Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

SKKN dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trong giờ luyện nói

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.23 KB, 29 trang )

CHUYÊN ĐỀ DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
TRONG GIỜ LUYỆNNÓI MÔN NGỮ VĂN Ở THCS

A.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho h ọc sinh trong các b ộ
môn nói chung, môn Ngữ văn nói riêng đã được chính thức triển khai từ kỳ
II năm học 2017-2018 đối với học sinh lớp 6. Giáo viên và học sinh đ ều
được tiếp cận với nội dung đổi mới và phương pháp dạy h ọc tích c ực. Tuy
nhiên trong thực tế giảng dạy các tiết “Luyện nói” ở tr ường trung học c ơ
sở (THCS), mặc dù giáo viên đã rất cố gắng nhưng hiệu quả ch ưa cao, gi ờ
học còn trầm, học sinh ngại nói, có tâm lý ngượng ngùng, sợ bị cô giáo g ọi
lên nói trước lớp, sợ mình nói sai…. Ngay bản thân giáo viên cũng còn lúng
túng, chưa linh hoạt, sáng tạo để động viên khuyến khích học sinh. S ố h ọc
sinh nói trước lớp trong giờ học rất ít chỉ khoảng 3-5 em, kĩ năng nói còn
nhiều hạn chế.
Vì vậy, mục tiêu tiết “Luyện nói” đặt ra chưa thực hiện đ ược trọn
vẹn. Để học sinh hoạt động tích cực, tự tin, hứng thú trong gi ờ h ọc, tôi đã
mạnh dạn áp dụng chuyên đề “Dạy học theo định hướng phát triển năng
lực của học sinh trong giờ “Luyện nói ’’ nhằm nâng cao chất lượng môn Ngữ
văn ở trường trung học cơ sở”. Để áp dụng được chuyên đề, bản thân mỗi
giáo viên phải say sưa với chuyên môn, yêu nghề mến trẻ, th ường xuyên có
suy nghĩ tìm tòi, đổi mới phương pháp để vận dụng vào từng đối tượng
học sinh cho phù hợp. Phải làm tốt khâu hướng dẫn chuẩn bị bài ở nhà cho
học sinh qua việc gợi ý, định hướng phát triển năng lực.. chuyên đ ề này tôi
đã áp dụng dạy học trong học kì II, năm h ọc 2017-2018 v ới đ ối t ượng là
học sinh lớp 6 cấp THCS.



- Nội dung chuyên đề của tôi có sự kế thừa, phát huy nh ững kinh nghi ệm,
phương pháp dạy học đã được một số đồng nghiệp chia sẻ. Song đi ểm
mới của chuyên đề là trong mỗi giải pháp, tôi đã định h ướng rõ nh ững
năng lực cần hình thành cho học sinh qua giờ luy ện nói bao g ồm c ả năng
lực chung và năng lực chuyên biệt. Những năng lực đó là: năng lực giải
quyết vấn đề thực tiễn; năng lực sáng tạo; năng lực hợp tác; năng lực quản
lý; năng lực giao tiếp tiếng Việt; năng lực cảm thụ văn h ọc . Trong qua
trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực của h ọc sinh, giáo viên
chỉ là người tổ chức, điều khiển các hoạt động dạy học, h ọc sinh tích c ực
học tập, học sinh được bộc lộ, thể hiện năng lực. Học sinh là nhân vật
trung tâm trong giờ học. Với chuyên đề này, giáo viên dạy Ngữ văn các kh ối
lớp ở có thể áp dụng. Trong đó, giáo viên cần tuân thủ nh ững bi ện pháp
mà tôi đã trình bày trong chuyên đề đó là: xác định mục tiêu bài h ọc, chu ẩn
bị tốt kế hoạch dạy học, các phương tiện hỗ trợ dạy học, h ướng d ẫn học
sinh chuẩn bị ở nhà, kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh tr ước khi nói, linh
hoạt tổ chức hoạt động trong tiết học theo mô hình sân kh ấu hóa, nh ận
xét, đánh giá, rút kinh nghiệm để khuyến khích học sinh giờ sau nói tốt
hơn.
Điều quan trọng là trong tất cả các biện pháp đó, giáo viên đều ph ải đ ịnh
hướng hình thành năng lực cho học sinh. Việc dạy học theo đ ịnh h ướng
phát triển năng lực của học sinh trong giờ luyện nói giúp nâng cao ch ất
lượng môn Ngữ văn ở trường THCS , tạo sự hứng thú, niềm say mê yêu
thích môn học và rèn kĩ năng nói tốt nhất cho học sinh. Áp dụng chuyên
đề này trong dạy học sẽ góp phần nâng cao các năng l ực của h ọc sinh,
nâng cao chất lượng bộ môn Ngữ văn. Vì v ậy, giáo viên ph ải phát huy trí
tuệ của học sinh, áp dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực
của học sinh trong giờ luyện nói để cả lớp tích cực tham gia và đ ược th ể
hiện năng lực, làm thế nào cho tiếng Việt vang lên tất cả s ự giàu đ ẹp và



nhạc điệu của nó trong giờ học Ngữ văn. Từ đó giúp các em thêm yêu tiếng
Việt cũng như nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng l ực trình bày
trước tập thể.
B. NỘI DUNG
I . Định hướng dạy học môn Ngữ văn Trong định hướng phát triển
chương trình giáo dục phổ thông
Môn Ngữ văn được coi là môn học công cụ. Dạy học theo định h ướng phát
triển năng lực của học sinh mà môn học hướng đến là năng lực giải quy ết
vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực quản lý, năng l ực giao
tiếp, năng lực cảm thụ văn học,... Trong môn Ngữ văn, việc hình thành và
phát triển năng lực giao tiếp ngôn ngữ cho học sinh là một m ục tiêu quan
trọng, cũng là mục tiêu thế mạnh
mang tính đặc thù của bộ môn.
II . Thực tế dạy học bộ môn
Dạy học theo quan điểm giao tiếp là một trong những tư tưởng quan
trọng của chiến lược dạy học các môn ngôn ngữ ở trường phổ thông nói
chung và môn Ngữ văn nói riêng. Hoạt động giao tiếp là một trong nh ững
căn cứ để hình thành và phát triển các hoạt động ngôn ng ữ mà c ụ th ể là
năng lực nghe, nói, đọc, viết. Nếu nghe, đọc là nh ững kĩ năng quan tr ọng
của hoạt động tiếp nhận thông tin thì nói, viết là nh ững kĩ năng quan
trọng của hoạt động truyền đạt thông tin cần được rèn luyện và phát
triển trong nhà trường. Luyện nói trong nhà trường giúp học sinh có thói
quen nói trong những môi trường giao tiếp khác nhau. Luyện nói tốt sẽ
giúp cho học sinh có công cụ giao tiếp hiệu qủa trong cuộc s ống xã h ội.
Tổng số các tiết “Luyện nói” trong chương trình Ng ữ văn THCS là 12 tiết,
cụ thể: Khối 6; 7; 8; 9 như sau:


Tiết


Lớp

Tên bài dạy

28

6

Luyện nói kể chuyện

43

6

Luyện nói kể chuyện

83,84

6

Luyện nói về quan sát,tưởng tượng ,so sánh và nhận xét
trong văn miêu tả

96

6

Luyện nói về văn miêu tả

40


7

Luyện nói : Văn biểu cảm về sự vật, con người

56

7

Luyện nói phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học

111

7

Luyện

42

8

Luyện nói kể chuyện theo ngôi kể kết hợp miêu tả và

nói

bài

văn

giải


thích

một

vấn

đề.

biểu
cảm.
54

8

Luyện nói thuyết minh một thứ đồ dùng

65

9

Luyện nói: Tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội
tâm

131

9

Luyện nói: Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ


Tiết Luyện nói trong chương trình chủ yếu tập trung vào nội dung củng c ố
lý thuyết, thực hành luyện tập trong phân môn Làm văn: L ớp 6 luy ện nói
kể chuyện và miêu tả; lớp 7 luyện nói biểu cảm, phát biểu cảm nghĩ và


nghị luận; lớp 8, luyện nói tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm, thuy ết
minh; lớp 9 luyện nói tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm, nghị
luận xã hội và văn học. Vì vậy, dạy tiết “Luyện nói” trong ch ương trình cần
bám sát mục tiêu về kiến thức, kĩ năng của chủ đề, của t ừng bài, thông qua
đó góp phần củng cố, khắc sâu kiến thức lý thuy ết, h ướng d ẫn h ọc sinh
vận dụng lý thuyết vào thực hành.
- Mặc dù tiết “Luyện nói” có vai trò quan trọng trong việc phát tri ển năng
lực giao tiếp, rèn cho học sinh có kĩ năng nói tiếng Việt t ự tin, thành th ạo,
linh hoạt trong việc sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt, nh ưng qua bảng th ống
kê ta thấy số tiết “Luyện nói” trong chương trình Ngữ văn THCS còn ít,
cách bố trí các tiết trong từng khối cũng chưa thực sự hợp lý (có kh ối cách
xa giữa hai tiết khoảng 15 tuần, có những kiểu bài không có ti ết “Luy ện
nói”). Học sinh một lớp khá đông, vì vậy việc thực hành rèn kĩ năng nói cho
học sinh còn hạn chế. Đặc biệt qua th ực tế giảng dạy, không ph ải ch ỉ có
những tiết luyện nói ở lớp 6 mà ngay cả l ớp 9 kĩ năng nói c ủa h ọc sinh v ẫn
còn rất yếu. Trong thực tế giảng dạy, mặc dù đã có sách nghiệp v ụ h ướng
dẫn phương pháp dạy kiểu bài, rất nhiều đồng nghiệp đưa ra nh ững bi ện
pháp để dạy kiểu bài luyện nói nhưng hiệu quả chưa được nh ư mong
muốn. Đa số giáo viên chỉ chú ý nhiều đến rèn kĩ năng vi ết cho h ọc sinh đ ể
đạt kết quả cao trong các đợt kiểm tra, thi cử nên ch ưa chú ý nhi ều đ ến
việc rèn kĩ năng nói cho học sinh. Số học sinh nói trước l ớp trong gi ờ h ọc
rất ít chỉ khoảng 3-5 em. Vì vậy, mục tiêu tiết “Luyện nói” đ ặt ra ch ưa th ực
hiện được trọn vẹn. Bản thân tôi trực tiếp giảng dạy môn Ngữ văn, tôi
luôn trăn trở làm thế nào để giờ “Luyện nói” thực sự có hiệu quả cao nh ất
trong việc rèn kĩ năng nói cho học sinh.

III. Thực trạng của vấn đề


Đối tượng học sinh cấp THCS đang ở lứa tuổi hiếu động, ham thích nh ững
điều mới. Trong hoạt động dạy và học, vai trò của người thầy rất quan
trọng. Người thầy đóng vai trò chủ đạo, tổ chức các hoạt động nh ằm tích
cực hóa các hoạt động của học sinh. Muốn trò học tốt tr ước tiên ph ải có
thầy dạy tốt. Chính vì thế, đòi hỏi người thầy phải th ường xuyên trau d ồi
kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, tìm tòi đổi m ới hình th ức,
phương pháp dạy học sao cho phù hợp với đặc tr ưng môn h ọc. Vi ệc đ ổi
mới phương pháp dạy học thực sự được toàn ngành giáo dục quan tâm và
được nhiều giáo viên áp dụng trong các giờ dạy. Nhiều giờ dạy có ch ất
lượng cao, thực sự thu hút học sinh, đem lại không khí h ọc t ập sôi n ổi, h ọc
sinh tích cực hoạt động.. Qua dự giờ “Luyện nói” của đồng nghiệp cũng
như bản thân , tôi thấy giáo viên đã chú trọng sử dụng ph ương pháp theo
đặc trưng bộ môn, phù hợp với kiểu bài, th ực hiện đ ầy đủ các b ước c ủa
giờ học. Tuy nhiên, việc vận dụng phương pháp trong dạy học còn máy
móc. Trong giảng dạy, chưa linh hoạt trong việc tổ ch ức các hoạt đ ộng
dạy- học, chưa thực sự tạo được hứng thú cho học sinh. Điều đó khiến gi ờ
học Ngữ văn đơn điệu, nhàm chán, học sinh không m ấy h ứng thú. Nhi ều
em có tâm lí chán, căng thẳng, mệt mỏi và sợ học văn. Các em th ường d ựa
vào tài liệu học tốt có sẵn để phát biểu mà không nắm đ ược bản ch ất v ấn
đề. Khả năng dùng từ, đặt câu, viết đoạn, cảm th ụ, liên h ệ...c ủa h ọc sinh
chưa tốt. Học sinh chưa thật sự tự tin, chưa đáp ứng được yêu cầu c ủa tiết
luyện nói từ tư thế, tác phong, giọng nói, ngữ điệu, việc kết hợp cử chỉ, nét
mặt, ánh mắt trong khi nói còn hạn chế. Đặc biệt còn có em nói nh ư đ ọc
hoặc khi nói chưa biết mở đầu, kết thúc bài nói của mình...
- Vì vậy, trong giảng dạy môn Ngữ văn - đặc biệt gi ờ học luy ện nói, giáo
viên phải rất chú ý tới đặc điểm tâm lí của l ứa tuổi này, không nên s ử
dụng lâu một phương pháp đơn điệu, tẻ nhạt. Cần ph ải m ạnh d ạn đ ổi

