh tế - xã hội thế giới”.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: ngày 25 tháng 11 năm
2016.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
7.1.1. Đặc điểm tình hình
7.1.1.1. Những điểm mạnh
- Nhà trường có đủ 4 giáo viên giảng dạy bộ môn Địa lí chính ban, đạt trình độ trên
chuẩn (trình độ đại học), giáo viên trẻ khỏe, nhiệt tình có trách nhiệm cao trong công tác.

- Đa số các đồng chí giáo viên đã có nhiều kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi, có bề dày thành tích trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi nhiều năm liền có
học sinh giỏi cấp tỉnh. Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Địa Lí có năng lực
chuyên môn, phương pháp dạy tốt.
- Được sự quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ của các cấp lãnh đạo: Ban giám hiệu nhà
trường tổ chuyên môn, ủng hộ của bạn bè đồng nghiệp.
- Học sinh ngoan có ý thức phấn đấu, quyết tâm.
7.1.1.2. Những hạn chế cần giải quyết
5


- Nhiều em không muốn tham gia vào các đội tuyển học sinh giỏi môn Địa lí.
- Một số em tham gia vào bồi dưỡng môn Địa lí không phải là các em ham thích môn Địa
lí, mà đây chỉ là cả nể lời giáo viên động viên của giáo viên hoặc các em nhận thấy rằng
đây là bộ môn mà hàng năm tỉ lệ đậu của trường tương đối cao, hoặc là có em cho rằng
các bạn vào đội tuyển hết rồi thì mình cũng vào đại môn Địa lí để có tên trong danh sách
là học sinh tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi. Nên khi bồi dưỡng giáo viên rất vất vả do
khả năng nhận thức chậm, kỹ năng tính toán còn hạn chế.
- Cuộc sống giáo viên chưa ổn định một phần làm ảnh hưởng đến công tác giảng dạy và
bồi dưỡng.
- Phụ huynh học sinh không quan tâm đến việc các em tham gia bồi dưỡng môn Địa lí.
- Cơ sở vật chất, phương tiện dạy học, tài liệu phục vụ cho ôn luyện của học sinh và giáo
viên còn thiếu, đặc biệt là phòng học để ôn thi quá thiếu tài liệu riêng phục vụ riêng cho
công tác ôn thi học sinh giỏi còn có nhiều hạn chế.
- Thời gian giành cho việc bồi dưỡng đội tuyển quá ít dẫn đến học sinh không có thời
gian tiêu hoá, nghiền ngẫm kiến thức. Còn giáo viên phải bám sát việc thực hiện theo
phân phối chương trình vừa phải tranh thủ thời gian để ôn thi.
- Người thầy có nhiều hạn chế trong việc đầu tư về chiều sâu kiến thức .
7.1.2. Nguyên nhân hạn chế tồn tại
* Nguyên nhân khách quan:

- Nhiều em không muốn tham gia vào các đội tuyển học sinh giỏi vì học tập vất vả, tốn
kém rất nhiều thời gian mà hầu như không được một quyền lợi nào về học tập khi đạt một
giải nào đó.
- Giáo viên còn trẻ mới ra trường, thời gian công tác chưa lâu nên chưa thực sự có bề dày
kinh nghiệm. Đội ngũ giáo viên nhà trường hầu hết đều là giáo viên trẻ nên không có cơ
hội để học hỏi nhiều, gia đình ở xa nên ảnh hưởng đến thời gian đầu tư cho công tác bồi
dưỡng.
- Tâm lý của hầu hết học sinh và phụ huynh vẩn luôn xem đây là bộ môn phụ nên ít được
đầu tư quan tâm.
- Cơ sở vật chất (phòng học trang thiết bị) còn có nhiều hạn chế .
- Kinh phí đầu tư cho công tác bồi dưỡng còn quá hạn hẹp.
- Thời gian bồi dưỡng gấp rút.
* Nguyên nhân chủ quan: Một đồng chí giáo viên mới ra trường nên chưa có kinh
nghiệm trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi.
7.1.3. Mục đích, đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu, phạm vi & giá trị sử dụng của đề tài
7.1.3.1. Mục đích, đối tượng
* Mục đích
- Nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí.
- Thực hiện mục tiêu giáo dục: “Nâng cao dân trí – Đào tạo nhân lực - Bồi dưỡng nhân
tài” góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, yêu cầu của công cuộc CNH - HĐH đất
nước.
* Đối tượng
6


Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả bồi dưỡng học sinh giỏi đội tuyển học
sinh giỏi môn Địa lí lớp 11, trường THPT Sáng Sơn.
7.1.3.2. Nhiệm vụ
- Nhằm nâng cao nhận thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành thái độ và hành vi đúng đắn
cho học sinh trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.

7.1.3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Sáng kiến kinh nghiệm này được nghiên cứu trong phạm vi bồi dưỡng học sinh giỏi của
trường THPT Sáng Sơn và học sinh giỏi tỉnh.
7.1.3.4. Giá trị sử dụng
- Đề tài có thể ứng dụng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên trong công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi môn địa lí (đặc biệt là lớp 11).
7.1.4. Phương pháp nghiên cứu
Tổng kết kinh nghiệm giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí cấp THPT trong
8 năm và kinh nghiệm giảng dạy của các thầy cô giáo khác.
Phương pháp thử nghiệm.
Phương pháp phỏng vấn.
Phương pháp thống kê toán học – xử lí số liệu.
Phương pháp điều tra thực tiễn sư phạm.
Các phương pháp khác: phân tích – tổng hợp, so sánh…
7.2. Nội dung và kết quả nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi Địa lí
Để công tác bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết qua cao trong quá trình bồi dưỡng tôi luôn áp
dụng các phương pháp sau:
7.2.1.1. Điều tra học sinh có năng khiếu học bộ môn
- Tuy là bộ môn phụ ít được học sinh và phụ huynh quan tâm, song nếu được quyền chon
lựa như các bộ môn văn hoá cơ bản khác, thì bản thân tôi nhận thấy việc điều tra phát
hiện học sinh có năng khiếu học giỏi bộ môn là rất quan trong. Do vậy trong quá trình
giảng dạy trên lớp, chấm chữa bài kiểm tra của học sinh giáo viên bộ môn phải: Chuẩn bị
chu đáo bài dạy, sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, có hệ thống câu hỏi đưa ra
phù hợp với mọi đối tượng nhằm phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh
trong giờ học, nhằm cung cấp kiến thức cơ bản ở mỗi bài học cho học sinh. Đồng thời có
những hệ thống câu hỏi nâng cao nhằm phát hiện những học sinh có năng khiếu học giỏi
bộ môn. Từ đó tiếp tục bồi dưỡng nâng cao kiến thức để phát triển tài năng sẵn có của
học sinh. Để công tác bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết quả cao theo tôi ngoài việc người
giáo viên phải có tâm trong các tiết dạy của mình như đã trình bày ở trên thì Ban giám

hiệu nhà trường nên phân công giáo viên dạy các em suốt bốn năm để nắm toàn bộ
chương trình toàn cấp. Như thế giáo viên sẽ đầu tư lâu dài, chủ động trong kế hoạch bồi
dưỡng, nắm được mặt mạnh, mặt yếu của học sinh, nhờ đó tích lũy được nhiều kinh
nghiệm. Không nên bố trí nhiều giáo viên dạy một bộ môn trong cùng một khối vì sẽ có
ít thời gian để gắn bó theo sát và nắm vững trình độ học sinh. Nếu như trong trường hợp
giáo viên không dạy theo sát các em trong các năm học thì ta tìm hiểu kết quả của các em
7


