Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN biện pháp nâng cao thể lực cho học sinh nữ khối 8 trường THCS đồng tĩnh – tam dương – vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.1 KB, 19 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

1. Lời giới thiệu:
Giáo dục thể chất trong nhà trường là một bộ phận quan trọng không thể
thiếu được của nền giáo dục nói chung, Nó góp phần đào tạo con người mới phát
triển toàn diện phục vụ đắc lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Nền giáo dục thể chất của nước ta là: Bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành
những người phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, phát triển hài hoà về thể chất
chuẩn bị sẵn sàng cho lao động và bảo vệ tổ quốc phù hợp với nhu cầu về nguồn
nhân lực phục vụ cho nền công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước hiện nay.
Văn kiện đại hội VIII của Đảng đã chỉ rõ “ Giáo dục thể chất cùng với
khoa học công nghệ phải thực sự là quốc sách hàng đầu…chuẩn bị tốt hành
trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỷ 21…đồng thời khẳng định rõ sự cường tráng
về thể chất là nhu cầu của bản thân con người, đồng thời là vốn quý để tạo ra tài
sản trí tuệ và vật chất cho xã hội, chăm lo cho con người về thể chất là trách
nhiệm của toàn xã hội, của các cấp, các ngành, các đoàn thể” Cũng tại văn kiện
này của Đảng đã nêu rõ “…đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá nhằm mục
tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh, vững bước lên
chủ nghĩa xã hội…muốn tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá thắng lợi phải
phát triển mạnh giáo dục đào tạo, phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản
của sự phát triển nhanh và bền vững”. Xuất phát từ quan điểm trên luật giáo dục
đã ban hành với mục tiêu: giáo dục là “…đào tạo người Việt Nam phát triển toàn
diện có đạo đức, tri thức, sức khoẻ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội”.
Căn cứ và thực tế giảng dạy của bản thân và việc luyện tập của học sinh.
Trong giảng dạy thực tiễn tôi nhận thấy: Việc nắm bắt kĩ thuật, hình thành kĩ
năng động tác, rèn luyện thể lực, nâng cao thể chất của học sinh còn chưa đầy
1



đủ, đặc biệt là đối với các em học sinh nữ khối 8. Mà đây là một nội dung rất
quan trọng và thiết thực. Điều này có nhiều nguyên nhân. Trong đó vấn đề giảng
dạy của giáo viên là chủ yếu. Bên cạnh đó lí do nhận thức của học sinh và thời
gian dành cho việc tự tập, tự rèn của học sinh còn ít.
Qua đó tôi đã nghiên cứu và đưa ra một số giải pháp thực hiện vấn đề này.
- Thực tế học sinh: Còn rất nhiều em chưa hiểu biết về ý nghĩa, tác dụng
của luyện tập đối với sự phát triển cơ thể người tập. Do đó việc luyện tập mới
chỉ dừng lại ở mức độ qua loa để lấy điểm. Kĩ năng động tác còn yếu, chưa hình
thành kĩ sảo, thiếu sự luyện tập thường xuyên, liên tục mà đây là một nguyên tắc
quan trọng của luyện tập thể dục thể thao.
2. Tên sáng kiến:
“Biện pháp nâng cao thể lực cho học sinh nữ khối 8 trường THCS Đồng
Tĩnh – Tam Dương – Vĩnh Phúc”.
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Nguyễn Việt Hùng
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THCS Đồng Tĩnh – Huyện Tam
Dương – Tỉnh Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0985.412.579

Email:

4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
Giáo viên: Nguyễn Việt Hùng
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Áp dụng một số bài tập nâng cao thể lực của học sinh nữ khối lớp 8. Từ đó
nâng cao hiệu quả công tác giáo dục ở nhà trường phổ thông nói chung và hiệu quả ở
học sinh nữ khối 8 Trường THCS Đồng Tĩnh nói riêng.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
- Đối với học sinh nữ khối 8: 06/09/2018
2



