Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Báo cáo thực tập khoa Kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư khang bảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.89 KB, 29 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................i
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................ii
DANH MỤC VIẾT TẮT................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................v
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ KHANG
BẢO..................................................................................................................1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư
Khang Bảo........................................................................................................1
1.1.1 Giới thiệu chung về công ty....................................................................1
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển........................................................1
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Khang
Bảo....................................................................................................................2
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Đầu tư Khang Bảo.. 2
1.4 Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu
tư Khang Bảo qua 2 năm gần nhất................................................................3
PHẦN II. TỐ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH BCTC TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ KHANG BẢO...........................................5
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư Khang Bảo......5
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Cổ phần Đầu tư Khang Bảo............................................................................5
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán.......................................................7
2.2.Tổ chức công tác phân tích kinh tế........................................................13
2.2.1. Bộ phận thực hiện, thời điểm tiến hành và nguồn dữ liệu phân tích
kinh tế.............................................................................................................13
2.2.2. Nội dung hệ thống chỉ tiêu phân tích kinh tế và phương pháp phân tích.
.........................................................................................................................13
2.2.3 Tổ chức công bố báo cáo phân tích......................................................14
PHẦN III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN
TÍCH BCTC...................................................................................................16


1


3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư
Khang Bảo......................................................................................................16
3.1.1 Ưu điểm..................................................................................................16
3.1.2. Hạn chế.................................................................................................16
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế Công ty Cổ phần
Đầu tư Khang Bảo.........................................................................................16
3.2.1. Ưu điểm.................................................................................................16
3.2.2. Hạn chế.................................................................................................17
PHẦN IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP..........18
KẾT LUẬN......................................................................................................1
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................2
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang phát triển theo xu hướng hội nhập với nền
kinh tế thế giới, bên cạnh những cơ hội, các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với không
ít khó khăn, thách thức. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải không
ngừng đổi mới, hoàn thiện công cụ quản lý kinh tế để tăng lợi nhuận cho công ty.
Tổ chức công tác kế toán là việc tổ chức thực hiện các chuẩn mực và chế độ
kế toán để phản ánh tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ
chức thực hiện chế độ kiểm tra kế toán, chế độ bảo quản lưu giữ tài liệu kế toán,
cung cấp thông tin tài liệu kế toán và các nhiệm vụ khác của kế toán. Từ đó, tiến
hành tổ chức phân tích kinh tế, cung cấp thông tin. Như vậy nếu một doanh nghiệp
tổ chức tốt công tác kế toán, doanh nghiệp đó có thể dễ dàng quản lý và đáp ứng các
yêu cầu thông tin phục vụ cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu
quả. Chính vì vậy, để cho công tác kế toán được thực hiện đầy đủ chức năng của nó
thì doanh nghiệp cần phải quản lý và tạo điều kiện cho công tác kế toán hoạt động
có hiệu quả và phát triển phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình.
Xuất phát từ ý nghĩa và vai trò quan trọng của việc tổ chức công tác kế toán và

phân tích kinh tế, qua quá trình tìm hiểu và thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư
Khang Bảo và nhận được giúp đỡ nhiệu tình các anh chị trong quý công ty đã giúp
em hoàn thành bản báo cáo này. Do hạn chế về thời gian cũng như trình độ chuyên

2


môn nên bài viết có thể có những sai sót, kính mong thầy cô đóng góp ý kiến cho
bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Báo cáo thực tập gồm 4 phần chính:
Phần I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Đầu tư Khang Bảo
Phần II: Tổ chức công tác kế toán, phân tích kinh tế tại Công ty Cổ phần
Đầu tư Khang Bảo
Phần III: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế Công ty
Cổ phần Đầu tư Khang Bảo
Phần IV: Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp.

