Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

SKKN rèn luyện kĩ năng tự học của học sinh khi dạy phần “địa lí dân cư”trong chương trình địa lí lớp 12 ban cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 94 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học đang được đẩy mạnh tiến hành ở tất cả các
cấp học. Trong quá trình đổi mới, phần lớn giáo viên đã chú ý đến việc sử dụng các
phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học tích cực hướng người học làm trung tâm,
học sinh đã được chú ý nhiều hơn. Tuy nhiên, việc đổi mới của giáo viên muốn đạt
được hiệu quả cao phụ thuộc rất nhiều vào việc tự học của học sinh.
Thực tế dạy học, việc áp dụng phương pháp dạy học hướng dẫn học sinh tự học của
giáo viên ở tất cả các môn học nói chung và môn địa lí nói riêng còn gặp rất nhiều
lúng túng và khó khăn. Học sinh ở cấp trung học phổ thông phần lớn chưa chủ động
trong việc tự học, chưa thực sự dành nhiều thời gian cho việc tự học đồng thời chưa
xây dựng và rèn luyện kĩ năng tự học hợp lí.
Trong quá trình hướng dẫn của giáo viên, khi xây dựng được cho các em học sinh kĩ
năng tự học tốt nó sẽ không chỉ cần thiết khi còn ngồi trên ghế nhà trường mà cả khi
học lên bậc đại học, ra trường hòa nhập với xã hội, trong suốt cuộc đời, tự học cũng rất
quan trọng. Khi tự học, mỗi học sinh hoàn toàn có điều kiện để tự nghiền ngẫm những
vấn đề nảy sinh trong học tập theo một cách riêng với những yêu cầu và điều kiện
thích hợp. Điều đó không chỉ giúp bản thân học sinh nắm được vấn đề một cách chắc
chắn và bền vững; chủ động bồi dưỡng phương pháp học tập và kĩ năng vận dụng tri
thức mà còn là dịp tốt để rèn luyện ý chí và năng lực hoạt động độc lập sáng tạo. Đó là
những phẩm chất mà chỉ có chính bản thân học sinh tự rèn luyện kiên trì mới có được,
không một ai có thể cung cấp hay làm thay. Thực tế cũng đã chứng minh, mỗi thành
công của học sinh trên con đường học tập không bao giờ là kết quả của lối học tập thụ
động. Phần “Địa lí dân cư” nằm trong chương trình địa lí lớp 12 - Ban cơ bản gồm 03
bài lí thuyết và 01 bài thực hành: Đặc điểm dân số và phân bố dân cư; Lao động và
việc làm; Đô thị hóa. Đây là một

1



chương học quan trọng giúp học sinh nắm được những vấn đề của dân số nước ta, từ
đặc điểm chung của dân số cho đến vấn đề lao động, việc làm và vấn đề liên quan đến
đô thị hóa. Đây là những nội dung mà các em rất quan tâm do năm nay đã là năm học
cuối cấp, việc định hướng nghề nghiệp của cá nhân học sinh phần nào được hình thành
sau khi học xong nội dung này. Phần kiến thức được học sẽ giúp các em hiểu hơn về
những vấn đề xã hội xung quanh mình, hàng ngày, hàng giờ được quan tâm thông qua
các phương tiện thông tin đại chúng. Nội dung của chương học cũng thường xuyên
xuất hiện trong những đề thi khảo sát chuyên đề, thi học kì và thi trung học phổ thông
Quốc gia. Vì vậy, rèn luyện kĩ năng tự học cho học sinh sẽ là một phương pháp hiệu
quả góp phần nâng cao chất lượng môn học.

Cũng đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về việc rèn luyện kĩ năng tự học cho học sinh
để nâng cao hiệu quả bài học nhưng chủ yếu tập trung trình bày những nội dung mang
tính lí luận và lấy một vài ví dụ minh họa chứ không gắn vào một chương, một bài học
cụ thể.
Đề tài: Rèn luyện kĩ năng tự học của học sinh khi dạy phần: “Địa lí dân cư” trong
chương trình Địa lí lớp 12 - Ban cơ bản sẽ khắc phục được hạn chế của các đề tài
khác, trình bày cụ thể các lí thuyết và việc ứng dụng lí thuyết về các phương pháp rèn
luyện kĩ năng tự học vào một nội dung cụ thể, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh. Qua đó, nâng cao hiệu quả bài học, giúp học sinh hứng thú với
bài học, môn học.
2. Tên sáng kiến
“Rèn luyện kĩ năng tự học của học sinh khi dạy phần: “Địa lí dân cư”trong
chương trình Địa lí lớp 12 - Ban cơ bản”.
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
- Sáng kiến được áp dụng vào việc giảng dạy bộ môn địa lí: chương trình địa lí lớp
12.
- Vấn đề sáng kiến giải quyết: Rèn luyện kĩ năng tự học của học sinh khi dạy phần:
“Địa lí dân cư”trong chương trình Địa lí lớp 12 - Ban cơ


