Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

SKKN dự án dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực học sinh – tác phẩm “chí phèo” (nam cao)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (19.37 MB, 83 trang )

SKKN: Dự án dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực học sinh - Tác phẩm Chí Phèo (Nam
Cao)

MỤC LỤC
NỘI DUNG
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SKKN
1. LỜI GIỚI THIỆU
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Thời gian, địa điểm nghiên cứu
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
1.5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
1.6. Phạm vi nghiên cứu
1.7. Phương pháp nghiên cứu
1.8. Cấu trúc của SKKN
2. TÊN SÁNG KIẾN
3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
4. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN
5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG
7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN
7.1. Về nội dung của sáng kiến
7.1.1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
7.1.2. Giải pháp cũ thường làm
7.1.3. Giải pháp mới cải tiến
7.1.4. Dự án dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực học sinh
- Tác phẩm Chí Phèo (Nam Cao)
7.1.5. Kết luận
7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến
8. NHỮNG THÔNG TIN CẦN ĐƯỢC BẢO MẬT
9. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SKKN


10. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC DO ÁP DỤNG SKKN
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân
11. DANH SÁCH NHỮNG TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐÃ THAM GIA ÁP
DỤNG THỬ HOẶC ĐÃ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN LẦN ĐẦU
PHỤ LỤC 1. GIÁO ÁN MINH HỌA GIẢI PHÁP MỚI
PHỤ LỤC 2. TƯ LIỆU DÙNGTRONG GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
PHỤ LỤC 3. MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM SKKN

TRANG
2
2
2
3
4
4
4
5
5
6
6
6
6
6
6
6
6
6

11
12
19
19
20
20
20
20
20
24
25
26
72
76
0


SKKN: Dự án dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực học sinh - Tác phẩm Chí Phèo (Nam
Cao)

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Giáo viên: GV
Học sinh: HS
Giáo dục Đào tạo: GDĐT
Sách giáo khoa: SGK
Sách giáo viên: SGV
Chương trình Ngữ văn: CTNV
Công nghệ thông tin: CNTT
Trung học phổ thông: THPT
Dạy học dự án : DHDA

Phương pháp: PP
Học kì I : HKI
Học kì II : HKII

1


SKKN: Dự án dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực học sinh - Tác phẩm Chí Phèo (Nam
Cao)

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. LỜI GIỚI THIỆU
1.1. Lí do chọn đề tài
Luật giáo dục (2005) đã nêu: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học
sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất , thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản , phát triển năng lực các nhân , tính năng động, sáng tạo, hình thành nhân cách
con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm của công dân,
chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng
bảo vệ Tổ quốc” . Việc vận dụng dạy học tích hợp là yêu cầu tất yếu của nhiệm vụ dạy
học về thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và
sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa . Đây là một
quan điểm giáo dục hướng vào việc phát triển toàn diện theo các yêu cầu của mục tiêu
giáo dục.
Đổi mới phương pháp giáo dục, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện tư duy sáng tạo và tích cực để học sinh chủ động nắm bắt kiến thức được coi là
nhiệm vụ trọng tâm của công tác giáo dục. Muốn thực hiện được nhiệm vụ này, trước
hết, mỗi giáo viên phải tạo được hứng thú cho học sinh để các em say mê, hứng thú và
sau đó là tự giác học tập. Những năm gần đây, dạy học theo hướng tích hợp kiến thức
liên môn được đề cập và vận dụng nhiều đem lại hiệu quả cho việc giảng dạy trong đó

có việc giảng dạy Ngữ văn. Qua tìm hiểu, nghiên cứu tôi thấy cách dạy này có nhiều
ưu điểm: phát triển năng lực, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh.
Qua thực tế giảng dạy ở trường phổ thông và những buổi dự giờ, trao đổi
chuyên môn với các đồng nghiệp, tôi nhận thấy trong mỗi tiết dạy cần phải có sự sáng
tạo về mặt phương pháp dạy học và áp dụng việc đổi mới phương pháp trong những
lần đi học chuyên đề. Việc vận dụng tích hợp kiến thức liên môn giữa môn Ngữ văn
với môn khoa học khác, với các tình huống thực tiễn của các vẫn đề trong đời sống xã
hội sẽ làm cho hiệu quả của bài học Ngữ văn được nâng cao, giúp cho HS say mê,
hứng thú, phát triển được năng lực HS, phát huy được tính chủ động, sáng tạo đồng
thời giúp HS yêu môn học hơn, chiếm lĩnh kiến thức nhẹ nhàng, sinh động, vững chắc
hơn.
Hiện nay, xu hướng tích hợp vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu, thử nghiệm
và áp dụng vào đổi mới chương trình cho học sinh các cấp học từ Tiểu học, THCS đến
THPT. Giữa môn Ngữ văn và các môn học khác có liên quan rất mật thiết chặt chẽ.
Kiến thức của các môn có thể bổ sung, hỗ trợ cho nhau giúp cho kiến thức của bài
2


SKKN: Dự án dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực học sinh - Tác phẩm Chí Phèo (Nam
Cao)

Ngữ văn được mở rộng, phong phú và sinh động hơn. Chính vì vậy, nhiệm vụ của
chúng ta là phải tiếp cận, nghiên cứu và vận dụng nguyên tắc tích hợp vào dạy học
Ngữ văn nhằm hình thành và phát triển năng lực cho HS một cách có hiệu quả hơn,
góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục.
Xuất phát từ những vấn đề khách quan và chủ quan nói trên, tôi mạnh dạn
chọn đề tài sau làm SKKN: Dự án dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm phát triển
năng lực học sinh – Tác phẩm “Chí Phèo” (Nam Cao)
1.2. Mục đích nghiên cứu

- Nghiên cứu về đề tài này tôi muốn cùng đồng nghiệp nhận thấy được rõ ý nghĩa,
vai trò của việc tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học Ngữ văn nói chung và qua
một tác phẩm cụ thể nói riêng trong chương trình theo định hướng phát triển năng lực
hs
- Với những tiết học tích hợp liên môm, sử dụng phương pháp dạy học dự án đã giúp
học sinh chủ động chiếm lĩnh văn bản văn học, vận dụng nhiều kiến thức của các môn
học khác nhau vào chiếm lĩnh tri thức, vận dụng kiến thức vào thực tiễn một cách hiệu
quả hơn, rèn luyện kĩ năng, phát triển năng lực, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo.
- Đồng thời không khí lớp học sôi nổi, sinh động tạo sự yêu thích và say mê học ở HS.
Tạo không khí hứng thú, phấn khích cho học sinh THPT - lứa tuổi hiếu động thích
khám phá, tìm tòi và thể hiện, khiến cho các tiết học không bị đơn điệu, nhàm chán mà
trong một tiết học, các em có thể củng cố được nhiều kiến thức ở các bộ môn khác
nhau.
- Phát triển được các năng lực phù hợp, cần thiết cho hs: Hai năng lực đặc trưng của
bộ môn Ngữ văn cần cần phát triển cho hs đó là:
+ Năng lực thẩm mĩ (bao gồm năng lực khám phá cái đẹp và năng lực thưởng thức cái
đẹp.) Phát triển năng lực thẩm mĩ ở đây chính là bồi dưỡng cho thế hệ trẻ về cả hai mặt
cảm xúc và lí trí qua các khâu phát hiện cái đẹp, cảm thụ cái đẹp, đánh giá cái đẹp,…
Điều này giáo viên có thể làm được thông qua việc học trên lớp cũng như việc hướng
dẫn học sinh tự đọc tác phẩm ở nhà
+ Năng lực ngôn ngữ ( gồm ba năng lực chủ yếu: năng lực làm chủ ngôn ngữ (tiếng
Việt); năng lực sử dụng ngôn ngữ (tiếng mẹ đẻ) để giao tiếp; năng lực sử dụng ngôn
ngữ (tiếng Việt) để tạo lập văn bản)
- Ngoài ra, Ngữ văn còn có thể góp phần phát triển năng lực
+ Năng lực tự học, tự nghiên cứu
+ Năng lực giao tiếp,
+ Năng lực giải quyết vấn đề …
+ Năng lực hợp tác
3



