Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

SKKN sử dụng phương pháp dạy học theo góc nhằm phát huy tính tích cực của học sinh góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học 11 cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (905.19 KB, 27 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Trong những năm gần đây, toàn quốc đã tiến hành thực hiện đổi mới toàn
diện trên nhiều lĩnh vực của giáo dục phổ thông. Trọng tâm của đổi mới chương
trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông là tập trung đổi mới phương pháp
dạy học (PPDH) nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh
(HS) dưới sự tổ chức và hướng dẫn thích hợp của giáo viên (GV) để phát triển tư
duy độc lập, góp phần hình thành phương pháp, khả năng tự học, phát triển các
kĩ năng, tạo niềm tin, hứng thú và vui thích trong học tập.
Để thực hiện mục tiêu và nội dung dạy học, vấn đề đổi mới phương pháp
dạy học lấy người học làm trung tâm được đặt ra một cách bức thiết, bản chất là
phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của người học. Trước sự
quan tâm ấy, là một GV dạy môn hóa học tôi luôn trăn trở về việc dạy học của
mình: Làm sao để nâng cao chất lượng dạy học môn hóa học, làm sao để các em
yêu thích môn hóa học và học môn này ngày càng có hiệu quả hơn?
Hóa học là một khoa học thực nghiệm, qua nghiên cứu thông tin, quan sát
mô hình, quan sát các thí nghiệm, thực hành, thảo luận nhóm... HS nắm vững
kiến thức, phát triển năng lực tư duy, rèn luyện các kĩ năng và thói quen làm việc
khoa học, biết tổng hợp, vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề
liên quan đến hóa học trong cuộc sống.
Hơn thế nữa, một số bài trong chương trình hoá học 11 ban cơ bản còn
mang nặng màu sắc lí thuyết, nếu chúng ta không để HS cùng tham gia vào quá
trình nghiên cứu, tìm ra kiến thức mà chỉ dừng lại ở việc thuyết trình thì hiệu
quả đạt được sẽ rất thấp.
Học theo góc còn được gọi là “ trạm học tập” là một PPDH tích cực theo
đó HS thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian
lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các phong
cách học khác nhau. Mục đích là để HS được thực hành, khám phá và trải
nghiệm qua mỗi hoạt động. PPDH theo góc đa dạng về nội dung và hình thức
hoạt động. Dạy học theo góc kích thích HS tích cực học thông qua hoạt động.
Từ các lí do trên tôi chọn đề tài:


“Sử dụng phương pháp dạy học theo góc nhằm phát huy tính tích cực của học sinh
góp phần nâng cao chất lượng dạy học Hóa học 11- Cơ bản”

1


Đồng thời thông qua đề tài này tôi cũng muốn được trao đổi thêm với các
thầy cô giáo về một số hoạt động giảng dạy mà tôi đã thực hiện trong quá trình
công tác của mình.
2. Tên sáng kiến:
“Sử dụng phương pháp dạy học theo góc nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh góp phần nâng cao chất lượng dạy học Hóa học 11- Cơ bản”

3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Hoàng Thị Thúy Nga.
- Địa chỉ: Xã Định Trung – Thành phố Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc.
- Số Điện thoại: 0352.400.579
- Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Hoàng Thị Thúy Nga.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Dạy và học chương 2, 3 - Hóa học 11 - Cơ bản
- Vấn đề mà sáng kiến giải quyết:
+ Góp phần nâng cao chất lượng dạy- học bộ môn hóa học nói riêng và
chất lượng dạy- học THPT nói chung. Đề tài cũng góp phần phát huy tính chủ
động, tích cực, sáng tạo trong học tập của người học.
+ Thiết kế một số giáo án có sử dụng phương pháp dạy học theo góc.
+ Áp dụng vào giảng dạy và rút kinh nghiệm trong tổ bộ môn của trường
một số bài trong chương trình hoá học lớp 11.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng thử: tháng 10 và tháng 11 /2018
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:

7.1. Cơ sở lí luận
7.1.1. Phương pháp dạy học theo góc
a. Học theo góc là gì?
Học theo góc còn được gọi là “ trạm học tập” là một PPDH tích cực theo đó
HS thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp
học nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các phong cách
học khác nhau. Mục đích là để HS được thực hành, khám phá và trải nghiệm qua
mỗi hoạt động. PPDH theo góc đa dạng về nội dung và hình thức hoạt động.
Dạy học theo góc kích thích HS tích cực học thông qua hoạt động. Là một môi
trường học tập với cấu trúc được xác định cụ thể.
2


b. Các giai đoạn của học tập theo góc:
 Giai đoạn chuẩn bị:
Bước 1: Xem xét các yếu tố cần thiết để học theo góc đạt hiệu quả.
-Lựa chọn nội dung bài học phù hợp. (không phải bài nào cũng có thể tổ
chức cho HS học theo góc có hiệu quả)
-Thời gian học tập: Việc học tập theo góc không chỉ tính đến thời gian HS
thực hiện nhiệm vụ học tập mà còn cả thời gian GV hướng dẫn giới thiệu, thời
gian HS lựa chọn góc xuất phát, thời gian HS luân chuyển góc.
-Địa điểm: không gian đủ lớn, số lượng HS không nhiều để tiện luân
chuyển giữa các góc học tập.
Bước 2 : Xác định nhiệm vụ và hoạt động cụ thể cho từng góc.
- Đặt tên các góc sao cho thể hiện rõ đặc thù của hoạt động học tập ở mỗi
góc và có tính hấp dẫn HS.
- Thiết kế nhiệm vụ ở mỗi góc, quy định thời gian tối đa cho hoạt động ở
mỗi góc và các cách hướng dẫn HS chọn góc, luân chuyển các góc cho hiệu
quả.
- Biên soạn phiếu học tập, văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ, bản