qua những năm học trước kết hợp với việc tìm hiểu qua giáo viên bộ môn của những năm
trước và giáo viên bộ môn khác. Khi đã phát hiện ra những học sinh có tiềm năng cho bộ
môn của mình ngoài việc đầu tư cho các bài giảng trên lớp tôi còn yêu cầu các em về nhà
làm.
- Các bài tập trong sách nâng cao và chấm chửa, sửa sai cho các em tỉ mỉ nhằm phát hiện
ra những điểm mạnh và điểm yếu của các em để có biện pháp khắc phục. Cần xem những
bài kiểm tra đầu tiên của học sinh như một dấu ấn để bắt đầu cuộc hành trình phát hiện
năng khiếu của học sinh. Những nhược điểm lộ ra ở từng học trò phải được nhận biết, nét
tài hoa của từng học sinh cần phải được ghi nhận và trân trọng. Khi chấm bài, thầy cô
không chỉ chú trọng đánh giá mà cần có nhật kí chấm bài, theo dõi cả quá trình học tập.
7.2.1.2. Chọn đối tượng
Để có đội tuyển học sinh giỏi địa lí không phải chỉ tổ chức một kỳ thi tuyển ở trường
với một dạng đề khó, rồi sau đó sắp xếp theo thứ tự con điểm mà công việc này đòi hỏi
phải có một quá trình chuẩn bị.
- Học sinh giỏi trước hết là những học sinh:
+ Có niềm say mê, yêu thích bộ môn.
+ Có tư chất bẩm sinh như tiếp thu nhanh, có trí nhớ bền vững, có khả năng phát hiện vấn
đề và có khả năng sáng tạo.
+ Có vốn tri thức, giàu cảm xúc và thường nhạy cảm trước mọi vấn đề của cuộc sống.
- Yêu cầu:
+ Đối tượng học sinh phải thực sự ham thích học, có ý thức đam mê nghiên cứu, có năng

khiếu đặc biệt về khả năng học tập.
+ Có những kiến thức địa lý cơ bản, ham hiểu biết, thích khám phá tìm tòi. Chính điều
này là cái cốt lỏi nếu được sự dìu dắt chỉ bảo của giáo viên trong quá trình bồi dưỡng các
em dễ dàng thắp sáng lên tiềm năng của mình và có những nhạy bén trong việc khám phá
từ những khía cạnh sâu sắc của đề thi liên quan đến việc tìm tòi, sáng tạo tư duy địa lí. Vì
vậy trong việc chọn đối tượng giáo viên không nhất thiết phải chọn học sinh đạt điểm cao
vì biết đâu đó là tính cần cù, chịu khó mang tính học thuộc lòng khi đề kiểm tra mang
tính lý thuyết, mà đối tượng đó thiếu đi tính tư duy sáng tạo, khả năng về năng khiếu bộ
môn. Do đó giáo viên cũng có thể dể dàng làm thất thoát nhân tài bộ môn khi có những
học sinh có năng khiếu nhưng gặp hoàn cảnh khó khăn vì vậy kết quả học tập không cao.
7.2.1.3. Công tác chuẩn bị của giáo viên
* Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
- Ngay từ đầu năm học nên có một kế hoạch rõ ràng, cụ thể cho việc bồi dưỡng học sinh
giỏi nói chung và học sinh giỏi Địa lí nói riêng. Tùy theo tính chất và mức độ khó của kỳ
thi các cấp mà lên kế hoạch cho phù hợp.
- Giáo viên cần phải có sự chuẩn bị, lên kế hoạch cá nhân, với giáo viên bồi dưỡng, khi
lập kế hoạch phải đảm bảo quy trình sau:
+ Xác định được toàn bộ nhiệm vụ bồi dưỡng trong mối quan hệ với những công việc
khác trong thời gian bồi dưỡng.
+ Kiểm tra kế hoạch, đánh dấu công việc quan trọng, điều chỉnh cho hợp lí.
8


+ Phải đảm bảo tính khả thi của kế hoạch (làm việc đúng giờ, tiết kiệm thời gian).
Việc lập kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi phù hợp là một việc khó nhưng khó hơn là
việc thực hiện nó một cách có hệ thống để đem lại hiệu quả. Bởi vậy cần phải có sự phối
hợp chặt chẽ giữa các hoạt động của giáo viên.
* Kiến thức và phương pháp của giáo viên
- Việc bồi dưỡng học sinh giỏi là một công việc rất khó khăn đòi hỏi người giáo viên vừa
phải có tài vừa phải có tâm do vây khi bắt tay vào bồi dưỡng thì theo tôi nhiệm vụ tối

quan trọng của người giáo viên là: Phải tham khảo nhiều tài liệu một cách thường xuyên
để cập nhật bổ sung và phát triển chuyên đề mà mình phụ trách, phải chủ động đi trước
học sinh một bước, phải dạy cho các em tiếp cận kiến thức một cách tự nhiên, chủ động
và sáng tạo. Cụ thể là dạy cho các em cách tìm đến kiến thức và nghiên cứu nó, cách làm
bài tập, cách đọc sách và tìm tài liệu, cách mở rộng và khai thác kiến thức, cách chế tác
và cụ thể hóa một bài tập cách ôn tập cho một kỳ thi... Người thầy phải luôn tháp sáng
ngọn lửa mê say môn học mà học sinh đang theo đuổi, phải dạy cho các em biến ước mơ
thành hiện thực biết chấp nhận khó khăn để cố gắng vượt qua ,biết rút kinh nghiệm sau
những thất bại hay thành công trong từng giai đoạn mà mình phấn đấu. Học sinh khi
tham gia vào các đội tuyển phải chịu khá nhiều áp lực, do đó giáo viên khi giảng dạy phải
lưu ý những điều sau đây: Tuyệt đối không được nhồi nhét kiến thức cho các em một
cách thụ động. Đừng hiểu nhầm học sinh giỏi, cái gì các em cũng biết, cái gì các em cũng
dễ dàng tiếp thu. Đừng giao cho các em những nhiệm vụ bất khả thi.
- Việc sử dụng các phương pháp trong bồi dưỡng học sinh giỏi Địa lí phải thể hiện vai trò
chủ thể của học sinh trong việc lĩnh hội tri thức, tự lực giải quyết được vấn đề đặt ra. Hay
nói một cách khác, giáo viên nên sử dụng các phương pháp phát huy tính tích cực của
học sinh giỏi đồng thời cũng phải kết hợp các phương pháp truyền thống để cung cấp cho
học sinh những kiến thức khó và mới. Bên cạnh đó, việc sử dụng phương tiện dạy học
cũng vô cùng quan trọng đòi hỏi phải kết hợp sử dụng trong quá trình lựa chọn các
phương pháp để bồi dưỡng. Với học sinh giỏi thường xuyên nhất vẫn là bồi dưỡng bằng
phương pháp giải quyết vấn đề.
+ Bồi dưỡng học sinh giỏi bằng các dạng đề tổng hợp: Với các dạng đề tổng hợp thường
được dùng để hệ thống hóa lượng kiến thức đã được học, vận dụng một cách tổng hợp để
có thể giải quyết được các vấn đề phức tạp. Với cách này thì học sinh phải lựa chọn kiến
thức có liên quan trong một hệ thống kiến thức Địa lý có sẵn. Bước quan trọng của giáo
viên là giúp học sinh xác định được vùng kiến thức tiếp cận với các vấn đề được hỏi.
Dạng đề này phải sử dụng đến nhiều mối quan hệ địa lý để giải thích.
+ Không nên bồi dưỡng dạng đề tủ: Với học sinh giỏi Địa lí nếu bồi dưỡng theo dạng tủ
thì không thể gọi là bồi dưỡng học sinh giỏi. Bồi dưỡng học sinh giỏi phải bồi dưỡng tri
thức, bồi dưỡng khả năng tìm tòi, khám phá, bồi dưỡng kỹ năng để thành thạo trong việc

phát hiện và sử dụng kiến thức. Nói cách khác là bồi dưỡng những yếu tố cơ bản để học
sinh có bản lĩnh làm bài, khi tiếp xúc với thực tiễn bằng được trang bị một khối lượng
kiến thức lớn.
* Làm tư tưởng cho học sinh và phụ huynh
Trong thực tế chúng ta thấy không phải tất cả các em dự thi môn Địa lí là các em có tình
yêu đối với bộ môn này và không phải tất cả các em tham gia vào đôi tuyển đều có một
9