SKKN: Dự án dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực học sinh - Tác phẩm Chí Phèo (Nam
Cao)

+ Năng lực sáng tạo.
+ Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
+ Năng lực vận dụng kiến thức liên môn
- Rèn luyện tư duy suy luận nhanh nhạy, kĩ năng liên hệ, tổng hợp, đánh giá, nhận xét,
so sánh, đối chiếu… và nhiều kĩ năng khác cho học sinh.
- Qua việc nghiên cứu để viết sáng kiến kinh nghiệm, tôi cũng đã tự nâng cao năng lực
chuyên môn của bản thân, đồng thời qua đây cũng muốn trao đổi với đồng nghiệp
để cùng tìm ra được những giải pháp góp phần tạo hứng thú cho HS trong mỗi giờ học
môn Ngữ văn. Hi vọng đề tài này sẽ được đồng nghiệp đón nhận để góp phần cải thiện
tình trạng dạy học Ngữ văn hiện nay.
1.3. Thời gian, địa điểm nghiên cứu
Sau hai năm nghiên cứu đề tài: Dự án dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm
phát triển năng lực học sinh – tác phẩm Chí Phèo (Nam Cao), năm học 20182019, tôi thực nghiệm đề tài tại lớp 11A8 trường THPT A, huyện B, tỉnh Vĩnh Phúc.
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Hệ thống cơ sở lí luận và thực tiễn về vấn đề dạy học dự án, dạy học tích hợp,
PP và hình thức tổ chức dạy học của GV nhằm hướng tới phát triển năng lực HS.
- Phân tích thực trạng của vấn đề, các giải pháp cũ thường làm và đưa ra giải
pháp cải tiến mới để giải quyết vấn đề
- Định hướng, xây dựng dự án dạy học tích hợp, liên môn nhằm mục tiêu phát
triển năng lực học sinh bài qua học cụ thể trong chương trình Ngữ văn 11.
1.5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Phương pháp dạy học theo hướng tích hợp là lồng
ghép nội dung tích hợp vào các bài dạy, tùy theo từng môn học mà lồng ghép tích hợp
ở các mức độ như liên hệ, lồng ghép bộ phận hay là toàn phần,( Phần nội dung bài
học, phần bài tập hay là tổng kết toàn bài...) Khi tích hợp giáo viên cần sử dụng ngôn

từ kết nối sao cho lô gic và hài hòa....từ đó giáo dục và rèn kĩ năng sống, giá trị sống
cho học sinh. Để nâng cao hiệu quả của môn học tích hợp, tôi sử dụng một số phương
pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để dạy học tích hợp nhằm phát triển năng lực hs như
sau:
- Dạy học theo dự án;
- Dạy học giải quyết vấn đề;
- Thảo luận nhóm (hợp tác nhóm nhỏ)
- Đóng vai
- Một số kỹ thuật dạy học tích cực:
+ Động não
4


SKKN: Dự án dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực học sinh - Tác phẩm Chí Phèo (Nam
Cao)

+ Khăn trải bàn
+ Trình bày 1 phút
+ Hỏi chuyên gia
+ Hỏi và trả lời …
- Trong các phương pháp trên, tôi thường tập trung sử dụng phương pháp Dạy học
theo dự án và Dạy học đặt và giải quyết vấn đề.
- Khách thể nghiên cứu: là học sinh lớp 11 trường THPT A, huyện B, tỉnh Vĩnh Phúc.
1.6. Phạm vi nghiên cứu
Với đề tài: Dự án dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực
học sinh – Tác phẩm Chí Phèo (Nam Cao), tôi tập trung vào một dự án dạy học tích
hợp nhằm phát triển năng lực hs trong giờ học môn Ngữ văn qua một bài học cụ thể
của chương trình Ngữ văn 11, Cơ bản – tác phẩm Chí Phèo (Nam Cao). Từ định
hướng cụ thể về nội dung phương pháp cho một bài học cụ thể này, gv có thể linh hoạt
vận dụng cho những TPVH khác tương tự nhằm nâng cao chất lượng dạy và hoc.

Cụ thể tôi tập trung vào một số nhiệm vụ như sau:
- Hệ thống cơ sở lí luận và thực tiễn về vấn đề dạy học dự án, dạy học tích hợp,
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học của GV nhằm hướng tới phát triển năng lực
HS.
- Phân tích giải pháp cũ thường làm
- Đưa ra giải pháp cải tiến mới để giải quyết vấn đề
- Định hướng, xây dựng dự án dạy học tích hợp, liên môn nhằm mục tiêu phát
triển năng lực học sinh bài qua học cụ thể trong chương trình Ngữ văn 11.
1.7. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết : Đọc tài liệu tham khảo có liên
quan đến đề tài, soạn bài giảng theo phương pháp, kế hoạch đã đề ra.
- Phương pháp đọc sách và nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp khảo sát - phân loại
- Phương pháp so sánh - đối chiếu.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp.
Phương pháp thực hành : Soạn và thiết kế giáo án theo phương pháp vận dụng
tích hợp kiến thực liên môn . Để thực hiện đề tài này, tôi đã thu thập thông tin, đúc kết
kinh nghiệm từ thực tế giảng dạy Ngữ văn trên nhiều đối tượng HS trong các năm học
trước và thực nghiệm đối chứng trong năm học 2018-2019; với lớp 11A8.
1.8. Cấu trúc của SKKN
Sáng kiến kinh nghiệm được chia làm các phần với các nội dung sau:
- Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
- Giải pháp cũ thường làm
5


SKKN: Dự án dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực học sinh - Tác phẩm Chí Phèo (Nam
Cao)


- Giải pháp mới cải tiến
- Dự án dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực học sinh - Tác
phẩm Chí Phèo (Nam Cao)
- Kết luận
2. TÊN SÁNG KIẾN
Dự án dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực học sinh – Tác
phẩm Chí Phèo (Nam Cao)
3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

- Họ và tên: Đinh Thị Hồng Duyên
- Địa chỉ : Trường THPT Đồng Đậu - Tam Hồng - Yên Lạc -Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0963921769
- Email:
4. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN
Tác giả Đinh Thị Hồng Duyên
5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
- Lĩnh vực có thể áp dụng sáng kiến: Môn Ngữ văn cấp THPT
- Vấn đề mà sáng kiến giải quyết: Dự án dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm
phát triển năng lực học sinh – Tác phẩm Chí Phèo (Nam Cao)
6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG
- Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu : 05/12/2018
7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN
7.1. Về nội dung của sáng kiến
7.1.1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
a. Cơ sở lý luận
Tích hợp là một trong những xu thế dạy học hiện đại hiện đang được quan
tâm nghiên cứu và áp dụng vào nhà trường ở nhiều nước trên thế giới. Ở nước ta, từ
thập niên 90 của thế kỷ XX trở lại đây, vấn đề xây dựng môn học tích hợp với những
mức độ khác nhau mới thực sự được tập trung nghiên cứu, thử nghiệm và áp dụng vào
nhà trường phổ thông, chủ yếu ở bậc Tiểu học và cấp THCS nhưng chỉ ở mức thử

nghiệm. Chúng ta đều thấy rằng, tinh thần giảng dạy tích hợp chỉ mới được thực hiện ở
những mức độ thấp như liên hệ, phối hợp các kiến thức, kĩ năng thuộc các môn học
hay phân môn khác nhau để giải quyết một vấn đề giảng dạy.
Nằm trong lộ trình đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh
giá ở các trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trên tinh
6