hướng dẫn tự đánh giá, đáp án, phiếu hỗ trợ học tập . . .
- Xác định và chuẩn bị những thiết bị, đồ dùng, phương tiện cần thiết cho
HS hoạt động.
 Giai đoạn tổ chức cho HS học theo góc:
Bước 1: Sắp xếp không gian lớp học:
- Bố trí góc/ khu vực học tập phù hợp với nhiệm vụ, hoạt động học tập và
phù hợp với không gian lớp học. Việc này cần phải tiến hành trước khi có tiết
học.
- Đảm bảo có đủ tài liệu phương tiện, đồ dùng học tập cần thiết mỗi góc
- Chú ý đến lưu tuyến di chuyển giữa các góc.
Bước 2. Giới thiệu bài học/ nội dung học tập và các góc học tập.
- Giới thiệu tên bài học và nội dung học tập; Tên vị trí các góc.
- Nêu sơ lược nhiệm vụ mỗi góc, thời gian tối đa thực hiện nhiệm vụ tại các
góc.
- Dành thời gian cho HS chọn góc xuất phát, GV có thể điều chỉnh nếu có
quá nhiều HS cùng chọn một góc.
GV có thể giới thiệu sơ đồ luân chuyển các góc để tránh lộn xộn. Khi HS
đã quen với phương pháp học tập này, GV có thể cho HS lựa chọn thứ tự các
góc.
Thiết kế các hoạt động để thực hiện nhiệm vụ ở từng góc bao gồm phương
tiện/tài liệu (tư liệu nguồn, văn bản hướng dẫn làm việc theo góc; bản hướng dẫn
theo mức độ hỗ trợ, bản hướng dẫn tự đánh giá,…)
3


Bước 3. Tổ chức cho HS học tập tại các góc
Tổ chức thực hiện học theo góc
- HS được lựa chọn góc theo sở thích
- HS được học luân phiên tại các góc theo thời gian quy định (ví dụ 10’ 15’ tại mỗi góc) để đảm bảo học sâu.
- HS có thể làm việc cá nhân, cặp hay nhóm nhỏ tại mỗi góc theo yêu cầu

của hoạt động.
- GV cần theo dõi phát hiện khó khăn của HS để hướng dẫn, hỗ trợ kịp thời.
- Nhắc nhở thời gian để HS hoàn thành nhiệm vụ và luân chuyển góc.
Bước 4. Tổ chức cho HS trao đổi và đánh giá kết quả học tập (nếu cần).
Một số điểm cần lưu ý
- Tổ chức : Có nhiều hình thức tổ chức cho HS học theo góc. Ví dụ :
a. Tổ chức góc theo phong cách học dựa vào chu trình học tập của Kobl:

b. Tổ chức học theo góc dựa vào việc hình thành các kỹ năng môn học (ví dụ:
các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết trong môn Ngữ văn, Ngoại ngữ).
c. Tổ chức học theo góc liên hệ chặt chẽ với học theo hợp đồng trong đó bao
gồm các góc “phải” thực hiện và góc “có thể” thực hiện.
- Đối với môn hóa học thường sử dụng 4 góc:

4


b. Các ưu điểm và hạn chế

Ưu điểm
- HS học sâu và hiệu quả bền vững: HS được tìm hiểu học tập theo các
phong cách khác nhau, theo các dạng hoạt động khác nhau, do đó HS hiểu sâu,
nhớ lâu kiến thức.
- Tăng cường sự tham gia nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái của HS:
HS được chọn góc theo sở thích và tương đối chủ động, độc lập trong việc thực
hiện các nhiệm vụ. Do đó các em cảm thấy thấy thoải mái và hứng thú hơn.
- Tạo được nhiều không gian cho thời điểm học tập mang tính tích cực: các
nhiệm vụ và các hình thức học tập thay đổi tại các góc tạo cho HS nhiều cơ hội
khác nhau( khám phá, thực hành, áp dụng, sáng tạo, chơi…) điều này giúp gây
hứng thú tích cực cho HS.

- Tăng cường sự tương tác cá nhân giữa GV và HS, HS và HS, GV luôn
theo dõi và trợ giúp, hướng dẫn khi HS yêu cầu. Điều đó tạo ra sự tương tác cao
giữa GV và HS, đặc biệt là HS trung bình, yếu. Ngoài ra HS còn được tạo điều
kiện để hỗ trợ, hợp tác với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Đáp ứng được sự khác biệt của HS về sở thích, phong cách, trình độ.
 Hạn chế
- Học theo góc đòi hỏi không gian lớp học rộng với số lượng HS vừa phải
Nếu số lượng HS quá đông GV sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức và
quản lý các hoạt động của HS ở mỗi góc.
- Cần nhiều thời gian cho hoạt động học tập.
- Không phải bài học/nội dung nào cũng áp dụng được PPDH theo góc.
5


- Đòi hỏi GV phải có kinh nghiệm tổ chức, quản lí, giám sát hoạt động học
tập cũng như đánh giá được kết quả học tập của HS.
7.1.2. Một số kĩ thuật dạy học tích cực hỗ trợ PPDH theo góc
a. Kĩ thuật khăn phủ bàn
Kĩ thuật khăn phủ bàn là kĩ thuật tổ chức học tập mang tính hợp tác kết hợp giữa
hoạt động cá nhân và nhóm. Khi được sử dụng hợp lí sẽ có tác động tốt tới HS
như phát triển KN giao tiếp, KN hợp tác, học cách chia sẻ, tôn trọng lẫn nhau.
- Cách tiến hành:
+ Chia HS làm các nhóm và phát cho mỗi nhóm 1 tờ A0.
+ Trên tờ giấy A0 chia làm các phần, phần chính giữa và các phần xung quanh.
Phần xung quanh được chia theo số thành viên của nhóm. Trong trường hợp
nhóm quá đông thì có thể ghi ý kiến cá nhân vào giấy A4, sau đó đính ý kiến
lên giấy A0.
+ Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong vài phút, tập trung suy nghĩ, trả lời câu
hỏi/ nhiệm vụ theo cách hiểu của bản thân và viết vào phần giấy của mình.
+ Trên cơ sở ý kiến của mỗi cá nhân. HS trong nhóm thảo luận, thống nhất và