quyết tâm cao mà các em đi thi chỉ vì một lý do nào đó. Do vậy trước khi bắt tay vào
công tác ôn thi người giáo viên phải làm công tác tư tưởng với các em phải cho các em
hiểu được tầm quan trọng của cuộc thi và các em có được những gì khi các em thành
công và phải khẳng định với các em một điều rằng không phải những em có mặt trong
đội tuyển có nghĩa là các em sẽ được tham gia cuộc thi mà chỉ có những bạn khẵng định
được bản thân mình trong các bài kiểm tra kiến thức thì sẽ có được cơ hội tham gia vào
cuộc thi để từ đó các em được có trách nhiệm trong việc học tập, rèn luyện của minh, các
em phải có lời hứa danh dự trước giáo viên ôn thi và ban giám hiệu nhà trường với phụ
huynh học sinh. Còn đối với phụ huynh học sinh chúng ta phải gặp riêng họ để trao đổi
và cần có sự hợp tác tạo điều kiện thuận lợi nhất để thầy và trò hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao. Đây là vấn đề không kém phần quan trọng và không thể bỏ qua bởi hầu hết
học sinh của chúng ta thuộc khu vực nông thôn khối lượng công việc ở nhà của các em
rất nhiều trong khi đó thời gian học tập chủ yếu của các em lại ở nhà phụ huynh thì
không mấy hứng thú khi con mình tham gia thi học sinh giỏi môn Địa lí.
* Thời gian ôn thi
Thời gian để các em bước vào công đoạn ôn thi rất ngắn và gấp rút trong khi đó thời gian
của thầy và trò dành cho công tác ôn thi quá hạn chế. Cơ sở vật chất cuả nhà trường
không đảm bảo (phòng học ôn thi quá thiếu) thực trạng này đã tồn tại từ lâu rồi do vậy
bằng kinh nghiệm của bản thân mình thì tôi luôn tận dụng mọi quỹ thời gian sẳn có (song
không có nghĩa là nhồi nhét kiến thức) của thầy và trò, thời gian theo sự phân công của
chuyên môn trên trường không thể đủ cho chúng ta hoàn thành tốt công tác ôn thi do vậy

chúng ta phải ôn thi nhiều cho các em ở nhà.
* Tài liệu ôn thi
Tài liệu tối quan trọng và xuyên suốt quá trình ôn thi là: Sách giáo khoa và sách giáo viên
Địa lý 11. Đây là tài liệu cơ bản nhất mà giáo viên và học sinh cần bám sát trong quá
trình ôn thi mà không có một tài liệu nào có thể thay thế được. Ngoài ra trong quá trình
ôn luyện giáo viên cần có thêm các tài liệu tham khảo như:
+ Tài liệu rèn luyện kỹ năng thực hành (Do Bộ giáo dục biên soạn).
+ Tuyển tập đề thi Olimpic môn Địa lí (Nhà sách giáo dục biên soạn).
+ Các đề thi học sinh giỏi các cấp môn Địa lí của các tỉnh thành.
Đây chỉ là những tài liệu tham khảo, hộ trợ cho việc ôn thi học sinh giỏi, do vậy trong
quá trình ôn thi tránh tình trạng giáo viên đi sâu vào những giáo trình này làm nặng thêm
kiến thức cho các em mà không đem lại hiệu quả gì cả.
* Giới hạn nội dung ôn thi
Nội dung kiến thức của bộ môn địa lí rất rộng lớn và nội dung trong các đề thi Địa lí
cũng không dừng lại ở khối học 11 mà gồm cả nội dung lớp 10 do vậy đòi hỏi người giáo
viên xác định được những kiến thức trọng tâm của từng khối lớp để ôn thi cho các em bởi
với một khối lượng kiến thức đồ sộ như vậy, thời gian nắm bắt thi ngắn do vậy dù học
sinh có giỏi đến đâu các em cũng không thể bỏ vào bộ nhớ của mình lâu được.
7.2.1.4. Rèn luyện các kỹ năng Địa lí ở học sinh giỏi

10


Trong dạy học địa lí, việc hình thành kỹ năng đã là quan trọng và được xem như là nội
dung dạy học. Đối với việc bồi dưỡng học sinh giỏi thì kỹ năng địa lí lại càng quan trọng
hơn.
- Kỹ năng về bản đồ: Theo chúng tôi, đối với học sinh giỏi thì việc rèn luyện kỹ năng về
bản đồ nên chú trọng vào bài tập. Bởi vì, qua bài tập, học sinh sẽ vận dụng được kỹ năng
đã rèn luyện trước đó vào việc thể hiện hoặc tìm tòi kiến thức, phát huy được tính sáng
tạo của học sinh giỏi.

- Kỹ năng về biểu đồ: Đối với học sinh giỏi giáo viên phải hình thành cho học sinh không
phải là dạng biểu đồ mà là sử dụng biểu đồ dạng nào, trong trường hợp nào, với nội dung
yêu cầu nào của địa lý. Nhận xét biểu đồ theo trình tự phân tích bảng số liệu thống kê cho
sẵn, chuyển, xử lý số liệu, tính toán, so sánh…, tìm cách giải thích các trường hợp thay
đổi của số liệu.
- Kỹ năng lược đồ: Giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách vẽ lược đồ câm, sau đó yêu
cầu học sinh điền các yếu tố chính trên lược đồ và từ đó học sinh phân tích được các mối
quan hệ nhân quả để tìm ra được những kiến thức cần giải quyết.
- Đối với bảng số liệu thống kê: Với học sinh giỏi địa lí, không chỉ yêu cầu các em giải
quyết vấn đề theo câu hỏi mà còn phải biết sử dụng số liệu thống kê để khám phá bản
chất của đối tượng địa lí.
- Kỹ năng viết báo cáo và nhiều kỹ năng khác
7.2.1.5. Hướng dẫn cách tự học, bồi dưỡng khả năng tự nghiên cứu cho học sinh giỏi
- Giáo viên phải cung cấp, giới thiệu tài liệu hay, cần thiết và bổ ích. Hướng dẫn cụ thể
nguồn tìm, ưu nhược điểm, phương pháp nghiên cứu, giải thích nội dung khó hiểu…đối
với mỗi tài liệu để giúp học sinh khai thác. Đồng thời, hướng dẫn xây dựng đề cương,
làm bảng tóm tắt tài liệu, biết hình dung các sơ đồ, lược đồ, bảng biểu trong nghiên cứu
và ghi chép tài liệu.
- Hướng dẫn cho học sinh thấy vai trò cũng như tầm quan trọng của việc tự đặt câu hỏi và
tự trả lời trong tự học, khuyến khích học sinh đưa ra thắc mắc và sẵn sàng đối thoại, tranh
luận, giải đáp thắc mắc cùng với học sinh.
- Tích cực đổi mới giảng dạy bằng cách tạo điều kiện cho học sinh trao đổi, thảo luận.
Giáo viên có thể đặt ra hay gợi ý một số vấn đề mới, khó để học sinh tự thảo luận.
Khuyến khích, tạo cơ hội cho học sinh phát biểu quan điểm, lập trường và bảo vệ ý kiến
bản thân.
- Thường xuyên gắn lý thuyết với thực tế trong giảng dạy, lấy dẫn chứng minh họa bài
học ở thực tiễn gần gũi xung quanh. Yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức để giải thích
cho hiện tượng nhìn thấy trong thực tế, thắc mắc về bất tương đồng giữa lý luận trên lớp
và thực tiễn quan sát.
- Bồi dưỡng năng lực tự kiểm tra, đánh giá cho học sinh bằng cách hướng dẫn cách thức