SKKN: Dự án dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực học sinh - Tác phẩm Chí Phèo (Nam
Cao)

thần Nghị quyết 29 - NQ/TƯ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, sau
khi Quốc hội thông qua Đề án đổi mới chương trình, SGK giáo dục phổ thông, Bộ
GD-ĐT tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực
cho đội ngũ giáo viên sẵn sàng đáp ứng mục tiêu đổi mới, trong đó tăng cường năng
lực dạy học theo hướng “tích hợp, liên môn” là một trong những vấn đề cần ưu tiên
Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ
nền giáo dục mang tính hàn lâm, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc
hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Định
hướng quan trọng trong đổi mới PPDH nói chung và đổi mới PPDH ở THPT nói riêng
là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực
cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là những xu hướng tất yếu trong cải các
PPDH ở mỗi nhà trường.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ
năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập
trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập
nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp
sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa,

nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong
dạy và học”. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo
Nghị quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới phương
pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học và một số biện pháp đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng này.
Đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực của học sinh. Đổi
mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp
cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc
HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm
bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ
một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành
năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo
viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã
hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên
môn cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực giải
quyết các vấn đề phức hợp.
Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và
phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông
tin...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. Có
7


SKKN: Dự án dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực học sinh - Tác phẩm Chí Phèo (Nam
Cao)

thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của
môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm
bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức(tự chiếm lĩnh
kiến thức) với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
Sơ lược cách hiểu về “ Tích hợp kiến thức liên môn”: Dạy học tích hợp có

nghĩa là đưa những nội dung giáo dục có liên quan vào quá trình dạy học các môn học
như: tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc
gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ
môi trường, an toàn giao thông...Dạy học tích hợp là một quá trình dạy học sao cho
trong đó toàn bộ các hoạt động học tập góp phần hình thành ở HS những năng lực rõ
ràng , có dự tính trước những điều cần thiết, nhằm phục vụ các quá trình học tập tiếp
theo và chuẩn bị cho học sinh bước vaog cuộc sống lao động. Mục tiêu cơ bản của
việc dạy học tích hợp là nâng cao chất lượng giáo dục HS phù hợp với các mục tiêu
giáo dục toàn diện của nhà trường. Còn dạy học liên môn là phải xác định các nội
dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học để dạy học, tránh việc học sinh
phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Đối với
những kiến thức liên môn nhưng có một môn học chiếm ưu thế thì có thể bố trí dạy
trong chương trình của môn đó và không dạy lại ở các môn khác.
b. Cơ sở thực tiễn
“Dạy học tích hợp, liên môn xuất phát từ yêu cầu của mục tiêu dạy học phát
triển năng lực học sinh, đòi hỏi phải tăng cường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức
vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. Khi giải quyết một vấn đề trong thực tiễn, bao
gồm cả tự nhiên và xã hội, đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức tổng hợp, liên
quan đến nhiều môn học. Vì vậy, dạy học cần phải tăng cường theo hướng tích hợp,
liên môn”
Thực tế những năm gần đây cho thấy học sinh ở tất cả các trường học nói chung
đều có phần không thích học bộ môn Ngữ văn. Qua tìm hiểu, tôi nhận thấy rằng, các
em không thích một phần do xu hướng cho rằng môn Ngữ văn không có tính ứng dụng
cao như các môn Toán, Lí, Hóa. Nhưng nguyên nhân cơ bản là các tiết học Ngữ văn
còn đơn điệu, tuy đã có sự đổi mới nhưng chưa thoát ra khỏi tính lí thuyết khô khan,
thiếu tính thực tế. Các tiết học chưa có sự mở rộng phạm vi kiến thức ở nhiều lĩnh vực.
Chính vì thế, khi học môn Ngữ văn, các em thường chỉ tiếp cận kiến thức độc lập của
riêng môn Ngữ văn mà chưa có sự liên hệ với các môn khác. Đó cũng là nguyên nhân
mà các em chưa hứng thú với môn học dẫn đến nắm kiến thức chưa chắc, chưa sâu,
chưa áp dụng được kiến thức đã học vào cuộc sống.

Qua thực tế giảng dạy, tôi thấy việc vận dụng quan điểm tích hợp vào dạy học
Ngữ văn ở trường THPT chẳng những dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực
8


SKKN: Dự án dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực học sinh - Tác phẩm Chí Phèo (Nam
Cao)

tiễn được đề cập trong các phân môn Văn học, Tiếng Việt, Làm văn cũng như các bộ
phận tri thức khác như hiểu biết lịch sử xã hội, văn hoá nghệ thuật... mà còn xuất phát
từ đòi hỏi thực tế là cần phải khắc phục, xoá bỏ lối dạy học theo kiểu khép kín, tách
biệt thế giới nhà trường và thế giới cuộc sống, cô lập giữa những kiến thức và kĩ năng
vốn có liên hệ, bổ sung cho nhau, tách rời kiến thức với các tình huống có ý nghĩa,
những tình huống cụ thể mà HS sẽ gặp sau này. Dạy học tích hợp nhằm phát triển năng
lực, nó luôn tạo ra tình huống để HS vận dụng kiến thức trong tình huống gần với cuộc
sống.
Qua nhiều năm giảng dạy, tôi nhận thấy phương pháp giảng dạy truyền thống
chưa tích hợp các phân môn. Mỗi môn học chỉ đạt yêu cầu dung lượng kiến thức môn
đó, chưa có sự liên kết kiến thức các môn khác. Học sinh hoạt động chưa tích cực,
hiệu quả bài học đem lại cũng chưa cao.
Để thực hiện tốt được việc dạy tích hợp liên môn trong bài dạy cần lưu ý một số
yêu cầu sau: Mục tiêu của bài học được xác định rõ ràng, gắn liền với yêu cầu về kiến
thức, kĩ năng, thái độ của Chương trình giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển
năng lực và phẩm chất học sinh. Nội dung bài học gắn liền với thực tiễn cuộc sống,
thực tiễn dạy học tập của hs. Các hoạt động dạy học được thiết kế hướng tới người
học, động viên người học huy động được nhiều lĩnh vực và kỹ năng khác nhau; thúc
đẩy sự tìm tòi, khám phá, tự học của học sinh. Vận dụng phương pháp dạy học,
phương pháp kiểm tra đánh giá giúp người học học tập tích cực, hình thành và phát
triển năng lực của học sinh như năng lực vận dụng tổng hợp, năng lực hợp tác, năng
lực phát hiện và giải quyết vấn đề…

Trong bài học môn Ngữ văn có thể tích hợp một hay nhiều kiến thức của các
phân môn, các lĩnh vực khác nhau. Đặc biệt trong giờ học Đọc văn, việc vận dụng kiến
thức liên môn của Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân, Giáo dục kĩ năng sống, kiến
thức dân tộc học, triết học… góp phần làm sáng rõ khi lí giải các khái niệm hay tư
tưởng tác phẩm. Điều này không chỉ khiến nội dung bài học cụ thể, sinh động, sâu sắc
hơn mà từ đó còn giúp hs thêm phần hứng thú khi khám phá , lĩnh hội tác các tác phẩm
văn học.
Đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực của học sinh, giáo
viên nhất thiết phải sử dụng phương pháp dạy học tích cực. Sử dụng GV cần lưu ý
thực hiện các đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực: Dạy học thông qua các
hoạt động của học sinh, dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học. Tăng cường
học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá
của trò. Và dạy học theo dự án đã thực hiện được đầy đủ những điểm này của phương
pháp dạy học tích cực.
Việc dạy học tích hợp kiến thức liên môn văn bản “ Chí Phèo” (Nam Cao) theo
phương pháp dạy học dự án sẽ giúp HS khắc phục tình trạng ngại học, phát huy
9


SKKN: Dự án dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực học sinh - Tác phẩm Chí Phèo (Nam
Cao)

tính chủ động, sáng tạo, gắn bài học với thực tiễn, rèn luyện các kĩ năng trong cuộc
sống, phát triển năng lực cho HS.
7.1.2. Giải pháp cũ thường làm.
Trong nhiều năm qua giáo dục và đào tạo nói chung, giáo dục phổ thông nói
riêng luôn áp dụng phương pháp dạy học truyền thống vào trong giảng dạy. Đây là
phương pháp dạy học lấy giáo viên làm trung tâm. Với quan niệm: Học là quá trình
chủ thể tiếp thu và lĩnh hội, qua đó hình thành kiến thức, kĩ năng, tư tưởng, tình cảm.
* Ưu điểm của phương pháp daỵ học truyền thống:

- Giáo viên là người thuyết trình, diễn giảng, là "kho tri thức" sống, học sinh là
người nghe, nhớ, ghi chép và suy nghĩ theo.
- Giáo án dạy theo phương pháp này được thiết kế kiểu đường thẳng theo hướng
từ trên xuống. Do đặc điểm hàn lâm của kiến thức nên nội dung bài dạy theo phương
pháp truyền thống có tính hệ thống, tính logic cao.
* Hạn chế của phương pháp dạy học truyền thống:
- Người dạy đóng vai trò trung tâm chứ không phải là học sinh. Vì quá đề cao
người dạy nên nhược điểm của PPDH truyền thống là học sinh thụ động tiếp thu kiến
thức, giờ dạy dễ đơn điệu, buồn tẻ, kiến thức thiên về lý luận, ít chú ý đến kỹ năng
thực hành của người học; do đó kỹ năng thực hành và ứng dụng vào đời sống thực tế
bị hạn chế.
- Người học tiếp thu kiến thức một cách thụ động, chưa chú trọng và chưa phát
triển được một số năng lực cần thiết của HS.
- Tinh thần giảng dạy tích hợp chỉ mới được thực hiện ở những mức độ thấp
như liên hệ, phối hợp các kiến thức, kĩ năng thuộc các môn học hay phân môn khác
nhau để giải quyết một vấn đề giảng dạy.
* Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp dạy học truyền thống khi áp
dụng vào tìm hiểu tác phẩm Chí Phèo (Nam Cao):
- Đối với giáo viên:
+ Ưu điểm: Tìm hiểu sâu kiến thức về truyện ngắn, phân tích các nhân vật chính và
một số khía cạnh của vấn đề tác giả đặt ra trong tác phẩm. Giáo viên chủ động cung
cấp kiến thức và lọc ra những dẫn chứng tiêu biểu cho HS.
+ Hạn chế: Tuy có tìm hiểu sâu về kiến thức trọng tâm của TP nhưng GV chưa chủ
động tìm hiểu, khai thác những kiến thức thuộc các môn học có liên quan đến tác
phẩm Chí Phèo. Vấn đề tâm lý chủ yếu vẫn quen dạy theo lối mòn là khai thác kiến
thức độc lập của tác phẩm.
- Đối với học sinh:
+ Ưu điểm: Hs có thể tiếp cận kiến thức tác phẩm Chí Phèo (Nam Cao) có định hướng
và khoa học.
10



SKKN: Dự án dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực học sinh - Tác phẩm Chí Phèo (Nam
Cao)

+ Nhược điểm:
Đa số học sinh tiếp thu kiến thức bài giảng một cách thụ động, không có nhu
cầu tìm tòi tự học. Phân môn Ngữ văn đối với nhiều học sinh chỉ là môn học xét tốt
nghiệp chính vì vậy nhiều học sinh không đầu tư thời gian, nếu có chỉ chiếu lệ. Đối với
tác phẩm truyện ngắn học sinh lại càng lười học hơn. Vì HS luôn mang tâm lý: đọc
truyện và có thể kể nôm na là được. Chẳng hạn khi cần làm bài thi, kiểm tra, đề hỏi về
cảm nhận về nhân vật Chí Phèo trong tác phẩm thì đa phần HS phân tích theo kiểu học
vẹt, làm theo. Có nhiều HS lười thì bài viết đơn thuần chỉ là kể lại tiến trình cuộc đời
nhân vật Chí Phèo.
HS thường tiếp thu kiến thức về tác phẩm một cách thụ động. Chưa thật sự động
hành cùng GV tìm kiếm và chiếm lĩnh tri thức bài hoc. Đặc biệt HS không được khơi
dậy và phát huy hết năng lực tiềm tàng của bản thân về một số lĩnh vực. Chẳng hạn
như: khả năng đạo diên, diễn xuất của sân khấu điện ảnh, khả năng thuyết trình trước
đông người, khả năng sử dụng công nghệ thông tin…HS chưa có cơ hội “ thể hiện
mình” trong quá trình học tập. Và như vậy chưa thể hình thành những năng lực phong
phú cần thiết cho HS, chưa khơi dậy được hứng thú say mê của HS khi học tác phẩm
tác phẩm Chí Phèo (Nam Cao).
Chính vì vậy khi thiết kế tiết dạy tác phẩm Chí Phèo (Nam Cao), GV thường
thiết kế theo mô típ:
+ Giáo viên yêu cầu học sinh soạn bài tác phẩm Chí Phèo.
+ Lên lớp GV kiểm tra bài cũ, dẫn vào tác phẩm Chí Phèo (Nam Cao)
+ Đặt câu hỏi cho các phần liên quan, gọi học sinh trả lời, định hướng câu trả
lời và chốt kiến thức.
+ Học sinh trả lờ theo câu hỏi, lắng nghe Gv giảng và ghi lại kiến thức vào
trong vở.

7.1.3. Giải pháp mới cải tiến
- Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 quy định: "Phương pháp giáo dục
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả
năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh".
- Đối với đặc thù bộ môn Ngữ Văn, việc phủ nhận những phương pháp dạy học
truyền thống là điều thiếu thoả đáng. Nhưng điều đó cũng không có nghĩa là chúng ta
có quyền “khư khư” với những gì đã có. Một khi học sinh đã quá nhàm chán với kiểu
học văn thầy giảng, trò nghe, ghi chép thụ động, thỉnh thoảng rụt rè trình bày vài ý
kiến theo gợi ý của thầy… nảy sinh thực trạng học đối phó, thụ động, thậm chí chán
học bộ môn.
11


SKKN: Dự án dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực học sinh - Tác phẩm Chí Phèo (Nam
Cao)

- Hiện nay, xu hướng tích hợp vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu, thử nghiệm và
áp dụng vào đổi mới chương trình và sách giáo khoa THPT. Chương trình THPT, môn
Ngữ văn, năm 2002 do Bộ GD&ĐT dự thảo đã ghi rõ: “Lấy quan điểm tích hợp làm
nguyên tắc chỉ đạo để tổ chức nội dung chương trình, biên soạn SGK và lựa chọn các
phương pháp giảng dạy.” ,“Nguyên tắc tích hợp phải được quán triệt trong toàn bộ
môn học, từ Đọc văn, Tiếng Việt đến Làm văn; quán triệt trong mọi khâu của quá trình
dạy học; quán triệt trong mọi yếu tố của hoạt động học tập; tích hợp trong chương
trình; tích hợp trong SGK; tích hợp trong phương pháp dạy học của GV và tích hợp
trong hoạt động học tập của HS; tích hợp trong các sách đọc thêm, tham khảo.”
- Các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập
luôn quan trọng. Đổi mới không có nghĩa là loại bỏ phương pháp này mà cần bắt đầu
bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Giáo viên

trước hết cần nắm vững yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật trong việc chuẩn
bị cũng như tiến hành bài lên lớp, làm sao phát huy tính tích cực và sáng tạo của học
sinh.
- Kết hợp đa dạng phương pháp dạy học: Không có một phương pháp dạy học
toàn năng phù hợp với mọi mục tiêu và nội dung. Mỗi phương pháp và hình thức dạy
học có những ưu, nhược điểm và giới hạn sử dụng riêng. Vì vậy việc phối hợp đa dạng
phương pháp và hình thức trong toàn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan
trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học. Dạy học toàn lớp, dạy
học nhóm, và dạy học cá thể cần được kết hợp linh hoạt.
- Trong đó, dạy học theo dự án (DHDA) là một hình thức dạy học, trong đó người
học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực
hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực
hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập
kế họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả
thực hiện, và Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của DHDA.
Quy trình thực hiện :
Bước 1: Lập kế hoạch
+ Lựa chọn chủ đề
+ Xây dựng tiểu chủ đề
+ Lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập
Bước 2: Thực hiện dự án
+ Thu thập thông tin
+ Thực hiện điều tra
+ Thảo luận với các thành viên khác
+ Tham vấn giáo viên hướng dẫn
12


