Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Báo cáo thực tập khoa Kế toán tại CÔNG TY cổ PHẦN đầu tư xây lắp NAM hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.47 KB, 27 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................. i
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................iii
DANH MỤC VIẾT TẮT........................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................v
I.

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP NAM HÀ....1

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp
Nam Hà..................................................................................................................... 1
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Nam Hà................1
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ.....................................................................................1
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh................................................................................1
1.1.4. Quá trình hình thành và phát triển...............................................................2
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp
Nam Hà..................................................................................................................... 2
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Nam Hà 2
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Đầu Tư
Xây Lắp Nam Hà qua 2 năm 2017 – 2018..............................................................3
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP NAM HÀ..................................6
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Nam Hà...6
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Cổ
Phần Đầu Tư Xây Lắp Nam Hà...............................................................................6
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán...............................................................7
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế................................................................12
2.2.1. Bộ phận thực hiện, thời điểm tiến hành và nguồn dữ liệu phân tích kinh tế
12
2.2.2. Nội dung, hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích kinh tế tại Công ty
Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Nam Hà.......................................................................12


2.2.3. Tổ chức công bố báo cáo phân tích.............................................................15

1


III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH BÁO
CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP NAM HÀ
16
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây
Lắp Nam Hà...........................................................................................................16
3.1.1. Ưu điểm........................................................................................................16
3.1.2. Hạn chế.........................................................................................................16
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của Công ty Cổ Phần Đầu
Tư Xây Lắp Nam Hà.............................................................................................17
3.2.1. Ưu điểm........................................................................................................17
3.2.2. Hạn chế........................................................................................................17
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP...............................18
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

2


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, vai trò của kế toán ngày càng được khẳng định. Kế toán không chỉ
là công cụ quản lý kinh tế - tài chính của doanh nghiệp và nền kinh tế mà đã trở
thành một lĩnh vực khoa học, một ngành dịch vụ mới. Trong doanh nghiệp, kế toán
là bộ phận quan trọng không thể thiếu, giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp nắm bắt
được tình hình tài chính, tham mưu cho nhà quản trị để ra được quyết sách đúng
đắn.

Trong suốt thời gian ngồi trên giảng đường trường Đại Học Thương Mại, em đã
được thầy cô cung cấp cho các kiến thức căn bản về kinh tế và các kiến thức chuyên
ngành kế toán. Tổ chức công tác kế toán và tổ chức phân tích kinh tế là nhiệm vụ
quan trọng của tất cả các doanh nghiệp muốn thành công trên thương trường. Kế
toán không chỉ xác định giá thành, tính chi phí, lợi nhuận mà kế toán còn giải quyết
các vấn đề hàng hóa, tài sản cố định, các khoản thu, các khoản vay,... để đưa ra các
kế hoạch ngắn, trung và dài hạn nhằm mục đích đem lại lợi nhuận cao nhất.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của việc tổ chức công tác kế toán và
phân tích kinh tế, qua quá trình thực tập được tìm hiểu, nghiên cứu tại Công ty Cổ
Phần Đầu Tư Xây Lắp Nam Hà và với sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo công
ty, các anh chị trong phòng kế toán và sự hướng dẫn của thầy cô trong khoa, em đã
hoàn thành bài báo cáo này. Do hạn chế về thời gian cũng như trình độ chuyên môn
nên bài viết có thể có những sai sót, kính mong thầy cô đóng góp ý kiến cho bài báo
cáo của em được hoàn thiện hơn.
3


Báo cáo thực tập gồm 4 phần chính:
Phần I: Tổng quan về Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Nam Hà.
Phần II: Tổ chức công tác kế toán, phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ
Phần Đầu Tư Xây Lắp Nam Hà.
Phần III: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích báo cáo tài chính của
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Nam Hà.
Phần IV: Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp.
DANH MỤC VIẾT TẮT

Từ Viết Tắt
BH
BTC
CCDC

CCDV
CP
DT
GTGT
KD
KQKD
LN
TK
TNDN
TNHH
TP
TT
TSCĐ
VCĐ
VCSH
VKD
VLĐ

Giải nghĩa
Bán Hàng
Bộ Tài Chính
Công Cụ Dụng Cụ
Cung Cấp Dịch Vụ
Cổ Phần
Doanh Thu
Giá Trị Gia Tăng
Kinh Doanh
Kết Quả Kinh Doanh
Lợi Nhuận
Tài Khoản

Thu Nhập Doanh Nghiệp
Trách Nhiệm Hữu Hạn
Thành Phố
Thông Tư
Tài Sản Cố Định
Vốn cố định
Vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty..........................................................3
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 2 năm 2017 và 2018......4
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.............................................6
Bảng 2.2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh năm 2017 – 2018.........14

5


6


I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP NAM HÀ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây
Lắp Nam Hà
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Nam Hà

-

Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP NAM HÀ

-

Địa chỉ: Thôn Khôn Thôn, Xã Minh Cường, Huyện Thường Tín, Hà Nội.