viết/ đính vào phần chính giữa của tờ A0.
b. Kĩ thuật lược đồ tư duy
Là một kĩ thuật hình họa, một dạng sơ đồ kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường
nét, màu sắc tương thích với cấu trúc, hoạt động và chức năng của não. Kĩ thuật
này đơn giản, phù hợp tâm lí HS.
Cách thiết lập lược đồ tư duy:
- Ở vị trí trung tâm lược đồ là hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý tưởng hay
khái niệm/ chủ đề/ nội dung chính.
- Từ trung tâm sẽ được phát triển nối với các hình ảnh hay từ khóa/ tiểu chủ đề
cấp 1 liên quan bằng các nhánh chính( thường tô đậm nét)
- Từ các nhánh chính tiếp tục phát triển phân nhánh đến các hình ảnh hay từ
khóa/ tiểu chủ đề cấp 2 có liên quan đến nhánh chính.
- Cứ thế sự phân nhánh cứ tiếp tục các khái niệm/ nội dung/ vấn đề liên quan
luôn được kết nối với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo nên một bức tranh tổng
thể miêu tả về khái niệm/ nội dung/ chủ đề trung tâm một cách đầy đủ, rõ ràng.
7.2. Cơ sở thực tiễn
Trước khi thực hiện đề tài, tôi đã tiến hành khảo sát thực tế đối với cả GV đang
dạy môn hóa khối 11 và HS khối 11 của Trường THPT Trần Phú.
7.2.1. Về phía giáo viên
Qua việc đi dự giờ một số đồng nghiệp trong nhóm hóa của tổ Hóa- Sinh - CN,
tôi tổng hợp được số liệu sau:

6


+ Có 45 % GV có phương pháp giảng dạy tích cực, hấp dẫn, lôi cuốn, có
sự tương tác giữa GV với HS, HS với HS để cùng tìm ra kiến thức. Các tiết học
của đồng nghiệp đó HS nắm bắt được kiến thức, có khả năng vận dụng kiến thức
để giải quyết các vấn đề liên quan.
+ Còn lại 55% GV chưa thực sự đổi mới PPDH. Vẫn tổ chức DH theo

phương pháp truyền thống là thầy giảng, trò chép, thiếu sự tương tác với HS. Ít
sử dụng các đồ dùng và các phương tiện dạy học. Do vậy ở các tiết học này sự
tiếp thu kiến thức của HS còn nhiều hạn chế.
7.2.2. Về phía học sinh
Tôi đã tiến hành kiểm tra khảo sát một số kiến thức của HS lớp 11 với
thời gian 45 phút trước khi thực hiện đề tài và thu được kết quả như sau:
Điểm
Lớp


số

Giỏi: 8,0 -10
SL
Tỉ lệ
(HS) (%)

Khá: 6,5-7,9
SL
Tỉ lệ
(HS) (%)

TB: 5,0- 6,4
SL
Tỉ lệ
(HS) (%)

Yếu: 3,0-4,9
SL
Tỉ lệ

(HS) (%)

Thực nghiệm
11 H

44

10

22,7

15

34,1

17

38,7

2

4,6

Đối chứng
11 I

43

9


20,9

14

32,6

17

39,6

3

6,9

- Nhận xét: Hai lớp có thống kê tỉ lệ giỏi, khá, trung bình, yếu là tương đương
7.3. Thiết kế một số giáo án minh họa

7


GIÁO ÁN 1:

AMONIAC VÀ MUỐI AMONI (Tiết 1)

I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Nêu được đặc điểm cấu tạo phân tử, tính chất vật lí (tính tan, tỉ khối, màu,
mùi), ứng dụng chính, cách điều chế amoniac trong phòng thí nghiệm và trong
công nghiệp.
- Hiểu được tính chất hóa học của amoniac: Tính bazơ yếu (tác dụng với nước,

dung dịch muối, axit) và tính khử (tác dụng với oxi, clo)
2. Kĩ năng
– Tiếp tục rèn kĩ năng dự đoán tính chất dựa vào đặc điểm cấu tạo.
– Làm và quan sát thí nghiệm chứng minh tính chất hóa học của NH3.
– Viết phương trình phản ứng minh hoạ tính chất hóa học của amoniac
– Phân biệt amoniac với một số khí đã biết
– Giải các bài toán hoá học.
3. Về tình cảm, thái độ
Có ý thức tích cực trong hoạt động, độc lập trong tư duy. Thái độ hợp tác trong
làm việc nhóm. Tạo hứng thú và niềm yêu thích môn hóa học. Giáo dục ý thức
bảo vệ sức khỏe và môi trường.
4. Định hướng phát triển năng lực học sinh
- Năng lực( NL) giải quyết vấn đề, NL giao tiếp, hợp tác, sử dụng công nghệ
thông tin.
- Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh, hình thành và phát triển
NL tự học (sử dụng SGK, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin...)
- NL sử dụng ngôn ngữ hóa học, NL chuyên môn hóa học
- NL giải quyết tình huống thực tiễn: HS vận dụng được kiến thức về tính chất
của silic và một số hợp chất của chúng để:
+ Đề ra được biện pháp xử lý khi không khí bị ô nhiễm khí Clo
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên:
- Dụng cụ, hóa chất để HS tiến hành thí nghiệm theo nhóm: ống nghiệm, đũa
thủy tinh, cốc đựng nước cất,.
- Hóa chất: Bình đựng khí NH3, dung dịch NH3, dung dịch phenolphtalein,
dung dịch muối AlCl3.