SKKN: Dự án dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực học sinh - Tác phẩm Chí Phèo (Nam
Cao)


Bước 3: Tổng hợp kết quả
+ Tổng hợp các kết quả
+ Xây dựng sản phẩm
+ Trình bày kết quả
+ Phản ánh lại quá trình học tập
Trong quy trình này HS đóng vai trò trung tâm trong quá trình đi tìm và lĩnh
hội kiến thức dưới sự định hướng, hướng dẫn của GV
Dạy học tích hợp với phương pháp Dạy học theo dự án trong TP Chí Phèo,
GV đã đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan
tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc
học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối
"truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng,
hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan
hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển
năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn
học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên môn nhằm phát triển
năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Phương pháp này đã phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học,
hình thành và phát triển năng lực tự học (Không chỉ sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi
chép, mà còn tìm kiếm thông tin ở những kênh khác nhau...) phát triển nhiều kĩ năng
và năng lực khác cho HS, trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng
tạo của tư duy.
- Hạn chế của Phương pháp dạy học mới: Trong quá trình thực hiện dạy học theo
hướng tích hợp liên môn, qua khảo sát, thấy có một số khó khăn cơ bản như sau:
+ Khó khăn từ nội tại, giáo viên phải tìm hiểu sâu hơn những kiến thức thuộc các
môn học khác. Với tâm lý quen dạy theo chủ đề đơn môn nên khi dạy theo chủ đề tích
hợp, liên môn, các giáo viên sẽ vất vả hơn.
+ Người dạy phải xem xét, rà soát nội dung chương trình SGK hiện hành để loại

bỏ những thông tin cũ, lạc hậu, đồng thời bổ sung, cập nhật những thông tin mới, phù
hợp. Nó cũng yêu cầu cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học trong chương trình hiện
hành theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Đặc biệt, GV phải đầu tư nhiều
thời gian, công sức và tâm huyết với bài dạy...nên không tránh khỏi làm cho giáo viên
có cảm giác ngại thay đổi.
+ Điều kiện cơ sở vật chất (thiết bị thông tin, truyền thông) phục vụ cho việc dạy
học trong nhà trường còn nhiều hạn chế, nhất là các trường ở nông thôn.

13


SKKN: Dự án dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực học sinh - Tác phẩm Chí Phèo (Nam
Cao)

+ Đối với học sinh, dạy tích hợp là cả một quá trình từ tiểu học đến THPT nên
giai đoạn đầu này, đặc biệt là thế hệ học sinh hiện tại đang quen với lối mòn cũ nên khi
đổi mới học sinh thiếu tinh thần tự giác, và chưa có có kỹ năng làm việc nhóm.
- Ưu điểm của phương pháp dạy học mới có thể so sánh thông qua bảng thống kê
đặc trưng sau:

Tiêu
chí

Phương pháp dạy học truyền
thống

Các phương pháp dạy học mới

Học là quá trình tiếp thu và lĩnh
Quan hội, qua đó hình thành kiến


Học là quá trình kiến tạo; học sinh tìm
tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai

niệm thức, kỹ năng, tư tưởng, tình
cảm.

thác và xử lý thông tin,… tự hình thành
hiểu biết, năng lực và phẩm chất

Bản

Tổ chức hoạt động nhận thức cho học
sinh. Dạy học sinh cách tìm ra chân lý.

chất

Mục
tiêu

Truyền thụ tri thức, truyền thụ
và chứng minh chân lý của giáo
viên.
Chú trọng cung cấp tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo. Học để đối phó
với thi cử. Sau khi thi xong
những điều đã học thường bị bỏ
quên hoặc ít dùng đến.

- Chú trọng hình thành các năng lực

(sáng tạo, hợp tác, tự học, tự nghiên cứu,
giao tiếp, giải quyết vấn đề, Năng lực
sử dụng công nghệ thông tin và truyền
thông. Năng lực vận dụng kiến thức liên
môn: Để giải quyết các vấn đề đặt ra
trong dự án học tập, và trong cuộc sống.
- Rèn luyện tư duy suy luận nhanh nhạy,
kĩ năng liên hệ, tổng hợp, đánh giá, nhận
xét, so sánh, đối chiếu… và nhiều kĩ
năng khác cho học sinh) dạy phương
pháp và kỹ thuật lao động khoa học, dạy
cách học. - Học để đáp ứng những yêu
cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai.
Những điều đã học cần thiết, bổ ích cho
bản thân học sinh và cho sự phát triển xã
hội.

14


SKKN: Dự án dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực học sinh - Tác phẩm Chí Phèo (Nam
Cao)

Từ sách giáo khoa + giáo viên

Từ nhiều nguồn khác nhau: SGK,
GV, các tài liệu khoa học phù hợp, bảo
tàng, Internet, thực tế…: gắn với:
Nội
- Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu cầu

dung
của HS.
- Tình huống thực tế, bối cảnh và môi
trường địa phương
- Những vấn đề học sinh quan tâm.
Các phương pháp diễn giảng, Kết hợp các PP và kĩ thuật dạy học tích
truyền thụ kiến thức một chiều. cực: + Dạy học theo dự án; Dạy học giải
Phươ
quyết vấn đề; Thảo luận nhóm (hợp tác
ng
nhóm nhỏ) , Đóng vai …
pháp
+ Một số kỹ thuật dạy học tích cực:
Động não , Khăn trải bàn , Trình bày 1
phút , Hỏi chuyên gia, Hỏi và trả lời …
Hình Cố định: Giới hạn trong 4 bức
Cơ động, linh hoạt: Học ở lớp, ở phòng
tường của lớp học, giáo viên đối thí nghiệm, ở hiện trường, trong thực tế
thức
diện với cả lớp.
trải nghiệm, thực hành nhập vai…; học
tổ
cá nhân, học đôi bạn, học theo cả nhóm,
chức
cả lớp đối diện với giáo viên, …
* Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp:
- Tăng cường tính chủ động, sáng tạo của học sinh, lấy học sinh làm trung tâm,
hướng học sinh đến việc lĩnh hội tri thức và rèn luyện kỹ năng, thông qua tiết học để
giáo dục học sinh kỹ năng tiếp cận một tác phẩm tự sự, cùng các kỹ năng sống liên
quan khác. Cụ thể trong TP Chí Phèo, dạy học theo giải pháp mới ngoài những kĩ

năng đặc thù của bộ môn, bài học còn giúp HS hình thành những kĩ năng của kiến
thức liên môn như:
+ Kỹ năng vận dụng tổng hợp những kiến thức liên môn để đọc hiểu văn bản
văn học.
+ Tìm kiếm khai thác và xử lý thông tin từ nhiều nguồn khác nhau (Interet, sách,
báo…) có liên quan các vấn đề cần tìm hiểu (lịch sử, địa lý, văn hóa, điện ảnh…)
+ Phát triển kĩ trình bày vấn đề và thuyết trình trước đám đông.
+ Đưa ra quyết định, sáng tạo của cá nhân khi buộc phải xử lý một vấn đề.
+ Hợp tác khi làm việc nhóm.
+ Ứng xử, đánh giá con người trong cuộc sống.

