Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

SKKN dạy học theo dự án trong bài 15 cacbon hóa học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.52 KB, 26 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Trong xã hội hiện đại, sự phát triển của công nghệ thông tin kèm theo đó
sự xuất hiện của nhiều ngành khoa học mới làm cho khối lượng tri thức tăng lên
nhanh chóng. Điều đó đặt ra cho ngành giáo dục một yêu cầu mới không chỉ dạy
kiến thức mà quan trọng hơn là dạy cho học sinh cách học và tự lập kế hoạch
học tập để có thể thích nghi với điều kiện mới.
Công cuộc đổi mới giáo dục theo định hướng phát triển năng lực đã được
chỉ rõ trong Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ
áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng,
phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức đa
dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Dạy học định
hướng năng lực đòi hỏi việc thay đổi mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học
và kiểm tra, đánh giá. Trong đó, việc thay đổi quan niệm và cách xây dựng các
nhiệm vụ học tập, theo định hướng phát triển năng lực có vai trò quan trọng.
Trong thực tiễn giảng dạy hiện nay, hầu hết các thầy cô giáo đều mang
tâm huyết thay đổi phương pháp giảng dạy hướng tới hoạt động học tập chủ
động chống lại thói quen học tập thụ động nhưng kết quả học tập của các em
chưa cao. Có nhiều nguyên nhân khác nhau của vấn đề này:
- Ý thức học tập của các em chưa tốt, khả năng chủ động tiếp thu kém,
chịu sự ảnh hưởng không lành mạnh của trào lưu game, phim ảnh tiêu cực.
- Chương trình học còn nặng ôm đồm kiến thức, thời lượng phân phối
chương trình chưa hợp lí.
- Phương pháp dạy học chưa đáp ứng được nội dung sách giáo khoa. Mặc
dù hầu hết các giáo viên đều chủ động tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy
lấy người học là trung tâm nhưng việc lựa chọn phương pháp phù hợp với nội


dung bài dạy đối tượng học sinh thì không phải giáo viên nào cũng làm được.
Dạy học theo dự án là một phương pháp dạy học tích cực, tạo điều kiện cho
học sinh (HS) chủ động và tự lực trong mọi hoạt động để chiếm lĩnh tri thức bài
học. Khi học theo dự án, HS có cơ hội hình thành và phát triển các kĩ năng học
tập và xã hội cần thiết. Vận dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy học là
một hướng đi đúng trong dạy học. Hóa học là môn học lí thuyết gắn bó chặt chẽ
1


với thực nghiệm nên việc sử dụng DHTDA trong dạy học Hóa học là hợp lí và
cần thiết. Mặc dù phương pháp dạy học theo dự án đã được áp dụng nhiều ở nơi
nhưng trong thời qua việc triển khai và áp dụng phương pháp dạy học này ở
trường còn nhiều hạn chế.
Để góp phần phát triển DHTDA ở trường, trong năm học 2018 - 2019 tôi
đã tiếp cận phương pháp dạy học dự án vào dạy bài Cacbon - chương trình Hóa
học 11, có tích hợp với các vấn đề thực tiễn và bảo vệ môi trường, nhằm đánh
giá tính hiệu quả của phương pháp dạy học này và vận dụng DHTDA một cách
có hiệu quả trên đối tượng học sinh của trường. Trong thực tiễn nghiên cứu và
thực hiện, tôi cũng đã đạt được những kết quả thành công nhất định. Vì vậy,
trong bài viết này tôi xin trình bày một số kinh nghiệm của bản thân trong việc
thực hiện: “Dạy học theo dự án trong Bài 15: Cacbon - Hóa học 11.”
2. Tên sáng kiến:
Dạy học theo dự án trong Bài 15: Cacbon - Hóa học 11.
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Sáng kiến được áp dụng trong quá trình dạy học theo dự án ở môn Hóa
học 11 cho học sinh THPT. Môn Hóa học ở bậc phổ thông có một đặc thù khá rõ
nét là chương trình được chia thành các phần kiến thức có sự liên hệ với nhau
nhau. Ví dụ: khi học bài Cacbon lại liên quan tới kiến thức về oxi, phản ứng oxi
hóa khử, học về axit lại liên quan tới kim loại. Khi áp dụng phương pháp dạy
học theo dự án giáo viên cần lựa chọn những nội dung kiến thức gần gũi với học

sinh, học sinh ứng dụng trong thực tế nhiều để triển khai dạy học theo dự án.
4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
Sáng kiến được triển khai thực hiện từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2018.
5. Mô tả bản chất của sáng kiến
5.1. Nội dung sáng kiến
5.1.1. Dạy học theo dự án
Dạy học theo sự án (DHTDA) là một hình thức dạy học có nhiều ưu điểm
trong việc phát hiện, nhận diện sự giao thoa giữa các lĩnh vực liên môn, liên
ngành, thúc đẩy việc gắn kết giữa lí thuyết và thực hành, tư duy và hành động,
nhà trường và xã hội, phát huy năng lực tự học,sáng tạo, giải quyết các vấn đề
phức hợp và khả năng hợp tác của người học. Hiện nay, DHTDA được sử dụng
rộng rãi ở các cơ sở giáo dục đại học trên thế giới, đặc biệt là ở những nước phát
triển.
Dạy học theo dự án là một mô hình dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
Nó giúp phát triển kiến thức và các kỹ năng liên quan thông qua những nhiệm
vụ mang tính mở, khuyến khích học sinh tìm tòi, hiện thực hoá những kiến thức
2


đã học trong quá trình thực hiện và tạo ra những sản phẩm của chính mình.
Chương trình dạy học theo dự án được xây dựng dựa trên những câu hỏi định
hướng quan trọng, lồng ghép các chuẩn nội dung và tư duy bậc cao trong những
bối cảnh thực tế.
Bài học thiết kế theo dự án chứa đựng nhiều kỹ thuật dạy học khác nhau,
có thể lôi cuốn được mọi đối tượng học sinh không phụ thuộc vào cách học của
các em. Thông thường học sinh sẽ được làm việc với các chuyên gia và những
thành viên trong cộng đồng để giải quyết vấn đề, hiểu sâu nội dung hơn. Các
phương tiện kỹ thuật cũng được sử dụng để hỗ trợ việc học. Trong quá trình thực
hiện dự án có thể vận dụng nhiều cách đánh giá khác nhau để giúp học sinh tạo
ra những sản phẩm có chất lượng.