8



- Các video thí nghiệm: Khí NH 3 tác dụng với khí HCl; dung dịch NH 3 tác
dụng với muối AlCl3.
- Mô phỏng điều chế NH3 trong công nghiệp.
- Phiếu học tập, nhiệm vụ cho các nhóm, giấy A0, bút dạ.
- Bảng tính tan, tranh sơ đồ điều chết NH 3 trong phòng thí nghiệm, phiếu học
tập.
- Trình chiếu Powerpoint
2. Học sinh:
- SGK hóa 11, chuẩn bị theo các yêu cầu của GV
III. Phương pháp dạy học
- PPDH nêu vấn đề, PPDH theo góc, PPDH hợp tác nhóm nhỏ
- Kỹ thuật khăn trải bàn, thảo luận nhóm
- Kỹ thuật sơ đồ tư duy, kỹ thuật KWL.
IV. Các hoạt động dạy học
GV đặt vấn đề: “hôm nay chúng ta sẽ nghiên cứu về ammoniac và muối amoni
tiết 1. Em biết những gì về những hợp chất này?”
GV cho HS thảo luận và ghi ý kiến của HS lên bảng hoặc sử dụng kỹ thuật
KWL cho HS điền vào mục “Điều đã biết, điều muốn biết” theo phiếu sau:
SƠ ĐỒ KWL
Nội dung: Amoniac và muối amoni
Em hãy liệt kê tất cả những gì em đã biết về amoniac
Họ và tên HS:..........................................................................................................
Lớp: ........................................................................................................................
Điều đã biết
Điều muốn biết
Điều học được
(Know)
(Want)
(Learned)


Hoạt động 2: Nghiên cứu cấu tạo phân tử, TCVL và tính chất hóa học của
amoniac
GV sử dụng phương pháp dạy học theo góc
HOẠT ĐỘNG CỦA HOẠT
ĐỘNG NỘI DUNG BÀI
GV
CỦA HS
GV giới thiệu PPDH
theo góc và tổ chức
hoạt động tại các góc.
- Chia lớp thành 3
nhóm, làm nhiệm vụ
9


tại 3 góc học tập. Yêu
cầu HS chọn góc HT
phù hợp với sở thích
và năng lực của mình.
Nêu tóm tắt mục
tiêu và cách thực
hiện nhiệm vụ theo
góc, thời gian thực
hiện tối đa mỗi góc
là 7 phút. (chiếu
slide)
- Hướng dẫn HS thực
hiện các góc học tập
theo nhóm và trật tự
* GV cho HS treo

bảng, trình bày sản
phẩm học tập.
- Yêu cầu đại diện
nhóm trình bày sản
phẩm học tập.
- Yêu cầu các HS
khác lắng nghe, đánh
giá các sản phẩm học
tập của nhóm mình
và nhóm khác.
- GV trình chiếu đáp
án để HS so sánh và
tự đánh giá.
Hướng dẫn HS chuẩn
kiến thức và chốt lại
kiến thức cần học.

- Tự giác nghiên
cứu cá nhân
trước khi làm
việc theo nhóm.
- Thực
hiện
nghiêm túc theo
đúng hướng dẫn
với những thí
nghiệm.
- Luân chuyển
góc học tập
trong trật tự.

-HS trưng bày
sản phẩm học
tập, đại diện
nhóm trình bày.
Các HS khác
lắng nghe, đánh
giá.
HS cùng GVchốt
lại kiến thức trọng
tâm của bài, ghi
bài vào vở.

A. AMONIAC
I. CẤU TẠO PHÂN TỬ
- CTPT : NH3
..

N

- CTe: H : .. :H
H
--

- CTCT: H N

H

H
 Phân tử NH3 phân cực .
II. TÍNH CHẤT VẬT LÍ

- Là chất khí không màu, mùi khai,
xốc, nhẹ hơn không khí.
- Tan nhiều trong nước, tạo thành
dung dịch có tính bazơ
III. TÍNH CHẤT HÓA HỌC
1. Tính bazơ yếu
a. Tác dụng với nước
- Khi hoà tan khí NH3 vào nước, 1
phần các phân tử NH3 phản ứng tạo
thành dd bazơ dd NH3 là bazơ yếu:
NH3 + H2O � NH4++ OH- Trong dd amoniac: NH3, H2O ,
NH4+ và OH -Làm quỳ tím chuyển sang màu
xanh
b. Tác dụng với dung dịch muối
- dd NH3 có khả năng làm kết tủa
nhiều hidroxit kim loại
AlCl3 + 3 NH3 + 3 H2O Al(OH)3 �
+ 3 NH4Cl
Al3++3NH3+3H2OAl(OH)3 �+
3NH4+
 Amoniac ở trạng thái khí hay
trong dung dịch đều thể hiện tính
bazơ yếu
c. Tác dụng với axít
2NH3 + H2SO4 (NH4)2SO4
10


NH3 (k) +
HCl (k) NH4Cl

(không màu) (ko màu) (khói trắng)
2. Tính khử
to
4 NH3 + 3O2 2N2 + 6 H2O
o

2

850 900 C , Pt
�4N O
5O2 �����

GV yêu cầu HS nghiên HS trả lời:
cứu SGK, nêu ứng
dụng của NH3

4 NH3 +
+6H2O H < 0
*Kết luận: Amoniac có tính chất
hóa học cơ bản:
- Tính bazơ yếu
- Tính khử
IV. ỨNG DỤNG
- Chủ yếu để sản xuất HNO3, phân
đạm.
- Điều chế hidrazin làm nhiên liệu
cho tên lửa.
NH3 lỏng được dùng làm chất gây
lạnh trong thiết bị lạnh.