15


SKKN: Dự án dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực học sinh - Tác phẩm Chí Phèo (Nam
Cao)

- Giúp học sinh vận dụng kiến thức thực tế và kiến thức của các môn học
Địa lí, Lịch sử, Ngữ văn, GDCD, Tin học, Hội hoạ để giải quyết các vấn đề của bài
học: Thông qua bài học giúp học sinh hiểu sâu và mở rộng thêm kiến thức về một
số lĩnh vực liên quan tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao:
+ Lịch sử (Tình hình giai cấp và mâu thuẫn giai cấp trong xã hội Việt Nam dưới chế
độ thực dân nửa phong kiến).
+ Về địa lí: (Đặc điểm địa lí làng ”Vũ Đại” – Đại Hoàng )
+ Văn hóa, du lịch ( nguồn gốc tên làng Đại Hoàng, những nét đặc trưng nổi bật của
làng ”Vũ Đại ngày ấy” và bấy giờ....).
+ Điện ảnh: hiểu thêm về bộ phim ”Làng Vũ Đại ngày ấy” – một tác phẩm điện ảnh
nổi tiếng vào những năm 1980 được chuyển thể từ ba tác phẩm nổi tiếng của Nam
Cao trong đó ”Chí Phèo”
+ Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường sống (môi trường xã hội): Bài học về xây

dựng, bảo vệ môi trường xã hội nhân văn, nhân ái.
Hiểu thêm về môi trường xã hội có tác động ảnh hưởng đến nhân cách con người. Từ
đó giáo dục học sinh ý thức xây dựng, bảo vệ môi trường xã hội. Cần xây dựng một
môi trường sống tràn đầy tinh thần nhân văn.
- Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống:
+ Bài học biết trân trọng cuộc sống hiện tại của bản thân , biết vượt lên hoàn cảnh,
chiến thắng chính mình, giữ gìn nhân phẩm: Nhận thức được bản thân đang được
sống trong mối trường xã hội đầy tinh thần nhân văn. Ngày nay, con người được
sống và được xã hội tạo mọi điều kiện để khẳng định giá trị của bản thân. Cần phải
trân trọng cuộc sống tươi đẹp hôm nay và sống thật có ích, có ý nghĩa; định hướng
cho mình một thái độ sống tích cực, không gục ngã trước hoàn cảnh, có ý trí nghị
lực vượt qua nghịch cảnh, vượt lên hoàn cảnh, vượt lên chiến thắng chính mình. Và
dù trong hoàn cảnh nào cũng phải giữ gìn nhân phẩm.
+ Bài học về cách nhìn nhận, đánh giá con người và cách sống trong cuộc đời để
cuộc đời có nhiều yêu thương. Cần nhìn người bằng đôi mắt cảm thông, trân trọng, yêu
thương và có niềm tin mãnh liệt vào bản tính lương thiện của con người. Sống với
nhau bằng sự quan tâm, săn sóc chân thành, bằng lòng tốt của một con người. Trong
cuộc sống, chỉ có tình người mới cứu được tính người.
- Tiết dạy còn nhằm mục đích góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi
mới phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập,
tăng cường ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong dạy học, phát huy trí tuệ,
năng lực làm việc nhóm, kỹ năng lãnh đạo, những năng lực và phẩm chất của HS có
điều kiện, cơ hội được bộc lộ, phát huy….
- Thông qua dự án dạy học giáo viên có cơ hội để giao lưu, trao đổi kinh nghiệm
giữa các giáo viên trong các tổ nhóm chuyên môn.
16


SKKN: Dự án dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực học sinh - Tác phẩm Chí Phèo (Nam
Cao)


- Bài học theo chủ đề tích hợp, kết hợp với phương pháp làm việc theo dự án sử
dụng thời lượng phân phối dạy trong môn Ngữ văn 11 là 4 tiết ( 2 tiết dạy chính và 2
tiết dạy tự chọn kết hợp), tích hợp ở biên độ vừa phải với môn Lịch sử, Địa lí, Văn
hóa, sân khấu điện ảnh , GDCD.... Điều này sẽ tạo hứng thú học tập cho học sinh, giúp
các em phát huy năng lực thu thập, phân tích thông tin, thuyết trình và tăng cường làm
việc nhóm, cũng như càng thêm hiểu hiết và yêu quý cuộc sống hiện tại của mình.
- Cụ thể: Định hướng một số năng lực hình thành qua tìm hiểu TP Chí Phèo của
Nam Cao bằng giải pháp mới:
+ Năng lực giải quyết vấn đề.
+ Năng lực hợp tác
+ Năng lực sáng tạo.
+ Năng lực tự học, tự nghiên cứu
+ Năng lực giao tiếp.
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ văn học.
+ Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
+ Năng lực vận dụng kiến thức liên môn: Để giải quyết các vấn đề đặt ra trong dự án
học tập, học sinh cần học tập và vận dụng các kiến thức liên môn: Lĩnh vực sân
khấu, điện ảnh: sân khấu hóa tác phẩm văn học trong đó học sinh được nhập vai
nhân vật, sống với tâm trạng cảm xúc của nhân vật là cách ngắn nhất, gần nhất để hs
đến với tpvh, cảm thụ và chiếm lĩnh tpvh cũng như hiểu được nhà văn và đứa con
tinh thần của nhà văn. Ngoài ra, các lĩnh vực Lịch sử, Địa lý, Văn hóa, Điện
ảnh….góp phần giúp học sinh có hứng thú tìm hiểu tác phẩm và hiểu thêm và củng
cố, khắc sâu kiến thức về tác phẩm.
- Về mặt thực tiễn đời sống:
+ Bài học có giá trị trong việc bồi đắp tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Thông qua bài
học, học sinh cũng được làm giàu thêm tình sự đồng cảm chia sẻ với những số phận cơ
cực, kém may mắn trong xã hội. Biết căm ghét, lên án cái ác cái xấu, sự bất công trong
xã hội.
+ Hứng thú với phương pháp học tập mới, từ đó bồi dưỡng niềm say mê học tập

với môn Ngữ văn; yêu mến tác phẩm văn học dân tộc.
+ Bồi dưỡng khả năng tự học và tự học suốt đời cho học sinh
+ Đồng cảm, cảm thông trước số phận thiệt thòi, bất hạnh trong xã hội.
+ Lên án những biểu hiện tiêu cực, thiếu tinh thần nhân văn trong cách ứng xử
giữa con người trong xã hội.
+ Có ý thức xây dựng và bảo về môi trường sống ( môi trường xã hội) lành mạnh,
giàu nhân ái, đoàn kết…
+ Điều chỉnh ý thức thái độ sống của bản thân để định hướng cho mình một thái độ
sống tích cực, có ý nghĩa; không gục ngã trước hoàn cảnh, có ý trí nghị lực vượt qua
17


SKKN: Dự án dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực học sinh - Tác phẩm Chí Phèo (Nam
Cao)

nghịch cảnh, vượt lên hoàn cảnh, vượt lên chiến thắng chính mình. Và dù trong hoàn
cảnh nào cũng phải giữ gìn nhân phẩm.
7.1.4. Dự án dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực học sinh – Tác
phẩm Chí Phèo (Nam Cao)
(Phụ lục 1)
7.1.5. Kết luận
Đối với học sinh: Trước hết, các chủ đề liên môn, tích hợp có tính thực tiễn
nên sinh động, hấp dẫn đối với học sinh, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú
học tập cho học sinh. Đánh giá về học sinh sau những tiết dạy có nội dung tích hợp, tôi
nhận thấy hs tích cực, chủ động tìm tòi, khai thác các kiến thức liên môn trong quá
trình tự học. Điều đó giúp các em trau dồi thêm vốn kiến thức, đồng thời giúp việc học
tập môn Ngữ văn thêm hứng thú và hiệu quả. Học sinh hào hứng, yêu thích bộ môn
trong quá trình học tập. Tích cực chủ động khai thác kiến thức trong bài học. HS được
hình thành, khơi dậy và phát triển những năng lực tiềm ẩn của bản thân. Tích cực vận
dụng kiến thức liên môn trong học tập môn Ngữ văn. Học theo chủ đề tích hợp, liên

môn học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình
huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc. Bên cạnh đó học sinh
hứng thú với những tiết học hơn, dễ hiểu và hiểu sâu nội dung bài học. Đặc biệt các
em sẽ có những chuyển biến rõ rệt trong khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng vào
thực tiễn.
Đối với giáo viên: Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học nói chung và
dạy Ngữ văn nói riêng là cần thiết. Nó có tác dụng bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kĩ
năng sư phạm cho giáo viên, góp phần phát triển đội ngũ giáo viên bộ môn hiện nay
thành đội ngũ giáo viên có đủ năng lực dạy học kiến thức liên môn, tích hợp. Thế hệ
giáo viên tương lai sẽ được đào tạo về dạy học tích hợp, liên môn ngay trong quá trình
đào tạo giáo viên ở các trường sư phạm. Chúng ta cần tích cực dạy học theo hướng
tích hợp - liên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Từ đó khuyến khích học sinh
vận dụng kiến thức của các môn học khác nhau để giải quyết các tình huống thực tiễn,
nhằm phát triển năng lực học sinh đồng thời tăng cường khả năng vận dụng tổng hợp,
khả năng tự học, tự nghiên cứu. Đó là tính ứng dụng và thực tế của phương pháp dạy
học tích hợp - liên môn. Thực tế cho thấy giảng dạy tích hợp - liên môn đem lại lợi ích
là kích thích giáo viên tư duy và không ngừng trau dồi kiến thức ở nhiều lĩnh vực, bộ
môn khác nhau để có một phông kiến thức sâu, rộng đủ để đáp ứng với những đòi hỏi
ngày càng cao của dạy học hiện nay.

