Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

SKKN một số biện pháp cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi làm quen với tác phẩm văn học trong trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.65 KB, 26 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU
CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP THÀNH PHỐ
Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến thành phố Vĩnh Yên
(Cơ quan thường trực: Phòng Kinh tế thành phố Vĩnh Yên)
Tên tôi là: NGUYỄN THỊ ÁNH HỒNG
Chức vụ : Giáo Viên
Trường: Mầm non Định Trung
Tôi làm đơn này trân trọng đề nghị Hội đồng sáng kiến thành phố Vĩnh
Yên xem xét và công nhận sáng kiến cấp thành phố cho tôi như sau:
1.Tên sáng kiến: Một số biện pháp cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi
làm quen với tác phẩm văn học trong trường mầm non.
2.Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Áp dụng trong lĩnh vực giáo dục
phát triển ngôn ngữ cho trẻ trong các trường mầm non.
3. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng th ử :
Tháng 9/2018
4. Nội dung cơ bản của sáng kiến:
Giúp giáo viên nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ thông qua ho ạt
động làm quen với tác phẩm văn học đạt kết quả tốt .T ừ đó giúp giáo viên
có những phương pháp, biện pháp tốt truyền đạt đến cho trẻ nh ững kiến
thức hay về một số tác phẩm văn học. Giúp trẻ hứng thú, tự tin, ham h ọc
hỏi góp phần phát triển nhân cách tốt cho trẻ. Đồng th ời giúp tr ẻ m ạnh
dạn tham gia các hoạt động ở trường cũng như ở gia đình, đáp ứng s ự tin
tưởng của phụ huynh.
4.1. Thực trạng vấn đề nghiên cứu “Một số biện pháp cho trẻ mẫu
giáo 5 - 6 tuổi làm quen với tác phẩm văn học trong trường m ầm non”.
4.2. Một số biện pháp cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi làm quen v ới tác
phẩm văn học trong trường mầm non:



4.2.1. Biện pháp 1: Giáo viên đọc - kể chuyện diễn cảm cho trẻ
nghe qua cử chỉ điệu bộ ánh mắt.
4.2.2. Biện pháp 2: Qua việc đàm thoại giúp giáo viên có th ể
giảng giải từ mới và rèn luyện lời nói, ngôn ngữ cho trẻ.
4.2.3. Biện pháp 3:Biện pháp đọc lại tác phẩm văn học ho ặc m ột
phần nào đó của tác phẩm văn học.
4.2.4. Biện pháp 4: Giáo viên sử dụng đồ dùng trực quan và t ạo môi
trường học tập, rèn luyện cho trẻ.
4.2.5. Biện pháp 5: Kết hợp với các bộ môn khác.
4.2.6 .Biện pháp 6: Tổ chức ôn luyện mọi lúc mọi nơi, thông qua
ngày lễ, ngày hội, qua các hoạt động ngoại khóa.
4.2.7. Biện pháp 7: Tuyên truyền, phổ biến kiến thức và phối
hợp với phụ huynh để nâng cao chất lượng làm quen với tác ph ẩm
văn học cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
5. Điều kiện áp dụng:
Các nội dung của sáng kiến đều bám sát mục tiêu th ực hiện ch ương trình
chăm sóc giáo dục trẻ theo từng độ tuổi để trẻ được phát triển toàn di ện
về tất cả các mặt: thể chất, trí tuệ, thẩm mỹ, đạo đức, tình cảm một cách
đúng hướng tạo tiền đề cho sự hình thành và phát triển nhân cách của tr ẻ
sau này.
6. Về khả năng áp dụng sáng kiến:
Áp dụng cho các trường mầm non trong thành phố
7. Hiệu quả đạt được :
Các biện pháp trên đã được áp dụng có hiệu quả trong vi ệc nâng cao ch ất
lượng chăm sóc giáo dục trẻ thông qua hoạt động làm quen v ới tác ph ẩm
văn học đạt kết quả tốt, đảm bảo tính vừa sức với trẻ và phù h ợp v ới tình
hình thực tế tại trường mầm non Định Trung.
Trẻ nhớ được nội dung, biết cách đọc diễn cảm, cảm nhận được ngôn ngữ
của một số bài thơ và câu chuyện.
Trẻ hứng thú tham gia hoạt động học, biết lắng nghe, biết nhận xét, đánh

giá các nhân vật trong tác phẩm văn học, biết thể hiện giọng nói của nhân
vật bằng chính ngôn ngữ và hành động của mình.
Trẻ trong lớp vui vẻ, hoạt bát, hoạt động tốt hơn, đi h ọc đều h ơn.


Tạo được niềm tin tuyệt đối với phụ huynh học sinh gửi con vào
trường ngày càng đông và nâng cao được nhận thức của ph ụ huynh quan
tâm đến việc học tập của con em mình.
8. Các thông tin cần được bảo mật : Không có

Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung th ực, đúng s ự th ật,
không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác và hoàn toàn ch ịu
trách nhiệm về thông tin đã nêu trong đơn.
Xác nhận của Lãnh đạo nhà Định Trung, ngày … tháng … năm
trường
2019
Người nộp đơn
(Ký tên, đóng dấu)
(Ký tên, ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Ánh Hồng


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Lời giới thiệu
Như chúng ta đã biết trẻ em là niềm tự hào lớn của mỗi gia đình, là nh ững
chủ nhân tương lai của đất nước, là nền tảng v ững ch ắc cho xã h ội Vi ệt
Nam. Ở trẻ mầm non, vui chơi đóng vai trò quan trọng trong việc phát
triển toàn diện nhân cách trẻ vì “vui chơi là hoạt đ ộng ch ủ đạo”. Để đạt

được điều đó thì việc chăm sóc giáo dục trẻ phải có s ự chung tay góp s ức
của nhà trường, gia đình và xã hội. Nh ững kiến th ức, kỹ năng mà tr ẻ đ ược
tiếp thu ở bậc học mầm non sẽ là nền tảng cho việc h ọc tập và thành công
sau này của trẻ. Bàn về giáo dục mầm non, sinh thời Bác Hồ đã d ạy:
“Dạy trẻ cũng giống như trồng cây non
Trồng cây non được tốt thì sau này các cháu thành người tốt”
Giáo dục mầm non đã góp phần không nhỏ vào việc giáo dục th ế h ệ trẻ.
Trách nhiệm nặng nề và cao cả ấy tất cả thuộc về cô giáo m ầm non. Có
thể tạo nên nền tảng vững chắc trên chặng đường khôn l ớn c ủa tr ẻ hay
không phụ thuộc vào công tác nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ.Vì vậy đòi
hỏi cô giáo phải rất linh hoạt nhạy bén kịp thời, có năng lực và có tính ch ủ
động, sáng tạo cao. Trong tất cả các bộ môn học c ủa trẻ mầm non thì b ộ
môn làm quen với tác phẩm văn học là một bộ môn không th ể thi ếu đ ối
với trẻ thơ, nhất là trẻ ở lứa tuổi mầm non.
Tác phẩm văn học là một loại hình nghệ thuật mà trẻ được tiếp xúc t ừ rất
sớm. Ngay từ tuổi ấu thơ các em đã được làm quen với những giai điệu


nhẹ nhàng, êm ái, thiết tha của những câu hát ru. Lớn hơn một chút các em
lại được biết tới những câu chuyện dân gian, các tác ph ẩm th ơ, văn. Các tác
phẩm này đã reo vào lòng trẻ tình cảm yêu mến th ế gi ới xung quanh và
giúp trẻ có thêm kiến thức hiểu biết về truyền thống dân tộc, nảy sinh ở
trẻ lòng nhân ái, mở rộng nhận thức về thiên nhiên xã hội. Nó đem lại cho
trẻ những hiểu biết đầu tiên về cuộc sống xung quanh, là sự m ở c ửa cho
trẻ thơ đi những bước chập chững đầu tiên vào thế giới các giá tr ị ngh ệ
thuật phong phú, chứa đựng trong tác phẩm văn học.
Là sự hình thành và phát triển toàn diện nhân cách con người ngay t ừ
thủa ấu thơ, là hành trang cho trẻ trên suốt đường đời, bởi lẽ nh ững hình
ảnh được lưu giữ trong thời niên thiếu th ường rất khó phai m ờ đ ối v ới tr ẻ
thơ. Cùng với sự thay đổi liên tục của bậc học mầm non đây cũng chính là