-

Quy mô vốn: 3.000.000.000 đồng (Ba tỷ đồng chẵn)

-

Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Xuân Bảy

-

Mã số thuế: 0105961843

1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng: Chức năng kinh doanh chủ yếu của công ty là phân phối các sản
phẩm: Camera âm thanh, thiết bị internet, điều hòa, thiết bị điện nước…đảm bảo
chất lượng tốt, giá cả cạnh tranh, giấy chứng nhận xuất xứ và chất lượng sản phẩm
đầy đủ cho các đại lý bán buôn, khách hàng mua lẻ, khu công nghiệp, nhà thầu xây
dựng có nhu cầu.
Nhiệm vụ: Kinh doanh đúng mặt hàng, theo đúng ngành nghề đã đăng ký và
mục đích chung của công ty. Phát triển dựa trên định hướng hoạt động của ngành,
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Tổ chức công tác hạch toán tài chính
kế toán theo quy định của pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà

nước.
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Nam Hà chính thức đi vào hoạt động từ
ngày 06/08/2012 theo iấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0105961843. Trong
đó, các lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của công ty gồm: Phân phối các sản
phẩm camera âm thanh, thiết bị internet, điều hòa, thiết bị điện nước…cho các đại
lý bán buôn, khách hàng mua lẻ, khu công nghiệp, nhà thầu xây dựng. Ngoài ra
công ty còn cung cấp các dịch vụ thi công lắp đặt sản phẩm theo quy mô lớn khi
khách hàng có nhu cầu.

1


1.1.4. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Nam Hà thành lập từ ngày 06/08/2012. Với
sự nỗ lực không ngừng của lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên, công ty đã
nhanh chóng phát triển, hình thành mạng lưới phân phối trên toàn miền Bắc, đứng
vững trên thị trường và có uy tín nhất định.. Đến giữa năm 2019, theo thống kê
công ty đã có hơn 4.000 khách hàng thân thiết, có một văn phòng giao dịch chính
tại Thôn Khôn Thôn, Xã Minh Cường, Huyện Thường Tín, Hà Nội và một kho
hàng tại huyện Thường Tín. Công ty cung cấp các sản phẩm camera âm thanh,
thiết bị internet, điều hòa, thiết bị điện nước…với mục tiêu hàng đầu là trở thành
một trong các nhà phân phối chính cung cấp các mặt hàng này trên thị trường.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp
Nam Hà
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có các đặc điểm chính sau:
+ Là một công ty chuyên về hoạt động thương mại buôn bán và cung cấp các
sản phẩm camera âm thanh, thiết bị internet, điều hòa, thiết bị điện nước… phụ
trách mảng lưu thông trên thị trường.
+ Phạm vi hoạt động của công ty chủ yếu ở trong nước: Công ty không những

hoạt động trên địa bàn Hà Nội mà còn mở rộng ra miền Bắc và các tỉnh lân cận.
+ Phương thức bán hàng của công ty: Bán buôn, bán lẻ và làm đại lý phân phối
các sản phẩm camera âm thanh, thiết bị internet, điều hòa, thiết bị điện nước….cho
đại lý bán buôn, khách hàng mua lẻ, khu công nghiệp, nhà thầu xây dựng…
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Nam Hà
Cơ cấu tổ chức của công ty theo mô hình cấu trúc chức năng trong đó người
trực tiếp quản lý cao nhất là Giám đốc rồi tới các phòng ban chức năng như phòng
kinh doanh, phòng kế toán, phòng kỹ thuật, phòng hành chính, phòng marketing.
Giám đốc: Là người đại diện pháp lý của công ty, phụ trách điều hành chung
và trực tiếp chỉ đạo công tác tổ chức cán bộ, điều hành mọi hoạt động của công ty
theo đúng kế hoạch, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi hoạt động của công
ty.

2


Phòng kinh doanh: Tìm kiếm khách hàng, tư vấn, giới thiệu, sản phẩm và dịch
vụ, thực hiện các chế độ ghi chép ban đầu, thu thập thông tin báo cáo, lập báo cáo
bán hàng, kế hoạch bán hàng; tham mưu cho giám đốc về tổ chức quản lý kinh
doanh hàng ngày và định hướng phát triển doanh số bán hàng trong tương lai.
Phòng marketing: Xây dựng kế hoạch marketing theo từng giai đoạn dưới sự
chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, phát triển website bán hàng và chạy quảng cáo để
đưa hình ảnh công ty và sản phẩm phủ rộng trên thị trường.

Giám đốc

Phòng kinh
doanh

Phòng

marketing

Phòng kỹ
thuật

Phòng kế toán

Phòng hành
chính

(Nguồn: Phòng hành chính)
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Phòng kỹ thuật: Phụ trách về việc lắp đặt, vận hành thiết bị, dịch vụ bảo trì sau
bán cho khách hàng. Tư vấn các loại máy móc theo thông số kỹ thuật cho từng
hạng mục và nhận thi công dự án lắp đặt có hệ thống theo nhu cầu của khách hàng.
Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm về công tác tài chính kế toán, bao gồm ghi
chép, lập báo cáo kế toán phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình
hình tài chính của công ty một cách đầy đủ chính xác kịp thời, tổ chức quản lý và
sử dụng tài sản nguồn vốn đạt hiệu quả cao, lưu trữ tài liệu kế toán một cách bảo
mật và an toàn.
Phòng hành chính: Có chức năng tham mưu cho Ban lãnh đạo về việc sắp xếp
bộ máy, cải tiến tổ chức, quản lý hoạt động, thực hiện công tác tuyển dụng, đào tạo
nhân sự đảm bảo chất lượng theo yêu cầu chiến lược của công ty.
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Đầu Tư
Xây Lắp Nam Hà qua 2 năm 2017 – 2018
Từ bảng 1.1 ta thấy tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp

3



năm 2018 so với năm 2017 có nhiều biến chuyển. Trong đó:
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 2 năm 2017 và 2018
ĐVT: VNĐ
So sánh
Nội dung

Năm 2018

Năm 2017

Chênh lệch

Tỷ lệ %

Doanh thu thuần BH và16.213.390.667
CCDV
Giá vốn hàng bán
14.967.498.124

22.961.038.866 (6.747.648.199)

(29,38)

21.261.242.311 (6.293.744.187)

(29,60)

Lợi nhuận gộp về BH và

1.245.892.543


1.699.796.555

CCDV
Doanh thu tài chính

614.445

Chi phí tài chính

456.128.185

(453.904.012)

(26,70)

347.509

266.936

76,81

404.130.485

51.997.700

12,86

Chi phí quản lý kinh doanh 781.401.776


1.295.772.927

(514.371.151)

(39,69)

Lợi nhuận thuần từ HĐKD

8.977.027

240.652

8.736.375

3630,29

Thu nhập khác

131.818.182

32.000.000

99.818.182

311,93

Chi phí khác

87.500.002


0

87.500.002

100

Lợi nhuận khác

44.318.180

32.000.000

12.318.180

38,49

Tổng doanh thu

16.345.823.294

22.993.386.375 (6.647.563.081)

(28,91)

Tổng chi phí

16.292.528.087

22.961.145.723 (6.668.617.636)


(29,04)

Lợi nhuận trước thuế

53.295.207

32.240.652

21.054.555

65,30

Thuế TNDN phải nộp

10.659.041

6.448.130

4.210.911

65,30

Lợi nhuận sau thuế

42.636.166

25.792.522

16.843.644


65,30

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2017 - 2018)
Tổng doanh thu năm 2017 đạt 22.993.386.375 VNĐ và năm 2018 là
16.345.823.294 VNĐ, đã giảm 6.647.563.081 VNĐ tức giảm 28,91%. Trong đó:
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2017 là 22.961.038.866
VNĐ còn năm 2018 là 16.213.390.667 VNĐ, đã giảm 6.747.648.199 VNĐ tức
giảm 29,38%. Doanh thu tài chính năm 2018 so với năm 2017 giảm 266.936 VNĐ
tức giảm 76,81%. Thu nhập khác năm 2018 so với năm 2017 tăng 99.818.182
VNĐ tức tăng 311,93%.
Tổng chi phí năm 2017 đạt 22.961.145.723 VNĐ và năm 2018 là
4


16.292.528.087 VNĐ đã giảm 6.668.617.636 VNĐ, tức giảm 29,04%. Trong đó:
Giá vốn hàng bán năm 2017 là 21.261.242.311 VNĐ còn năm 2018 là
14.967.498.124 VNĐ, đã giảm 6.293.744.187 VNĐ tức giảm 29,60% so với năm
2017. Chi phí tài chính năm 2018 so với năm 2017 tăng 51.997.700 VNĐ, tức tăng
12,86%. Chi phí quản lý kinh doanh năm 2018 so với năm 2017 giảm
514.371.151VNĐ tức giảm 39,69%. Chi phí khác năm 2018 so với năm 2017 tăng
87.500.002 VNĐ tức tăng 100%.
Lợi nhuận trước thuế năm 2017 đạt 32.240.652 VNĐ và năm 2018 là
53.295.207 VNĐ, đã tăng 21.054.555 VNĐ, tức tăng 65,30%. Lợi nhuận sau thuế
năm 2017 đạt 25.792.522 VNĐ và năm 2018 là 42.636.166 VNĐ đã tăng
16.843.644 VNĐ, tức tăng 65,30%. Tổng doanh thu năm 2018 giảm so với năm
2017 do công ty thu hẹp quy mô và cắt giảm các kênh phân phối không hiệu quả
để tập trung vào các một số kênh phân phối chủ yếu, giúp kiểm soát chặt chẽ chi
phí quản lý. Ngoài ra công ty có tham gia 1 số hạng mục đầu tư và thu được lợi
nhuận nên mặc dù tổng doanh thu năm 2018 giảm nhưng lợi nhuận sau thuế năm
2018 vẫn tăng 65,03%. Trong thời gian tới ban lãnh đạo công ty cần tiếp tục phát

huy triển khai các chương trình bán hàng đa dạng hơn để gia tăng doanh thu đồng
thời kiểm soắt chặt chẽ chi phí quản lý để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP NAM HÀ
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Nam Hà
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Cổ
Phần Đầu Tư Xây Lắp Nam Hà
2.1.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty có 6 nhân viên kế toán là kế toán trưởng, kế toán bán hàng, kế toán
công nợ, kế toán thuế, kế toán kho và thủ quỹ tổ chức bộ máy kế toán theo hình
thức tập trung.