2


bản. Qua đó, nâng cao hiệu quả bài học và bồi dưỡng niềm yêu thích môn học cho học
sinh.
4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Bắt đầu áp dụng kể từ ngày 12/2018
5. Mô tả bản chất của sáng kiến:
5.1. Về nội dung của sáng kiến:
5.1.1. Xác định mục tiêu bài học để hình thành và phát triển hệ thống các kĩ
năng tự học cho học sinh
Để hình thành kĩ năng tự học cho học sinh cần phải xác định được các mục tiêu mà
bài học hướng tới:
* Về kiến thức:
Học sinh cần nắm được:
- Đặc điểm dân số và phân bố dân cư nước ta: Bao gồm các nội dung cơ bản: Đông
dân, nhiều thành phần dân tộc; Dân số còn tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ; Phân bố dân
cư chưa hợp lí; Chiến lược phát triển dân số hợp lí và sử dụng có hiệu quả nguồn lao
động nước ta.
- Lao động và việc làm: Bao gồm các nội dung cơ bản: Nguồn lao động; Cơ cấu lao
động; Vấn đề việc làm và phương hướng giải quyết việc làm.
- Đô thị hóa: Bao gồm các nội dung cơ bản: Đặc điểm quá trình đô thị hóa ở nước ta;
Ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển kinh tế - xã hội.
* Về kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng tự học với sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, giúp học sinh chủ
động lĩnh hội kiến thức.
- Rèn luyện kĩ năng tự học với đồ dùng trực quan bao gồm tự học với hình vẽ, tranh
ảnh địa lí, sơ đồ tư duy, tự học với bảng số liệu, biểu đồ và Átlat Địa lí Việt Nam, ...
giúp học sinh tái hiện sinh động những nội dung kiến thức được học.
- Rèn luyện kĩ năng tự học với phương tiện kĩ thuật hiện đại.


3


- Rèn luyện kĩ năng tư duy địa lí để hiểu rõ bản chất của các sự việc, hiện tượng địa
lí từ đó tạo ra niềm say mê, hứng thú học tập.
* Về tư tưởng, thái độ, hành vi:
- Bồi dưỡng tinh thần hăng hái, chăm chỉ học tập, phấn đấu để trở thành những lao
động tri thức.
- Nhận thức được các vấn đề còn tồn tại của dân cư, lao động và việc làm ở nước ta,
liên hệ cụ thể với các vấn đề ở địa phương sinh sống. Từ đó bước đầu định hướng
nghề nghiệp theo sở thích của học sinh để các em xác định được mục tiêu học tập cụ
thể.
* Định hướng các năng lực được hình thành:
- Năng lực chung: năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực đánh giá, phản biện, năng
lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng công nghệ thông tin.
- Năng lực chuyên biệt:
+ Năng lực thực hành bộ môn: khai thác, sử dụng bản đồ, Átlat Địa lí Việt Nam; làm
việc với bảng số liệu; tranh ảnh về các hiện tượng địa lí.
+ Phân tích được mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các hiện tượng địa lí.
+ Năng lực trình bày suy nghĩ cá nhân, khả năng đánh giá của cá nhân về một sự
kiện, hiện tượng địa lí.
+ Năng lực phát hiện, đề xuất, giải quyết các vấn đề trong học tập địa lí (tra cứu và
xử lí thông tin, nêu dự kiến giải quyết các vấn đề, tổ chức thực hiện dự kiến, vận dụng
kiến thức vào thực tiễn cuộc sống).
5.1.2. Xác định các phương pháp rèn luyện kĩ năng tự học của học sinh khi dạy
phần: “Địa lí dân cư”
5.1.2.1. Hình thành và phát triển kĩ năng tự học với sách giáo khoa
Việc hình thành kĩ năng tự học với sách giáo khoa cho học sinh được thực hiện ở cả 2
khâu: tự học trên lớp và tự học ở nhà trên cơ sở sự hướng dẫn chi tiết của giáo viên.


4


a. Hình thành và phát triển kĩ năng đọc và tự phát hiện kiến thức cơ bản trong
sách giáo khoa
* Bản chất: Học sinh tự đọc sách giáo khoa, tìm được các ý quan trọng, cốt lõi nhất
của bài viết, để chủ động chiếm lĩnh kiến thức cơ bản và trả lời câu hỏi của giáo viên
từ đó tạo hứng thú học tập và kích thích tư duy học sinh phát triển.
* Biện pháp thực hiện
Giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện các bước sau:
- Đọc lướt nội dung bài viết trong sách giáo khoa để tìm ý chính.
- Xác định các mục, phân đoạn trong từng mục.
- Tự tìm nội dung chính qua các từ khóa.
- Sắp xếp các ý thành một nội dung hoàn chỉnh.
* Vận dụng vào bài học:
Vận dụng vào bài 16: Đặc điểm dân số và phân bố dân cư nước ta.
Khi dạy mục 1: “Đông dân, có nhiều thành phần dân tộc”: Giáo viên yêu cầu học
sinh đọc lướt mục này, xác định được nội dung bao gồm: đông dân, nhiều thành phần
dân tộc, đánh giá những thuận lợi và khó khăn; gạch chân những từ khóa, như: “ đứng
thứ ba khu vực Đông Nam Á”, “đứng thứ 13 trong khu vực Đông Nam Á”, “3,2 triệu
người Việt sinh sống ở nước ngoài”, “nguồn lao động dồi dào”, “thị trường tiêu thụ
rộng lớn”, “sức mạnh phát triển kinh tế”, “chênh lệch mức sống”, …
Cuối cùng, học sinh sắp xếp lại nội dung đã phân tích theo các tiêu chí gợi ý của giáo
viên:
Nội dung tóm tắt mục 1- Bài 16 (Địa lí 12):“Đông dân, có
nhiều thành phần dân tộc”
Tiêu chí
Đông dân

Đông dân, có nhiều thành phần dân tộc

- Số dân: 84 156 nghìn người (2006).
- Đứng thứ ba khu vực Đông Nam Á (sau Inđônêxia, Phi lippin).
- Đứng thứ 13 trong số hơn 200 quốc gia và vùng lãnh
5


thổ.
- Có 3,2 triệu người Việt sinh sống ở nước ngoài (nhiều
Nhiều

nhất ở Hoa Kì, Ôxtrâylia, ...).
- Có 54 dân tộc, người Kinh chiếm 86,2% dân số.

thành
phần dân
tộc
Đánh giá

- Thuận lợi:
+ Nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn.
+ Truyền thống sản xuất, văn hóa, phong tục tập quán đa dạng,
phong phú.
- Khó khăn:
+ Gây trở ngại cho việc quản lí, phát triển kinh tế, nâng cao đời
sống con người.