điều kiện tốt giúp giáo viên lựa chọn các phương pháp dạy h ọc tích c ực đ ể
thu hút trẻ vào hoạt động một cách tự nguy ện, hứng thú, không gò bó.
Việc cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học có ý nghĩa rất lớn đối v ới trẻ,
nhưng việc làm thế nào để thu hút trẻ tham gia vào hoạt động m ột cách
tích cực thì đây quả là một vấn đề hết sức khó khăn.
Bản thân tôi là người giáo viên hàng ngày trực tiếp chăm sóc giáo d ục
thế hệ mầm non tương lai của đất nước. Tôi nhận th ức rõ giáo dục luôn
chiếm một vị trí vô cùng quan trọng nó góp phần nâng cao đời sống xã h ội
của mỗi con người. Đặc biệt là hoạt động dạy trẻ “Làm quen v ới tác ph ẩm
văn học” là một hoạt động không thể thiếu được đối với trẻ ở l ứa tuổi
mầm non, vì từ khi lọt lòng mẹ đến lúc chập chững tập đi, tập nói, đến lúc
trẻ biết viết, biết đọc thì văn học là chiếc cầu nối, là ph ương ti ện dẫn d ắt
trẻ nói những tiếng nói, đi những bước đi đầu tiên cho trẻ. M ọi hoạt động
học tập và vui chơi được tổ chức trong quá trình chăm sóc giáo d ục tr ẻ ở
trường mầm non có tính quyết định để tạo nên thể lực, nhân cách, năng
lực phát triển trí tuệ trong tương lai cho trẻ. Và còn là ph ương ti ện hình
thành các phẩm chất đạo đức trong sáng và thông qua đó m ở r ộng v ốn
hiểu biết của trẻ đối với cuộc sống xung quanh, trẻ biết tích luỹ đ ược
những kinh nghiệm sống, làm phong phú thêm vốn từ của trẻ, trẻ biết nói
đủ câu, chính xác, biểu cảm, là nấc thang quan trọng để chuẩn bị b ước vào
lớp 1. Ca dao, chuyện kể là tấm gương mẫu mực về lời ăn tiếng nói cho tr ẻ
học tập là phương tiện hữu hiệu trong việc giáo dục trẻ lòng yêu thiên
nhiên, yêu quê hương, đất nước, tình yêu mến bạn bè, với nh ững người
thân, biết được việc làm tốt, biết yêu cái đẹp, cái thiện, ghét cái ác, phê
phán những việc xấu, kính yêu Bác Hồ, thật thà, ngoan ngoãn, thích đi
học… Chính vì lẽ đó việc cho trẻ mầm non làm quen v ới tác ph ẩm văn h ọc
nói chung và đặc biệt là trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi nói riêng là h ết s ức quan
trọng và cần thiết. Xuất phát từ vấn đề trên bản thân tôi là một giáo viên
trực tiếp đứng lớp chăm sóc giáo dục các cháu 5-6 tuổi nên tôi mạnh d ạn



chọn đề tài " Một số biện pháp cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tu ổi làm quen
với tác phẩm văn học trong trường mầm non” để nghiên cứu.
2. Tên sáng kiến: “Một số biện pháp cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi làm quen
với tác phẩm văn học trong trường mầm non”.
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Nguyễn Thị Ánh Hồng
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường MN Định Trung – TP Vĩnh Yên- T ỉnh
Vĩnh Phúc .
- Số điện thoại: 0978 243 950 E_mail :
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trường mầm non Định Trung
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Áp dụng trong lĩnh vực giáo dục phát
triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn 5 - 6 tuổi (Lớp 5 tuổi B) trường Mầm
Non Định Trung và các trường mầm non trong thành phố Vĩnh Yên.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Tháng 09/2018.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
Tác phẩm văn học là một chỉnh thể nghệ thuật. Sức m ạnh c ủa tác ph ẩm
văn học thật vô cùng to lớn, góp phần mở rộng hiểu biết của trẻ về tự
nhiên và xã hội nó giúp trẻ nhận biết các mối quan hệ, bi ểu hiện gi ữa
hoàn cảnh, trạng thái, tình huống và nhân vật; giữa lời k ể, lời thuật và
ngôn ngữ nhân vật. Giữa không khí, âm sắc, gi ọng đi ệu chung c ủa tác
phẩm văn học mà chưa yêu cầu trẻ phải nhớ hết mối quan hệ ph ức tạp.
Đối với trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ mẫu giáo lớn nói riêng thông qua b ộ
môn làm quen với tác phẩm văn học sẽ giúp trẻ hiểu đ ược n ội dung tác
phẩm, các nhân vật trong tác phẩm trở nên gần gũi, dễ hiểu hơn. Trong
quá trình cho trẻ tiếp xúc với tác phẩm, bằng tài năng sư ph ạm cùng v ới
nghệ thuật đọc và kể chuyện của mình, cô giáo mầm non sẽ tổ chức
hướng trẻ vào những vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật tác phẩm, gây ấn
tượng đầu tiên cho trẻ về hình tượng nghệ thuật được xây d ựng bằng
ngôn ngữ dân tộc. Sự cảm thông với nhân vật, sự lo lắng cho số phận của

nhân vật trong tác phẩm văn học sẽ làm cho trẻ mang đ ặc đi ểm cá tính
hơn.
Từ đó trẻ trở thành một chủ thể hoạt động văn học nghệ thuật m ột cách
tích cực, sáng tạo và có thể hóa thân vào các vai diễn trong các trò ch ơi
đóng kịch…Chính điều đó làm nhân tố giúp trẻ phát triển tư duy, trí tưởng
tượng, ngôn ngữ, thẩm mỹ, hình thành nhân cách và giáo dục đ ạo đ ức cho
trẻ mẫu giáo.
7.1. Về nội dung của sáng kiến.


7.1.1. Thực trạng vấn đề nghiên cứu đề tài " Một số biện pháp cho
trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi làm quen với tác phẩm văn h ọc trong tr ường
mầm non” như sau:
Trường mầm non Định Trung với tổng diện tích là 6.619 m² với khuân
viên rộng rãi được chia làm hai khu. Nhà trường luôn được sự quan tâm
của Sở giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc, UBND thành phố Vĩnh Yên,
phòng giáo dục và Đào tạo thành phố Vĩnh Yên, Đảng ủy, ủy ban nhân dân
xã Định Trung .Tính đến thời điểm tháng 09 năm h ọc 2018 -2019 nhà
trường có 18 lớp học với tổng số 507 cháu và 36 cán b ộ, giáo viên, nhân
viên. Trong đó có 3 cán bộ quản lý, 32 giáo viên, 1 nhân viên. Trình đ ộ đ ạt
chuẩn 100% và trên chuẩn 94,4%.
* Thuận lợi.
Được sự quan tâm giúp đỡ của các cấp ủy Đảng, phòng Giáo d ục và Đào
tạo thành phố Vĩnh Yên, trường mầm non Định Trung về chuyên môn, xây
dựng phương pháp đổi mới hình thức tổ chức, hoạt đ ộng cho giáo d ục
mầm non.
Tôi luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của ban giám hiệu về cơ sở vật
chất: Môi trường lớp học đảm bảo an toàn cho trẻ, có đầy đủ đồ dùng, h ọc
liệu, đồ chơi theo chương trình giáo dục mầm non mới, có đầy đ ủ tủ đ ựng
đồ dùng đồ chơi và dụng cụ học tập.

Phụ huynh luôn quan tâm và nhiệt tình giúp đỡ và phối h ợp cùng giáo viên
thực hiện tốt việc nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ.
Bản thân tôi là một giáo viên phụ trách lớp 5 tuổi , tôi luôn nhiệt tình, yêu
nghề mến trẻ, tâm huyết với ngành, được đào tạo và học tập qua trường
lớp. Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, luôn tìm tòi
học hỏi và rút ra kinh nghiệm cho bản thân, nắm chắc ph ương pháp bộ
môn làm quen với tác phẩm văn học và hình th ức tổ ch ức của bộ môn.
Các cháu trong lớp khỏe mạnh, nhanh nhẹn, hứng thú, tích cực tham gia
vào các hoạt động làm quen với văn học.
Lớp tôi được trang bị rất nhiều tranh truyện – thơ các loại sách, truy ện ...
và 01 máy vi tính có kết vi nối internet để cho tr ẻ làm quen v ới tác ph ẩm
văn học thông qua các vi deo, các bài hát trên máy vi tính đ ể tr ẻ h ứng thú
trong khi hoạt động.
* Khó khăn.
Trường hoạt động ở hai khu nên còn gặp nhiều khó khăn cho giáo viên
trong công tác bồi dưỡng chuyên môn. Cơ sở vật chất khu lẻ đã xuống cấp.
Đồ dùng trang thiết bị phục vụ cho dạy và học còn thiếu nhiều.