5


Kế toán
trưởng
Kế toán bán
hàng

Kế toán công
nợ

Kế toán thuế

Kế toán kho

Thủ quỹ


(Nguồn: Phòng hành chính)
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Kế toán trưởng: Là người tổ chức, quản lý và điều hành phòng kế toán, chịu
trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các số liệu, báo cáo thông tin kế
toán. Cuối tháng lập bảng kê tổng hợp theo dõi tình hình thanh toán lương cho cán
bộ công nhân viên, các khoản trừ vào lương.
Kế toán bán hàng: Có nhiệm vụ ghi chép phản ánh kịp thời các thông tin giao
nhận hàng hóa hàng ngày, xác định giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ
đồng thời phân bổ chi phí; cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng.
Kế toán công nợ: Đối chiếu, theo dõi công nợ phải thu, phải trả đối với khách
hàng và nhà cung cấp của công ty lên phần mềm kế toán. Lập báo cáo tình hình
công nợ định kỳ hoặc thời điểm theo yêu cầu của giám đốc.
Kế toán thuế: Thực hiện tính thuế, theo dõi tình hình thanh toán về thuế và các
khoản phải nộp khác thuộc trách nhiệm nghĩa vụ của đơn vị. Cuối kỳ kết chuyển, kê
khai và quyết toán thuế…
Kế toán kho: Là người quản lý và theo dõi tình hình xuất - nhập - tồn hàng hóa
của công ty, khi nhận chứng từ đầy đủ và phù hợp thì tiến hành thủ tục nhập xuất
kho.
Thủ quỹ: Thực hiện kiểm tra lần cuối về tính hợp pháp và hợp lý của chứng từ
trước khi xuất và nhập tiền ra khỏi quỹ; thực hiện việc thanh toán tiền mặt hàng
ngày theo quy trình thanh toán của công ty, quản lý toàn bộ tiền mặt trong quỹ của
công ty.
2.1.1.2 Chính sách kế toán

6


+ Công ty Nam Hà thực hiện áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư
133/2016/TT–BTC ngày 26/08/2016.
+ Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 dương lịch.

+ Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam Đồng (VNĐ)
+ Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
+ Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức Nhật ký chung hạch toán trên phần
mềm kế toán VACOM.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá gốc tính theo phương pháp bình quân
gia quyền cả kỳ dự trữ.
+ Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Phương pháp đường thẳng. TSCĐ
được ghi nhận ban đầu theo nguyên giá, trong quá trình sử dụng được ghi nhận
theo 3 chỉ tiêu: Nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
2.1.2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu
Các loại chứng từ công ty đang sử dụng:
+ Chứng từ hàng tồn kho: Hóa đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệm, phiếu nhập
kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, biên bản kiểm kê hàng hóa, phiếu báo vật tư còn lại
cuối kỳ, bảng kê phiếu nhập, bảng kê phiếu xuất,…
+ Chứng từ thanh toán: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, giấy đề nghị tạm
ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, biên lai thu tiền, biên bản kiểm kê quỹ, ủy
nhiệm chi,…
+ Chứng từ TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên
bản đánh giá lại TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, thẻ TSCĐ.
+ Chứng từ tiền lương: Bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lương và BHXH,
bảng thanh toán lương và BHXH, chứng từ thanh toán cho người lao động,…
+ Chứng từ bán hàng: Hợp đồng mua bán, Hóa đơn GTGT,…

7


 Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tại công ty
Các chứng từ gốc do công ty lập ra hoặc từ bên ngoài đưa vào đều tập trung tại

phòng kế toán. Sau khi được xác minh là hợp lệ mới dùng chứng từ đó để hạch
toán trên phần mềm. Quá trình này được tính từ bước đầu tiên là lập chứng từ (hay
tiếp nhận chứng từ) cho đến bước cuối cùng là chuyển chứng từ vào lưu trữ. Bao
gồm: Lập chứng từ kế toán và phản ánh nghiệp vụ kinh tế vào chứng từ; kiểm tra
chứng từ kế toán; ghi sổ kế toán; lưu trữ và bảo quản chứng từ kế toán.
Ví dụ minh họa: Trình tự luân chuyển phiếu nhập kho tại công ty
Bước 1: Người giao hàng đề nghị giao hàng nhập kho
Bước 2: Ban kiểm nhận bao gồm thủ kho, cán bộ phụ trách bộ phận, người đề
nghị giao hàng lập biên bản nhận cho nhập kho vật tư, hàng hóa
Bước 3: Kế toán kho sẽ tiến hành lập phiếu nhập kho theo hóa đơn mua hàng,
phiếu giao nhận sản phẩm… với ban kiểm nhận.
Bước 4: Người lập phiếu, người giao hàng, phụ trách bộ phận ký vào phiếu
nhập kho.
Bước 5: Chuyển phiếu nhập kho cho thủ kho tiến hành việc kiểm nhận, nhập
hàng, ghi sổ và lưu trữ.
2.1.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Công ty Nam Hà sử dụng hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các doanh
nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 133/2016/TT–BTC ngày 26/08/2016 của Bộ
Tài Chính, vận dụng một cách linh hoạt hệ thống tài khoản kế toán cả cấp 1 và cấp
2 cho các đối tượng kế toán liên quan. Cụ thể như sau:
+ TK 111 “Tiền mặt”
+ TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”
-

1121: Ngân hàng Vietcombank

-

1122: Ngân hàng BIDV….


