Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Báo cáo thực tập Khoa Kế toán tại Công ty cổ phần VMCGROUP việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.37 KB, 31 trang )

MỤC LỤC

1

1


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ

2

2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

3

Từ viết tắt


NLĐ
NSDLĐ
HCNS
CBNV
BGĐ
BHXH
BHTN
LNTT
LNST
NSLĐ
Thuế TNDN

Ý nghĩa
Người lao động
Người sử dụng lao động
Hành chính Nhân sự
Cán bộ Nhân viên
Ban Giám Đốc
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm thất nghiệp
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Năng suất lao động
Thuế thu nhập doanh nghiệp

3


PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VMCGROUP
VIỆT NAM

1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần VMCGROUP Việt Nam
- Tên công ty: Công ty Cổ phần VMCGROUP Việt Nam
- Tên giao dịch: VMCGROUP.,JSC
- Loại hình: Công ty Cổ Phần
- Số điện thoại: 0437472333
- Mã số thuế: 0107381580
- Ngày thành lập: 01/04/2016
- Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Quang Bá
- Trụ sở của công ty: Số 61B, ngõ 318 Nguyễn Khang, Phường Yên Hòa, Quận Cầu

Giấy, Thành phố Hà Nội
VMCGROUP Việt Nam là nhà phân phối tiên phong về công nghiệp ngành hóa
chất, công ty luôn được đối tác trong nước và ngoài nước đánh giá là “ Nhà cung cấp
uy tín- đối tác tin cậy” có chất lượng dịch vụ, phục vụ chuyên nghiệp trong lĩnh vực
phân phối hóa chất các sản phẩm ngành hóa chất công nghiệp, hóa chất ngành xây
dựng, các loại hương liệu cao cấp, chất phụ giá thực phẩm, màu thực phẩm, chất tẩy
rửa công nghiệp trên thị trường toàn quốc.
1.2. Chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần VMCGROUP

Việt Nam
1.2.1. Chức năng:

Công ty Cổ phần VMCGROUP Việt Nam với chức năng chủ yếu là sản xuất,
phân phối, cung cấp các sản phẩm ngành hóa chất công nghiệp, hóa chất ngành xây
dựng, các loại hương liệu cao cấp, chất phụ giá thực phẩm, màu thực phẩm, chất tẩy
rửa công nghiệp trên thị trường toàn quốc. Công ty là một trong những doanh nghiệp
có tốc độ phát triển ổn định và nhanh chóng, đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải
thiện đời sống vật chất cho các cán bộ nhân viên trong công ty. Hoạt động sản xuất,
kinh doanh của công ty luôn tuân thủ nguyên tắc, quy định của pháp luật và các chính
sách của nhà nước về doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh đi đôi với việc

bảo vệ môi trường và giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
Công ty sử dụng vốn và các quỹ một cách kịp thời để phục vụ nhu cầu của sản
xuất kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và có hiệu quả. Thực hiện hạch toán kinh
doanh theo quy chế quản lý tài chính kế toán của Nhà nước quy định.
4


1.2.2. Nhiệm vụ:

Thứ nhất: Quản lý, sử dụng nguồn vốn hiệu quả, đảm bảo phát triển các nguồn
vốn kinh doanh. Xây dựng và thực hiện các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và nâng cao uy tín, thương hiệu của công ty trên thị trường.
Thứ hai: Thực hiện nghiêm chỉnh các quy trình làm việc và quy phạm kỹ thuật
chuyên ngành nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm, vệ sinh lao động và vệ sinh môi
trường. . Thực hiện tốt các chính sách, quy định khi làm việc, không ngừng chăm lo,
đào tạo nhằm nâng cao trình độ cho đội ngũ CBNV trong công ty. Đảm bảo đội ngũ
CBNV có điều kiện làm việc tốt và lý tưởng.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy:

Công ty Cổ phần VMCGROUP Việt Nam đang có cơ cấu tổ chức bộ máy theo
chiều dọc và được thể hiện khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần VMCGROUP Việt Nam

Giám đốc

Phó Giám đốc

Phòng Tài
chính- Kế
toán


Phòng Kế
hoạch

Phòng Kỹ
thuật – Sản
xuất

Phòng
Hành
chínhNhân sự
Nguồn: Phòng HCNS

Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận

5


Giám đốc: Chỉ đạo và giám sát chung toàn bộ mọi hoạt động của công ty. Giám
đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về
mọi hoạt động, kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Phó Giám Đốc: Chịu trách nhiệm giúp giám đốc công ty điều hành một số lĩnh
vực của công ty theo sự phân công, uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước giám đốc về
kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Phòng Tài chính- Kế toán: Là phòng ban tham mưu cho giám đốc công ty về
công tác tài chính kế toán, đảm bảo phản ánh kịp thời chính xác các nhiệm vụ kinh tế
phát sinh toàn công ty
Phòng Hành chính- Nhân sự: Là phòng ban tham mưu cho giám đốc về công tác
nhân sự, nhân công, trả lương cho nhân viên, công nhân tham gia sản xuất đầy đủ, giải
quyết các vấn đề nhân sự,…

Phòng Kế hoạch: Là phòng ban tham mưu tổng hợp cho giám đốc công ty về mọi
mặt, trong đó chịu trách nhiệm trực tiếp về các mặt: công tác kế hoạch hoá, tổ chức
sản xuất, quản lý vật tư,…
Phòng Kỹ thuật- Sản xuất: Chịu trách nhiệm lập kế hoạch, bố trí sản xuất, theo
dõi tiến độ sản xuất, giao nhận nguyên phụ liệu, thành phẩm, điều phối máy móc thiết
bị phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Lĩnh vực và đặc điểm hoạt động của công ty

1.3.