Các phòng chức năng còn thiếu, diện tích lớp ch ật hẹp, số l ượng h ọc sinh
thì khá đông, khả năng nhận thức của học sinh không đ ồng đ ều, m ột s ố
trẻ còn thiếu tự tin, chậm chạp và nhút nhát nên cũng làm ảnh h ưởng đ ến
việc làm quen với các tác phẩm văn học.
Song bên cạnh đó đặc thù của người dân trong xã làm nghề nông, m ức thu
nhập bình quân còn thấp và chưa có sự quan tâm đầu tư về chất lượng
dạy và học của bậc học mầm non. Do vậy là nguyên nhân chính làm ảnh
hưởng lớn đến chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ cũng như công tác xã hội
hóa giáo dục.
*Qua kết quả điều tra đầu năm học 2018- 2019 khi chưa áp dụng các biện
pháp “nâng cao chất lượng làm quen với tác phẩm văn học cho tr ẻ m ẫu

giáo 5 - 6 tuổi” thì tỷ lệ trẻ hào hứng tham gia vào hoạt động văn học của
lớp tôi ( lớp 5 tuổi B) còn thấp cụ thể như sau:

BẢNG KHẢO SÁT ĐẦU NĂM HỌC 2018 - 2019
(Khi chưa áp dụng biện pháp“Một số biện pháp cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi
làm quen với tác phẩm văn học trong trường mầm non”)
Số
lượng
trẻ khảo
sát

Đạt

Không đạt

Trẻ hào hứng tham gia vào
hoạt động văn học.

30

18/30=60%

12/30=40%

Trẻ thuộc thơ, truyện, ca dao,
đồng dao.

30

15/30=50%


15/30=50%

Trẻ hiểu nội dung tác phẩm.

30

14/30=46,%

16/30=53,3%

Khả năng nghe - đọc diễn cảm.
Trẻ phát triển ngôn ngữ, diễn
đạt tốt.

30

12/30=40%

18/30=60%

Nội dung


Để nâng cao chất lượng cho trẻ mẫu giáo lớn 5-6 tuổi làm quen v ới các tác
phẩm văn học đạt kết quả tốt thì bản thân là giáo viên c ần ph ải yêu văn
học, đưa tác phẩm văn học đến cho trẻ đòi hỏi người giáo viên ph ải có s ự
lựa chọn những tác phẩm hay phù hợp với lứa tuổi, có ý nghĩa giáo d ục tr ẻ
để từ đó đưa ra những phương pháp, biện pháp thích h ợp nh ằm giúp tr ẻ
phát triển tốt khả năng cảm thụ tác phẩm văn học của mình.

Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng và đưa ra một số biện pháp
để nâng cao chất lượng làm quen tác phẩm văn học cho trẻ mẫu giáo lớn
5 - 6 tuổi. Từ đó giúp trẻ đọc kể diễn cảm, làm giàu vốn t ừ, c ủng c ố v ốn
từ, hình thành việc phát âm và tập luyện phát âm đúng, hình thành nh ịp
điệu của ngôn ngữ và giáo dục văn hoá giao tiếp cho trẻ.
7.1.2. Một số biện pháp cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi làm quen v ới tác
phẩm văn học trong trường mầm non
Từ thực trạng trên tôi đã mạnh dạn áp dụng những biện pháp sau:
- Biện pháp 1: Giáo viên đọc - kể chuyện diễn cảm cho trẻ nghe qua
cử chỉ điệu bộ ánh mắt của trẻ.
- Biện pháp 2: Qua việc đàm thoại giúp giáo viên có thể giảng giải t ừ
mới và rèn luyện lời nói, ngôn ngữ cho trẻ.
- Biện pháp 3: Biện pháp đọc lại tác phẩm văn h ọc hoặc m ột ph ần
nào đó của tác phẩm văn học.
- Biện pháp 4: Giáo viên sử dụng đồ dùng trực quan và tạo môi tr ường
học tập, rèn luyện cho trẻ.
- Biện pháp 5: Kết hợp với các bộ môn khác.
- Biện pháp 6: Tổ chức ôn luyện mọi lúc mọi n ơi, thông qua ngày l ễ,
ngày hội, qua các hoạt động ngoại khóa.
- Biện pháp 7: Tuyên truyền, phổ biến kiến thức và phối hợp với phụ
huynh để nâng cao chất lượng làm quen với tác phẩm văn h ọc cho trẻ m ẫu
giáo 5-6 tuổi.
Đối với trẻ mầm non hoạt động làm quen với tác phẩm văn học có ý nghĩa
quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của trẻ về đạo đ ức, th ẩm mỹ,
ngôn ngữ. Giúp trẻ cảm nhận được cái hay, cái đ ẹp trong t ự nhiên, trong
đời sống xã hội đồng thời phải giáo dục trẻ biết làm theo t ấm g ương t ốt,
biết tôn trọng giữ gìn và bảo vệ thiên nhiên.
7.1.2.1.Biện pháp 1: Giáo viên kể - đọc chuyện diễn cảm cho trẻ nghe
qua cử chỉ điệu bộ ánh mắt của trẻ.



Việc đọc - kể chuyện diễn cảm cho trẻ nghe của cô giáo cần phải tạo cho
trẻ sự yêu thích tác phẩm.Trước khi cho trẻ làm quen tác phẩm văn học giáo
viên sử dụng thủ thuật như tạo tình huống hay thu hút sự chú ý của trẻ bằng
một điều bí mật sau đó cho trẻ giải quyết tình huống, khám phá điều bí mật(
tình huống, sự vật cần khám phá hướng vào nội dung đề tài), dẫn dắt trẻ tới
tác phẩm. Khi cô kể hoặc đọc chuyện cho trẻ nghe cô giáo nhìn vào m ắt
trẻ theo dõi, bao quát trẻ làm gì khi nghe cô đọc hoặc kể, cô kết h ợp c ử ch ỉ
điệu bộ nét mặt nhằm cuốn hút, tạo hứng thú cho trẻ. Gắn kết v ới nhi ệm
vụ phát triển vốn từ cho trẻ vì thế cô giáo có th ể thay đ ổi có d ụng ý c ủa
câu, của tác phẩm bằng các cấu trúc đồng nghĩa. Ví d ụ có th ể truy ền đ ạt
không phải bằng hình thức đối thoại mà bằng lời nói gián tiếp hoặc ng ược
lại.
Giáo viên có thể đọc và kể chuyện cho trẻ nghe. Trước tiên cô ph ải tìm
hiểu truyện sẽ đọc hoặc kể để hiểu được tư tưởng, nghệ thuật trình bày
của tác phẩm, phải tiến hành phân tích tác phẩm về mặt ngữ điệu và rèn
luyện cách đọc, kể cho trẻ.
Đọc có thể theo sách hoặc thuộc lòng theo sách. Khi đọc giáo viên ph ải đ ọc
nguyên văn bài thơ, câu chuyện in trong sách. Còn khi k ể giáo viên truy ền
đạt tác phẩm một cách tự do nghĩa là không theo từng t ừ một. Do vậy giáo
viên cần phân biệt giữa đọc và kể chuyện. Giáo viên chỉ cần nắm chắc n ội
dung cơ bản, ngoài ra có thể đơn giản hóa truyện, rút ng ắn số l ượng các
tình tiết, có thể giải thích khi kể, có thể sử dụng từ m ới.
Để giờ kể truyện được tốt giáo viên cần chú ý : Đánh d ấu ng ữ đi ệu c ủa
câu chuyện, thể hiện tình cảm, cử chỉ, giọng nói. Giúp cho trẻ t ập luy ện
phát âm, tập cho trẻ nghe và đọc chính xác đọc rõ ràng, nh ịp đi ệu ch ậm
rãi. Suy nghĩ về nghệ thuật nói trước trẻ, dáng điệu, nét mặt, cử chỉ, điệu
bộ theo tác phẩm. Trước khi cho trẻ tập nghe và đọc cô giáo ph ải cho tr ẻ
nghe và đọc mẫu, cô giáo đọc chậm, rõ ràng, sau đó nghe và đ ọc nhanh
dần. Suy nghĩ về nghệ thuật nói trước trẻ, dáng điệu, nét mặt, cử chỉ, điệu

bộ theo tác phẩm.
Ví dụ: Khi dạy trẻ đọc diễn cảm cùng cử chỉ, điệu bộ với bài thơ:
“Chim Chích bông”. Với sáu câu thơ đầu đọc chậm, giọng hồn nhiên. Tiếp
theo là đoạn đối thoại, tôi dạy trẻ đọc với ngữ điệu cao h ơn, tình c ảm k ết
hợp động tác giơ tay lên vẫy khi đọc câu thơ đó:
“Em vẫy gọi
Chích bông ơi
Chim xuống nhé
Có thích không?