7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
- Về nội dung của sáng kiến:
I. Cơ sở lí luận khoa học:
Quan điểm của Đảng và Nhà nước về GDTC:
Sự hình thành và phát triển của nền thể thao nước ta, trong đó có TDTT
trường học cũng đã trải qua các thời kỳ gắn liền với tình hình chính trị, kinh tế,
văn hóa của đất nước.
Tháng 3/1946 Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi toàn dân tập thể dục.
Người khẳng định vị trí sức khỏe dưới chế độ mới: “ Giữ gìn dân chủ, xây dựng
nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành công. Mỗi
một người dân yếu ớt tức là làm cho cả nước yếu ớt một phần, mỗi một người
dân khỏe mạnh tức là góp phần cho cả nước mạnh khỏe”. Vì thế, Người khuyên:
“ Luyện tập thể dục, bồi dưỡng sức khỏe là bổn phận của mỗi người dân yêu
nước”. Những quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục đào tạo nói chung,
về giáo dục thể chất trong trường học nói riêng được xuất phát từ những cơ sở tư
tưởng, lý luận của học thuyết Mac – Lênin về con người và sự phát triển con
người toàn diện, về giáo dục thế hệ trẻ trong xã hội chủ nghĩa, về những nguyên
lý giáo dục thể chất Mac-xit, từ tư tưởng quan điểm tư tưởng Hồ Chí Minh về
thể dục thể thao nói chung và giáo dục thể chất cho thế hệ trẻ nói riêng.
Những cơ sở tư tưởng, lý luận đó đều được Đảng ta quán triệt trong suốt
thời kỳ lãnh đạo cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân và tiến lên xây dựng xã
hội chủ nghĩa ngày nay, được cụ thể hóa qua các kỳ Đại hội Đảng, các chỉ thị,
các nghị quyết, Nghị định, thông tư về TDTT ở từng giai đoạn cách mạng theo
yêu cầu, nhiệm vụ và tình hình cụ thể của đất nước.
Đại hội Đảng lao động Việt Nam lần thứ III tháng 9/1060 đã định hướng
công tác giáo dục và rèn luyện thể chất đối với tuổi trẻ học đường, chủ trương
này đã được Hội nghị trung ương lần thứ VIII tháng 4/1963 phát triển lên một
bước mới, phù hợp với nguyên lý của chủ nghĩa Mac về phát triển con người

3


toàn diện. Đặc biệt về nội dung giáo dục toàn diện, Nghị quyết đại hội Đảng lần
thứ IV cũng nêu rõ: “…cần nâng cao chất lượng toàn diện của nội dung giáo
dục. Hiện đại hóa chương trình học tập khoa học và kỹ thuật mở rộng kiến thức
quản ý kinh tế tăng cường giáo dục chủ nghĩa Mac-Lenin, Đường lối, chính sách
của Đảng và đạo đức cách mạng, bồi dưỡng kỹ năng lao động và năng lực
nghiên cứu khoa học kỹ thuật, coi trọng đúng mức giáo dục thẩm mỹ, TDTT và
tập luyện quan sự”.
Giáo dục thể chất còn là nội dung bắt buộc đã được khẳng định trong hiến
pháp nước Cộng Hòa Xã Hội chủ nghĩa Việt Nam. Hiến pháp năm 1992 đã ghi
rõ: “…Việc dạy và học TDTT trong trường học là bắt buộc …”.
Để khẳng định vai trò tất yếu của TDTT đối với toàn xã hội, cũng như
nhằm thúc đẩy nhanh, mạnh hơn nữa phong trào TDTT quần chúng và phong
trào giáo dục thể chất học đường, Đảng ta luôn có những chỉ thị, nghị quyết kịp
thời, đề ra những chủ trương đường lối đẩy mạnh tiến trình phát triển. Qua từng
giai đoạn cách mạng, tương ứng với những yêu cầu, tình hình nhiệm vụ cụ thể
Đảng ta ban hành những chỉ thị như:
Tại Hội nghị giáo dục thể chất trong nhà trường phổ thông toàn quốc tại
Hải Phòng tháng 8/1996 Phó thủ tướng Nguyễn Khánh cũng đã nói “ Ước vọng
của chúng ta là mỗi thanh niên Việt Nam cả nam lẫn nữ đều có cơ thể cường
tráng cùng với tâm hồn trong sáng và trí tuệ phát triển”.
Để thiết thực chỉ đạo công tác TDTT góp phần chuẩn bị cho thế hệ trẻ
sẵn sàng bước vào thế kỷ 21. Ban bí thư trung ương Đảng đã ban hành chỉ thị
17/CT-TW năm 2000 về phát triển công tác TDTT, trong đó có TDTT trường
học.
Vì vậy giáo dục thể chất trường học là bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo
dục đào tạo và thể dục ngành nghề là một mặt quan trọng trong hệ thống giáo
dục thể chất học đường. Cùng với thể thao thành tích cao, giáo dục thể chất