kiểm tra, đánh giá. Khuyến khích học sinh tự kiểm tra đánh giá trong quá trình tự học
- Học sinh chú trọng hình thành thói quen xây dựng kế hoạch tự học (kế hoạch dài hạn,
trung hạn hay ngắn hạn…) thật hợp lý. Việc xây dựng kế hoạch phải dựa vào nội dung
chương trình. Đồng thời, học sinh phải nổ lực, quyết tâm, thật kiên trì, nhanh chóng và
bằng mọi cách để biến kế hoạch đã xây dựng thành những việc làm cụ thể. Quá trình
11


vạch kế hoạch và thực hiện kế hoạch có thể điều chỉnh, bổ sung hay thay đổi…để phù
hợp với yêu cầu, hoàn cảnh mới.
- Thường xuyên tích cực, tìm tòi tài liệu nghiên cứu (ở thư viện, các hiệu sách, ở thầy, ở
bạn…). Khi nghiên cứu, phải biết lựa chọn tài liệu mình cần, xác định được mục đích,
mục tiêu cụ thể, rõ ràng. Lựa chọn nội dung phải phù hợp với trình độ bản thân, vừa đảm
bảo độ sâu và chiều rộng của vấn đề cần nghiên cứu. Đồng thời, phải rèn luyện một số
thao tác xử lý tài liệu khi đọc như: trích dẫn tài liệu, lập dàn ý, viết thu hoạch, sơ đồ
hóa…
- Khi nghe giảng, học sinh cần tập trung chú ý và tích cực tư duy về vấn đề được nghe.
Đồng thời, có thái độ, cách nhìn độc lập, có sự đánh giá, phán xét, nếu có ý kiến bất đồng
thì mạnh dạn đề xuất. Song song với nghe giảng, học sinh cần có sự ghi chép và có thể
ghi theo cách riêng của mình.
- Trong tự học, phải thường xuyên nêu câu hỏi để tự trả lời. Nếu không giải đáp được
hoặc không tự tin, chắc chắn thỏa mãn với kết quả của mình thì cần chủ động trao đổi với
thầy, bạn. Cần có sự đối chiếu kết luận của thầy, bạn với sản phẩm ban đầu của mình, tìm
kiếm cơ sở chứng minh vấn đề.
- Luôn gắn liền kiến thức thực tiễn vào bài học. Luôn chú tâm liên hệ những gì thực tế
xảy ra để từ đó tìm hiểu, giải quyết.
- Nên tiến hành học nhóm thường xuyên để có thể bổ sung thiếu sót, chỉnh sửa cho nhau.
- Thường xuyên tự kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của mình để thấy được cái đúng-sai,
phương pháp học, kỹ năng… để kịp thời điều chỉnh.
7.2.2. Nội dung bồi dưỡng phần “khái quát nền kinh tế - xã hội thế giới” môn Địa lí lớp

11 – ban cơ bản
7.2.2.1. Nội dung chương trình
- “Khái quát nền kinh tế xã hội thế giới” là phần kiến thức rất quan trọng trong chương
trình Địa lí lớp 11 – ban cơ bản, giúp học sinh tổng quan được những nét cơ bản của nền
kinh tế - xã hội thế giới, là nền tảng cho học sinh học phần địa lí khu vực và quốc gia trên
thế giới. Đồng thời đây cũng là nội dung mà năm nào trong đề thi học sinh giỏi cấp Tỉnh
môn Địa lí 11 cũng cho vào.
- Để giúp giáo viên dạy ôn học sinh giỏi và giúp học sinh ôn tập, tự học tốt hơn, tôi đã
dựa vào nội dung SGK, kết hợp các tài liệu tham khảo cùng với việc tích lũy kinh nghiệm
của bản thân và học hỏi đồng nghiệp để soạn các câu hỏi khó và cơ bản của phần kiến
thức này.
Trong phần “khái quát nền kinh tế xã hội thế giới”, toàn bộ kiến thức cơ bản và nâng cao
tập trung vào các nội dung sau:
- Sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các nhóm nước. Cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
- Xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa kinh tế.
12


- Một số vấn đề mang tính toàn cầu.
- Một số vấn đề của khu vực và châu lục: Châu Phi, khu vực Mĩ La Tinh, khu vực Tây
Nam Á và Trung Á.
7.2.2.2. Hướng dẫn trả lời các câu hỏi theo chủ đề
CHỦ ĐỀ 1: SỰ TƯƠNG PHẢN VỀ TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
CỦA CÁC NHÓM NƯỚC. CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ HIỆN ĐẠI
Câu 1.
a. Trình bày sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của nhóm nước
phát triển và nhóm nước đang phát triển.
b. Chỉ số phát triển con người (HDI) là gì? Tại sao các nước đang phát triển có HDI

thấp hơn các nước phát triển?
Trả lời:
a. Sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của nhóm nước phát triển
và nhóm nước đang phát triển.
** Sự tương phản về một số chỉ tiêu kinh tế giữa các nhóm nước
* Về GDP:
- Tỉ trọng GDP:
+ Nhóm nước phát triển chiếm tỉ trọng rất cao: 85%
+ Nhóm nước đang phát triển chiếm tỉ trọng rất thấp: 15%.
- GDP bình quân theo đầu người chênh lêch lớn:
+ Các nước phát triển có GDP/ người cao (Đan Mạch: 45.008 USD, năm 2004).
+ Các nước đang phát triển GDP/ người thấp (Êtiôpi: 112 USD).
- Cơ cấu GDP theo khu vực kinh tế có sự khác biệt: (Năm 2004).
+ Nhóm nước phát triển có sự chênh lệch lớn về tỉ trọng giữa các khu vực: khu vực I
chiếm tỉ trọng không đáng kể (2,0%), khu vực III chiếm tỉ trọng rất cao (71%).
+ Nhóm nước đang phát triển có sự chênh lệch ít về tỉ trọng GDP giữa các khu vực: khu
vực I còn cao (25%), khu vực III đã chiếm đa số nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với các
nước phát triển (43%).
* Về đầu tư nước ngoài (FDI) và nợ nước ngoài
- Nhóm nước phát triển có giá trị đầu tư ra nước ngoài ngày càng lớn, chiếm khoảng ¾
giá trị đầu tư ra nước ngoài.
- Phần lớn các nước đang phát triển nợ nước ngoài, nhiều nước khó có khả năng thanh
toán.
* Về giá trị xuất nhập khẩu và cơ cấu hàng xuất nhập khẩu
- Nhóm nước phát triển: chiếm trên 60% giá trị xuất nhập khẩu thế giới, chủ yếu xuất
khẩu các mặt hàng đã qua chế biến.
- Nhóm nước đang phát triển: chủ yếu xuất khẩu nguyên liệu khoáng sản và hàng sơ chế.
13



** Sự tương phản về một số chỉ tiêu xã hội giữa các nhóm nước.
- Tuổi thọ trung bình: (Năm 2005)
+ Nhóm nước phát triển có tuổi thọ trung bình cao (76 tuổi)
+ Nhóm nước đang phát triển có tuổi thọ trung bình thấp (65 tuổi), thấp hơn so với thế
giới.
- Chỉ số phát triển con người (HDI):
+ Nhóm nước phát triển cao (0,855), cao hơn mức trung bình của thế giới.
+ Nhóm nước đang phát triển thấp (0,694), thấp hơn mức trung bình của thế giới.
b. Chỉ số phát triển con người (HDI) là gì? Tại sao các nước đang phát triển có HDI
thấp hơn các nước phát triển?
- Khái niệm: HDI là chỉ số so sánh, định lượng về mức thu nhập, tỉ lệ biết chữ, tuổi thọ
và một số nhân tố khác của các quốc gia trên thế giới.
+ HDI giúp tạo ra một cái nhìn tổng quát về sự phát triển của một quốc gia. Chỉ số này
được một nhà kinh tế người Pakixtan đưa ra vào năm 1990.
+ HDI là thước đo tổng quát về phát triển con người. Nó đo trình độ trung bình của một
quốc gia theo 3 tiêu chí:
Sức khoẻ: một cuộc sống dài lâu và khoẻ mạnh, đo bằng tuổi thọ trung bình.
Tri thức: Được đo bằng tỉ lệ số người lớn biết chữ và tỉ lệ nhập học ở các cấp giáo dục.
Thu nhập: Mức sống được đo bằng GDP bình quân theo đầu người.
- Giải thích: Các nước đang phát triển có HDI thấp hơn vì:
+ Nền kinh tế chậm phát triển hơn, quy mô GDP nhỏ trong khi dân số đông, nên
GDP/người thấp.
+ Y tế, giáo dục chưa được đầu tư thích đáng, hiệu quả kém, tỉ lệ biết chữ chưa cao, tuổi
thọ tb thấp (65 tuổi).
+ Chất lượng cuộc sống thấp, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn.
+ Các nước phát triển: ngược lại.
Câu 2.
a. Trình bày đặc điểm nổi bật của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
Tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đến nền kinh tế - xã
hội thế giới như thế nào? Liên hệ ở VN.