mới, tích hợp liên môn thích hợp để học sinh được tích cực ch ủ động, sáng


tạo đáp ứng yêu cầu mục tiêu giờ học luyện nói cũng nh ư m ục tiêu d ạy
học bộ môn. Từ thực trạng trên, tôi mạnh dạn đưa ra chuyên đề “Dạy h ọc
theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trong giờ “Luy ện nói”
nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn ở trường THCS”.
IV. Các giải pháp, biện pháp thực hiện
1. Năng lực và các năng lực chủ yếu cần hình thành cho HS trong d ạy
học môn Ngữ văn
1.1. Khái niệm
Năng lực là sự tổng hợp những thuộc tính của cá nhân con ng ười, đáp
ứng những yêu cầu của hoạt động và đảm bảo cho hoạt động đạt đ ược
những kết quả cao
1.2. Các năng lực chủ yếu
Để thực hiện tốt việc dạy học theo định hướng phát triển của học sinh
trong giờ luyện nói, mỗi giáo viên cần nắm chắc nh ững năng l ực mà môn
học Ngữ văn hướng đến, cụ thể như sau:
a.Năng lực giải quyết vấn đề
Thể hiện khả năng của mỗi người trong việc nhận thức, khám phá đ ược
những tình huống có vấn đề trong học tập và cuộc sống mà không có đ ịnh
hướng trước về kết quả va tìm các giải pháp để giải quyết nh ững v ấn đề
đặt ra trong tình huống đó, qua đó thể hiện khả năng tư duy, h ợp tác trong
việc lựa chọn và quyết định giải pháp tối ưu. Quá trình đó đ ược th ực hiện
bằng sự hứng thú tìm tòi, khám phá cái mới, tinh th ần trách nhiệm c ủa cá
nhân và sự phối hợp, tương tác giữa các cá nhân. Đó chính là s ự v ận d ụng
tổng hợp của kiến thức, kĩ năng, thái độ, tính sẵn sàng…th ể hiện qua các
hoạt động cụ thể.



b. Năng lực sáng tạo
Năng lực sáng tạo được hiểu là sự thể hiện khả năng của học sinh trong
việc suy nghĩ và tìm tòi, phát hiện những ý t ưởng m ới n ảy sinh trong h ọc
tập và cuộc sống, từ đó đề xuất được các giải pháp mới một cách thi ết
thực, hiệu quả để thực hiện ý tưởng. Trong việc đề xuất và th ực hi ện ý
tưởng, học sinh bộc lộ óc tò mò, niềm say mê tìm hiểu khám phá. Năng l ực
suy nghĩ sáng tạo bộc lộ thái độ đam mê và khát khao đ ược tìm hi ểu c ủa
học sinh, không suy nghĩ theo lối mòn, theo công thức.
c. Năng lực hợp tác
- Là hình thức học sinh làm việc cùng nhau trong nhóm nh ỏ đ ể hoàn thành
công việc chung và các thành viên trong nhóm có quan h ệ ph ụ thu ộc l ẫn
nhau, giúp đỡ nhau để giải quyết các vấn đề khó khăn của nhau. Khi làm
việc cùng nhau, học sinh học cách làm việc chung, cho và nh ận s ự giúp đ ỡ,
lắng nghe người khác, hoà giải bất đồng và giải quy ết v ấn đ ề theo h ướng
dân chủ. Đây là hình thức học tập giúp học sinh ở mọi cấp h ọc phát tri ển
cả về quan hệ xã hội lẫn thành tích học tập. Đây là m ột năng l ực r ất c ần
thiết trong xã hội hiện đại. Trong môn Ngữ văn, năng lực h ợp tác th ể hiện
ở việc học sinh cùng chia sẻ, phối hợp với nhau trong các ho ạt động h ọc
tập qua việc thực hiện các nhiệm vụ học tập diễn ra trong giờ học. Thông
qua các hoạt động nhóm, học sinh thể hiện những suy nghĩ, cảm nhận c ủa
cá nhân về những vấn đề đặt ra, đồng thời lắng nghe nh ững ý ki ến trao
đổi thảo luận của nhóm để tự điều chỉnh cá nhân mình. Đây là nh ững yếu
tố rất quan trọng góp phần hình thành nhân cách của h ọc sinh trong b ối
cảnh mới.
d. Năng lực tự quản bản thân


Năng lực này thể hiện ở khả năng của mỗi người trong việc kiểm soát
cảm xúc, hành vi của bản thân trong các tình huống của cuộc s ống, ở vi ệc
biết lập kế hoạch và làm việc theo kế hoạch, ở khả năng nhận ra và tự

điều chỉnh hành vi của cá nhân trong các bối cảnh khác nhau. Kh ả năng t ự
quản bản thân giúp mỗi người luôn chủ động và có trách nhiệm đối v ới
những suy nghĩ, việc làm của mình, sống có kỉ luật, biết tôn tr ọng ng ười
khác và tôn trọng chính bản thân mình.
e.Năng lực giao tiếp tiếng Việt
Giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin gi ữa người nói và ng ười nghe
nhằm đạt được một mục đích nào đó. Việc trao đổi thông tin đ ược th ực
hiện bằng nhiều phương tiện, tuy nhiên phương tiện s ử d ụng quan tr ọng
nhất trong giao tiếp là ngôn ngữ. Do đó, năng lực giao tiếp đ ược hi ểu là
khả năng sử dụng các quy tắc của hệ thống ngôn ngữ đ ể chuy ển t ải, trao
đổi thông tin về các phương diện của đời sống xã hội, trong từng bối c ảnh,
ngữ cảnh cụ thể, nhằm đạt đến một mục đích nhất định trong vi ệc thi ết
lập mối quan hệ giữa những con người với nhau trong xã hội. Năng lực
giao tiếp bao gồm các thành tố: Sự hiểu biết và khả năng sử dụng ngôn
ngữ, sự hiểu biết về các tri thức của đời sống xã hội, sự vận dụng phù h ợp
những hiểu biết trên vào những tình huống phù hợp để đạt đ ược m ục
đích.
- Trong bộ môn Ngữ văn, việc hình thành và phát triển cho học sinh năng
lực giao tiếp ngôn ngữ là một mục tiêu quan trọng, cũng là m ục tiêu th ế
mạnh mang tính đặc thù của môn học. Đây cũng là mục tiêu chi ph ối trong
việc đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn là dạy học theo quan điểm
giao tiếp, coi trọng khả năng thực hành, vận dụng nh ững kiến th ức ti ếng
Việt trong những bối cảnh giao tiếp đa dạng của cuộc sống. Năng l ực giao
tiếp trong các nội dung dạy học tiếng Việt được thể hiện ở bốn kĩ năng c ơ


