MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
Báo cáo thực tập tổng hợp là sản phẩm trong bước đầu của quá trình thực tập tốt
nghiệp. Những kiến thức chuyên ngành và tổng hợp đã được giảng dạy được sinh viên
vận dụng một cách logic và chính xác vào phân tích, nghiên cứu và tìm hiểu hoạt động
sản xuất kinh doanh trên thị trường và tổng hợp một cách khái quát kết quả của quá
trình nghiên cứu thông qua báo cáo thực tập tổng hợp. Báo cáo thực tập tổng hợp dưới
đây sẽ đưa ra thực trạng hoạt động của CHI NHÁNH CTCP PHÁT TRIỂN SIÊU THỊ
HÀ NỘI TẠI QUẢNG NINH cùng những vấn đề mà công ty đang phải đối mặt.
Nội dung của báo cáo gồm có:
Phần 1: Giới thiệu chung về CHI NHÁNH CTCP PHÁT TRIỂN SIÊU THỊ HÀ
NỘI TẠI QUẢNG NINH
Phần 2: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
Phần 3: Một số vấn đề cấp thiết của công ty và định hướng đề tài khóa luận tốt
nghiệp
Để hoàn thành báo cáo này, em nhận được sự hướng đã nhiệt tình của cô giáo
Bùi Lan Phương cũng như sự giúp đỡ và tạo điều kiện của ban lãnh đạo CHI NHÁNH
CTCP PHÁT TRIỂN SIÊU THỊ HÀ NỘI TẠI QUẢNG NINH cùng các phòng ban
trong công ty. Với kiến thức thực tiến và kinh nghiệm chưa nhiều, thêm vào đó kiến
thức chuyên môn còn hạn hẹp nên báo cáo thực tập còn tồn tại rất nhiều sai sót, rất
mong sự thông cảm và góp ý của các thầy cô và quý công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
1
2
2
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
1.1 Sự hình thành và phát triển của công ty
1.1.1 Sơ lược về Công ty
• Tên đầy đủ: CHI NHÁNH CTCP PHÁT TRIỂN SIÊU THỊ HÀ NỘI TẠI QUẢNG
•
•
•
•
•
•
•
•
1.1.2
-
NINH
Slogan: Hapro mang xuân đến mọi nhà
Thời gian thành lập: 02/08/2011
Mã số thuế: 0105384642-006
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Thương hiệu: HAPRO
Giám đốc: Nguyễn Thị Như Quỳnh
Văn phòng: Tổ 3, khu Vĩnh Xuân, phường Mạo Khê, thị xã Đông Triều, Quảng Ninh
Webside: haprogroup.vn
Chức năng nhiệm vụ của công ty
Cung cấp các sản phẩm liên quan đến thực phẩm, hóa mỹ phẩm, hàng gia dụng…
Tạo việc làm cho người dân địa phương, góp phần nâng cao đời sống con người.
Tạo thêm nhiều lựa chọn và cơ hội mua sắm tốt và chất lượng, trải nhiệm loại hình
mua sắm tiên tiến tiện lợi.
Mở rộng các chi nhánh đến các vùng miền của đất nước, tạo giá trị và bản sắc riêng.
Giám đốc
Phòng kế toán-tài
Phòng tổ chức hành
Phòng kế hoạch -kinh
chính
chính
doanh
Phòng marketing
Phòng nhân sự
1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Giám đốc
Giám đốc công ty là một nhà quản lý duy trì một vai trò quan trọng trong tổ
chức. Là người quyết định cách kiểm soát doanh nghiệp và cũng đưa ra quyết định
3
cuối cùng về quản lý xản xuất và kinh doanh trong phạm vi, quyền hạn, nghĩa vụ đã
được quy định.
Phòng kế toán- tài chính
Bao gồm 4 nhân viên kế toán và 1 nhân viên kiểm toán có nhiệm vụ hạch toán
các nghiệp vụ kinh tế đầy đủ đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh; chủ trì và
phối hợp với các phòng có liên quan để lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính
hàng năm và dài hạn của công ty; thực hiện, tham gia thực hiện và trực tiếp quản lý
công tác đầu tư tài chính, trực tiếp thực hiện kiểm tra, giám sát việc quản lý và chấp
hành chế độ tài chính – kế toán; nghiên cứu và đề xuất với lãnh đạo đơn vị các biện
pháp quản lý hoạt động kinh doanh đảm bảo chấp hành tốt đúng chế độ hiện hành và
phù hợp với đặc điểm, tình hình kinh doanh của đơn vị để đạt hiệu quả cao nhất.
Phòng tổ chức hành chính
Gồm 2 nhân viên lễ tân hành chính, 1 nhân viên hỗ trợ pháp lý và lưu trữ thông
tin doanh nghiệp, 3 nhân viên chăm sóc khách hàng. Bộ phận này có nhiệm vụ đảm
bảo cho các công việc liên quan tới những thủ tục hành chính, lễ tân, tổ chức công tác
văn thư lưu trữ các hồ sơ, hỗ trợ cho toàn thể nhân viên công ty và nếu cần thiết còn có
thể tư vấn pháp lý cho lãnh đạo.
Phòng Kế hoạch- Kinh doanh
Gồm 3 nhân viên. Phòng kế hoạch kinh doanh là phòng thực hiện chức năng
tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty trong các lĩnh vực quản lý công tác kế
hoạch sản xuất trong toàn công ty.