b. So sánh sự khác nhau cơ bản giữa các cuộc cách mạng KH và kĩ thuật.
Trả lời:
a. Đặc điểm và tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại
* Đặc điểm nổi bật
- Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại diễn ra vào cuối thế kỉ XX, đầu thế kỉ
XXI.
- Đặc trưng của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại là sự xuất hiện và bùng
nổ công nghệ cao.
- Đây là các công nghệ dựa vào những thành tựu khoa học mới với hàm lượng tri thức
cao, các công nghệ này có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
14


Trong đó có 4 công nghệ trụ cột tạo ra nhiều thành tựu mới.
+ Công nghệ sinh học: tạo ra giống mới không có trong tự nhiên, sự thay đổi gen tác
động thúc đẩy ngành nông nghiệp và y học phát triển.
+ Công nghệ vật liệu: tạo ra những vật liệu chuyên dùng mới, với những tính năng mới
(vật liệu composit, vật liệu siêu dẫn…), đáp ứng nhu cầu thị trường thế giới nhất là ngành
công nghiệp.
+ Công nghệ năng lượng: sử dụng ngày càng nhiều các dạng năng lượng mới (hạt nhân,
mặt trời, gió, thủy triều…), đã góp phần làm cho sản lượng điện tăng nhanh thúc đẩy
ngành công nghiệp phát triển.
+ Công nghệ thông tin: tạo ra các vi mạch, chíp điện tử, kĩ thuật số hóa, cáp sợi quang…
nâng cao năng lực của con người trong truyền tải, xử lí và lưu giữ thông tin.
* Tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đến sự phát triển
kinh tế - xã hội
- Khoa học công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp tạo ra sản phẩm (SX phần
mềm, các ngành CN điện tử…).
- Xuất hiện nhiều ngành công nghiệp có hàm lượng kĩ thuật cao (công nghệ gen, sx vật
liệu mới…), các ngành dịch vụ nhiều kiến thức (bảo hiểm, viễn thông…).

- Thay đổi cơ cấu lao động, tỉ lệ những người làm việc trí óc ngày càng tăng (lập trình
viên, nhà thiết kế công nghệ…).
- Phát triển nhanh chóng mậu dịch quốc tế, đầu tư nước ngoài trên phạm vi toàn cầu.
- Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại tác động ngày càng sâu sắc, làm cho
nến kinh tế thế giới chuyển sang loại hình kinh tế mới hoạt động dựa trên tri thức, kĩ
thuật, công nghệ cao gọi là nền kinh tế tri thức.
* Liên hệ VN
- Trong nông nghiệp: có nhiều giống lúa mới…
- Trong công nghiệp: dây truyền tự động hoá, các ngành công nghiệp hiện đại
- Trong dịch vụ: hoạt động viễn thông, Internet.
b. Sự khác nhau cơ bản giữa các cuộc cách mạng KH và kĩ thuật
Tiêu chi Cuộc
so sánh
nghiệp

CM

công Cuộc CMKH và kĩ Cuộc CMKH và công
thuật
nghệ hiện đại

Thời gian Cuối thế kỉ XVIII
diễn ra

Từ nửa sau thế kỉ XIX, Cuối thế kỉ XX, đầu thế
đầu TK XX
kỉ XXI

Đặc điểm, - Là giai đoạn quá độ
đặc trưng từ nền SX thủ công

sang nền SX cơ khí.
- Đặc trưng là quá trình
đổi mới công nghệ.

- Là giai đoạn đưa
LLSX từ nền SX cơ
khí chuyển sang nền
SX đại cơ khí và tự
động hóa cục bộ.
- Cho ra đời hệ thống
15

- Đặc trưng là làm xuất
hiện và bùng nổ công
nghệ cao, có tác động
ngày càng sâu sắc, làm
cho nến kinh tế thế giới
chuyển sang nền kinh tế


công nghệ điện - cơ tri thức dựa trên tri thức,
khí.
kĩ thuật, công nghệ cao.
Câu 3.
a. Thế nào là nền kinh tế tri thức? Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển nền kinh tế
tri thức? Đặc điểm và vai trò? Tại sao nền kinh tế tri thức lại bắt đầu hình thành ở
các nước Bắc Mĩ, một số nước ở Tây Âu và Nhật Bản?
b. Nêu điều kiện để Việt Nam tiếp cận nền kinh tế tri thức và phương hướng phát
triển trong tương lai.
c. So sánh sự khác biệt của nền kinh tế nông nghiệp, nền kinh tế công nghiệp và nền

kinh tế tri thức.
Trả lời:
a. Thế nào là nền kinh tế tri thức? Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển nền kinh tế
tri thức? Đặc điểm và vai trò? Tại sao nền kinh tế tri thức lại bắt đầu hình thành ở
các nước Bắc Mĩ, một số nước ở Tây Âu và Nhật Bản?
* Khái niệm:
Nền kinh tế tri thức là loại hình kinh tế hoạt động dựa trên tri thức, kĩ thuật, công nghệ
cao.
* Nguyên nhân xuất hiện nền kinh tế tri thức là:
+ Do sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại với sự
bùng nổ của các ngành công nghệ cao.
+ Do nhu cầu phát triển đa dạng của xã hội.
+ Do sự phát triển mạnh mẽ của GD và xu hướng toàn cầu hóa.
* Đặc điểm
- Cơ cấu kinh tế: dịch vụ là chủ yếu, trong đó các ngành cần nhiều tri thức (ngân hàng, tài
chính, bảo hiểm…) chiếm ưu thế tuyệt đối.
- Công nghệ chủ yếu để thúc đẩy phát triển: công nghệ cao, điện tử hoá, tin học hoá…
- Cơ cấu lao động: công nhân tri thức là chủ yếu.
- Tỉ lệ đóng góp của khoa học và công nghệ cho tăng trưởng kinh tế: >80%.
- Tầm quan trọng của giáo dục rất lớn cho sự nghiệp phát triển.
- Vai trò của công nghệ thông tin và truyền thông có ý nghĩa quyết định.
* Vai trò:
- Có vai trò quyết định trong việc phát triển KT – XH bền vững, tăng năng suất lao động,
giảm chi phí SX.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng tỉ trọng các ngành kinh tế sử dụng kĩ thuật
cao, giảm các ngành sd kĩ thuật thấp.
- Tạo cơ hội cho các nước đang phát triển tiếp cận với khoa học – công nghệ hiện đại,
giảm chi phí NC, rút ngắn thời gian thực hiện quá trình CNH.
- Tạo ra nhiều việc làm mới, nâng cao đsnd, bảo vệ môi trường.
16