1.3.1. Lĩnh vực hoạt động

Đối tác kinh doanh của công ty chủ yếu là các cá nhân, tổ chức có nhu cầu sử
dụng và phân phối các sản phẩm ngành hóa chất công nghiệp, hóa chất ngành xây
dựng, các loại hương liệu cao cấp, chất phụ giá thực phẩm, màu thực phẩm, chất tẩy
rửa công nghiệp. Công ty Cổ phần VMCGROUP Việt Nam là công ty chuyên nhập
khẩu và phân phối các loại hóa chất công nghiệp và hóa chất thực phẩm với hệ thống
phân phối lớn nhất toàn quốc.Các sản phẩm cung cấp:
6


-

Hóa chất công nghiệp: MC, MEK, Toluen, Ethanol,…

-

Hóa chất xử lý nước: Chlorine Nhật, Polymers Cation, PAC, SDS, Than hoạt tính, Oxy
già, Javen,…


-

Phụ gia thực phẩm: Hương liệu thực phẩm, hương liệu mỹ phẩm, màu thực phẩm,…

-

Hóa chất tinh khiết và dụng cụ phòng thí nghiệm: Hóa chất thí nghiệm Trung Quốc,
thiết bị môi trường, máy đo PH, đo độ dẫn điện,…
Hóa chất tẩy rửa Việt Mỹ: Tẩy rửa cáu cặn đường ống làm mát, nồi hơi, khách sạn. Tái

-

sinh hạt trao đổi Ion,…
Hóa chất xây dựng Việt Mỹ: Phụ gia xây dựng chống thấm Sika,…

-

1.3.2. Đặc điểm hoạt động

Công ty Cổ phần VMCGROUP là một đơn vị chuyên sản xuất và phân phối các
sản phẩm hóa chất, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh đã đăng ký theo Luật
doanh nghiệp Nhà nước đồng thời chịu trách nhiệm trước cấp trên về bảo toàn và phát
triển số vốn được giao, làm nhiệm vụ với ngân sách Nhà nước. Hiện nay công ty có
đội ngũ cán bộ chuyên ngành, có năng lực và tay nghề cao, có đầy đủ máy móc và
thiết bị công đáp ứng và thực hiện mọi yêu cầu kỹ thuật.
Dịch vụ chăm sóc khách hàng ,tư vấn sản phẩm luôn chu đáo nhiệt tình trong cả
trước và sau khi mua hàng .Đặc biết công ty luôn tôn trọng sự công bằng ,bình đẳng
nhằm đảm bảo lợi ích của các bên liên quan sao cho thuận người bán vừa người mua
nhất có thể .
Khái quát về các nguồn lực chủ yếu của Công ty Cổ phần VMCGROUP Việt


1.4.

Nam
1.4.1. Nguồn nhân lực của công ty

7


Hiện nay công ty đang có 160 nhân viên. Cơ cấu lao động của công ty giai đoạn
2017-2019 được thể hiện trong bảng sau:

8


Bảng 1.1 Tình hình nhân lực của Công ty Cổ phần VMCGROUP Việt Nam giai
đoạn 2017- 2019
Đơn vị: Người

STT

Chỉ tiêu

2017

2018

2019

So sánh

2018/2017
Số
lượng

1

2

3

4

Giới
tính
Tuổi

Trình
độ

2019/2018

Tỷ lệ
Số
(%) lượng

Tỷ lệ
( %)

Nam


50

85

135

35

70

50

58,82

Nữ

30

15

25

(15)

- 50

10

66,67


18-29

55

65

115

10

18,1
8

50

76,92

30-40

15

29

35

14

93,3
3


6

20,69

>40

10

6

10

(4)

-40

4

66,67

Phổ
thông

45

50

68

5


11,1
1

18

36

Cao
đẳng

25

33

70

8

32

37

112,1
2

Đại
học

10


17

22

7

70

5

29,41

80

100

160

20

25

60

60

Tổng số

Nguồn: Phòng Hành chính Nhân sự

Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy lao động của công ty không có sự biến đổi
nhiều về số lượng, chất lượng cũng như cơ cấu.
Tỷ lệ lao động nam nhiều hơn lao động nữ do công ty chuyên về sản xuất và
phân phối các sản phẩm hóa chất và phụ gia thực phẩm ,công nhân thường xuyên hoạt
9


động trong xưởng, bốc vác các sản phẩm để vận chuyển đi phân phối tới các đại lý và
người tiêu dùng. Số lượng lao động nam trong năm gần đây có xu hướng tăng lên còn
số lượng lao động nữ mặc dù có sự tăng giảm qua các năm nhưng không quá lớn.
Lực lượng lao động phổ thông chiếm tỷ lệ khá cao và sự tăng giảm mỗi năm
cũng không đáng kể. Lao động có trình độ cao đăng có xu hướng tăng theo các năm
chứng tỏ công ty đã tăng cường tuyển dụng những lao động có trình độ tốt hơn để
phục vụ cho sản xuất.
1.4.2. Nguồn vốn của công ty