Một số đặc điểm của phương pháp dạy học theo dự án:
- Định hướng thực tiễn: chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống
của thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm
của dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng nhận
thức của người học. Các dự án học tập có ý nghĩa thực tiễn xã hội, góp phần gắn
việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội. Trong những
trường hợp lí tưởng, việc thực hiện các dự án có thể mang lại những tác động xã
hội tích cực.
- Định hướng hứng thú người học: HS được tham gia chọn đề tài, nội
dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của
người học cần được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án.
- Mang tính phức hợp, liên môn: nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của
nhiều lĩnh vực hoặc nhiều môn học khác nhau nhằm giải quyết một nhiệm vụ,
vấn đề mang tính phức hợp.
- Định hướng hành động: trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp
giữa nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn,
thực hành. Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng
như rèn luyện kỹ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học.
- Tính tự lực của người học: trong dạy học theo dự án, người học cần
tham gia tích cực, tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng
đòi hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. GV chủ
yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên, mức độ tự lực cần phù
hợp với kinh nghiệm, khả năng của học sin và mức độ khó khăn của nhiệm vụ.
- Cộng tác làm việc: các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm,
trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên
trong nhóm. Dạy học theo dự án đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kỹ năng
3


công tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa HS và GV cũng như với

các lực lượng xã hội khác tham gia trong dự án. Đặc điểm này còn được gọi là
học tập mang tính xã hội.
- Định hướng sản phẩm: trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm
được tạo ra không chỉ giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết, mà trong đa số
trường hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực
tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu.
Các bước tổ chức dạy học dự án:
Bước
1. Chuẩn bị


Lựa chọn
chủ đề, tiểu
chủ đề



Lập kế
hoạch các
nhiệm vụ
học tập

2. Thực hiện dự
án





Xây dựng ý

tưởng,





Hoạt động của GV

Thu thập
thông tin
Thực hiện
điều tra

Xây dựng bộ câu hỏi
định hướng: xuất phát
từ nội dung học và
mục tiêu cần đạt được.



Thiết kế dự án: xác
định lĩnh vực thực tiễn
ứng dụng nội dung
học, ai cần, ý tưởng và
tên dự án.



Thiết kế các nhiệm vụ
cho HS: làm thế nào

để HS thực hiện xong
thì bộ câu hỏi được
giải quyết và các mục
tiêu đồng thời cũng
đạt được.



Chuẩn bị các tài liệu
hỗ trợ GV và HS cũng
như các điều kiện thực
hiện dự án trong thực
tế.



Theo dõi, hướng dẫn,
đánh giá HS trong quá
trình thực hiện dự án



Liên hệ các cơ sở,
khách mời cần thiết
cho HS.

Hoạt động của HS


Làm việc nhóm để lựa

chọn chủ đề dự án.



Xây dựng kế hoạch dự án:
xác định những công việc
cần làm, thời gian dự
kiến, vật liệu, kinh phí,
phương pháp tiến hành và
phân công công v iệc
trong nhóm.



Chuẩn bị các nguồn thông
tin đáng tin cậy để chuẩn
bị thực hiện dự án.



Cùng GV thống nhất các
tiêu chí đánh giá dự án.



Phân công nhiệm vụ các
thành viên trong nhóm
thực hiện dự án theo đúng
kế hoạch.




Tiến hành thu thập, xử lý
thông tin thu được.
4






Thảo luận
với các
thành viên
khác



Tham vấn
giáo viên
hướng dẫn



Bước đầu thông qua
sản phẩm cuối của các
nhóm HS.




Chuẩn bị cơ sở vật
chất cho buổi báo cáo
dự án.

3. Kết thúc dự
án


Tổng hợp
các kết quả



Xây dựng
sản phẩm



Trình bày
kết quả



Phản ánh
lại quá
trình học
tập




Chuẩn bị cơ sở vật
chất, tạo điều kiện
thuận lợi cho các em
thực hiện dự án.

Theo dõi, đánh giá sản
phẩm dự án của các
nhóm.



Xây dựng sản phẩm hoặc
bản báo cáo.



Liên hệ, tìm nguồn giúp
đỡ khi cần.



Thường xuyên phản hồi,
thông báo thông tin cho
GV và các nhóm khác.



Chuẩn bị tiến hành giới
thiệu sản phẩm.




Tiến hành giới thiệu sản
phẩm.



Tự đánh giá sản phẩm dự
án của nhóm.



Đánh giá sản phẩm dự án
của các nhóm khác theo
tiêu chí đã đưa ra.

5.1.2. Nội dung dạy học theo dự án trong Bài 15 – Cacbon
Chương 3. Cacbon - Silic
Bài 15: CACBON
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
I.1. Kiến thức
- Môn hóa học:
+ Biết vị trí, cấu tạo nguyên tử, trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí, biết ứng
dụng của chúng;
+ Hiểu mối liên hệ giữa cấu tạo nguyên tử, cấu trúc tinh thể và tính chất vật
lí, tính chất hóa học của cacbon;
+ Hiểu cacbon là phi kim yếu có tính oxi hóa và tính khử, nhưng tính khử
đặc trưng hơn;
+ Vận dụng viết phương trình minh họa tính chất hóa học của cacbon.
- Môi trường:

+ Biết về quá trình khai thác than và ảnh hưởng của nó đến môi trường;
5


+ Biết việc ảnh hưởng ô nhiễm môi trường do quá trình sử dụng, đốt cháy
than;
+ Biết sử dụng than hoạt tính trong việc xử lý ô nhiễm môi trường và
chống ngộ độc thực phẩm.
- Môn tin học: Hiểu biết các phần mềm tin học Microsoft office word, Microsoft
office powerpoint, Mindjet Mind Manager,…
I.2. Kỹ năng
- Kĩ năng môn hóa học:
+ So sánh cấu tạo và tính chất các dạng thù hình của cacbon;
+ Dự đoán, kết luận về tính chất hóa học của cacbon;
+ Cân bằng phản ứng oxi hóa khử theo phương pháp thăng bằng electron;
+ Làm mô hình phân tử.
- Kĩ năng môn toán học: tính toán;
- Kĩ năng môn ngữ văn: viết biên bản, báo cáo khoa học;
- Kĩ năng môn tin học:
+ Nghiên cứu, sưu tầm tài liệu, thu thập mẫu vật, khai thác thông tin trên
internet;
+ Trình bày và chỉnh sửa văn bản, kĩ năng thiết kế bài trình chiếu;
- Kĩ năng nghiên cứu khoa học:
+ Hợp tác nhóm; thực hiện dự án;
+ Giải quyết vấn đề;
+ Viết báo cáo khoa học;
+ Thuyết trình báo cáo sản phẩm của dự án;
+ Kĩ năng tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng
I.3. Tình cảm, thái độ
- Tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo trong các hoạt động của nhóm;

- Tự tin khi đưa ra quan điểm, ý kiến của mình và tôn trọng ý kiến của người
khác; tính trách nhiệm cao trong công việc tập thể;
- Có ý thức vận dụng kiến thức khoa học vào đời sống và học tập;
- Ý thức hơn về việc bảo vệ môi trường sống và sức khỏe cộng đồng;
- Ý thức bảo vệ tài nguyên khoáng sản của đất nước;
- Hiểu và đồng cảm với công việc của những người công nhân mỏ, từ đó có thái
độ trân trọng sức lao động và biết sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên khoáng
sản;
- Yêu thích, hứng thú học môn hóa học.
I.4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn;
6


- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học;
- Năng lực thực hành hóa học;
- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học;
- Năng lực hợp tác: tham gia hoạt động nhóm và nghiên cứu dự án nhỏ;
- Năng lực vận dụng kiến thức liên môn: hóa học, vật lí, địa lí, sinh học, công
nghệ, giáo dục công dân;
- Năng lực tự học và nghiên cứu khoa học, nhất là năng lực nhận xét, tư duy, lập
luận có logic, liên kết các vấn đề, tổng hợp thông tin.
II. CHUẨN BỊ
II.1. Giáo viên
- Máy vi tính có nối mạng internet, máy chiếu;
- Dự án mẫu, hướng dẫn về phương pháp dạy học dự án, sơ đồ kĩ thuật 5W1H,
bản đồ tư duy;
- Hồ sơ dạy học dự án: Mẫu sổ theo dõi dự án của từng nhóm, Bản hướng dẫn
thực hiện dự án cho từng nhóm;
- Hướng dẫn học sinh xây dựng, lựa chọn chủ đề; tổ chức hoạt động nhóm và

thực hiện nhiệm vụ dự án;
- Bài kiểm tra đánh giá năng lực cho học sinh sau khi hoàn thành dự án;
- Xây dựng tiêu chí đánh giá dự án;
- Hóa chất, dụng cụ thí nghiệm.
II.2. Học sinh
- Chuẩn bị sản phẩm của nhóm dự án bao gồm sổ theo dõi dự án, file word báo
cáo dự án, file trình chiếu đa phương tiện;
- Tùy theo đặc điểm dự án, từng nhóm chuẩn bị các nội dung như sưu tầm mẫu
vật, làm mô hình, sưu tầm tranh ảnh, tài liệu, làm thí nghiệm hóa học, …
- Bút màu, giấy A0 hoặc A1, A4 để vẽ bản đồ tư duy;
- Máy vi tính, máy ảnh, máy quay.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Dạy học dự án kết hợp kiểm tra đánh giá năng lực;
- Trực quan kết hợp đàm thoại nêu vấn đề;
- Phương pháp nghiên cứu, giải quyết vấn đề.
IV. THỜI GIAN DỰ KIẾN
- 01 tiết giới thiệu về chủ đề, phương pháp học tập, xây dựng các dự án nhỏ,
phân nhóm học sinh thực hiện dự án;
- 01 tuần tự tổ chức các hoạt động nhóm để hoàn thành dự án;
- 01 tiết báo cáo của các nhóm trên lớp.

7


V. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Bước 1: LẬP KẾ HOẠCH DỰ ÁN
Hoạt
động
Hoạt
động 1:

Lựa
chọn chủ
đề

Hoạt
động 2:
Giáo
viên gợi
ý
nội
dung
tích hợp
và cùng
học sinh
xây
dựng các
tiểu chủ
đề

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

- Giới thiệu về bài học,
thông báo bài học theo
phương pháp dạy học dự
án, tích hợp hóa học với
môi trường.
- Giới thiệu vắn tắt về
phương pháp dạy học dự

án.
- Cho học sinh nghiên cứu
nội dung bài học trong sách
giáo khoa; thời gian 10
phút.
- Tổ chức cho học sinh phát
triển mạng ý tưởng và xác
định nội dung trọng tâm của
bài học.
- Yêu cầu 01 học sinh lên
bảng triển khai sơ đồ tư duy
nội dung bài học, từ đó hình
thành các nhiệm vụ của dự
án.
- Hỏi học sinh để khai thác
những vấn đề thực tiễn có
liên quan đến bài học. Ví dụ
như:
+ Phần tính chất hóa học,
phản ứng nào của cacbon là
quan trọng nhất đối với đời
sống và sản xuất? Quá trình
đốt cháy than (các dạng của
cacbon) có ảnh hưởng gì
đến cuộc sống, môi trường?
+ Phần điều chế các sản

Nghe, theo dõi

Phương

tiện dạy
học

- Đọc sách giáo khoa, vẽ Sách giáo
sơ đồ tư duy của bài, từ đó khoa
xác định những nội dung
trọng tâm của bài.
Bảng,
- 01 học sinh lên bảng xây phấn
dựng sơ đồ tư duy cho bài
học, những học sinh khác
bổ sung, góp ý.
- Suy nghĩ, trả lời câu hỏi
của giáo viên.

- Cùng giáo viên chọn lọc
những nội dung để thực
hiện dự án.

8


Hoạt
động 3:
Phân
nhóm và
nhóm
học sinh
nhận
nhiệm

vụ dự án

phẩm của cacbon có liên hệ
đến quá trình khai thác than
mỏ, quá trình này có ảnh
hưởng gì đến cuộc sống và
môi trường?
+ Phần ứng dụng các dạng
thù hình của than, dạng thù
hình nào có ý nghĩa trong
việc xử lý ô nhiễm môi
trường?
Từ đó, hướng dẫn học sinh
cần thực hiện những nhiệm
vụ tích hợp trong từng tiểu
dự án.
- Trên cơ sở sơ đồ tư duy
học sinh đã lập trên bảng,
giáo viên chốt lại những nội
dung tiểu dự án của bài học
(sau đây gọi là dự án).
Dự án 1: Tính chất vật lí
của cacbon.
Dự án 2: Tính chất hóa học
của cacbon và ảnh hưởng
của quá trình đốt than đến
môi trường.
Dự án 3: Điều chế các dạng
thù hình của cacbon và ảnh
hưởng của quá trình khai

thác than đến môi trường.
Dự án 4: Ứng dụng của
cacbon và vai trò của
cacbon hoạt tính trong xử lý
ô nhiễm môi trường.
- Chia nhóm (có thể theo sở
thích, khả năng nghiên cứu
của từng HS), phân công
nhóm trưởng, mỗi nhóm
chọn thư kí và nhận nhiệm

- Lắng nghe, ghi chép.

- Chia nhóm, chọn thư kí,
thảo luận, quyết định lựa
chọn dự án để thực hiện.

9


Hoạt
động 4:
Giáo
viên nêu
yêu cầu
thực
hiện dự
án

Hoạt

động 5:
Xây
dựng các
ý tưởng
cho từng
dự án

vụ của nhóm (mỗi nhóm
bàn chọn tên gọi cho
nhóm).
- Ghi lại thông tin (số điện
thoại, email) của từng nhóm
để liên lạc.
- Sản phẩm của dự án gồm:
+ Sổ theo dõi thực hiện dự
án (có sơ đồ tư duy ý tưởng
của tiểu dự án);
+ Báo cáo về dự án (file
dạng word);
+ Bài trình chiếu nội dung
dự
án
(file
dạng
powerpoint);
+ Bản tóm tắt nội dung dự
án (nếu có);
+ Tranh ảnh, mẫu vật, mô
hình, thí nghiệm hóa học,
video… (nếu có).

- Thời gian thực hiện dự án
của mỗi nhóm: 01 tuần
- Thời gian thuyết trình của
mỗi nhóm trong buổi báo
cáo: 02 – 06 phút.
- Thông báo tiêu chí đánh
giá học sinh (trao đổi cùng
học sinh để thống nhất tiêu
chí).
- Hướng dẫn học sinh sử
dụng sơ đồ tư duy để xây
dựng các ý tưởng cần giải
quyết cho tiểu dự án của
mỗi nhóm.
- Hướng dẫn học sinh đưa
ra bộ câu hỏi định hướng
cho từng tiểu dự án. (Xem
phụ lục 1)

- Lắng nghe và thảo luận, Phấn,
đưa ra các ý kiến để hoàn bảng
thiện các tiêu chí đánh giá.