trường học đã góp phần đảm bảo cho nền TDTT nước nhà phát triển cân đối và
4


đồng bộ để thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện
cùng với thực hiện mục tiêu chiến lược củng cố, xây dựng và phát triển TDTT
Việt Nam từ nay đến năm 2020, đưa nền TDTT nước nhà hội nhập và tranh đua
với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Quy hoạch phát triển công tác giáo dục thể chất ngành giáo dục đào tạo
giai đoạn 1996 – 2000 và định hướng 2025 của Bộ GDĐT (1996).
Giáo dục con người phát triển toàn diện phải “Kết hợp hài hòa sự phong
phú về tinh thần, sự trong sáng về đạo đức, sự toàn diện về thể chất”. Sự cường
tráng về thể chất là nhu cầu của bản thân con người đồng thời là vốn quý tạo ra
sản phẩm trí tuệ và vật chất cho xã hội. Vì vậy, chăm lo cho con người về thể
chất là trách nhiệm của toàn xã hội nói chung và ngành TDTT nói riêng đó là
mục tiêu cơ bản quan trọng nhất của nền giáo dục TDTT nước ta mà Đảng, Nhà
nước và Bác Hồ luôn luôn coi trọng, quan tâm và nhắc nhở.
II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
- Quá trình nghiên cứu và đưa vào giảng dạy thực tế đối với học sinh khối
8 trường THCS Đồng Tĩnh nơi tôi thực tế giảng dạy.
Ở đây là một đơn vị trường học có đối tượng học sinh không đồng đều cả
về khả năng nhận thức, việc tự tìm tòi học hỏi để có hiểu biết trước khi vào
luyện tập đặc biệt là đối tượng học sinh nũ khối 8 đang trong giai đoạn phát triển
tâm sinh lý. Vì vậy gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện các bài tập
phát triển thể lực . Trong giảng dạy có những học sinh phải uốn nắn, sửa chữa
rất nhiều lần các em mới có thể hình thành được các kĩ năng một cách tương đối
chính xác .
Tuy gặp rất nhiều khó khăn như vậy.Nhưng với phương pháp mà tôi đã
nghiên cứu và vận dụng, đã giúp tôi rất nhiều trong công tác giảng dạy . Tôi đã
giảng cho các em hiểu biết về ý nghĩa, tác dụng của việc luyện tập thể dục thể

thao đối với cơ thể người tập . Làm cho cơ thể người tập phát triển cân đối, khoẻ
mạnh, tạo điều kiện cho trí tuệ phát triển .
5


Qua đó giúp các em có ý thức tốt trong luyện tập, nhanh chóng có được
những kiến thức cơ bản, hình thành các kĩ năng vận động, phát triển thể lực
chung nhằm đáp ứng yêu cầu học tập bộ môn và vận dụng vào thực tế luyện tập
và các hoạt động khác .
- Với phương pháp này tôi nhận thấy đây là một phương pháp dạy học
phù hợp với phương pháp dạy học mới . Tạo cho học sinh phát huy được tính
tích cực, tự giác trong luyện tập . Qua đó giáo viên dễ ràng phát hiện được
những học sinh có khả năng vận động tốt, từ đó có hướng tổ chức phát triển các
tố chất vận động cho học sinh .
- Phương pháp này giúp học sinh đỡ căng thẳng , đơn điệu tạo ra không
khí hào hứng trong luyện tập .
- Với nghiên cứu này tôi có tham vọng đưa vào vận dụng cho các trường
trên địa bàn .
Riêng cá nhân tôi sẽ tiếp tục vận dụng vào giảng dạy và tiếp tục nghiên
cứu, tìm tòi, học hỏi nhằm nâng cao dần chất lượng các bài tập thể lực cho đối
tượng là học sinh khối 8 trường THCS với mục đích phục vụ tốt cho các hoạt
động học tập và lao động.
III. Mô tả, phân tích các giải pháp:
1. Phương pháp:
Để giải quyết được các nhiệm vụ nêu trên trong quá trình nghiên cứu đề
tài, Dự kiến sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
1.1- Phương pháp tham khảo tài liệu:
Được sử dụng với mục đích tham khảo các yêu cầu đánh giá thể lực của
học sinh nữ khối 8 trường THCS theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo về
định hướng phát triển công tác giáo dục thể chất từ phân tích tiếp thu và sử dụng

các thông tin khoa học cần thiết liên quan, tổng hợp lại vấn đề cơ bản có tính
định lượng. Tìm hiểu các cơ sở lý luận về mục tiêu, nhiệm vụ, đường lối phát
6