* Nền kinh tế tri thức lại bắt đầu hình thành ở các nước Bắc Mĩ, một số nước ở Tây
Âu và Nhật Bản.
- Đây là những nước và khu vực phát triển mạnh, thành công trong quá trình CNH rất
sớm.
- Các tiền đề về csvc, cs hạ tầng, trình độ KHKT và lao động cao:
+ Có nguồn vốn lớn cho nghiên cứu khoa học với các ngành công nghệ cao PT mạnh.
+ Tỉ lệ người sd internet cao: >80% tổng số dân.
+ Hoạt động thương mại điện tử phát triển mạnh.
+ Đội ngũ lao động tri thức cao từ 60-70% tổng lao động xã hội.
+ Tỉ lệ gia tăng các ngành công nghiệp trình độ công nghệ cao lớn.
- Kết quả:
Sản phẩm tri thức đóng góp hơn 75% nhịp độ tăng trưởng kinh tế.
b. Nêu điều kiện để Việt Nam tiếp cận nền kinh tế tri thức và phương hướng phát
triển trong tương lai.
* Điều kiện để Việt Nam tiếp cận nền kinh tế tri thức.
- Đường lối chính sách của Đảng về phát triển giáo dục và đào tạo khoa học công nghệ.
Coi GD là quốc sách hàng đầu với chiến lược “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài”.
- Tiềm năng về trí tuệ và tri thức con người VN rất lớn.
- Cơ sở vật chất kĩ thuật ngày càng vững mạnh.
- Vị trí địa lí thuận lợi cho việc mở cửa tiếp cận, giao lưu, hội nhập với nền kinh tế tri
thức của thế giới và khu vực.
* Trở ngại của Việt Nam khi tiếp cận nền kinh tế tri thức.
- KHCN còn lạc hậu so với khu vực và thế giới.
- Đội ngũ công nhân tri thức còn ít cả về số lượng và chất lượng.
- Mạng lưới cs hạ tầng còn hạn chế.
- Thiếu vốn đầu tư cho công nghệ cao cả về nghiên cứu và xây dựng.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm, nông – công nghiệp chiếm tỉ trọng cao trong

GDP.
* Phương hướng phát triển
- Đẩy mạnh giáo dục đào tạo, xây dựng đội ngũ tri thức.
- Đổi mới tư duy trong quản lí và thực hiện, ứng dụng linh hoạt và phù hợp với hoàn cảnh
của đất nước.
- Có chính sách thoả đáng để tạo nguồn lực và khai thác có hiệu quả nguồn nhân lực mới
như giáo dục, thông tin, tri thức.
- Đầu tư phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn.
- Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ CNH, HĐH.
- Chủ động tiếp cận nền kinh tế tri thức của thế giới.
c. So sánh giữa các nền kinh tế:
17


Tiêu chi

Nền kinh
nghiệp

tế

nông Nền kinh
nghiệp

tế

công Nền kinh tế tri thức

Quá trình PT trồng trọt và chăn Chế tạo, gia công
sản xuất

nuôi

Thao tác, điều khiển và
kiểm soát

Công nghệ Sử dụng súc vật, cơ giới Cơ giới hóa, hóa học Công nghệ cao, điện tử
chủ
yếu hóa đơn giản
hóa, điện khí hóa và hóa, siêu xa lộ thông tin
thúc đẩy
chuyên môn hóa
sản xuất
Cơ cấu lao
động

trình
độ
học
vấn
của người
lao động

- Chủ yếu là người nông
dân
- Học vấn trung nình
thấp, tỉ lệ mù chữ cao

- Chủ yếu là công nhân
- Trình độ học vấn
trung bình ở bậc trung

học

- Chủ yếu là công nhân
tri thức
- Trình độ trung bình ở
bậc sau trung học

Tỉ lệ đóng <10%
góp
của
KH – CN
cho tăng
trưởng
kinh tế

>30%

>80%

Tầm quan Nhỏ
trọng của
giáo dục

Lớn

Rất lớn

Đầu tư cho <0,3% GDP
nghiên
cứu


phát triển

1-2% GDP

>3% GDP

Vai trò của Không lớn
công nghệ
thông tin
và truyền
thông

Vai trò lớn

Vai trò quyết định


cấu - Chủ yếu là nông nghiệp
kinh tế
- Lấy nguồn TNTN và
lao động vốn là nền tảng
sản xuất

- Chủ yếu là công
nghiệp và dịch vụ
- Lấy nguồn TNTN và
lao động vốn là nền
tảng sản xuất.


- Chủ yếu là dịch vụ,
trong đó các ngành cần
nhiều tri thức chiếm ưu
thế tuyệt đối.

Câu 4.
Em hiểu thế nào là “khoa học và công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp”?
Trả lời:
18


- Trong nền kinh tế nông nghiệp: vai trò của khoa học còn yếu, không đáng kể.
- Trong nền kinh tế công nghiệp: vai trò của khoa học đối với sự phát triển kinh tế rất lớn,
đóng góp đến 30-40% GDP, trong khi chi cho KH chỉ có 1-2% GDP.
- Trước đây KH chỉ tham gia vào quá trình SX bằng việc tạo ra công nghệ, PPSX. Hiện
nay KH đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp làm ra sản phẩm (SX phần mềm, các
ngành công nghiệp có công nghệ cao…).
- Các công viên KH, các thành phố KH, các khu công nghệ cao được thành lập là để tạo
điều kiện và môi trường thuận lợi cho KH, công nghệ, SX nhập làm một.
- Phòng thí nghiệm đồng thời là nhà máy, nơi đó SX ra các loại dược phẩm mới, các vi
mạch, các phần mềm…
Câu 5. Theo em, trong các mối quan hệ sau, mối quan hệ nào quan trọng nhất? Vì
sao?
- Giữa các nước đang phát triển với nhau
- Giữa các nước phát triển với nhau
- Giữa các nước đang phát triển với các nước phát triển
TL:
Mối quan hệ: Giữa các nước đang phát triển với các nước phát triển là quan trọng
nhất. Vì:
- Đây là mqh đa dạng nhất, phức tạp nhất, tận dụng được lợi thế của 2 nhóm nước xuất

phát từ nhu cầu của chính bản thân mỗi nước để tăng tiềm lực phát triển kinh tế quốc gia.
- Các nước phát triển: cần nguyên liệu (nông – lâm – thủy sản, khoáng sản), lao động và
thị trường từ các nước đang PT.
- Các nước đang phát triển: cần vốn, KHKT và CN, kinh nghiệm quản lí từ các nước PT.
CHỦ ĐỀ 2: XU HƯỚNG TOÀN CẦU HOÁ, KHU VỰC HOÁ KINH TẾ
Câu 1.
a. Toàn cầu hoá là gì? Tại sao nói toàn cầu hoá là xu thế tất yếu của nền kinh tế thế
giới?
b. Trình bày những biểu hiện và hệ quả của toàn cầu hoá kinh tế.
c. Việt Nam có những cơ hội và thách thức gì khi tham gia toàn cầu hoá?
Trả lời:
a. Toàn cầu hoá là gì? Tại sao nói toàn cầu hoá là xu thế tất yếu của nền kinh tế thế
giới?
* Khái niệm:
Toàn cầu hoá là quá trình liên kết các quốc gia trên thế giới về nhiều mặt, từ kinh tế đến
văn hoá, khoa học... Toàn cầu hoá kinh tế có tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của nền
kinh tế - xã hội thế giới.
* Toàn cầu hoá là xu thế tất yếu của nền kinh tế thế giới trong giai đoạn hiện nay vì:
- Sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, sự phát triển không đồng đều về kinh tế và khoa học
kỹ thuật dẫn đến sự khác nhau về điều kiện tái sản xuất giữa các quốc gia.
19


- Quá trình phát triển kinh tế tất yếu dẫn đến sự phân công lao động, xuất hiện một số yêu
cầu khách quan là phải cần thiết tiến hành chuyên môn hoá và hợp tác hoá lẫn nhau giữa
các công ti thuộc các quốc gia khác nhau. Điều đó đòi hỏi phải mở rộng phạm vi trao đổi
quốc tế.
- Cuộc CMKH-KT phát triển mạnh mẽ, lượng của cải vật chất làm ra phong phú hơn
cùng với sự đa đạng trong nhu cầu tiêu dùng của mỗi quốc gia nên quy mô trao đổi
thương mại ngày càng lớn.