- Thảo luận nhóm, sử
dụng giấy, bút và hình
thành các ý tưởng cho Giấy, bút
từng tiểu dự án.
- Mỗi nhóm thảo luận và
đưa ra bộ câu hỏi định
hướng cho từng tiểu dự án

của nhóm mình.
10


- Theo dõi và hướng dẫn, - Mỗi nhóm thảo luận, lập
góp ý cho từng nhóm.
kế hoạch hoạt động cho
- Hướng dẫn học sinh lập kế các thành viên.
hoạch thực hiện dự án (liệt
kê những vật liệu, phương
tiện, công cụ, công việc cần
chuẩn bị cho từng dự án).
Bước 2: THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ XÂY DỰNG SẢN PHẨM
- Theo dõi, đôn đốc, hướng - Các nhóm xây dựng kế - Máy vi
dẫn các nhóm thực hiện dự hoạch làm việc, phân công tính

án.
nhiệm vụ cụ thể và thời mạng
gian thực hiện cho từng Internet,
- Gặp riêng từng nhóm 01 - thành viên trong nhóm.
sách giáo
02 lần để kiểm tra tiến độ - Kịp thời trao đổi với giáo khoa, sách
thực hiện công việc và định viên về những khó khăn tham
hướng, góp ý cho học sinh trong quá trình thực hiện khảo, …
tiến hành dự án.
dự án.
Tranh
- Cung cấp cho học sinh các - Các nhóm tổng hợp kết ảnh, giấy
tài liệu hỗ trợ (nếu cần).
quả công việc của từng A0,

bút,
- Góp ý, chỉnh sửa nội dung thành viên, thu thập, tổng bút màu,
và hình thức báo cáo, cách hợp thông tin và viết báo …
trình bày sản phẩm cho cáo.
Hóa
từng nhóm.
- Sửa chữa, hoàn chỉnh chất, dụng
sản phẩm.
cụ
thí
- Thảo luận, lên kế hoạch nghiệm
về nội dung thuyết trình.
Máy
- Nhìn lại quá trình thực quay, máy
hiện dự án, hoàn thiện ảnh.
“Phiếu đánh giá cá nhân
trong hoạt động nhóm”.
Bước 3: BÁO CÁO DỰ ÁN
(Việc báo cáo của các nhóm được lồng ghép trong bài dạy Cacbon trong 01 tiết
học trên lớp)
Hoạt
- Ổn định lớp, kiểm tra sĩ
động 1: số, giới thiệu người dự.
Ổn định - Nêu nội dung bài:
- Quan sát, lắng nghe.
lớp; Giới Giáo viên trình chiếu những
Máy
vi
thiệu giờ hình ảnh liên quan đến
tính, máy

11


học
Hoạt
động 2:
Tìm hiểu
về trạng
thái tự
nhiên; vị
trí, cấu
hình
electron
nguyên
tử của
cacbon

Hoạt
động 3:
Tìm hiểu
về tính
chất vật


Hoạt

cacbon và silic để giới thiệu
chiếu
vào chương 3.
Giới thiệu qua về nguyên tố

cacbon.
- Chiếu hình ảnh và giới - Quan sát, lắng nghe.
Sách giáo
thiệu về trạng thái tự nhiên
khoa
của cacbon.
- Lắng nghe, trả lời câu
- Giáo viên đàm thoại gợi hỏi của giáo viên.
Máy
vi
mở cùng học sinh xây dựng
tính, máy
nội dung phần vị trí, cấu
chiếu
hình e nguyên tử cacbon, từ
Bảng,
đó đưa ra nhận xét về hóa
phấn
trị, số oxi hóa (phổ biến)
của cacbon.

- Yêu cầu nhóm 1 lên báo
cáo về tính chất vật lí các
dạng thù hình của cacbon
- Giáo viên lắng nghe nhóm
1 báo cáo.
- Yêu cầu các nhóm khác
nhận xét hoặc hỏi nhóm 1
về nội dung có liên quan.
- Bổ sung, chỉnh sửa nội

dung sai sót (nếu có) và kết
luận:
+ C có 1 số dạng thù hình
nhưng dạng thù hình quan
trọng nhất là kim cương,
than chì và cacbon vô định
hình.
+ Các dạng thù hình của
cacbon có cấu trúc tinh thể
khác nhau dẫn đến tính chất
vật lí của chúng khác nhau.
- Yêu cầu học sinh dự đoán

- Nhóm 1 báo cáo dự án
- Các nhóm khác lắng
nghe và đưa ra các câu
hỏi, nhận xét (nếu có).
- Trả lời các câu hỏi do
các nhóm khác và giáo
viên phát vấn (nếu có).
- Thư kí nhóm ghi lại
những nhận xét, bổ sung
của giáo viên và nhóm
khác để chỉnh sửa, hoàn
thiện sản phẩm của nhóm
mình làm tư liệu học tập
cho cả lớp.

Mô hình,
mẫu vật

các dạng
thù hình
của
cacbon
Bảng Ao
so
sánh
các dạng
thù hình
của
cacbon

- Lắng nghe.

- Dự đoán tính chất hóa Bảng,
12


động 4:
Tìm hiểu
tính khử
của
cacbon

Hoạt
động 5:
Nhóm 2
báo cáo
về ảnh
hưởng

của quá

tính chất hóa học của
cacbon dựa vào độ âm điện
và số oxi hóa.
- Phát phiếu học tập số 1
cho 4 nhóm và yêu cầu các
nhóm hoàn thành các nhiệm
vụ trong phiếu (Xem phụ
lục 2) để xét phản ứng của
cacbon với oxi.
- Quan sát từng nhóm làm
thí nghiệm theo yêu cầu của
phiếu học tập, hỗ trợ những
nhóm gặp khó khăn. Sau đó
thu phiếu của một nhóm
hoàn thành sớm nhất, chiếu
lên màn hình để nhóm khác
nhận xét, đánh giá.
- Yêu cầu 01 học sinh viết
phương trình hóa học của
phản ứng đốt cháy cacbon
trên bảng, giáo viên nhấn
mạnh về sản phẩm của phản
ứng, vai trò cacbon trong
phản ứng.
- Yêu cầu học sinh viết
phương trình hóa học của
phản ứng giữa cacbon với
ZnO và dung dịch HNO3

đặc, xác định số oxi hóa và
nêu vai trò của cacbon trong
các phản ứng đó.
- Yêu cầu nhóm 2 lên báo
cáo về ảnh hưởng của quá
trình đốt than đến môi
trường.
- Giáo viên lắng nghe nhóm
2 báo cáo.
- Yêu cầu các nhóm khác

học của cacbon.

phấn

- Làm thí nghiệm và bài
tập theo phiếu học tập số
1.
Phiếu học
tập, dụng
cụ,
hóa
chất
thí
- Các nhóm khác nhận xét nghiệm
phiếu học tập của nhóm
hoàn thành nhanh nhất.
- 01 học sinh lên bảng viết Máy chiếu
phương trình hóa học của vật thể
cacbon với oxi, xác định

số oxi hóa và vai trò của
cacbon trong phản ứng.
- Viết phương trình hóa
học, xác định số oxi hóa
và vai trò của cacbon.