triển ngành TDTT nói chung và công tác giáo dục thể chất trong các trường
THCS.
Trong khi thực hiện đề tài đã tìm hiểu, sưu tầm, tổng hợp và phân tích
nghiên cứu các loại sách, tư liệu như các văn bản của Đảng và Nhà nước về
công tác GDTC trong nhà trường các cấp, Các quy định văn bản pháp quy của
Bộ giáo dục và đào tạo về giáo dục thể chất cho học sinh. Các loại sách tạp chí
chuyên ngành, tập san khoa học, thông tin khoa học TDTT và các tài liệu có liên
quan đến giáo dục thể chất.
1.2- Phương pháp quan sát sư phạm:
Được sử dụng để đánh giá khách quan thực trạng thể lực của học sinh
khối 8 trường THCS Đồng Tĩnh – Tam Dương – Vĩnh Phúc. Đánh giá điều kiện
đảm bảo cơ sở vật chất sân bãi, dụng cụ tập luyện.
Tiếp cận đối tượng nghiên cứu, chấm điểm kỹ năng thực hành, đánh giá
kết quả học tập rèn luyện thể lực của học sinh. Đánh giá các điều kiện đảm bảo
cơ sở vật chất, sân bãi dụng cụ tập luyện. Từ đó giúp cho công tác đánh giá thực
trạng chất lượng công tác giáo dục của nhà trường.
1.3- Phương pháp kiểm tra sư phạm:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài tiến hành tổ chức kiểm tra sư phạm.
Mục đích của quá trình này nhằm kiểm nghiệm trong thực tiễn công tác giảng
dạy, cũng như kiểm tra tính thực tiễn, tính khả thi của hệ thống các chỉ tiêu, tiêu
chuẩn trong quá trình xây dựng nghiên cứu.
Quá trình kiểm tra sư phạm sử dụng các chỉ tiêu sau:
* Bật xa tại chỗ (cm):
- Yêu cầu dụng cụ: Thảm cao su giảm chấn, kích thước 1x3m (nếu không
có thảm có thể thực hiện trên nền đất, cát mềm). Đặt một thước đo dài bằng gỗ

kích thước 3 x 0,3m trên mặt phẳng nằm ngang và ghim chặt xuống thảm (nền
đất, cát mềm) tránh xê dịch trong quá trình kiểm tra.
7


- Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra đứng hai chân mở rộng
tự nhiên, ngón chân đặt sát mép vạch giới hạn; khi bật nhảy và khi tiếp đất hai
chân tiến hành cùng lúc. Thực hiện hai lần nhảy.
- Cách tính thành tích kết quả: Kết quả đo được tính bằng độ dài từ vạch
xuất phát đến vệt cuối cùng của gót bàn chân, lấy kết quả của lần cao nhất, đơn
vị tính là cm.

* Chạy 60m: (xuất phát thấp)
- Yêu cầu sân bãi,dụng cụ: Đồng hồ bấm giây, đường chạy thẳng có chiều
dài ít nhất là 80m, chiều rộng ít nhất là 2m. Kẻ vạch xuất phát và vạch đích đặt
cọc tiêu bằng nhựa hoặc bằng cờ ở hai đầu đường chạy. Sau đích có khoảng
trống ít nhất là 10 – 20 m để giảm tốc độ sau khi về đích.
- Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra thực hiện tư thế xuất
phát thấp.
- Cách tính thành tích: Thành tích chạy được xác định là giây (s) và số lẻ
từng 1/00 giây.
* Chạy 500m: (xuất phát cao)
- Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: Đồng hồ bấm giây, sân tập có đường chạy
vòng tròn ít nhất là 200m, chiều rộng đường chạy ít nhất là 2m, kẻ vạch xuất
phát và vạch đích.
- Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra thực hiện tư thế xuất
phát cao.
- Cách tính thành tích: Thành tích chạy được xác định bằng giây (s) và số
lẻ từng 1/100 giây theo quy định về tiêu chuẩn rèn luyện thân thể của Bộ Giáo
dục và đào tạo.

1.4- Phương pháp toán học thống kê:

8


Phương pháp này được sử dụng trong việc phân tích và xử lý các số liệu thu
thập được trong quá trình nghiên cứu như: Xác định các trị số trung bình và độ lệch
chuẩn về các chỉ tiêu kiểm tra của đối tượng nghiên cứu, từ đó xác định được mức
tăng trưởng thể lực của đối tượng nghiên cứu và là căn cứ để đánh giá chất lượng
giáo dục thể chất tại trường THCS Đồng Tĩnh – Tam Dương – Vĩnh Phúc.
Trong quá trình xử lý các số liệu, đề tài sử dụng các tham số và các công thức
toán thống kê truyền thống được trình bày trong cuốn “ Đo lường thể thao”.
“ Những cơ sở của toán học thống kê”, “Phương pháp thống kê trong TDTT”.
n

- Số trung bình:

x




1
x =i =
n



n


- Phương sai:

δ2 =

∑( xi −x) 2
i =1

(n>30)

n

- Độ lệch chuẩn:

δ = δ2

- Nhịp độ tăng trưởng:

w=

Trong đó:

i

100 x(v 2 − v1 )
%
0.5 x (v1 + v 2 )

- W: là nhịp độ tăng trưởng tính bằng %.
- V1: là chỉ số trung bình lần kiểm tra thứ nhất.
- V2: là chỉ số trung bình lần kiểm tra thứ hai.