8


+ TK 131 “Phải thu của khách hàng” - Chi tiết: 131 – KH 441: Công ty
TNHH Công Nghiệp Thiên Trường Long; 131 – KH 187: Công ty TNHH Kingmo
New Materials Việt Nam…..
+ TK 331 “Phải trả cho người bán” – Chi tiết: 331 – NCC820: Công ty CP
Giao Nhận Hàng Hóa BeePost; 331 – NCC 308: CP Xây Dựng Và Khoáng Sản
Thiên Sơn…
+ Ngoài ra còn có các TK 133, 138, 141, 153, 156, 211, 214, 242, 331, 333,
334, 338, 411, 421, 511, 515, 632, 642, 711, 811, 821, 911…
 Vận dụng tài khoản kế toán để hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát
sinh
1) Ngày 20/03/2019, Công ty bán cho Công ty TNHH Kingmo New Materials
Việt Nam 1 lô bao jumbo với tổng giá trị là 141.064.000 đồng, thuế GTGT 10%
theo hóa đơn GTGT số 0000054 (Phụ lục 02) và phiếu xuất kho số PXK03/0028
(Phụ lục 03). Khách hàng thanh toán ngay bằng chuyển khoản theo giấy báo có số
BC03/0012 (Phụ lục 04). Căn cứ vào chứng từ kế toán hạch toán trên phần mềm:
Nợ TK 1121: 141.064.000 đồng
Có TK 5111: 128.240.000 đồng
Có TK 3331: 12.824.000 đồng
2) Ngày 14/09/2019 Công ty thanh toán tiền cước chuyển phát nhanh tháng 08/2019
cho Công ty CP Giao Nhận Hàng Hóa BeePost với tổng giá thanh toán là 2.046.000
đồng, thuế GTGT 10% theo hóa đơn GTGT số 0000487. Công ty thanh toán ngay
bằng tiền mặt theo phiếu chi số PC09/0017 (Phụ lục 05). Căn cứ vào chứng từ kế
toán hạch toán trên phần mềm:
Nợ TK 6422: 1.860.000 đồng
Nợ TK 133: 186.000 đồng
Có TK 1111: 2.046.000 đồng
3) Ngày 05/09/2019 Công ty mua 1 lô bao jumbo các loại của Công ty CP Xây

Dựng Và Khoáng Sản Thiên Sơn theo hóa đơn GTGT số 0000355 với tổng giá
9


thanh toán là: 167.963.000 đồng. Công ty nhận nợ và nhập kho cùng ngày theo
phiếu nhập kho số PNK08/0035 (Phụ lục 06). Căn cứ vào chứng từ kế toán hạch
toán trên phần mềm:
Nợ TK 156: 166.300.000 đồng
Nợ TK 133: 1.663.000 đồng
Có TK 331: 167.963.000 đồng
2.1.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Hệ thống sổ kế toán tại công ty bao gồm những sổ:
- Sổ Nhật ký chung, sổ nhật ký bán hàng, sổ nhật ký thu tiền, sổ cái: Mở cho
các TK 111, 112, 131, 133, 211, 214, 242, 331, 411, 421, 511, 515, 632, 635, 811,
911.…
- Sổ chi tiết: Sổ chi tiết TK 112, TK 131, TK 331, TK 112, TK 152, TK 153,
TK 211 …sổ chi tiết Nhập - Xuất - Tồn…
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung có sự hỗ trợ của phần
mềm kế toán VACOM. Hàng ngày, kế toán tổng hợp hạch toán nghiệp vụ phát sinh
trên phần mềm kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra. Phần mềm
VACOM sẽ tự động cập nhật vào sổ nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết các tài
khoản liên quan. Cuối kỳ hoặc bất cứ thời điểm nào kế toán thực hiện bút toán kết
chuyển tự động để lên bảng cân đối phát sinh và báo cáo tài chính theo yêu cầu của
giám đốc. Trình tự ghi sổ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký chung minh họa
theo Phụ lục 01.
Ví dụ: Đối với hạng mục hàng tồn kho tại công ty sẽ có thủ kho và kế toán
kho đều cùng theo dõi và thực hiện ghi sổ đối với tình hình nhập - xuất - tồn trong
kho. Cuối tuần, hai bên sẽ tổng hợp lại báo cáo chi tiết với từng mặt hàng có số
lượng cụ thể và đối chiếu số liệu với nhau. Nếu phát hiện chênh lệch, thì cả hai
cùng tiến hành rà soát lại chứng từ, kết hợp kiểm kê thực tế để tìm ra nguyên nhân

và cách khắc phục. Tất cả những báo cáo này đều được gửi cho kế toán trưởng và
Giám đốc trực tiếp quản lý.
2.1.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán

10


Công ty áp dụng hệ thống BCTC theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam
ban hành theo Thông tư 133/2016/TT–BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Tài Chính.
Kỳ lập báo cáo tài chính là báo cáo tài chính năm, ngày kết thúc niên độ là ngày
31/12 hàng năm. Thời hạn nộp BCTC của công ty chậm nhất là ngày 31/03 hàng
năm. Nơi gửi BCTC của công ty là Chi cục Thuế Huyện Thường Tín, Phòng đăng
ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội và Tổng cục thống kê. Hàng quý,
công ty nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và tờ khai thuế GTGT qua mạng
cho cơ quan thuế.
Về hệ thống báo cáo tài chính, hàng năm công ty lập đủ 4 báo cáo tài chính
theo quy định, bao gồm:
+ Báo cáo tình hình tài chính (Mẫu số B01a-DNN): Lập định kỳ quý, năm
(Phụ lục 07).
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DNN): Lập định kỳ
quý, năm (Phụ lục 08).
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DNN): Lập định kỳ năm.
+ Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số F01 – DNN): Lập định kỳ năm (Phụ lục
19).
+ Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DNN): Lập định kỳ năm.
Căn cứ vào báo cáo hoạt động kinh doanh năm trước, sổ kế toán tổng hợp và
sổ kế toán chi tiết trong năm dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 để lập báo
cáo kết quả kinh doanh của năm.
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế
2.2.1. Bộ phận thực hiện, thời điểm tiến hành và nguồn dữ liệu phân tích kinh tế