- Nhóm 2 báo cáo dự án, Máy
vi
các nhóm khác lắng nghe tính, máy
và nhận xét, phát vấn.
chiếu

13


trình đốt
than

Hoạt
động 6:
Tìm hiểu
về tính
oxi hóa
của
cacbon

Hoạt
động 7:
Tìm hiểu
về cách

điều chế
các dạng
thù hình
của
cacbon
Hoạt
động 8:
Nhóm 3
báo cáo
về ảnh
hưởng
của quá
trình

nhận xét hoặc hỏi nhóm 2
về nội dung có liên quan.
- Bổ sung, chỉnh sửa nội
dung sai sót (nếu có) và kết
luận vấn đề.
- Hỏi học sinh: Cacbon tác
dụng với những loại chất
nào để thể hiện tính oxi
hóa?
- Yêu cầu học sinh viết
phương trình hóa học minh
họa cho tính oxi hóa của
cacbon (khi cho cacbon tác
dụng với H2 và kim loại),
xác định số oxi hóa và nêu
vai trò cacbon trong các

phản ứng.
- Yêu cầu học sinh nhận xét
về tính chất hóa học của
cacbon để kết luận nội dung
này.
- Yêu cầu học sinh nghiên
cứu sách giáo khoa và hoàn
thành sơ đồ điều chế trong
phiếu học tập số 2 (Xem
phụ lục 3).
- Gọi 01 học sinh lên bảng
và hoàn thành sơ đồ điều
chế trên máy chiếu.
- Yêu cầu nhóm 3 báo cáo
về ảnh hưởng của quá trình
khai thác than mỏ
- Lắng nghe nhóm 3 báo
cáo.
- Yêu cầu các nhóm khác
nhận xét.
- Kết luận nội dung trọng

- Trả lời.
- Viết phương trình hóa
học của phản ứng, xác
định số oxi hóa và vai trò
của cacbon trong phản
ứng.
- Nhận xét về tính chất
hóa học của cacbon.


- Làm bài tập

Phiếu học
tập, máy
vi
tính,
- 01 học sinh làm bài tập máy chiếu
trên máy chiếu.

- Nhóm 3 báo cáo dự án, Máy
vi
các nhóm khác lắng nghe, tính, máy
sau đó nhận xét, phát vấn. chiếu

- Lắng nghe.

14


tâm và nhắc nhở học sinh
khai thác
về việc giữ gìn và bảo vệ
than mỏ
môi trường sống.
Hoạt
- Yêu cầu nhóm 4 lên báo
động 9: cáo về ứng dụng của các
Nhóm 4 dạng thù hình của cacbon.
báo cáo - Giáo viên lắng nghe.

về ứng - Yêu cầu các nhóm khác
dụng của nhận xét, phát vấn về nội
các dạng dung báo cáo.
thù hình - Giáo viên kết luận.
của
cacbon
- Kết luận về kiến thức
trọng tâm của bài học và
vấn đề môi trường.
- Hướng dẫn học sinh chuẩn
bị nội dung nghiên cứu cho
Hoạt
bài học tiếp theo về ảnh
động 10:
hưởng của CO và CO2 đến
Củng cố
môi trường và sức khỏe của
bài, nhận
con người.
xét về
- GV nêu nhận xét chung về
việc
việc thực hiện dự án của
thực
HS, nhắc nhở các nhóm
hiện dự
hoàn thành công việc đánh
án của
giá việc thực hiện của các
các

thành viên và của từng
nhóm
nhóm khác để tổng hợp kết
quả dự án.
- Nhắc nhở học sinh ôn tập
để làm bài kiểm tra đánh
giá năng lực vào đầu giờ
học sau.
VI. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
Mỗi học sinh có 03 điểm đánh giá sau:

- Nhóm 4 báo cáo dự án, Máy
vi
các nhóm khác lắng nghe, tính, máy
nhận xét, phát vấn.
chiếu,
dụng cụ,
hóa chất,
mẫu vật
ứng dụng
của
cacbon
- Lắng nghe

15


(a) Điểm hoạt động nhóm: Là điểm do các thành viên trong nhóm thảo
luận và thống nhất cho điểm cá nhân theo tiêu chí chung trong “Phiếu đánh giá
cá nhân trong hoạt động nhóm”

(b) Điểm cho sản phẩm dự án nhóm: Là điểm do giáo viên và 03 nhóm
còn lại đánh giá sản phẩm báo cáo của nhóm theo tiêu chí chung trong “Phiếu
đánh giá kết quả dự án nhóm học sinh” và là điểm chung cho tất cả các thành
viên trong nhóm. Điểm này được tính là trung bình cộng của 4 phiếu chấm do
giáo viên và 3 nhóm học sinh khác đánh giá.
(c) Điểm bài kiểm tra đánh giá năng lực: Là kết quả chấm bài kiểm tra
đánh giá năng lực sau buổi báo cáo của học sinh.
Điểm của từng học sinh được tính như sau:
(a) x 2 + (b) x 5 + (c) x 3
10
Điểm học sinh =
Phụ lục 1: BỘ CÂU HỎI ĐỊNH HƯỚNG CHO TỪNG TIỂU DỰ ÁN
Tiểu dự án 1: Tính chất vật lí của cacbon
Câu hỏi 1: Dạng thù hình của một nguyên tố là gì? Cacbon có những dạng thù
hình cơ bản nào?
Câu hỏi 2: Cấu trúc tinh thể than chì như thế nào? Điều đó ảnh hưởng thế nào
đến tính chất vật lí của than chì? Than chì được sử dụng chủ yếu để làm gì? Vì
sao? Vì sao than chì được dùng làm bút chì?
Câu hỏi 3: Các loại than gỗ, than muội thuộc dạng thù hình nào? Tính chất của
chúng là gì?
Câu hỏi 4: Đặc điểm cấu tạo và tính chất của cacbon hoạt tính? Làm thế nào để
phân biệt được cacbon hoạt tính với các loại cacbon khác?
Câu hỏi 5: Hãy phân biệt các thuật ngữ liên quan đến than như: than đá, than
mỡ, than nâu, than gầy, than củi, than hoạt tính, …
Tiểu dự án 2: Tính chất hóa học của cacbon
Câu hỏi 1: Nguyên tử cacbon có cấu tạo như thế nào? Từ đặc điểm đó, hãy cho
biết tính chất hóa học của cacbon. Tính chất nào là đặc trưng? Vì sao?
Câu hỏi 2: Tính oxi hóa của đơn chất cacbon thể hiện khi tác dụng với những
loại chất nào? Hãy minh họa bằng các phản ứng hóa học, nêu sự biến đổi số oxi
hóa của cacbon và vai trò của cacbon trong các phản ứng đó.