Hoạt động 3: Củng cố
Câu 1. Amoniac thể hiện tính chất gì?
A. Tính bazơ và tính khử
B.Tính oxi hoá
C. Tính khử
D Tính bazơ
Câu 2. Chất khí nào khi tan trong nước tạo thành dung dịch bazơ:
A. Nitơ monooxit.
B. Nitơ đioxit.
C. Amoniac
D. Cacbon đioxit
Câu 3. Phản ứng nào sau đây NH3 không thể hiện tính khử
A. 2NH3 + 3CuO
3Cu + 3H2O + N2
B. 4NH3 + 5O2
4NO + 6H2O
C. NH3 + HCl
NH4Cl
D. 8NH3 + 3Cl2
6NH4Cl + N2
V. Dặn dò
Học bài và làm đầy đủ bài tập SGK, đọc trước nội dung muối amoni.
PHỤ LỤC
Góc quan sát: HS được xem những movie thí nghiệm (thí nghiệm) minh họa
tính chất của amoniac trên màn hình máy tính hoặc ti vi, sau đó hoàn thành các
nội dung trên phiếu học tập. HS tự nêu lên hiện tượng quan sát được và giải
thích. Khi hoạt động tại góc quan sát, HS có thể tiến hành cùng kỹ thuật khăn
trải bàn.
11



PHIẾU HỌC TẬP: GÓC QUAN SÁT
(Thời gian thực hiện tối đa 7 phút)
A.Cấu tạo phân tử: Quan sát hình ảnh về cấu trúc phân tử Amoniac, CTCT của
amoniac, nêu tên loại liên kết trong NH3?
B.TCVL: Xem video NH3 tan vào nước cho biết trạng thái, màu, tính tan của
NH3
C.Tính chất hóa học: Quan sát các thí nghiệm và hoàn thành các bảng sau:
Stt

1
2

Tên thí nghiệm

Hiện
tượng-phương
trình hóa họcgiải thích
Khí NH3 tác dụng với khí ....................................
HCl
............................. ......
Dung dịch NH3 tác dụng ....................................
với dung dịch AlCl3
....................................

Vai trò của NH3

....................................
...................................
....................................

....................................

Kết
luận:
Amoniac

các
tính
chất
hóa
học
là.......................................................................
.................................................................................................................................
Góc trải nghiệm: HS tiến hành thí nghiệm theo nhóm, quan sát hiện tượng, giải
thích và rút ra nhận xét cần thiết. Góc này dành cho những HS có cách học kiểu
Vận động mà hoạt động ưa thích là thực hiện các khám phá tích cực, tiến hành
thí nghiệm chứng minh, tham gia các dự án khoa học.
Dưới đây là phiếu học tập cho góc trải nghiệm
PHIẾU HỌC TẬP: GÓC TRẢI NGHIỆM
(Thời gian thực hiện tối đa 7 phút)
I. Tính chất vật lí
Tiến hành thí nghiệm: Tính tan của amoniac
Quan sát bình đựng amoniac cho biết trạng thái, màu sắc, mùi của amoniac?
Nhỏ vào cốc nước vài giọt dung dịch phenolphtalein. Nhúng nút cao su có
ống thủy tinh vuốt nhọn vào nước. Thay nút bình đựng NH 3 bằng nút có ống
vuốt nhọn xuyên qua. Úp ngược bình đựng NH 3 vào cốc nước. Quan sát hiện
tượng?
Rút ra kết luận về tính tan của amoniac trong nước?
II. Tính chất hoá học
1. Tiến hành làm các thí nghiệm hoàn thành bảng sau:

12


thí nghiệm1: Amoniac tác dụng với axit: Cầm 2 đũa thủy tinh đầu cuốn bông
cạnh nhau. Nhỏ vào đũa thủy tinh thứ nhất vài giọt dung dịch axit clohydric đặc,
nhỏ tiếp vào đũa thứ 2 vài giọt dung dịch amoniac đặc. Nêu hiện tượng quan sát
được.
(Hai đũa thủy tinh đã được sử dụng làm thí nghiệm phải bỏ riêng ra cốc nước)
thí nghiệm2:Dung dịch amoniac tác dụng với dung dịch muối AlCl3 ,
- Lấy vào ống nghiệm 2-3ml dung dịch muối AlCl3.
- Nhỏ từ từ từng giọt dung dịch amoniac đến dư vào ống nghiệm sau đó lắc đều.
Nêu hiện tượng quan sát được, viết phương trình hóa học để giải thích.
STT Tên thí nghiệm
Hiện tượng – phương Vai trò của NH3
trình hóa học- giải
thích
1
Khí NH3 tác dụng với khí ................................... ...................................
HCl
................................... ...................................
2

Dung dịch NH3 tác dụng ................................... ...................................
với dung dịch AlCl3
................................... ...................................