DANH MỤC VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9


Từ viết tắt
BCTC
TSCĐ
GTGT
TK
PT
PC
KQHDKD

vnđ

Nội dung
Báo cáo tài chính
Tài sản cố định
Giá trị gia tăng
Tài khoản
Phiếu thu
Phiếu chi
Kết quả hoạt động kinh doanh
Hóa đơn
Đồng Việt Nam

DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT
1
2
3
4


Sơ đồ và bảng biểu
Sơ đồ 1.1 Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
Bảng 1.1: Bảng khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh năm 2017-2018
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Sơ đồ 2.2 Trình tự ghi sổ kế toán

3


PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
KHANG BẢO
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư
Khang Bảo
1.1.1 Giới thiệu chung về công ty
- Tên công ty : Công ty Cổ phần Đầu tư Khang bảo
- Tên quốc tế : Khang Bao Investment Joint Stock Company
- Mã số thuế : 0105283299
- Địa chỉ : Số 74 Phố Tây Sơn ,Phường Quang Trung, Quận Đống Đa, Hà Nội
- Người đại diện theo pháp luật : Nguyễn Thanh Nghiêm

 Quy mô :
- Quy mô vốn : Vốn điều lệ là 6.000.000.000 VND
- Quy mô lao động : Qua quá trình phát triển và thành lập từ năm 2011,tính
đến nay tổng số lao động công ty quản lý là 20 người.
Chức năng,nhiệm vụ
Căn cứ vào chức năng,ngành nghề đã được ra quyết định Giấy phép hoạt động
trên địa bàn cả nước,công ty đã xác định chức năng ngành nghề chính cho mình là
Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất hoặc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi
thuê.
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển

Công ty Cổ phần Đầu tư Khang Bảo được sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà
Nội cấp phép thành lập ngày 27/04/2011 dưới sự trăn trở ấp ủ của ông Nguyễn

1


Thanh Nghiêm là giám đốc cũng là người đại diện theo pháp luật. Là một doanh
nghiệp tư nhân luôn phải đối mặt với bao khó khăn trước sự biến động không ngừng
của nên kinh tế, song dưới sự lãnh đạo của ban Giám đốc công ty đã duy trì hoạt
động và đã có những bước phát triển đáng kể. Qua một thời gian khởi đầu xây dựng
bộ máy hoạt động doanh nghiệp với số vốn ít công ty gặp khá nhiều khó khăn trước
các đối thủ cạnh tranh trên thị trường,công ty tiếp tục không ngừng phát triển một
cách bền vững.
Trong những năm gần đây, thị trường vẫn luôn cạnh tranh khốc liệt, tuy nhiên
với nhiều năm kinh nghiệm hoạt động kinh doanh bất động sản, tham gia các gói
thầu cùng với sợ chèo lái của Ban Giám đốc,sự đồng lòng của toàn bộ nhân viên,
công ty đã có những bước tiến đáng kể,mở rộng ngành nghề kinh doanh, dần dần
khẳng định được thương hiệu chất lượng của mình.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Khang Bảo
Hoạt động kinh doanh của công ty có đặc điểm chính sau:
- Kinh doanh bất động sản,quyền sử dụng đất hoặc chủ sở hữu,chủ sử dụng
hoặc đi thuê.
- Dịch vụ in ấn,quảng cáo
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
- Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ, công trình công ích, công trình
kỹ thuật dân dụng khác
- Sửa chữa các máy móc, thiết bị, thiết bị điện
- Bán lẻ đồ điện gia dụng, giường , tủ, bàn, ghế và đồ nội thất tương tự, đèn và
bộ phận đèn điện, đồ dùng gia đình khác chưa được phân vào đâu trong các cửa
hàng chuyên doanh.


2


- Khai thác và thu gom than cứng, than non, quặng sắt,quặng kim loại khác
không chứa sắt, quặng kim loại quý hiếm.
- Sản xuất các sản phẩm từ plastic, linh kiện điện tử, thiết bị truyền thông,…
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Đầu tư Khang Bảo.
- Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh
+ Giám đốc : là người điều hành mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm
trước Ban lãnh đạo của công ty về tất cả hoạt động,chiến lược đề ra của công ty.
+ Phòng tài chính- kế toán: là cơ quan tham mưu quan trọng nhất giúp giám
đốc nắm rõ được tình hình tài chính của công ty,hạch toán đầy đủ kịp thời các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh, là nơi
cung cấp cơ sở dữ liệu giúp giám đốc ra quyết định tà chính,có chức năng phân tích
dự đoán,lên kế hoạch sử dụng vốn của công ty, kiểm soát các chi phí, hạch toán
kinh doanh, báo cáo tài chính của công ty.
+ Phòng kinh doanh: là bộ phận tham mưu có chức năng tiếp cận và nghiên
cứu thị trường khách hàng, cung cấp các nguồn thông tin liên quan hoạt động kinh
doanh từ đố xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh giúp Giám đốc ra quyết định
kinh doanh.
+ Phòng hành chính nhân sự : là nơi quản lý và lưu trữ các tài liệu của công
ty,quản lý trang thiết bị, tài sản của công ty, kiểm kê tài sản hàng năm và báo cáo
lên Ban giám đốc, cùng Ban giám đốc xây dựng quy định nội bộ công ty, lập các
hợp đồng đào tạo,hợp đồng lao động,…
+ Phòng sản xuất : có nhiệm vụ thiết kế và sản xuất sản phẩm, quản lý xưởng
sản xuất đảm bảo xưởng sản xuất đúng mẫu mã, kiểu dáng, chất lượng.
- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị

3



Sơ đồ 1.1 Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp

BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG
TÀI
CHÍNHKẾ
TOÁN

PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
NHÂN
SỰ

PHÒNG
KINH
DOANH

PHÒNG
SẢN
XUẤT

1.4 Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu
tư Khang Bảo qua 2 năm gần nhất.
Để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Khang
Bảo qua 2 năm 2017,2018 ta dựa vào kết quả kinh doanh của công ty :


4


Bảng 1.1:Bảng khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh năm 2017 - 2018

(Nguồn : Phòng Tài chính - kế toán Công ty Cổ phần Đầu tư Khang Bảo)
Nhận xét:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2018 đạt 170.322.040.053
vnđ, năm 2017 là 11.749.244.786 vnđ, tăng chóng mặt với số tiền 158.572.795.267
vnđ với tỷ lệ tăng 1350%. Đây là một dấu hiệu đáng mừng, có ảnh hưởng tốt đến lợi
nhuận của công ty.
- Giá vốn hàng bán năm 2018 là 168.731.563.492 vnđ, năm 2017 là
10.550.357.776 vnđ, tăng 158.181.205.716 vnđ tương ứng 1499%
- Chi phí quản lý kinh doanh năm 2018 là 970.363.347 vnđ, năm 2017 là
1.080.480.853 vnđ, giảm 110.117.506 vnđ tương ứng giảm 10%

5


- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Năm 2018 là 359.543.169
vnđ, năm 2017 là âm 29.442.257 vnđ tăng 370.625.000 vnđ tương ứng tăng 332%
Như vậy tình hình Doanh Thu, Lợi nhuận của công ty năm 2018 so với năm
2017 là rất tốt do công ty mở rộng thị trường giúp cho tình hình kinh doanh chuyển
biến rất tích cực.

PHẦN II. TỐ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH BCTC TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ KHANG BẢO
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư Khang Bảo
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Cổ
phần Đầu tư Khang Bảo.

2.1.1.1 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
Công ty Cổ phần Đầu tư Khang Bảo là một doanh nghiệp có quy mô vừa và
nhỏ nên công ty áp dụng mô hình kế toán tập trung để phù hợp với điều kiện kinh
doanh của công ty. Phòng tài chính – kế toán có nhiệm vụ thực hiện hạch toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh, cuối tháng, kế toán tổng hợp số
liệu chung cho toàn công ty và lập báo cáo tài chính.

6


Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

KẾ TOÁN TRƯỞNG

KẾ TOÁN TỔNG HỢP

KẾ
TOÁN
TIỀN
LƯƠNG

KẾ
TOÁN
THUẾ

KẾ
TOÁN
BÁN
HÀNG


KẾ
TOÁN
KHO,TS


KẾ
TOÁN
CÔNG
NỢ

KẾ
TOÁN
GIÁ
THÀNH

Kế toán trưởng : là người đứng đầu phòng kế toán tài chính của công ty chịu
trách nhiệm trước giám đốc về công tác tài chính của công ty, trực tiếp phụ trách công
việc chỉ đạo, điều hành về tài chính, tổ chức hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế
độ, quy định của Nhà nước, của ngành về công tác kế toán, tham gia ký kết và kiểm
tra các hợp đồng kinh tế, tổ chức thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế của
công ty.
Kế toán tổng hợp : tổng hợp quyết toán, tổng hợp nhật ký chung, sổ cái,
bảng tổng kết tài sản của công ty, đồng thời kiểm tra, xử lý chứng từ, lập hệ
thống báo cáo tài chính, …
Kế toán thuế : đóng vai trò quan trọng trong việc tính thuế, theo dõi tình hình
thanh toán về thuế và các khoản phải nộp khách thuộc trách nhiệm nghĩa vụ của đơn vị.
Kế toán tiền lương : theo dõi tình hình thanh toán lương cho cán bộ công nhân