Câu hỏi 3: Đơn chất cacbon thể hiện tính khử khi tác dụng với những loại chất
nào? Hãy minh họa bằng các phản ứng hóa học, nêu sự biến đổi số oxi hóa của
cacbon và vai trò của cacbon trong các phản ứng đó.

16


Câu hỏi 4: Phản ứng đốt cacbon có ý nghĩa trong thực tiễn đời sống và sản xuất
như thế nào?
Câu hỏi 5: Phản ứng xảy ra trong quá trình đốt than và các sản phẩm từ than đá
có ảnh hưởng gì đến môi trường?
Câu hỏi 6: Tại sao sử dụng than để đun nấu, nung gạch, ngói, nung vôi, … lại
gây ô nhiễm môi trường? Hãy nêu biện pháp chống ô nhiễm môi trường và giải
thích.
Câu hỏi 7: Để hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường do quá trình
sử dụng than cần làm những gì?
Tiểu dự án 3 : Điều chế cacbon
Câu hỏi 1: Kim cương tự nhiên được khai thác như thế nào?
Câu hỏi 2: Điều chế kim cương nhân tạo như thế nào?
Câu hỏi 3: Điều chế than chì như thế nào?
Câu hỏi 4: Than mỏ là gì?
Câu hỏi 5: Khai thác than mỏ như thế nào?
Câu hỏi 6: Quá trình khai thác than mỏ ảnh hưởng như thế nào đến môi trường
(đất, nước, khí quyển)?
Câu hỏi 7: Làm thế nào để giảm thiểu được những ảnh hưởng tiêu cực đến môi
trường trong quá trình khai thác than mỏ?
Tiểu dự án 4: Ứng dụng của cacbon
Câu hỏi 1: Vì sao cacbon lại có nhiều ứng dụng trong đời sống và trong sản
xuất?
Câu hỏi 2: Các dạng thù hình của cacbon có những ứng dụng như thế nào trong

thực tiễn?
Câu hỏi 3: Kim cương có những ứng dụng như thế nào trong đời sống và sản
xuất? Vì sao kim cương lại có những ứng dụng đó?
Câu hỏi 4: Than chì có những ứng dụng gì trong thực tiễn? Vì sao than chì được
dùng làm điện cực, nồi nấu chảy hợp kim, chất bôi trơn, bút chì?
Câu hỏi 5: Các dạng thù hình khác của cacbon có những ứng dụng gì?
Câu hỏi 6: Than hoạt tính có ứng dụng gì? Vì sao?
Câu hỏi 7: Than hoạt tính có ý nghĩa như thế nào trong việc xử lí ô nhiễm môi
trường và chống ngộ độc thực phẩm .
Phụ lục 2
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
(Dành cho nhóm học sinh)
Câu 1: Cho các hóa chất và dụng cụ như sau:
17


- Hóa chất: cacbon, lọ đựng oxi
- Dụng cụ: muôi sắt, diêm, đèn cồn.
a) Hãy tiến hành thí nghiệm đốt cháy cacbon và nêu hiện tượng của thí nghiệm.
b) Viết phương trình hóa học của phản ứng đã xảy ra. Xác định vai trò của
cacbon trong phản ứng hóa học đó.
Hãy điền các câu trả lời vào bảng bên dưới
Hiện tượng thí nghiệm
Phương trình hóa học

Câu 2: Cacbon là thành phần chính của các loại than mỏ: than antraxit, than mỡ,
than nâu, than bùn… Trong đó, than bùn là nguyên liệu chủ yếu để làm than tổ
ong, một nguồn nhiên liệu được sử dụng nhiều ở các gia đình có thu nhập thấp
của nước ta. Trong quá trình nhóm than hoặc ủ than còn tạo ra một khí độc là
cacbon monooxit.

a) Theo em, tại sao than được sử dụng làm nhiên liệu cho nhiều quá trình như
luyện kim, đun nấu, …?
b) Giải thích tại sao trong quá trình nhóm than hoặc ủ than lại tạo được khí
cacbon monooxit. Hãy viết phương trình hóa học của phản ứng đã xảy ra.
ĐỀ KIỂM TRA
Thời gian: 15 phút
Bài 1. Hãy đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Việc khai thác và sử dụng than đá gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng
đối với môi trường, sự sống và sức khỏe của con người trên Trái Đất. Tuy nhiên,
than đá vẫn là một nguồn nguyên liệu rẻ tiền và sẵn có với trữ lượng khổng lồ ở
nhiều nơi trên thế giới. Vì vậy, than đá được xem là nguồn nhiên liệu “tình thế”
trong giai đoạn nhân loại đang cố gắng tách khỏi sự lệ thuộc vào dầu mỏ và
chuyển dần sang các dạng nhiên liệu bền vững, thân thiện với môi trường như
năng lượng mặt trời và gió. Vấn đề đặt ra là làm giảm tác động của việc sử dụng
than đá đối với môi trường. Khí hóa than chính là phương pháp toàn diện và
sạch nhất để chuyển hóa than đá. Công nghệ khí hóa thực tế là chuyển hóa than
thành các thành phần hoá chất cơ bản, than được tiếp xúc với không khí (hoặc
oxi) và hơi nước ở áp suất và nhiệt độ cao được kiểm soát chặt chẽ. Ở những
điều kiện đó, cacbon trong than sẽ tham gia các phản ứng hoá học tạo ra hỗn hợp
CO, H2 và các khí thành phần khác. Khí hóa than cũng là phương pháp tốt nhất
để sản xuất nhiên liệu hiđro sạch cho xe ôtô của tương lai và cho pin nhiên liệu
18


dùng để phát điện. Nếu coi trong than chỉ chủ yếu chứa cacbon và không tính
đến các thành phần khác như N, S … và khí trơ thì quá trình khí hóa than được
coi như gồm các phản ứng sau:
(1) C + O2 → CO2;
(2) C + CO2 → 2CO;
(3) C + H2O → CO + H2;

(4) C + 2H2 → CH4;
Câu 1(2,0 điểm): Trong số các phản ứng trên, phản ứng nào có thể dùng để
chứng minh tính oxi hóa của cacbon?
A. (1).
B. (4).
C. (4) và (2).
D. (3) và (4).
Câu 2(2,0 điểm): Những chất oxi hóa cacbon trong các phản ứng nêu trên là
A. O2 và CO2.
B. O2; H2 và H2O.
C. O2; CO2 và H2O.
D. O2 và H2.
Câu 3 (2,0 điểm): Dựa vào đoạn văn trên, hãy kể tên một số nguồn nhiên liệu
sạch?
Câu 4 (2,0 điểm). Việc khai thác và sử dụng than đá đem lại những hậu quả
nghiêm trọng đối với môi trường và sức khỏe con người. Nhưng thực tế, các
quốc gia trên thế giới vẫn đang sử dụng và khai thác than đá. Bằng hiểu biết của
mình, em hãy chỉ ra một số nguyên nhân cho thực trạng trên?
Bài 2 (2,0 điểm): Đốt cháy hết 0,6 gam cacbon bằng lượng oxi vừa đủ thì thu
được hỗn hợp khí X gồm CO và CO2 có tỉ khối so với H2 bằng 18,8. Thể tích khí
CO (ở đktc) trong hỗn hợp X là
A. 0,28 lít.
B. 0,56 lít.
C. 0,672 lít .
D. 0,448 lít.
ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA
Bài
1