bản: Nghe, nói, đọc, viết và khả năng ứng dụng các kiến thức và kĩ năng ấy
vào các tình huống giao tiếp khác nhau trong cuộc sống.
g. Năng lực cảm thụ văn học
- Thể hiện khả năng của mỗi cá nhân trong việc nhận ra đ ược các giá tr ị

thẩm mỹ của sự vật, hiện tượng, con người và cuộc sống, thông qua nh ững
cảm nhận, rung động trước cái đẹp và cái thiện, từ đó biết h ướng nh ững
suy nghĩ, hành vi của mình theo cái đẹp, cái thiện.
- Như vậy, năng lực cảm thụ thẩm mỹ thường dùng với hàm nghĩa nói v ề
chỉ số cảm xúc của mỗi cá nhân. Chỉ số này mô tả kh ả năng t ự nh ận th ức
để xác định, đánh giá và điều tiết cảm xúc của chính mỗi người, c ủa ng ười
khác, của các nhóm cảm xúc. Năng lực cảm thụ văn h ọc là năng l ực đ ặc thù
của môn Ngữ văn gắn với tư duy hình tượng trong việc tiếp nhận văn bản
văn học. Quá trình tiếp xúc với tác phẩm văn chương là quá trình ng ười
đọc bước vào thế giới hình tượng của tác phẩm và thế gi ới tâm h ồn c ủa
tác giả từ chính cánh cửa tâm hồn của mình. T ừ đó h ọc sinh bi ết rung
động trước cái đẹp, biết sống và hành động vì cái đẹp, nhận ra cái x ấu và
phê phán những hình tượng, biểu hiện không đẹp trong cuộc sống, biết
đam mê và mơ ước cho cuộc sống tốt đẹp hơn.
- Bên cạnh những năng lực chung được nêu trên mà môn Ng ữ văn h ướng
đến, trong những trường hợp nhất định của quá trình dạy học, nh ững
năng lực chung khác cũng cần được hướng tới chẳng h ạn nh ư năng l ực
ứng dụng công nghệ thông tin trong môn học Ngữ văn th ể hiện ở khả năng
khai thác các nguồn thông tin trên mạng về những vấn đề của cu ộc sống
và trong tác phẩm văn học, những hình ảnh tr ực quan về các chi ti ết ngh ệ
thuật được miêu tả bằng ngôn ngữ văn học, ...Năng lực tính toán trong
môn học Ngữ văn thể hiện ở khả năng đọc hiểu các văn bản có nh ững con
số, đưa ra các số liệu, bình luận về mối quan hệ gi ữa các s ố liệu đ ể l ập


luận trong trình bày văn bản nói, viết...Bên cạnh đó, năng l ực t ự h ọc th ể
hiện ở việc xác định được các nhiệm vụ học tập một cách t ự giác, ch ủ
động, biết mục tiêu của môn học và tự đặt ra đ ược m ục tiêu h ọc t ập cho
cá nhân, hình thành phương pháp học cho cá nhân, biết đi ều ch ỉnh b ản
thân và chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ của bạn bè, người thân và các nguồn

lực khác.
- Như vậy, trong môn học Ngữ văn, quá trình thực hiện một nội dung h ọc
tập nhằm hình thành đồng thời nhiều năng lực. Bởi thế cần vận dụng một
cách hợp lí phương pháp và quy trình dạy học giúp h ọc sinh th ể hiện đ ược
các năng lực của cá nhân trong từng nội dung học tập.
2. Các giải pháp, biện pháp thực hiện “Dạy học theo định h ướng năng
lực
của học sinh trong giờ “Luyện nói’’
Dạy tiết luyện nói theo định hướng phát triển năng lực ph ải kết h ợp gi ữa
lý thuyết và thực hành, coi trọng thực hành về nói.
- Muốn cho học sinh nói được nhiều, giáo viên ph ải chu ẩn b ị t ừ khâu ra
đề, hướng dẫn học sinh chuẩn bị ở nhà. Phải xác đ ịnh đ ược nh ững năng
lực cần hình thành để gây hứng thú học tập cho học sinh, phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Giờ luyện nói là gi ờ th ể hiện cá
tính, là giờ học sinh được làm chủ mình hơn cả. Vì vậy, giáo viên cần đ ộng
viên khuyến khích là chính, tạo những điều kiện cần và đủ để các em đ ều
có thể nói được.
- Dạy luyện nói phải kết hợp việc rèn kĩ năng nói v ới việc giáo d ục t ư
tưởng, tình cảm, tư duy cho học sinh, giáo dục lòng yêu mến tự hào v ề
tiếng Việt, tự hào về dân tộc. Dạy luyện nói không chỉ d ạy l ời nói mà qua
đó cần bồi đắp tâm hồn, tư tưởng của học sinh. Cụ thể hơn là dạy nếp


sống có văn hoá, biết lựa lời mà nói, chọn nói l ời hay ý đ ẹp, tránh l ối nói,
kiểu nói tùy tiện, thiếu văn hóa đang có nguy cơ lan tràn trong học sinh
hiện nay như: nói trống không, nói tục, nói đế, nói tiếng lóng....Đ ể th ực
hiện những định hướng đã đặt ra, bản thân tôi đã tập trung vào nh ững
biện pháp, giải pháp chính sau:
2.1. Biện pháp thứ nhất: Xác định mục tiêu bài học
-Đây là bước quan trọng đầu tiên mà bất cứ giáo viên nào cũng ph ải làm