7



viên, các khoản trừ vào lương : các khoản bảo hiểm, tiền phạt, tiền vay ứng lương
phải trả cho cán bộ công nhân viên theo quy định.
Kế toán bán hàng : theo dõi tình hình bán hàng hóa, tổng hợp hóa đơn bán
hàng,theo dõi các khoản phải thu tiền,..
Kế toán kho,TSCĐ : theo dõi tình hình tăng, giảm tình hình nhập, xuất sử
dụng công cụ dụng cụ và phân bổ giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng, phân bổ khấu
hao TSCĐ cho các dự án, theo dõi tình hình nhập xuất, tồn nguyên vật liệu cho từng
dự án, hạng mục.
Kế toán công nợ : theo dõi tình hình thanh toán công nợ của khách hàng và
nhà cung cấp, lên kế hoạch thu hồi nợ đối với các khách hàng nợ quá hạn và thanh
toán các khoản nợ đến hạn thanh toán.
Kế toán giá thành : theo dõi tiến hành kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí
sản xuất xác định giá thành thực tế của các sản phẩm đã hoàn thành, các loại sản
phẩm còn dở dang.
2.1.1.2. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty:
Công ty Cổ phần Đầu tư Khang Bảo áp dụng Chế độ Kế toán doanh nghiệp
ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính Thông tư
138//2011/TT-BTC ngày 04/10/2011 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung.
- Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày
31 tháng 12 năm dương lịch
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán : đồng Việt Nam (vnđ)
- Hình thức kế toán áp dụng tại công ty là hình thức Nhật ký chung và được
hỗ trợ bởi phần mềm kế toán
- Công ty hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ.

8



- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ được tính theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
+ Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Chênh lệch giữa giá gốc hàng tồn kho
lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
- Ghi nhận và khấu hao tài sản cố định :
+ Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình, vô hình : TSCĐ được ghi
nhận ban đầu theo nguyên giá, trong quá trình sử dụng TSCĐ được ghi nhận theo 3
chỉ tiêu: Nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại. Nguyên giá của TSCĐ được
xác định là toàn bộ chi phí mà đơn vị đã bỏ ra để có được tài sản đó tính đến thời
điểm đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, vô hình: Khấu hao TSCĐ hữu hình
được thực hiện theo phương pháp đường thẳng, căn cứ theo thời gian sử dụng hữu
ích ước tính và nguyên giá của tài sản.
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán.
2.1.2.1.Tổ chức hạch toán ban đầu.
Công ty căn cứ vào đặc điểm hoạt động mà lựa chọn chứng từ sử dụng trong
kế toán. Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành kèm
theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BCT ngày 14/09/2006 Bộ Tài chính. Ngoài ra, tùy
theo nội dung từng phần hành kế toán các chứng từ công ty sử dụng cho phù hợp
bao gồm cả hệ thống chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn.
 Các loại chứng từ mà Công ty đang sử dụng:
- Chứng từ thanh toán như :phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, giấy đề nghị tạm
ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, biên lai thu tiền, bản kiểm kê quỹ, ủy nhiệm chi,
séc
- Chứng từ vật tư hàng tồn kho như: hóa đơn mua hàng, biên bản kiểm
nghiệm, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, biên bản kiểm kê hàng hóa, phiếu
báo vật tư còn lại cuối kỳ, bảng kê phiếu nhập, bảng kê phiếu xuất,...