Đáp án

Câu 1
Câu 2

Câu 3

Câu 4

B
C
Không trả lời
Chỉ trả lời được 1 ý
Chỉ trả lời được 2 ý
Trả lời đủ 3 ý:
- Năng lượng mặt trời
- Năng lượng gió
- Khí H2 sạch
Không trả lời
Trả lời được 1 ý
Trả lời được 2 ý
Trả lời được từ 3 ý trở lên:

Thang
điểm
2,0 đ
2,0 đ
0,0 đ
0,5 đ
1,5 đ
2,0 đ
0,0 đ

0,5 đ
1,0 đ
2,0 đ
19


2

- Than đá là nguồn nguyên liệu rẻ tiền và có trữ lượng
khổng lồ.
- Sự phát triển của khoa học kĩ thuật chưa đáp ứng việc
khai thác và sử dụng các nguồn nhiên liệu sạch một
cách phổ biến trên thế giới.
- Việc khai thác than để xuất khẩu đem lại nguồn thu
ngoại tệ đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia đồng thời
giải quyết vấn đề việc làm.
- Trữ lượng dầu mỏ trên Trái Đất ngày càng giảm.
- Công nghệ khí hóa than cũng đem lại những lợi ích
nhất định: điều chế H2 sạch, các khí thành phần có thể
sử dụng để tổng hợp NH3; phân bón hóa học, metanol,...
D
2,0 đ
PHỤ LỤC 3
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

Cho các từ sau:
(1) Than mỏ
(2) Kim cương
(3) Than chì
(4) Than cốc

(5) Than gỗ
(6) Than muội
Hãy chọn các từ tương ứng để điền vào ô trống trong sơ đồ điều chế dưới đây.

5.2. Khả năng áp dụng của sáng kiến
20


Sáng kiến có tính khả thi cao khi áp dụng vào thực tiễn dạy học trong nhà
trường THPT hiện nay. Việc vận dụng sáng kiến trên sẽ thúc đẩy quá trình
nghiên cứu, đi sâu vào đổi mới giáo dục một cách căn bản và toàn diện nhất về
nội dung dạy học, cũng như giúp phát triển năng lực cho học sinh.
Tôi và nhóm giáo viên Hóa học trong nhà trường đã thực nghiệm có hiệu
quả sáng kiến trong quá trình dạy học. Giờ học đã gây được hứng thú cho học
sinh, giúp phát huy tính tích cực trong học tập, phát triển được nhiều năng lực
của người học nên học sinh tích cực, chủ động học tập, lĩnh hội kiến thức hơn
trước.
6. Những thông tin cần được bảo mật: Không.
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến.
Việc tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp cần được tổ chức một cách linh
hoạt, có sự phối kết hợp, thực hiện từ phía nhà trường, giáo viên trong hội đồng
sư phạm nhà trường và cả học sinh.
7.1. Về phía nhà trường:
- Lãnh đạo, Ban giám hiệu nhà trường định hướng, triển khai các nội dung
đổi mới giáo dục và đào tạo một cách toàn diện, sâu sắc nhất tới giáo viên và
học sinh trong trường. Tạo điều kiện cho GV nghiên cứu, thực nghiệm các nội
dung đổi mới vào thực tiễn thông qua các hoạt động như sinh hoạt chuyên môn..
- Hỗ trợ tích cực cho GV và HS về cơ sở vật chất – kĩ thuật như phòng
học, máy tính có kết nối mạng Internet, máy chiếu,...; thời gian, cách thức tổ
chức hoạt động dạy và học theo chủ đề tích hợp.

7.2. Về phía giáo viên
- Nắm vững các chủ trương, nội dung đổi mới giáo dục và đào tạo, về dạy
học tích hợp theo chủ đề, cũng như các phương pháp dạy học tích cực theo
hướng phát triển năng lực cho học sinh như: dạy học dự án, dạy học giải quyết
vấn đề,...trong chương trình THPT.
- Đầu tư, nghiên cứu, trau dồi chuyên môn, trao đổi phương pháp dạy học
với đồng nghiệp cùng nhóm bộ môn và khác bộ môn. Tích cực, chủ động trong
các công tác dạy học theo hướng đổi mới.
- Xây dựng giáo án chi tiết về chủ đề tích hợp và tổ chức các hoạt động
dạy học theo chủ đề tích hợp. Lựa chọn các chủ đề liên môn, tích hợp có tính
thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn đối với học sinh, có ưu thế trong việc tạo ra
động cơ, hứng thú học tập cho học sinh. Đồng thời, giáo viên phải từ bỏ vai trò,
chức năng truyền thống là truyền đạt kiến thức có sẵn cho học sinh, còn học sinh
không thể duy trì thói quen nghe giảng, ghi chép, học thuộc, rồi “làm bài” theo

21


lối tái hiện, sao chép, làm thui chột dần năng lực tư duy sáng tạo, khả năng tự
đọc, tự tìm tòi, xử lí thông tin, tổ chức các kiến thức một cách sáng tạo.
7.3. Về phía học sinh:
- Nắm vững nội dung kiến thức, kĩ năng của chương trình học, có sự liên
hệ giữa các môn học với nhau và với thực tiễn cuộc sống.
- Có thể áp dụng dạy học dự án theo chủ đề tích hợp cho nhiều đối tượng
học sinh trong cùng một lớp học, chỉ cần giáo viên luôn biết cách động viên, hỗ
trợ các em kịp thời khi thực hiện các nhiệm vụ học tập.
- Có thái độ nhiệt tình, tích cực trong học tập, có ý thức đoàn kết, chan
hòa với các thành viên trong lớp, trách nhiệm với công việc được giao.
8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp

dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung sau:
Khi áp dụng phương pháp giảng dạy mới tôi nhận thấy có những điểm
hay, sự sáng tạo trong hoạt động tiếp thu kiến thức của học sinh
Thứ nhất: học sinh hình thành được mối liên hệ giữa kiến thức đã học với
việc hình thành tư duy tiếp thu kiến thức mới. Sự tiếp thu này không mang tính
thụ động mà học sinh chủ động trong việc tiếp nhận kiến thức mới.
Thứ hai: thông qua việc lên kế hoạch cho các hoạt động bước đầu hình
thành cho học sinh phương pháp tự nghiên cứu, tự học hỏi.
Thứ ba: tăng cường mối liên hệ giữa các học sinh trong cùng lớp để trao
đổi kiến thức điều chỉnh hành vi của bản thân để hình thành các kĩ năng cho bản
thân đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự phát triển xã hội. Trong tiết học, học
sinh phát huy được hết năng lực của bản thân: năng lực tự học, năng lực giải
quyết vấn đề, năng lực sáng tạo...sử dụng ngôn ngữ khi đó học sinh thực sự trở
thành trung tâm của hoạt động học.
Thứ tư: khả năng vận dụng lí thuyết vào thực tiễn giải các vấn đề môi
trường mang tính thời sự được tốt hơn, làm tăng sự húng thú học tập của học
sinh.
9. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả.
9.1. Đối với giáo viên
Dạy học theo dự án không những giảm tải cho giáo viên trong việc dạy
các kiến thức trong môn học của mình mà còn có tác dụng bồi dưỡng, nâng cao
kiến thức và kĩ năng sư phạm cho giáo viên, góp phần phát triển đội ngũ giáo
viên bộ môn. Giáo viên sẽ không còn đi theo lối mòn như trong dạy học truyền
thống, chuyên môn, phương pháp dạy học sẽ luôn được cập nhật, gắn liền với
22


thực tiễn cuộc sống,... nên sẽ thấy hào hứng, say mê và yêu nghề, tâm huyết với
nghề hơn.