+ Chênh lệch mức sống giữa các bộ phận dân tộc. Việc hình thành
và phát triển kĩ năng đọc và tự phát hiện kiến thức
cơ bản trong sách giáo khoa được thực hiện thường xuyên sẽ trở
thành thói quen tốt cho học sinh và tạo nên “văn hóa đọc” khoa học

cho các em.
b. Hình thành và phát triển kĩ năng tự lập dàn ý bài viết trong
sách giáo khoa
* Bản chất: Đây là kĩ năng quan trọng khi học sinh tự học với sách giáo khoa. Bởi
vì dàn ý là sự thể hiện cô đọng, khái quát, hệ thống nội dung kiến thức cốt lõi từng
mục và toàn bài. Khi học sinh tự lập được dàn ý bài viết trong sách giáo khoa có nghĩa
là các em đã nắm được kiến thức cơ bản của bài học và có thể vận dụng linh hoạt.
* Biện pháp thực hiện
Giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện các bước sau:
- Đọc kĩ một mục hay toàn bài viết của sách giáo khoa.
- Xác định cấu trúc của bài học (có bao nhiêu mục? nội dung cơ bản của mỗi mục).
- Khai thác nội dung cơ bản theo từng ý.

6


- Sắp xếp ý chính, ý phụ thành một thể thống nhất, hoàn thiện dàn
ý.
* Vận dụng vào bài học:
Vận dụng vào bài 17: Lao động và việc làm
Để lập được dàn ý, giáo viên yêu cầu học sinh đọc kĩ nội dung trong sách giáo khoa,
xác định được các nội dung cơ bản: Nguồn lao động, cơ cấu lao động, vấn đề việc làm
và phương hướng giải quyết việc làm. Triển khai ý phụ của các ý chính trên và hoàn
thiện dàn ý của bài.
Dàn ý bài 17 (Địa lí lớp 12)
Lao động và việc làm
1. Nguồn lao động
- Nguồn lao động đông:
+ Dân số hoạt động kinh tế là 42,53 triệu người, chiếm 51,2% tổng số dân.
+ Mỗi năm tăng hơn 1 triệu lao động.

- Nguồn lao động cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm sản xuất phong phú gắn với
truyền thống của dân tộc.
- chất lượng lao động ngày càng được nâng lên.
- Lực lượng lao động có trình độ cao vẫn còn ít (lao động qua đào tạo chiếm
25%), đặc biệt đội ngũ cán bộ quản lí và công nhân kĩ thuật lãnh nghề.
2. Cơ cấu lao động
a. Cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế:
- Xu hướng chuyển dịch: Giảm tỉ trọng lao động trong khu vực nông
- lâm - ngư nghiệp, tăng tỉ trọng lao động trong khu vực công nghiệp - xây
dựng và dịch vụ.
- Sự chuyển dịch diễn ra còn chậm: lao động vẫn tập trung đông trong khu vực
nông - lâm - ngư nghiệp.
- Nguyên nhân: thành tựu của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật và quá trình đổi
mới.
b. Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế:

7


- Xu hướng chuyển dịch: Giảm tỉ trọng lao động trong khu vực ngoài nhà nước,
tăng tỉ trọng lao động trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
- Lao động tập trung đông trong khu vực ngoài nhà nước.
- Nguyên nhân: kết quả của quá trình đổi mới.
c. Cơ cấu lao động theo thành thị và nông thôn:
- Xu hướng chuyển dịch: Giảm tỉ trọng lao động ở khu vực nông thôn, tăng tỉ
trọng lao động ở khu vực thành thị.
- Lao động vẫn tập trung đông ở khu vực nông thôn (75%).
- Nguyên nhân:
+ Quá trình đô thị hóa.
+ Thành thị là nơi có điều kiện sống, cơ hội việc làm tốt hơn. - Hạn chế:

+ Phần lớn lao động vẫn có thu nhập thấp.
+ Quỹ thời gian lao động trong nông nghiệp và nhiều xí nghiệp quốc doanh
chưa được sử dụng triệt để.
3. Vấn đề việc làm và hướng giải quyết việc làm a. Vấn đề việc
làm:
- Mỗi năm tạo thêm gần 1 triệu việc làm mới.
- Tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm vẫn còn gay gắt:
BẢNG: Tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm ở nước ta năm
2005 (Đơn vị: %)
Khu vực
Thất nghiệp
Thiếu việc làm
Cả nước
2,1
8,1
Thành thị
5,3
4,5
Nông thôn
1,1
9,3
=> Như vậy, thất nghiệp diễn ra chủ yếu ở khu vực thành thị, thiếu việc làm diễn ra
chủ yếu ở khu vực nông thôn.
b. Phương hướng giải quyết việc làm
- Phân bố lại dân cư và nguồn lao động.
- Thực hiện tốt chính sách dân số, sức khỏe sinh sản.
- Thực hiện đa dạng hóa các hoạt động sản xuất, chú ý thích đáng đến hoạt động
của các ngành dịch vụ.