Phòng Marketing
Gồm 5 nhân viên. Nhiệm vụ nhiên cứu thông tin về khách hàng, tổ chức sự kiện
và thực hiện các chương trình xúc tiến sản phẩm…
Phòng nhân sự
Gồm 3 nhân viên. Không chỉ tuyển dụng, phòng nhân sự còn rất nhiều chức năng
khác như tính toán tiền lương, giúp nhân viên mới gia nhập nắm được văn hóa doanh
nghiệp, lập kế hoạch đào tạo nhân viên…
1.3 Kết quả kinh doanh sản xuất chủ yếu của công ty trong năm 2017 – 2018
Đơn vị: đồng
Tổng chi phí
Tổng doanh số
Lợi nhuận sau thuế
Bảng 1.4.1: doanh số, chi phí, lợi nhuận trong 3 năm gần đây tại Quảng Ninh
Từ bảng thống kê trên có thể thấy trong năm 2018, công ty có mức tăng trưởng
và lợi nhuận cao nhất, so sánh với năm 2019 vừa qua, cho thấy mức doanh thu và lợi
4
nhuận đang giảm xuống tại khu vực Quảng Ninh. Với mức đầu tư vào marketing trong
các năm đều ổn định và tăng đều tuy nhiên chưa tạo được hiệu quả rõ rệt do tình hình
cạnh tranh khốc liệt tại thị trường bán lẻ.
Cho thấy dấu hiệu của việc giảm dần sức cạnh tranh tại thị trường Quảng Ninh
của doanh nghiệp. Từ đó cho thấy doanh nghiệp cần có những kế hoạch kinh doanh
mới phù hợp hơn và gắn với đặc điểm của thị trường trong tình hình cạnh tranh trên.
Trong điều kiện hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường, muốn tồn tại và phát
triển, đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động kinh doanh có lãi. Muốn vậy, yêu cầu
doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh, nhằm
đánh giá đúng đắn mọi hoạt động kinh doanh trong trạng thái thực của chúng. Trên cơ
sở đó có những biện pháp hữu hiệu và lựa chọn đưa ra quyết định tối ưu phương án
hoạt động kinh doanh. Để làm được điều đó thì các nhà quản lí phải am hiểu thị
trường, nắm bắt được thông tin kịp thời bên cạnh đó phải điều chỉnh lại cơ cấu quản lí,
hình thức kinh doanh cho hợp lý và để hoạt động có hiệu quả cao thì các doanh nghiệp
phải phân tích, đánh giá toàn bộ quá trình hoạt động và kinh doanh của mình dựa trên
số liệu của kế toán. Thông qua phân tích, doanh nghiệp mới có thể khai thác hết khả
năng tiềm tàng, hiểu rõ những tiềm ẩn chưa được phát hiện. Cũng qua đó doanh
nghiệp mới thấy rõ nguyên nhân nguồn gốc của các vần đề phát sinh và có giải pháp
cụ thể để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
2.1 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường vi mô, ngành tới hoạt động kinh
doanh của công ty.
2.1.1 Môi trường vĩ mô
- Yếu tố kinh tế:
Các chỉ số quan trọng về kinh tế của Việt Nam ở mức rất thấp so với khu vực và
thế giới. GDP bình quân đầu người năm 2017 đạt 2.240 USD, thấp hơn 4.5 lần so với
GDP bình quân đầu người chung của thế giới. Triển vọng kinh tế Việt Nam trong
trung hạn có nhiều điểm sáng, dù vẫn có dấu hiệu điều chỉnh giảm tăng trưởng theo
chu kỳ. Sau khi chạm đỉnh ở mốc 7,1% năm 2018, tăng trưởng GDP thực được dự báo
giảm nhẹ trong năm 2019, do sức cầu bên ngoài giảm và do duy trì thắt chặt chính
sách tín dụng và tài khóa. Tăng trưởng GDP thực được dự báo vẫn tiếp tục duy trì ở
mức cao, xoay quanh mức 6,5% trong các năm 2020 và 2021. Tỉ lệ lạm phát vẫn tiếp
tục ổn định ở mức một con số trong vòng bảy năm liên tiếp, thấp hơn hoặc tiệm cận
mức 4% trong những năm gần đây. Cán cân đối ngoại vẫn trong vòng kiểm soát và
5
tiếp tục được hỗ trợ bằng nguồn vốn FDI dồi dào lên tới gần 18 tỉ USD trong năm
2019, chiếm gần 24% tổng vốn đầu tư cho nền kinh tế. Từ đó cho thấy tình hình kinh
tế lạc quan của Việt Nam trong thời gian sắp tới, rất hứa hẹn đối với nhành thương mại
bán lẻ, và yêu cầu về chất lượng và sự tiện lợi ngày càng tăng.
Tại thị trường Quảng Ninh năm 2018, tốc độ tăng trưởng của tỉnh đạt 11,1%; thu
nhập bình quân đầu người đạt 5110 USD (gấp hơn gần 2 lần bình quân chung cả
nước), tiếp tục đứng trong nhóm 7 địa phương dẫn đầu cả nước về thu ngân sách với
tổng thu ước đạt trên 40.500 tỷ đồng trong đó thu nội địa đạt 30.500 tỷ đồng đứng thứ
4 toàn quốc. Lương bình quân của lao động trong tỉnh ở các ngành chủ lực như than,
điện, cảng biển, cửa khẩu và du lịch đều ở mức cao.
- Yếu tố chính trị pháp luật
Với thuận lợi là có nền chính trị được đánh giá là ổn định trên thế giới, từ đó thu
hút quan tâm đầu tư từ trong nước và nước ngoài. Nên đã góp phần thúc đẩy việc triển
khai và thực hiện các chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động tại Việt
Nam nói chung và các doanh nhiệp thương mại bán lẻ nói riêng.