Cuối năm, sau khi khóa sổ và có số liệu tổng hợp của cuối kỳ, phòng kế toán
thực hiện việc phân tích kinh tế dựa trên các số liệu báo cáo, điều tra thị trường từ
phòng kinh doanh và trên báo cáo tài chính của công ty. Theo yêu cầu của nhà
quản lý việc phân tích được tiến hành chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, tình hình thị
trường để đưa ra phương hướng kinh doanh, đầu tư mới.
2.2.2. Nội dung, hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích kinh tế tại Công ty
11


Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Nam Hà
2.2.2.1. Nội dung, hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích
Hiện tại, công ty mới chỉ tập trung phân tích và lập báo cáo tổng hợp dựa trên
1 số chỉ tiêu sau:
 Hệ số bảo toàn vốn
- Hệ số bảo toàn vốn =
 Phân tích về chỉ tiêu khả năng thanh toán
- Khả năng thanh toán ngắn hạn =
- Khả năng thanh toán nhanh =
 Phân tích chỉ tiêu cơ cấu vốn – tài sản
- Hệ số nợ trên tài sản =
- Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu =
 Phân tích chỉ tiêu về năng lực hoạt động
- Vòng quay các khoản phải thu =
- Vòng quay hàng tồn kho =
 Phân tích chỉ tiêu khả năng sinh lời
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần =
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản (ROA) = x 100%
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu (ROE) = x 10
I.2.2.2. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh

Từ những số liệu phân tích ở bảng 2.2 ta thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của công ty năm 2018 so với năm 2017 giảm. Cụ thể:

 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hệ số doanh thu trên VKD bình quân năm 2017 là 1,5139 lần, năm 2018 là
0,8525 lần đã giảm 0,6614 lần tức giảm 43,68%. Nguyên nhân là do VKD bình
quân năm 2018 tăng nhưng tổng doanh thu năm 2018 giảm. Hệ số lợi nhuận trên
VKD bình quân năm 2017 là 0,0016 lần còn năm 2018 là 0,0022 lần đã tăng
0,0006 lần tức tăng 37,5%. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế
lớn hơn tốc độ tăng của VKD bình quân năm 2018 nên hệ số tăng, cho thấy công ty
sử dụng VKD hiệu quả.
Bảng 2.2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh năm 2017 – 2018
ĐVT: VNĐ

12


Các chỉ tiêu
Tổng
quân

VKD

bình

Năm 2018

Năm 2017

So sánh

Chênh lệch
Tỷ lệ %

19.173.588.606,5

15.187.504.169

3.986.084.438

26,24

VLĐ bình quân

18.506.301.270,5

14.155.333.001

4.350.968.270

30,73

VCĐ bình quân

667.287.336

1.032.171.168

(364.883.832)

(35,35)


VCSH bình quân

4.179.947.436,5

4.158.832.380

21.115.056,5

0,50

16.345.823.294
Tổng DT
Lợi nhuận sau thuế 42.636.166

22.993.386.375

(6.647.563.081)

(28,91)

25.792.522

16.843.644

65,30

Hệ số DT/VKD

0,8525


1,5139

(0,6614)

(43,68)

Hệ số DT/VLĐ

0,8832

1,6243

(0,7411)

(45,62)

Hệ số DT/VCĐ

24,4959

22,2767

2,2192

9,96

Hệ số DT/VCSH

3,9105


5,5288

(1,6183)

(29,27)

Hệ số LN/VKD

0,0022

0,0016

0,0006

37,5

Hệ số LN/VLĐ

0,0023

0,0018

0,0005

27,78

Hệ số LN/VCĐ

0,0638


0,0249

0,0389

156,22

Hệ số LN/VCSH

0,0102

0,0062

0,0040

64,51

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2017 – 2018)

 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hệ số doanh thu trên VLĐ bình quân năm 2017 là 1,6243 lần còn năm 2018 là
0,8832 lần đã giảm 0,7411 lần tức giảm 45,62%. Nguyên nhân là do VLĐ bình
quân năm 2018 tăng nhưng tổng doanh thu năm 2018 giảm. Hệ số lợi nhuận trên
VLĐ bình quân năm 2017 là 0,0018 lần còn năm 2018 là 0,0023 lần đã tăng
0,0005 lần tức tăng 27,78%. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế
lớn hơn tốc độ tăng của VLĐ bình quân năm 2018 nên hệ số tăng, cho thấy công ty
sử dụng VLĐ hiệu quả.