“ Chú chích bông
Liền xà xuống
Và luôn mồm
Thích! Thích! Thích!”
Khi đọc đến câu: “Liền xà xuống” cô đưa hai tay sang ngang sang hai bên
rồi vuốt nhẹ tay xuống đồng thời kết hợp nhún chân th ể hiện hành đ ộng
xà xuống của chim. Và có thể cúi xuống gật gật đầu, nét m ặt t ươi vui khi
đọc câu cuối.
Bản thân tôi trước khi tổ chức hoạt động giúp trẻ làm quen v ới tác ph ẩm
văn học tôi cũng phải tự luyện giọng kể, cách sử dụng tranh, sách, r ối, mô
hình... để giúp trẻ cảm thụ được tác phẩm văn học đó là một cách tốt nh ất
để giúp trẻ phát triển ngôn ngữ.
Ví dụ: Khi dạy bài thơ “ Thăm nhà bà”. Để trẻ hứng thú chú ý vào bài
giọng đọc của cô phải đọc diễn cảm kết hợp với điệu bộ c ử ch ỉ ánh m ắt
và phải ngắt nhịp đúng theo thể thơ.
Ví dụ: Bài thơ “Hoa mào gà” của nhà thơ Thanh Hào
“Một hôm chú gà trống
Lang thang trong vườn hoa
Đến bên hoa mào gà

Ngơ ngác nhìn không chớp
Bỗng gà kêu hoảng hốt:
Lạ thật các bạn ơi!
Ai lấy mào của tôi
Cắm lên cây thế này?”
Bốn câu thơ đầu đọc với giọng chậm, nhẹ nhàng. Câu tiếp theo đọc ngưng
giọng ở từ “ bỗng” thể hiện sự bất ngờ xảy ra với gà trống. Ba câu th ơ cu ối
đọc với giọng cao hơn thể hiện sự thắc mắc mang tính hờn trách của gà.
Để luyện phát âm đúng “n” cô giáo có th ể s ử dụng nh ững bài th ơ đ ể tr ẻ
vừa chơi vừa đọc.
Ví dụ : Qua bài đồng dao “Nu na nu nống”
Nu na nu nống
Đánh trống phất cờ
Mở hội thi đua


Chân ai sạch sẽ
Gót đỏ hồng hào
Không bẩn tí nào
Được vào đánh trống
Hình ảnh: Giáo viên kể - đọc chuyện diễn cảm cho trẻ nghe qua cử chỉ
điệu bộ ánh mắt của trẻ.
Hình thức giúp trẻ đọc và kể tốt nhất ở trẻ mẫu giáo lớn là động l ực đ ọc
để biểu diễn cho mọi người nghe, từ đó thúc giục trẻ ph ải đ ọc hay, di ễn
cảm làm cho chính trẻ thể hiện được xúc cảm và người nghe th ấy xúc
động.
Ví dụ: Bài thơ “ Thương ông” của nhà thơ Tú Mỡ:
“Ông bị đau chân
Nó sưng nó tấy
....Vì nó thương ông”

Giáo viên nên thường xuyên tổ chức cho các cháu nghe nh ạc, nghe đài
truyền thanh, nghe đĩa, nghe băng hình…để phát triển vốn từ cho trẻ. Chú
ý khi cho trẻ đọc và kể các tác phẩm văn học cần chú ý đến s ự chính xác
của các âm và cô cần sử dụng ngôn ngữ hoàn chỉnh, cô giáo d ạy tr ẻ bi ết
phân biệt nhịp điệu, ngữ điệu của tác phẩm. Bên cạnh đó cô còn s ử d ụng
truyện, thơ ca…phản ánh lại các sự kiện thực tế quen thuộc với trẻ và sự
thay đổi giọng điệu là điều rất dễ hiểu đối với trẻ.
Ví dụ:
Bài thơ “Thỏ thẻ” của nhà thơ Hoàng Tá, cô phải dạy trẻ đọc ch ậm rãi, b ộc
lộ sự quan tâm, tự hỏi ở các câu:
“ Hôm nào ông có khách
Để cháu đun nước cho”
Bên cạnh đó cô giáo đưa ra những câu hỏi giúp trẻ chú ý nói di ễn cảm,
giúp cho trẻ đọc và kể các tác phẩm văn học. từ đó trẻ sẽ lĩnh h ội di ễn đ ạt
phù hợp. Để tập cho trẻ biết thể hiện cảm xúc khi đ ọc, cô ph ải đ ọc m ẫu
thật diễn cảm cho trẻ nghe, lấy trẻ đọc hay làm mẫu cho các bạn b ắt
chước và sau đó nhận xét cách đọc của từng trẻ.
Qua biện pháp này tôi thấy việc đọc kể là một vấn đề rất quan trọng.
Tôi cho rằng đây là một vấn đề rất quan trọng đòi hỏi giáo viên ph ải chú ý
rèn luyện về khả năng này bằng cách: Nghe băng đĩa, truy ện, th ơ dành cho
trẻ mầm non, học hỏi dự giờ dạy mẫu, các trường mầm non có ch ất l ượng


cao. Chú ý lắng nghe ý kiến góp ý xây dựng, tiết dạy đ ể h ọc h ỏi đúc rút
kinh nghiệm cho bản thân. Kiên trì, tự học, tự bồi dưỡng, tập đọc, t ập k ể
nhiều lần, để bộc lộ được cảm xúc, phản ánh đúng nội dung tác phẩm.
Từ đó qua việc đọc, kể giúp trẻ dễ dàng hiểu được nội dung tác ph ẩm.
Chính vì thế mà tôi thường xuyên chú ý tới việc luy ện tập giọng đ ọc- k ể
cho mình. Trước hết tôi xác định giọng đọc, phối hợp ánh mắt c ử chỉ điệu
bộ minh hoạ tự nhiên thoải mái, đơn giản, hấp dẫn phù h ợp v ới n ội dung

tác phẩm giúp trẻ hiểu nội dung tác phẩm một cách dễ dàng h ơn.
7.1.2.2. Biện pháp 2: Qua việc đàm thoại giúp giáo viên có thể gi ảng
giải từ mới và rèn luyện lời nói, ngôn ngữ cho trẻ.
Với biện pháp này giáo viên không nên sử dụng quá nhiều trong ti ết d ạy,
khi cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học mà hình ảnh của tác phẩm văn
học luôn luôn nói hay hơn, có tính chất khẳng định h ơn về nh ững l ời gi ải
thích đó.
Giáo viên đặt ra cho trẻ một số câu hỏi giúp trẻ hiểu từng tính cách nhân
vật trong tác phẩm, những nhân vật nào hành động đúng, nh ững vi ệc làm
nào tốt, xấu..... để trẻ hình dung được rõ hơn ý nghĩa của câu chuy ện. Tr ẻ
có khả năng xác định được ai tốt ai xấu trong chuy ện. Bên cạnh đó giáo
viên có thể gợi ý cho trẻ tự đặt mình vào các trường hợp của nhân v ật
trong chuyện (vì trẻ mẫu giáo lớn có khả năng hi ểu đ ộng c ơ hành đ ộng,
đánh giá đúng phẩm chất đạo đức của nhân vật trong chuyện).
Ví dụ: Trong bài thơ “Thăm nhà bà” Cô cho trẻ xem bức tranh “ Đàn gà và
ngôi nhà của bà” khi đó cô có thể đặt câu hỏi đàm thoại:
+ Bạn nhỏ đã đến thăm nhà ai?
+ Nhà bà nuôi con gì?....
Việc đàm thoại, giảng giải sẽ giúp trẻ hiểu rõ nội dung c ủa tác ph ẩm văn
học, đồng thời giúp cho trẻ biết cách trả lời các câu hỏi của cô. Qua đó sẽ
phát triển tư duy, trí tưởng tượng của trẻ.
Ví dụ: Trong câu truyện “Qua đường”. Cô đàm thoại
- Các bạn nhỏ Mai và An đã đi đâu? ( Đi ch ơi qua đ ường)
- Khi qua đường thì điều gì đã xảy ra với hai bạn?( Tr ẻ tr ả l ời)
- Bác cảnh sát đã khuyên hai chị em điều gì?
Ví dụ: Trong truyện “Ai đáng khen nhiều hơn” giáo viên có thể đặt câu hỏi
đàm thoại, giảng giải cho trẻ hiểu về nội dung, các nhân vật trong câu
chuyện như: Thỏ anh là nhân vật như thế nào?. Qua câu chuy ện giúp con
học tập được điều gì?