Công ty Cổ phần VMCGROUP Việt Nam thành lập đến nay được gần 5 năm,
nguồn vốn chủ yếu là từ chủ sở hữu, vì vậy còn nhiều hạn chế và khó khăn. Tuy nhiên,
nguồn vốn của công ty từ năm 2017 đến năm 2019 đã có sự gia tăng, cụ thể như sau:
Bảng 1.2 Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần VMCGROUP Việt Nam giai đoạn
2017- 2019
Đơn vị: Tỷ đồng

ST
T

Cơ cấu vốn

So sánh
2017


2018

2019

2018/2017

2019/2018

Số
lượng

Tỷ lệ
(%)

Số
lượng

Tỷ lệ
(%)

1

Vốn chủ sở
hữu

3,01

7,21


8,46

4,2

139,53

1,25

17,34

2

Vốn vay

2,81

4,40

4,82

1,59

56,58

0,42

9,54

3


Tổng nguồn
vốn

5,82

11,61

13,28

5,79

99,48

1,67

14,38

Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán
Tổng nguồn vốn của công ty tăng theo từng năm, năm 2017-2018 tăng khá cao
từ 5,82 lên 11,61 tỷ; nhưng đến năm 2019 lại tăng chậm hơn lên 13,28 tỷ đồng. Tổng

10


vốn vay của công ty nhỏ hơn vốn chủ sở hữu. Điều này cho thấy năng lực kinh doanh
của công ty không ngừng được nâng cao, mở rộng.
1.4.3. Cơ sở vật chất

Công ty Cổ phần VMCGROUP Việt Nam có diện tích 300m2 với đấy đủ các
trang thiết bị hiện đại để phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty.

Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, công ty đã đầu tư nhiều trang thiết
bị sản xuất kỹ thuật khác nhau. Các trang thiết bị của công ty thuộc hế hệ tương đối
mới sản xuất từ năm 2015- 2016 và được nhập khẩu từ nhiều nước như : Trung Quốc,
Nhật Bản, Hàn Quốc,… Với trang thiết bị tiên tiến công ty đã thực hiện hoạt động sản
xuất của mình một cách linh hoạt và hiệu quả hơn.
Văn phòng công ty được trang bị với đầy đủ các trang thiết bị, máy tính, máy fax,
bàn ghế, điều hòa, máy chiếu và các thiết bị cơ sở vật chất khác.
1.5. Một số kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty giai đoạn 2017-2019

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần VMCGROUP Việt
Nam trong giai đoạn 2017- 2019
Đơn vị: Triệu đồng
ST
T
1
2
3
4
5
6

Chỉ tiêu
Tổng doanh
thu
Tổng chi phí
LNTT
Thuế TNDN
LNST
Thu nhập

bình quân
( theo tháng
của 1 cá
nhân)

Năm
2017

Năm
2018

Năm
2019

So sánh
2018/2017
Số
Tỷ lệ
lượng
(%)

So sánh
2019/2018
Số
Tỷ lệ
lượng
(%)

18750


20648

21750

1898

10,12

1102

5,33

15900
2850
570
2440

16865
3783
757
3026

18925
4125
825
3300

965
933
187

586

6,07
32,70
32,81
24,01

2060
342
68
274

12,25
9,04
8,99
9,05

4,1

5,5

6,87

1,4

34,15

1,37

24,91


Nguồn: Phòng Kế toán- Tài chính
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây có thể
thấy lợi nhuận của công ty tăng qua các năm. Năm 2018 lợi nhuận sau thuế của công
ty tăng 586 triệu động so với năm 2017. Đầu năm 2019 công ty mở rộng thị trường ra
11


cả nước vì vậy mà doanh thu tăng nhưng kéo theo chi phí cũng tăng mạnh. Hiện nay
hoạt động kinh doanh của công ty đã ổn định và hiệu quả hơn.Năm 2017 thu nhập bình
quân theo tháng là 4,1 triệu đồng nhưng đến năm 2019 đã tăng lên 6,87 triệu đồng.
PHẦN 2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VMCGROUP VIỆT NAM
2.1. Tình hình nhân lực và chức năng, nhiệm vụ của phòng Hành chính
Nhân sự của Công ty Cổ phần VMCGROUP Việt Nam
2.1.1. Tình hình nhân lực
Tình hình nhân lực của phòng HCNS có sự thay đổi qua các năm được thể hiện
qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.1 Tình hình nhân lực phòng HCNS giai đoan 2017-2019 của Công ty Cổ
phần VMCGROUP Việt Nam
Đơn vị: Người
Năm
Tiêu chí
Số lượng
Trình độ Phổ thông
Cao đẳng
Đại học
Sau đại
học
Kinh

Dưới 1
nghiệm
năm
1-3 năm
Trên 3
năm
Giới tính
Nam
Nữ

So sánh
201820192017
2018
16,67
0
0
0
66,67
0

2017

2018

2019

6
1
0
3


7
0
2
2

7
0
2
2

2

3

3

50

0

0

0

0

-

-


3

1

1

33,33

0

3

6

6

100

0

2
4

2
5

2
0
0

5
25
0
Nguồn: Phòng Hành chính Nhân sự

Từ số liệu trong bảng trên ta thấy được rằng nhân lực của phòng HCNS của công
ty không có sự biến động nhiều về số lượng và chất lượng. Cụ thể, từ năm 2017 đến
năm 2018 số lượng nhân viên tăng từ 6 lên 7 người tương ứng tăng 16,67% số lượng
nhân viên, nhân viên chủ yếu đạt trình độ cao đẳng trở lên; từ năm 2018 đến 2019 số