Sau quá trình triển khai đề tài, kết quả đạt được như sau:
Bảng 1: Kết quả học tập môn thể dục của học sinh nữ khối 8
trường THCS Đồng Tĩnh – Tam Dương – Vĩnh Phúc.
Khối

Loại đạt

%

Chưa đạt

%

8

21

36

37

64

Qua bảng 1 cho thấy:
9


Kết quả học tập của học sinh nữ khối 8 trường THCS Đồng Tĩnh còn
thấp. Điều đó thể hiện ở kết quả kiểm tra đánh giá, còn nhiều học sinh có kết

quả học tập ở mức chưa đạt, trong khi tỷ lệ học sinh đạt là thấp..
Thực trạng thể lực của học sinh nữ khối 8 trường THCS Đồng Tĩnh:
Đánh giá thực trạng của học sinh khối 8 là một trong những hình thức cơ
bản để kiểm tra được những mặt tốt hoặc yếu kém về khả năng hoạt động thể
lực, từ đó có thể sử dụng các giải pháp hoặc biên soạn nội dung, chương trình,
phương pháp giảng dạy phù hợp. Để đánh giá toàn diện quá trình học tập môn
thể dục của học sinh.
Đề tài tiến hành kiểm tra thông qua các bài tập trong tiêu chuẩn rèn luyện
thân thể áp dụng cho học sinh THCS theo quy định của Bộ giáo dục đào tạo.
Bao gồm các bài tập:
- Bật xa tại chỗ (cm)
- Chạy 60m (giây)
- Chạy 500m (giây)
Đối tượng kiểm tra bao gồm 58 học sinh nữ khối 8 trường THCS Đồng
Tĩnh, kết quả kiểm tra được trình bày trên bảng 2.

Bảng 2: Kết quả kiểm tra thể lực của học sinh nữ khối 8
trường THCS Đồng Tĩnh – Tam Dương – Vĩnh Phúc.
Tiêu chuẩn/

Bật xa tại chố

Chạy 60m

Chạy 500m

Đối tượng

(cm)


(giây)

(giây)

Đạt

23

20

15

Số lượng %

36,6

34,4

29,0
10


Chưa đạt

35

38

43


Số lượng %

60,3

65,5

74,1

Phân tích bảng kết quả cho thấy: Việc rèn luyện thân thể của học sinh là
không cao, do môn thể dục chưa thường xuyên áp dụng tiêu chuẩn này trong
kiểm tra đánh giá thể lực cho học sinh mà chỉ dựa vào điểm tổng kết của từng
học kỳ và từng năm. Điều đó chưa phản ánh được toàn diện các mặt rèn luyện
tăng cường thể lực của học sinh.
Việc đánh giá các học kỳ và năm học sẽ được kết luận trên cơ sở tổng kết
thường xuyên, xong không phải tất cả mọi việc đánh giá thường xuyên đều có
giá trị như nhau mà phần lớn chỉ chú ý đến kết quả lúc cuối chứ không phải theo
suốt quá trình học tập. Tổng kết kết quả học tập của học sinh trong các tiết học
TDTT là một trong những điều kiện quyết định đến hiệu quả của quá trình giáo
dục thể chất. Kết quả học tập được xác định trên cơ sở đánh giá mức độ nắm
vững yếu lĩnh động tác kỹ thuật và các kiến thức chuyên môn cũng như các tiêu
chuẩn, quy định môn học trong nhà trường.
3. Ứng dụng thực tiễn vào công tác giảng dạy:
* Thời gian và các bước tiến hành:
- Tiến hành vận dụng vào giảng dạy thực tế trực tiếp ngay ở học sinh khối
8 trường THCS Đồng Tĩnh năm học 2018 - 2019.
- Từ tháng 9/2018 đến tháng 03/2019.
* Nội dung tiến hành:
- Về đội ngũ giáo viên:
Trong quá trình xây dựng và phát triển của nhà trường tính từ năm 2000
đến nay đội ngũ giáo viên của nhà trường có những bước phát triển đáng kể về

số lượng và chất lượng, đáp ứng phần nào nhiệm vụ giảng dạy của nhà trường.
Việc đánh giá các mặt hoạt động của giáo viên cần phải phân tích sự chuẩn bị
11