18


SKKN: Dự án dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực học sinh - Tác phẩm Chí Phèo (Nam
Cao)

7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến
- Khả năng áp dụng: rộng rãi cho các em học sinh khối 11 của trường THPT A
nói riêng và ở các trường THPT khác nói chung.
- Những vấn đề mà tôi đề xuất trong sáng kiến này không quá khó thực hiện,

cũng không cần các phương tiện dạy học quá hiện đại mà các nhà trường hiện nay
không thể đáp ứng được, do vậy các đồng nghiệp có thể dễ dàng áp dụng. Tuy nhiên
đây không phải là những biện pháp duy nhất để có thể tạo hứng thú, phát huy tính tích
cực sáng tạo và hình thành năng lực cho HS trong giờ học môn Ngữ văn. Để một giờ
học có hiệu quả về kiến thức cũng như tạo được hứng thú, phát triển được năng lực
cho HS, GV cần áp dụng linh hoạt các biện pháp, phương pháp một cách phù hợp với
từng tiết dạy cụ thể.
8. NHỮNG THÔNG TIN CẦN ĐƯỢC BẢO MẬT (Không)
9. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
9.1. Đối với nhà trường:
- Nhà trường cần tạo mọi điều kiện tốt nhất để giáo viên và học sinh dễ dàng thuận
lợi trong việc triển khai áp dụng hiệu quả nội dung SKKN trong học tập, giúp các em
ngày càng hiệu quả hơn
- Điều kiện áp dụng: Hội trường, lớp học, có máy chiếu và hệ thống loa đài
9.2. Đối với giáo viên:
+ Nắm vững kiến thức và phương pháp giảng dạy.
+ Chuẩn bị tốt giáo án và phương tiện dạy học, đặc biệt là những phương tiện
hiện đại như dùng máy chiếu, giáo án điện tử để hỗ trợ.
+ Giáo viên cần phải nắm vững trình độ và tâm lí học sinh: Đối với mỗi đối
tượng học sinh cần áp dụng các phương pháp khác nhau sao cho phù hợp để tạo hiệu
quả và tăng sức hấp dẫn.
+ Giáo viên phải xác định được trọng tâm của bài học.
+ Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể: nội dung bài học, thời gian, trình độ học
sinh… để chọn phương pháp dạy phù hợp.
9.3. Đối với học sinh:
+ Học sinh cần có sự chuẩn bị bài ở nhà tốt.
+ Trong giờ học cần chú ý lắng nghe, tiếp thu bài giảng. Nhiệt tính hăng hái
tham gia vào các hoạt động tìm kiếm và lĩnh hội tri thức.
+ Học sinh phải có tinh thần và thái độ học tập tích cực. Chủ động hoàn
thiện công việc của nhóm, của cá nhân theo kế hoạch học tập của dự án.


19


SKKN: Dự án dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực học sinh - Tác phẩm Chí Phèo (Nam
Cao)

10. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC DO ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý liến của tác giả
10.1.1. Hiệu quả kinh tế, xã hội dự kiến đạt
được * Hiệu quả kinh tế
- Học sinh nếu tham gia trải nghiệm thực tế thăm:
+ Làng Vũ Đại (Đại Hoàng), Lý Nhân, Hà Nam quê hương nhà văn Nam Cao,
+ Khu tưởng niệm nhà văn Nam Cao (có “Vườn hiện thực Nam Cao” và “Nhà tưởng
niệm Nam Cao” (ở xóm 9, xã Đại Hoàng),
+ Ngôi nhà “Bá Kiến”trong tác phẩm Chí Phèo xưa (Nhà của nguyên mẫu nhân vật
Bá Kiến), hiện nằm trong quần thể di tích ở Hòa Hậu …: 400.000đ/1 hs.
- Sáng kiến đã tiết kiệm được khoản tiền lớn cho nhà trường và học sinh:
+ Một lớp trung bình khoảng : 15.000.000 ( Mười lăm triệu đồng)
+ 08 lớp trong bình: 120.000.000 ( Một trăm hai mươi triệu đồng)
* Hiệu quả xã hội:
- Học sinh biết vận dụng liên hệ thực tế cuộc sống thông qua các bộ môn, lĩnh vực
khác như Văn, Địa lý, Lịch sử, Văn hóa,.... Trau dồi thêm vốn kiến thức, vốn hiểu biết
các lĩnh vực nhằm phục vụ cho việc học tập và thực tiễn cuộc sống.
- Trau dồi thêm kỹ năng sống, giá trị sống từ đó có thái độ sống, thái độ ứng xử đúng
đắn, tích cực...
+ Biết đồng cảm, cảm thông trước số phận thiệt thòi, bất hạnh trong xã hội.
+ Lên án những biểu hiện tiêu cực, thiếu tinh thần nhân văn trong cách ứng xử
giữa con người trong xã hội.

+ Điều chỉnh ý thức thái độ sống của bản thân để định hướng cho mình một thái độ
sống tích cực, có ý nghĩa; không gục ngã trước hoàn cảnh, có ý trí nghị lực vượt qua
nghịch cảnh, vượt lên hoàn cảnh, vượt lên chiến thắng chính mình. Và dù trong hoàn
cảnh nào cũng phải giữ gìn nhân phẩm.
- Tình yêu cuộc sống, ý thức xây dựng bảo vệ môi trường sống tốt đẹp, văn minh. Có
ý thức xây dựng và bảo về môi trường sống ( môi trường xã hội) lành mạnh, giàu
nhân ái, đoàn kết…
- Bồi dưỡng khả năng tự học và tự học suốt đời cho học sinh. Rèn cho các em tinh
thần tự giác, khả năng làm việc nhóm..
- Tạo sân chơi lành mạnh cho các em.
10.1.2. Về hoạt động của giáo viên và học sinh
Kết quả khảo sát hoạt động của giáo viên và hs trong giờ học
20


SKKN: Dự án dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực học sinh - Tác phẩm Chí Phèo (Nam
Cao)

Trong năm học 2018-2019 tôi đã thực nghiệm SKKN ở lớp 11A8, đối chứng với lớp
11A5 không áp dụng SKKN , thu được kết quả như sau:
Lớp thực nghiệm
- Hs là người hoạt động chủ yếu, tích cực và
sôi nổi
- GV tổ chức điều khiển dẫn dắt Hs tự lĩnh
hội kiến thức
- Có sự trao đổi qua lại giữa người dạy và
người học, hs với hs.
- Hs học tập chủ động, tích cực, hào hứng
và được cuốn vào trong các hoạt động
- Hs thể hiện sự năng động , sáng tạo , phát

huy được năng lực của bản thân
- Tạo ra những sản phẩm phong phú, chất
lượng có thể trình bày được, dùng làm tư
liệu cho quá trình hoạc tập lâu dài

Lớp đối chứng
- Chủ yếu là gv hoạt động, giảng bài
và điều khiển lớp học là chủ yếu
- GV là người truyền đạt kiến thức,
hs lĩnh hội thụ động, chủ yếu đọc
chép
- Ít có sự tương tác hai chiều giữa gv
và hs. Lớp học trật tự, gò bó
- Hs học tập nhàm chán, không hứng
thú học tập và dễ gây buồn ngủ

- Không có sản phẩm cụ thể

10.1.3. Về thái độ của học sinh
Qua việc áp dụng Dự án dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng
lực học sinh - Tác phẩm Chí Phèo (Nam Cao) áp dụng cho lớp 11A8, tôi thấy các em
đã có những tiến bộ rõ rệt. Trong mỗi giờ học, các em chú ý hăng say phát biểu hơn,
mạnh dạn hỏi những vấn đề chưa hiểu. Tạo không khí sôi nổi trong tranh luận tìm hiểu
vấn đề, có những phát hiện mới mẻ có tính sáng tạo trong giờ học. Tránh được việc
thụ động đọc – chép trong dạy – học của gv và hs.
10.1.4. Kết quả đánh giá thái độ của hs và kiểm tra kiến thức.
Gv xây dựng mẫu phiếu để đánh giá Hs sau dự án
(Mục VII. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập - Giáo án thực nghiệm SKKN)
Phần phụ 1)
Mỗi tiêu chí trong phiếu được cho điểm từ 1-5, thấp nhất là 1, cao nhất là 5.