12


lượng nhân viên không có sự biến động, nhân viên chủ yếu có kinh nghiệm trên 2
năm.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ Phòng Hành chính Nhân sự
Chức năng:
- Đảm bảo số lượng, chất lượng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
bằng các biện pháp thu hút, duy trì và phát triển nguồn nhân lực;
- Thực hiện công tác quản lý hành chính
- Tham mưu và phụ trách công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật;
- Quản lý việc sử dụng và bảo vệ các tài sản của công ty, đảm bảo an ninh trật tự
an toàn vệ sinh lao động và phòng chông cháy nổ trong công ty;
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các Nội quy, Quy chế của công ty;
- Quản lý và theo dõi các trang thiết bị, phương tiện văn phòng;
- Hỗ trợ Bộ phận, phòng ban khác trong việc quản lý nhân sự, là cầu nối giữa
Giám đốc và NLĐ trong công ty.
Nhiệm vụ:
-


Hoạch định mô hình tổ chức nhân sự: soạn thảo, trình duyệt và tổ chức thực hiện các
quy định, quy trình liên quan đến Nhân sự trong công ty;

-

Thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự đảm bảo chất lượng theo yêu cầu, chiến lược
của công ty;

-

Tổ chức và phối hợp với các đơn vị khác nhằm phát triển nguồn nhân lực;

-

Tổ chức quản lý nhân sự toàn công ty;

-

Xây dựng quy chế lương thưởng, phụ cấp, phúc lợi;

13


-

Thực hiện công tác quản lý hành chính;

-

Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ;


-

Quản lý việc sử dụng và bảo vệ các tài sản của công ty.
2.1.3. Bộ máy tổ chức Phòng Hành chính Nhân sự
Phòng Hành chính Nhân sự có 7 người với sơ đồ tổ chức như sau:

14


Trưởng phòng

CcChuyên viên
tuyển dụng

Chuyên viên tiền
lương và chính sách

Chuyên viên đào
tạo và đánh giá

Chuyên viên
phụ trách hành
chính

Nguồn: Phòng Hành chính Nhân sự
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức phòng HCNS của Công ty Cổ phần VMCGROUP Việt Nam
Nhiệm vụ của các cá nhân thực hiện công tác quản trị nhân lực:
Trưởng phòng: Số lượng 1 người. Nhiệm vụ là lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực định kỳ; xây dựng chương trình phát triển nghề nghiệp cho

cán bộ nhân viên công ty; tổ chức và thực hiện công tác hành chính theo chức năng
nhiệm vụ và theo yêu cầu của Ban Giám Đốc; tham mưu đề xuất cho Ban Giám Đốc
để xử lý các vấn đề thuộc lĩnh vực Hành chính-Nhân sự.
Chuyên viên tuyển dụng: Số lượng 2 người. Nhiệm vụ lập và triển khai các kế
hoạch tuyển dụng nhằm đáp ứng yêu cầu nhân lực của các bộ phận; xây dựng và thực
hiện quy trình tuyển dụng như tuyển mộ, thu nhận hồ sơ, thi và phỏng vấn, và thương
lượng với ứng viên.
Chuyên viên đào tạo và đánh giá: Số lượng là 1 người. Nhiệm vụ là lập và triển
khai các kế hoạch đào tạo cho cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao kiến thức hiểu biết
& kỹ năng trong công việc; theo dõi và đánh giá chất lượng của các chương trình đào tạo
đã thực hiện; chuẩn bị cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các chương trình, các sự kiện
đào tạo; hướng dẫn và đào tạo nội quy, quy định cho cán bộ công nhân viên mới.
Chuyên viên tiền lương và chính sách: Có 2 nhân viên ở vị trí này và có nhiệm
vụ tính lương, thưởng cùng với các chế độ chính sách phúc lợi có liên quan; làm quyết
định lương, thưởng và các báo cáo có liên quan; thực hiện trích nộp và đăng ký
15


BHXH, BHYT, giải quyết chế độ ốm đau, thai sản, chữa bệnh,.. cho cán bộ nhân viên
công ty.
Chuyên viên phụ trách hành chính: Số lượng 1 người. Nhiệm vụ là quản lý sắp
xếp văn bản, hồ sơ, tổng hợp văn thư, lưu trữ, quản lý và sử dụng con dấu; soạn thảo
và ban hành văn hành văn bản thuộc các lĩnh vực tổ chức, nhân sự, hành chính, văn
thư.
2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố mối trường quản trị nhân lực tới hoạt động
quản trị nhân lực của công ty
2.2.1. Ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài
Thị trường lao động: Lực lượng lao động Việt Nam tương đối trẻ và lực lượng
lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước tới thời điểm này ước tính 55,48 triệu người.
Tốc độ tăng trưởng NSLĐ tăng từ 4,35% giai đoạn 2015-2016 lên 5,64% giai đoạn