Cùng với đó là hệ thống pháp luật và thủ tục hành chính trong nước đang ngày
càng hoàn thiện, có quy định về thủ tục hành chính ngắn gọn tạo điều kiện giúp các
công ty tăng hiệu suất hoạt động do tháo gỡ được các dào cản pháp lý. Ngoài ra, với
khung pháp lý và các bộ luật về doanh nghiệp rõ ràng giúp các doanh nghiệp dễ dàng
nắm bắt các lợi ích và tạo đà phát triển. Tuy nhiên, vẫn còn bộ phận nhỏ quan liêu,
tham nhũng, không minh bạch trong các cấp hành chính gây một số khó khăn cho
doanh nghiệp.
- Yếu tố văn hóa, xã hội
Với dân số hơn 90 triệu dân, đây thực sự là một thị trường trẻ đầy hứa hẹn đối
với các doanh nghiệp. Có lượng dân số trẻ với sự trẻ trung, sôi động, yêu thích sự mới
lạ, cập nhật cách phong cách xu hướng trên thế giới luôn được các doanh nghiệp kinh
doanh bán lẻ nắm bắt để bắt kịp thị trường từ đó tạo sự mới lạ, hấp dẫn thúc đẩy việc
tiêu dùng.
Tại thị trường Quảng Ninh tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, dân số toàn tỉnh
Quảng Ninh đạt 1.320.324 người, mật độ dân số đạt 198 người/km². Trong đó dân số
sống tại thành thị đạt gần 845.805 người, chiếm 64,1% dân số toàn tỉnh, dân số sống
tại nông thôn đạt 474.519 người, chiếm 35,9% dân số. Dân số nam đạt 671.522 người,
trong khi đó nữ đạt 648.802 người. Cũng như các tỉnh thành khác tại Việt Nam, Quảng
Ninh có nhịp sống trẻ sôi động, là một trong những khu vực phát triển trong nước nên
nhu cầu về mua sắm tiêu dùng ở đây ở mức khá cao. Với nhu cầu về tiêu dùng ngày
càng khắt khe và chất lượng cũng như đa dạng về hàng hóa.
6
- Yếu tố công nghệ
Sự phát triển và bùng nổ công nghệ 4.0 tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhanh
chóng và dễ dàng hơn đến gần hơn với người tiêu dùng qua các chiến dịch quảng báo
thương hiệu trên các phương tiện truyền thống và gần đây là trên trên mạng xã hội, các
web online… thật sự là một bước đột phá mới trong cách tiếp cận khách hàng của
doanh nghiệp.
Đối với thị trường Quảng Ninh cũng là những tỉnh đi dầu về phát triển và ứng
dụng công nghệ đây thực sự và một trong những điều kiện tốt để doanh nghiệp phát
huy các chiến lượng kinh doanh nhắm tới việc quảng bá qua các kênh thông tin mới
như các mạng xã hội, quảng cáo trên internet… Nếu biết nắm bắt và vận dụng một
cách hiệu quả thì đây quả thực là một trong những lợi thế mà doanh nghiệp có được
trên địa bàn tỉnh.
2.1.2 Môi trường ngành
- Nhà cung cấp:
Trong tiến trình kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với việc thúc đẩy
kinh tế trong nước đặc biệt là các mặt hàng nông sản Việt Nam như gạo, hạt điều,
muối… tận dụng các nguồn lực sẵn có, các nhà cung cấp tốt ở trong nước luôn được
công ty quan tâm và giữ quan hệ đối tác làm ăn tin cậy, lâu dài.
- Đối thủ cạnh tranh:
Trong thị trường kinh tế nói chung và ngành thương mại bán lẻ nói riêng luôn có
sự cạnh tranh khốc liệt, với nhu cầu ngày càng cao và khắt khe của người tiêu dùng
nhưng lại rộng lớn và hứa hẹn không chỉ là mong muốn của các doanh nghiệp Việt
Nam trong việc chiếm được nhiều thị phần trong thị trường béo bở đây có thể liệt kê
những nhà bán lẻ lớn khác như Vinmart, BigC, Lanchimart, Lotte… đây là khó khăn
đối với doanh nghiệp, nhưng nó cũng tạo điều kiện cho doanh nghiệp luôn thay đổi,
phát triển, nâng cao năng lực kinh doanh của mình.
Tại thị trường Quảng Ninh doanh nghiệp cũng gặp cạnh tranh với các đối thủ lớn
như Vinmart, Lanchimart… ngoài ra còn các doanh nghiệp, hộ gia đình buôn bán nhỏ
lẻ khác. Việc mở rộng thị trường bán lẻ của các công ty lớn đã tạo nên những thách
thức không hề nhỏ đối với doanh nghiệp, đây là bài toán mà doanh nghiệp phải tìm
cách giải đáp. Không chỉ tìm cách thỏa mãn người tiêu dùng mà còn phải tạo được
những ưu thế riêng của mình.
- Khách hàng:
Khách hàng chính là điều quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp,
nên việc nắm bắt và thấu hiểu các nhu cầu luôn thay đổi để tìm cách đáp ứng một cách
tốt nhất, ngoài ra còn phải chú trọng đến việc chăm sóc và giữ các khách hàng thân
7
thiết của mình. Với đặc thù kinh doanh bán lẻ các loại hàng hóa tiêu dùng gia đình đối
tượng khách hàng của doanh nghiệp rất da dạng với đủ mọi lứa tuổi tầng lớp với nhu
cầu tiêu dùng. Tuy nhiên vẫn chủ yếu nhắm vào các gia đình đi mua sắm và chủ yếu
tập chung trong tỉnh Quảng Ninh.