9


- Chứng từ tiền lương như: bảng chấm công; bảng phân bổ tiền lương và
BHXH; bảng thanh toán lương và BHXH; chứng từ chi tiền thanh toán cho người
lao động, bảng làm thêm giờ, hợp đồng giao khoán,...
- Chứng từ TSCĐ: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên
bản đánh giá lại TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, thẻ TSCĐ.
- Chứng từ bán hàng: hợp đồng mua bán, hóa đơn GTGT, …
 Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tại Công ty.
Trình tự và thời gian luân chuyển do kế toán trưởng tại đơn vị quy định. Các
chứng từ gốc do công ty lập ra hoặc từ bên ngoài đưa vào đều được tập trung tại bộ
phận kế toán của đơn vị. Việc tổ chức luân chuyển chứng từ là chuyển chứng từ từ
các phòng ban chức năng trong công ty đến phòng kế toán tài chính, bộ phận kế
toán phải kiểm tra kỹ càng các chứng từ và sau khi kiểm tra xác minh là hợp lý, hợp
pháp, hợp lệ mới được dùng chứng từ đó để ghi sổ. Sau đó phòng kế toán tiến hành
hoàn thiện và ghi sổ kế toán, quá trình này được tính từ khâu đầu tiên là lập chứng
từ (hay tiếp nhận chứng từ) cho đến khâu cuối cùng là chuyển chứng từ vào lưu trữ.
Gồm các bước sau:
- Lập chứng từ kế toán và phản ánh nghiệp vụ kinh tế vào chứng từ
- Kiểm tra chứng từ kế toán.
- Ghi sổ kế toán
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
2.1.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
- Hệ thống tài khoản kế toán : Doanh nghiệp sử dụng hệ thống tài khoản kế
toán áp dụng cho các doanh nghiệp ban hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐBTC ngày 14/09/2006 Bộ Tài chính.

10



- TK loại 1( Tài sản ngắn hạn): 111,112,131,133,138,142,153,154,156.
+ TK 112 được mở chi tiết tài khoản cấp 2:
TK 1121: Tiền Việt Nam
TK 1122: Tiền ngoại tệ
+ TK 131 được mở chi tiết đối với từng khách hàng của công ty, ví dụ như:
TK 1311: Phải thu của Công ty Việt Thái
TK 13112: Phải thu của Công ty Hồng Hà
TK 1313: Phải thu của Công ty Hoàng Đào
- TK loại 2 ( Tài sản dài hạn): 211,214
- TK loại 3 ( Nợ phải trả): 311,331,333,334,338,352
+ TK 3311: Phải trả cho công ty Hoàng Phúc
+ TK 3317: Phải trả cho công ty Quân Tâm
+ TK 3318: Phải trả cho công ty Phương Anh
+ TK 333 mở chi tiết cho tài khoản cấp 2 gồm:
TK 3331: Thuế giá trị gia tăng phải nộp
TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
TK 3335: Thuế thu nhập cá nhân
TK 3338: Các loại thuế khác
- TK loại 4 ( Vốn chủ sở hữu): 411,421

11


TK 421 chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
TK 4211: Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
TK 4212: Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
- TK loại 5 ( Doanh thu): 511,515,521
TK 521 mở chi tiết tài khoản cấp 2:
TK 5211: Chiết khấu thương mại

TK 5212: Hàng bán bị trả lại
TK 5213: Giảm giá hàng bán
- TK loại 6 ( Chi phí sản xuất, kinh doanh): 632,635,642
TK 642 mở chi tiết như sau:
Tài khoản 6421: Chi phí nhân viên
Tài khoản 6422: Chi phí thuê văn phòng
Tài khoản 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng, văn phòng phẩm
Tài khoản 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
Tài khoản 6425: Thuế phí, lệ phí
Tài khoản 6426: Chi phí tiếp khách, hoa hồng
Tài khoản 6427: Tiền điện, điện thoại
Tài khoản 6428: Chi phí công tác
Tài khoản 6429: Chi phí cước điện thoại, điện sinh hoạt

12


- TK loại 7( Thu nhập khác): 711
- TK loại 8( Chi phí khác): 811,821
- TK loại 9( Xác định kết quả kinh doanh):911
Từ hệ thống tài khoản mà công ty sử dụng, trong năm 2017 các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh đều được kế toán phản ánh đầy đủ và chi tiết trên hệ thống tài khoản.
Trong đó, có các nghiệp vụ phát sinh như:
- Ngày 09/02/2018 chi tiền mua loa, dàn âm thanh theo hóa đơn GTGT số
0000122 số tiền chưa có thuế GTGT 17.733.600 đồng, thuế suất thuế GTGT 10%.
Tổng số tiền 19.506.960 đồng.
Nợ TK 152:17.773.600
Nợ TK 1331:1.773.360
Có TK 1111: 19.506.960
- Ngày 15/02/2017 lập phiếu chi số 011 thanh toán tiền cước điện thoại tháng