để xác định được các kiến thức kĩ năng, thái độ cần đ ạt đ ể gi ờ h ọc đảm
bảo chuẩn kiến thức kĩ năng. Bởi năng lực là tổ hợp đo lường đ ược nh ững
kiến thức, kĩ năng và thái độ mà người học cần vận dụng để thực hiện
một nhiệm vụ trong một bối cảnh thực và có nhiều biến động. Để thực
hiện một nhiệm vụ, một công việc có thể đòi hỏi nhiều kiến thức, kĩ năng.
Kiến thức, kĩ năng là cơ sở cần thiết để hình thành năng lực trong một lĩnh
vực hoạt động nào đó. Ngoài những điểm chung thì mỗi tiết học “Luyện
nói” đều cần hình thành những năng lực đặc thù riêng phù h ợp v ới t ừng
kiểu bài, từng đối tượng học sinh. Nếu không xác định đ ược rõ ràng m ục
tiêu bài học thì giáo viên sẽ không xây dựng được kế hoạch gi ảng d ạy phù
hợp, tiết học sẽ mờ nhạt, không đạt được kết quả nh ư mong muốn. M ục
tiêu của tiết “Luyện nói” ở lớp 6 sẽ khác lớp 7,8,9 vì đối tượng học sinh l ớp
6 là lớp đầu cấp mới làm quen với phương pháp học tập của c ấp THCS và
bước đầu làm quen với tiết “Luyện nói”. Càng lên lớp cao, yêu c ầu về kiến
thức, các năng lực của học sinh đòi hỏi cao hơn.
Ví dụ 1: Ngữ văn 6 - Tiết 29: Luyện nói kể chuyện . Khi dạy học tiết này, tôi
xác định mục tiêu như sau:
* Về kiến thức: Học sinh vận dụng kiến thức về chủ đề, dàn bài, đoạn văn,
lời kể và ngôi kể để kể chuyện một cách chân thật.


* Về kĩ năng: Biết lập dàn ý và dựa vào dàn ý đ ể trình bày rõ ràng, m ạch
lạc; biết cách kể miệng một vấn đề; biết nói trước tập th ể, nh ận xét bài
tập nói của bạn.
* Thái độ: Tích cực tự giác trong học tập, yêu quý, trân tr ọng các thành viên
trong gia đình. Điểm mới trong phần xác định mục tiêu c ủa tôi là đ ịnh
hướng rõ những năng lực cần hình thành cho học sinh qua gi ờ luy ện nói
bao gồm cả năng lực chung và năng lực chuyên biệt. Nh ững năng l ực đó là:
giải quyết vấn đề thực tiễn; hợp tác; tự học; giao tiếp tiếng Việt
Ví dụ 2: Ngữ văn 7- Tiết 56 : Luyện nói: Phát biểu cảm nghĩ về tác ph ẩm

văn học Dạy học tiết này, tôi xác định mục tiêu như sau:
* Về kiến thức: Nhớ giá trị nội dung và nghệ thuật của một số tác ph ẩm
văn học; Những yêu cầu khi trình bày văn nói biểu cảm về một tác ph ẩm
văn học; Củng cố kiến thức về cách làm bài văn bi ểu cảm về tác ph ẩm văn
học.
* Về kĩ năng: Kĩ năng tìm ý, lập dàn ý bài văn biểu cảm về m ột tác ph ẩm
văn học; Kĩ năng tự tin diễn đạt mạch lạc, rõ ràng nh ững tình c ảm c ủa b ản
thân về một tác phẩm văn học bằng ngôn ngữ nói trước tập th ể; Kĩ năng
kiểm soát cảm xúc khi giao tiếp với thầy cô và bạn bè; Kĩ năng quản lí th ời
gian của giờ luyện nói.
* Về thái độ: Thái độ học tập nghiêm túc, say mê, tích c ực.
Ngoài những năng lực cần đạt được như đối với học sinh lớp 6, ở tiết học
này đối tượng là học sinh lớp 7, giáo viên cần quan tâm phát tri ển năng l ực
cao hơn: năng lực cảm thụ văn học, năng lực sáng tạo, năng lực tự quản.
2.2. Biện pháp thứ hai: Chuẩn bị của giáo viên


Trên cơ sở mục tiêu của bài học, giáo viên suy nghĩ lựa chọn ph ương
pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh, áp d ụng các
phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực, soạn bài, chuẩn bị tốt đồ dùng
dạy học cần có trong giờ dạy, định hướng ra đề bài và giao nhi ệm v ụ cho
học sinh. Nếu không chuẩn bị tốt, giáo viên sẽ không ch ủ động trong vi ệc
tổ chức các hoạt động dạy học, không đạt được m ục tiêu đã đề ra. Giáo
viên phải căn cứ vào đặc điểm tình hình học tập của học sinh lớp mình
(lớp học Giỏi, Trung bình, Khá, Yếu) để ra đề bài sao cho phù h ợp v ới đ ối
tượng học sinh. Tuy nhiên do đặc trưng của tiết “Luyện nói” đ ể khuy ến
khích được học sinh học tập chủ động tích cực, hăng hái, giáo viên nên
chọn những đề mang tính vừa sức để tất cả học sinh có th ể cùng nói đ ược.
Ví dụ : Khi dạy bài “Luyện nói kể chuyện” tiết 28- lớp 6, tôi ra đ ề bài “Em
hãy tự giới thiệu về bản thân”.Tiết 56 : Luyện nói phát bi ểu c ảm nghĩ v ề

tác phẩm văn học Ngữ văn 7, đề bài “Phát biểu cảm nghĩ về bài th ơ “C ảnh
khuya” của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Khi dạy tiết 54- l ớp 8: Luy ện nói thuy ết
minh một thứ đồ dùng ,đề bài “Thuyết minh về cái phích nước”. Vì cái
phích là đồ dùng rất quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày của các em, các
em dễ quan sát và hiểu rõ về công dụng chức năng của nó. Nên khi quan
sát lập dàn ý và luyện nói các em dễ dàng thực hiện h ơn. Căn c ứ vào n ội
dung bài tập làm văn trước để ra đề bài đảm bảo nguyên tắc tích h ợp, tích
cực ở học sinh.
Ví dụ: Ở lớp 6 trước tiết “Luyện nói văn miêu tả” tiết 96, tuần 24: Tả bằng
miệng quang cảnh lớp học trong “Buổi học cuối cùng”.
- Ở lớp 8, tiết 42, tuần 11: “Em hãy đóng vai Chị Dậu k ể lại đo ạn trích: T ức
nước vỡ bờ”.
- Hay khi dạy tiết 65, tuần 13 lớp 9: Luyện nói: Tự sự kết hợp với nghị luận
và miêu tả nội tâm, đề bài: Em hãy đóng vai Trương Sinh k ể lại chuy ện


Chuyện người con gái Nam Xương . Với đề bài này, các em đã được học văn
bản “Chuyện người con gái Nam Xương” ở tiết đọc - hiểu, các em sẽ dễ
dàng lập dàn bài và nói theo dàn ý nội dung câu chuy ện theo ngôi k ể m ới.
Còn có những tiết luyện nói kể chuyện, biểu cảm về sự việc, con người
trong đời sống thường ngày, học sinh phải có cách vận d ụng, quan sát,
tưởng tượng, so sánh và nhận xét gắn với sinh hoạt hằng ngày.
Ví dụ: Ở tiết 29, Ngữ văn 6, tôi ra đề bài : “Em hãy tự giới thiệu về bản
thân”.
Nghiên cứu đề ra những tiêu chuẩn để đánh giá bài luyện nói của học
sinh để cả giáo viên và học sinh lấy đó làm căn c ứ để nh ận xét, đánh giá
cho điểm.
- Nội dung bài nói, đoạn nói có bám sát dàn ý không?
- Cách dùng từ, đặt câu, diễn đạt.
- Điệu bộ, cử chỉ, tác phong, nét mặt, giọng nói.