9.2. Đối với học sinh
Được sự phân công giảng dạy 5 lớp của khối 11 Trường THPT Nguyễn
Thị Giang nên tôi có nhiều điều kiện để áp dụng và thực nghiệm đề tài của
mình. Với 5 lớp của khối 11, tôi đã chọn một số lớp để thực nghiệm sáng kiến
dạy học theo dự án bài 15 - Cácbon và một số lớp là đối chứng. Tùy đặc điểm
từng lớp và điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, trong từng thời gian thực
nghiệm, tôi có sự điều chỉnh linh hoạt trong việc tổ chức các hoạt động dạy học.
Kết quả nghiên cứu của đề tài được xây dựng dựa trên cơ sở kiểm tra sau tác
động với các nhóm được phân chia ngẫu nhiên.
Lớp
Tác động
Kiểm tra sau tác động
11A2 (39 học sinh)
O1
11A5 (42 học sinh)
X
O2
11A6 (42 học sinh)
X
O3
11A7 (42 học sinh)
O4
( X: có tác động;
: Không tác động)
* Nhận xét về mặt định lượng: Sau khi phân tích kết quả thực nghiệm tôi
rút ra một số nhận xét sau: Kết quả kiểm tra sau tác động của các lớp có sự khác
nhau. Điểm trung bình của lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng. Đối
với các lớp thực nghiệm là 11A6, 11A7 có áp dụng phương pháp dạy học dự án
chủ đề tích hợp trong dạy học Hóa học 11, thì kết quả kiểm tra khá cao, so sánh
theo điểm trung bình các bài kiểm tra sau tác động:

Lớp
Tác động Điểm TB các bài kiểm tra sau tác động
11A5 (42 học sinh)
X
O2 = 6,43
11A6 (42 học sinh)
X
O3 = 6,12
11A2 (39 học sinh)
O1 = 5,9
11A7 (42 học sinh)
O4 = 5,7
- Tỉ lệ học sinh khá giỏi của lớp thực nghiệm cao hơn nhiều so với lớp đối
chứng, ngược lại tỉ lệ học sinh trung bình của lớp thực nghiệm thấp hơn nhiều so
với lớp đối chứng, lớp thực nghiệm không có học sinh yếu.
* Nhận xét về mặt định tính: Cùng với những thực nghiệm có tính định
lượng, tôi đã tiến hành kháo sát về mặt định tính bằng các phiếu thăm dò trao
đổi với học sinh và giáo viên sau các tiết thực nghiệm. Thông qua đó tôi rút ra
một số nhận xét sau đây:
- Mức độ tập trung của học sinh ở lớp thực nghiệm luôn ở mức cao.
- Học sinh hứng thú trong học tập thể hiện qua việc học sinh tích cực làm
việc, thảo luận, trình bày vấn đề nghiên cứu thông qua các sản phẩm hoạt động
nhóm của mình trước lớp học.
23


- Học sinh được chủ động tìm kiếm tri thức thật nhanh, thể hiện năng lực
bản thân trong quá trình lĩnh hội tri thức do mình tìm ra, ghi nhớ nhanh và sâu
sắc hơn các nội dung kiến thức. Học sinh vừa học, vừa chơi, vừa nghiên cứu tri
thức hàn lâm vừa xác minh qua thực tế nên khơi gợi được sự tò mò, khám phá,

ham học hỏi của các em.
- Học sinh thành thạo các kĩ năng về tìm kiếm tài liệu học tập, sử dụng
các phương tiện hỗ trợ học tập như máy tính, máy chiếu, mạng Internet,..
- Tăng thêm tình đoàn kết, giúp đỡ nhau học tập của các bạn học sinh
trong lớp với nhau.
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân.
Sáng kiến đã nhận được sự phản hồi tốt từ các đồng chí giáo viên trong
nhóm bộ môn, cũng như trong hội đồng sư phạm nhà trường khi tham dự buổi
báo cáo sản phẩm dự án dạy học theo dự án Bài 15 - Cácbon.

11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp
dụng sáng kiến lần đầu.
TT Tên tổ chức/cá nhân
Địa chỉ
Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến.
1 Lê Thị Xuân
Giáo viên, trường THPT
Môn Hóa học
Nguyễn Thị Giang, khu II Lớp 11A1, 11A3,
- thị trấn Vĩnh Tường.
11A4

Vĩnh Tường, ngày … tháng ... năm 2019
Hiệu trưởng
(Ký tên, đóng dấu)

Vĩnh Tường, ngày 13 tháng 02 năm 2019
Tác giả sáng kiến

(Ký tên, ghi rõ họ tên)

Lê Văn Hùng

24


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Xuân Trường (chủ biên), Phạm Văn Hoan, Lê Mậu Quyền, Lê Chí
Kiên. Hóa học 11. Nhà xuất bản Giáo dục, 2013
2. Nguyễn Xuân Trường (chủ biên), Từ Ngọc Ánh, Phạm Văn Hoan. Bài tập Hóa
học 11. Nhà xuất bản Giáo dục, 2013.
3. Huỳnh Văn Út, Phương pháp giải bài tập Hóa học. Nhà xuất bản Đại học Quốc
gia Hà Nội, 2012.
4. Nguyễn Phương Duy, Chinh phục bài tập hóa học phổ thông, NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội, 2018.
5. Trần Thị Thanh Thủy ( Chủ biên) - Nguyễn Công Khanh - Bùi Xuân Anh Lưu Thị Thu Hà, Dạy học tích hợp- Phát triển năng lực học sinh.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn Dạy học tích hợp ở trường trung học
cơ sở, trung học phổ thông.
7. Nguyễn Xuân Trường (chủ biên), Bài tập Hóa Học 11, NXB Giáo dục.
8. Đặng Xuân Thư (chủ biên), Bài tập Hóa Học 11, NXB Giáo dục.
9. Nguyễn Cương, Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông và đại học,
NXB Giáo dục, năm 2007.
10. Đỗ Văn Khang, Tiêu điểm kiến thức Hóa Học 10 - 11 - 12, NXB Hồng Đức, năm
2018.

25



×