02/2017( HĐ số 0000087 của tập đoàn viễn thông Quân đội) trị giá 346.309 đồng
thuế GTGT 10% .
Nợ TK 642: 346.309
Nợ TK 1331:34.631
Có TK 111: 380.940
Ngày 16/08/2018 lập hóa đơn GTGT số 0000154 để quyết toán theo hợp đồng
với Công ty Cổ phần kiến trúc và xây dựng Long Giang, tiền hàng chưa thuế
395.418.684 đồng, thuế suất 10%, tổng số tiền 434.960.552 đồng.
Nợ 112: 434.960.552

13


Có 511: 395.418.684
Có 3331: 39.541.684
Ngày 30/11/2018 lập hóa đơn GTGT số 0000178 bán hàng theo hợp đồng số
02/2018/Oceanbank - KB với Ngân hàng thương mại TNHH một thành viên Đại
Dương, thuế suất 10%, tổng số tiền 547.343.665
Nợ 112: 547.343.665
Có 511: 497.585.150
Có 3331: 49.785.515
2.1.2.3.Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết để xử lý
thông tin từ các chứng từ kế toán nhằm phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính
và báo cáo quản trị cũng như phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát.
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán: Nhật ký chung. Hàng ngày, căn cứ
vào các chứng từ gốc đã kiểm tra, kế toán phản ánh vào sổ Nhật ký chung đồng thời
những nghiệp vụ liên quan đến đối tượng cần hạch toán chi tiết thì ghi vào sổ thẻ kế
toán chi tiết có liên quan. Định kỳ từ sổ nhật ký chung ghi các nghiệp vụ kinh tế vào
Sổ cái. Cuối kỳ căn cứ vào số liệu kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết.

Đối chiểu bảng tổng hợp chi tiết với bảng cân đối TK. Sau khi khớp số liệu giữa 2
bảng tiến hành lập báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký chung
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ
ghi sổ trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu
đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.

14


Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ Cái, lập bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp trùng, số liệu ghi trên sổ Cái và bảng
tổng hợp chi tiết được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
Sơ đồ 2.2 Trình tự ghi sổ kế toán

(Nguồn Phòng Tài chính - Kế Toán Công Ty Cổ Phần Đầu tư Khang Bảo)
Dựa vào nguyên tắc ghi sổ: Tổng phát sinh Nợ =Tổng phát sinh Có, để đảm
bảo tính chính xác, trước khi lập BCTC năm cần tiến hành kiểm tra sổ sách, báo cáo
cuối tháng, cuối quý, cuối năm:
 Kiểm tra tra đối chiếu giữa sổ chi tiết với sổ tổng hợp tài khoản (sổ cái)

15


 Kiểm tra đối chiếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh so với sổ định khoản:
hóa đơn đầu ra - vào và sổ kế toán.
 Kiểm tra đối chiếu công nợ khách hàng.
 Kiểm tra các khoản phải trả.
 Kiểm tra dữ liệu nhập và khai báo thuế giữa hóa đơn đầu vào – ra với bảng
kê khai thuế.

 Đầu vào và đầu ra có cân đối.
 Kiểm tra lại xem định khoản các khoản phải thu và phải trả định khoản có
đúng
 Kiểm tra lại bảng lương xem ký có đầy đủ, số liệu trên sổ cái 334 và bảng
lương có khớp: Đối với nhân viên phải có hồ sơ đầy đủ.
+Nhật ký chung : rà soát lại các định khoản kế toán đã định khoản đối ứng Nợ
- Có đúng chưa, kiểm tra xem số tiền kết chuyển vào cuối mỗi tháng đã đúng chưa,
tổng phát sinh ở Nhật ký chung = Tổng phát sinh ở Bảng Cân đối tài khoản.
+Còn đối với Bảng cân đối tài khoản: Tổng số dư Nợ đầu kỳ= Tổng số dư Có
đầu kỳ= Số dư cuối kỳ trước kết chuyển sang; Tổng số phát sinh Nợ trong kỳ=
Tổng số phát sinh Có trong kỳ= Tổng số phát sinh ở Nhật ký chung trong kỳ; Tổng
số dư Nợ cuối kỳ = Tổng số dư Có cuối kỳ.
2.1.2.4. Tổ chức hệ thống BCTC
Công ty áp dụng hệ thống BCTC theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam
ban hành Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC. Kỳ lập báo cáo tài chính là báo cáo tài
chính năm, ngày kết thúc niên độ là này 31/12 hằng năm. Thời hạn nộp BCTC của
Công ty chậm nhất là ngày 31/03 hàng năm. Nơi gửi BCTC của công ty là Chi cục
Thuế Quận Đống Đa, Chi cục Thống kê Quận Đống Đa, Phòng đăng ký kinh doanh