Kết
luận:
Amoniac


các
tính
chất
hóa
học
là:.........................................................................
Góc phân tích: HS đọc tài liệu SGK và tài liệu tham khảo để trả lời câu hỏi và
rút ra kiến thức mới cần lĩnh hội. Vì vậy, GV cần đưa ra những câu hỏi có đinh
hướng cụ thể, rõ ràng để HS lĩnh hội được các kiến thức trọng tâm. Góc này
dành cho nhứng HS có phong cách học kiểu đọc, viết tức là tiếp nhận thông tin
dưới dạng chữ viết, văn bản.
PHIẾU HỌC TẬP: GÓC “PHÂN TÍCH”
(Thời gian thực hiện tối đa 7 phút)
Nghiên cứu SGK và thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi sau:
1. Viết công thức cấu tạo của NH3, cho biết kiểu liên kết giữa nguyên tử N
và H trong NH3
2. Nêu trạng thái, màu sắc, mùi, tỉ khối so với không khí, tính tan của NH3?
3. Nêu tính chất hóa học đặc trưng của NH3. Viết phương trình hóa học
minh họa?
4. Giải thích tại sao amoniac lại có những tính chất hóa học đó?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Góc áp dụng: HS đọc bảng trợ giúp (chỉ đối với góc xuất phát) sau đó áp dụng
để giải bài tập hoặc giải quyết một vấn đề có liên quan đến thực tiễn. Góc này
13


dành cho HS đã làm chủ một phần hoặc toàn bộ nội dung bài học trước khi đến
lớp hoặc HS có phong cách vận động hoặc kiểu đọc/viết.
PHIẾU HỌC TẬP: GÓC “ÁP DỤNG”

(Thời gian thực hiện tối đa 7 phút)
Câu 1: Hoàn thành các phương trình hóa học sau:
NH3 + HCl
NH3 + H2SO4
NH3 + HCl
NH3 + O2
Câu 2: Dẫn 1 luồng khí NH3 dư qua một ống nghiệm đựng 100ml dung dịch
AlCl3 x M. Kết thúc phản ứng thu được 0,78 g chất rắn. Tính x?
PHIẾU HỖ TRỢ (chỉ đối với góc xuất phát)
- Dung dịch NH3 là bazơ yếu vì vậy dùng giấy quỳ tím ẩm để nhận ra khí NH3
- Amoniac kết hợp dễ dàng với axit tạo thành muối amoni: NH3 + H+ NH4+
- Dung dịch amoniac có khả năng tạo kết tủa nhiều hydroxit kim loại khi tác
dụng với dung dịch muối của chúng
VD: Al3+ + 3NH3 + 3H2O  Al(OH)3 + 3 NH4+
- NH3 cháy trong khí O2 với ngọn lửa cháy màu vàng:
VD: 4NH3 + 3O2 2N2 + 6H2
- NH3 có thể khử một số oxit kim loại thành kim loại:
VD: 3CuO+ 2NH3 3Cu + N2 + 3H2O
Chú ý:
- Mỗi HS có thể tùy chọn và trải qua 3/4 góc hoặc 4/4 góc (yêu cầu này phụ
thuộc vào trình độ của HS và tốc độ học của mỗi HS).
- Nhóm HS ở mỗi góc là “nhóm linh hoạt” do các HS tự chọn góc xuất phát và
các góc luân chuyển tiếp theo phụ thuộc vào sở thích và phong cách của HS.

14


GIÁO ÁN 2:

TIẾT 25 - BÀI 17.


SILIC VÀ HỢP CHẤT CỦA SILIC

I. Mục tiêu
1. Về kiến thức
- HS nêu được tính chất vật lí của Si, của SiO2, của H2SiO3, tính tan của muối
silicat.
- HS rút ra được:
+ Si vừa có tính khử và tính oxi hóa.
+ SiO2 là oxit axit nhưng không tan trong nước, tan được trong dung dịch HF.
+ H2SiO3 là axit yếu, yếu hơn H2CO3, không tan trong nước, dễ bị mất nước khi
đun nóng.
- HS trình bày được trạng thái tự nhiên, ứng dụng của Si, SiO 2, silicagen và thủy
tinh lỏng.
-HS nêu được các ảnh hưởng của Si và hợp chất của Si đến môi trường.
2. Về kĩ năng
- HS viết được phương trình hóa học minh họa tính chất của Si, SiO2 và H2SiO3.
-HS so sánh được tính chất hóa học của C và Si; của CO2 và SiO2, của H2SiO3 và
H2CO3.
- Tự tìm hiểu và thực hiện nhiệm vụ được giao một cách độc lập và hợp tác tại
các góc. Trình bày kết quả thực hiện và đánh giá.
3. Về tình cảm, thái độ
Có ý thức tích cực trong hoạt động, độc lập trong tư duy. Thái độ hợp tác trong
làm việc nhóm. Tạo hứng thú và niềm yêu thích môn hóa học. Giáo dục ý thức
bảo vệ sức khỏe và môi trường.
4. Định hướng phát triển năng lực học sinh
- Năng lực( NL) giải quyết vấn đề, NL giao tiếp, hợp tác, sử dụng công nghệ
thông tin.
- Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh, hình thành và phát triển
NL tự học (sử dụng SGK, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin...)

- NL sử dụng ngôn ngữ hóa học, NL chuyên môn hóa học: HS hiểu Si vừa có
tính khử và tính oxi hóa, SiO2 là oxit axit, H2SiO3 là axit yếu, viết được
phương trình hóa học minh họa các tính chất của Si và hợp chất của Si.
15


- NL giải quyết tình huống thực tiễn: HS vận dụng được kiến thức về tính chất
của silic và một số hợp chất của chúng để:
+ Phòng tránh được bụi, đặc biệt là bụi Silic.
+ Đề ra được biện pháp bảo vệ môi trường: đất, nước, không khí và bảo vệ sức
khỏe, ứng phó biến đổi khí hậu.
II. Chuẩn bị
- GV: + Giáo án word và giáo án powerpoint.
+ Phiếu học tập cho các góc học tập (Phụ lục)
- HS: Ôn tập về C và hợp chất của cacbon, đọc trước bài “ Silic và hợp chất
của silic ”
III. Phương pháp dạy học
PPDH theo góc kết hợp với hợp tác nhóm nhỏ, đàm thoại gợi mở, trực quan
IV. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức (1 phút)
- Giới thiệu các thầy giáo, cô giáo về dự giờ.
- Yêu cầu lớp trưởng báo cáo sĩ số lớp.