trực tiếp của người giáo viên khi họ nhận công tác giảng dạy, xác định năng lực
sư phạm của người giáo viên, tình yêu nghề nghiệp, kỹ năng hoạt động sáng tạo.
Với thực trạng đội ngũ giáo viên thể dục của nhà trường đa phần mới vào
nghề, thâm niên, kinh nghiệm giảng dạy còn ít nên việc áp dụng các phương
pháp giảng dạy chưa khoa học và tích cực, chưa thực sự tạo được hứng thú với
người học.
- Nguyên nhân khách quan:
Trường đóng trên địa bàn xã miền núi, có điều kiện khó khăn đặc biệt,
trình độ dân trí nhìn chung thấp, điều kiện kinh tế gia đình còn nhiều khó khăn,
người dân sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp, nên việc quan tâm đến việc học
tập nói chung và rèn luyện thể chất nói riêng còn hạn chế. Học sinh ít có thời
gian tập luyện và tiếp xúc nhiều với các môn thể thao, do đó việc nắm bắt những
tác dụng của TDTT đối với sức khỏe và sự phát triển của cơ thể còn hạn chế.
- Cơ sở vật chất, sân bãi, dụng cụ tập luyện của học sinh THCS.
Vấn đề trang bị sân bãi dụng cụ tập luyện có tính chất thời sự vì khối
lượng kiến thức về giáo dục thể chất tương đối đa dạng và thời gian cho một tiết
học lại có hạn, tình hình đó đòi hỏi phải tăng nhịp độ tập luyện của học sinh.
Muốn vậy phải có đầy đủ sân bãi, dụng cụ tập luyện nhờ đó mà học sinh được
tập luyện luôn chuyển nhiều hơn tránh được thời gian chờ đợi dụng cụ, làm tăng
thời gian hữu ích của một buổi tập. Với lượng dụng cụ tập luyện chưa đáp ứng
được nhu cầu của buổi học như vậy thì không đảm bảo được hiệu quả công tác
giáo dục thể chất trong nhà trường.
Thực trạng cơ sở vật chất, sân bãi, dụng cụ phục vụ công tác giáo dục thể
chất của nhà trường được trình bày ở bảng 3.


Bảng 3: Thực trạng về cơ sở vật chất, trang bị thiết bị dụng cụ

12


phục vụ công tác giảng dạy thể dục của trường THCS Đồng Tĩnh Tam Dương - Vĩnh Phúc
Năm học 2018 - 2019
Loại hình sân bãi,
dụng cụ
Sân bóng chuyền
Sân bóng đá
Sân cầu lông
Hố cát
Đồng hồ bấm giây

Số lượng
1
0
2
1
2

Tốt

Trung bình

Kém

1
1


1
1

2

Qua bảng 3 cho thấy:
Trên thực tế số lượng sân bãi, dụng cụ phục vụ học chính khóa và ngoại
khóa học giáo dục thể chất là không đủ, hơn nữa phần lớn các sân bãi và dụng
cụ ở mức trung bình, có sân còn ở mức độ kém, mặc dù có sự quan tâm của nhà
trường nhưng với số lượng trang thiết bị,dụng cụ như trên việc đạt kết quả cao
trong giảng dạy nội khóa và ngoại khóa giáo dục thể chất là vấn đề khó thực
hiện.
Tóm lại chất lương, số lượng về cơ sở vật chất so với yêu cầu đổi mới
phương pháp dạy và học, dụng cụ tập luyện TDTT không đáp ứng cho việc dạy và
học ảnh hưởng đến hiệu quả công tác giáo dục thể chất trong nhà trường.
- Xác định các nguyên tắc lựa chọn biện pháp nâng cao thể lực của học
sinh nữ khối 8 Trường THCS Đồng Tĩnh - Tam Dương - Vĩnh Phúc
Trước khi lựa chọn các giải pháp nâng cao thể lực của học sinh nữ khối 8
trường THCS Đồng Tĩnh – Tam Dương – Vĩnh Phúc và chất lượng công tác giáo
dục thể chất cho học sinh THCS, đề tài tiến hành nghiên cứu, phân tích tổng
hợp các tài liệu tham khảo để xác định các nguyên tắc xây dựng các giải pháp.
Đó là các tài liệu về quan điểm và nguyên tắc giáo dục thể chất, phương hướng
mục tiêu phát triển mục tiêu TDTT trường học, đặc điểm giáo dục thể chất trong
nhà trường THCS.
13


Trên cơ sở các tài liệu nói trên , xác định có 4 nguyên tắc để xây dựng các
giải pháp đó là:

- Nguyên tắc thực tiễn (các giải pháp xuất phát từ thực tiễn từ trường
THCS Đồng Tĩnh – Tam Dương – Vĩnh Phúc).
- Nguyên tắc tính đồng bộ (các giải pháp đa dạng nhiều mặt và trực tiếp
giải quyết các vấn đề thực tiễn).
- Nguyên tắc tính khả thi (các giải pháp đề xuất, phải có được khả năng
thực thi).
- Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học (các giải pháp phải mang tính khoa
học và giải quyết vấn đề có tính khoa học).
- Các giải pháp nâng cao GDTC của học sinh nữ khối 8 trong trường
THCS Đồng Tĩnh.
Trên cơ sở các căn cứ và các nguyên tắc lựa chọn giải pháp đã trình bày
Đề tài tiến hành lựa chọn các giải pháp nâng cao giáo dục thể chất của học sinh
nữ trường THCS Đồng Tĩnh như sau:
- Giải pháp 1: Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập và
rèn luyện thể lực của học sinh.
* Mục tiêu của giải pháp: Đổi mới phương pháp dạy học nhằm tích cực
hoá các hoạt động học tập và rèn luyện thể lực của học sinh.
* Nội dung của giải pháp: Sử dụng phương pháp dạy học theo hướng tích
cực hoá người học bằng cách đưa thêm các tiết lý thuyết vào giảng dạy để học
sinh hiểu rõ mục đích, ý nghĩa việc tập luyện TDTT. Tận dụng tối đa thời gian
dành cho học sinh tập luyện, tăng cường sử dụng phương pháp trò chơi và thi
đấu tạo tình huống để học sinh tham gia hoạt động tích cực. Chú ý phát triển thể
lực là chính trong mỗi giờ học khi tiến hành kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của học sinh phải nghiêm túc khách quan và công bằng

14


* Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả của giải pháp: Giao toàn bộ nhóm
giải pháp này cho tổ bộ môn TDTT thực hiện.

- Giải pháp 2: Giúp học sinh hiểu rõ tác dụng của TDTT đối với cơ thể,
qua đó các em tích cực tự giác tập luyện, đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo
tiêu chuẩn của Bộ GDĐT.
* Mục tiêu của giải pháp: Nhằm nâng cao nhận thức của học sinh về tác
dụng của TDTT đối với sự phát triển của cơ thể.
* Nội dung và cách làm: Tăng cường tìm hiểu thông tin qua qua sách báo,
tài liệu và các phương tiện khác. Hướng dẫn học sinh tập luyện ngoài giờ nhằm
đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT.
- Giải pháp 3: Tham mưu với ban giám hiệu, ban chuyên môn nhà trường
tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất, dụng cụ tập luyện nhằm đáp ứng yêu cầu về
học tập giáo dục thể chất của học sinh.
* Mục tiêu của giải pháp: Nhằm nâng cao số lượng, chất lượng sân tập
trang thiết bị tập luyện dùng cho giảng dạy, tập luyện TDTT và tạo nguồn kinh
phí đáp ứng nhu cầu tập luyện của học sinh.
* Nội dung và cách làm: Xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp sân tập, tậ
dụng tối đa điều kiện của nhà trường phục vụ tốt cho công tác TDTT.
- Mua sắm trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho giảng dạy và tập luyện đủ
về số lượng, đảm bảo về chất lượng.
- Tận dụng tối đa định mức kinh phí của nhà trường dành cho công tác
GDTC, đồng thời vận động nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nhà trường.
Toàn bộ giải pháp này ban giám hiệu trực tiếp chỉ đạo về chủ trương, giao
cho bộ môn thể dục thực hiện .
4. Kết quả thực hiện:
Sau thời gian thực hiện đề tài, hiệu quả đạt được như sau:
15


Kết quả trước khi thực hiện đề tài:
Khối


Loại đạt

%

Chưa đạt

%

8

21

36

37

64

Hiệu quả sau khi thực hiện đề tài nghiên cứu:
Khối

Loại đạt

%

Chưa đạt

%


8

45

77,5

13

22,4

Qua bảng so sánh trên cho thấy:
Kết quả học tập của học sinh nữ khối 8 trường THCS Đồng Tĩnh đã được
nâng lên rõ rệt sau khi áp dụng các phương pháp của đề tài nghiên cứu.
Đề tài tiến hành kiểm tra thông qua các bài tập trong tiêu chuẩn rèn luyện
thân thể áp dụng cho học sinh THCS theo quy định của Bộ giáo dục đào tạo.
Bao gồm các bài tập:
- Bật xa tại chỗ (cm)
- Chạy 60m (giây)
- Chạy 500m (giây)
Đối tượng kiểm tra bao gồm 58 học sinh nữ khối 9 trường THCS Đồng
Tĩnh, kết quả kiểm tra được trình bày trên bảng 2.
Bảng 2: Kết quả kiểm tra thể lực của học sinh nữ khối 8
trường THCS Đồng Tĩnh – Tam Dương – Vĩnh Phúc.
Tiêu chuẩn/