16


thuộc Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội
 Về hệ thống báo cáo tài chính, công ty lập đủ 4 báo cáo tài chính theo quy
định, bao gồm:
+Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số F01-DN):Lập định kỳ quý, năm.
+Báo cáo kết quả kinh doanh( Mẫu số B02-DN): Lập định kỳ quý, năm
+Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN) : Lập định kỳ năm.
+Thuyết minh báo cáo tài chính( Mẫu số B09-DN): Lập định kỳ năm.
Căn cứ báo cáo họat động kinh doanh của năm trước, sổ kế toán tổng hợp và

sổ kế toán chi tiết trong năm dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 để lập báo
cáo kết quả kinh doanh của năm.
2.2.Tổ chức công tác phân tích kinh tế.
2.2.1. Bộ phận thực hiện, thời điểm tiến hành và nguồn dữ liệu phân tích
kinh tế.
Phân tích kinh tế là một trong những công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả. Hiện
nay trong điều kiện nền kinh tế thị trường, vấn đề đặt lên hàng đầu là phải hoạt
động kinh doanh có hiệu quả như vậy mới đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh
tranh vừa có điều kiện tích lũy mà mở rộng hoạt động kinh doanh. Việc tiến hành
phân tích kinh tế là hết sức quan trọng, giúp các nhà đầu tư đưa ra quyết định, và
chỉ ra phướng hướng phát triển của công ty. Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của
việc phân tích kinh tế, công ty tuy đã chủ động trong công tác phân tích kinh tế nhưng
công ty vẫn chưa có bộ phận riêng biệt tiến hành mà thực hiện công tác này là bộ phận kế
toán - tài chính. Việc phân tích chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, tình hình thị trường để đưa
ra quyết định. Thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế là thời điểm cuối năm sau
khi đã khóa sổ kế toán và theo yêu cầu của nhà quản lý công ty.

17


2.2.2. Nội dung hệ thống chỉ tiêu phân tích kinh tế và phương pháp phân tích.
 Hệ số bảo toàn vốn:

Hệ số bảo toàn vốn =
 Phân tích chỉ tiêu về khả năng thanh tóan:
-

Khả năng thanh toán ngắn hạn:

Khả năng thanh toán ngắn hạn =

-

Khả năng thanh toán nhanh :

Khả

năng

thanh

toán

nhanh

=

 Phân tích chỉ tiêu về cơ cấu vốn – tài sản:

-

Hệ số nợ trên tài sản =

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng các khoản nợ.

-

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu =

Chỉ tiêu này phảnánh mức độ đầu tư tài sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở
hữu.


18


 Phân tích chỉ tiêu về năng lực hoạt động

-

Vòng quay các khoản phải thu =

-

Vòng quay hàng tồn kho =

 Phân tích chỉ tiêu khả năng sinh lời

-

Tỷ suất

lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần =

-

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản (ROA) =
100%

-

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu (ROE)

100%

2.2.3 Tổ chức công bố báo cáo phân tích.
Báo cáo phân tích được phòng tài chính kế toán tổng hợp từ các nguồn thông
tin dữ liệu của các phòng ban trong công ty rồi tiến hành phân tích sau đó báo cáo
được trưởng phòng tài chính-kế toán công bố trong nội bộ công ty và trình lên Ban
giám đốc.
Công ty áp dụng hệ thống báo cáo tài chính theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Tài chính. Báo cáo của công ty được lập theo tháng. Báo cáo sau khi lập xong sẽ
được gửi lên chi cục thuế.