2.2 Thực trạng hoạt động marketing của công ty
2.2.1 Đặc điểm thị trường, khách hàng và các yếu tố nội bộ của công ty
a) Đặc điểm thị trường và khách hàng
Công ty lựa chọn thị trường miền bắc, chủ yếu tại Quảng Ninh. Đây vừa là thị
trường lớn đầy tiềm năng, tuy nhiên nó cũng đi kèm với sự cạnh tranh gay gắt có thể
nhắc tới một vài các thương hiệu lớn mạnh khác như Vinmart, Lanchimart, BigC… và
còn rất nhiều các doanh nghiệp nhỏ lẻ, hộ gia đình buôn bán, tạp hóa nhỏ khác trên thị
trường. Việc mở rộng thị trường bán lẻ của các công ty lớn đã tạo nên những thách
thức không hề nhỏ đối với doanh nghiệp, đây là bài toán mà doanh nghiệp phải tìm
cách giải đáp. Không chỉ tìm cách thỏa mãn người tiêu dùng mà còn phải tạo được
những ưu thế riêng của mình. Vượt qua những khó khăn về trên công ty luôn cố gắng
thay đổi và phát triển phù hợp với xu hướng kinh tế và tiêu dùng của người dân. Qua
đó đã và đang ngày càng phát triển, mở rộng thị trường, có thêm nhiều khách hàng tiêu
dùng lựa chọn.
Khách hàng chủ yếu của công ty là tất cả các cá nhân có nhu cầu mua sử dụng
các sản phẩm tiêu dùng gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, nhưng chủ yếu là người
phụ nữ của gia đình mua sắm các loại sản phẩm tiêu dùng phục vụ việc tiêu dùng hàng
ngày trong gia đình. Điều đó luôn được thể hiện rõ trong slogan của công ty “ Hapro
mang xuân đến mọi nhà”.
b) Đặc điểm nội bộ công ty
Với gần 10 năm thành lập trên thị trường, công ty ngày một thay đổi và lớn
mạnh. Đội ngũ các nhân viên của công ty đã lên tới 40 người là những người có sức
trẻ tài năng là nhiệt huyết. Để đạt được những thành quả như bây giờ của công ty cũng
như thương hiệu được công nhận và biết đến rộng rãi là nhờ sự tận tâm tậm tình trong
cách phục vụ cũng như chất lượng sản phẩm y tín, đảm bảo mà doanh nghiệp cung cấp
cho người dùng. Không chỉ mang đến sự an tâm thoải mái khi lựa chọn mua sắm tại
doanh nghiệp, mà sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp luôn khẳng định được giá trị
và chất lượng, lòng tin cậy cao của người tiêu dùng và sử dụng.
• Văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp không chỉ tạo lên sự chuyên nghiệp đồng bộ giúp khẳng
định thương hiệu riêng của doanh nghiệp, quảng báo hình ảnh của doanh nghiệp đến
khách hàng không chỉ ngoài mà trong nội bộ doanh nghiệp, vậy nên được công ty coi
8
trọng bồi dưỡng. Nhân viên trong công ty luôn được đào tạo về tác phong cách ứng xử
với khách hàng… đến trang phục, thiết kế bên trong, logo của doanh nghiệp luôn có sự
thống nhất cao, giúp khách hàng dễ ràng nhận diện.
• Nhân lực marketing
Đây là một bộ phận quan trọng của doanh nghiệp, sự chuyên nghiệp, sáng tạo,
nhanh nhạy luôn được các nhân viên marketing và truyền thông phát huy. Điều này
được thể hiện rõ ràng qua việc đưa thương hiệu Hapro được biết đến rộng rãi trên thị
trường, luôn khẳng định là một thương hiệu mạnh trong các năm. Qua đó mang lại thị
phần cao cho doanh nghiệp trên thị trường.
• Nguồn tài chính
Với sự lớn mạnh theo các năm và nguồn vốn dồi dào chính là lợi thế mà doanh
nghiệp có được, do đó việc kinh doanh, vận chuyển… trong doanh nghiệp luôn hoạt
động một cách ổn định. Chi phí cho hoạt động marketing của công ty luôn được chú
trọng qua đó tăng dần qua các năm, cùng với đó là việc luôn dùy trì đảm bảo môi
trường mua sắm thuận lợi và chuyên nghiệp.
• Cơ sở vật chất
Không chỉ là không gian mua sắm của khách hàng được chú trọng và liên tục duy
trì tốt, mà công ty cũng luôn đảm bảo các trang thiết bị, cơ sở vật chất cho nhân viên,
phòng làm việc được trang bị đầy đủ phục vụ công tác làm việc hiệu quả của nhân
viên. Khẳng định sự khác biệt trong mua sắm so với việc mua sắm tại các chợ nhỏ tập
chung của các gia đình Việt Nam, không gian mua sắm luôn được chú trọng và sắp xếp
khoa học giúp người mua dễ dàng lựa chọn, điều hòa không khí, ánh sáng, trang trí,
nội thất… cho thấy sự khác biệt và hiện đại, mang việc mua sắm lên tầm cao mới phù
hợp với xu thế phát triển của thế giới.