Hình ảnh: Cô cùng trẻ đàm thoại về nội dung câu chuyện
Giáo viên giải thích cho trẻ những từ khó, giúp trẻ hiểu các t ừ m ới trong
tác phẩm và đặc biệt chú ý đến các cấu trúc của tác phẩm văn h ọc. Khi đ ọc
kể các tác phẩm văn học, giáo viên giúp trẻ hiểu tốt vốn từ h ơn, làm giàu
vốn từ cho trẻ qua các từ mới.
Bên cạnh sự giải thích từ mới, từ khó nếu không gi ảng gi ải thì tr ẻ sẽ
không hiểu trọn vẹn tác phẩm .
Ví dụ: Những từ như: “Oi ả, long lanh….. ”
Ngoài ra có rất nhiều từ không cần giải thích như những từ đánh giá đ ạo
đức của nhân vật.
Ví dụ: Những từ như: “Nhút nhát, dũng cảm, chăm chỉ …”
Bên cạnh đó những từ đánh giá mối quan hệ gi ữa người và ng ười.
Ví dụ: Những từ như: “ Yêu thương, gắn bó, đoàn kết …”
Ngoài ra giáo viên có thể cho trẻ xem những bức tranh vẽ, mô hình, nh ững
bức tượng nặn về các tác phẩm quen biết để trẻ cảm thấy t ự tin h ơn khi
trả lời các câu hỏi của cô.
Câu hỏi đàm thoại của cô đặt ra với trẻ thì phải chính xác, phù h ợp,
cô phát âm không ngọng. Chú ý nghe trẻ đọc và phát hiện ra trẻ nói ngọng,
đọc sai để sửa cho trẻ bằng cách cô đọc lại để cho trẻ đọc theo nhi ều l ần
và động viên trẻ “Con đọc gần được rồi, con đọc lại một l ần n ữa th ật rõ
ràng cho cô và các bạn cùng nghe nào”.....hoặc cho các t ổ thi đua đ ọc v ới
nhau.
Nếu như khi cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học mà cô giáo không
đàm thoại, trích dẫn giảng giải thì việc trẻ hiểu nội dung của tác ph ẩm
văn học là rất khó. Vì vậy việc đàm thoại, giảng gi ải t ừ m ới, n ội dung tác
phẩm là rất quan trọng. Bởi qua đó trẻ hiểu được những nội dung ấy như
là tổng kết sự đánh giá những nhân vật, những mối quan hệ giữa các nhân
vật trong quá trình trẻ cảm thụ các tác phẩm văn học.
Sau khi thực hiện biên pháp này, tôi thấy trẻ rất hứng thú. Trẻ rất

mạnh dạn tham gia vào các hoạt động không chỉ có làm quen v ới tác ph ẩm
văn học mà ở cả các môn học khác. Đặc biệt hơn để rèn luyện lời nói cho
trẻ được chuẩn, không ngọng và đủ câu thì cô giáo có th ể nói tr ước và cho
trẻ nhắc lại nhiều lần hoặc cho trẻ khác giúp đỡ các bạn , tr ẻ đ ược vui
chơi, tìm tòi và khám phá. Trẻ hoạt động không bị áp đặt để phát huy năng


lực bản thân, được trao đổi, được nhận xét nên trẻ trở nên năng động
hoạt bát hơn.
7.1.2.3. Biện pháp 3: Biện pháp đọc lại tác ph ẩm văn học ho ặc m ột
phần nào đó của tác phẩm văn học.
Đối với trẻ, giáo viên không chỉ đọc, kể một lần các tác phẩm mà ph ải đ ọc,
kể hai ba lần. Có như vậy trẻ mới nhớ được tên, n ội dung, ngôn ng ữ c ủa
tác phẩm văn học nhưng không làm cho trẻ nhàm chán. Khi cho tr ẻ đọc lại
tác phẩm văn học hoặc một bộ phận nào đó của tác ph ẩm văn h ọc giáo
viên phải theo dõi trẻ nếu thấy trẻ không chú ý nữa phải ngừng đọc và k ể.
Có thể đọc và kể tác phẩm vào một lần khác trẻ sẽ nghe m ột cách h ứng
thú hơn.
Ví dụ : Khi đọc câu chuyện “Tấm Cám” giáo viên gợi cho trẻ nh ớ và k ể l ại
những lời đối thoại trong truyện như: (bống bống bang bang, lên ăn c ơm
vàng cơm bạc nhà ta, chớ ăn cơm hẩm cháo hoa nhà người).
Hay (Thị ơi, thị hỡi ! Thị rụng bị bà , thị thơm bà ngửi chứ bà không ăn).
Và khi trẻ đã thuộc, đã cảm nhận và hiểu được phần tác phẩm thì giáo
viên tổ chức cho trẻ “học mà chơi, chơi mà học”, thi đua đọc theo nhóm
theo tổ. Khi được thi đua trẻ sẽ cố gắng phát huy khả năng vì tr ẻ nh ỏ lúc
nào cũng muốn mình là người thắng cuộc, người được khen là gi ỏi nh ất.
Những lời động viên, khen ngợi, khích lệ là cần thiết, đi ều đó giúp tr ẻ t ự
tin, phấn khởi để đọc hay hơn. Ngoài ra giáo viên c ần chú ý đ ến cá nhân
trẻ. Từng cá nhân được đọc thì giọng đọc cần thiết của trẻ qua đ ọc sẽ
được rèn luyện và kiểm tra cụ thể. Với những trẻ khả năng đọc diễn cảm

còn kém giáo viên luyện cho trẻ đọc đúng, đọc hay bằng giọng đi ệu. V ới
những trẻ đã đọc diễn cảm giáo viên dạy trẻ cách thể hiện bài th ơ kết
hợp ngữ điệu, giọng điệu kết hợp các yếu tố cử chỉ, hành động phù h ợp.
Ví dụ: Trong câu chuyện “ Bài học đầu tiên của gấu con” hay bài th ơ “
thăm nhà bà”, các bé sẽ nhận vai các nhân vật trong truy ện : Gấu m ẹ, g ấu
con, bác voi, bạn sóc ...cô là người dẫn chuyện. Khi kể đến nhân v ật nào thì
trẻ chọn vai nhân vật đó sẽ kể tiếp nội dung câu chuyện cho đến hết.

Hình ảnh: Cô giáo Nguyễn Thị Ánh Hồng cùng trẻ kể câu chuyện
“ Bài học đầu tiên của gấu con”, cô cùng trẻ đọc bài th ơ “thăm nhà bà”


Ví dụ: Bài thơ “Tình bạn”cô giáo là người đọc dẫn lời th ơ và một số bạn sẽ
đọc kế tiếp khi đến vai nhân vật mà trẻ chọn (trẻ chọn các vai nhân v ật
Gấu, Mèo, Hươu, Nai...). Cô đọc:
“Hôm nay tới lớp
Thấy vắng thỏ nâu
Các bạn hỏi nhau”
Tiếp theo tất cả các nhân vật đều đọc: “Thỏ đi đâu th ế?” th ể hiện gi ọng
đối với câu hỏi, từ “thế” cuối câu đọc giọng cao hơn.Tr ẻ nh ận vai d ẫn
truyện đọc tiếp:
“ Gấu liền nói khẽ”
Trẻ nhận vai Gấu sẽ đọc:
“ Thỏ bị ốm rồi
Này các bạn ơi
Đi thăm thỏ nhé!
Gấu tôi mua khế
Khế ngọt lại thanh”
Trẻ nhận vai Mèo đọc tiếp:
“Mèo tôi mua chanh

Đánh đường mát ngọt”
Hai trẻ nhận vai Hươu và Nai lần lượt đọc:
“ Hươu mua sữa bột
Nai sữa đậu nành”
Những câu sau tất cả trẻ cùng đọc:
“ Chúc bạn khỏe nhanh
Cùng nhau tới lớp
Học tập thật tốt
Xứng đáng cháu ngoan
Trò giỏi kết đoàn
Ấm tình bè bạn”


Hình thức này đòi hỏi trẻ biết phối hợp nhịp nhàng ăn ý giữa các nhân v ật
giúp trẻ thể hiện rõ được giọng điệu từng nhân vật, điều quan trọng là trẻ
cảm thấy vui và thích thú như chính mình đang được đứng trên sân kh ấu.
Đối với biện pháp đọc lại tác phẩm văn học hoặc một ph ần của tác ph ẩm
văn học trước hết cô giáo phải xác định được giọng đọc k ể của t ừng tác
phẩm thơ chuyện, đọc kể phải bộc lộ được cảm xúc qua ánh m ắt, c ử ch ỉ,
điệu bộ minh họa phù hợp với nội dung bài th ơ, nội dung câu chuy ện. B ởi
trong mỗi tác phẩm văn học đều có một nội dung riêng, m ột chủ đ ề riêng,
cô giáo đưa văn học đi vào lòng trẻ cũng rất nhẹ nhàng, gần gũi m ượt mà.
7.1.2.4.Biện pháp 4: Giáo viên sử dụng đồ dùng trực quan và t ạo
môi trường học tập, rèn luyện cho trẻ.
Như chúng ta đã biết trẻ mầm non nói chung và trẻ 5- 6 tuổi nói riêng tư
duy của trẻ là trực quan hành động, trẻ chỉ tập trung chú ý và ghi nh ớ
những gì mà trẻ cảm thấy thích thú vì thế giáo viên nên chuẩn bị đ ồ dùng
học tập gồm các loại tranh ảnh mô hình, vật thật đầy đ ủ, đa d ạng, phong
phú, sinh động phù hợp với nội dung của từng bài d ạy.
Ví dụ: Bài thơ " Con chim chiền chiện", sử dụng tranh ảnh kết hợp mô