16


HOẠT
ĐỘNG
CỦA
GV


- GV đưa
hình ảnh về
cát,
thạch
anh dẫn dắt
vào bài.

HOẠT
ĐỘNG
CỦA
HS

NỘI DUNG BÀI

Tiết 25 – Bài 17
SILIC VÀ HỢP CHẤT CỦA
SILIC

Hoạt động 1. Tìm hiểu tính chất vật lí của Si và hợp chất của silic
- GV đưa
- HS trả lời
ra một số
để ghi nhớ
câu hỏi trắc
về
tính
nghiệm về
chất vật lí
TCVL của

của
Si,
Si,
SiO2,
SiO2,
H2SiO3 và
H2SiO3 và
muối
muối
silicat.
silicat.
- GV nhấn
mạnh một
số TCVL
quan trọng.
Hoạt động 2. Tìm hiểu tính chất hóa học của Si và hợp chất của silic


* GV giới
thiệu PPDH
theo góc và
tổ chức hoạt
động tại các
góc.
- Chia lớp
thành
3
nhóm, làm
nhiệm vụ tại
3 góc học

tập.
- Yêu cầu
HS
chọn
góc HT phù
hợp với sở
thích

năng lực của
mình.
Nêu tóm tắt
mục tiêu và
cách thực
hiện nhiệm
vụ theo góc,
thời
gian
thực hiện
tối đa mỗi
góc là 5p
- Hướng
dẫn HS thực
hiện các góc
học tập theo
nhóm và trật
tự
* GV cho HS
treo
bảng,
trình bày sản

phẩm
học

- Tự
giác
nghiên cứu

nhân
trước khi
làm
việc
theo nhóm.
- Thực hiện
nghiêm túc
theo đúng
hướng dẫn
với những
thí nghiệm.
- Luân
chuyển góc
học
tập
trong trật
tự.
- HS trưng
bày
sản
phẩm học
tập,
đại

diện nhóm
trình bày.
- Các HS
khác lắng
nghe, đánh
giá.
HS cùng
GVchốt
lại
kiến
thức trọng
tâm của
bài,
ghi
bài
vào
vở.


tập.
- GV trình
chiếu đáp án
để HS so
sánh và tự
đánh giá.
Hoạt động 3. Tìm hiểu về trạng thái tự nhiên, ứng dụng của Si và hợp
chất
- GV đưa ra
HS trả lời
một số câu

hỏi
trắc
nghiệm
về
trạng thái tự
nhiên, ứng
dụng
của
silic và hợp
chất
của
silic.

- GV đưa
video
về
tranh cát, để
tạo cảm hứng
học tập cho
HS


V. Củng cố và dặn dò
Câu 1. Silic thể hiện tính oxi hóa khi tác dụng với chất nào sau đây?
A. O2.
B. Ca.
C. F2.
D. Dung dịch
KOH.
Câu 2. Oxit nào sau đây không tác dụng được với dung dịch NaOH loãng?

A. CO2.
B. SO2.
C. SiO2
D. P2O5.
Câu 3. Phát biểu nào sau đây sai?
A. Si tinh thể được dùng để chế tạo pin mặt trời, bộ chỉnh lưu....
B. Dung dịch HF có thể đựng trong lọ thủy tinh.
C. Silicagen được dùng làm chất hút ẩm trong các thùng đựng hàng
hóa.
D.Thủy tinh lỏng được dùng để chế tạo keo dán thủy tinh, gốm sứ.


DẶN DÒ
- GV giao nhiệm vụ học tập cho 3 nhóm:
+ Nhóm 1: Tìm hiểu về thực trạng sử dụng pin mặt trời ở địa phương và thế
giới.
+ Nhóm 2: Tìm hiểu về khai thác cát trái phép và những ảnh hưởng của nó tới
môi trường và tác hại của bụi silic.
+ Nhóm 3: Tìm hiểu về sản xuất gốm sứ ở Việt Nam.
Bài tập 4, 5, 6/ trang 79 SGK. Lập sơ đồ tư duy về C, Si và hợp chất của
chúng
PHỤ LỤC
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM PHẦN TÍNH CHẤT VẬT LÍ
Câu 1. Silic có mấy dạng thù hình?
A. 2.
B. 3.
C. 4.
D. 5.
Câu 2. Silic tinh thể có tính chất vật lí nào sau đây?
A.Chất bột màu đen.

B. Màu xám, có ánh kim, có tính bán dẫn.
C.Chất rắn, dạng tinh thể, tan trong nước.
D.Chất rắn dạng keo, ko tan trong nước.
Câu 3. Silic đioxit là
A.Chất bột màu đen.
B. Màu xám, có ánh kim, có tính bán dẫn.
C.Chất ở dạng tinh thể, ko tan trong nước.
D.Chất rắn dạng keo, tan trong nước.
Câu 4. Tính chất vật lí nào sau đây là của H2SiO3?
A. Màu đen
B. Chất dạng keo, ko tan trong nước, dễ mất nước khi đun nóng.
C. Màu xám, có ánh tím.
D. Chất rắn, vô định hình, tan trong nước.