- Lời giới thiệu trước khi nói, chào sau khi kết thúc, lời cảm ơn.
- Thái độ khi thực hành luyện nói.
Điểm mới trong phần chuẩn bị của tôi là ngoài định h ướng rõ nh ững
năng lực cần hình thành cho học sinh qua giờ luyện nói, c ần thi ết k ế giáo
án đảm bảo nguyên tắc tích hợp để giúp học sinh vận dụng kiến th ức liên
môn giải quyết tình huống thực tiễn. Đặc biệt phải chuẩn bị đầy đ ủ đồ
dùng dạy học cần thiết để tiết dạy học thành công .
2.3. Biện pháp thứ ba: Hướng dẫn và kiểm tra việc chuẩn bị bài ở
nhà của học sinh


-Biện pháp này quyết định đến thành công của giờ “Luy ện nói”. B ởi
phương pháp dạy học mới trong các giờ học nói chung, gi ờ Luy ện nói nói
riêng, giáo viên chỉ là người hướng dẫn, tổ chức, học sinh đóng vai trò ch ủ
đạo trong các hoạt động. Nếu không hướng dẫn, kiểm tra cụ th ể, giao
nhiệm vụ trước cho các em thì các em không th ể có đ ược nh ững ý t ưởng
mới, sáng tạo và tham gia các hoạt động của tiết học có hiệu quả. Trên c ơ
sở xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng và những năng lực cần hình thành
qua tiết học, tôi định hình rõ các nội dung mà học sinh cần chu ẩn b ị cho
tiết học, từ việc ra đề bài, chia nhóm thảo luận, phân công nhi ệm v ụ cho
từng nhóm, lập dàn ý đề bài đã cho. Nội dung học sinh chu ẩn b ị theo
nhóm, tôi chia 5-6 em/nhóm. Các nhóm cử nhóm tr ưởng, th ư kí, các thành
viên cùng xây dựng dàn ý để rút ra dàn ý chung của nhóm, luy ện nói tr ước
gương ở nhà, đến lớp luyện nói trong nhóm và luyện nói tr ước lớp. Khi
chia nhóm, tôi chú ý đến việc chia đều các đối t ượng học sinh đ ể các em
hỗ trợ nhau trong quá trình chuẩn bị. Nội dung hướng dẫn học sinh chu ẩn
bị, tôi thường tiến hành ở cuối của tiết học tr ước (khoảng 1 tuần tr ước
tiết “Luyện nói”), với những câu hỏi, bài tập và đề bài cụ th ể:
Ví dụ : -Với đề bài “Em hãy tự giới thiệu về bản thân”, tôi h ướng d ẫn h ọc
sinh về nhà ôn lại lý thuyết văn kể chuy ện: các bước tìm hi ểu đề, tìm ý,

lập dàn ý.
- Đề bài “Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Cảnh khuya của Ch ủ t ịch H ồ Chí
Minh”, tôi nhắc học sinh về nhà ôn lại lý thuy ết phát biểu cảm nghĩ.
-Đề bài “Thuyết minh về cái phích nước”, tôi h ướng d ẫn các em v ận d ụng
kiến thức liên môn để giải quyết: kiến thức vật lí, công nghệ thông tin...
-Với những tiết “Luyện nói” có đề bài thích hợp với nội dung văn b ản đã
học, tôi yêu cầu học sinh phải học và nắm chắc kiến th ức văn bản Ngữ văn


như sự việc, nhân vật, cốt truyện ...thì mới có th ể lập dàn ý và nói chính
xác được.
Ở lớp6 -tiết 95 “Luyện nói văn miêu tả” : Tả bằng miệng quang cảnh lớp
học trong văn bản “Buổi học cuối cùng”. Tôi yêu cầu h ọc sinh ph ải đ ọc kĩ
văn bản, đọc kĩ đoạn văn trong sách giáo khoa để nắm được nội dung văn
bản, đoạn văn nói đến vấn đề gì. Từ đó các em m ới có th ể v ận d ụng t ả l ớp
học trong “Buổi học cuối cùng” ấy ,để từ đó có căn cứ, có cơ s ở tả l ại th ầy
giáo.
Ở lớp 8, tiết 42, tuần 11: “Em hãy đóng vai Chị Dậu kể lại đoạn trích: Tức
nước vỡ bờ”. Trước hết, học sinh phải nắm lý thuyết văn kể chuy ện kết
hợp với yếu tố biểu cảm. Nắm được nội dung đoạn trích: Nhân v ật, tình
huống, hành động, lời nói của từng nhân vật. Từ đó dùng l ời văn c ủa mình
để kể lại (phải bám vào chi tiết chính trong văn bản ở SGK). Hay khi
dạy tiết 65- lớp 9: Luyện nói: Tự sự kết hợp với nghị lu ận và miêu t ả n ội
tâm, đề bài: Em hãy đóng vai Trương Sinh kể lại chuy ện Chuyện ng ười con
gái Nam Xương. Với đề bài này, yêu cầu các em phải n ắm chắc nhân vật,
sự việc, ngôi kể trong văn bản “Chuyện người con gái Nam X ương” ở tiết
đọc - hiểu, có như vậy các em dễ dàng lập dàn bài và nói theo dàn ý n ội
dung câu chuyện theo ngôi kể mới (yêu cầu phải bám vào chi tiết chính
trong văn bản ở SGK).
Hay ở tiết 29, Ngữ văn 6, với đề bài : “Em hãy tự giới thiệu về bản thân ”,

tôi hướng dẫn các em có thể học các cách giới thiệu trên các cu ộc thi, các
chương trình ti vi của các bạn học sinh khi giới thiệu về bản thân nh ư:
Tên, tuổi, học sinh lớp, đặc điểm hình dáng, tính nết, biệt hiệu, tại sao có
biệt hiệu đó, giới thiệu về gia đình có mấy người, là con th ứ mấy, hoạt
động thường ngày là gì, sở thích, ước mơ...Với nh ững g ợi ý nh ư th ế, các em