hình
Ví dụ: Bài thơ " Cháu yêu bà", sử dụng tranh ảnh kết hợp mô hình
Truyện: "Truyện của dê con", sử dụng tranh ảnh kết hợp rối
Thơ: "Hạt gạo làng ta " sử dụng vật thật
Tôi nhận thấy rằng việc sử dụng đồ dùng trực quan là vô cùng hợp lý
cho việc giúp trẻ làm quen với tác phẩm văn học. Trẻ nghe tác ph ẩm và
sau đó xem tranh ảnh minh hoạ hoặc đồ dùng trực quan. Sau khi tác ph ẩm
được đọc, cô tóm tắt nội dung của tác phẩm và chỉ ra tranh ảnh minh h ọa
cho tác phẩm đó, sau khi trẻ được xem tranh minh hoạ giáo viên sẽ đọc lại
tác phẩm một lần nữa để giúp trẻ dễ hiểu ngôn ngữ của tác phẩm h ơn. T ừ
đó trẻ nhận ra các nhân vật, vật thể, sự kiện và l ời nói của nhân v ật trong
tác phẩm.
Ví dụ : Sau khi trẻ được làm quen với bài th ơ “Làm bác sĩ” giáo viên cho trẻ
củng cố bài thơ qua trò chơi “Bé tập làm bác sĩ” ( Trẻ đ ược c ầm, n ắm s ử
dụng một số đồ dùng của nghề bác sỹ). Cô cho trẻ nhận vai theo ý thích,
hai hoặc ba trẻ vào vai bác sĩ, số trẻ còn lại đóng vai bệnh nhân hay ng ười
nhà đưa bệnh nhân đi khám bệnh. Qua chơi trẻ làm quen v ới xã h ội c ủa
người lớn, học cách ứng xử giao tiếp của người lớn. Mặt khác trẻ dần d ần
nắm được một số kĩ năng đơn giản như: Nếu là bác sĩ khám bệnh cho
bệnh nhân cần phải đặt ra những câu hỏi như thế nào, cách khám bệnh ra
sao,...Được trải nghiệm trẻ rất húng thú và khắc sâu hơn nội dung tác


phẩm.Cũng từ đó trẻ có tình cảm với nghề bác sĩ, thêm kính tr ọng nh ững
người làm nghề bác sĩ.
Hình ảnh: Các bác sĩ “tí hon” sau khi làm quen v ới bài th ơ “Làm bác sĩ”
Để thu hút sự chú ý và phát huy tính sáng tạo của trẻ giáo viên đã s ử d ụng
các loại rối trang phục, mô hình, học cụ, các nguyên liệu mở như: thanh
trẻ, bìa cứng, gỗ, hộp xốp, đất ...để làm thành những con vật xinh x ắn, tr ẻ
cũng có thể sử dụng được để kể chuyện theo ý thích .

Ngoài ra giáo viên luôn chú ý tạo môi trường học tập và rèn luy ện cho tr ẻ
hàng ngày như: luôn tận dụng diện tích và không gian phòng h ọc để tr ưng
bày các dụng cụ kể chuyện, khung sân khấu, sắp đặt tranh và các con r ối
sao cho trẻ dễ sử dụng, phù hợp với trẻ nhằm kích thích trẻ hoạt động
tích cực hơn.
Ví dụ: Dạy kể chuyện “ Cáo thỏ và gà trống” tôi đã trưng bày rất nhiều các
hình ảnh các con vật có liên quan đến nội dung câu chuy ện nh ư: Cáo, thỏ
và gà trống. Qua các hình ảnh đó trẻ sẽ dễ nhớ tên và nội dung câu chuyện.
Từ đó trẻ nhanh thuộc truyện và làm tiền đề giúp trẻ phát triển ngôn ngữ
mạch lạc. Hoặc tôi có thể dùng quần áo để trẻ hoá thân vào t ừng nhân v ật
trong truyện một cách dễ dàng,hấp dẫn.
Ví dụ :
Kể chuyện “ Cô bé quàng khăn đỏ” thì để gây đ ược s ự h ứng thú, h ấp d ẫn
tôi chuẩn bị một sân khấu rối, các nhân vật (rối) trong truy ện đ ược làm t ừ
những mảnh vải vụn được cải biên với rất nhiều màu sắc rực rỡ khác
nhau tạo cho trẻ sự hấp dẫn khi được nghe kể lại n ội dung câu chuy ện
qua hình thức biểu diễn rối.
Hình ảnh: Sân khấu rối câu truyện “ Cô bé quàng khăn đ ỏ”
Dùng tài liệu minh hoạ, đồ dùng trực quan tương ứng v ới t ừng câu,
từng đoạn của tác phẩm với các bức tranh .
Ví dụ: Cô cho trẻ chơi trò chơi kể chuyện theo nội dung bức tranh hay bài
thơ. Thì tương ứng với bức tranh nào thì các con kể lại nội dung câu
chuyện hoặc nội dung bài thơ theo nội dung bức tranh đó.
Ví dụ : Trong bài thơ “ Mèo đi câu cá” cô cho trẻ quan sát mô hình hai chú
mèo vác giỏ đi câu cá sau đó dẫn dắt vào nội dung bài h ọc. Ti ếp theo cô
giáo dùng giáo án điện tử powerpoint thiết kế từng trang để giúp tr ẻ hi ểu
nội dung tác phẩm của mình.
Biện pháp sử dụng đồ dùng trực quan như: xem phim về các đề tài truy ện
cổ tích và chuyện kể. Chúng ta có thể cho trẻ xem phim về nh ững truy ện



cổ tích và chuyện kể bằng máy chiếu bằng giọng kể của giáo viên hoặc
người kể chuyện. So với tranh minh hoạ thì phim không nh ững có hình
ảnh mà còn có cả tiếng nói. Cho nên có thể nói xem phim là hình th ức giúp
trẻ cảm nhận tiếng mẹ đẻ và nâng cao được chất lượng cho trẻ làm quen
với các tác phẩm văn học một cách tốt nhất.
Ví dụ: Dạy truyện “ Sự cây vú sữa”. Cô có th ể cho trẻ xem đoạn phim v ề
cây vú sữa. Qua đoạn phim ngắn đó trẻ sẽ cảm nhận rõ h ơn v ề cây vú s ữa.
Khi sử dụng biện pháp này tôi thấy trẻ học bài tích cực, hứng thú trẻ
biết yêu cái đẹp ghét điều xấu. Thông qua các câu chuy ện trẻ biết thêm
được rất nhiều vốn từ cho riêng mình.
7.1.2.5. Biện pháp 5: Kết hợp với các bộ môn khác.
“ Một số biện pháp nâng cao chất lượng làm quen với tác phẩm
văn học cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi” là những biện pháp giúp trẻ làm
quen với tác phẩm văn học theo hướng tích hợp với các môn h ọc khác sẽ
giúp trẻ rèn luyện, vận dụng những hiểu biết mới vào các hoàn c ảnh, tình
huống mới góp phần hình thành kĩ năng, thói quen cũng nh ư hình thành
cho trẻ kĩ năng thích ứng nhanh với môi tr ường, phát huy đ ược tính đ ộc
lập, chủ động, sáng tạo của trẻ. Vì vậy, giáo viên cần cố gắng lựa chọn các
hình thức đa dạng nhằm đạt được kết quả cao trong quá trình cho trẻ làm
quen tác phẩm.
Tổ chức cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học theo hướng tích h ợp sẽ
tạo điều kiện cho các bộ môn khác trở lên sinh động hơn và trẻ hiểu được
nhiều vốn từ hơn.
Ví dụ: Lĩnh vực phát triển thẩm mỹ ( âm nhạc) Cô mời một nhóm
trẻ hát và kết hợp với các dụng cụ âm nhạc bài hát “ Quả” sáng tác “ Xanh
xanh” để gây hứng thú giới thiệu cho trẻ tìm hiểu câu truyện “s ự tích cây
vú sữa” .
Ví dụ: Lĩnh vực phát triển nhận thức: Đề tài “Xác định phía phải –
trái”. Cô sẽ cùng trẻ đọc lại bài thơ “Phải là hai tay”.