Tổng điểm là 50: Đạt loại xuất sắc; từ 45 – 50 điểm: Đạt loại tốt; từ 35 – 44 điểm: Đạt
loại khá: từ 25 – 34 điểm: Đạt; Dưới 20 điểm: Chưa đạt
a. Nhận xét, đánh giá:
Gv tập hợp các ý kiến tư đánh giá và đánh giá đồng đẳng qua bài kiểm tra, phiếu đánh
giá từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá chung. Gv tập trung vào một số điểm:
- Học sinh có hào hứng, yêu thích bộ môn trong quá trình học tập không?
21


SKKN: Dự án dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực học sinh - Tác phẩm Chí Phèo (Nam
Cao)

- Tích cực chủ động khai thác kiến thức trong bài học.
- HS tích cực tham gia dự án
- Mục đích, nội dung, nhiệm vụ đặt ra tổng kế hoạch có đạt được không?
- Sản phẩm của dự án có phù hợp với nội dung dự án và có ý nghĩa trong thực tiễn
- Hs đã hình thành được những kỹ năng, phát huy được những năng lực gì
Cụ thể:
- Học sinh hào hứng, yêu thích bộ môn trong quá trình học tập.
- Tích cực chủ động khai thác kiến thức trong bài học.
- Khả năng khai thác và sử dụng công nghệ thông tin trong học tập tốt, sáng tạo
(Nhóm Khám phá địa lý – văn hóa- du lịch)
- Sản phẩm các nhóm thực hiện dự án: Đều từ đạt yêu cầu trở lên. Trong đó có nhóm
rất tốt, rất sáng tạo (Nhóm Những nghệ sĩ nổi tiếng 3 , Nhóm Khám phá địa lý – văn
hóa- du lịch)
- Khả năng giao tiếp (thuyết trình, giới thiệu sản phẩm): Tự tin, lưu loát, nội dung
phong phú...(Nhóm Khám phá địa lý – văn hóa- du lịch, Giờ học: nhóm 1, 3, 6)
- Khả năng cảm thụ tác phẩm văn học và sân khấu hóa tác phẩm văn học: Cảm thụ tốt,
sáng tạo, nhập vai diễn khá (Những nghệ sĩ nổi tiếng 3)
- Khả năng ứng xử, đưa ra cách giải quyết trước một tình huống cụ thể của cuộc sống:

Khá trở lên
- Khả năng tích hợp kiến thức liên môn trong học tập bộ môn và trong cuộc sống:
trung bình trở lên. Chủ yếu là khá (Bài kiểm tra bằng phiếu học tập)
- Tích cực, hào hứng vận dụng kiến thức liên môn trong học tập môn Ngữ văn.
b. Kết quả
Kết quả kiểm tra của lớp 11A8. Sĩ số 39 học sinh
Điểm xi
0<5
5≤6
7≤8
9≤10
Số Hs đạt điểm xi
0
5
23
11
Tỉ lệ %
0
12,8
59,0
28,2
Kết quả đánh giá trên phiếu đánh giá
Tổng điểm

45–50
35–44
25–34
điểm
điểm
điểm

Số học sinh đạt điểm
21
14
4
Tỉ lệ %
53.84
35.89
10.25
Bảng tổng hợp kết quả điểm của học sinh

< 20
điểm
0
0

22


SKKN: Dự án dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực học sinh - Tác phẩm Chí Phèo (Nam
Cao)

60

50

40

30

20


10

0
0<5

5≤6

7≤8

9≤10

Biểu đồ . Tỷ lệ phân phối tần suất điểm phảy của học sinh
Phân tích số liệu cho thấy: 100% Hs đạt yêu cầu. Trong đó: Có đến 28,2% Hs đạt kết
quả giỏi; 59,0% loại khá; 12,8% đạt trung bình. Qua đó có thể thấy, áp dụng phương
pháp dạy học dự án, tích hợp liên môn, liên hệ các môn học với nhau và với thực tế,
kết hợp phương pháp dạy học tích cực giúp các em có hứng thú học tập cao hơn,
nhanh hiểu bài hơn, phát huy được năng lực học tập cá nhân của Hs từ đó chủ động
hình thành cho bản thân những kĩ năng cần thiết trong học tập cũng như trong cuộc
sống.
c. Đánh giá kết quả đối chứng với lớp không được thực nghiệm dự án:
Bảng 1: Lớp 11A5 không dạy học tích hợp – Năm học 2018 – 2019 (39hs)
≥ 8,0
≥ 6,5 và < 8,0
≥ 5,0 và < 6,5
< 5,0
Số lượng
5
14
14

6
Tỉ lệ %
12,8
35,9
35,9
15,4
Bảng 2: Khi lớp 11A8 dạy học tích hợp – năm học 2018 – 2019 (39hs)

Số lượng
Tỉ lệ %

≥ 8,0
14
35,9

≥ 6,5 và < 8,0
17
43,6

≥ 5,0 và < 6,5
08
20,5

< 5,0
0
0

23



SKKN: Dự án dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực học sinh - Tác phẩm Chí Phèo (Nam
Cao)
Bảng 3: Kết quả thu được sau khi vận dụng phương pháp tích hợp kiến thức liên môn (Thống kê theo kết quả
chưa đạt mục tiêu bài dạy và đạt mục tiêu bài dạy):

CHƯA TÍCH HỢP

TÍCH HỢP

Chưa đạt

Đạt

Chưa đạt

Đạt

15,4%

84,6%

0

100%

10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý liến của tổ chức , cá nhân.
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn theo định
hướng phát triển năng lực, việc thể nghiệm một số biện pháp góp phần tạo hứng thú
cho hs vào những tiết học cụ thể là việc làm cần thiết. Việc làm này sẽ có tác dụng

nâng cao hiệu quả dạy của GV và học của HS. Ở bất cứ môn học nào, để có được kết
quả học tập tốt nhất thì trước hết người học phải thực sự yêu thích, có hứng thú với bộ
môn đó. Chính vì thế các biện pháp tôi đưa ra trong sáng kiến kinh nghiệm này cần
thiết và đúng đắn góp phần nâng cao hứng thú của HS trong mỗi giờ học Ngữ văn, góp
phần nâng cao chất lượng bộ môn Ngữ văn.
Tuy có khả năng đem đến nhiều lợi ích cho người sử dụng cụ thể là gv và hs
trong quá trình dạy, học song việc dạy học với các biện pháp nói trên nếu không hợp lý
sẽ gây ra một số khó khăn nhất định. Bởi môn Ngữ văn là một môn khoa học đồng
thời là một môn nghệ thuật. Trong giờ học các tác phẩm văn học, Hs cần có thời gian
và độ lắng cái hay thú vị sâu sắc của văn chương. Nếu trong các tiết học (nhất là giờ
Đọc văn) tổ chức không hợp lý, khoa học các biện pháp nói trên rất có thể ảnh hưởng
đến mạch cảm xúc của bài khiến hs khó cảm nhận mạch cảm xúc của văn bản, ảnh
hưởng đến việc thẩm thấu rung cảm về vẻ đẹp của một tác phẩm văn học.

24


×