sẽ rất hào hứng khi giới thiệu về mình. Khi nói chú ý cho các em v ề đi ệu
bộ, cử chỉ.
- Muốn tiết luyện nói đảm bảo thời gian và có nhiều h ọc sinh đ ược nói,
được nhận xét, tôi định hướng cho học sinh phải làm nh ư thế nào để ph ần
trình bày của nhóm mình đạt yêu cầu cả về số lượng và ch ất l ượng. Tôi
gợi ý cho học sinh để hình thành năng lực sáng tạo, có ý t ưởng m ới, bi ết
sân khấu hoá giờ “Luyện nói”, hình thức luyện nói phong phú và ph ải tích
cực ứng dụng công nghệ thông tin để bài nói thêm sinh đ ộng, h ấp d ẫn
cuốn hút người nghe.
- Một tiết “Luyện nói” tập làm văn khác hẳn với việc nói (giao tiếp hàng
ngày) của các em. Các em sẽ phải nói trong một môi tr ường giao ti ếp đ ặc
biệt hơn: có các bạn, có cô giáo và khi nói ph ải chú ý đ ến ngôn t ừ, c ử ch ỉ,
điệu bộ. Vì thế, đứng trước môi trường giao tiếp này nhiều h ọc sinh v ốn
giao tiếp tự nhiên bỗng trở thành lúng túng, ngượng nghịu, mất bình tĩnh
dẫn đến thành công không cao khi nói, nh ất là v ới học sinh l ớp 6
. Qua thực tế giảng dạy chương trình sách giáo khoa t ừ lớp 6 cho đến l ớp
9, tôi thấy việc tổ chức giờ luyện nói cho lớp 6 là khó khăn nh ất. B ởi các
em mới ở tiểu học lên, chưa quen với một tiết học được tách riêng ra 45
phút. Khâu tổ chức của các em còn mang phong cách c ủa các em nh ỏ ở ti ểu
học: các em thường không chuẩn bị dàn ý ở nhà mà chỉ nói nh ư thói quen ở
tiểu học (gần như viết bài và học thuộc). Rút kinh nghiệm qua nh ững gi ờ
dạy của giáo viên, trong giờ luyện nói đầu tiên của ch ương trình ti ết 29Luyện nói kể chuyện, tôi phải mất nhiều thời gian của cuối tiết học tr ước
để hướng dẫn học sinh cách lập dàn ý chi tiết. Sau đó tôi h ướng d ẫn h ọc

sinh như sau:
+ Tham khảo dàn ý sơ lược trong sách giáo khoa.


+ Triển khai dàn ý đó thành dàn ý chi tiết của mình, tập nói ở nhà.
Khi hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà, giáo viên cũng đ ưa ra nh ững
yêu cầu cụ thể về nội dung và kĩ năng luyện nói để học sinh có th ể tự
nhận xét, đánh giá kĩ năng nói của mình cũng nh ư các bạn trong nhóm.
Ví dụ: Về Nội dung: - Nói đúng chủ đề, đúng thể loại:
Về Kĩ năng: - Kĩ năng nói:
+ Tư thế, tác phong: đàng hoàng, tự tin, mắt nhìn th ẳng vào ng ười nghe.
+ Giọng nói: rõ ràng, truyền cảm, phát âm chuẩn.
+ Ngữ điệu: phù hợp, không nói như đọc.
+ Biểu cảm: kết hợp cử chỉ, nét mặt, ánh mắt,...
+ Biết mở đầu, kết thúc bài nói của mình.
- Kĩ năng nhận xét
Dựa vào yêu cầu, nhận xét về nội dung và kĩ năng trên hai ph ương diện ưu
điểm và nhược điểm ( nhận xét ưu điểm trước, nhược điểm sau)
Giáo viên có thể phát cho mỗi nhóm một phiếu tự đánh giá cho đi ểm nói
trong nhóm. Phiếu theo mẫu sau:
PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ NHÓM:........
STT

1
2
3

Họ và tên

Nội dung


Kĩ năng

(6 điểm)

(4 điểm)

Tổng điểm


4
5
-Điểm mới trong phần hướng dẫn chuẩn bị của tôi là đã định h ướng hình
thành cho học sinh nhiều năng lực: năng lực tự học, năng l ực giải quy ết
vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực tự đánh giá....
Đặc biệt, giao bài phải có kiểm tra. Việc kiểm tra sự chuẩn bị của h ọc sinh
trước khi nói có thể đa dạng và linh hoạt. Có th ể ki ểm tra ở cu ối các ti ết
học trước tiết “Luyện nói” và giáo viên phải là người trực tiếp ki ểm tra.
Biện pháp này giúp giáo viên nắm bắt được ý tưởng sáng tạo, m ức đ ộ
chuẩn bị của học sinh so với yêu cầu để nhắc nh ở đôn đ ốc, h ỗ tr ợ, đ ịnh
hướng phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm học sinh, chuẩn bị t ốt
cho giờ luyện nói. Đồng thời, qua việc kiểm tra giáo viên ch ủ đ ộng trong
việc tổ chức các hoạt động trong giờ luyện nói sao cho linh ho ạt nh ư m ột
người đạo diễn xây dựng kịch bản để các em th ể hiện đ ược ý t ưởng c ủa
mình trong giờ luyện nói. Điều quan trọng là làm thế nào đ ể nhiều h ọc
sinh được luyện nói trong giờ học. Biện pháp này bước đầu giúp tôi đánh
giá được những năng lực đã được hình thành của học sinh.
2.4. Biện pháp thứ tư: Tổ chức hoạt động trong tiết h ọc
- Để đảm bảo thời gian cho việc học sinh luy ện nói, giáo viên có th ể linh
hoạt thực hiện các bước lên lớp, đi vào vấn đề trọng tâm cụ th ể của ti ết

dạy. Các phần khác phải thao tác nhanh vì h ọc sinh đã chu ẩn b ị tr ước và
giáo viên cũng đã kiểm tra trước khi diễn ra tiết học. Tiết học luy ện nói có
ba phần: Phần 1 và phần 2 chỉ sử dụng 1/4 quỹ thời gian của tiết dạy còn
lại dành cho phần 3: Luyện nói.
a.Phần 1: Chuẩn bị: ( 5-7’)
- Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề, tìm ý bằng nh ững câu h ỏi g ợi m ở.