Ví dụ: Lĩnh vực phát triển ngôn ngữ (Làm quen chữ cái): Trẻ luy ện
phát âm với đề tài “ Làm quen chữ cái h,k” hoặc “Trò ch ơi v ới ch ữ cái h, k”
giáo viên luyện cho trẻ phát âm đúng chữ cái.
Ví dụ: Lĩnh vực phát triển thẩm mỹ (tạo hình): Đề tài vẽ “Các loài côn
trùng”. Cô sẽ đọc bài thơ “Ong và Bướm”.
Ví dụ: Lĩnh vực phát triển nhận thức( Khám phá khoa học) với đề tài
“ Sự kì diệu của nước” tôi sẽ cùng trẻ xem phim về câu chuyện “ Giọt nước


ti xíu” qua máy chiếu rồi dẫn dắt hướng vào n ội dung bài h ọc đ ể qua đó
trẻ sẽ biết rõ hơn về tính chất cũng như sự kì diệu của n ước.
Hình ảnh: Cô cùng trẻ xem vi deo về câu chuyện “ Giọt nước Tí Xíu”
Qua hoạt động giáo viên dạy trẻ kể về những sự vật hiện tượng xung
quanh cuộc sống hàng ngày, những điều trẻ đã biết, tưởng tượng... trẻ
phải tự lựa chọn nội dung, hình thức, ngôn ngữ , sắp xếp chúng theo m ột
trình tự nhất định.
Ví dụ: Qua hoạt động ngoài trời: Giáo viên chủ yếu tập cho trẻ k ể theo
dạng : Kể chuyện miêu tả, kể chuyện theo chủ đề như : “Con hãy miêu
quan sát và có nhận xét gì về bầu trời ngày hôm nay?” tr ẻ sẽ t ự k ể: trời âm
u, mây đen , gió thổi mạnh trời sắp mưa....
Qua biện pháp này tôi thấy trẻ học tích cực, phát huy đ ược tính t ư duy,
tưởng tượng và sự sáng tạo của trẻ. Trẻ hiểu và nắm được rất nhiều vốn
từ.
7.1.2.6 .Biện pháp 6: Tổ chức ôn luyện mọi lúc mọi nơi, thông qua
ngày lễ, ngày hội, qua các hoạt động ngoại khóa.
Giáo viên tổ chức cho trẻ ôn luyện mọi lúc mọi nơi, thông qua ngày lễ,
ngày hội cũng là biện pháp giúp trẻ ổn định. T ạo cho trẻ bầu không khí vui
tươi của ngày lễ, hội cùng với việc trang trí đẹp, lộng l ẫy và th ể hiện các
tác phẩm văn học bằng chính cảm xúc của mình sẽ giúp trẻ cảm nhận sâu
sắc hơn nội dung tư tưởng của tác phẩm. Qua hoạt động kể chuyện, đóng

kịch, theo một chương trình biểu diễn văn nghệ mà tất cả trẻ được tham
gia nhằm giúp trẻ hứng thú với bộ môn làm quen với văn h ọc th ể loại
chuyện kể cho trẻ.
Ví dụ: Ngày tết 1-6 kể về “Bác Hồ với thiếu nhi”
Ví dụ : Ngày hội 8-3 trẻ kể câu chuyện về “Cô bé quàng khăn đ ỏ”,
Truyện “ Sự tích bông hoa cúc trắng”, Truyện “Sự tích hoa hồng”, Th ơ “ Bó
hoa tặng cô”
Ví dụ: Ngày rằm trung thu trẻ kể chuyện “Sự tích Hằng Nga và anh cuội”,
“Sự tích cung trăng”....
Ví dụ: Ngày 22-12 trẻ kể chuyện sáng tạo về chú bộ đội, hoặc hội thi bé
kể chuyện giỏi.
Qua giờ đón trẻ, trả trẻ, hoạt động ngoài giờ, hoạt động vui chơi, hoạt
động ngoại khóa hay trong hoạt động chuy ển tiếp để giới thiệu, ôn luy ện
các bài thơ, bài đồng dao, câu chuyện. Qua đó sẽ giúp trẻ yêu văn học, tích
lũy nhiều vốn từ và mạnh dạn trong giao tiếp.


Ví dụ: Khi trẻ học xong tiết tạo hình “vẽ đàn kiến bằng vân tay” tr ước khi
bước vào giờ hoạt động khác giáo viên cho trẻ đọc bài th ơ để trẻ giúp trẻ
thư giãn như bài thơ “ Đàn kiến nó đi”
Ví dụ: Khi cho trẻ đi tham quan vườn bách thú giáo viên cho tr ẻ đ ọc bài
thơ “ Hổ trong vườn thú” “ Kiến tha mồi” “Gà nở”....
Ví dụ: Khi kể chuyện về Bác Hồ tôi cho trẻ đọc bài th ơ “ Nh ớ ơn
Bác”, giáo viên kể chuyện cho trẻ nghe các câu chuy ện v ề Bác H ồ. Qua đó
trẻ hiểu rõ hơn và dành những tình cảm yêu quý đối Bác Hồ....
Hình ảnh: Cô cùng trẻ đi thăm quan chùa “Hà Tiên”
Hình ảnh: Trẻ tham gia hoạt động làm “bánh trôi, bánh chay”
Khi thực hiện biện pháp này tôi thấy trẻ biết yêu cái đẹp, yêu văn
học thích đọc thơ – kể chuyện đặc biệt trẻ mạnh dạn tự tin trong giao
tiếp.

7.1.2.7. Biện pháp 7: Tuyên truyền, phổ biến kiến thức và phối hợp
với phụ huynh để nâng cao chất lượng làm quen với tác phẩm văn
học cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
Sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường là đi ều kiện thu ận l ợi
cho sự phát triển toàn diện của trẻ. Đây là một trong các biện pháp rất
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng làm quen tác phẩm văn h ọc cho
trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. Chính vì vậy giáo viên th ường xuyên trao đổi v ới các
bậc phụ huynh qua giờ đón trả - trẻ. Thông qua các buổi h ọp ph ụ huynh
đầu năm, giữ năm và cuối năm để trao đổi về tình hình nhận th ức, đặc
điểm ngôn ngữ của trẻ. Thông qua đó các bậc phụ huynh n ắm đ ược đ ặc
điểm, sự nhận thức của con em mình để cùng kết hợp với cô giáo đ ưa ra
các biện pháp sao cho phù hợp và đạt hiệu quả. Bên cạnh đó giáo
viên tuyên truyền tới phụ huynh tầm quan trọng của các tác phẩm văn
học đến sự phát triển về nhận thức, đạo đức, thẩm mĩ, phát triển ngôn
ngữ cho trẻ. Giới thiệu cho phụ huynh một số tài liệu giúp tr ẻ phát tri ển
các kĩ năng đọc thơ diễn cảm, kĩ năng cảm thụ tác phẩm
Ví dụ: Cháu Lâm trong lớp nói rất ngọng từ “Anh” thành từ “ăn”. Tôi
đã gặp trực tiếp phụ huynh để trao đổi cùng kết h ợp v ới cô giáo đ ể s ửa
cho cháu.
Ví dụ: Trẻ phát âm ngọng r – s, l-n... giáo viên trao đổi v ới các b ậc
phụ huynh để cùng sửa ngọng cho trẻ bằng cách người lớn sẽ phát âm
chậm, rõ ràng....


Để tiết dạy làm quen với tác tác phẩm văn học được tốt, giáo viên sẽ cung
cấp các tài liệu có liên quan đến bài dạy để cùng phối kết h ợp v ới các b ậc
phụ huynh về nhà dạy trẻ.
Ví dụ: Khi dạy truyện “ Sự tích con rồng cháu tiên” giáo viên phô to cho các
phụ huynh hình ảnh nội dung câu chuyện để về nhà các cháu đ ược làm
quen với câu chuyện đó qua các hình ảnh hoặc qua lời k ể chuy ện t ừ bà,

mẹ....
Khuyến khích phụ huynh cung cấp kinh nghiệm sống cho trẻ. Tránh không
nói tiếng địa phương, cần tránh cho trẻ nghe những hình thái ngôn ng ữ
không chính xác.
Vận động phụ huynh hỗ trợ vật liệu , nguyên liệu như: giấy, sách,
những lọ nhựa, quần áo cũ, vải vụn, đồ dùng, đồ chơi để phục vụ tiết d ạy.
Ví dụ: Khi dạy truyện “Cáo, thỏ và gà trống” ở chủ đề : “ Thế gi ới động
vật” tôi sẽ vận động phụ huynh ủng hộ các loại x ốp, v ải v ụn, bìa cát
tông.....để làm rối và sân khấu rối.
Khi tổ chức các chuyên đề “ Làm quen với các tác ph ẩm văn h ọc” c ủa
lớp, tôi đã mời các bậc phụ huynh đến tham dự. Từ đó các bậc ph ụ huynh
sẽ hiểu rõ hơn về đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ, cũng nh ư tầm
quan trọng của bộ môn làm quen với tác phẩm văn học đối v ới sự phát
triển của trẻ. Qua đó các bậc phụ huynh sẽ thông cảm và chia sẻ v ới cô
giáo khi tổ chức tiết dạy.
Ví dụ: Chuyên đề của lớp dạy câu chuyện “ Giọt nước tí xíu”. Tôi đã m ạnh
dạn mời phụ huynh đến tham dự buổi chuyên đề. Kết thúc buổi chuyên đ ề
tôi đã nhận được rất nhiều sự ủng hộ các bậc phụ huynh.
Hình ảnh: Cô cùng trẻ tham dự chuyên đề
Xây dựng góc tuyên truyền sao cho thật hấp dẫn, sinh đ ộng, phù h ợp
với trẻ, với nội dung chủ đề.
Ví dụ: Chủ đề : Thế giới thực vật, tết và mùa xuân, bảng tuyên
truyền có những hình ảnh về tết và mùa xuân, câu th ơ, câu truy ện, bài hát,
đồng dao...có tổ chức giao lưu giữa lớp với phụ huynh. Giáo viên có th ể k ết
hợp vận động phụ huynh tổ chức làm “bánh tr ưng bánh dày” cho tr ẻ đ ể
trẻ được trải nghiệm.
Sau mỗi giờ làm quen với tác phẩm văn học ở trên lớp giáo viên dặn dò trẻ
về đọc lại bài thơ cho bố mẹ nghe, hoặc được bố mẹ kể lại những câu
chuyện đó khi trẻ về nhà. Trao đổi với phụ huynh giành th ời gian nghe trẻ
đọc, sửa ngọng, sửa nói lắp, giúp trẻ có cách diễn đạt câu rõ ràng, m ạch