Bật xa tại chố

Chạy 60m

Chạy 500m


Đối tượng

(cm)

(giây)

(giây)

Đạt

51

48

42

Tỉ lệ %

87,9

82,7

72,4

Chưa đạt

7

10


16
16


Tỉ lệ %

12,1

17,3

27,5

Việc đánh giá các học kỳ và năm học sẽ được kết luận trên cơ sở tổng kết
thường xuyên, xong không phải tất cả mọi việc đánh giá thường xuyên đều có
giá trị như nhau mà phần lớn chỉ chú ý đến kết quả lúc cuối chứ không phải theo
suốt quá trình học tập. Tổng kết kết quả học tập của học sinh trong các tiết học
TDTT là một trong những điều kiện quyết định đến hiệu quả của quá trình giáo
dục thể chất. Kết quả học tập được xác định trên cơ sở đánh giá mức độ nắm
vững yếu lĩnh động tác kỹ thuật và các kiến thức chuyên môn cũng như các tiêu
chuẩn, quy định môn học trong nhà trường.
Những giải pháp có thể áp dụng:
- Cho đối tượng học sinh nữ khối 8
- Cơ quan, tổ chức: Trường THCS Đồng Tĩnh.
8. Những thông tin cần được bảo mật: Không
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
+ Nguồn lực: - Học sinh nữ khối 8 trường THCS Đồng Tĩnh.
- Giáo viên: vững chuyên môn, nhiệt tình, trách nhiệm.
+ Thời gian: Bố trí thời gian phù hợp để tập luyện và đánh giá.
+ Cơ sở vật chất: Dụng cụ tập luyện, sân tập đầy đủ (đồng hồ, thước….)

10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia
áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung sau:
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến:
Qua kết quả nghiên cứu đánh giá thực trạng thể lực của học sinh nữ khối 8
trường THCS Đồng Tĩnh – Tam Dương – Vĩnh Phúc theo quy định hiện hành
của Bộ GD&ĐT và ứng dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục
thể chất cho học sinh, đề tài rút ra một số kết luận sau đây:
17


- Đề tài đã xác định các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả công tác giáo dục
thể chất trong trường THCS Đồng Tĩnh nói chung và thực trạng thể lực của học
sinh THCS nói riêng, các điều kiện đảm bảo đồng bộ hóa và nội dung hình thức
tập luyện về cở vật chất.
- Đề tài đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới công tác giáo dục
thể chất trong nhà trường THCS Đồng Tĩnh trên các mặt: Thực trạng đội ngũ
giáo viên thể dục của nhà trường; thực trạng cơ sở khách quan; thực trạng cơ sở
vật chất sân bãi, dụng cụ tập luyện.
Việc áp dụng có hiệu quả những phương pháp mới trong quá trình giảng
dạy không những giúp bản thân có thêm nhiều thời gian nghiên cứu chuyên môn
mà bên cạnh đó còn là một lợi ích lớn trong nhận thức môn học của học sinh, giúp
các em tiếp thu kiến thức học tập qua những phương pháp mới, từ đó ứng dụng
vào việc học tập và thực tế cuộc sống cũng như các hoạt động xã hội khác.
Góp phần thay đổi nhận thức trong giảng dạy và tiếp thu kiến thức trong
học sinh về việc học tập.
Trong giảng dạy phải nghiêm túc thực hiện nhưng không cứng nhắc, phải
sáng tạo trong công việc, trong giảng dạy phải kết hợp chặt chẽ với các hoạt
động khác trong nhà trường như hoạt động ngoại khoá, hoạt động đoàn đội
nhằm nâng cao việc ứng dụng thực tế của môn học.

10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
+ Đề tài được áp dụng có hiệu quả trong năm học 2018 - 2019 và đạt
được kết quả cao ở các kì thi cấp huyện, tỉnh.
+ Có thể áp dụng rộng rãi trong các trường THCS trong toàn huyện, và áp
dụng bồi dưỡng đội tuyển.
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc
áp dụng sáng kiến lần đầu:
18


Số

Tên tổ chức/cá

TT

nhân

1

Địa chỉ

Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến

Học sinh nữ

Trường THCS Đồng Tĩnh - Biện pháp nâng cao thể lực cho


khối 8

Tam Dương - Vĩnh Phúc

............., ngày.....tháng......năm 2019
Thủ trưởng đơn vị

học sinh nữ khối 8

Đồng Tĩnh, ngày tháng

năm 2019

Tác giả sáng kiến

Nguyễn Việt Hùng

19



×