2.2.2 Thực trạng nghiên cứu, phân tích marketing trong công ty
a) Thực trạng nghiên cứu, thu thập phân tích thông tin
Luôn nhận thấy tầm quan trọng của marketing đối với doanh nghiệp nhất là trong
thị trường đầy cạnh tranh ngày nay, công ty đã thành lập phòng marketing nhằm nắm
bắt nhu cầu đồng thời chăm sóc khách hàng của mình cùng với đó là giải quyết những
vấn dề phát sinh sau quá trình mua hàng, giải đáp thắc mắc. Kết hợp cùng với phòng
kinh doanh cùng với các phòng ban khác trong công ty đẩy mạnh mức mua sắm, tiêu
thụ của sản phẩm. Cùng với đó là việc hợp tác làm việc cùng với các chi nhánh khác
trên cả nước và cùng tổng công ty giúp nắm bắt và phân tích chính xác tình hình kinh
thế, xã hội, dự báo nhu cầu thị trường. Giúp đưa ra những kế hoạch kinh doanh tốt
giúp công ty phát triển tại thị trường tỉnh Quảng Ninh.
b) Thực trạng chiến lược marketing của công ty trên thị trường mục tiêu
9
Dựa trên việc đặc thù là kinh doanh bán lẻ các mặt hàng tiêu dùng gia đình, cho
nên khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp khá rộng lớn, tuy nhiên được chú trọng
quan tâm hơn cả đó chính là những khách hàng nữ tuổi từ 18-60 tuổi, có nhu cầu mua
sắm cao để phục vụ bản thân và gia đình tại Quảng Ninh. Do đó các kệ hàng và không
gian mua sắm luôn được sắp đặt hài hòa, tươi sáng, cùng với các chương trình mua
sắm giảm giá, tặng quà… trong năm luôn được áp dụng nhắm tới những sản phẩm như
muối, dầu ăn, bột ngọt… nhằm kích thích mua sắm nhiều hơn.
Tùy từng khu vực mà các mặt hàng cũng có sự khác biệt đôi chút, những nơi tập
chung nhiều dân cư mức sống cao sẽ đa dạng phong phú hơn về các mặt hàng mua
sắm cũng như ăn uống. Ngoài ra, siêu thị có cách bố trí hàng hóa thích hợp trong từng
gian hàng nhằm tối đa hoá hiệu quả của không gian bán hàng. Do người bán không có
mặt tại các quầy hàng nên hàng hóa phải có khả năng "tự quảng cáo", lôi cuốn người
mua. Siêu thị làm được điều này thông qua các nguyên tắc sắp xếp, trưng bày hàng
hóa nhiều khi được nâng lên thành những thủ thuật. Chẳng hạn, hàng có tỷ suất lợi
nhuận cao được ưu tiên xếp ở những vị trí dễ thấy nhất, được trưng bày với diện tích
lớn, những hàng hóa có liên quan đến nhau được xếp gần nhau, hàng khuyến mại phải
thu hút khách hàng bằng những kiểu trưng bày bắt mắt, hàng có trọng lượng lớn phải
xếp ở bên dưới để khách hàng dễ lấy, bày hàng với số lượng lớn để tạo cho khách hàng
cảm giác là hàng hoá đó được bán rất chạy...
Công ty định vị thương hiệu của mình ở mức cao, cùng các chi nhánh và tổng
công ty hàng năm luôn nằm trong top 10 doanh nghiệp bán lẻ uy tín tại Việt Nam.
Luôn khẳng định vị thế và chất lượng trên thị trường qua từng năm gắn với cung cấp
dịch vụ bán lẻ chất lượng uy tín được các gia đình Việt Nam tin tưởng lựa chọn. Hiện
tại, công ty chủ yếu thực hiện các chương trình Marketing chủ yếu qua truyền thông
như báo trí, truyền hình, đài và qua hình ảnh thương hiệu gắn riêng với các siêu thị
Hapro tại Việt Nam.
- Các yếu tố marketing mix
1. Sản phẩm: Hapromart là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bán lẻ chủ yếu là các
sản phẩm tiêu dùng trong gia đình. Các sản phẩm luôn đảm bảo giá thành cũng như
chất lượng tốt nhất.
2. Chính sách về giá: Luôn đảm bảo cung cấp sản phẩm với mứa giá cạnh tranh
so với các đối thủ, cùng với nhiều mức khuyến mãi giảm giá, tặng kèm được thường
xuyên áp dụng đem lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng.
3. Phân phối: Qua kênh phân phối trực tiếp.
10
4. Xúc tiến: Đây là một trong những thế mạnh của doanh nghiệp, luôn tạo ra các
chương trình tri ân khách hàng, những dịch khuyến mãi mua sắm ttrong các ngày lễ
lớn, tết… mang lại kết quả tốt.
2.3 Thực trạng hoạt động marketing thương mại của công ty
2.3.1 Thực trạng về mặt hàng kinh doanh của công ty
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Ngành hàng
Rau củ quả
Đông lạnh, tươi sống, hải sản
Bánh kẹo- Thực phẩm
Hóa phẩm- Chất tẩy rửa
Mỹ phẩm
Mẹ và bé (sữa bỉm- phụ kiện )
Sữa tươi, chua, kem
Đồ uống
Thiết yếu- Phổ thông
Giấy- Khăn ướt- BVS
Gia dụng cơ bản
Văn phòng phẩm cơ bản
Đồ chơi
Bông vải sợi, chăm sóc sức khỏe
Rượu
Bảng 2.3.1 danh mục mặt hàng kinh doanh của công ty tại thị trường Quảng Ninh
năm 2019
Số lượng chủng loại mặt hàng được doanh nghiệp lựa chọn bày bán tùy theo đặc
điểm riêng của từng thị trường. Tuy nhiên có thể chia ra làm 15 ngành hàng chính
được bày bán, với chủng loại mặt hàng được bày bán đa dạng, phong phú, đáp ứng đầy
đủ nhu cầu mua sắm của khách hàng.
Trong thời đại 4.0 thương mại điện tử đang ngày càng phát triển và nhận được
nhiều phản hồi tích cực từ khách hàng. Vì vậy, công ty cần tập chung phát triển những
11
sản phẩm số hóa, dịch vụ mua sắm giao hàng tận nơi… để bắt kịp xu hướng thị trường
tạo lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ.