- Trên cơ sở học sinh đã chuẩn bị bài ở nhà, giáo viên cho đại diện m ột
nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét và thống nhất dàn ý chung (giáo
viên chiếu dàn ý chuẩn lên màn hình).
b.Phần 2: Yêu cầu luyện nói: ( 2’)
- Tất cả các tiết luyện nói ở các khối lớp đều nh ằm giúp học sinh rèn
luyện tốt kĩ năng nói của bản thân trước tập thể (có cô giáo và các bạn h ọc
sinh), khác với cách nói thông thường trong các gi ờ giải lao, trong các câu
chuyện tâm sự của các em với nhau với các th ầy cô giáo. Vì th ế, giáo viên
cần quan tâm hướng dẫn cho học sinh chuẩn bị nội dung bài tốt để các em
hình dung được mình sẽ nói cái gì? (xác định đề tài theo đề bài giáo viên
cho), nói với ai? (xác định đối tượng giao tiếp), nói trong hoàn c ảnh nào?
(xác định hoàn cảnh giao tiếp), nói để làm gì? (xác định mục đích giao
tiếp) và nói như thế nào? (cách thức giao tiếp).
-Vì vậy, giáo viên cho học sinh nhắc lại yêu cầu
-Nội dung: Nói đúng chủ đề, đúng thể loại
- Kĩ năng nói
+ Tư thế, tác phong: đàng hoàng, tự tin, mắt nhìn th ẳng vào ng ười nghe.
+ Giọng nói: rõ ràng, truyền cảm, phát âm chuẩn.
+ Ngữ điệu: phù hợp, không nói như đọc.
+ Biểu cảm: kết hợp cử chỉ, nét mặt, ánh mắt,...
+ Biết mở đầu, kết thúc bài nói của mình.
- Kĩ năng nhận xét: nhận xét về nội dung và kĩ năng trên hai ph ương di ện

ưu điểm và nhược điểm (nhận xét ưu điểm trước, nhược điểm sau)


c.Phần 3: Luyện nói (30’)
+ Luyện nói trong nhóm: (7-10’)
+Đại diện nhóm lên trình bày bài nói.
C.KẾT LUẬN:
Trên đây là nội dung chuyên đề “Dạy học theo định hướng phát triển
năng lực trong giờ luyện nói” . Rất mong các đồng chí trong tổ chuyên môn
đóng góp ý kiến để chuyên đề của tôi được hoàn thiện từ đó áp d ụng trong
giảng dạy được tốt hơn.

GIÁO ÁN MINH HỌA

Tiết 96. LUYỆN NÓI VỀ VĂN MIÊU TẢ

A. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Phương pháp làm một bài văn tả người.
- Cách trình bày miệng một đoạn (bài) văn miêu tả: nói d ựa theo dàn bài
đã chuẩn bị.
2. Kĩ năng:
- Sắp xếp những điều đã quan sát và lựa chọn theo một th ứ t ự h ợp lí.
- Làm quen với việc trình bày miệng trước tập thể: nói rõ ràng, mạch lạc,
biểu cảm.


- Trình bày trước tập thể bài văn miêu tả một cách tự tin.
3. Thái độ: - HS tự tin, tác phong tự nhiên trước đông người.
*Định hướng phát triển năng lực: Giải quyết vấn đề, giao tiếp,hợp

tác,sử dụng ngôn ngữ, tự học.
B. Kĩ năng sống cần giáo dục:
- KN giao tiếp, tư duy, hợp tác, lắng nghe tích cực.
C. Phương pháp- Phương tiện:
- PP: Vấn đáp, gợi mở, thuyết trình
- PT: SGK, TLTK, Bài soạn
D. Tiến trình bài dạy:
1. Tổchức:
6A:
6B:
6C:
2. Kiểm tra: -Muốn tả cảnh em cần phải làm gì? Nêu bố cục bài văn tả
cảnh?
- Muốn tả người em cần phải làm gì? Nêu bố cục bài văn tả
người?

3. Bài mới:


Người học văn không chỉ biết viết mà khi nói cũng cần diễn đạt t ốt. Đ ể
rèn luyện kỹ năng nói, diễn đạt tốt, chúng ta tiến hành gi ờ luy ện nói văn
miêu tả.
I.Tìm hiểu bài tập :
1. Bài tập 1: Dàn ý
GV phát triển năng lực: Giải
quyết vấn đề, giao tiếp.

a.Mở bài: Cảnh lớp học trong giờ tập

HS. Đọc đoạn trích SGK (71)


viết

Hướng dẫn học sinh lập dàn ý:

-Giờ học tiếng Pháp.

GV. Gợi ý:

-Lớp học chuyển sang giờ viết tập.

- Lớp học đang ở giờ học gì?
- Quang cảnh lớp học này tả
theo thứ tự nào?
H: Thầy Ha-men đã làm gì?

b.Thân bài: Tả chi tiết cảnh lớp tập
viết.
-Cảnh thầy Ha-men chuẩn bị cho giờ
tập viết:
+Những tờ mẫu viết bằng “chữ
rông”thật đẹp .

H: Không gian lớp học trong
buổi học cuối cùng ?
-Âm thanh tiếng động nào đáng
chú ý?

+ Tờ mẫu treo trước bàn học .
-Cảnh học sinh viết tập:

+Học sinh chăm chú, im lặng tập viết
với những nét sổ với một tấm lòng, một


ý thức.
H: Tiếng chim bồ câu gù thật +Tiếng ngòi bút sột soạt trên giấy.
khẽ biểu thị tình cảm gì đối với
lớp học.

+Tiếng bọ dừa bay, tiếng chim gù khẽ
trên mái nhà bày tỏ sự xúc động của
mình đối với buổi học cuối cùng
c. Kết bài: Suy nghĩ của em về giờ tập
viết .

H. Tả lại bằng miệng hình ảnh 2. Bài tập 2: Dàn ý
thầy giáo Ha-men trong “Buổi
học cuối cùng”.
H:Thầy Ha-men trong buổi học a.Mở bài:
cuối cùng là người thầy như thế
nào?

Giới thiệu chung về thầy Ha-men
-Là người tha thiết yêu nước, yêu tiếng
mẹ đẻ -tiếng Pháp
b.Thân bài:
*Trang phục:

H: Thầy ăn mặc khác với mọi
ngày ra sao?


- Thầy mặc chiếc áo Rơ- đanh- gốt màu
xanh lục,diềm lá sen gấp nếp mịn, đội
cái mũ tròn bằng lụa đen thêu mà thầy
chỉ mặc trong những ngày có thanh tra
và phát phần thưởng.
* Thái độ cử chỉ, hành động:
-Thầy đi đi lại lại với cây thước sắt cặp

H:Trong buổi học cuối cùng dưới nách.


×