2017-2018 tuy nhiên lao động lại có trình độ chuyên môn chưa cao. Công ty Cổ phần
VMCGROUP Việt Nam cũng chịu nhiều ảnh hưởng từ nhân tố này. Lao động trong
công ty chủ yếu là lao động phổ thông nên kinh nghiệm làm việc còn bị hạn chế.
Chính trị, pháp luật: Chính sách về tiền lương tối thiểu là cơ sở để bộ phận
HCNS xây dựng hệ thống thang bảng lương và quy chế trả công lao động đảm bảo phù
hợp với quy định của Chính phủ và công bằng cho người lao động.
Đối thủ cạnh tranh: Hiện nay có rất nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất và phân phối các sản phẩm hóa chất. Vì vậy để thu hút được người lao động có
trình độ, gắn bó lâu dài công ty cần có những chính sách tìm kiếm, thu hút nhân lực và
chính sách đãi ngộ phù hợp để người lao động yên tâm làm việc.
2.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố bên trong
Khả năng tài chính: Khả năng tài chính của công ty luôn đảm bảo tính thông suốt
trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty nên từ khi thành lập đến nay công ty
chưa bao giờ nợ lương nhân viên. Điều này góp phần tạo động lực cho người lao động
làm việc hiệu quả hơn. Ngoài ra công ty còn có một khoản ngân sách hợp lý dành cho
hoạt động quản trị nhân lực như: chi phí tuyển dụng, chi phí đào tạo,..
Văn hóa doanh nghiệp: Tại Công ty Cổ phần VMCGROUP Việt Nam khá chú
trọng đến các hoạt động giải trí, lễ hội cho công nhân viên và các hoạt động xã hội
như: thi đấu thể thao ; tham gia tích cực các hoạt động từ thiện xã hội như chương
16


trình giai điệu tình thương, ủng hộ quỹ bảo trợ bệnh nhân nghèo;…Ngoài ra văn hóa
công ty còn thể hiện qua môi trường làm việc khoa học với đầy đủ máy móc, thiết bị
cần thiết, môi trường sạch sẽ cho nhân viên. Ta thấy được những văn hóa này có ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động của công ty trong đó có hoạt động quản trị nhân lực:
Sắp xếp và tổ chức thực hiện công việc, kỷ luật lao động, là cơ sở để thực hiện trả
công, đãi ngộ nhân lực…
2.3. Thực trạng hoạt động quản trị nhân lực của Công ty Cổ phần
VMCGROUP Việt Nam

2.3.1. Thực trạng về quan hệ lao động
Tại công ty, chủ thể chính trong quan hệ lao động là NLĐ và NSDLĐ. Nhân lực
chủ yếu có trình độ Phổ thông nên họ có những hiểu biết nhất định về các quy định
trong Bộ Luật lao động và những kiến thức cơ bản về quan hệ lao động. Tình hình
quan hệ lao động giữa các bên khá tốt; các mối quan hệ trong công ty ổn định, hài hòa
không xảy ra tranh chấp hay đình công. Từ đó mà văn hóa doanh nghiệp cũng được
duy trì và phát triển.
Hợp đồng lao động: Các điều khoản trong hợp động với NLĐ được quy định rõ
ràng, cụ thể và tuân theo Bộ luật lao động năm 2012 nên mọi quyền lợi của NLĐ đều
được đảm bảo. Hợp đồng được chia thành 02 bản có giá trị như nhau, NLĐ và
NSDLĐ mỗi bên giữ một bản.
Công đoàn: Công ty có tổ chức công đoàn với chức năng đại diện cho NLĐ
nhằm giải quyết các vấn đề có liên quan đến NLĐ và bảo vệ quyền lợi của NLĐ.
2.3.2. Thực trạng tổ chức và định mức lao động
- Về tổ chức lao động:
Phân công công việc: Công ty dựa vào năng lực chuyên môn và năng lực làm
việc của từng vị trí để bố trí, phân công công việc phù hợp.
Tổ chức nơi làm việc: Công ty thiết kế và bố trí nơi làm việc phù hợp, tạo cho
NLĐ tư thế làm việc tốt nhất và đảm bảo an toàn vệ sinh lao động trong quá trình làm
việc. Công ty có người dọn dẹp văn phòng hàng ngày nên nơi làm việc luôn sạch sẽ,
thoáng mát; các phòng ban đều được trang bị đầy đủ các trang thiết bị cần thiết và bố
trí gần nhau để thuận tiện cho việc hỗ trợ giúp đỡ nhau hoàn thành công việc tốt nhất.

17


Thời gian làm việc: Công ty áp dụng giờ làm việc theo giờ hành chính. Chế độ
làm việc: 8 tiếng/ ngày; 48h/ tuần, nghỉ trưa 1h và nghỉ Lễ, Tết, ốm, đau, thai sản…
theo quy định của nhà nước. Khi có yêu cầu về tiến độ sản xuất, kinh doanh công ty có
thể yêu cầu CBNV làm thêm giờ và thực hiện các chế độ đãi ngộ đảm bảo quyền lợi