2.3.2 Thực trạng về giá mặt hàng công ty
Giá của các sản phẩm được bày bán được tính theo giá niêm yết của nhà cung
cấp, do dó đảm bảo mức giá cạnh tranh và hợp lý.
(đơn vị: đồng)
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
Bảng 2.3.2 bảng giá ngành hàng rau củ quả (đã có VAT) tại Quảng Ninh ngày 6 tháng
1 năm 2020
STT
12
MẶT HÀNG
sữa tắm dove
St.Ives Sữa Tắm Hương Cam Chanh Radiant Pink L
Bio Seasons Sữa Tắm Trà Xanh Shower Gel Extra S
NCD&CO. Chok Chok Gel Tắm Hoa Anh Đào Silk
Eucerin Sữa Tắm cho Da Nhạy Cảm pH5 Wash Loti
Avene Gel Rửa Mặt và làm Sạch Cơ Thể cho Da Nh
Sukin Naturals For Men Sữa Tắm cho Nam Body W
Dầu gội Pantene
Dầu gội thiên nhiên Thiên Thảo
Dầu gội Rejoice
Dầu gội Dove
Tresemme
Dầu gội Sunsilk
OMO thông thường
OMO Matic cửa trên
Nước giặt OMO
Bột giặt Tide
Nước giặt Tide
Nước giặt Ariel
Bột giặt Surf
Bột giặt Vì Dân
Fluffy Nước Xả Vải Đậm Đặc
Daiichi Nước Xả Vải Hương Thảo Mộc
Comfort Nature Nước Xả Vải Thiên Nhiên Chống N
Downy Expert Nước Xả Vải Chuyên Gia Thể Thao
Comfort Nước Xả Vải 1 Lần Xả Giải Pháp 3D Hươn
Downy Premium Parfum Nước Xả Vải Hương Nước
Nước rửa chén Sunlight chanh
Nước rửa chén Sunlight Extra thiên nhiên muối khoá
Nước rửa chén Mỹ Hảo hương chanh
Nước lau Sunlight
Nước lau Anti-In
Nước lau Lily Gift
Nước lau Ecocare
Nước lau Gift Sweet
Xà Bông Lifebuoy
Xà Bông Lux
Xà bông Enchanteur
Bảng 2.3.2 bảng giá ngành hóa mỹ phẩm (đã có VAT) tại Quảng Ninh ngày 6 tháng 1
năm 2020 (đơn vị: đồng)
Trên đây là dang danh sách một số sản phẩm trong siêu thị hapro tại Quảng Ninh,
cho thấy sự đa dạng trong chủng loại và mẫu mã có thể kể đến như sự phân đa dạng
phong phú trong ngàng hàng rau củ phục vụ bữa ăn và tiêu dùng hàng ngày của các gia
đình. Trong đó có những sản phẩm ít được bày bán tại thị trường Quảng Ninh như đậu
13
-
-
-
hà lan, mãng cầu, chôm chôm… tạo lên sự mới lạ và đưa ra nhiều lựa chọn cho người
tiêu dùng. Ngoài ra mặt hàng hóa mỹ phẩm là một trong những ngày hàng tiêu dùng
nổi bật được công ty cung cấp đa dạng về chủng loại và thương hiệu để phục vụ người
dùng.
2.3.3 Thực trạng về phân phối các mặt hàng của công ty
Công ty hiện đang chỉ có một kênh phân phối chính đó chính là kênh phân phối
trực tiếp hay là kênh phân phối truyền thống.
Nhà sản xuất, đại lý phân phối, nhập khẩu: Sản phẩm được công ty lựa chọn qua các
nhà phân phối lớn uy tín trên thị trường, qua ký kết hợp đồng sản phẩm sẽ được giao
đến các kho tập trung tùy theo yêu cầu đơn hàng mà số lượng và chủng loại khác nhau.
Bên sản xuất cũng có thể làm riêng theo yêu cầu thiết kết thêm sản phẩm tặng kèm
khuyến mãi, áp phích… để hỗ trợ bên bán.
Kho: Lưu trữ hàng hóa do bên vận chuyển riêng giao tới, sau đó hàng sẽ được chuyển
dần đến các kho riêng của siêu thị tùy lượng tiêu thụ. Tại Quảng Ninh kho của siêu thị
nằm đằng sau các cửa hàng có phân loại kho cho các mặt hàng thông thường và kho
lạnh.
Các siêu thị: Chủ yếu tập chung tại Quảng Ninh. Các sản phẩn tại siêu thị có chút khác
biệt tùy theo đặc điểm khác biệt tại mỗi thị trường. Nhưng trong các thành phố sẽ có
đang dạng các sản phẩm hơn và có những sản phẩm cao cấp. Ở vùng thị xã kém phát
triển hơn sẽ tập trung bày bán các mặt hàng bình dân.