8



- Tăng cường hợp tác, liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng xuất
khẩu.
- Mở rộng, đa dạng hóa các loại hình đào tạo để nâng cao chất lượng đội ngũ.
- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
Vận dụng vào bài 18: Đô thị hóa
Mục 1. Đặc điểm
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc kĩ nội dung trong sách giáo khoa, xác định được các
nội dung cơ bản về đặc điểm của đô thị hóa bao gồm: Quá trình đô thị hóa ở nước ta
diễn ra chậm, trình độ đô thị hóa thấp; tỉ lệ dân thành thị tăng; phân bố đô thị không
đều giữa các vùng. Triển khai ý phụ của các ý chính trên và hoàn thiện dàn ý của bài.

Dàn ý mục 1: Đặc điểm
Đặc điểm đô thị hóa
a. Quá trình đô thị hóa ở nước ta diễn ra chậm, trình độ đô thị hóa thấp
- Từ thế kỉ III trước Công nguyên: Cổ Loa được coi là đô thị đầu tiên ở nước ta.
- Vào thời phong kiến: các đô thị có chức năng hành chính, thương mại, quân sự.
- Thế kỉ XI: xuất hiện thành Thăng Long.
- Thế kỉ XVI - XVIII: Phú Xuân, Hội An, Đà Nẵng, Phố Hiến.
- Thời Pháp thuộc:
+ Hệ thống đô thị không có cơ sở mở rộng. Chức năng chủ yếu: hành chính,
quân sự.
+ Nguyên nhân: công nghiệp chưa phát triển.
- Những năm 30 của thế kỉ XX: một số đô thị lớn được hình thành: Hà Nội, Hải
Phòng, Nam Định, ...
- Từ sau cách mạng tháng Tám năm 1945 đến 1954: quá trình đô thị

9



hóa diễn ra chậm (do chiến tranh).
- Từ 1954 - 1975:
+ Ở miền Nam: đô thị hóa như một biện pháp dồn dân phục vụ chiến tranh.
+ Ở miền Nam: đô thị hóa gắn liền với quá trình công nghiệp hóa. - Từ 1965 1972: quá trình đô thị hóa chững lại (do chiến tranh tàn
phá).
- Từ 1975 - nay: quá trình đô thị hóa có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, cơ
sở hạ tầng còn ở mức thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
b. Tỉ lệ dân thành thị tăng
- Tỉ lệ dân thành thị tăng, tuy nhiên vẫn còn thấp so với các nước trong khu vực
(26,9% - 2005).
- Nguyên nhân: Do quá trình công nghiệp hóa.
c. Phân bố đô thị không đều giữa các vùng
- Số lượng đô thị phân bố không đều giữa các vùng: nhiều nhất là Trung du và
miền núi Bắc Bộ.
- Số lượng dân thành thị phân bố không đều giữa các vùng: nhiều nhất là Đông
Nam Bộ.
=> Đông Nam Bộ có quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh nhất.

c. Hình thành và phát triển kĩ năng khai thác kênh hình trong sách giáo khoa
* Bản chất: Kênh hình là nguồn kiến thức quan trọng, bổ sung cho kênh chữ, góp
phần tạo biểu tượng sinh động, tăng tính hình ảnh, gây hứng thú học tập cho học sinh.
Đồng thời phát triển óc quan sát, trí tưởng tượng, khả năng tư duy và thực hành bộ
môn cho học sinh.
* Biện pháp thực hiện
- Quan sát tổng thể kênh hình để biết được chủ đề.
- Phân tích kênh hình, xác định các chi tiết quan trọng trong hình theo gợi ý của giáo
viên.

10



- Tích cực suy nghĩ, phát hiện kiến thức cơ bản qua kênh hình.
- Chủ động trình bày ý kiến của mình và lắng nghe nhận xét bổ sung của bạn và giáo
viên để tự hoàn thiện kiến thức.
* Vận dụng vào bài học:
Vận dụng vào bài 16: Đặc điểm dân số và phân bố dân cư nước ta
- Khi dạy mục 3: Phân bố dân cư chưa hợp lí, giáo viên hướng dẫn học sinh quan
sát: Hình: Một khu dân cư ở Đồng bằng sông Cửu Long nằm ở cuối bài, xác định
đây là thể loại ảnh chụp, phản ánh cuộc sống của một khu dân cư ở nước ta.

- Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát bức ảnh kết hợp với kiến thức sách giáo
khoa và hiểu biết của bản thân để trao đổi một số câu hỏi:

+ Quan sát các bức ảnh, em thấy các ngôi nhà ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
có đặc điểm ra sao? Số lượng các ngôi nhà như thế nào? (Chủ yếu là nhà tạm, không
có nhà kiên cố, các ngôi nhà ăn sát ra bờ sông; số lượng khá nhiều).
+ Phương tiện di chuyển là gì? (chủ yếu di chuyển bằng thuyền).
+ Vì sao phương tiện di chuyển lại bằng thuyền? Vì sao phần lớn các ngôi nhà ở
đây đều là nhà tạm, ăn sát bờ sông? (chủ yếu là sông

11


nước; tranh thủ khai thác các thế mạnh của vùng sông nước, chịu ảnh hưởng của tự
nhiên (sạt lở) nên có thể sẽ di chuyển nhà ở)
- Sau khi học sinh trao đổi, gọi 1 học sinh trình bày trước lớp, cả lớp nghe, bổ sung
và nhận xét.
- Giáo viên nhận xét và cung cấp thêm tư liệu: Giới thiệu về một nét nổi bật của
Đồng bằng sông Cửu Long.