lạc. Việc chuẩn bị đọc diễn cảm ở nhà có tác dụng vô cùng thu ận l ợi đ ối
với những trẻ hay e thẹn, ngượng ngùng, nhút nhát. Ngoài ra giáo viên nh ờ
phụ huynh giúp trẻ làm một số bài tập nhỏ ở nhà nh ư: Yêu cầu trẻ đọc
diễn cảm bài thơ mới được làm quen, hoặc được bố mẹ kể cho trẻ nghe
nội dung câu chuyện mới giúp trẻ đọc diễn cảm và hiểu được nội dung tác
phẩm văn học mới trước khi hoàn thành nhiệm vụ cô giáo giao cho. Nh ững
bài thơ dài, khó hoặc những câu chuyện mới giáo viên phô tô và g ửi ph ụ
huynh mang về đọc và dạy trẻ những lúc rảnh dỗi. Nh ững bài th ơ có ph ổ
nhạc thành bài hát giáo viên cũng phô tô để phụ huynh có th ể h ọc hát cùng
con.
Giáo viên trao đổi và vận động phụ huynh cố gắng dành th ời gian đ ể
tâm sự với trẻ và lắng nghe trẻ nói, khi trò chuyện với trẻ ph ải nói rõ ràng
mạch lạc, tốc độ vừa phải để trẻ nghe cho rõ, cha mẹ người thân phải c ố
gắng phát âm đúng cho trẻ bắt chước.
Hình ảnh: Cô trao đổi với phụ huynh về tình hình trẻ ở lớp
Ở góc học tập giáo viên thường thay đổi tranh ảnh để lôi cuốn trẻ,
giáo viên tích cực giao lưu với phụ huynh vào giờ đón và trả trẻ để trao đ ổi
về trẻ trong khi kể chuyện, đọc chuyện để giúp cho trẻ phát tri ển ngôn
ngữ mạch lạc .
9.Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân
đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp d ụng thử ( n ếu có )
theo các nội dung sau:
Khi cho trẻ mẫu giáo làm quen với tác phẩm thơ, việc sử dụng câu h ỏi
đàm thoại có ý nghĩa quan trọng quyết định hiệu quả dạy và học th ơ ở
trường mầm non. Giáo viên phải vận dụng hiệu quả các câu hỏi đàm tho ại
thì mới truyền đạt được giá trị nội dung cũng nh ư giá trị nghệ thuật của
tác phẩm đến với trẻ, qua đó trẻ mới có thể cảm thụ sâu s ắc đ ược c ảm

xúc, tình cảm trong bài thơ và hiểu được ý nghĩa tư tưởng c ủa tác ph ẩm.
Trong quá trình trao đổi, cô giáo cần hướng sự chú ý c ủa trẻ vào v ẫn
đề mấu chốt, tránh xa đà, rời xa tác phẩm. Cô giáo không ép bu ộc câu tr ả
lời của trẻ nhưng cần hướng câu trả lời của trẻ vào n ội dung tác ph ẩm,
giúp trẻ lưu giữ được những ấn tượng đầu tiên của mình về tác ph ẩm.
Vai trò tích cực của tập thể trẻ sẽ giúp cô giáo giải quy ết được nhiệm
vụ và mục đích đặt ra trong quá trình đàm thoại. Cô nên c ố g ắng đ ộng viên
để tất cả các trẻ cùng tham gia vào đàm thoại. Trong quá trình đàm tho ại,
cô cũng nên kết hợp với giảng giải khi phát hiện ra nh ững chi ti ết mà tr ẻ
chưa hiểu hoặc chưa rõ để kịp thời điều chỉnh nhận th ức của trẻ.


Bên cạnh đó việc quan trọng không kém đó là:
 Giáo viên cần phải thực hiện đúng, đầy đủ theo các nguyên tắc khi
cho trẻ
làm quen với các tác phẩm văn học.
 Giáo viên cần phải kết hợp nhuần nhuyễn, sáng tạo, linh hoạt, có
hiệu quả
với các phương pháp khác như: đọc diễn cảm, sử dụng đồ dùng tr ực
quan, thực hành cho trẻ đọc thơ diễn cảm ở mọi lúc, mọi n ơi…
 Giáo viên cần phối hợp chặt chẽ giữa gia đình-nhà trường và xã h ội
để tạo
không khí văn chương và chuẩn bị tâm thế để trẻ có thể cảm thụ
thơ được tốt, rèn phát triển ngôn ngữ cho trẻ cho trẻ; mở các hội
thi: “Đọc-kể diễn cảm”, “Những ngôi nhà trẻ thơ”…
 Giáo viên cần tích hợp phù hợp, có chất lượng khi cho trẻ làm quen
với tác
phẩm văn học vào các hoạt động khác để trẻ được phát triển toàn diện.
- Giáo viên cần thường xuyên đánh giá các hoạt động h ọc tập d ựa trên
mục đích yêu cầu của chủ đề ở mạng nội dung, mạng hoạt động khi cho

trẻ mẫu giáo nhỡ làm quen với thơ.
Trên đây là những kết quả sau khi tôi vận dụng hệ thống câu h ỏi đàm
thoại trong hoạt động làm quen với Thơ cho trẻ mẫu giáo nh ỡ ở
trường Định Trung. Với những kết quả bước đầu tuy còn nhiều hạn chế,
tôi rất mong sự quan tâm chỉ bảo của hội đồng xét duy ệt các cấp và các
bạn đồng nghiệp giúp cho tôi nâng cao chất lượng cho trẻ trong ho ạt đ ộng
làm quen với Thơ và nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Tôi hi
vọng đề tài này của tôi sẽ giúp được nhiều bạn đồng nghiệp có thêm kinh
nghiệm khi sử dụng hệ thống câu hỏi đàm thoại trong hoạt động làm quen
với Thơ của trẻ mẫu giáo Nhỡ nói riêng cũng nh ư làm quen v ới văn h ọc
của trẻ mầm non nói chung trong sự nghiệp trồng người.
BẢNG KHẢO SÁT CUỐI NĂM HỌC 2018 – 2019 ( Lớp 5 tuổi B)
(Khi đã áp dụng biện pháp“Một số biện pháp cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi
làm quen với tác phẩm văn học trong trường mầm non”)
*Đối với trẻ:


Các dấu
biểu hiện

Mức độ biểu hiện trước Mức độ biểu hiện sau khi
khi áp dụng biện pháp áp dụng biện pháp mới
hiệu
mới
Đạt

Không

Đạt


đạt

Không
đạt

Trẻ hào hứng 18/30=60%
tham gia vào hoạt
động văn học.

12/30=40%

29/30=97%

01/30=0,3%

Trẻ thuộc thơ, 15/30=50%
truyện, ca dao,
đồng dao.

15/30=50%

28/30=93%

02/30=0,7%

Trẻ hiểu nội 14/30=46,7
dung tác phẩm.
%

16/30=53,3

%

26/30=87%

04/30=13%

Khả năng
đọc diễn
Trẻ phát
ngôn ngữ,
đạt tốt.

18/30=60%

25/30=83%

05/30=17%

nghe 12/30=40%
cảm.
triển
diễn

Qua việc khảo sát trong hai lần, lần một vào tháng 10, lần hai vào tháng 2
đã cho thấy tỉ lệ đạt khá, tốt cao. Trẻ hứng thú tham gia vào các ho ạt đ ộng
làm quen với văn học nhanh thuộc truyện, thuộc thơ, biết đọc kể diễn
cảm, kỹ năng giao tiếp, phát triển ngôn ngữ mạch lạc có nhiều tiến bộ.
Nhiều cháu có năng khiếu: 1.Gia Hoàng Minh
5.Gia Minh
2. Nguyễn Ngọc Trang 6. Nguyễn Ngọc Hân

3. Nguyễn Ngọc Ánh

7. Nguyễn Ngọc Hoa

4. Đặng Phương Thảo

8. Nguyễn Ngọc Mai

10.Danh sách những tổ chức/ cá nhân đã tham gia áp d ụng th ử ho ặc
áp dụng sáng kiên lần đầu.
Địa chỉ
STT
1

Tên tổ chức/ cá
nhân
Trường
Mầm Xã Định Trung
non Định Trung
TP Vĩnh Yên

Phạm vi/ Lĩnh vực áp
dụng sáng kiến.
- Phạm vi: Áp dụng cho trẻ
mẫu giáo 5 -6 tuổi trên toàn


×