Nhà sản xuất
Kho
Các siêu thị
2.3.4 Thực trạng xúc tiến thương mại truyền thông marketing của doanh
nghiệp
a) Mục tiêu xúc tiến thương mại
Mục tiêu chính của các chiến lược công ty đặt ra đó chính là triển khai và mở
rộng bộ nhận diện thương hiệu riêng của doanh nghiệp tới khách hàng, các chi nhánh
đẩy mạnh các chiến dịch truyền thông về khuyến mãi, các chương trình giảm giá… từ
đó đẩy mạnh sức mua sắm của khách hàng. Mục tiêu chiếm lĩnh nhiều thị phần bán lẻ
của Quảng Ninh và của Việt Nam, từ đó nâng cao vị thế. Nghiên cứu và phát triển các
kế hoạch kinh doanh đem lại lợi nhuận nhiều hơn cho doanh nghiệp.
b) Ngân Sách Xúc Tiến
14
Dựa theo từng chương trình xúc tiến cụ thể mà doanh nghiệp mới quyết định xác
lập ngân sách. Căn cứ theo mục tiêu đề ra trong năm 2019 là đạt doanh thu 1,500 triệu
đồng, trong đó chi phí marketing là 20% là khoảng 300 triệu đồng.
c) Công cụ xúc tiến
Hoạt động xúc tiến của doanh nghiệp bao gồm: quảng cáo, xúc tiến bán, bán
hàng cá nhân. Ngoài cách chiến dịch khuyến mại giảm giá các chiến dịch quảng cáo
nếu trên đều có sự kết hợp của các chi nhánh và tổng công ty siêu thị thực hiện trên
quy mô cả nước.
• Quảng cáo
Thông qua các kênh quảng cáo truyền thống như truyền hình (kênh HN khung
giờ 8-10 tần suất 3/giờ, thời lượng 30s về chương trình khuyến mại mua sắm tết tại
siêu thị Hapro), radio (các bản tin thị trường về mở rộng quy mô chi nhánh, các
chương trình tri ân đang diễn ra như tần sóng kênh VOV1), trên báo truyền thống cũng
như báo online (đăng tải bài về các chương trình các sự kiện đang diễn ra trong doanh
nghiệp,…ví dụ báo dân trí, kinh tế… ) hay những thông tin được cập nhật thường
xuyên trên webside chính của doanh nghiệp haprogroup.vn.
Những phương thức này giúp khách hàng dễ dàng tiếp xúc nhận biết, từ đó nâng
cao vị thế thương hiệu, và đẩy mạnh việc phát triển của công ty.
Những quảng cáo qua truyền hình hay bản tin trong webside của doanh nghiệp
luôn được thiết kế một cách bắt mắt, hài hòa,tạo điểm nhấn và dễ hiểu… dễ lưu lại
trong trí nhớ của khách hàng.
• Quan hệ khách hàng
Trong thị trường hiện nay giữ chân được khách hàng cũ đồng thời tìm thêm
những hàng mới chính là chìa khóa thành công mà mỗi doanh nghiệp luôn đề ra. Nắm
bắt được tầm quan trọng của việc chăm sóc khách hàng, hàng năm các chương trình tri
ân khách hàng luôn được tổ chức như chiết khẩu giảm giá sản phẩm, bốc thăm chúng
thưởng… đặc biệt là chương trình khuyến mãi mua sắm tết với những phần quà tặng
cho khách hàng may mắn mua sắm tại siêu thị.
Đặc biệt tết năm 2019, tại Quảng Ninh với chương trình mua sắm tết đã tổ chức
tri ân khách hàng, tặng các phần thưởng như bốc thăm trúng may mắn cho các khách
hàng mua hàng với giá trị cao nhất là 10 triệu đồng.
• Xúc tiến bán
Liên tục đưa ra những chương trình khuyến mãi lớn và nhỏ trong năm nhằm thúc
đẩy nhu cầu khách hàng nhất là trong các dịp đặc biệt như lễ, tết… nhằm tăng doanh
thu của doanh nghiệp.
• Bán hàng cá nhân
15
Từng ngành hàng hay tậm chí sản phẩm cũng có nhân viên tại khu vực bày bán
sản phẩm giải đáp thắc mắc đưa ra các thông tin về sản phẩm hay các chương trình
khuyến mãi… nhằm cung cấp một cách chính xác thông tin về sản phẩm và qua đó
khuyến khích khách hàng mua và lựa chọn các sản phẩm phù hợp.
d) Nội dung thông điệp truyền thông
Luôn hoạt động đúng với slogan của công ty “Hapro mang xuân đến mọi nhà”
luôn cung cấp cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất, mang trải nghiệm mua sắm
trong gia đình lên tầm cao mới, và đáp ứng tất cả các nhu cầu khách hàng.
2.4 Thực trạng hoạt động quản trị chất trượng của công ty
• Quản trị chất lượng của công ty được áp dụng theo mô hình
Hoạch định- Thực hiện- Kiểm tra- Khắc phục.
- Hoạch định: Lên kế hoạch kiểm định chất lượng sản phẩm cung cấp và quả lý sản
phẩm.
- Thực hiện: Quản lý rà soát kho bảo quản lưu trữ sản phẩm, việc phân loại quản lí lô
hàng và hạn sử dụng của sản phẩm. Phân tích các phản hồi của khách hàng nếu có.
- Kiểm tra: Thực hiện đánh giá rà soát toàn diện, dựa trên kế hạch đã đặt ra. Mở kho
kiểm đếm sắp xếp lại sản phẩm và trên kệ. Dựa trên phản hồi của khách hàng nếu có
về sản phẩm và hạn sử dụng để đánh giá mức quản lý của các ngành hàng.
- Khắc phục: Từ những kết quả thu được đưa ra những đánh giá chi tiết về việc quả lý
sản phẩm, quy trách nhiệm rõ ràng cho các nhân viên quản lý các nhành hàng nếu xảy
ra sai sót. Đưa ra những hình phạt như mất thi đua, lương thưởng… tùy mức độ sai
phạm giúp giảm thiểu khắc phục tốt đa các sai phạm.
• Công ty còn chú trọng việc duy trì và nâng cấp các thiết bị cần thiết để phục vụ mua
sắm tốt hơn. Tránh việc mất đi hình ảnh khu mua sắm hiện đại và tin cậy mà doanh
nghiệp luôn xây dựng.