19


Hệ thống báo cáo tài chính gồm:
+ Bảng cân đối kế toán ( mẫu số F01-DNN): được lập trên cơ sở số liệu của sổ
kế toán tổng hợp,thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết, bảng cân đối kế
toán của năm trước.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02-DNN): được lập trên số
liệu của báo cáo hoạt động kinh doanh của năm trước, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế
toán chi tiết trong năm dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu B03-DNN): dựa vào số liệu của Bảng Cân
đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bản thuyết minh Báo cáo tài
chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước, các tài liệu kế toán khác, như: Sổ kế toán
tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các tài khoản “ Tiền mặt”, “ Tiền gửi Ngân hàng”, “
Tiền đang chuyển”. Sổ kế toán tổng và sổ kế toán chi tiết của các tài khoản liên
quan khác, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và các tài liệu kế toán chi tiết
khác...
+ Thuyết minh báo cáo tài chính( mẫu số B09-DNN): căn cứ lập là bảng cân
đối kế toán, bảng báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết

minh báo cáo tài chính năm trước, sổ kế toán tổng hợp, chi tiết và tình hình thực tế
của công ty.

PHẦN III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN
TÍCH BCTC
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư
Khang Bảo
3.1.1 Ưu điểm
- Phòng kế toán được bố trí rất khoa học, hợp lý và đã có sự phân công nhiệm
vụ của từng người rõ ràng, cụ thể, phù hợp với năng lực, kinh nghiệm của từng cá
nhân nên công việc không bị chồng chéo cùng với đội ngũ cán bộ có trình độ nên đã
thực hiện yêu cầu trong công tác hạch toán và quản lý tài chính của công ty. Hệ

20


thống sổ sách kế toán, cách thức ghi chép, phương pháp hạch toán đã được tổ chức
hợp lý đối với mục đích yêu cầu của chế độ kế toán. Chế độ báo cáo tài chính và
báo cáo thống kê được thực hiện một cách kịp thời, nhờ đó đã đáp ứng đầy đủ thông
tin cho yêu cầu quản lý của đơn vị và các đối tượng liên quan khác, tạo điều kiện
thuận lợi cho kế toán trưởng.
3.1.2. Hạn chế.
- Thứ nhất: Phòng kế toán không chỉ phụ trách công tác kế toán tài chính mà
còn kiêm cả kế toán quản trị điều này chứng tỏ sự không chuyên trong việc tổ chức
kế toán tại công ty. Đây cũng chính là tình trạng chung của hệ thống kế toán tại các
công ty ở nước ta. Điều này làm cho công tác kế toán quản trị có phần thiếu chính
xác , đôi khi có thể đưa ra phương án kinh doanh chưa đúng đắn.
- Thứ hai: Việc luân chuyển chứng từ vào sổ sách hàng ngày đôi khi vẫn chưa
được kịp thời. Do vậy, công ty cần đưa ra chính sách quản lý thật đúng đắn, chặt
chẽ để công tác kế toán hoạt động có hiệu quả hơn.

- Thứ ba: Việc nâng cấp hệ thống thông tin quản lý, phần mềm kế toán để hỗ
trợ tích cực hơn cho hệ thống kiểm soát nội bộ còn hạn chế.
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế Công ty Cổ phần
Đầu tư Khang Bảo
3.2.1. Ưu điểm.
- Công tác phân tích kinh tế của công ty được tiến hành vào cuối năm. Điều
này giúp công ty biết được điểm mạnh, điểm yếu của mình từ đó đưa ra được hướng
kinh doanh hiệu quả cho quá trình sản xuất của các năm tiếp theo.
- Công tác phân tích được kế toán trưởng thực hiện nên số liệu đưa ra tương
đối chính xác. Từ đó, có thể dễ dàng xây dựng được một kế hoạch kinh doanh hiệu
quả. Bên cạnh đó, kế toán trưởng là người nắm rõ nhất về số liệu được trình bày
trong bản báo cáo sẽ đưa ra được ý kiến nhận xét giúp ích cho công tác xây dựng kế
hoạch của phó giám đốc kinh doanh.

21


3.2.2. Hạn chế.
- Công tác tổ chức dữ liệu và tổ chức phân tích, lập báo cáo KQHĐKD chưa
thực sự được thực hiện một cách hợp lý, khoa học. Công tác phân tích chỉ dựa trên
một số chỉ tiêu quan trọng mà thiếu đi các chỉ tiêu khác. Điều này khiến công ty
không có cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính cũng như hoạt động kinh doanh
của công ty. Việc này có thể làm cho người xây dựng kế hoạch kinh doanh dễ đưa ra
các quyết định kinh doanh sai lầm.

22


×