Đồng bằng sông Cửu
Long là xứ nhiệt đới
gió mùa điển hình,
trái cây, khoai, củ, rau
quả rất đa dạng và
phong phú cho nên
mùa nào cũng có thể
đi mua bán những mặt hàng này được. Từ đó, một số cư dân ở đây hình thành nên
thói quen một cách tự phát là đi mua bán các loại trái cây, khoai củ, rau quả lúc nông
nhàn hoặc thành nghề truyền từ đời này sang đời khác. Hệ thống sông ngòi, kênh
rạch chằng chịt tạo điều kiện thuận lợi cho xuồng, ghe đi khắp nơi trong đồng bằng.
Chính vì ghe, xuồng có thể lưu thông tự do khắp nơi trong đồng bằng như vậy nên
thương lái có thể len lỏi mọi ngõ ngách ở đồng bằng tìm mua các loại trái cây, khoai,
rau quả mà nông dân, người làm vườn bán tại vườn với số lượng nhiều, giá rẻ.

Vận dụng vào bài 17: Lao động và việc làm
Khi dạy mục 3: Vấn đề việc làm và phương hướng giải quyết việc làm, giáo viên
hướng dẫn học sinh quan sát hình ảnh cuối bài:
Dạy nghề.

12


- Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát bức ảnh, trao đổi thảo luận theo những câu
hỏi gợi ý:
+ Hoạt động dạy nghề thường diễn ra ở đâu? (các trường đại học, cao đẳng, các
trường hoặc trung tâm đào tạo nghề).
+ Hoạt động dạy nghề thường dành cho các đối tượng nào? (dành cho nhóm người
trong độ tuổi lao động, đặc biệt ưu tiên cho những đối tượng đã tốt nghiệp THPT).

+ Ý nghĩa của việc dạy nghề hiện nay là gì? (Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động,
tạo thêm nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm, nâng cao thu nhập của lao động).
- Gọi học sinh lên trả lời, các học sinh khác có thể bổ sung, nhận xét sau đó giáo viên
cung cấp tư liệu về hoạt động dạy nghề hiện nay. Đồng thời, lồng ghép các nội dung
hướng nghiệp cho học sinh.

13


GIÁ TRỊ CỦA VIỆC HỌC NGHỀ:
Dưới đây là những ghi chép ngắn về giá trị của việc học nghề:
Ích lợi của việc học nghề với học trò:
Tiếp xúc: Làm việc với một chuyên gia trong một dự án thực tế có thể cung cấp cho
bạn dịp tiếp xúc với những cơ hội mới , kỹ năng, và con người rất nhanh chóng.
Kinh nghiệm. Việc học nghề yêu cầu người học trò phải “nhúng tay vào chàm”, có
nghĩa là bạn sẽ trực tiếp nhận được vô khối kinh nghiệm trong nghề trong một
khoảng thời gian ngắn. Nếu bạn muốn làm chủ một kỹ năng mới, không có cách nào
tốt hơn xắn tay áo lên và làm ngay.
Thực hành. Làm việc thực tế (thay vì nghiên cứu tình huống lý thuyết hoặc bài tập
về nhà) và thực hành liên tục là cách duy nhất để phát triển chuyên môn. Làm việc
dưới một bậc thầy là cách tốt nhất để thực hành một cách hiệu quả, vì người thầy sẽ có
thể chia sẻ kinh nghiệm dày dặn của họ và sửa chữa những sai lầm non nớt của bạn.
Ích lợi của việc học nghề với sư phụ:
Giao phó: Thêm đầu thêm tay thêm chân sẽ giúp bạn giải quyết mọi việc nhanh hơn.
Bằng cách đào tạo học trò, bạn tăng năng suất hoàn thành công việc. Bạn càng đào tạo
giỏi, học trò càng hỗ trợ bạn được tốt hơn.
Phân tích: Khi quá quen tay làm, hầu hết kiến thức của bạn sẽ ẩn sâu trong tiềm
thức – bạn biết cách làm như thế nào, nhưng bạn không giải thích được tại sao bạn lại
làm như vậy. Trong quá trình dạy học, bạn sẽ vật chất hóa kiến thức bên trọng đầu
bạn ra thế giới bên ngoài – biểu đồ, mô hình, quy trình, vốn dễ dàng để xem xét và

cải thiện.
Tái cấu trúc: Bằng cách dạy quy trình và kỹ năng cho học trò, những vấn đề ẩn
giấu và những điểm kém cỏi dần trở nên rõ như pha lê. Và học trò có thể giúp bạn
cải thiện hệ thống làm việc, bạn đạt hiệu quả cao hơn với công sức bỏ ra ít hơn.

14


- Giáo viên đặt câu hỏi nâng cao: Vì sao dạy nghề hiện nay lại là một trong những
biện pháp hiệu quả để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động?
+ Thông qua các hoạt động dạy nghề, trình độ lao động được nâng cao; đồng thời
thái độ, tác phong làm việc của lao động cũng được nâng cao.
+ Hiện nay, hoạt động xuất khẩu lao động được coi là một phương pháp quan trọng
để giải quyết việc làm. Tuy nhiên, để xuất khẩu, lao động nước ta cần được nâng cao
trình độ, tác phong làm việc chuyên nghiệp để hội nhập.
Vì vậy, dạy nghề hiện nay lại là một trong những biện pháp hiệu quả để đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu lao động.
Vận dụng vào bài 18: Đô thị hóa
Khi dạy mục 3: Ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển kinh tế - xã hội, giáo viên
hướng dẫn học sinh quan sát: Hình trong sách giáo khoa trang 66: Một khu đô thị mới
ở thành phố Hồ Chí Minh.

- Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát bức ảnh, trao đổi thảo luận theo những câu
hỏi gợi ý:
+ Khu đô thị mới ở thành phố Hồ Chí Minh nhìn như thế nào? (to, đẹp, nhiều nhà cao
tầng, …).

1
5



+ Khu đô thị này thể hiện điều gì? (Sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố).
+ Những khu nhà cao tầng phản ánh hạn chế gì về mặt xã hội? (Thiếu chỗ ở).
- Sau khi thảo luận, dựa vào sách giáo khoa và những hiểu biết của bản thân, học sinh
trình bày trước lớp những hiểu biết của mình về thành phố Hồ Chí Minh. Cả lớp lắng
nghe, bổ sung, sau đó giáo viên cung cấp thêm tư liệu:
Thành phố Hồ Chí Minh
(vẫn còn phổ biến với tên gọi cũ là
Sài Gòn) là thành phố lớn nhất
Việt Nam về dân số và kinh tế,
đứng thứ hai về diện tích, đồng
thời cũng là một trong những trung
tâm kinh tế và văn
hóa, giáo dục quan trọng nhất của nước này. Hiện nay, thành phố Hồ Chí Minh là
thành phố trực thuộc Trung ương được xếp loại đô thị loại đặc biệt của Việt Nam
(cùng với thủ đô Hà Nội).
d. Hình thành và phát triển kĩ năng trả lời câu hỏi và bài
tập trong sách giáo khoa
* Bản chất:
Hệ thống câu hỏi, bài tập trong sách giáo khoa là những gợi ý quan trọng về nội dung
kiến thức cơ bản của bài, mà trong mỗi tiết học giáo viên cần hướng dẫn học sinh lí
giải. Câu hỏi trong sách giáo khoa phong phú về thể loại, đảm bảo các mức độ nhận
thức khác nhau và được sử dụng trong suốt tiến trình bài học. Việc rèn luyện kĩ năng
tự khai thác kiến thức để hoàn thành việc trả lời câu hỏi và làm bài tập trong sách giáo
khoa giúp học sinh khắc sâu kiến thức cơ bản, phát huy tính tích cực, sự kiên trì, chịu
khó, say mê trong học tập bồi dưỡng năng lực tư duy và hành động. Đồng thời, giúp
học sinh tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của mình.

16



* Biện pháp thực hiện
Để phát triển kĩ năng này, giáo viên cần hướng dẫn học sinh kiên trì, rèn luyện qua
nhiều bài học, với các bước như sau:
- Xác định đúng yêu cầu của câu hỏi.
- Khai thác kiến thức trong sách giáo khoa hoặc kiến thức đã học để suy nghĩ tìm ý
trả lời.
- Trình bày nội dung kiến thức theo ý hiểu của mình.
- Nghe ý kiến nhận xét, bổ sung của bạn và giáo viên để hoàn thiện câu trả lời.
* Vận dụng vào bài học:
Vận dụng vào bài 16: Đặc điểm dân số và phân bố dân cư nước ta

- Câu hỏi giữa mục 2, trang 68 - SGK Địa lí 12: Từ hình 16.1, hãy nhận xét tỉ lệ
dân số qua các giai đoạn.
+ Bước 1: Đây là câu hỏi ở mức độ vận dụng, giáo viên giúp học sinh nhận xét
được tỉ lệ dân số qua các giai đoạn.
+ Bước 2: Câu hỏi có thể khai thác trước khi giảng mục 2, học sinh sử dụng biểu đồ
trong mục 2 để trả lời.
+ Bước 3: Học sinh trình bày theo nhận thức của mình
+ Bước 4: Giáo viên gọi học sinh khác bổ sung, nhận xét và chốt ý:

Tỉ lệ gia tăng dân số qua các giai đoạn:
- Dân số nước ta còn tăng nhanh, đặc biệt là vào nửa cuối thế kỉ XX dẫn đến bùng nổ
dân số.
- Tỉ lệ gia tăng dân số hiện nay đang có xu hướng giảm.
- Giai đoạn 2002 - 2005: tỉ lệ gia tăng dân số là 1,32%.

17



- Câu hỏi giữa mục a(3), trang 69 - SGK Địa lí 12: Từ bảng 16.2, hãy so sánh và
nhận xét về mật độ dân số giữa các vùng.

+ Bước 1: Đây là câu hỏi ở mức độ vận dụng, giáo viên giúp học sinh hiểu và rút ra
được sự chênh lệch mật độ dân số giữa các vùng.
+ Bước 2: Học sinh dựa vào bảng 16.2 để trả lời.
+ Bước 3: Học sinh trình bày theo nhận thức của mình
+ Bước 4: Giáo viên gọi học sinh khác bổ sung, nhận xét và chốt ý:

Mật độ dân số giữa các vùng:
- Mật độ dân số có sự khác nhau giữa các vùng.
- Vùng đồng bằng có mật độ dân số lớn hơn miền núi.
- Vùng Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số cao nhất (1225
người/km2), vùng Tây Bắc có mật độ dân số thấp nhất (69 người/km2).

- Câu hỏi giữa mục b(3), trang 71 - SGK Địa lí 12: Từ bảng 16.3, hãy so sánh và
nhận xét về sự thay đổi tỉ trọng dân số thành thị, nông thôn.

+ Bước 1: Đây là câu hỏi ở mức độ vận dụng, giáo viên giúp học sinh hiểu và rút ra
được sự thay đổi tỉ trọng dân số thành thị và nông thôn.