PHIẾU HỌC TẬP BÀI SILIC VÀ HỢP CHẤT CỦA SILIC
PHẦN TÍNH CHẤT HÓA HỌC
GÓC VẬN DỤNG
(Thời gian thực hiện tối đa 5 phút)
1. Mục tiêu:Từ gợi ý HS có thể dự đoán tính chất hóa học của Si, SiO2, H2SiO3.
2. Nhiệm vụ: HS thảo luận nhóm và hoàn thành phiếu học tập số 1.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
* Si có các số oxi hóa phổ biến: -4, 0, +4. Dựa vào số oxi hóa của Si, dự đoán
tính chất hóa học của Si.
* Dựa vào thành phần nguyên tố của SiO2, dự đoán tính chất hóa học của SiO2.
* So sánh tính axit của H2SiO3 và H2CO3. Viết phương trình hóa học minh họa.
GÓC QUAN SÁT
(Thời gian thực hiện tối đa là 5 phút)
- 1. Mục tiêu:
- Quan sát clip thí nghiệm về SiO 2, Na2SiO3 để hiểu được SiO2 là một oxit

axit, tác dụng được với dd HF và tính axit yếu của axit H2SiO3.
Rèn luyện kĩ năng quan sát thí nghiệm và làm việc theo nhóm.
2. Nhiệm vụ.
-

Chú ý quan sát một số thí nghiệm theo yêu cầu

-

Thảo luận làm việc nhóm để hoàn thành phiếu học tập số 2.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
- Xem các clip các thí nghiệm sau:
+ SiO2 tác dụng với dung dịch NaOH đặc, nóng.
+ SiO2 tác dụng với dung dịch HF.
+ Cho dung dịch HCl tác dụng với Na2SiO3 lỏng.
- Quan sát hiện tượng, viết phương trình hóa học rút ra kết luận về tính chất hóa
học của SiO2 và H2SiO3.
GÓC PHÂN TÍCH
(Thời gian thực hiện tối đa 5 phút)


1. Mục tiêu
Nghiên cứu nội dung SGK để hiểu được tính chất hóa học cơ bản của Si,
SiO2, H2SiO3, viết được các phương trình hóa học minh họa.
2. Nhiệm vụ
Cá nhân nghiên cứu SGK về tính chất hóa học cơ bản của Si, SiO2, H2SiO3.
Làm việc nhóm để hoàn thành phiếu học tập số 3.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Nghiên cứu SGK, nêu tính chất hóa học cơ bản của Si , SiO 2, H2SiO3. Viết

phương trình hóa học minh họa
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM PHẦN TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN, ỨNG DỤNG


8. Những thông tin cần bảo mật: không.
9. Những điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Đối tượng học sinh học lớp 11
- Thiết bị hỗ trợ: Máy tính, máy chiếu
10. Đánh giá lợi ích có thể thu được:
10.1. Đánh giá lợi ích có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến tác
giả:
- Ở các lớp thực nghiệm, học sinh rất hứng thú khi được nghiên cứu bài
học theo phương pháp dạy học theo góc vì trong quá trình học tập, các em chủ
động lĩnh hội kiến dưới sự hướng dẫn của GV nên tiếp thu bài một cách hào
hứng, nắm được bài ngay tại lớp và ghi nhớ lâu hơn đặc biệt là những nội dung
thí nghiệm do đó điểm khá - giỏi tăng. Ở các lớp đối chứng, điểm trung bình và
dưới trung bình còn nhiều , điểm khá- giỏi còn thấp vì các em được nghe giảng
theo phương pháp cũ, nên nặng nề, tẻ nhạt, không hào hứng trong giờ học. Vì
thế học sinh khó nhớ bài ngay tại lớp. Vì vậy việc sử dụng PPDH theo góc là rất
cần thiết, làm cho giờ học nhẹ nhàng, bớt căng thẳng, thoải mái mà hiệu quả lại
rất cao.
Điểm
Lớp


số

Giỏi: 8,0 -10
SL
Tỉ lệ

(HS) (%)

Khá: 6,5-7,9
SL
Tỉ lệ
(HS) (%)

TB: 5,0- 6,4
SL
Tỉ lệ
(HS) (%)

Yếu: 3,0-4,9
SL
Tỉ lệ
(HS) (%)

Thực nghiệm
11 H

44

15

34,1

21

47,7


8

18,2

0

0

Đối chứng
11 I

43

10

23,3

15

34,9

15

34,9

3

6,9

10.2. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến tổ chức,

cá nhân:
- Khi áp dụng SKKN vào bài giảng sẽ đem đến sự đổi mới trong cách dạy và
học. Kích thích sự tìm tòi, sáng tạo, ham học hỏi của HS


- Rèn kĩ năng sống cho HS giúp HS có thể xử lí tốt một số tình huống trong
cuộc sống như xử lí các khí độc hại gây ô nhiễm môi trường, kĩ năng làm việc
nhóm, khả năng tự học, khả năng thuyết trình, giao lưu ....
11. Danh sách những tổ chức /cá nhân đã tham gia áp dụng thử sáng kiến:

Số
T
T

Tên tổ chức/ cá
nhân

Địa chỉ

Phạm vi/ lĩnh vực áp
dụng sáng kiến

1.

Trần Thị Minh Thu

Trường THPT Trần Phú

Học chương 2,3 – Hóa 11.


2.

Nguyễn Thị Thanh

Trường THPT Trần Phú

Học chương 2,3 – Hóa 11.

3

Tạ Thị Lan Thanh

Trường THPT Trần Phú

Học chương 2,3 – Hóa 11.

4.

Lớp 11A

Trường THPT Trần Phú

Học chương 2,3 – Hóa 11.

5.

Lớp 11B

Trường THPT Trần Phú


Học chương 2,3 – Hóa 11.

6.

Lớp 11C

Trường THPT Trần Phú

Học chương 2,3 – Hóa 11.

7

Lớp 11D

Trường THPT Trần Phú

Học chương 2,3 – Hóa 11.

Vĩnh Yên, ngày....tháng.....năm 2020
Thủ trưởng đơn vị/
Chính quyền địa phương
(Ký tên, đóng dấu)

Vĩnh Yên, ngày.....tháng......năm 2020
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
(Ký tên, đóng dấu)

Vĩnh Yên, ngày 20 tháng 2 năm 2020
Tác giả sáng kiến

(Ký, ghi rõ họ tên)

Hoàng Thị Thúy Nga


×