• Do đặc thù kinh doanh nên một số các dịp nghỉ lễ trong năm các nhân viên không
được nghỉ đồng thời khối lượng công việc cao hơn do sức mua tăng. Tuy nhiên công ty
luôn có chính sách lương thưởng cho các nhân viên giúp họ hăng hái hơn trong công
việc.
• Ngoài ra công ty còn cung cấp dịch vụ đổi trả nếu lỗi do nhà sản xuất. Nâng cao giá trị
sản phẩm và sự tin tưởng của khách hàng
• Thu thập thông tin về phản hồi của khách hàng về dịch vụ và sản phẩm từ đó tìm cách
khắc phục những yếu kém đồng thời phát huy diểm mạnh của doanh nghiệp.
2.5 Thực trạng quản lý logistics của công ty
2.5.1 Thực trạng hoạt động logistics của công ty
Các chi nhánh siêu thị đều có kho lưu trữ bảo quản sản phẩm, có kho lạnh để dự
trữ các sản phẩm yêu cầu bảo quản lạnh. Công ty có bên vận chuyển riêng đã dược ký
16
kết để đưa các sản phẩm từ nhà sản xuất đến kho của doanh nghiệp, sau đó tùy nhu cầu
của từng chi nhánh mà chia nhỏ sau đó được bên vận chuyển của công ty giao đến các
siêu thị.
Hoạt động logistics của công ty đang được quản lý và duy trì hiệu quả, đáp ứng
cung cấp đầy đủ các sản phẩm cho chi nhánh để phục vụ khách hàng. Duy trì quan hệ
đối tác tốt với bên cung cấp và vận chuyển đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời theo đơn
đặt hàng. Tuy nhiên công ty cũng nên mở rộng kho lưu trữ hiện đại hơn giúp quá trình
lưu trữ dễ dàng và đơn giản trong việc quản lý.
Hàng hóa được vận chuyển theo yêu cầu của chi nhánh siêu thị sau đó về các kho
bảo quản và xắp xếp lên các kệ bán. Kho của công ty được thiết kế ngay sau các của
hàng bày bán, giúp tiết kiệm chi phí vận chuyển và đáp ứng cung cấp hàng khi cần
thiết.
2.5.2 Thực trạng chuỗi cung ứng tại công ty
Nhà sản xuất hay đại lý
cung cấp sản phẩm
Kho
Chi nhánh
Khách hàng
Hình 2.5.2 Chuỗi cung ứng của doanh nghiệp
PHẦN 3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
3.1 Đánh giá về thực trạng hoạt động marketing, kinh doanh của công ty
- Đánh giá hoạt động marketing của công ty
Công ty đã có những quyết sách đứng đắn về tầm quan trọng của marketing trong
các năm ngân sách đầu tư cho marketing đầu tăng lên theo từng năm, góp phần đưa
các mục tiêu của doanh nghiệp dễ dàng thực hiện hơn phát huy tốt đa các kế hoạch đề
ra. Tuy nhiên, dựa theo đánh giá về doanh thu của doanh nghiệp có dấu hiệu giảm nhẹ
17
trong năm 2019 do sự mở rộng và cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ, cho thấy công ty
cần phải thay đổi chiến lược sắp tới để bắt kịp tình hình thay đổi để giành lại thị phần
cũng như khách hàng. Muốn vậy, yêu cầu doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành
phân tích thị trường kinh doanh, nhằm đánh giá đúng đắn mọi hoạt động kinh doanh
trong trạng thái thực của chúng. Trên cơ sở đó có những biện pháp hữu hiệu và lựa
chọn đưa ra quyết định tối ưu phương án hoạt động kinh doanh. Để làm được điều đó
thì các nhà quản lí phải am hiểu thị trường, nắm bắt được thông tin kịp thời bên cạnh
đó phải điều chỉnh lại cơ cấu quản lí, hình thức kinh doanh cho hợp lý và để hoạt động
có hiệu quả cao thì các doanh nghiệp phải phân tích, đánh giá toàn bộ quá trình hoạt
động và kinh doanh của mình dựa trên số liệu của kế toán và qua thu thập thông tin từ
khách hàng. Thông qua phân tích, doanh nghiệp mới có thể khai thác hết khả năng
tiềm tàng, hiểu rõ những tiềm ẩn chưa được phát hiện. Cũng qua đó doanh nghiệp mới
thấy rõ nguyên nhân nguồn gốc của các vần đề phát sinh và có giải pháp cụ thể để
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Luôn hoạt thay đổi hợp với tình hình thực tế
của doanh nghiệp có những đánh giá theo nhiều khía cạnh từ đó khắc phục được
những yếu điểm tồn đọng.
-Đánh giá hoạt dộng quản trị chất lượng
Luôn hoạt thay đổi hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp có những đánh giá
theo nhiều khía cạnh từ đó khắc phục được những yếu điểm tồn đọng và tạo uy tín
cạnh tranh trên thị trường.
-Đánh giá hoạt động logistics của công ty
Luôn duy trì quan hệ tin cậy hợp tác bền vững với các nhà cung ứng, đảm bảo
nguồn hàng được cung cấp đầy đủ và kịp thời, tạo sức cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu
mua sắm của khách hàng
3.2 Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp
Định hướng 1: Giải pháp xúc tiến hoạt động truyền thông marketing cho siêu thị
Hapro tại thị trường Quảng Ninh.
Định hướng 2: Giải pháp phát triển quản trị thương hiệu cho thương hiệu
Hapromart tại Quảng Ninh.
Định hướng 3: Giải pháp về chiến lược marketing mix cho siêu thị Hapromart tại
Quảng Ninh.
18