+ Bước 2: Học sinh dựa vào bảng 16.3 để trả lời.
+ Bước 3: Học sinh trình bày theo nhận thức của mình
+ Bước 4: Giáo viên gọi học sinh khác bổ sung, nhận xét và chốt ý:

18


Tỉ trọng dân số thành thị và nông thôn:
- Tỉ trọng dân số thành thị có xu hướng tăng, tỉ trọng dân số nông thôn có xu hướng

giảm.
- Khu vực nông thôn có tỉ trọng dân số lớn hơn tỉ trọng dân số thành thị.

=> Sự thay đổi tỉ trọng diễn ra chậm, dân số vẫn tập trung chủ yếu ở khu vực nông
thôn.
- Câu hỏi cuối mục b(3), trang 71 - SGK Địa lí 12: Hãy nêu hậu quả của phân bố
dân cư chưa hợp lí.
+ Bước 1: Đây là câu hỏi ở mức độ vận dụng cao, giáo viên giúp học sinh hiểu và
rút ra được hậu quả của phân bố dân cư chưa hợp lí.
+ Bước 2: Học sinh dựa vào hiểu biết của bản thân và nội dung trong sách giáo
khoa để trả lời.
+ Bước 3: Học sinh trình bày theo nhận thức của mình
+ Bước 4: Giáo viên gọi học sinh khác bổ sung, nhận xét và chốt ý:

Hậu quả của phân bố dân cư chưa hợp lí:
- Sử dụng lao động lãng phí, không hợp lí, nơi thừa, nơi thiếu.
- Khai thác tài nguyên ở nơi ít lao động rất khó khăn.
- Câu 1 (trang 72 - SGK Địa lí 12): Phân tích tác động của đặc điểm dân số nước
ta đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và môi trường.

19


+ Bước 1: Đây là câu hỏi ở mức độ thông hiểu, trên cơ sở kiến thức của toàn bộ bài
16, học sinh phải nêu được tác động của đặc điểm dân số.

+ Bước 2: Học sinh dựa vào kiến thức đã học và tư duy để trả lời câu hỏi.

+ Bước 3: Học sinh trình bày theo nhận thức của mình
+ Bước 4: Giáo viên gọi học sinh khác bổ sung, nhận xét và chốt ý:


Tác động của đặc điểm dân số nước ta đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và
môi trường:
- Đông dân:
+ Nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn.
+ Trở ngại lớn cho việc phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của người dân.
- Nhiều thành phần dân tộc:
+ Truyền thống sản xuất, văn hóa phong phú, tạo nên sức mạnh phát triển kinh tế.
+ Bộ phận người Việt sinh sống ở nước ngoài đều hướng về tổ quốc và đang đóng
góp công sức vào quá trình xây dựng đất nước.
- Dân số còn tăng nhanh: gây sức ép lên các vấn đề: việc làm, chỗ ở, tài nguyên,
môi trường, ...
- Cơ cấu dân số trẻ: nguồn lao động dồi dào, nguồn lao động dự trữ lớn.

20


- Phân bố dân cư chưa hợp lí: làm ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng lao động, khai
tác tài nguyên.
- Câu 2 (trang 72 - SGK Địa lí 12): Tại sao ở nước ta hiện nay, tỉ lệ gia tăng dân
số có xu hướng giảm nhưng quy mô dân số vẫn tiếp tục tăng? Nêu ví dụ minh họa.
+ Bước 1: Đây là câu hỏi ở mức độ vận dụng cao, trên cơ sở kiến thức của toàn bộ
bài 16, học sinh phải nêu được nguyên nhân vì sao tỉ lệ gia tăng dân số giảm, quy mô
dân số lại tăng và đưa ra được ví dụ.

+ Bước 2: Học sinh dựa vào kiến thức đã học và tư duy để trả lời câu hỏi.

+ Bước 3: Học sinh trình bày theo nhận thức của mình
+ Bước 4: Giáo viên gọi học sinh khác bổ sung, nhận xét và chốt ý:


- Ở nước ta hiện nay, tỉ lệ gia tăng dân số có xu hướng giảm nhưng quy mô dân số
vẫn tiếp tục tăng do quy mô dân số nước ta lớn.
- Ví dụ:
+ Với quy mô dân số là 70 triệu người, tỉ lệ gia tăng dân số là 1,5%, thì mỗi năm
dân số tăng 1,05 triệu người.
+ Nhưng nếu quy mô dân số là 84 triệu người, tỉ lệ gia tăng dân số là 1,31%, thì
mỗi năm dân số tăng 1,10 triệu người.
- Câu 3 (trang 72 - SGK Địa lí 12): Vì sao nước ta phải thực hiện phân bố lại dân
cư cho hợp lí? Nêu một số phương hướng và biện pháp dã thực hiện trong thời
gian vừa qua.

21


+ Bước 1: Đây là câu hỏi ở mức độ vận dụng cao, trên cơ sở kiến thức của toàn bộ
bài 16, học sinh phải nêu được nguyên nhân của việc phân bố lại dân cư và đưa ra
được các phương án thực hiện.
+ Bước 2: Học sinh dựa vào kiến thức đã học và tư duy để trả lời câu hỏi.