- Chiến tranh lạnh kết thúc, các nước chuyển từ đối đầu sang đối thoại, hợp tác giao lưu
phát triển kinh tế.
- Nhiều vấn đề mang tính toàn cầu đã và đag xuất hiện (dân số, môi trường…) đòi hỏi các
quốc gia phải phối hợp với nhau để giải quyết.
b. Biểu hiện và hệ quả của toàn cầu hoá kinh tế
* Biểu hiện của toàn cầu hoá kinh tế.
- Thương mại thế giới phát triển mạnh
+ Tốc độ tăng trưởng của thương mại luôn cao hơn tốc độ tăng trưởng của toàn bộ nền
kinh tế thế giới.
+ Các tổ chức kinh tế thế giới ngày càng mở rộng phạm vi lãnh thổ và có vai trò to lớn
(Ví dụ: WTO).
- Đầu tư nước ngoài tăng nhanh
+ Từ năm 1990 đến năm 2004 đầu tư nước ngoài tăng tăng từ 1774 tỉ USD lên 8895 tỉ
USD.
+ Đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ ngày càng chiếm tỉ trọng lớn, nổi lên hàng đầu là hoạt
động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm…
- Thị trường tài chính quốc tế mở rộng.
+ Các ngân hàng kết nối qua mạng viễn thông điện tử.
+ Các tổ chức quốc tế (WB…) có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế toàn cầu.
- Các công ti xuyên quốc gia có vai trò ngày càng lớn.
+ Phạm vi hoạt động ở nhiều quốc gia trên thế giới, nắm trong tay nguồn của cải vật chất
rất lớn, chi phối tới nhiều ngành kinh tế quan trọng.
+ Các công ti xuyên quốc gia chiếm 30% tổng giá trị GDP toàn thế giới và 2/3 buôn bán
quốc tế.
+ Chiếm 75% đầu tư trực tiếp và 75% việc chuyển giao công nghệ, khoa học kĩ thuật trên
toàn phạm vi thế giới.
* Hệ quả của toàn cầu hoá kinh tế
- Tích cực:
+ Thúc đẩy sản xuất phát triển và tăng trưởng kinh tế toàn cầu.
+ Đẩy nhanh đầu tư, tăng cường hợp tác quốc tế.

- Tiêu cực: Làm gia tăng nhanh chóng khoảng cách giàu nghèo (Giải thích: Quốc gia nào
biết tận dụng một cách khôn ngoan, khai thác có hiệu quả nguồn tài chính khổng lồ từ
toàn cầu hóa mang lại thì sẽ giàu lên nhanh chóng. Ngược lại nếu không nắm bắt, tận
20


dụng được các cơ hội thì thời cơ sẽ bị bỏ lỡ, thách thức sẽ trở thành khó khăn dài hạn rất
khó khắc phục và là lực cản trở cho sự phát triển).
c. Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi tham gia quá trình toàn cầu hoá.
* Cơ hội:
- Mở rộng thị trường, tạo điều kiện phát huy nội lực, có nhiều thuận lợi để xuất nhập
khẩu hàng hóa.
- Thu hút nhiều nguồn đầu tư nước ngoài, tăng cường sự hợp tác nước ngoài.
- Tiếp cận các tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại và đổi mới trang thiết bị.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, tạo sự phân công lao động
mới.
* Thách thức
- Thực trạng nền kinh tế nước ta còn nhiều mặt lạc hậu so với nhiều nước trên TG.
- Trình độ quản lí kinh tế nhìn chung còn thấp.
- Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm.
- Sử dụng các nguồn vốn còn thiếu hiệu quả.
- Vì vậy, khi VN tham gia vào quá trình TCH sẽ:
+ Đặt nước ta vào thế cạnh tranh khốc liệt.
+ Dễ dẫn đến các hậu quả về môi trường và tài nguyên do chuyển giao công nghệ lạc
hậu.
+ Các giá trị đạo đức truyền thống dễ bị tổn hại.
+ Dễ ảnh hưởng bởi các cuộc khủng hoảng tài chính, kinh tế.
Câu 2. Bản chất của toàn cầu hóa là gì. Toàn cầu hóa khác với quốc tế hóa như thế nào?
Phân tích tác động của toàn cầu hóa tới nền kinh tế - xã hội nước ta.
a. Bản chất của toàn cầu hóa.

- Là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, sự ảnh hưởng, tác động lẫn nhau, phụ
thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế giới.
b. Khác nhau.
Toàn cầu hóa là giai đoạn mới, giai đoạn phát triển cao của quá trình quốc tế hóa, nhưng
khác với quốc tế hóa là toàn cầu hóa làm cho các mối liên kết giữa các quốc gia, dân tộc
tăng lên chưa từng có cả về chiều sâu và bề rộng, bao quát nhiều lĩnh vực khác nhau, tác
động đến mọi quốc gia, khu vực trên thế giới…
c. Tác động của toàn cầu hóa tới nền kinh tế - xã hội nước ta.
(Tương tự ý c câu 1)
Câu 3.
21


a. Thế nào là khu vực hóa kinh tế? Các tổ chức liên kết kinh tế khu vực được hình
thành dựa trên những cơ sở nào? Hệ quả của khu vực hoá kinh tế?
b. Chứng minh xu hướng khu vực hóa kinh tế đang phát triển mạnh.
c. VN là thành viên của những tổ chức liên kết kinh tế khu vực nào, thời gian tham
gia?
d. Giữa toàn cầu hoá và khu vực hoá có sự thống nhất và mâu thuẫn với nhau như
thế nào?
Trả lời:
a. Thế nào là khu vực hóa kinh tế? Các tổ chức liên kết kinh tế khu vực được hình
thành dựa trên những cơ sở nào? Hệ quả của khu vực hoá kinh tế?
* Khái niệm khu vực hóa kinh tế.
- Là sự liên kết hợp tác kinh tế của các quốc gia trong các khu vực trên thế giới trên cơ sở
tương đồng về địa lí, văn hóa, xã hội, hoặc có chung mục tiêu, lợi ích phát triển.
* Những cơ sở để hình thành các tổ chức liên kết kinh tế khu vực:
- Do sự phát triển không đều và sức ép cạnh tranh trong các KV trên TG, những quốc gia
có những nét tương đồng về vị trí địa lí, văn hoá, xã hội và có chung mục tiêu, lợi ích
phát triển đã liên kết lại với nhau thành các tổ chức liên kết kinh tế đặc thù.

* Hệ quả của khu vực hoá kinh tế:
- Tích cực:
+ Tạo nên động lực thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, tăng cường tự do hoá
thương mại, đầu tư dịch vụ trong phạm vi khu vực cũng như giữa các khu vực với nhau.
+ Thúc đẩy quá trình mở cửa thị trường các quốc gia, tạo lập những thị trường khu vực
rộng lớn, tăng cường quá trình toàn cầu hoá kinh tế thế giới.
- Thách thức: Đặt ra không ít những vấn đề như tự chủ về kinh tế, quyền lực của quốc
gia…
b. Xu hướng khu vực hóa kinh tế đang phát triển mạnh.
- Hiện tại trên thế giới đã hình thành được 5 tổ chức liên kết khu vực lớn:
+ Hiệp ước tự do thương mại Bắc Mỹ (NAFTA).
+ Liên minh Châu Âu (EU).
+ Hiệp hội các quốc gia ĐNÁ (ASEAN).
+ Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương (APEC).
+ Thị trường chung Nam Mỹ (MERCOSUR).
22


- Số lượng thành viên các tổ chức này ngày càng tăng:
+ Năm 2004, EU kết nạp thêm 10 thành viên mới, năm 2007 kết nạp thêm 2 thành viên,
nâng tổng số thành viên lên 27.
+ MERCOSUR kết nạp thêm 1 thành viên nâng tổng số thành viên lên 6 vào năm 2006.
c. VN là thành viên của những tổ chức liên kết kinh tế khu vực nào, thời gian tham
gia.
- ASEAN: 28-7-1995.
- APEC: 14-11-1998.
d. Giữa toàn cầu hoá và khu vực hoá có sự thống nhất và mâu thuẫn với nhau:
* Thống nhất:
- Đều là biểu hiện của liên kết kinh tế quốc tế, vượt qua ranh giới phạm vi lãnh thổ của 1
nước.