cho người lao động theo quy định của nhà nước.
-

Về định mức lao động:
Công tác định mức cho nhân viên được thực hiện trên cơ sở mục tiêu hoạt động
kinh doanh của BGĐ đề ra. Phòng HCNS dựa trên cơ sở thu thập thông tin thực hiện
công việc của CBNV của những tháng trước từ đó đề ra định mức lao động phù hợp.
Việc định mức công việc rõ ràng không chỉ giúp CBNV làm đúng làm tốt công việc
của mình tránh gây lãnh phí mà còn là cơ sở để thực hiện việc trả công cho NLĐ.
2.3.3. Thực trạng về hoạch định nhân lực của công ty
Công ty thực hiện hoạt động hoạch định nhân lực dựa vào nhu cầu nhân lực trong
từng giai đoạn kinh doanh trên cơ sở thực hiện mục tiêu chiến lược của công ty. Sau
đó, xây dựng chính sách và thực hiện các kế hoạch nhân lực để đảm bảo tính phù hợp,
nâng cao hiệu quả và chất lượng lao động.
Ví dụ như trong năm 2019 công ty mở rộng quy mô sản xuất và gia tăng thêm số
lượng đại lý, nhu cầu nhân lực tăng lên nhanh chóng. Dự báo nhân lực trực tiếp tham
gia là 40 người trong khi lao động hiện tại là 30 người như vậy cầu lớn hơn cung dự
báo là 10 người. Để đáp ứng đủ nhu cầu nhân lực, BGĐ kết hợp với bộ phận nhân sự
xây dựng kế hoạch hoạch định nhân lực hợp lý, phù hợp, đảm bảo thu hút được nhân
lực có năng lực và gắn bó lâu dài với công ty.
2.3.4. Thực trạng về phân tích công việc
Công ty Cổ phần VMCGROUP Việt Nam chưa có sự quan tâm nhiều đến việc
phân tích công việc. Phân tích công việc được thực hiện bởi phòng HCNS giúp nhân
viên nắm được các nhiệm vụ, quyền lợi, trách nhiệm của mình trong công việc.
Hiện tại công ty chưa thực hiện được chi tiết việc phân tích công việc cho từng vị
trí, chức danh cụ thể mà việc xây dựng bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc
mới chỉ thực hiện chung cho cả một phòng ban hay chỉ một số chức danh cụ thể trong
công ty. Bên cạnh đó, Phòng HCNS còn chưa cập nhật kịp thời các thay đổi về chức

18



năng, nhiệm vụ của các vị trí để đề xuất điều chỉnh và hoàn thiện bản mô tả công việc
và tiêu chuẩn công việc cho phù hợp với thực tiễn.( chi tiết xem phụ lục 1)

2.3.5. Thực trạng về tuyển dụng nhân lực của công ty
Chu kỳ tuyển dụng: Công ty Cổ phần VMCGROUP Việt Nam chưa có chu kỳ
tuyển dụng cụ thể mà việc tuyển dụng diễn ra khá thường xuyên, dựa vào nhu cầu
tuyển dụng mà công ty đã xác định ở quá trình hoạch định nhân lực.
Mục đích: Thông qua tuyển dụng công ty có thể tìm chọn được những người phù
hợp với các tiêu chuẩn, yêu cầu của công ty từ đó giúp công ty thực hiện được những
kế hoạch, những chiến lược kinh doanh của mình.
Kênh tuyển dung: Thông qua các website việc làm như: Timviecnhanh.com,
vieclam24h.com.vn, mywork.com,.. các mối quan hệ do nhân viên của công ty giới
thiệu, tờ rơi và hơn hết là mạng hội Facebook
Nguồn tuyển dụng: Công ty sử dụng đồng thời cả nguồn bên trong và bên ngoài.
Phương pháp tuyển dụng: Hiện nay tại công ty đang sử dụng phương pháp tuyển
dụng thay thế. Nhu cầu tuyển thêm nhân sự có thể xuất phát từ việc nhân viên cũ xin
thôi việc hoặc bị sa thải. Đối với phương pháp này công tác tuyển dụng phải được thực
hiện nhanh chóng để đảm báo tính liên tục của công việc.
Số lượng tuyển dụng nhân lực của công ty được thể hiện thông qua bảng sau:
Bảng 2.2. Kết quả tuyển dụng nhân lực của Công ty Cổ phần VMCGROUP Việt
nam giai đoạn 2017-2019:
Đơn vị: Người
Vị trí

Năm 2017

Năm 2018


Năm 2019

Nhà quản trị

0

0

0

Nhân viên khối văn phòng

0

6

11

Công nhân sản xuất
Tổng

10
10

20
26

45
56
Nguồn: Phòng HCNS


Nhân lực ở vị trí nhà quản trị và nhân viên khối văn phòng có sự thay đổi nhưng
không quá lớn , tuyển dụng chủ yếu là công nhân sản xuất
19


20


Bảng 2.3. Chi phí tuyển dụng tại Công ty Cổ phần VMCGROUP Việt Nam
Đơn vị: Đồng
ST
T
1

Danh mục

Năm 2017

Năm 2018

In tờ rơi

300.000

450.000

2

Kênh tuyển dụng online


4.500.000

5.965.000

6.350.000

3

Sử dụng gói dịch vụ xem
hồ sơ
Phỏng vấn

2.000.000

2.300.000

2.500.000

3.500.000

3.900.000

4.400.000

10.300.000

12.615.000

13.750.000


4

Tổng

Năm 2019
500.000

Nguồn: Phòng HCNS
Theo tính toán chi phí cho tuyển dụng chiếm 2%-3% so với ngân sách công ty
đầu tư cho quản trị nhân lực
Quy trình tuyển dụng của công ty:






Bước 1: Xác định nhu cầu tuyển dụng
Bước 2: Thông báo tuyển dụng
Bước 3: Thu nhận và xử lý hồ sơ
Bước 4: Phỏng vấn tuyển dụng
Bước 5: Ra quyết định và hội nhập nhân lực
Người lao động sau khi được tuyển sẽ có thời gian thử việc 2 tháng. Đây là giai
đoạn để người lao động làm quen với môi trường, văn hóa và đồng nghiệp, đồng thời
được đào tạo về kiến thức, quy trình làm việc cần thiết.
2.3.6. Thực trạng về đào tạo và phát triển nhân lực
Tại công ty hoạt động đào tạo luôn được quan tâm để nâng cao phẩm chất cũng
như năng lực của NLĐ. Hình thức đào tạo chủ yếu của công ty là đào tạo bên trong
doanh nghiệp; phương pháp đào tạo chủ yếu là chỉ dẫn công việc( kèm cặp, hướng dẫn

tại chỗ), người kèm cặp là các cán bộ có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao, kiến
thức sâu, phẩm chất nghề nghiệp tốt.
Công tác đào tạo và phát triển nhân lực tại Công ty được chia thành 2 nội dung:


-

Đào tạo hội nhập:
Đối tượng: NLĐ khi mới vào công ty sẽ được tham dự đào tạo hội nhập
Mục đích: giúp NLĐ nhanh chóng hòa nhập với môi trường mới, với đồng nghiệp

mới.
• Đào tạo phát triển kỹ năng chuyên môn:
21


-

Đối tượng: Nhân viên có nhu cầu được đào tạo và phát triển kỹ năng chuyên môn để

-

nâng cao tay nghề làm việc
Mục đích: Đào tạo chuyên sâu, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho toàn cán bộ trong
công ty. Tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho công ty.
Quy trình đào tạo và phát triển nhân lực:

-

Xác định nhu cầu đào tạo và phát triển

Xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển
Phê duyệt chương trình đào tạo và phát triển
Thực hiện triển khai chương trình đào tạo và phát triển
Đánh giá kết quả đào tạo
Kết quả đào tạo và phát triển nhân lực của Công ty Cổ phần VMCGROUP Việt
Nam được thể hiện thông qua bảng sau:
Bảng 2.4 Kết quả đào tạo của Công ty Cổ phần VMCGROUP Việt Nam giai đoạn
2017-2019
Chương trình đào tạo
Đào tạo hội nhập (người)
Đào tạo phát triển kỹ năng chuyên môn (người)
Tổng chi phí đào tạo ( triệu đồng)

Năm 2017
12
20
16

Năm 2018
20
29
24,5

Năm 2019
50
35
31,5

2.3.7. Thực trạng về đánh giá nhân lực
Chu kỳ đánh giá của công ty là theo quý, năm. Tần suất đánh giá 4 lần/ năm và

chu kỳ 3 tháng đánh giá một lần vào cuối tháng thứ 3 của quý.
Phương pháp đánh giá theo thang điểm: Công ty sử dụng chủ yếu là phương pháp
thang điểm để đánh giá sau đó quy ra 4 mức đánh giá là A,B,C,D. Trong đó, A là mức
tốt (có tổng điểm trên 90 điểm), B là mức khá (từ 70 đến 89 điểm), C là mức trung
bình (từ 55 đến 69 điểm) và D là mức kém (tổng điểm ít hơn 55 điểm). Kết quả đánh
giá được sử dụng làm cơ sở cho trả công lao động, đào tạo nhân lực, xét thưởng và
điều chỉnh lương, và để xây dựng chỉ tiêu các năm tiếp theo.
Quy trình đánh giá:
-

Nhân viên tự đánh giá, cho điểm theo thang 100 vào phiếu xếp loại.
Trưởng phòng xem xét và đánh giá lại cho điểm vào đó
Sau đó trưởng phòng chuyển kết quả đến hội đồng thi đua khen thưởng của công ty.
Quá trình đánh giá này hoàn toàn độc lập không có sự trao đổi, thảo luận của đối
tượng đánh giá. Việc trao đổi với nhân viên cấp dưới chưa được thực hiện, kết quả
22


đánh giá của trưởng phòng chưa được nhân viên đồng ý chấp nhận hay thắc mắc về kết
quả đánh giá.
2.3.8. Thực trạng về trả công lao động
Tiền lương: Tại công ty tùy vào kinh nghiệm, chuyên môn nghiệp vụ, chức danh
mà NLĐ được hưởng các mức lương khác nhau do khác nhau về bậc lương (chi tiết
xem phụ lục 2). Mức lương tối thiểu của Công ty tuân thủ theo quy định về mức lương
tối thiểu mà Nhà nước quy định. Đối với nhân viên khối văn phòng sẽ được nhận
lương qua thẻ ATM, lao động làm việc tại các phân xưởng nhận lương bằng tiền mặt.
Công ty tiến hành trả lương vào mùng 10 hàng tháng và công tác điều chỉnh lương
được thực hiện 6 tháng một lần.
Tiền thưởng: Công ty có quỹ khen thưởng cho các cá nhân, tập thể hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao. Công ty tổ chức khen thưởng theo định kỳ và đột suất nhằm

khuyến khích, tuyên dương, động viên các cá nhân tập thể có thành tích nổi bật, làm

-

việc tận tâm.
Các hình thức khen thưởng của công ty:
Khen thưởng cá nhân
Khen thưởng tập thể
Phúc lợi:

-

Phúc lợi bắt buộc: Hiện nay công ty thức hiện phúc lợi bắt buộc cho NLĐ thông qua
việc đóng BHXH và BHTN cho nhân viên, với mức đóng lấy cơ sở là mức lương cơ

-

bản.
Phúc lợi tự nguyện: NLĐ được làm việc trong môi trường chuyên nghiệp có cơ hội
học hỏi phát triển, ngoài ra công ty thường xuyên tổ chức các chuyến du lịch, gặp mặt
đầu năm, tổ chức sinh nhật cho nhân viên theo tháng,… Điều này thể hiện sự quan tâm
của công ty dành cho NLĐ, tạo nên sự đoàn kết giữa các khối phòng ban trong công
ty.
2.3.9. Thực trạng về hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Cổ phần VMCGROUP Việt Nam được
thể hiện thông qua bảng sau:
Bảng 2.5: Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Cổ phần VMCGROUP Việt Nam
giai đoạn 2017-2019