+ Bước 3: Học sinh trình bày theo nhận thức của mình
+ Bước 4: Giáo viên gọi học sinh khác bổ sung, nhận xét và chốt ý:

- Phải thực hiện phân bố lại dân cư cho hợp lí, vì sự phân bố dân cư nước ta hiện
nay chưa hợp lí. Nơi giàu tài nguyên thì thiếu lao động, nơi đất hẹp thì người đông.
- Một số phương hướng và biện pháp thực hiện trong thời gian vừa qua:

Tiếp tục thực hiện các giải pháp kiềm chế tốc độ tăng dân số, đẩy mạnh tuyên
truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật về dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Xây dựng chính sách chuyển cư phù hợp để thúc đẩy sự phân bố dân cư, lao động

giữa các vùng.
Xây dựng quy hoạch và chính sách thích hợp nhằm đáp ứng xu thế chuyển dịch
cơ cấu dân số nông thôn và thành thị.
Đưa xuất khẩu lao động thành một chương trình lớn, có giải pháp mạnh và chính
sách cụ thể mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Đổi mới mạnh mẽ phương thức
đào tạo người lao động xuất khẩu có tay nghề cao, có tác phong công nghiệp.
Đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghiệp ở trung du, miến núi, phát triển công
nghiệp ở nông thôn để khai thác tài nguyên và sử
dụng tối đa nguồn lao động của đất nước.
Vận dụng vào bài 17: Lao động và việc làm

22


- Câu hỏi cuối mục 1, trang 73 - SGK Địa lí 12: Từ hình 17.1, hãy so sánh và rút
ra nhận xét về sự thay đổi cơ cấu lao động có việc làm phân theo trình độ chuyên
môn kĩ thuật ở nước ta.

+ Bước 1: Đây là câu hỏi ở mức độ vận dụng, giáo viên giúp học sinh nhận xét
được sự thay đổi cơ cấu lao động có việc làm phân theo trình độ chuyên môn kĩ thuật
ở nước ta.
+ Bước 2: Câu hỏi có thể khai thác khi giảng mục 1 về chất lượng nguồn lao động,
học sinh sử dụng bảng số liệu trong mục 1 để trả lời.
+ Bước 3: Học sinh trình bày theo nhận thức của mình
+ Bước 4: Giáo viên gọi học sinh khác bổ sung, nhận xét và chốt ý:

Nhận xét về sự thay đổi cơ cấu lao động có việc làm phân theo trình độ chuyên
môn kĩ thuật ở nước ta:
- Lao động có việc làm đã qua đào tạo tăng nhanh, chưa qua đào tạo giảm nhanh.
- Lao động có chứng chỉ nghề sơ cấp tăng nhanh nhất, phần lớn lao động đã qua đào

tạo có chứng chỉ nghề sơ cấp, lao động có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học
còn ít.
- Lao động đã qua đào tạo chiếm tỉ lệ nhỏ hơn rất nhiều lao động chưa qua đào tạo.
- Câu hỏi cuối mục a(2), trang 74 - SGK Địa lí 12: Từ bảng 17.2, hãy so sánh và
nhận xét sự thay đổi cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế ở nước ta, giai đoạn
2000 - 2005.

23


+ Bước 1: Đây là câu hỏi ở mức độ vận dụng, giáo viên giúp học sinh hiểu và rút ra
được sự thay đổi cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế ở nước ta, giai đoạn 2000 2005.
+ Bước 2: Học sinh dựa vào bảng 17.2 để trả lời.
+ Bước 3: Học sinh trình bày theo nhận thức của mình
+ Bước 4: Giáo viên gọi học sinh khác bổ sung, nhận xét và chốt ý:

Nhận xét sự thay đổi cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế
ở nước ta:
- Khu vực nông - lâm - ngư nghiệp giảm nhanh, công nghiệp và xây dựng tăng
nhanh, dịch vụ tăng.
- Sự thay đổi cơ cấu này phù hợp với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
nước ta.
- Câu hỏi cuối mục b(2), trang 75- SGK Địa lí 12: Từ bảng 17.3, hãy so sánh và
nhận xét về sự thay đổi cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế ở nước ta, giai
đoạn 2000 - 2005.
+ Bước 1: Đây là câu hỏi ở mức độ vận dụng, giáo viên giúp học sinh hiểu và rút
ra được sự thay đổi cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế ở nước ta, giai đoạn 2000
- 2005.
+ Bước 2: Học sinh dựa vào bảng 17.3 để trả lời.
+ Bước 3: Học sinh trình bày theo nhận thức của mình

+ Bước 4: Giáo viên gọi học sinh khác bổ sung, nhận xét và chốt ý:

Nhận xét về sự thay đổi cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế ở nước ta:

24


- Lao động ở khu vực kinh tế nhà nước tăng chậm, khu vực ngoài nhà nước giảm,
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh.
- Sự thay đổi cơ cấu này phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
- Câu hỏi cuối mục c(2), trang 75 - SGK Địa lí 12: Từ bảng 17.4, nhận xét sự thay
đổi cơ cấu lao động phân theo thành thị và nông thôn nước ta.
+ Bước 1: Đây là câu hỏi ở mức độ vận dụng, giáo viên giúp học sinh hiểu và rút
ra được sự thay đổi cơ cấu lao động phân theo thành thị và nông thôn nước ta.
+ Bước 2: Học sinh dựa vào hiểu biết của bản thân và nội dung trong sách giáo
khoa để trả lời.
+ Bước 3: Học sinh trình bày theo nhận thức của mình
+ Bước 4: Giáo viên gọi học sinh khác bổ sung, nhận xét và chốt ý:

Nhận xét sự thay đổi cơ cấu lao động phân theo thành thị và nông thôn nước ta:
- Tỉ lệ lao động nông thôn giảm, lao động thành thị tăng.
- Sự thay đổi này phù hợp với quá trình đô thị hóa ở nước ta.
- Câu 1 (trang 76 - SGK Địa lí 12): Phân tích những thế mạnh và hạn chế của
nguồn lao động nước ta.
+ Bước 1: Đây là câu hỏi ở mức độ thông hiểu, trên cơ sở kiến thức của toàn bộ bài
17, học sinh phải nêu được tác động của đặc điểm dân số.

2
5



×