- Đều cùng một nguồn gốc là quốc tế hoá nền kinh tế.
- Đều thúc đẩy các nước mở cửa kinh tế và ngày càng phụ thuộc lẫn nhau.
- Đều đòi hỏi các nước thành viên phải điều chỉnh luật pháp, chính sách và cơ chế quản lí
kinh tế để thích nghi với những quy tắc chung.
- Khu vực hoa kích thích đầu tư và chuyển giao công nghệ từ các công ti xuyên quốc gia,
từ đó thúc đẩy toàn cầu hoá kinh tế phát triển mạnh mẽ hơn.
* Mâu thuẫn:
- TCH là xu hướng tất yếu, mở rộng trên phạm vi toàn cầu về nhiều mặt, tăng cường sự
hợp tác quốc tế.
- Khu vực hoá gắn với việc bảo hộ nghiêm ngặt trong quan hệ dẫn đến:
+ Sự chia cắt thị trường thế giới.
+ Sự cạnh tranh giữa các tổ chức khu vực ngày càng gay gắt.
=> Xuất hiện những cuộc chiên tranh kinh tế trong một thể giới đa dạng.
Câu 4. Trình bày những cơ hội và thách thức của toàn cầu hoá đối với các nước
đang phát triển.
Trả lời:
* Cơ hội:
- Khi thực hiện toàn cầu hóa, hàng dào thuế quan giữa các nước bị bãi bỏ hoặc giảm tạo
điều kiện mở rộng thương mại, hàng hóa có điều kiện lưu thông rộng rãi.
- Trong bối cảnh toàn cầu hóa, các quốc gia trên thế giới có thể nhanh chóng đón đầu
được công nghệ hiện đại, áp dụng ngay vào quá trình phát triển kinh tế- xã hội.
- Toàn cầu hóa tạo điều kiện chuyển giao những thành tựu mới vè khoa học và công
nghệ, về tổ chức quản ký, về sản xuất và kinh doanh đến cho tất cả mọi người, mọi dân
tộc.
- Toàn cầu hóa tạo cơ hội để các nước thực hiện chủ trương đa phương hóa quan hệ quốc
tế, chủ động khai thác các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến của các nước khác.
23


* Thách thức:

- Khoa học và công nghệ đã tác động sâu sắc đến mọi mặt đời sống kinh tế thế giới.
Muốn có sức cạnh tranh kinh tế mạnh phải làm chủ được các ngành kinh tế mũi nhọn.
- Các siêu cường tư bản chủ nghĩa tìm cách áp đặt lối sống và nền văn hóa của mình vào
các nước khác.
- Toàn cầu hóa ngày càng gây áp lực nặng nề đối với tự nhiên, làm cho môi trường suy
thoái trên phạm vi toàn cầu và trong mỗi quốc gia.Trong quá trình đổi mới công nghệ các
nước phát triển đã
Câu 5. Vì sao nói: “hợp tác và đấu tranh là 2 xu thế chinh trong quan hệ kinh tế
hiện nay”?
* Giải thich: “hợp tác và đấu tranh là 2 xu thế chinh trong quan hệ kinh tế hiện
nay”
- Hợp tác để:
+ Cùng phát triển kinh tế - xã hội dựa trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi.
+ Phát huy tiềm lực, thế mạnh và khắc phục những hạn chế yếu kém của từng quốc gia.
+ Trao đổi KHKT và công nghệ.
+ Giải quyết các vấn đề mang tính toàn cầu, đòi hỏi phải có sự phối hợp chung tay của
toàn thế giới như dân số, môi trường, hòa bình…
- Đấu tranh để:
+ Chống lại sự can thiệp nội bộ của các quốc gia khác, chống âm mưu thực dân hóa bằng
con đường kinh tế.
+ Quá trình hợp tác luôn xuất hiện sự cạnh tranh để chiếm vị trí có lợi trên trường quốc
tế.
+ Nhằm thiết lập mqh bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau.
Câu 6. Trình bày đặc điểm nổi bật của nền kinh tế - xã hội thế giới trong thời kì hiện
đại.
Trả lời:
* Cuộc cánh mạng khoa học và công nghệ hiện đại ra đời vào cuối thế kỉ XX đầu thế kỉ
XXI có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của nền kinh tế thế giới, làm thay đổi cơ cấu
kinh tế theo hướng tích cực:
+ Giảm tỉ trọng của ngành nông nghiệp, tăng tỉ trọng của ngành công nghiệp và xây

dựng.
+ Sự thay đổi trong cơ cấu ngành công nghiệp: các ngành có hàm lượng kĩ thuật cao
được ưu tiên phát triển, trong khi các ngành truyền thống không còn giữ được vị trí chủ
đạo như trước.
+ Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của
các ngành chủ yếu như điện tử, năng lượng nguyên tử, công nghệ sinh học, công nghệ
thông tin… và hình thành các phương thức, mô hình sản xuất mới. Thúc đẩy sản xuất xã
hội phát triển nhanh chóng.

24


- Nền kinh tế thế giới đang chuyển sang nền kinh tế tri thức, chính vì vậy chất xám, tri
thức và thông tin có vai trò ngày càng lớn và mang tính quyết định đối với các qúa trình
sản xuất, phân phối, tiêu thụ.
* Xu hướng toàn cầu hoá ngày càng sâu rộng, điều đó được thể hiện:
- Trong quan hệ kinh tế quốc tế: Phân công lao động quốc tế ngày càng sâu rộng. Thương
mại quốc tế tăng lên nhanh chóng và rộng khắp. Tổ chức thương mại thế giới (WTO)
ngày càng mở rộng và kết nạp thêm nhiều thành viên mới. Các công ti xuyên quốc gia
ngày càng mở rộng phạm vi hoạt động. Các tập đoàn tài chính, ngân hàng lớn chi phối
nền kinh tế thế giới.
- Trong quan hệ kinh tế khu vực: sự hình thành và phát triển nhiều tổ chức kinh tế khu
vực: ASEAN, EU, APEC…
- Trong việc phối hợp giải quyết các vấn đề mang tính toàn cầu: chiến tranh và hoà bình,
môi truờng sinh thái, anh ninh lương thực, chống đói nghèo, dịch bệnh.
* Đầu tư vào các nước phát triển tăng nhanh.
Câu 7. Trình bày về tổ chức WTO. Trình bày cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia
nhập WTO.
Trả lời:
* Đặc điểm tổ chức WTO

- WTO là tổ chức thương mại thế giới, thành lập ngày 1/1/1995, tiền thân là GATT, tính
đến ngày 07/11/2006 có 150 thành viên. Tổ chức này chiếm 90% dân số thế giới, 95%
GDP và 95% giá trị thương mại toàn cầu.
- Mục tiêu: Là một tổ chức để thảo luận, đàm phán và giải quyết những vấn đề thương
mại, bao gồm hàng hoá, dịch vụ và sở hữu trí tuệ.
- Chức năng:
+ Quản lí và thực hiện các hiệp định đa phương và nhiều bên.
+ Làm diễn đàn cho các cuộc đàm phán thương mại đa phương.
+ Giải quyết tranh chấp thương mại.
+ Giám sát chính sách thương mại quốc gia.
+ Hợp tác với các tổ chức quôc tế khác liên quan đến hoạch định chính sách kinh tế toàn
cầu.
- Nguyên tắc:
+ Nguyên tắc tối huệ quốc: đối xử bình đẳng, bình thường.
+ Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia.
+ Nguyên tắc tiếp cận thị trường: tụ do hoá thương mại.
+ Nguyên tắc cạnh tranh công bằng.
Câu 8. Dựa vào bảng số liệu sau:
Giá trị xuất, nhập khẩu hàng hóa của nhóm nước đang phát triển và thế giới
(ĐV: tỉ USD)
Năm

1990

2000
25

2004



×