ST

T

Chỉ tiêu

23

Năm
2017

Năm
2018

Năm
2019

So sánh
2018/2017
Số
Tỷ lệ

So sánh
2019/2018
Số
Tỷ lệ


1
2
3
4

5
6

Doanh thu
(triệu đồng)
LNTT( triệu
đồng)
Tổng số lao động
(người)
NSLĐ
(triệu đồng/
người)
Hiệu quả sử dụng
lao động
Sức sinh lời của
NLĐ
(triệu
đồng/người)

18750

20648

21750

lượng
1898

(%)
10,12


lượng
1102

(%)
5,33

2850

3783

4125

933

32,70

342

9,04

80

100

160

20

25


60

60

234,37
5

206,48

145

-11,90

-61,48

-29,77

58,59

37,54

21,11

27,89
5
-31,05

-52,99


-16,43

-43,76

35,625

37,83

27,5

2,205

6,19

-10,33

-27,31

Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán
Nhận xét: Tổng doanh thu và tổng số lao động của công ty tăng dần qua các năm.
Tổng doanh thu tăng từ 18750 triệu đồng năm 2017 lên 21750 triệu đồng năm 2019;
tổng số lao động năm 2017 là 80 người tăng lên 160 người vào năm 2019. Tuy nhiên
năng suất lao động lại có xu hướng giảm từ 234,375 triệu đồng/ người năm 2017
xuống còn 145 triệu động/ người năm 2019. Hiệu quả sử dụng lao động và sức sinh lời
của một NLĐ cũng có xu hướng giảm theo từng năm.
PHẦN 3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CẦN PHẢI GIẢI QUYẾT CỦA CÔNG
TY VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
3.1. Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh, quản trị nhân lực của Công
ty Cổ phần VMCGROUP Việt Nam
3.1.1. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh

 Ưu điểm
Trước tình hình kinh tế phát triển như hiện nay, nhu cầu về các sản phẩm hóa
chất tăng nhanh. Nhận thấy rõ nhu cầu cấp thiết của thị trường, công ty đã đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh của mình. Chú trong tìm kiếm nguồn khách hàng tiềm năng để
giới thiệu và cung cấp sản phẩm, đẩy mạnh đầu tư chất lượng sản phẩm, xây dựng
chiến lược marketing hợp lý, hiệu quả. Chính vì thế lợi nhuận của công ty tăng theo
từng năm.
Tình hình tài chính an toàn, lành mạnh và tăng trưởng. Các chỉ tiêu về tài sản,
vốn chủ sở hữu, doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách tăng trưởng ổn định qua các năm.
24


Ngoài đạt được những kết quả cao từ doanh thu, Công ty Cổ phần VMCGROUP
Việt Nam đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường khi có một lượng đại lý,
nhà phân phối, khách hàng không nhỏ trải dài nhiều tỉnh thành như: Bắc Ninh, Quảng
Ninh, Hà Nội, Nam Định, Hải Phòng,Thanh Hóa,…
 Nhược điểm:
Dù dã có một vị trí nhất định trên thị trường nhưng công ty vẫn gặp phải sự cạnh
tranh gay gắt từ những đối thủ trong cùng lĩnh vực. Nhận thấy thị trường đang có nhu
cầu cao về lĩnh vực sản xuất và phân phối sản phẩm hóa chất, phụ gia thực phẩm,
hàng loạt công ty mở ra gây ra sự cạnh tranh gay gắt cho công ty. Vì vậy, để giữ vững
vị thế và hoạt động ngày càng phát triển thì công ty cần phải có chiến lược kinh doanh
đúng đắn, mục tiêu rõ ràng.
3.1.2. Đánh giá tình hình hoat động quản trị nhân lực
 Ưu điểm:

Quan hệ lao động trong công ty ổn định, hài hòa không xảy ra tranh chấp hay
đình công. Các mối quan hệ trong công ty luôn dựa trên nguyên tắc tôn trọng và hòa
hợp với nhau.
Tổ chức và định mức lao động tại công ty thức hiện khoa học và hiệu quả đáp

ứng được chiến lược kinh doanh.
Hoạch định nhân lực được tiến hành dựa trên nhu cầu nhân lực của từng giai
đoạn và kế hoạch kinh doanh nên đề ra được kế hoạch nhân lực phù hợp.
Phân tích công việc: Phân tích công việc đã được thực hiện giúp nhân viên nắm
được các nhiệm vụ, quyền lợi, trách nhiệm của mình trong công việc.
Công tác tuyển dụng có quy trình rõ ràng, nguồn tuyển dụng đa dạng, đáp ứng
được nhu cầu nhân lực của công ty.
Quy trình đào tạo và phát triển nhân lục của công ty giúp cho nhân viên mới
thích nghi với công việc nhanh hơn và hiệu quả hơn.
Công tác đánh giá nhân lực bài bản. Là cơ sở tốt cho công tác trả lương, thưởng,
đào tạo, phát triển đúng người, đúng nhiệm vụ công việc.
Công tác trả công lao động cũng được chú trọng. Các quy định, chính sách liên
quan đến trả công được đưa ra dựa trên những xem xét, đánh giá năng lực làm việc;
thành tích thực hiện công việc; kinh nghiệm nghề nghiệp; trình độ chuyên môn… của

25


×