 Hiệu quả sử dụng vốn cố định


13


Hệ số doanh thu trên VCĐ bình quân năm 2017 là 22,2767 lần, năm 2018 là
24,4959 lần đã tăng 2,2192 lần tức tăng 9,96%. Nguyên nhân là do tốc độ giảm của
VCĐ bình quân năm 2018 lớn hơn tốc độ giảm của tổng doanh thu năm 2018. Hệ
số lợi nhuận trên VCĐ bình quân năm 2017 là 0,0249 lần còn năm 2018 là 0,0638
lần đã tăng so với năm 2017 là 0,0389 lần tương ứng với tỷ lệ tăng 156,22%.
Nguyên nhân là do VCĐ bình quân năm 2018 giảm nhưng lợi nhuận sau thuế năm
2018 lại tăng nên hệ số tăng, công ty sử dụng VCĐ hiệu quả.

 Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Hệ số doanh thu trên VCSH bình quân năm 2017 là 5,5288 lần, năm 2018 là
3,9105 lần đã giảm 1,6183 lần tức giảm 29,27%. Nguyên nhân là do VCSH bình
quân năm 2018 tăng nhưng tổng doanh thu năm 2018 lại giảm. Hệ số lợi nhuận
trên VCSH bình quân năm 2017 là 0,0062 lần còn năm 2018 là 0,0102 lần đã tăng
0,0040 lần tức tăng 64,51%. Do do tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế lớn hơn tốc
độ tăng của VCSH bình quân năm 2018 nên hệ số tăng, cho thấy công ty sử dụng
VCSH hiệu quả.
Kết luận: Hiệu quả sử dụng VKD của công ty năm 2018 tốt hơn so với năm 2017,
trong đó các chỉ số về hiệu quả sử dụng VKD, VLĐ, VCĐ, VCSH đều tăng do lợi
nhuận sau thuế tăng, tuy nhiên vẫn còn ở mức thấp. Trong thời gian tới ban lãnh đạo
cần điều chỉnh chiến lược kinh doanh, triển khai đẩy mạnh các chương trình bán hàng
nhằm gia tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
2.2.3. Tổ chức công bố báo cáo phân tích
Hiện tại vào cuối kỳ kế toán, sau khi phòng kế toán tổng hợp phân tích và lập
báo cáo phân tích kinh tế thì hiện tại chỉ lưu giữ trong nội bộ doanh nghiệp chứ
không bố ra bên ngoài công ty. Mục đích của việc lập báo cáo phân tích kinh tế tại
Công ty Nam Hà chủ yếu phục vụ cho nhu cầu quản trị và xây dựng kế hoạch chiến
lược cho doanh nghiệp của ban lãnh đạo. Bản cáo cáo này do phòng kế toán lập nên

dưới sự giám sát chặt chẽ của kế toán trưởng tại đơn vị và sử dụng làm tài liệu quan
trọng trong các cuộc họp của ban lãnh đạo thường niên.
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH BÁO
CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP NAM

14



3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây
Lắp Nam Hà
3.1.1. Ưu điểm
Bộ máy kế toán được tổ chức phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty.
Công tác kế toán đầy đủ ở các khâu, đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng, cung cấp
thông tin, đầy đủ, kịp thời cho nhà quản trị và các đối tượng liên quan.
Chế độ và chuẩn mực kế toán được tuân thủ một cách nghiêm ngặt trong công
tác kế toán. Chứng từ ban đầu được hạch toán và sắp xếp có trình tự khoa học, đảm
bảo tính hợp pháp, theo đúng chế độ kế toán. Chứng từ được lưu trữ an toàn và
phân loại theo quý, theo năm để thuận tiện trong việc kiểm tra đối chiếu khi cần
thiết.
Công ty sử dụng hình thức Nhật ký chung trên phần mềm kế toán VACOM để
hạch toán là phù hợp với quy mô và đặc điểm của công ty, đáp ứng kịp thời yêu
cầu của công tác kế toán và xem thông tin kế toán vào bất kỳ thời điểm nào. Hệ
thống tài khoản được mở chi tiết cho từng đối tượng, thuận tiện cho việc theo dõi.
3.1.2. Hạn chế
Công ty theo dõi các khoản phải thu khách hàng nhưng chưa phản ánh được
thời hạn nợ và thời gian thu hồi các khoản nợ, gây ra tình trạng bị chiếm dụng vốn,
không kiểm soát được các khoản công nợ và tăng nợ phải thu khó đòi của doanh
nghiệp.
Công ty chưa cập nhật và áp dụng hình thức sử dụng hóa đơn điện tử theo

Nghị định 119/2018/NĐ-CP về hóa đơn điện tử.
Hệ thống tài khoản chi tiết cho từng đối tượng, có tài khoản chứa mã hàng, mã
nhà cung cấp, mã khách hàng nên phức tạp khiến kế toán dễ nhầm lẫn trong việc
đối soát chứng từ đặc biệt là với mã hàng thuộc nhóm mặt hàng camera âm thanh.
Phần hạch toán chi phí chưa chi tiết và rõ ràng giữa chi phí quản lý và chi phí bán
hàng. Có một số chi phí phát sinh thúc đẩy cho quá trình bán hàng nhưng không

15


được đưa vào TK 6421 mà lại phản ánh vào chi phí quản lý doanh nghiệp (TK
6422).
3.2.

Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của Công ty Cổ Phần

Đầu Tư Xây Lắp Nam Hà
3.2.1. Ưu điểm
Nhà quản trị đã có những nhận thức cơ bản về tầm quan trọng của việc phân
tích kinh tế tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Các chỉ tiêu phân tích
của công ty tương đối đầy đủ giúp cho công ty phản ánh được tình hình hoạt động
kinh doanh, lãi hay lỗ, hiệu quả hay chưa hiệu quả. Việc phân tích kinh tế đã giúp
cho Giám đốc đánh giá được tình hình kinh doanh, biến động tài sản, nguồn vốn
một cách khái quát để từ đó đưa ra những quyết định kinh doanh phù hợp để tận
dụng lợi thế kinh doanh, nắm bắt thời cơ kịp thời cũng như khắc phục những khó
khăn tồn tại.
3.2.2. Hạn chế
Hiện nay, công tác phân tích còn chưa thể hiện được hết chức năng của nó do
công ty chưa có bộ phận nào riêng biệt để thực hiện. Công tác phân tích ở Công ty
Nam Hà mới chỉ dựa trên một số chỉ tiêu đơn giản, kết hợp với cái nhìn chủ quan

của người quản lý, cũng như tình hình thị trường nên không đạt chính xác cao. Vì
thế mà công ty vẫn chưa đưa ra được các phương án kinh doanh tốt nhất với tình
hình kinh tế khiến cho việc quản lý chi phí, tiết kiệm nguồn lực còn gặp nhiều bất
cập.
Như vậy hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh chưa cao nên công ty cần chú
trọng hơn trong việc phân tích hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh từ đó sẽ chỉ ra
được những tồn tại trong quá trình quản lý chi phí và đưa ra được những biện pháp
khắc phục, giúp công ty nâng cao lợi nhuận tối đa trong thời gian tới.

IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

16


Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây
Lắp Nam Hà, em xin đề xuất hai hướng đề tài cụ thể như sau:
- Hướng đề tài thứ nhất: “Kế toán bán nhóm hàng camera âm thanh tại
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Nam Hà” (thuộc học phần: Kế toán tài chính).
Lý do chọn đề tài: Công ty có nhiều nghiệp vụ mua bán hàng hóa với nhiều
nhóm mặt hàng có các mã sản phẩm khác nhau, đặc biệt là nhóm hàng camera âm
thanh có giá trị lớn và nhiều mã sản phẩm gắn với thông số kỹ thuật. Công tác quản
lý khâu bán hàng nói chung và nhóm hàng camera âm thanh của Công ty Nam Hà
còn nhiều hạn chế như hay nhầm lẫn khi quản lý mã hàng trong việc đối soát, kiểm
kê; công nợ khách hàng không quản lý triệt để dẫn đến tình trạng công ty đang bị
chiếm dụng một lượng vốn lớn khó thu hồi...Vì vậy, em lựa chọn đề tài này để chỉ
ra những đặc điểm, tính chất, cũng như thực trạng bán nhóm hàng camera âm thanh
hiện nay của công ty để đề xuất các giải pháp giúp công ty nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
- Hướng đề tài thứ hai: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Nam Hà” (thuộc học phần Phân tích kinh tế).

Lý do chọn đề tài: Việc nghiên cứu phân tích và đánh giá hiệu quả của việc sử
dụng vốn có ý nghĩa và vai trò vô cùng quan trọng. Trong điều kiện giới hạn về
nguồn lực sản xuất kinh doanh thì việc làm thế nào để sử dụng vốn có hiệu quả trở
thành vấn đề được quan tâm hàng đầu đối với doanh nghiệp. Vì vậy, em xin đề
xuất đề tài trên để giúp công ty hoàn thiện hơn trong việc phân tích kinh tế giúp ích
cho nhà quản trị trong việc đưa ra quyết định và chiến lược tốt hơn trong việc sử
dụng vốn kinh doanh.

17


KẾT LUẬN
Qua quá trình thực tập em đã rút ra được nhiều bài học bổ ích, so sánh được lý
thuyết học ở trường và thực tế tại công ty và được tiếp cận các công việc thực tế
của một nhân viên kế toán. Từ đó, em nhận thấy bản thân mình còn thiếu rất nhiều
kỹ năng, đặc biệt khi mới ra trường để trở thành một nhân viên kế toán.
Qua nghiên cứu em đã phát hiện những sai sót, yếu kém trong công tác tổ chức
quản lý và đặc biệt là trong công tác kế toán cũng như công tác phân tích từ đó đề
xuất đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Cùng sự hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo trong khoa Kế toán – kiểm toán
và sự chỉ bảo nhiệt tình của các anh chị tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Nam
Hà, em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập của mình. Tuy nhiên do thời gian tìm
hiểu còn hạn chế và trình độ kiến thức chuyên môn chưa sâu sắc nên bài báo cáo
của em không thể tránh khỏi những thiếu sót chưa hoàn thiện. Em rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp của các thầy cô trong để giúp em có thể xác định
đúng hướng đi cho đề tài làm khóa luận tốt nghiệp sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê năm 2006.



2. Chế độ kế toán Việt Nam theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ban hành ngày
26/08/2016.
3. Tài liệu do phòng kế toán của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Nam Hà
cung cấp.
4. Các website: www.webketoan.vn, www.thuvienluanvan.info, ....

DANH SÁCH PHỤ LỤC
Phụ lục 01
Phụ lục 02
Phụ lục 03
Phụ lục 04
Phụ lục 05

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
Hóa đơn GTGT số 0000054
Phiếu xuất kho số PXK03/0028
Giấy báo có số BC03/0012
Phiếu chi số PC09/0017


×